1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực hiện biện pháp phòng và trị bệnh cho chó đến khám và chữa bệnh tại bệnh xá thú y, trường đại học nông lâm thái nguyên

62 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Hiện Biện Pháp Phòng Và Trị Bệnh Cho Chó Đến Khám Và Chữa Bệnh Tại Bệnh Xá Thú Y Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
Tác giả Dương Thanh Tuấn
Người hướng dẫn TS. Phạm Diệu Thùy
Trường học Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Chuyên ngành Thú y
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 62
Dung lượng 1,58 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. MỞ ĐẦU (8)
    • 1.1. Đặt vấn đề (8)
    • 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề (8)
      • 1.2.1. Mục tiêu (8)
      • 1.2.2. Yêu cầu (9)
  • Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (10)
    • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (10)
    • 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (12)
    • 2.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp (14)
    • 2.1.4. Mô tả sơ lược về bệnh xá thú y cộng đồng (17)
    • 2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước (18)
      • 2.2.1. Hiểu biết chung về loài chó (18)
      • 2.2.2. Đặc điểm sinh lý của chó (26)
    • 2.3. Một số bệnh thường gặp ở chó (30)
      • 2.3.1. Bệnh đường tiêu hóa (30)
      • 2.3.2. Bệnh về hệ tiết niệu, sinh dục (35)
      • 2.3.3. Bệnh hệ hô hấp (37)
      • 2.3.4. Bệnh Ký sinh trùng (38)
      • 2.3.5. Bệnh về hệ thần kinh, vận động (39)
  • Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH (43)
    • 3.1. Đối tượng (43)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (43)
    • 3.3. Nội dung thực hiện (43)
    • 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện (43)
      • 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi (43)
      • 3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) (43)
      • 3.4.3. Phương pháp chẩn đoán bệnh (44)
      • 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu (44)
  • Phần 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ (45)
    • 4.1 Thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng và vệ sinh phòng bệnh cho chó tại bệnh xá thú y (45)
    • 4.2. Tình hình chó đến tiêm phòng vắc xin tại bệnh xá thú y (46)
    • 4.3. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y (47)
    • 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh ngoài da ở chó đến khám chữa bệnh tại Bệnh xá (48)
      • 4.4.1. Tình hình mắc bệnh ngoài da ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá (48)
      • 4.4.2. Kết quả điều trị bệnh ngoài da cho chó đến khám tại Bệnh xá Thú y (49)
    • 4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y (50)
      • 4.5.1. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa (50)
      • 4.5.2 Kết quả điều trị bệnh đường tiêu hóa ở chó (51)
    • 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y (53)
      • 4.6.1. Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó (53)
      • 4.6.2. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp cho chó tại bệnh xá Thú y (53)
  • Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (56)
    • 5.1. Kết luận (56)
    • 5.2. Đề nghị (56)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (57)

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Điều kiện tự nhiên

Bệnh xá Thú y thuộc khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tọa lạc tại xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, cách trung tâm thành phố khoảng 6 km về phía Tây Ranh giới của bệnh xá được xác định rõ ràng.

- Phía Nam giáp với khu Nuôi trồng thủy sản

- Phía Tây giáp với khoa Chăn nuôi Thú y

- Phía Bắc giáp với Trại gia cầm của khoa Chăn nuôi Thú y

- Phía Đông giáp với khu hoa viên cây cảnh khoa Nông học

Bệnh xá Thú y khoa Chăn nuôi Thú y, thuộc trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tọa lạc tại thành phố Thái Nguyên, nơi có khí hậu nhiệt đới gió mùa đặc trưng Thời tiết ở đây được chia thành bốn mùa: Xuân, Hạ, Thu và Đông, nhưng chủ yếu tập trung vào hai mùa chính là mùa mưa và mùa khô.

Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 - 10, nhiệt độ trung bình dao động từ 25 -

Với nhiệt độ trung bình 30 độ C và độ ẩm từ 80-85%, lượng mưa trung bình 160mm/tháng chủ yếu vào các tháng 5, 6, 7, 8, khí hậu này đòi hỏi người chăn nuôi phải chú ý đến công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi.

Mùa khô kéo dài từ cuối tháng 10 đến tháng 3 năm sau Trong các tháng này khí hậu lạnh và khô, nhiệt độ dao động từ 12 - 26 0 C, độ ẩm từ 70 - 80%

Về mùa đông còn có gió mùa đông bắc gây rét và có sương muối ảnh hưởng xấu đến cây trồng và vật nuôi

Thành phố Thái Nguyên, đô thị loại I thuộc tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học - kỹ thuật, y tế, du lịch và dịch vụ của tỉnh và vùng trung du miền núi phía Bắc Nằm cách thủ đô Hà Nội 80 km, thành phố có tổng diện tích tự nhiên là 18.970,48 ha.

- Phía Bắc giáp huyện Đồng Hỷ và huyện Phú Lương

- Phía Đông giáp thành phố Sông Công

- Phía Tây giáp huyện Đại Từ

- Phía Nam giáp thị xã Phổ Yên và huyện Phú Bình

Thành phố Thái Nguyên có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng và phong phú

Tài nguyên đất trong khu vực cho thấy tổng diện tích đất phù sa không được bồi hàng năm với độ trung tính ít chua là 3.12,35 ha, chiếm 17,65% tổng diện tích tự nhiên Đất phù sa không được bồi hàng năm có diện tích 100,19 ha, tương đương 0,75% tổng diện tích đất tự nhiên, chủ yếu phân bố ở phường Phú Xá Ngoài ra, đất phù sa ít được bồi hàng năm với độ trung tính ít chua có diện tích 379,84 ha, chiếm 2,35% tổng diện tích tự nhiên Đất bạc màu phát triển trên phù sa cũ với sản lượng feralit trên nền cơ giới nhẹ có diện tích 271,3 ha, chiếm 1,53%, trong khi đất bạc màu phát triển trên nền phù sa với sản lượng feralit trên nền cơ giới nặng có diện tích 545,6 ha, chiếm 3,08%.

Rừng ở Thái Nguyên chủ yếu là rừng nhân tạo và rừng trồng theo chương trình 237 và PAM, cùng với các loại cây trồng của người dân như nhãn, vải, quýt, chanh Vùng chè Tân Cương cũng đóng góp vào sự đa dạng sinh học của khu vực Cây lương thực chủ yếu bao gồm lúa nước, ngô và đậu, phát triển tốt trên các vùng đất bằng, đất phù sa, đất mới phát triển và đất trung tính ít chua.

Xã Quyết Thắng có tổng diện tích là 12,9 km 2 , trong đó:

- Diện tích đất trồng lúa và hoa màu: 793 ha

- Diện tích đất lâm nghiệp: 320 ha

- Diện tích đất chuyên dùng: 177 ha

Xã Quyết Thắng có diện tích đất lớn chủ yếu là đất đồi bãi với độ dốc lớn, thường xuyên bị xói mòn, dẫn đến độ màu mỡ kém và năng suất cây trồng thấp Sự gia tăng dân số và xây dựng cơ sở hạ tầng làm giảm diện tích đất nông nghiệp và đất hoang hóa, gây khó khăn cho phát triển chăn nuôi Do đó, trong những năm tới, cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa ngành trồng trọt và chăn nuôi để nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp.

Điều kiện kinh tế - xã hội

Thành phố Thái Nguyên có tổng dân số 317.580 người, trong đó xã Quyết Thắng có 12.833 người với hơn 3.000 hộ dân Quyết Thắng là một xã đa dạng về dân tộc, chủ yếu gồm các dân tộc Kinh, Tày, Nùng, và Sán Dìu.

Thành phố Thái Nguyên, trung tâm y tế của vùng trung du miền núi Bắc Bộ, sở hữu nhiều bệnh viện lớn với trình độ chuyên môn cao và nhiều trung tâm khám chữa bệnh tư nhân Trạm y tế xã Quyết Thắng, được khánh thành vào tháng 6/2009, trang bị nhiều thiết bị hiện đại, thường xuyên cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người dân, đặc biệt là người già, phụ nữ và trẻ em.

Thành phố Thái Nguyên nổi bật với sự tập trung của nhiều trường đại học, cao đẳng và trung cấp dạy nghề, đặc biệt là xã Quyết Thắng, nơi có các cơ sở giáo dục lớn như Đại học Thái Nguyên, Đại học Kinh tế và Quản Trị Kinh Doanh, và Đại học Nông Lâm Sự hiện diện của các trường học này đã góp phần nâng cao trình độ dân trí và cải thiện chất lượng giáo dục Trong những năm qua, xã Quyết Thắng đã hoàn thành chương trình giáo dục phổ cập trung học cơ sở, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển giáo dục tại địa phương.

An ninh chính trị tại các xã có dân cư phân bố không đồng đều gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế và quản lý xã hội Các khu vực như nhà máy, trường học và trung tâm đông dân cư thu hút nhiều người từ khắp nơi đến sinh sống, học tập và làm việc, dẫn đến tình hình quản lý xã hội trở nên phức tạp hơn.

Thành phố Thái Nguyên, nằm trong vùng kinh tế năng động của tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm công nghiệp lâu đời với tài nguyên khoáng sản phong phú và khí hậu thuận lợi cho phát triển nông - lâm nghiệp Nơi đây có tiềm năng du lịch lớn nhờ Hồ Núi Cốc và các di tích lịch sử cách mạng, cùng với khu gang thép Thái Nguyên, cái nôi của ngành thép Việt Nam Đặc biệt, Thái Nguyên nổi tiếng với vùng chè rộng lớn, đứng thứ hai cả nước về diện tích trồng chè, và sở hữu nhiều loại khoáng sản như than, sắt, đá, vôi, cát, sỏi, trong đó than có trữ lượng lớn thứ hai toàn quốc, chỉ sau Quảng Ninh.

Trên địa bàn thành phố, nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khai khoáng, luyện kim, cơ khí, vật liệu xây dựng và hàng tiêu dùng Khu Gang Thép Thái Nguyên, được thành lập từ những năm 60, là nhà máy sản xuất thép từ quặng duy nhất tại Việt Nam, hiện đang được đầu tư mở rộng và phát triển Ngoài ra, nhiều nhà máy xi măng có công suất lớn cũng đang được xây dựng để đáp ứng nhu cầu thị trường.

Về sản xuất nông nghiệp: Khoảng 80% số hộ dân sản xuất nông nghiệp với sự kết hợp hài hòa giữa 2 ngành trồng trọt và chăn nuôi

Xã đã triển khai trồng cây gây rừng nhằm phủ xanh các vùng đất trống và đồi trọc Hiện tại, phần lớn diện tích đất trống đã được phủ xanh, và một số khu vực đã đến thời điểm khai thác.

Về dịch vụ: Đây là một ngành mới đang có sự phát triển mạnh, tạo thêm việc làm và góp phần tăng thu nhập cho người dân

Kinh tế xã đang phát triển nhưng quy mô sản xuất còn nhỏ và chưa được quy hoạch chi tiết Thu nhập bình quân lương thực của hộ sản xuất nông nghiệp đạt 500 kg/người/năm, với tổng thu nhập bình quân trên 950.000 đồng/người/tháng Chăn nuôi chủ yếu mang tính tận dụng, xã đang hướng tới xây dựng mô hình chăn nuôi quy mô lớn để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao Đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân đã được nâng cao, với hệ thống điện nước được cải thiện và đường giao thông được bê tông hóa đến từng ngõ xóm Nhận thức và trình độ dân trí của người dân được cải thiện, các tệ nạn xã hội được đẩy lùi, và chương trình kế hoạch hóa gia đình được thúc đẩy Hầu hết các hộ gia đình đều có phương tiện nghe nhìn, tạo điều kiện cho người dân nắm bắt thông tin về chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các thông tin khoa học kỹ thuật phục vụ đời sống hàng ngày.

Tình hình sản xuất nông nghiệp

Trồng trọt là nguồn thu chính của xã Quyết Thắng, được người dân đặc biệt chú trọng phát triển Với diện tích lớn dành cho lúa và hoa màu, nông nghiệp nơi đây có điều kiện thuận lợi để phát triển Để nâng cao năng suất và thu nhập, người dân thực hiện thâm canh tăng vụ (2 vụ/năm) và áp dụng các giống lúa mới chất lượng cao Bên cạnh đó, xã còn trồng ngô, khoai, đỗ, lạc và một số loại hoa màu khác theo hình thức xen canh, nhằm cải thiện đời sống sinh hoạt hàng ngày.

Diện tích đất trồng cây ăn quả tại xã khá lớn nhưng chưa được khai thác hiệu quả, dẫn đến năng suất thấp và sản xuất chủ yếu mang tính tự cung tự cấp Gần đây, xã đã phát triển nghề trồng cây cảnh, tạo ra nguồn thu nhập đáng kể cho người dân.

Việc giao đất và giao rừng cho các hộ gia đình đã thúc đẩy trách nhiệm của người dân trong việc trồng và bảo vệ rừng, dẫn đến việc phủ xanh các vùng đất trống đồi trọc Nhờ đó, diện tích rừng mới được trồng đã được chăm sóc và quản lý hiệu quả.

Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi tại xã đã nhận được sự quan tâm chỉ đạo mạnh mẽ từ các cấp, với sự tham gia tích cực của người dân Việc tận dụng sản phẩm từ ngành trồng trọt không chỉ giúp giảm chi phí chăn nuôi mà còn nâng cao giá trị sản phẩm, từ đó tăng thu nhập cho cộng đồng.

- Chăn nuôi trâu bò: Hiện nay, trên địa bàn xã có tổng số trâu bò trên

Trong những năm gần đây, tổng đàn trâu tại xã đã được chăm sóc tốt, với công tác tiêm phòng được người dân chú trọng, giúp ngăn ngừa dịch bệnh Sự tận tâm của cán bộ thú y đã hướng dẫn người chăn nuôi xây dựng chuồng trại khoa học và tăng cường vệ sinh thú y, góp phần giảm thiểu bệnh tật cho đàn trâu bò Tuy nhiên, việc phát triển chăn nuôi trâu bò theo hướng công nghiệp vẫn chưa được người dân quan tâm đúng mức.

Tổng đàn lợn của xã hiện có hơn 3000 con, với chất lượng giống được chú trọng, nhiều hộ gia đình nuôi lợn giống Móng Cái, Yorkshire và Landrace để chủ động nguồn giống và cung cấp cho các hộ lân cận Tuy nhiên, vẫn còn một số hộ dân chăn nuôi lợn bằng cách tận dụng phế phụ phẩm từ ngành trồng trọt và thức ăn thừa, dẫn đến năng suất chăn nuôi không cao.

Chăn nuôi gia cầm đóng vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp tại xã, với gà chiếm 90% tổng đàn gia cầm, tiếp theo là vịt.

Nhiều hộ gia đình đã đầu tư vào trang trại chăn nuôi quy mô lớn, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và thực hiện quy trình phòng bệnh hiệu quả, giúp năng suất chăn nuôi tăng rõ rệt và sản xuất ra nhiều sản phẩm thịt, trứng và con giống chất lượng cao, nâng cao hiệu quả kinh tế Tuy nhiên, vẫn còn một số hộ gia đình thực hiện chăn thả tự do, thiếu ý thức phòng bệnh cho gia cầm, dẫn đến dịch bệnh xảy ra, gây thiệt hại kinh tế và trở thành nguồn lây lan mầm bệnh nguy hiểm.

Tỉnh Thái Nguyên hiện có tổng đàn chó trên 300 nghìn con, với sự chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và PTNT cùng sự hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế, tỉnh đang triển khai các biện pháp phòng, chống bệnh dại và các bệnh truyền nhiễm Những nỗ lực này đã nâng cao tỷ lệ tiêm phòng vắc xin, xây dựng mô hình quản lý đàn chó và tuyên truyền nâng cao nhận thức về nguy hiểm của bệnh dại Tuy nhiên, công tác phòng, chống bệnh dại vẫn gặp nhiều khó khăn do dân cư phân tán, phần lớn chó nuôi theo phương thức thả rông, và nhận thức của người dân về bệnh dại còn hạn chế Nhiều người không tiêm phòng cho chó, không báo cáo khi bị chó cắn, và chủ quan trong việc điều trị, dẫn đến bệnh dại vẫn đang lưu hành và lây lan trong cộng đồng.

Nhiều hộ gia đình không chỉ phát triển chăn nuôi trâu, bò, lợn, gà mà còn kết hợp đào ao thả cá, trồng rừng, nuôi ong lấy mật, nuôi hươu lấy nhung và một số loài vật nuôi khác nhằm tăng thu nhập và cải thiện đời sống.

Trong những năm gần đây, công tác thú y tại xã đã nhận được sự quan tâm lớn từ lãnh đạo và cán bộ thú y, với việc tổ chức tiêm phòng cho đàn vật nuôi hai lần mỗi năm Bên cạnh việc phòng bệnh, cán bộ thú y còn chú trọng đến công tác kiểm dịch nhằm ngăn chặn dịch bệnh lớn Tuy nhiên, cần tăng cường tuyên truyền về lợi ích của vệ sinh thú y để người dân hiểu và thực hiện tốt Pháp lệnh thú y, từ đó giảm thiểu rủi ro dịch bệnh, nâng cao năng suất chăn nuôi và cải thiện hiệu quả kinh tế.

Mô tả sơ lược về bệnh xá thú y cộng đồng

Bệnh xá Thú y cộng đồng thuộc khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được thành lập từ năm 2013 Ban đầu, từ năm 2014 đến 2015, bệnh xá chủ yếu phục vụ thực hành cho sinh viên Kể từ năm 2016, bệnh xá không chỉ hỗ trợ sinh viên mà còn mở rộng hoạt động tư vấn và khám chữa bệnh cho gia súc, gia cầm cho người dân trong khu vực.

- Phục vụ thực hành, thực tập cho sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh

- Tư vấn, khám chữa bệnh và các dịch vụ về CNTY cho gia súc, gia cầm

Bệnh xá thuộc khoa Chăn nuôi Thú y, được quản lý và điều hành bởi trưởng khoa Tại bệnh xá, có 3 cán bộ làm việc trực tiếp, bao gồm 1 bác sĩ chuyên khám chữa bệnh và 2 nhân viên phục vụ Ngoài ra, bệnh xá còn có sự hỗ trợ thường xuyên của 3 sinh viên thực tập tốt nghiệp và 4 sinh viên rèn nghề.

Bệnh xá được xây dựng trên diện tích 300m², bao gồm 9 phòng chức năng như phòng bệnh xá trưởng, phòng trực, phòng họp chung, kho vật tư, phòng khám tổng quát, phòng tư vấn và điều trị, phòng chẩn đoán xét nghiệm, phòng mổ, và phòng lưu trú cho gia súc bệnh Với đầy đủ thiết bị hiện đại như máy siêu âm, máy xét nghiệm máu, máy khí dung, kính hiển vi, tủ lạnh, tủ ấm, máy sấy, đèn mổ, cùng nhiều dụng cụ hỗ trợ khác, bệnh xá đáp ứng tốt nhu cầu chăm sóc và chẩn đoán bệnh cho thú cưng.

Kể từ năm 2016, bệnh xá không chỉ tập trung vào chẩn đoán, phòng và điều trị mà còn cung cấp các dịch vụ spa làm đẹp cho thú cưng Các dịch vụ này bao gồm tạo mí, cắt tai, tắm, tỉa lông, cắt móng, vệ sinh tai, dịch vụ ký gửi thú cưng, khám sức khỏe định kỳ và triệt sản.

Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước

2.2.1 Hiểu biết chung về loài chó

* Một số giống chó địa phương

Chó ta, hay chó nội địa, đã được thuần hóa và nuôi dưỡng bởi con người từ 3.000 - 6.000 năm trước công nguyên Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Thanh, Sử Thanh Long và Trần Lê Thu Hằng, ở Việt Nam, tập quán nuôi chó thả rông dẫn đến sự phối giống tự nhiên giữa các giống chó, tạo ra nhiều thế hệ con lai với ngoại hình đa dạng và nhiều tên gọi khác nhau, thường dựa vào màu sắc bộ lông và địa phương.

Giống chó Vàng, được thuần hóa và nuôi dưỡng cách đây khoảng 3.000 - 4.000 năm trước công nguyên, có tầm vóc trung bình với trọng lượng từ 12 - 18 kg và chiều cao từ 50 - 55 cm Chó cái thường nhỏ hơn chó đực Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Thanh, Vũ Như Quán và Nguyễn Hoài Nam (2016), giống chó này nổi bật với sự nhanh nhẹn, hoạt bát, khả năng thích ứng tốt với môi trường, ít ốm đau, dễ ăn uống và bơi lội giỏi Chó đực có thể phối giống từ 15 - 18 tháng tuổi, trong khi chó cái có khả năng sinh sản từ 12 - 14 tháng, với mỗi lứa trung bình đẻ 5 con.

Chó Phú Quốc có nguồn gốc từ bán đảo Phú Quốc, Việt Nam, với thể hình lớn và trọng lượng trung bình từ 12,6-13,6kg khi đạt 12-15 tháng tuổi, cao khoảng 45-65cm Chúng có đầu cân đối, nếp nhăn trên trán, mắt đen linh hoạt, và tai hình chữ V luôn thẳng đứng Đường lưng thẳng với một xoáy dài, đuôi dài khoảng 23,72cm, có kiểu dáng cong uốn trên lưng Bộ lông ngắn, dày, ôm sát thân, bóng mượt với màu sắc đơn sắc như vàng, đen, vện hoặc úa.

Chó Lào: Thường thấy ở trung du và miền núi, lông xồm màu hung có

Chó có hai vệt trên mí mắt, có kích thước lớn hơn với chiều cao từ 60-65cm và cân nặng từ 18-25kg Chó đực bắt đầu phối giống ở độ tuổi 16-18 tháng, trong khi chó cái có khả năng sinh sản từ 13-15 tháng Mỗi lứa đẻ trung bình từ 5-8 con, thường là 6 con.

Chó H’Mông là giống chó sống ở miền núi cao, thường được nuôi để giữ nhà và săn thú Chúng có kích thước lớn hơn so với chó Vàng, với chiều cao từ 55-60cm và trọng lượng từ 18-20kg Chó đực bắt đầu phối giống ở độ tuổi 16-18 tháng, trong khi chó cái có thể sinh sản từ 12-15 tháng Mỗi lứa sinh của chó cái thường có từ 5-8 con, trung bình là 6 con (Tô Du, Xuân Giao, 2006).

Chó Bắc Hà là giống chó có bộ lông xù dày và bờm đẹp, với nhiều màu sắc như đen, trắng, xám và đặc biệt là hung đỏ Chúng có kích thước trung bình, với thân hình cân đối, dài hơn chiều cao và khung xương chắc khỏe Đặc điểm nổi bật là đuôi dạng bông lau cuộn lên lưng Chiều cao của chó đực dao động từ 57 đến 65cm, trong khi chó cái cao từ 52 đến 60cm, với trọng lượng từ 25 đến 35kg.

*Các giống chó nhập ngoại

Chó nhập khẩu vào Việt Nam thường có chất lượng giống tốt và được coi là thuần chủng hơn so với chó nuôi trong nước Tuy nhiên, quá trình mua, nuôi dưỡng và vận chuyển chó từ nước ngoài về có thể gây stress do sự thay đổi lớn về môi trường sống, thời tiết, khí hậu và chế độ chăm sóc Những yếu tố này ảnh hưởng đến sức khỏe của chó Để khắc phục tình trạng này, người nuôi cần có chế độ chăm sóc và nuôi dưỡng hợp lý.

Chó Chihuahua là giống chó lâu đời nhất ở Châu Mỹ và cũng là giống chó nhỏ nhất trên thế giới Tên gọi của chúng được lấy từ bang Chihuahua của Mexico, nơi mà các nhà thám hiểm đã phát hiện ra giống chó này.

Chó Chihuahua là giống chó nhỏ với đặc điểm nổi bật như đầu hình quả táo, tai lớn, mắt tròn và lồi, cùng với mõm ngắn và đuôi cong trên lưng Chiều cao của chúng dao động từ 15 - 23cm và trọng lượng từ 1 - 3kg Giống chó này không chịu được lạnh, thường xuyên run rẩy khi gặp thời tiết lạnh, do đó chúng thích nghi tốt hơn với khí hậu ấm áp Chihuahua là lựa chọn lý tưởng cho việc nuôi trong căn hộ.

Có nguồn gốc từ gia đình hoàng tộc ở Bắc Kinh, Trung Quốc Giống chó này được nhập vào Việt Nam từ Đài Loan, Nga, Pháp và Mỹ

Chó Bắc Kinh là giống chó nhỏ, với trọng lượng khoảng 2,6kg đối với chó cái và 3,5kg đối với chó đực Chúng có đầu rộng, khoảng cách giữa hai mí mắt lớn, mũi ngắn và tẹt, cùng với nhiều nếp nhăn trên mõm Khuôn mặt gẫy, mắt tròn lồi màu đen tuyền và long lanh Tai có hình dạng quả tim, cụp xuống hai bên, cổ ngắn và dày, và đặc biệt có một cái bờm lông dài và thẳng.

Bắc Kinh có bộ lông mầu pha nhiều lông mầu sẫm ở mặt lưng, hông và đuôi, đuôi gập dọc theo sống lưng kiểu đuôi (Theo Hoàng Nghĩa (2005) [22])

Có nguồn gốc từ Trung Quốc Chó Pug có thân hình chắc lẳn, gọn gàng

Cơ thể của loài chó này được xem là cân đối khi chiều cao gần tương đương với chiều dài từ vai đến mông Chó chuẩn có hình dáng giống quả lê, với phần vai rộng hơn phần hông.

Theo Đỗ Hiệp (1994), giống chó này có bộ lông ngắn, mềm mại và dễ chải, với màu sắc chủ yếu là đen và vàng Da của chúng rất mịn màng, mang lại cảm giác dễ chịu khi vuốt ve Đặc điểm nổi bật là đầu tròn, mõm ngắn và hình khối vuông, cùng với những nếp nhăn sâu trên trán Đôi mắt tròn lồi màu sẫm và hàm dưới hơi trề ra cũng là những điểm nhấn của giống chó này Đuôi của chúng có thể thẳng hoặc xoắn, và trọng lượng đạt khoảng 9kg khi được 12 tháng tuổi.

Chó Phốc, có nguồn gốc từ Đức, đã được du nhập vào Việt Nam từ lâu Đây là giống chó nhỏ, trọng lượng khoảng 1,5 - 2,05kg, với bộ lông bóng mượt và cơ thể cân đối, thể hiện những đường nét thanh thoát Chó Phốc có ngực nở và bụng thắt, mang dáng dấp của chó săn, với hai chân trước thẳng và móng huyền đề, cùng với bàn chân nhỏ và mềm mại.

Chó Phốc có hình dáng mặt giống quả xoài với mõm khỏe, hàm răng sắc và chắc, nên cần cẩn thận với các đồ vật nhỏ mà chúng thích gặm để tránh nghẹn Mắt của chúng có màu sẫm và hình ô van, tai mỏng dựng đứng được gọi là tai giấy, và đuôi thường được cắt ngắn từ khi còn nhỏ Chó Phốc có nhiều màu sắc khác nhau như đỏ, vàng, và đôi khi là đen hoặc màu sôcôla.

Chó Phốc sóc, hay còn gọi là chó Pom, có nguồn gốc từ Đức và Ba Lan Đây là giống chó cỡ nhỏ với chiều cao từ 18 - 30cm và trọng lượng từ 3 - 3kg Chó Pom sở hữu đầu hình nêm cân xứng với cơ thể, với một số con có gương mặt giống cáo, trong khi những con khác lại có nét giống búp bê Đôi mắt hình quả hạnh, to vừa phải và màu sẫm, thể hiện sự lanh lợi và thông minh của chúng.

Một số bệnh thường gặp ở chó

2.3.1.1 Bệnh viêm dạ dày - ruột

Viêm ruột, theo Nguyễn Văn Biện (2001), là tình trạng viêm màng nhầy của ruột, có thể diễn ra ở dạng cấp tính hoặc mãn tính Tình trạng này có thể ảnh hưởng đến vùng ruột non hoặc lan rộng đến dạ dày và ruột già.

- Do vi rút: Parvo vi rút, vi rút gây bệnh Care …

- Do vi khuẩn: Escherichia coli, Salmonella spp, Clostridium spp …

- Do kí sinh trùng đường ruột: Toxocaracanis, Toxascarisleonina, Sán dây …

- Do các nguyên sinh động vật khác như: Giardia, Toxoplasma, Trichomonas, Cầu trùng …

- Do nuốt phải các ngoại vật không tiêu hóa được hoặc ăn phải chất độc

Tiêu chảy và ói mửa thường xảy ra khi có viêm ở dạ dày hoặc ruột non Khi cảm thấy đau đớn khi đi đại tiện, điều này cho thấy vùng viêm đã lan tới ruột già và trực tràng.

Phân lỏng có mùi hôi và tanh khó chịu có thể là dấu hiệu của vấn đề tiêu hóa Nếu phân có màu xanh đậm, nâu hoặc đen, điều này có thể cho thấy sự xuất huyết ở dạ dày hoặc ruột non Ngược lại, nếu phân có màu hồng nhạt hoặc đỏ tươi, có khả năng xuất huyết xảy ra ở ruột già.

- Sốt là hiện tượng do nhiễm trùng

- Quan sát thấy chó nằm sấp, chống khuỷu 2 chân trước xuống, nhổm cao phần bụng sau, bồn chồn khó chịu do bị đau bụng

- Có thể nghe thấy tiếng sôi bụng do nhu động ruột tăng lên hoặc do bụng đầy hơi

Mất nước và mất điện giải có thể biểu hiện qua da kém đàn hồi và mắt trũng sâu, trong khi mất máu dẫn đến niêm mạc mắt và miệng nhợt nhạt Việc điều trị cần tuân theo nguyên tắc kết hợp giữa điều trị nguyên nhân và chữa triệu chứng, đồng thời hỗ trợ sức khỏe cho cơ thể Tùy thuộc vào nguyên nhân, có thể sử dụng các loại thuốc như amoxicillin hoặc gentamicin để điều trị.

Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch ringer lactat, NaCl 0,9%, glucose 5% kết hợp với truyền tĩnh mạch Vitamin C

To manage nausea, medications such as atropine and injectable or intravenous primperan can be utilized For diarrhea reduction, oral treatments like diosmectite are recommended to help soothe the intestinal lining If fever is present, antipyretics like paracetamol or anagil can be administered to lower body temperature.

Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B - complex, Vitamin B1 B6 B12 Liệu trình điều trị thường 3- 5 ngày

2.3.1.2 Bệnh do Parvo vi rút

Theo nghiên cứu của Nguyễn Như Pho (2003), bệnh này lây lan nhanh chóng và có tỷ lệ tử vong cao Nó gây ra các triệu chứng nghiêm trọng như tiêu chảy, xuất huyết, hoại tử đường ruột và viêm cơ tim.

Virus parvo ở chó loại 2 (CPV2) gây ra bệnh bằng cách xâm nhập vào hệ bạch huyết ở vùng hầu, sau đó nhân lên và lan rộng khắp cơ thể.

- Mục tiêu cuối cùng là niêm mạc ruột và các mô bạch huyết

Bệnh ỉa chảy do virus Parvo rất đa dạng và có thể được phân chia thành ba dạng chính, theo nghiên cứu của Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Lê Văn Lãnh, Đỗ Thị Ngọc Thúy và Đặng Hữu Anh (2012).

+ Dạng đường ruột: dạng này phổ biến, thường mắc ở chó 6 tuần tới 1 năm tuổi

+ Dạng tim: thường thấy ở chó 4 - 8 tuổi, biểu hiện chủ yếu là suy tim, chó thường chết bất thình lình và khó chẩn đoán

+ Dạng kết hợp tim - ruột: thường thấy ở chó 6 - 16 tuần tuổi, chó ỉa chảy nặng, mạch yếu và lặn, thiếu máu, chó chết rất nhanh trong 24 giờ

- Sốt kéo dài từ khi bỏ ăn tới lúc tiêu chảy nặng nhất

- Thân nhiệt chỉ giảm khi chó kiệt sức và lịm dần

- Ỉa chảy nặng, lúc đầu ỉa lỏng, phân loãng, thối Sau đó ỉa ra máu, phân có màu hồng hoặc đỏ tươi

- Chó gầy sút nhanh, bỏ ăn hoàn toàn sau đó suy kiệt mà chết Điều trị

- Không có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh này Tuy nhiên theo Y Nhã

(1998) [23], có thể sử dụng phác đồ can thiệp để điều trị triệu chứng Việc điều trị chỉ có kết quả tốt khi phát hiện bệnh sớm

- Điều trị theo nguyên tắc: Điều trị nguyên nhân kết hợp với chữa triệu chứng và trợ sức, trợ lực cho cơ thể

- Hộ lý và chăm sóc tốt: không cho ăn các đồ ăn có mỡ, đồ ăn tanh Chăm sóc và giữ vệ sinh tốt

Để điều trị hiệu quả, cần xác định nguyên nhân gây bệnh, vì kháng sinh không có tác dụng với virus Việc sử dụng kháng sinh chỉ phù hợp khi có sự nhiễm khuẩn kế phát Tùy thuộc vào nguyên nhân cụ thể, có thể sử dụng các loại kháng sinh như amoxicillin hoặc gentamicin để điều trị.

- Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch ringer lactat, NaCl 0,9%, glucose 5% kết hợp với tiêm tĩnh mạch vitamin C

- Dùng thuốc chống nôn: atropin, primeran tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch

- Cho uống thuốc làm se niêm mạc ruột, giảm số lần ỉa chảy: diosmectite, men tiêu hóa, …

- Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: paracetamol, anagil

- Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B complex, vitamin B1, B6, B12

- Liệu trình điều trị thường kéo dài 7 - 10 ngày

Nguyễn Bá Hiên, Trần Xuân Hạnh, Phạm Quang Thái, Hoàng Văn Năm (2010) [11] cho biết, tốt nhất tiêm phòng vắc xin để phòng bệnh Parvo cho chó

2.3.1.3 Hiện tượng ngoại vật trong đường tiêu hóa

Theo nghiên cứu của Vũ Như Quán và Chu Đức Thắng (2010), các ngoại vật như kim, lưỡi câu và xương thường bị mắc kẹt giữa cửa vào lồng ngực và đáy tim, hoặc giữa đáy tim và cơ hoành Hiện tượng này phổ biến hơn ở chó so với mèo.

Triệu chứng chủ yếu: Khạc thường xuyên, tiết nước bọt, nôn ọe, không ăn được hoặc ăn xong sẽ nôn ra ngay Cổ có xu hướng rướn ra trước

Chẩn đoán: Dùng tay sờ nắn để tìm ngoại vật Chẩn đoán chính xác bằng cách chụp X - quang

+ Nếu ngoại vật ở phần trên thực quản thì có thể dùng kẹp gắp ra

+ Nếu ngoại vật ở quá sâu thì phải can thiệp ngoại khoa để mổ lấy ngoại vật ra

Ngoại vật trong dạ dày:

Bệnh tắc nghẽn dạ dày ở chó mèo là một tình trạng phổ biến, có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau như việc nuốt phải đá, bóng cao su, xương hoặc tóc, dẫn đến sự hình thành khối trong dạ dày (Theo Vũ Như Quán, 2009).

Triệu chứng chính của bệnh thường rất đa dạng và khó phát hiện Một trong những dấu hiệu thường gặp là vật nuôi có thể ói mửa sau khi ăn Ngoài ra, các vật sắc nhọn có thể gây tổn thương cho dạ dày và dẫn đến chảy máu.

Chẩn đoán chính xác nhất là chụp X - quang Điều trị: Gây nôn với những vật thể nhỏ trơn hoặc mổ với những ngoại vật có kích thước quá lớn

2.3.1.4 Bệnh viêm gan truyền nhiễm trên chó

Virus thuộc họ Adenoviridae chủ yếu được tìm thấy trong chất tiết từ mũi, phân, nước tiểu, máu và các mô bị tổn thương Virus này xâm nhập chủ yếu qua đường tiêu hóa và lây lan trực tiếp giữa những chó nhốt chung hoặc gián tiếp qua thức ăn, nước uống bị nhiễm, cũng như qua dụng cụ chăm sóc và cầm cột.

Khí hậu nóng ẩm của miền Bắc Việt Nam vào năm 2006 đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và lây lan của nhiều loại vi khuẩn và virus, dẫn đến nguy cơ gây bệnh cao.

Sau khi xâm nhập vào cơ thể, virus sẽ nhân lên tại các hạch amidan và mảng Peyer trong ruột Tiếp theo, virus sẽ vào máu và lây nhiễm đến các tế bào nội mô của nhiều mô, đặc biệt là các cơ quan nội tạng.

Niêm mạc, da vùng mỏng vàng: mắt, dưới bụng, tai …

Sốt cao 40°C, bỏ ăn, suy nhược, khát nước, sung huyết màng niêm mạc, đặt biệt niêm mạc miệng, có thể xuất huyết

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ

Ngày đăng: 04/05/2022, 16:20

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Văn Biện (2001), Bệnh chó mèo, Nhà xuất bản trẻ Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh chó mèo
Tác giả: Nguyễn Văn Biện
Nhà XB: Nhà xuất bản trẻ Hà Nội
Năm: 2001
2. Trịnh Đình Thâu, Phạm Hồng Ngân (2016), Bệnh truyền lây giữa động vật và người, Nhà xuất bản Đại học Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh truyền lây giữa động vật và người
Tác giả: Trịnh Đình Thâu, Phạm Hồng Ngân
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Nông nghiệp
Năm: 2016
3. Hồ Đình Chúc, Phạm Sỹ Lăng, Phạm Anh Tuấn (1989), Kỹ thuật nuôi dạy và phòng bệnh cho chó cảnh và chó nghiệp vụ, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật nuôi dạy và phòng bệnh cho chó cảnh và chó nghiệp vụ
Tác giả: Hồ Đình Chúc, Phạm Sỹ Lăng, Phạm Anh Tuấn
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 1989
4. Trần Cừ, Cù Xuân Dần (1975), Sinh lý học gia súc, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh lý học gia súc
Tác giả: Trần Cừ, Cù Xuân Dần
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 1975
5. Tô Minh Châu, Trần Thị Bích Liên ( 2001 ), Vi khuẩn và nấm gây bệnh trong thú y, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vi khuẩn và nấm gây bệnh trong thú y
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông Nghiệp
6. Tô Du, Xuân Giao (2006), Kỹ thuật nuôi chó mèo và phòng các bệnh thường gặp, Nhà xuất bản Lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Kỹ thuật nuôi chó mèo và phòng các bệnh thường gặp
Tác giả: Tô Du, Xuân Giao
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động xã hội
Năm: 2006
7. Cù Xuân Dần, Trần Cừ, Lê Thị Minh (1975), Sinh lý gia súc, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh lý gia súc
Tác giả: Cù Xuân Dần, Trần Cừ, Lê Thị Minh
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 1975
8. Đinh Thế Dũng, Trần Hữu Côi, Bùi Xuân Phương, Nguyễn Văn Thanh (2011), “Kết quả bước đầu nghiên cứu đặc điểm sinh học giống chó H ’ Mông cộc đuôi”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Chăn nuôi, Hội Chăn nuôi Việt Nam, số 3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả bước đầu nghiên cứu đặc điểm sinh học giống chó H’Mông cộc đuôi”, "Tạp chí Khoa học kỹ thuật Chăn nuôi
Tác giả: Đinh Thế Dũng, Trần Hữu Côi, Bùi Xuân Phương, Nguyễn Văn Thanh
Năm: 2011
9. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2001), Sinh sản gia súc, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh sản gia súc
Tác giả: Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông Nghiệp
Năm: 2001
10. Đỗ Hiệp (1994), Chó cảnh nuôi dạy và chữa bệnh, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chó cảnh nuôi dạy và chữa bệnh
Tác giả: Đỗ Hiệp
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 1994
11. Nguyễn Bá Hiên, Trần Xuân Hạnh, Phạm Quang Thái, Hoàng Văn Năm (2010), Công nghệ chế tạo và sử dụng vắc xin thú y ở Việt Nam, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghệ chế tạo và sử dụng vắc xin thú y ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Bá Hiên, Trần Xuân Hạnh, Phạm Quang Thái, Hoàng Văn Năm
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông Nghiệp
Năm: 2010
12. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Lê Văn Lãnh, Đỗ Thị Ngọc Thúy, Đặng Hữu Anh (2012), Bệnh truyền nhiễm thú y, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh truyền nhiễm thú y
Tác giả: Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Lê Văn Lãnh, Đỗ Thị Ngọc Thúy, Đặng Hữu Anh
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp
Năm: 2012
13. Huỳnh Văn Kháng (2003), Bệnh ngoại khoa gia súc, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh ngoại khoa gia súc
Tác giả: Huỳnh Văn Kháng
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông Nghiệp
Năm: 2003
14. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang, Phạm Diệu Thùy, Nguyễn Thi Ngân (2016), Ký sinh trùng học thú y, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ký sinh trùng học thú y
Tác giả: Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang, Phạm Diệu Thùy, Nguyễn Thi Ngân
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông Nghiệp
Năm: 2016
15. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (1992), Kỹ thuật nuôi chó cảnh, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật nuôi chó cảnh
Tác giả: Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 1992
16. Phạm Sỹ Lăng, Trần Minh Châu, Hồ Đình Chúc (2006), Kỹ thuật nuôi chó và phòng bệnh cho chó, Nhà xuất bản Lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật nuôi chó và phòng bệnh cho chó
Tác giả: Phạm Sỹ Lăng, Trần Minh Châu, Hồ Đình Chúc
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động xã hội
Năm: 2006
17. Quang Minh (2016), Luật Thú y, Nhà xuất bản Lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Thú y
Tác giả: Quang Minh
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động xã hội
Năm: 2016
18. Nguyễn Tài Lương (1982), Sinh lý và bệnh lý hấp thu, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh lý và bệnh lý hấp thu
Tác giả: Nguyễn Tài Lương
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật
Năm: 1982
19. Nguyễn Thị Ngân, Phan Thị Hồng Phúc, Nguyễn Quang Tính (2016), Chẩn đoán bệnh gia súc gia cầm, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chẩn đoán bệnh gia súc gia cầm
Tác giả: Nguyễn Thị Ngân, Phan Thị Hồng Phúc, Nguyễn Quang Tính
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông Nghiệp
Năm: 2016
20. Hồ Văn Nam (1997), Bệnh nội khoa, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh nội khoa
Tác giả: Hồ Văn Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông Nghiệp
Năm: 1997

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 4.1. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh phòng bệnh cho chó - Thực hiện biện pháp phòng và trị bệnh cho chó đến khám và chữa bệnh tại bệnh xá thú y, trường đại học nông lâm thái nguyên
Bảng 4.1. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh phòng bệnh cho chó (Trang 45)
Bảng 4.2. Số lượng chó đến tiêm phòng vắc xin tại bệnh xá Thú y - Thực hiện biện pháp phòng và trị bệnh cho chó đến khám và chữa bệnh tại bệnh xá thú y, trường đại học nông lâm thái nguyên
Bảng 4.2. Số lượng chó đến tiêm phòng vắc xin tại bệnh xá Thú y (Trang 46)
Bảng 4.3. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y - Thực hiện biện pháp phòng và trị bệnh cho chó đến khám và chữa bệnh tại bệnh xá thú y, trường đại học nông lâm thái nguyên
Bảng 4.3. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y (Trang 47)
Bảng 4.4.  Tình hình mắc bệnh ngoài da ở chó đến khám - Thực hiện biện pháp phòng và trị bệnh cho chó đến khám và chữa bệnh tại bệnh xá thú y, trường đại học nông lâm thái nguyên
Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh ngoài da ở chó đến khám (Trang 48)
Bảng 4.5. Kết quả điều trị một số bệnh ngoài da cho chó tại bệnh xá Thú y - Thực hiện biện pháp phòng và trị bệnh cho chó đến khám và chữa bệnh tại bệnh xá thú y, trường đại học nông lâm thái nguyên
Bảng 4.5. Kết quả điều trị một số bệnh ngoài da cho chó tại bệnh xá Thú y (Trang 49)
Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ở chó - Thực hiện biện pháp phòng và trị bệnh cho chó đến khám và chữa bệnh tại bệnh xá thú y, trường đại học nông lâm thái nguyên
Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ở chó (Trang 50)
Bảng 4.7. Kết quả điều trị một số bệnh đường tiêu hóa - Thực hiện biện pháp phòng và trị bệnh cho chó đến khám và chữa bệnh tại bệnh xá thú y, trường đại học nông lâm thái nguyên
Bảng 4.7. Kết quả điều trị một số bệnh đường tiêu hóa (Trang 52)
Bảng 4.8.  Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó   Tháng - Thực hiện biện pháp phòng và trị bệnh cho chó đến khám và chữa bệnh tại bệnh xá thú y, trường đại học nông lâm thái nguyên
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó Tháng (Trang 53)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w