1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, chẩn đoán và điều trị bệnh cho chó tại bệnh xá thú y, trường đại học nông lâm thái nguyên

70 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Hiện Quy Trình Chăm Sóc, Nuôi Dưỡng, Chẩn Đoán Và Điều Trị Bệnh Cho Chó Tại Bệnh Xá Thú Y Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
Tác giả Dương Thị Tốt
Người hướng dẫn TS. Phạm Diệu Thùy
Trường học Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Chuyên ngành Chăn nuôi Thú y
Thể loại khóa luận tốt nghiệp đại học
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 70
Dung lượng 1,94 MB

Cấu trúc

  • Phần 1: MỞ ĐẦU (8)
    • 1.1. Đặt vấn đề (8)
    • 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề (8)
      • 1.2.1. Mục tiêu (8)
      • 1.2.2. Yêu cầu (9)
  • Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (10)
    • 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập (10)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (10)
      • 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (12)
      • 2.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp (14)
      • 2.1.4. Mô tả sơ lược về bệnh xá thú y cộng đồng (17)
    • 2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước (18)
      • 2.2.1. Hiểu biết chung về loài chó (18)
      • 2.2.2. Đặc điểm sinh lý của chó (27)
      • 2.2.3. Các chỉ tiêu lâm sàng chính của chó (30)
    • 2.3. Một số bệnh thường gặp ở chó (34)
      • 2.3.1. Bệnh đường tiêu hóa (34)
      • 2.3.2. Bệnh về hệ tiết niệu, sinh dục (38)
      • 2.3.4. Bệnh Ký sinh trùng (42)
      • 2.3.5. Bệnh về hệ thần kinh, vận động (43)
  • Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH (47)
    • 3.1. Đối tượng (47)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (47)
    • 3.3. Nội dung thực hiện (47)
    • 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện (47)
      • 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi (47)
      • 3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) (47)
      • 3.4.3. Phương pháp chẩn đoán bệnh (48)
      • 3.4.4. Công thức tính toán (49)
  • Phần 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ (50)
    • 4.1. Thực hiện chăm sóc và vệ sinh phòng bệnh cho chó tại bệnh xá thú y (50)
    • 4.2. Tình hình chó đến tiêm phòng vắc xin tại bệnh xá thú y (51)
    • 4.3. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y (52)
    • 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh ngoài da ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá (54)
      • 4.4.1. Tình hình mắc bệnh ngoài da ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá (54)
      • 4.4.2. Kết quả điều trị bệnh ngoài da cho chó đến khám tại bệnh xá Thú y (55)
    • 4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y (56)
      • 4.5.1. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa (56)
      • 4.5.2. Kết quả điều trị bệnh đường tiêu hóa ở chó (58)
    • 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y (59)
      • 4.6.1. Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó (0)
      • 4.6.2. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp cho chó tại bệnh xá Thú y (60)
  • Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (62)
    • 5.1. Kết luận (62)
    • 5.2. Đề nghị (63)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (64)

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Điều kiện cơ sở nơi thực tập

Bệnh xá Thú y khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tọa lạc tại xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, cách trung tâm thành phố khoảng 6 km về phía Tây Ranh giới của bệnh xá được xác định rõ ràng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc khám chữa bệnh cho động vật.

- Phía Nam giáp với khu Nuôi trồng thủy sản

- Phía Tây giáp với khoa Chăn nuôi Thú y

- Phía Bắc giáp với Trại gia cầm của khoa Chăn nuôi Thú y

- Phía Đông giáp với khu hoa viên cây cảnh khoa Chăn nuôi Thú y

Bệnh xá Thú y khoa Chăn nuôi Thú y, thuộc trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tọa lạc tại xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên Nơi đây có khí hậu nhiệt đới gió mùa đặc trưng của tỉnh Thái Nguyên, với bốn mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu, Đông, nhưng chủ yếu được chia thành hai mùa chính: mùa mưa và mùa khô.

Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 - 10, nhiệt độ trung bình dao động từ 25 -

Với nhiệt độ trung bình 30 độ C và độ ẩm từ 80 - 85%, lượng mưa trung bình đạt 160mm/tháng, chủ yếu rơi vào các tháng 5, 6, 7 và 8, khí hậu này đòi hỏi người chăn nuôi cần chú ý đến công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi.

Mùa khô tại khu vực này kéo dài từ cuối tháng 10 đến tháng 4 năm sau, với khí hậu lạnh và khô, nhiệt độ dao động từ 12 đến 26 độ C và độ ẩm từ 70 đến 80% Trong mùa đông, gió mùa đông bắc xuất hiện, gây rét và sương muối, ảnh hưởng tiêu cực đến cây trồng và vật nuôi.

Thành phố Thái Nguyên, đô thị loại I thuộc tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học - kỹ thuật, y tế, du lịch và dịch vụ của tỉnh cũng như vùng trung du miền núi phía Bắc Nằm cách thủ đô Hà Nội 80 km, thành phố có tổng diện tích tự nhiên lên tới 18.970,48 ha.

- Phía Bắc giáp huyện Đồng Hỷ và huyện Phú Lương

- Phía Đông giáp thành phố Sông Công

- Phía Tây giáp huyện Đại Từ

- Phía Nam giáp thị xã Phổ Yên và huyện Phú Bình

Thành phố Thái Nguyên có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng và phong phú

Tổng diện tích đất phù sa không được bồi hàng năm với độ trung tính ít chua là 3.12,35 ha, chiếm 17,65% tổng diện tích tự nhiên Trong đó, đất phù sa không được bồi hàng năm có 100,19 ha, chiếm 0,75% tổng diện tích tự nhiên, chủ yếu phân bổ ở phường Phú Xá Đất phù sa ít được bồi hàng năm trung tính ít chua có diện tích 379,84 ha, chiếm 2,35% tổng diện tích tự nhiên Đất bạc màu phát triển trên phù sa cũ có sản lượng feralit trên nền cơ giới nhẹ là 271,3 ha, chiếm 1,53%, trong khi đất bạc màu phát triển trên nền phù sa có sản lượng feralit trên nền cơ giới nặng là 545,6 ha, chiếm 3,08%.

Rừng ở Thái Nguyên chủ yếu là rừng nhân tạo và rừng trồng theo chương trình 237 và PAM, bao gồm cả vùng chè Tân Cương Ngoài ra, người dân còn trồng các loại cây như nhãn, vải, quýt, chanh Cây lương thực chủ yếu trong khu vực là lúa nước, ngô, và đậu, phát triển tốt trên các vùng đất bằng, đặc biệt là đất phù sa, đất mới phát triển và đất trung tính ít chua.

Xã Quyết Thắng có tổng diện tích là 12,9 km 2 , trong đó:

- Diện tích đất trồng lúa và hoa màu: 794 ha

- Diện tích đất lâm nghiệp: 321 ha

- Diện tích đất chuyên dùng: 178 ha

Xã Quyết Thắng có diện tích đất lớn, chủ yếu là đất đồi bãi với độ dốc lớn, thường xuyên bị xói mòn, dẫn đến độ màu mỡ kém và năng suất cây trồng thấp Sự gia tăng dân số và xây dựng cơ sở hạ tầng khiến diện tích đất nông nghiệp và đất hoang hóa giảm, gây khó khăn cho phát triển chăn nuôi Do đó, trong những năm tới, cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa ngành trồng trọt và chăn nuôi để nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp.

2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

Thành phố Thái Nguyên có tổng dân số 317.580 người, trong đó xã Quyết Thắng chiếm 12.833 người với hơn 3.000 hộ Quyết Thắng là một xã đa dạng về dân tộc, chủ yếu gồm các dân tộc Kinh, Tày, Nùng, và Sán Dìu.

Thành phố Thái Nguyên là trung tâm y tế hàng đầu của vùng trung du miền núi Bắc Bộ, nổi bật với nhiều bệnh viện lớn có chuyên môn cao và các trung tâm khám chữa bệnh tư nhân Trạm y tế xã Quyết Thắng, được khánh thành vào tháng 6/2009, sở hữu trang thiết bị hiện đại và thường xuyên cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho người dân, đặc biệt là người già, phụ nữ và trẻ em.

Thành phố Thái Nguyên nổi bật với sự tập trung của nhiều trường đại học, cao đẳng và trung cấp nghề, đặc biệt là tại xã Quyết Thắng Nơi đây có các cơ sở giáo dục lớn như Đại học Thái Nguyên, Đại học Kinh tế và Quản Trị Kinh Doanh, Đại học Khoa học, và Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông, cùng với Đại học Nông nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập và nghiên cứu khoa học.

Trường trung học phổ thông vùng cao Việt Bắc, cùng với các trường trung học cơ sở và tiểu học, đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao dân trí của người dân Chất lượng dạy và học ngày càng được cải thiện rõ rệt Trong những năm qua, xã đã hoàn thành chương trình giáo dục phổ cập trung học cơ sở.

An ninh chính trị tại xã gặp nhiều thách thức do sự phân bố dân cư không đồng đều Khu vực tập trung đông dân cư như các nhà máy, trường học và trung tâm thường thu hút nhiều người từ các nơi khác đến sinh sống, học tập và làm việc, dẫn đến việc quản lý xã hội trở nên phức tạp hơn Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế và ổn định an ninh trong khu vực.

Thành phố Thái Nguyên, nằm trong vùng kinh tế năng động của tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm công nghiệp lâu đời với tài nguyên khoáng sản phong phú và khí hậu thuận lợi cho phát triển nông - lâm nghiệp, bao gồm cây rừng, cây công nghiệp và chăn nuôi Thái Nguyên có tiềm năng du lịch lớn nhờ Hồ Núi Cốc và các di tích lịch sử cách mạng, cùng với khu gang thép Thái Nguyên, nơi khởi nguồn của ngành thép Việt Nam Đặc biệt, tỉnh nổi tiếng với vùng chè rộng lớn, đứng thứ hai cả nước về diện tích trồng chè, và sở hữu nhiều loại khoáng sản quý giá như than, sắt, đá vôi, cát và sỏi, trong đó than có trữ lượng lớn thứ hai tại Việt Nam, chỉ sau Quảng Ninh.

Trên địa bàn thành phố, có nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khai khoáng, luyện kim, cơ khí, vật liệu xây dựng và hàng tiêu dùng Khu Gang Thép Thái Nguyên, được xây dựng từ những năm 60, là nơi sản xuất thép từ quặng duy nhất tại Việt Nam và hiện đang được đầu tư nâng cấp để phát triển Ngoài ra, nhiều nhà máy xi măng có công suất lớn cũng đang được xây dựng để đáp ứng nhu cầu thị trường.

Về sản xuất nông nghiệp: Khoảng 80% số hộ dân sản xuất nông nghiệp với sự kết hợp hài hòa giữa 2 ngành trồng trọt và chăn nuôi

Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước

2.2.1 Hiểu biết chung về loài chó

2.2.1.1 Một số giống chó địa phương Ở Việt Nam hiện nay có rất nhiều giống chó địa phương và chó nhập nội, phổ biến nhất vẫn là chó Phú Quốc đại diện cho giống chó địa phương và chó Béc Giê đại diện cho chó nhập nội

Chó ta, hay còn gọi là chó nội địa, đã được thuần hóa và nuôi dưỡng từ 3.000 đến 6.000 năm trước công nguyên Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Thanh và cộng sự (2011), tập quán nuôi chó thả rông tại Việt Nam đã dẫn đến sự phối giống tự nhiên giữa các giống chó, tạo ra nhiều thế hệ con lai với ngoại hình đa dạng Những con chó này thường được đặt tên dựa trên màu sắc bộ lông và đặc điểm địa phương.

Chó vàng, được thuần hóa và nuôi dưỡng cách đây khoảng 3.000 - 4.000 năm trước công nguyên, có tầm vóc trung bình với trọng lượng từ 12 - 18 kg và chiều cao 50 - 55 cm Chó cái thường nhỏ hơn chó đực Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Thanh và cộng sự (2016), giống chó này nhanh nhẹn, hoạt bát, thích ứng tốt với điều kiện ngoại cảnh, ít bị ốm, dễ ăn uống và bơi lội giỏi Chó đực có khả năng phối giống từ lứa tuổi nhất định.

15 - 18 tháng tuổi, chó cái sinh sản được ở tuổi 12 - 14 tháng, mỗi lứa trung bình đẻ 5 con

Chó Lào, theo Lê Văn Thọ (1997), có bộ lông xồm màu hung với hai vệt trắng trên mí mắt, có kích thước lớn hơn chó H’Mông, chiều cao từ 60 - 65cm và trọng lượng từ 18 - 25kg Đực đạt tuổi thành thục từ 16 - 18 tháng, trong khi con cái từ 13 - 15 tháng Chó Lào thường được nuôi ở vùng núi phía Bắc và Tây Bắc Việt Nam, với chó cái trung bình đẻ 6 con mỗi lứa.

Chó H’Mông, theo Lê Văn Thọ (1997), là giống chó sống ở vùng núi cao, thường được sử dụng để giữ nhà và săn thú Chúng có kích thước trung bình, với một số cá thể đặc biệt lớn hơn chó vàng, chiều cao từ 55 đến 60 cm và cân nặng từ 18 đến 20 kg Chó cái H’Mông trung bình đẻ 6 con mỗi lứa, theo tài liệu của Đinh Thế Dũng và cộng sự.

Chó H’Mông, được biết đến từ năm 2011, có bộ lông màu đen với đôi khi có vằn vện giống như da hổ Chúng có đầu lớn, trán phẳng và rộng, với tỷ lệ giữa chiều dài đầu và chiều cao trước là 1/3 Hai tai của chúng thường dựng đứng, và đuôi ngắn bẩm sinh với độ dài khác nhau, đây là đặc điểm nhận dạng quan trọng giúp phân biệt với các giống chó khác.

Chó Hoàng Nghĩa (2005) có bộ lông xù đẹp mắt với bờm và nhiều màu sắc khác nhau như đen, trắng, xám và hung đỏ hiếm gặp Chúng thuộc giống chó kích thước trung bình, với thân hình vừa phải, khung xương chắc khỏe và người dài hơn chiều cao Bộ lông dày và đuôi dạng bông lau cuộn lên lưng là những đặc điểm nổi bật Chiều cao của chó đực từ 57 đến 65cm và chó cái từ 52 đến 60cm, trọng lượng dao động từ 25 đến 35kg.

Chó Phú Quốc, có nguồn gốc từ đảo Phú Quốc - Việt Nam, là giống chó lớn với chiều cao từ 60 - 65cm và trọng lượng từ 20 - 25kg Chúng sở hữu bộ lông một màu, có thể là vàng, đen, vện, xám hoặc màu lá úa, với đường lưng thẳng và một xoáy dài trên lưng Được biết đến với sự thông minh, nhanh nhẹn và khả năng huấn luyện tốt, chó Phú Quốc thường được người dân sử dụng để đi săn, giữ nhà và làm chó bảo vệ Chó cái có thể đẻ trung bình 5 con mỗi lứa.

2.2.1.2 Các giống chó nhập ngoại

Chó Chihuahua là giống chó lâu đời nhất ở Châu Mỹ và cũng là giống chó nhỏ nhất thế giới Tên gọi của chúng xuất phát từ bang Chihuahua, Mexico, nơi các nhà thám hiểm đã phát hiện ra giống chó này.

Chó Chihuahua là giống chó có bộ lông ngắn, đầu hình quả táo, tai lớn, mắt tròn và lồi, cùng với mõm ngắn và đuôi cong cao trên lưng Chiều cao của chúng dao động từ 15 đến 23 cm và trọng lượng từ 1 đến 3 kg Giống chó này không chịu được lạnh và thường run rẩy khi gặp thời tiết rét, do đó chúng thích hợp hơn với khí hậu ấm áp Chihuahua là lựa chọn lý tưởng cho việc nuôi trong căn hộ.

Có nguồn gốc từ gia đình hoàng tộc ở Bắc Kinh, Trung Quốc Giống chó này được nhập vào Việt Nam từ Đài Loan, Nga, Pháp và Mỹ

Chó Bắc Kinh là giống chó nhỏ, với chó cái nặng khoảng 2,6kg và chó đực nặng khoảng 3,5kg Chúng có đầu rộng, khoảng cách giữa hai mí mắt lớn, mũi ngắn và bẹt, cùng với nhiều nếp nhăn trên mõm Khuôn mặt gẫy, mắt tròn lồi màu đen và long lanh, tai hình quả tim cụp xuống hai bên Cổ ngắn và dày, có bờm lông dài và thẳng Bộ lông của chó Bắc Kinh có màu pha, với nhiều lông màu sẫm ở lưng, hông và đuôi, đuôi gập dọc theo sống lưng.

 Chó Bắc Kinh lai Nhật

Chó Bắc Kinh lai Nhật là kết quả của việc lai tạo giữa chó Bắc Kinh và chó Nhật lông xù, hai giống chó có mối quan hệ họ hàng gần gũi Với những đặc điểm tương đồng, nhiều chủ nuôi thường chọn ghép đôi chúng để tạo ra những chú chó con đáng yêu và khỏe mạnh.

Số lượng chó Bắc Kinh và chó Nhật lông xù thuần chủng khá hạn chế, do đó cần thực hiện lai chéo để tăng số lượng Về hình thể, chó Bắc Kinh thuần chủng và chó Bắc Kinh lai Nhật có nhiều điểm tương đồng, nhưng khác biệt lớn nhất nằm ở bộ lông Lông của chó Bắc Kinh thuần chủng thường có màu đơn sắc như vàng kem, trắng, hoặc nâu đỏ, có thể có mặt nạ đen hoặc pha chút màu khác Trong khi đó, chó Bắc Kinh lai Nhật thường sở hữu lông hai màu, phổ biến là trắng - đen, trắng - vàng, hoặc trắng - nâu Ngoài ra, mặt chó Bắc Kinh lai Nhật ít gãy hơn, mõm dài hơn và mũi không tẹt như chó Bắc Kinh thuần chủng Những đặc điểm này thường khó phân biệt khi chó còn nhỏ, nhưng sẽ rõ ràng hơn khi chúng được khoảng 3 tháng tuổi.

Có nguồn gốc từ Trung Quốc Chó Pug có thân hình chắc lẳn, gọn gàng

Cơ thể của loài chó này được xem là cân đối khi chiều cao gần tương đương với chiều dài từ vai đến mông Chó chuẩn có hình dáng giống quả lê, với phần vai rộng hơn phần hông.

Theo Đỗ Hiệp (1994), loài vật này có bộ lông ngắn, mềm mại và dễ chải với màu sắc đen và vàng Da của chúng cũng mềm mại, mang lại cảm giác dễ chịu khi được vuốt ve Đầu của chúng tròn, với mõm hình khối vuông ngắn và sâu trên trán có những nếp nhăn rõ rệt Đôi mắt tròn lồi màu sẫm và hàm dưới hơi trề ra Đuôi có thể thẳng hoặc xoắn, và khối lượng của chúng đạt khoảng 9kg khi được 12 tháng tuổi.

Một số bệnh thường gặp ở chó

2.3.1.1 Bệnh viêm dạ dày - ruột

Viêm ruột, theo tài liệu của Nguyễn Văn Biện (2001), là tình trạng viêm niêm mạc ruột có thể diễn ra ở dạng cấp tính hoặc mãn tính Tình trạng này có thể xảy ra ở vùng ruột non hoặc lan rộng đến cả dạ dày và ruột già.

- Do vi rút: Parvo vi rút, vi rút gây bệnh Care …

- Do vi khuẩn: Escherichia coli, Salmonella spp, Clostridium spp …

- Do kí sinh trùng đường ruột: Toxocaracanis, Toxascarisleonina, Sán dây …

- Do các nguyên sinh động vật khác như: Giardia, Toxoplasma, Trichomonas, Cầu trùng …

- Do nuốt phải các ngoại vật không tiêu hóa được hoặc ăn phải chất độc

Tiêu chảy và ói mửa thường xảy ra khi có viêm tại dạ dày hoặc ruột non Nếu có cảm giác đau đớn khi đi tiêu, điều này cho thấy tình trạng viêm đã lan tới ruột già và trực tràng.

Phân lỏng có mùi hôi và tanh khó chịu có thể là dấu hiệu của vấn đề sức khỏe Nếu phân có màu xanh đậm, nâu hoặc đen, điều này có thể chỉ ra sự xuất huyết ở dạ dày hoặc ruột non Ngược lại, phân hồng nhạt hoặc đỏ tươi cho thấy sự xuất huyết diễn ra ở ruột già.

- Sốt là hiện tượng do nhiễm trùng

- Quan sát thấy chó nằm sấp, chống khuỷu 2 chân trước xuống, nhổm cao phần bụng sau, bồn chồn khó chịu do bị đau bụng

- Có thể nghe thấy tiếng sôi bụng do nhu động ruột tăng lên hoặc do bụng đầy hơi

Mất nước và mất điện giải có thể gây ra các triệu chứng như da kém đàn hồi và mắt trũng sâu, trong khi mất máu dẫn đến niêm mạc mắt và miệng nhợt nhạt Để điều trị, cần tuân theo nguyên tắc kết hợp giữa điều trị nguyên nhân và chữa triệu chứng, đồng thời hỗ trợ sức khỏe cho cơ thể Tùy vào nguyên nhân, có thể sử dụng các loại thuốc phù hợp, trong đó có thể bao gồm các kháng sinh như amoxicillin và gentamicin.

Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch ringer lactat, NaCl 0,9%, glucose 5% kết hợp với truyền tĩnh mạch Vitamin C

To manage nausea, medications such as atropine and Primperan can be administered subcutaneously or via intravenous infusion For diarrhea relief, diosmectite can be given to help soothe the intestinal lining and reduce the frequency of bowel movements In cases of fever, antipyretics like paracetamol or Anagil may be used to lower body temperature.

Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B - complex, Vitamin B1 B6 B12 Liệu trình điều trị thường 3- 5 ngày

2.3.1.2 Bệnh do Parvo vi rút

Bệnh do Nguyễn Như Pho (2003) mô tả là một bệnh lây lan nhanh chóng với tỷ lệ tử vong cao Bệnh nhân có thể trải qua tiêu chảy nghiêm trọng, xuất huyết, hoại tử đường ruột hoặc viêm cơ tim.

Virus parvo ở chó loại 2 (CPV2) xâm nhập vào hệ thống bạch huyết tại vùng hầu, sau đó nhân lên và lan rộng ra khắp cơ thể.

- Mục tiêu cuối cùng là niêm mạc ruột và các mô bạch huyết

- Theo nghiên cứu của Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [10], cho thấy bệnh ỉa chảy do Parvo vi rút rất đa dạng nhưng có thể chia làm 3 dạng:

+ Dạng đường ruột: dạng này phổ biến, thường mắc ở chó 6 tuần tới 1 năm tuổi

+ Dạng tim: thường thấy ở chó 4 - 8 tuổi, biểu hiện chủ yếu là suy tim, chó thường chết bất thình lình và khó chẩn đoán

+ Dạng kết hợp tim - ruột: thường thấy ở chó 6 - 16 tuần tuổi, chó ỉa chảy nặng, mạch yếu và lặn, thiếu máu, chó chết rất nhanh trong 24 giờ

- Sốt kéo dài từ khi bỏ ăn tới lúc tiêu chảy nặng nhất

- Thân nhiệt chỉ giảm khi chó kiệt sức và lịm dần

- Ỉa chảy nặng, lúc đầu ỉa lỏng, phân loãng, thối Sau đó ỉa ra máu, phân có màu hồng hoặc đỏ tươi

- Chó gầy sút nhanh, bỏ ăn hoàn toàn sau đó suy kiệt mà chết Điều trị

Hiện tại, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh này Tuy nhiên, theo tài liệu của Y Nhã (1998), có thể áp dụng phác đồ can thiệp để điều trị triệu chứng Kết quả điều trị sẽ tốt hơn khi bệnh được phát hiện sớm.

- Điều trị theo nguyên tắc: Điều trị nguyên nhân kết hợp với chữa triệu chứng và trợ sức, trợ lực cho cơ thể

- Hộ lý và chăm sóc tốt: không cho ăn các đồ ăn có mỡ, đồ ăn tanh Chăm sóc và giữ vệ sinh tốt

Điều trị nguyên nhân là rất quan trọng, vì kháng sinh không có tác dụng với virus Việc sử dụng kháng sinh chỉ áp dụng cho các nguyên nhân vi khuẩn kế phát Tùy thuộc vào nguyên nhân cụ thể, các loại thuốc khác nhau sẽ được sử dụng Một số kháng sinh có thể được chỉ định bao gồm amoxicillin và gentamicin.

- Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch ringer lactat, NaCl 0,9%, glucose 5% kết hợp với tiêm tĩnh mạch vitamin C

- Dùng thuốc chống nôn: atropin, primeran tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch

- Cho uống thuốc làm se niêm mạc ruột, giảm số lần ỉa chảy: diosmectite, men tiêu hóa, …

- Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: paracetamol, anagil

- Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B complex, vitamin B1, B6, B12

- Liệu trình điều trị thường kéo dài 7 - 10 ngày

Nguyễn Bá Hiên và cs (2010) [9], cho biết tốt nhất tiêm phòng vắc xin để phòng bệnh Parvo cho chó

2.3.1.3 Hiện tượng ngoại vật trong đường tiêu hóa

Vũ Như Quán và cộng sự (2010) cho biết rằng các ngoại vật như kim, lưỡi câu, và xương thường bị mắc kẹt giữa cửa vào lồng ngực và đáy tim hoặc giữa đáy tim và cơ hoành Hiện tượng này xảy ra phổ biến hơn ở chó so với mèo.

Triệu chứng chủ yếu: Khạc thường xuyên, tiết nước bọt, nôn ọe, không ăn được hoặc ăn xong sẽ nôn ra ngay Cổ có xu hướng rướn ra trước

Chẩn đoán: Dùng tay sờ nắn để tìm ngoại vật Chẩn đoán chính xác bằng cách chụp X - quang

+ Nếu ngoại vật ở phần trên thực quản thì có thể dùng kẹp gắp ra

+ Nếu ngoại vật ở quá sâu thì phải can thiệp ngoại khoa để mổ lấy ngoại vật ra

Ngoại vật trong dạ dày:

Bệnh thường gặp ở chó mèo có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm việc nuốt phải đá, bóng cao su, xương hoặc tóc, dẫn đến việc hình thành khối trong dạ dày (Vũ Như Quán, 2009).

Triệu chứng chính của bệnh thường rất đa dạng và khó phát hiện Một trong những biểu hiện thường gặp là vật nuôi có thể ói mửa sau khi ăn Ngoài ra, các vật sắc nhọn có thể gây tổn thương cho dạ dày, dẫn đến tình trạng chảy máu.

Chẩn đoán chính xác nhất là chụp X - quang Điều trị: Gây nôn với những vật thể nhỏ trơn hoặc mổ với những ngoại vật có kích thước quá lớn

2.3.1.4 Bệnh viêm gan truyền nhiễm trên chó

Virus thuộc họ Adenoviridae chủ yếu có nguồn gốc từ chất tiết ở mũi, phân, nước tiểu, máu và các mô bị tổn thương Virus xâm nhập qua đường tiêu hóa và lây lan trực tiếp giữa các chó nuôi nhốt chung hoặc gián tiếp qua thức ăn, nước uống bị nhiễm, cũng như qua các dụng cụ chăm sóc.

Khí hậu miền Bắc Việt Nam nóng ẩm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và lây lan của nhiều loại vi khuẩn và virus, dẫn đến nguy cơ gây bệnh cao.

Sau khi được nuôi nhốt, virus sẽ bắt đầu nhân lên tại các hạch amidan và mảng Peyer trong ruột Tiếp theo, virus sẽ xâm nhập vào máu và lây nhiễm vào các tế bào nội mô của nhiều mô, đặc biệt là các cơ quan phủ tạng.

Niêm mạc, da vùng mỏng vàng: mắt, dưới bụng, tai …

Sốt cao 40°C, bỏ ăn, suy nhược, khát nước, sung huyết màng niêm mạc, đặt biệt niêm mạc miệng, có thể xuất huyết

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ

Ngày đăng: 02/04/2022, 16:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Văn Biện (2001), Bệnh chó mèo, Nhà xuất bản trẻ Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh chó mèo
Tác giả: Nguyễn Văn Biện
Nhà XB: Nhà xuất bản trẻ Hà Nội
Năm: 2001
2. Tô Minh Châu, Trần Thị Bích Liên ( 2001 ), Vi khuẩn và nấm gây bệnh trong thú y, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vi khuẩn và nấm gây bệnh trong thú y
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông Nghiệp
3. Hồ Đình Chúc, Phạm Sỹ Lăng, Phạm Anh Tuấn (1989), Kỹ thuật nuôi dạy và phòng bệnh cho chó cảnh và chó nghiệp vụ, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật nuôi dạy và phòng bệnh cho chó cảnh và chó nghiệp vụ
Tác giả: Hồ Đình Chúc, Phạm Sỹ Lăng, Phạm Anh Tuấn
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 1989
4. Trần Cừ, Cù Xuân Dần (1975), Sinh lý học gia súc, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh lý học gia súc
Tác giả: Trần Cừ, Cù Xuân Dần
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 1975
5. Cù Xuân Dần, Trần Cừ, Lê Thị Minh (1975), Sinh lý gia súc, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh lý gia súc
Tác giả: Cù Xuân Dần, Trần Cừ, Lê Thị Minh
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 1975
6. Đinh Thế Dũng, Trần Hữu Côi, Bùi Xuân Phương, Nguyễn Văn Thanh (2011), “Kết quả bước đầu nghiên cứu đặc điểm sinh học giống chó H ’ Mông cộc đuôi”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Chăn nuôi, Hội Chăn nuôi Việt Nam, số 3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả bước đầu nghiên cứu đặc điểm sinh học giống chó H’Mông cộc đuôi”, "Tạp chí Khoa học kỹ thuật Chăn nuôi
Tác giả: Đinh Thế Dũng, Trần Hữu Côi, Bùi Xuân Phương, Nguyễn Văn Thanh
Năm: 2011
7. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2001), Sinh sản gia súc, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh sản gia súc
Tác giả: Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông Nghiệp
Năm: 2001
8. Xuân Giao (2006), Kỹ thuật nuôi chó mèo và phòng các bệnh thường gặp, Nhà xuất bản Lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Kỹ thuật nuôi chó mèo và phòng các bệnh thường gặp
Tác giả: Xuân Giao
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động xã hội
Năm: 2006
9. Nguyễn Bá Hiên, Trần Xuân Hạnh, Phạm Quang Thái, Hoàng Văn Năm (2010), Công nghệ chế tạo và sử dụng vắc xin thú y ở Việt Nam, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghệ chế tạo và sử dụng vắc xin thú y ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Bá Hiên, Trần Xuân Hạnh, Phạm Quang Thái, Hoàng Văn Năm
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông Nghiệp
Năm: 2010
10. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Lê Văn Lãnh, Đỗ Thị Ngọc Thúy, Đặng Hữu Anh (2012), Bệnh truyền nhiễm thú y, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh truyền nhiễm thú y
Tác giả: Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Lê Văn Lãnh, Đỗ Thị Ngọc Thúy, Đặng Hữu Anh
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông Nghiệp
Năm: 2012
11. Đỗ Hiệp (1994), Chó cảnh nuôi dạy và chữa bệnh, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chó cảnh nuôi dạy và chữa bệnh
Tác giả: Đỗ Hiệp
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 1994
12. Huỳnh Văn Kháng (2003), Bệnh ngoại khoa gia súc, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh ngoại khoa gia súc
Tác giả: Huỳnh Văn Kháng
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông Nghiệp
Năm: 2003
13. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang, Phạm Diệu Thùy, Nguyễn Thi Ngân (2016), Ký sinh trùng học thú y, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội 14. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (1992), Kỹ thuật nuôi chó cảnh, Nhà xuấtbản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ký sinh trùng học thú y", Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội 14. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (1992), "Kỹ thuật nuôi chó cảnh
Tác giả: Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang, Phạm Diệu Thùy, Nguyễn Thi Ngân (2016), Ký sinh trùng học thú y, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội 14. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông Nghiệp
Năm: 1992
15. Phạm Sỹ Lăng, Trần Minh Châu, Hồ Đình Chúc (2006), Kỹ thuật nuôi chó và phòng bệnh cho chó, Nhà xuất bản Lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật nuôi chó và phòng bệnh cho chó
Tác giả: Phạm Sỹ Lăng, Trần Minh Châu, Hồ Đình Chúc
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động xã hội
Năm: 2006
16. Nguyễn Tài Lương (1982), Sinh lý và bệnh lý hấp thu, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh lý và bệnh lý hấp thu
Tác giả: Nguyễn Tài Lương
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật
Năm: 1982
17. Quang Minh (2016), Luật Thú y, Nhà xuất bản Lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Thú y
Tác giả: Quang Minh
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động xã hội
Năm: 2016
18. Hồ Văn Nam (1997), Bệnh nội khoa, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh nội khoa
Tác giả: Hồ Văn Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông Nghiệp
Năm: 1997
19. Nguyễn Hữu Nam, Nguyễn Thị Lan, Bùi Trần Anh Đào ( 2016), Bệnh lý thú y II, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh lý thú y II
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông Nghiệp
20. Nguyễn Thị Ngân, Phan Thị Hồng Phúc, Nguyễn Quang Tính (2016), Chẩn đoán bệnh gia súc gia cầm, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội 21. Hoàng Nghĩa (2005), Chó – người bạn trung thành của mọi người, Nhàxuất bản Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chẩn đoán bệnh gia súc gia cầm", Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội 21. Hoàng Nghĩa (2005), "Chó – người bạn trung thành của mọi người
Tác giả: Nguyễn Thị Ngân, Phan Thị Hồng Phúc, Nguyễn Quang Tính (2016), Chẩn đoán bệnh gia súc gia cầm, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội 21. Hoàng Nghĩa
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông Nghiệp
Năm: 2005
22. Y Nhã (1998), Sơ cứu cho chó, Nhà xuất bản Mũi Cà Mau Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sơ cứu cho chó
Tác giả: Y Nhã
Nhà XB: Nhà xuất bản Mũi Cà Mau
Năm: 1998

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w