1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, chẩn đoán và điều trị bệnh cho chó tại bệnh xá thú y, trường đại học nông lâm thái nguyên

75 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Hiện Quy Trình Chăm Sóc, Nuôi Dưỡng, Chẩn Đoán Và Điều Trị Bệnh Cho Chó Tại Bệnh Xá Thú Y Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
Tác giả Nguyễn Thị Hồng Nhung
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thu Quyên, ThS. Nguyễn Văn Lương
Trường học Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Chuyên ngành Thú y
Thể loại Khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 75
Dung lượng 4,29 MB

Cấu trúc

  • Phần 1 MỞ ĐẦU (9)
    • 1.1. Đặt vấn đề (9)
    • 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề (10)
      • 1.2.1. Mục tiêu (10)
      • 1.2.2. Yêu cầu (10)
  • Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU (11)
    • 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập (11)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (11)
      • 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (12)
      • 2.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp (14)
      • 2.1.4. Mô tả sơ lược về bệnh xá Thú y cộng đồng (16)
    • 2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước (17)
      • 2.2.1. Hiểu biết chung về loài chó (17)
      • 2.2.2. Đặc điểm sinh lý của chó (24)
      • 2.2.3. Các chỉ tiêu lâm sàng chính của chó (27)
    • 2.3. Một số bệnh thường gặp ở chó (30)
      • 2.3.1. Bệnh đường tiêu hóa (30)
      • 2.3.2. Bệnh hệ hô hấp (33)
      • 2.3.3. Bệnh ký sinh trùng (34)
      • 2.3.4. Bệnh về hệ thần kinh, vận động (36)
      • 2.3.5. Tình hình nghiên cứu trong nước (37)
      • 2.3.6. Tình hình nghiên cứu trên thế giới (38)
  • Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH (40)
    • 3.1. Đối tượng (40)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (40)
    • 3.3. Nội dung thực hiện (40)
    • 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện (40)
      • 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi (40)
      • 3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) (40)
      • 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu (0)
  • Phần 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ (43)
    • 4.1. Thực hiện chăm sóc và vệ sinh phòng bệnh cho chó tại bệnh xá Thú y (43)
    • 4.2. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y (45)
    • 4.3. Kết quả tiêm phòng vắc xin phòng bệnh cho chó tại bệnh xá thú y, trường Đại học Nông Lâm (0)
    • 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh ngoài da ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá (50)
      • 4.4.1. Tình hình mắc bệnh ngoài da ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá (50)
      • 4.4.2. Kết quả điều trị bệnh ngoài da cho chó đến khám tại bệnh xá Thú y (53)
    • 4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y (55)
      • 4.5.1. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa (55)
      • 4.5.2. Kết quả điều trị bệnh đường tiêu hóa ở chó (57)
    • 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y (61)
      • 4.6.1. Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó (61)
      • 4.6.2. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp cho chó tại bệnh xá Thú y (66)
  • Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (69)
    • 5.1. Kết luận (69)
    • 5.2. Đề nghị (70)

Nội dung

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Điều kiện cơ sở nơi thực tập

Bệnh xá Thú y khoa Chăn nuôi Thú y thuộc trường Đại học Nông Lâm tọa lạc tại xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, cách trung tâm thành phố khoảng 6 km về phía Tây.

Bệnh xá Thú y khoa Chăn nuôi Thú y, thuộc trường Đại học Nông Lâm, tọa lạc tại xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên Khí hậu tại đây mang đặc trưng của tỉnh Thái Nguyên với kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa, được chia thành bốn mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông, trong đó chủ yếu có hai mùa chính là mùa mưa và mùa khô.

Mùa mưa tại khu vực này kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, với nhiệt độ trung bình từ 25 đến 30 độ C và độ ẩm trung bình đạt 80 - 85% Lượng mưa trung bình khoảng 160mm/tháng, chủ yếu tập trung vào các tháng 5, 6, 7 và 8 Trong điều kiện khí hậu này, công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi là rất quan trọng và cần được chú trọng.

Mùa khô diễn ra từ cuối tháng 10 đến tháng 4 năm sau, với khí hậu lạnh và khô, nhiệt độ dao động từ 12 đến 26 độ C và độ ẩm từ 70 đến 80% Trong mùa đông, gió mùa đông bắc xuất hiện, gây rét và sương muối, ảnh hưởng tiêu cực đến cây trồng và vật nuôi.

Thành phố Thái Nguyên, đô thị loại I thuộc tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học - kỹ thuật, y tế, du lịch và dịch vụ của tỉnh cũng như vùng trung du miền núi phía Bắc Nằm cách thủ đô Hà Nội 80km, thành phố có tổng diện tích tự nhiên lên tới 18.970,48 ha.

Xã Quyết Thắng có tổng diện tích là 12,9 km 2 , trong đó:

●Diện tích đất trồng lúa và hoa màu: 794 ha.

●Diện tích đất lâm nghiệp: 321 ha.

●Diện tích đất chuyên dùng: 178 ha.

Xã Quyết Thắng có diện tích đất lớn chủ yếu là đất đồi bãi với độ dốc lớn, thường xuyên bị xói mòn, dẫn đến độ màu mỡ kém và năng suất cây trồng thấp Sự gia tăng dân số và xây dựng cơ sở hạ tầng đã làm giảm diện tích đất nông nghiệp và đất hoang hóa, gây khó khăn cho phát triển chăn nuôi Do đó, trong những năm tới, cần thiết phải kết hợp chặt chẽ giữa ngành trồng trọt và chăn nuôi để nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất nông nghiệp.

2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

Thành phố Thái Nguyên có tổng dân số là 317.580 người, trong đó xã Quyết Thắng có 12.833 người với hơn 3.000 hộ Quyết Thắng là một xã đa dạng về dân tộc, chủ yếu là dân tộc Kinh, Tày, Nùng và Sán Dìu, tạo nên một bức tranh văn hóa phong phú trong cộng đồng cư dân nơi đây.

- Y tế: Thành phố Thái Nguyên là trung tâm y tế của vùng trung du miền núi

Bắc Bộ nổi bật với nhiều bệnh viện lớn và trung tâm khám chữa bệnh tư nhân có trình độ chuyên môn cao Trạm y tế xã Quyết Thắng, được khánh thành vào tháng 6/2009, sở hữu trang thiết bị hiện đại và là địa điểm thường xuyên cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho người dân, đặc biệt là người già, phụ nữ và trẻ em.

Thành phố Thái Nguyên, đặc biệt là xã Quyết Thắng, nổi bật với sự tập trung của nhiều trường đại học và cao đẳng, như Đại học Thái Nguyên, Đại học Kinh tế và Quản Trị Kinh Doanh, và Đại học Công nghệ thông tin và truyền thông Sự hiện diện của các cơ sở giáo dục này đã nâng cao trình độ dân trí và chất lượng dạy và học trong khu vực Đặc biệt, xã Quyết Thắng đã hoàn thành chương trình giáo dục phổ cập trung học cơ sở, góp phần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh.

An ninh chính trị trong xã gặp khó khăn do sự phân bố dân cư không đồng đều, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế và quản lý xã hội Khu vực có nhà máy, trường học và trung tâm đông dân cư thu hút nhiều người đến cư trú, học tập và làm việc, dẫn đến sự phức tạp trong công tác quản lý xã hội.

Thành phố Thái Nguyên, nằm trong vùng kinh tế năng động của tỉnh cùng với TP Sông Công và TX Phổ Yên, là trung tâm công nghiệp lâu đời với nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú Khí hậu thuận lợi của Thái Nguyên thúc đẩy sự phát triển của các loại cây rừng, cây công nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi Địa phương này còn có tiềm năng du lịch lớn với Hồ Núi Cốc và các di tích lịch sử cách mạng, cũng như khu gang thép Thái Nguyên, cái nôi của ngành thép Việt Nam Đặc biệt, Thái Nguyên nổi tiếng với vùng chè rộng lớn, đứng thứ hai cả nước về diện tích trồng chè, cùng với nhiều loại khoáng sản như than, sắt, đá, vôi, cát và sỏi, trong đó than có trữ lượng lớn thứ hai cả nước, chỉ sau Quảng Ninh.

Trên địa bàn thành phố, nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khai khoáng, luyện kim, cơ khí, vật liệu xây dựng và hàng tiêu dùng Khu Gang Thép Thái Nguyên, ra đời từ những năm 60, là nhà máy sản xuất thép từ quặng duy nhất tại Việt Nam và đang tiếp tục được đầu tư phát triển Ngoài ra, nhiều nhà máy xi măng với công suất lớn cũng đang được xây dựng.

Về sản xuất nông nghiệp: Khoảng 80% số hộ dân sản xuất nông nghiệp với sự kết hợp hài hòa giữa 2 ngành trồng trọt và chăn nuôi.

Xã đã tích cực triển khai trồng cây gây rừng nhằm phủ xanh những khu vực đất trống và đồi trọc Hiện tại, phần lớn diện tích đất trống đã được phủ xanh, tạo nên cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp Ngoài ra, một số khu vực rừng đã đến tuổi khai thác, mở ra cơ hội phát triển kinh tế bền vững cho địa phương.

Về dịch vụ: Đây là một ngành mới đang có sự phát triển mạnh, tạo thêm việc làm và góp phần tăng thu nhập cho người dân.

Kinh tế xã đang phát triển nhưng quy mô sản xuất còn nhỏ và thiếu quy hoạch chi tiết Thu nhập bình quân của hộ sản xuất nông nghiệp đạt 500 kg lương thực/người/năm và tổng thu nhập bình quân khoảng 950.000 đồng/người/tháng Chăn nuôi chủ yếu mang tính chất tận dụng, xã đang hướng đến xây dựng mô hình chăn nuôi quy mô lớn để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng Đời sống văn hóa, tinh thần của người dân được cải thiện rõ rệt, với hệ thống điện nước được nâng cấp và đường giao thông bê tông hóa đến từng ngõ xóm Nhận thức và trình độ dân trí của người dân ngày càng cao, các tệ nạn xã hội được đẩy lùi và chương trình kế hoạch hóa gia đình được thúc đẩy Hầu hết các hộ gia đình đều có phương tiện nghe nhìn, tạo điều kiện thuận lợi để người dân tiếp cận thông tin về chính sách, pháp luật và khoa học kỹ thuật phục vụ đời sống hàng ngày.

2.1.3 Tình hình sản xuất nông nghiệp

Trồng trọt là nguồn thu chủ yếu của nhân dân xã Quyết Thắng, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế địa phương Với diện tích đất trồng lúa và hoa màu lớn, người dân đã chú trọng thực hiện thâm canh tăng vụ và đưa giống lúa mới chất lượng cao vào sản xuất Ngoài lúa, xã còn trồng ngô, khoai, đỗ, lạc và các cây hoa màu khác nhằm cải thiện đời sống Tuy nhiên, diện tích đất trồng cây ăn quả còn thiếu tập trung và chưa được thâm canh, dẫn đến năng suất thấp Gần đây, xã cũng phát triển nghề trồng cây cảnh, tạo ra nguồn thu nhập đáng kể cho người dân.

Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước

2.2.1 Hiểu biết chung về loài chó

2.2.1.1 Một số giống chó địa phương Ở Việt Nam hiện nay có rất nhiều giống chó địa phương và chó nhập nội, phổ biến nhất vẫn là chó Phú Quốc đại diện cho giống chó địa phương và chó Béc Giê đại diện cho chó nhập nội Nhóm chó ta hay chó nội địa được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng cách đây 3.000 - 6.000 năm trước công nguyên Theo tài liệu của Nguyễn Văn Thanh và cs (2011) [28], ở nước ta có tập quán nuôi chó thả rông vì thế có sự phối giống một cách tự nhiên giữa các giống chó kết quả là tạo ra nhiều thế hệ con lai với đặc điểm ngoại hình rất đa dạng và nhiều tên gọi dựa vào màu sắc bộ lông và từng địa phương để gọi tên. a.G iống chó Vàng

Chó Vàng được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng cách đây khoảng từ 3.000

Khoảng 4.000 năm trước công nguyên, giống chó này có tầm vóc trung bình, với con trưởng thành nặng từ 12 - 18 kg và chiều cao 50 - 55 cm, trong đó chó cái thường nhỏ hơn chó đực Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Thanh và cộng sự (2016), giống chó này nổi bật với sự nhanh nhẹn, hoạt bát, khả năng thích ứng tốt với môi trường, ít ốm đau, dễ ăn uống và bơi lội giỏi Chó đực có khả năng phối giống từ 15 - 18 tháng tuổi, trong khi chó cái có thể sinh sản từ 12 tháng tuổi.

14 tháng, mỗi lứa trung bình đẻ 5 con. b Chó Lào

Chó Lào, theo Lê Văn Thọ (1997), có bộ lông xồm màu hung đặc trưng, với hai vệt trắng trên mí mắt Chúng có tầm vóc lớn hơn chó H’Mông, chiều cao từ 60 đến 65cm và cân nặng khoảng 18kg.

Chó Lào, với trọng lượng trung bình 25kg, đạt tuổi thành thục từ 16-18 tháng cho con đực và từ 13-15 tháng cho con cái Chó Lào chủ yếu được nuôi ở các vùng núi phía Bắc và Tây Bắc Việt Nam, với mỗi lứa sinh sản trung bình khoảng 6 con.

Chó H’Mông, theo Lê Văn Thọ (1997), là giống chó sống ở miền núi cao, thường được sử dụng để giữ nhà và săn thú Chúng có kích thước trung bình, với chiều cao từ 55 - 60cm và trọng lượng từ 18 - 20kg, trong đó chó cái thường đẻ trung bình 6 con mỗi lứa Đinh Thế Dũng và cộng sự (2011) mô tả chó H’Mông có bộ lông màu đen, đôi khi có sọc vằn như da hổ, với đầu lớn, trán phẳng và rộng Tỷ lệ giữa chiều dài đầu và chiều cao trước là 1/3, và hai tai thường dựng đứng Đặc điểm nổi bật là đuôi bị cộc bẩm sinh với độ dài khác nhau, giúp nhận dạng giống chó này dễ dàng hơn.

Chó Bắc Hà, theo Hoàng Nghĩa (2005), nổi bật với bộ lông xù và bờm đẹp, có nhiều màu sắc khác nhau như đen, trắng, xám và hiếm gặp màu hung đỏ Chúng có kích thước trung bình, với thân hình dài hơn chiều cao, khung xương chắc khỏe Bộ lông dày và đuôi dạng bông lau cuộn lên lưng là những đặc điểm nổi bật Chiều cao của chó đực từ 57 - 65cm và chó cái từ 52 - 60cm, trọng lượng dao động từ 25 - 35kg.

Chó Phú Quốc, có nguồn gốc từ đảo Phú Quốc - Việt Nam, là giống chó lớn với chiều cao từ 60 - 65cm và trọng lượng 20 - 25kg Chúng sở hữu bộ lông màu đơn sắc như vàng, đen, vện, xám hoặc màu lá úa, với đường lưng thẳng và một xoáy dài trên lưng Được biết đến với trí thông minh và sự nhanh nhẹn, chó Phú Quốc dễ dàng được huấn luyện, thường được sử dụng để đi săn, giữ nhà hoặc làm chó bảo vệ Chó cái thường đẻ trung bình 5 con mỗi lứa.

2.2.1.2 Các giống chó nhập ngoại

1) Nhóm chó cảnh a.Chó Chihuahua Đây là giống chó lâu đời nhất ở Châu Mỹ và là giống chó có thân hình nhỏ nhất trong các loại chó trên thế giới Tên của giống chó này được lấy từ tên của bang Chihuahua của Mexico, nơi mà các nhà thám hiểm đã tìm ra chúng Phạm Sỹ Lăng và cs (1992) [12], cho biết Chó Chihuahua có bộ lông ngắn, đầu hình quả táo, tai lớn, mắt tròn và lồi, mõm ngắn, đuôi mọc ở phần cao uốn cong trên lưng, lưng bằng, bốn chân thẳng, chiều cao khoảng 15 - 23cm, nặng từ 1 - 3kg Chihuahua không chịu được lạnh và hay bị run lên vì rét Nó tỏ ra dễ thích nghi với thời tiết ấm áp hơn là lạnh Đây là loại chó thích hợp với việc nuôi ở căn hộ. b.Chó Bắc Kinh

Chó Bắc Kinh, có nguồn gốc từ gia đình hoàng tộc ở Bắc Kinh, Trung Quốc, đã được nhập khẩu vào Việt Nam từ Đài Loan, Nga, Pháp và Mỹ Giống chó này có kích thước nhỏ, với chó cái nặng khoảng 2,6kg và chó đực nặng 3,5kg Đặc điểm nổi bật của chó Bắc Kinh bao gồm đầu rộng, khoảng cách giữa hai mí mắt lớn, mũi ngắn và tẹt, cùng với nhiều nếp nhăn trên mõm Mắt tròn, lồi, đen tuyền và có vẻ long lanh, trong khi tai hình quả tim cụp xuống hai bên Cổ của chúng ngắn và dày, với một cái bờm lông dài và thẳng Bộ lông của chó Bắc Kinh thường có màu pha, với nhiều màu sẫm ở mặt lưng, hông và đuôi, đuôi gập dọc theo sống lưng.

Chó Bắc Kinh lai Nhật là kết quả của sự kết hợp giữa chó Bắc Kinh và chó Nhật lông xù, hai giống chó có quan hệ gần gũi và nhiều đặc điểm tương đồng Do số lượng chó Bắc Kinh và chó Nhật thuần chủng hạn chế, việc lai chéo giữa chúng trở nên cần thiết để tăng số lượng Về hình thể, chó Bắc Kinh thuần chủng và Bắc Kinh lai Nhật khá giống nhau, nhưng khác biệt lớn nhất nằm ở bộ lông Chó Bắc Kinh thuần chủng thường có lông đơn sắc như vàng kem, trắng, hoặc nâu đỏ, trong khi chó Bắc Kinh lai Nhật có lông hai màu như trắng - đen, trắng - vàng, hoặc trắng - nâu Ngoài ra, mặt chó Bắc Kinh lai Nhật ít gãy hơn, mõm dài hơn và mũi không tẹt như chó Bắc Kinh thuần chủng Những đặc điểm này thường chỉ được nhận biết rõ khi chó đạt khoảng 3 tháng tuổi.

Chó Pug, có nguồn gốc từ Trung Quốc, nổi bật với thân hình chắc chắn và gọn gàng, với tỷ lệ chiều cao gần tương đương chiều dài từ vai đến mông Giống chó này có hình dáng giống quả lê, với phần vai rộng hơn hông Bộ lông ngắn, mềm mại, dễ chải và có màu sắc đa dạng như đen và vàng Da của chúng mềm mại, tạo cảm giác dễ chịu khi vuốt ve Đặc điểm nổi bật của Pug là đầu tròn, mõm vuông và ngắn, cùng với những nếp nhăn sâu trên trán, đôi mắt tròn lồi màu sẫm, và hàm dưới hơi trề Đuôi của chúng có thể thẳng hoặc xoắn, và trọng lượng khi 12 tháng tuổi đạt khoảng 9kg.

Chó Phốc, có nguồn gốc từ Đức và đã du nhập vào Việt Nam từ lâu, là giống chó nhỏ với trọng lượng khoảng 1,5 - 2,05kg Chúng sở hữu bộ lông bóng mượt, cơ thể cân đối với đường nét thanh thoát, ngực nở và bụng thắt, mang dáng dấp của một chú chó săn Hai chân trước thẳng, bàn chân nhỏ và mềm mại Đặc điểm khuôn mặt hình quả xoài với mõm khỏe, hàm răng sắc và chắc khỏe khiến chúng dễ bị nghẹn nếu gặm các đồ vật nhỏ Mắt sẫm màu hình ô van, tai dựng mỏng gọi là tai giấy, và đuôi được cắt ngắn từ khi còn nhỏ Chó Phốc có nhiều màu sắc khác nhau như đỏ, vàng, đen hoặc màu sôcôla.

Chó Phốc sóc, hay còn gọi là chó Pom, có nguồn gốc từ Đức và Ba Lan Đây là giống chó cỡ nhỏ, kích thước tương đương với một món đồ chơi, với chiều cao khoảng 18 cm.

Chó Pom có kích thước khoảng 30cm và khối lượng từ 3 - 3kg, với đầu hình nêm cân xứng Một số có gương mặt giống cáo, trong khi những con khác lại có nét giống búp bê Đôi mắt hình quả hạnh, sáng và lanh lợi, cùng với tai nhỏ nhắn, nhọn dựng thẳng Hàm răng hình kéo và mũi nhỏ cùng màu với bộ lông Đuôi của chúng xù, mềm mại và cong lên lưng Lông kép dày với lớp ngoài dài, thẳng và hơi cứng, lớp trong ngắn, mềm và dày, đặc biệt ở vùng cổ và ngực Chó Pom nhỏ nhắn, xinh xắn, với màu lông đa dạng như đỏ, cam, kem, trắng, xanh, nâu.

Chó Toy Poodle là giống chó cảnh nhanh nhẹn và thông minh, có kích thước cơ thể hình vuông với chiều dài tương đương chiều cao từ bàn chân đến vai Đầu của chúng nhỏ và tròn, với mõm dài và hốc mắt hình bầu dục cách xa nhau Tai dài và thường rủ xuống, trong khi chân thẳng với bàn chân nhỏ hình bầu dục và các ngón chân cong Bộ lông của Toy Poodle xoăn và đa dạng về màu sắc như đen, nâu, vàng, và kem.

Một số bệnh thường gặp ở chó

2.3.1.1 Bệnh viêm dạ dày - ruột

Viêm ruột, theo tài liệu của Nguyễn Văn Biện (2001), là tình trạng viêm màng nhầy của ruột, có thể diễn ra ở dạng cấp tính hoặc mãn tính Bệnh có thể xuất hiện ở vùng ruột non hoặc lan rộng ra cả dạ dày và ruột già.

●Do vi rút: vi rút Parvo, vi rút gây bệnh Carre …

●Do vi khuẩn: Escherichia coli, Salmonella spp, Clostridium spp,

●Do ký sinh trùng đường ruột: Toxocara Canis, Toxascaris Leonina, sán dây …

●Do các nguyên sinh động vật khác như: Giardia, Toxoplasma, Trichomonas, cầu trùng …

●Do nuốt phải các ngoại vật không tiêu hóa được hoặc ăn phải chất độc. b.Triệu chứng chủ yếu

Tiêu chảy và ói mửa thường xảy ra khi có viêm ở dạ dày hoặc ruột non Nếu cảm thấy đau đớn khi đi tiêu, điều này cho thấy vùng viêm đã lan tới ruột già và trực tràng.

Phân lỏng có mùi hôi và tanh khó chịu, có thể là dấu hiệu của vấn đề tiêu hóa Màu sắc phân cũng cung cấp thông tin quan trọng: nếu phân có màu xanh đậm, nâu hoặc đen, có thể do xuất huyết ở dạ dày hoặc ruột non Ngược lại, nếu phân có màu hồng nhạt hoặc đỏ tươi, điều này cho thấy sự xuất huyết xảy ra ở ruột già.

●Sốt là hiện tượng do nhiễm trùng.

●Quan sát thấy chó nằm sấp, chống khuỷu 2 chân trước xuống, nhổm cao phần bụng sau, bồn chồn khó chịu do bị đau bụng.

●Có thể nghe thấy tiếng sôi bụng do nhu động ruột tăng lên hoặc do bụng đầy hơi.

●Mất nước, mất điện giải: biểu hiện da kém đàn hồi, mắt trũng sâu.

●Mất máu dẫn đến niêm mạc mắt và niêm mạc miệng nhợt nhạt. c.Điều trị:

*Điều trị theo nguyên tắc: Điều trị nguyên nhân kết hợp với chữa triệu chứng và trợ sức, trợ lực cho cơ thể.

Để điều trị nguyên nhân bệnh, cần sử dụng thuốc phù hợp, có thể bao gồm các loại kháng sinh như amoxicillin hoặc gentamicin Bên cạnh đó, việc bổ sung nước và điện giải cho cơ thể là rất quan trọng, có thể thực hiện qua việc truyền tĩnh mạch dung dịch Ringer lactat, NaCl 0,9% và glucose 5%, kết hợp với truyền tĩnh mạch Vitamin C.

To manage nausea, medications such as atropine and primperan can be administered via subcutaneous injection or intravenous infusion For reducing diarrhea, diosmectite can be taken orally to help soothe the intestinal mucosa If fever is present, antipyretics like paracetamol or anagil may be utilized.

*Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B - complex, vitamin B1 B6 B12 Liệu trình điều trị thường 3 - 5 ngày.

Nguyễn Như Pho (2003) cho biết đây là một bệnh lây lan nhanh với tỷ lệ tử vong cao, gây ra các triệu chứng nghiêm trọng như tiêu chảy, xuất huyết, hoại tử đường ruột và viêm cơ tim.

●Do Canine parvovirus type 2 (CPV2) gây ra, chúng xâm nhập và tấn công vào mạch bạch huyết vùng hầu rồi nhân lên và phát triển trên khắp cơ thể.

●Mục tiêu cuối cùng là niêm mạc ruột và các mô bạch huyết.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [9], cho thấy bệnh ỉa chảy do Parvovirus rất đa dạng nhưng có thể chia làm 3 dạng:

●Dạng đường ruột: dạng này phổ biến, thường mắc ở chó 6 tuần tới 1 năm tuổi.

●Dạng tim: thường thấy ở chó 4 - 8 tuổi, biểu hiện chủ yếu là suy tim, chó thường chết bất thình lình và khó chẩn đoán.

●Dạng kết hợp tim - ruột: thường thấy ở chó 6 - 16 tuần tuổi, chó ỉa chảy nặng, mạch yếu và lặn, thiếu máu, chó chết rất nhanh trong 24 giờ.

●Sốt kéo dài từ khi bỏ ăn tới lúc tiêu chảy nặng nhất.

●Thân nhiệt chỉ giảm khi chó kiệt sức và lịm dần.

●Ỉa chảy nặng, lúc đầu ỉa lỏng, phân lỏng, thối Sau đó ỉa ra máu, phân có màu hồng hoặc đỏ tươi.

●Chó gầy sút nhanh, bỏ ăn hoàn toàn sau đó suy kiệt mà chết. Điều trị:

Hiện tại, không có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh này Tuy nhiên, theo tài liệu của Y Nhã (1998), việc áp dụng phác đồ can thiệp có thể giúp điều trị triệu chứng hiệu quả Đặc biệt, kết quả điều trị sẽ tốt hơn nếu bệnh được phát hiện sớm.

●Điều trị theo nguyên tắc: Điều trị nguyên nhân kết hợp với chữa triệu chứng và trợ sức, trợ lực cho cơ thể.

●Hộ lý và chăm sóc tốt: không cho ăn các đồ ăn có mỡ, đồ ăn tanh Chăm sóc và giữ vệ sinh tốt.

Để điều trị nguyên nhân bệnh, cần lưu ý rằng kháng sinh không hiệu quả đối với virus Việc sử dụng kháng sinh chỉ phù hợp khi có nguyên nhân vi khuẩn kế phát Tùy thuộc vào nguyên nhân cụ thể, có thể sử dụng các loại kháng sinh như amoxicillin hoặc gentamicin để điều trị.

●Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch ringer lactat, NaCl 0,9%, glucose 5% kết hợp với tiêm tĩnh mạch vitamin C.

●Dùng thuốc chống nôn: atropin, primperan tiêm dưới da hoặc tru yền tĩnh mạch.

●Cho uống thuốc làm se niêm mạc ruột, giảm số lần ỉa chảy: diosmectite, men tiêu hóa, …

●Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: paracetamol, anagil.

●Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B complex, vitamin B1, B6, B12.

●Liệu trình điều trị thường kéo dài 7 - 10 ngày.

Nguyễn Bá Hiên và cs (2010) [9], cho biết tốt nhất tiêm phòng vắc xin để phòng bệnh Parvo cho chó.

2.3.2.1 Bệnh viêm mũi a.Nguyên nhân gây bệnh:

●Do biến đổi niêm mạc mũi.

●Cấp tính: do kích thích cơ học, lý học, hóa học hoặc do ngoại vật xâm nhập làm tổn thương niêm mạc mũi.

●Mãn tính: nấm, khối u, ký sinh trùng… b.Triệu chứng chủ yếu

Con vật hắt hơi nhiều và chảy nước mũi do dị ứng có thể dẫn đến tình trạng mũi tiết thanh dịch và chảy máu Trong những trường hợp nặng, mũi có thể xuất hiện mủ lẫn máu Để điều trị, cần xác định nguyên nhân gây dị ứng và áp dụng các biện pháp phù hợp.

●Nguyễn Văn Thanh, Đỗ Thị Kim Lành (2009) [27] cho biết, có thể dùng thuốc kháng sinh: amoxicillin.

●Thuốc chống tiết dịch, ho: dexamethasone, bromhexine.

●Tiêm vitamin K để cầm máu.

●Tăng cường trợ sức trợ lực: truyền dịch và tiêm thuốc bổ như B.complex, vitamin B1, B6, B12 …

2.3.2.2 Bệnh viêm phế quản, phổi

Bệnh đặc trưng là sự rối loạn hô hấp, giảm oxy máu, gây ảnh hưởng tới triệu chứng toàn thân.

●Nguyên nhân đa dạng nhưng thường do kế phát bệnh viêm đường hô hấp trên.

●Do vi rút: như vi rút I, II tác động lên đoạn cuối đường hô hấp tạo điều kiện cho các nhiễm trùng thứ phát.

●Các loại vi khuẩn thường thấy: Mycobacterium tuberculosis, Pasteurella,

●Do nấm: Aspergillus, hoặc do ký sinh trùng xâm nhập phế quản.

●Do ngoại vật đi vào: cát, bụi …

Chó có dấu hiệu lừ đừ, bỏ ăn, ho ngắn và sâu, kèm theo khó thở, thở nhanh và nông, thường thở bằng bụng và phồng môi để hô hấp Khi quan sát, chó có thể xuất hiện tình trạng tím tái, đặc biệt là khi vận động Ngoài ra, chó còn có mũi chảy mủ màu trắng hoặc xanh và sốt cao.

●Để con vật nằm chỗ ấm áp, kín gió, tránh vận động mạnh.

●Tiêm kháng sinh: amoxicillin, gentamicin, tylosin.

●Ho, khó thở tiêm thêm bromhexine.

●Tăng cường trợ sức trợ lực: truyền dịch và tiêm thuốc bổ như B-complex, vitamin B1, B6, B12.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Bá Hiên và cộng sự (2010), các loại ký sinh trùng như ghẻ Sarcoptes và ghẻ Demodex có thể gây ra các triệu chứng khó chịu trên da như ngứa ngáy, rụng lông và mụn mủ.

Rụng lông và viêm da ở thú cưng thường dẫn đến sự xuất hiện của các nốt đỏ và mụn mủ, khiến chúng cảm thấy ngứa ngáy và thường dùng chân để gãi Hơn nữa, mùi hôi từ lông cũng là một dấu hiệu cảnh báo Để điều trị tình trạng này, cần có biện pháp can thiệp kịp thời.

●Ba ngày đầu tiêm kháng sinh chữa triệu chứng: amoxicillin, dùng dexamethasone tiêu viêm.

●Tiêm thuốc trị ký sinh trùng: ivermectin, doramectin Tiêm tuần một lần, từ 3 tới 5 tuần Vitamin ADE kích thích mọc lông.

Tắm rửa bằng nước trắng hoặc nước đun đặc từ lá của một số cây như lá xoan, lá khế, và lá chè xanh là phương pháp hiệu quả Đặc biệt, cần tránh sử dụng xà phòng hoặc xà bông thông thường để đảm bảo an toàn cho làn da.

2.3.3.2 Bệnh giun đũa a.Nguyên nhân:

●Bệnh do hai loài giun tròn Toxocara canis thuộc họ Anisakidae và Toxascaris leonina thuộc họ Ascaridae gây nên. b.Triệu chứng:

Con vật có biểu hiện gầy còm, chậm lớn, thiếu máu, ăn kém, nôn mửa, táo bón và tiêu chảy Bụng của chúng thường chướng to, lông xù và có thể xuất hiện triệu chứng thần kinh như động kinh hoặc bệnh dại Việc điều trị cần được tiến hành kịp thời để cải thiện tình trạng sức khỏe của chúng.

●Dùng levamisol: liều 15 - 20mg/kg TT Trộn thức ăn cho chó ăn Hiệu quả tẩy rất cao và an toàn.

2.3.3.3 Một số bệnh ký sinh trùng khác a.Nguyên nhân:

Nghiên cứu của Tô Minh Châu [4] cho thấy, một số bệnh ký sinh trùng khác ở chó như sau:

●Phân nát, nhầy, lẫn một ít máu ở cuối bãi phân… Phòng trị bằng cách tẩy giun định kỳ. b.Triệu chứng:

●Chảy máu mũi, niêm mạc nhợt nhạt, thở gấp, khó thở, số lượng hồng cầu suy giảm nghiêm trọng. c.Điều trị:

●Tiêm thuốc trị nội ký sinh trùng pentamidine, pentamidine, imidocarb…

●Kết hợp truyền nước, truyền máu.

●Tiêm vitamin C, K để chống chảy máu.

2.3.4 Bệnh về hệ thần kinh, vận động

Bệnh Carre, theo Nguyễn Như Pho (2003), là một trong những bệnh có tỷ lệ tử vong cao ở chó, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ tiêu hóa và hệ thần kinh.

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ

Ngày đăng: 26/05/2022, 21:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Văn Biện (2001), Bệnh chó mèo, Nxb trẻ Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh chó mèo
Tác giả: Nguyễn Văn Biện
Nhà XB: Nxb trẻ Hà Nội
Năm: 2001
2. Tô Minh Châu, Trần Thị Bích Liên (2001), Vi khuẩn và nấm gây bệnh trong thú y, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vi khuẩn và nấm gây bệnh trong thú y
Tác giả: Tô Minh Châu, Trần Thị Bích Liên
Nhà XB: Nxb Nông Nghiệp
Năm: 2001
3. Cù Xuân Dần, Trần Cừ, Lê Thị Minh (1975), Sinh lý gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh lý gia súc
Tác giả: Cù Xuân Dần, Trần Cừ, Lê Thị Minh
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1975
5. Tô Du, Xuân Giao (2006), Kỹ thuật nuôi chó mèo và phòng các bệnh thường gặp,Nxb Lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Kỹ thuật nuôi chó mèo và phòng các bệnh thường gặp
Tác giả: Tô Du, Xuân Giao
Nhà XB: Nxb Lao động xã hội
Năm: 2006
6. Đinh Thế Dũng, Trần Hữu Côi, Bùi Xuân Phương, Nguyễn Văn Thanh (2011),“Kết quả bước đầu nghiên cứu đặc điểm sinh học giống chó H ’ Mông cộc đuôi”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Chăn nuôi, Hội Chăn nuôi Việt Nam, số 3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả bước đầu nghiên cứu đặc điểm sinh học giống chó H’Mông cộc đuôi”,"Tạp chí Khoa học kỹ thuật Chăn nuôi
Tác giả: Đinh Thế Dũng, Trần Hữu Côi, Bùi Xuân Phương, Nguyễn Văn Thanh
Năm: 2011
7. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2001), Sinh sản gia súc, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh sản gia súc
Tác giả: Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh
Nhà XB: Nxb Nông Nghiệp
Năm: 2001
8. Nguyễn Bá Hiên, Trần Xuân Hạnh, Phạm Quang Thái, Hoàng Văn Năm (2010), Công nghệ chế tạo và sử dụng vắc xin thú y ở Việt Nam, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghệ chế tạo và sử dụng vắc xin thú y ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Bá Hiên, Trần Xuân Hạnh, Phạm Quang Thái, Hoàng Văn Năm
Nhà XB: Nxb Nông Nghiệp
Năm: 2010
9. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Lê Văn Lãnh, Đỗ Thị Ngọc Thúy, Đặng Hữu Anh (2012), Bệnh truyền nhiễm thú y, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh truyền nhiễm thú y
Tác giả: Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Lê Văn Lãnh, Đỗ Thị Ngọc Thúy, Đặng Hữu Anh
Nhà XB: Nxb Nông Nghiệp
Năm: 2012
10. Huỳnh Văn Kháng (2003), Bệnh ngoại khoa gia súc, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh ngoại khoa gia súc
Tác giả: Huỳnh Văn Kháng
Nhà XB: Nxb Nông Nghiệp
Năm: 2003
11. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang, Phạm Diệu Thùy, Nguyễn Thị Ngân (2016), Ký sinh trùng học thú y, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ký sinh trùng học thú y
Tác giả: Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang, Phạm Diệu Thùy, Nguyễn Thị Ngân
Nhà XB: Nxb Nông Nghiệp
Năm: 2016
12. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (1992), Kỹ thuật nuôi chó cảnh, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật nuôi chó cảnh
Tác giả: Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1992
13. Phạm Sỹ Lăng, Trần Minh Châu, Hồ Đình Chúc (2006), Kỹ thuật nuôi chó và phòng bệnh cho chó, Nxb Lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật nuôi chó và phòng bệnh cho chó
Tác giả: Phạm Sỹ Lăng, Trần Minh Châu, Hồ Đình Chúc
Nhà XB: Nxb Lao động xã hội
Năm: 2006
14. Nguyễn Tài Lương (1982), Sinh lý và bệnh lý hấp thu, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh lý và bệnh lý hấp thu
Tác giả: Nguyễn Tài Lương
Nhà XB: Nxb Khoa học kỹ thuật
Năm: 1982
15. Nguyễn Thị Ngân, Phan Thị Hồng Phúc, Nguyễn Quang Tính (2016), Chẩn đoán bệnh gia súc gia cầm, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chẩn đoán bệnh gia súc gia cầm
Tác giả: Nguyễn Thị Ngân, Phan Thị Hồng Phúc, Nguyễn Quang Tính
Nhà XB: Nxb Nông Nghiệp
Năm: 2016
16. Hồ Văn Nam (1997), Bệnh nội khoa, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh nội khoa
Tác giả: Hồ Văn Nam
Nhà XB: Nxb Nông Nghiệp
Năm: 1997
17. Nguyễn Hữu Nam, Nguyễn Thị Lan, Bùi Trần Anh Đào (2016), Bệnh lý thú y II, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh lý thú y II
Tác giả: Nguyễn Hữu Nam, Nguyễn Thị Lan, Bùi Trần Anh Đào
Nhà XB: Nxb Nông Nghiệp
Năm: 2016
18. Hoàng Nghĩa (2005), Chó là người bạn trung thành của mọi người, Nxb Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chó là người bạn trung thành của mọi người
Tác giả: Hoàng Nghĩa
Nhà XB: Nxb Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2005
20. Nguyễn Như Pho (2003), Bệnh Parvovirus và Carre trên chó, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh Parvovirus và Carre trên chó
Tác giả: Nguyễn Như Pho
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2003
21. Phan Thị Hồng Phúc, Nguyễn Văn Lương (2018), “Nghiên cứu tình hình mắc bệnh ngoài da gây ra ở chó nuôi tại Thành phố Thái Nguyên”, Tạp chí khoa học, kỹ thuật Thú y, tập XXV, số 8, 56 - 62 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tình hình mắc bệnh ngoài da gây ra ở chó nuôi tại Thành phố Thái Nguyên”, "Tạp chí khoa học, kỹ thuật Thú y, tập XXV, số 8
Tác giả: Phan Thị Hồng Phúc, Nguyễn Văn Lương
Năm: 2018
22. Bùi Thị Tho, Nguyễn Thị Thanh Hà (2015), Giáo trình Dược lý học thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Dược lý học thú y
Tác giả: Bùi Thị Tho, Nguyễn Thị Thanh Hà
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2015

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 4.3. Số lượng chó đến tiêm phòng vắc xin tại bệnh xá Thúy - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, chẩn đoán và điều trị bệnh cho chó tại bệnh xá thú y, trường đại học nông lâm thái nguyên
Bảng 4.3. Số lượng chó đến tiêm phòng vắc xin tại bệnh xá Thúy (Trang 48)
4.4.1. Tình hình mắc bệnh ngoài da ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, chẩn đoán và điều trị bệnh cho chó tại bệnh xá thú y, trường đại học nông lâm thái nguyên
4.4.1. Tình hình mắc bệnh ngoài da ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá (Trang 50)
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh ngoài da cho chó đến khám tại bệnh xá Thúy - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, chẩn đoán và điều trị bệnh cho chó tại bệnh xá thú y, trường đại học nông lâm thái nguyên
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh ngoài da cho chó đến khám tại bệnh xá Thúy (Trang 53)
Bảng 4.5. Kết quả điều trị một số bệnh ngoài da cho chó tại bệnh xá Thúy - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, chẩn đoán và điều trị bệnh cho chó tại bệnh xá thú y, trường đại học nông lâm thái nguyên
Bảng 4.5. Kết quả điều trị một số bệnh ngoài da cho chó tại bệnh xá Thúy (Trang 53)
Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá thú y - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, chẩn đoán và điều trị bệnh cho chó tại bệnh xá thú y, trường đại học nông lâm thái nguyên
Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá thú y (Trang 56)
Bảng 4.7. Kết quả điều trị một số bệnh đường tiêu hóa - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, chẩn đoán và điều trị bệnh cho chó tại bệnh xá thú y, trường đại học nông lâm thái nguyên
Bảng 4.7. Kết quả điều trị một số bệnh đường tiêu hóa (Trang 59)
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y (tháng 12/2020 - 06/2021) - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, chẩn đoán và điều trị bệnh cho chó tại bệnh xá thú y, trường đại học nông lâm thái nguyên
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y (tháng 12/2020 - 06/2021) (Trang 62)
Bảng 4.9. Kết quả điều trị một số bệnh đường hô hấp cho chó đến khám tại bệnh xá Thú y - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, chẩn đoán và điều trị bệnh cho chó tại bệnh xá thú y, trường đại học nông lâm thái nguyên
Bảng 4.9. Kết quả điều trị một số bệnh đường hô hấp cho chó đến khám tại bệnh xá Thú y (Trang 66)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w