TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
M ỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài này nhằm nghiên cứu các chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty Phúc Long và phân tích các yếu tố kinh tế trong môi trường kinh doanh ngành trà tại Anh Qua đó, bài viết sẽ chỉ ra những thành công cần phát huy và những điểm hạn chế cần khắc phục trong chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty Đồng thời, đề tài cũng sẽ đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển chiến lược kinh doanh quốc tế của Phúc Long tại thị trường Việt Nam.
Đ ỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Về không gian: đề tài nghiên cứu chiến lược thâm nhập thị trường Anh cho sản phẩm trà của công ty Phúc Long.
- Về thời gian: thời gian khảo sát và thu thập số liệu cập nhật đến năm 2021.
P HƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết là quá trình nghiên cứu các tài liệu và lý luận khác nhau bằng cách phân tích chúng thành các bộ phận riêng lẻ Qua đó, ta có thể hiểu sâu sắc về đối tượng nghiên cứu, đồng thời liên kết các mặt và bộ phận thông tin đã phân tích để xây dựng một hệ thống lý thuyết mới, đầy đủ và sâu sắc về đối tượng.
Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết là quá trình sắp xếp tài liệu khoa học theo từng mặt, đơn vị và vấn đề có chung dấu hiệu bản chất Phương pháp này giúp tổ chức tri thức thành một hệ thống, dựa trên mô hình lý thuyết, từ đó nâng cao sự hiểu biết về đối tượng nghiên cứu một cách đầy đủ hơn.
- Phương pháp giả thuyết: đưa ra các dự đoán về quy luật của đối tượng sau đó đề ra các giải pháp phù hợp.
K ẾT CẤU BÀI NGHIÊN CỨU
Ngoài các phần khác như: Lời mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo th bài viết có bố c_c gồm 4 phần chính như sau:
CHƯƠNG I T•NH H•NH SŽN XUẤT, XUẤT KH•U TRÀ TRÊN THẾ GI•I
CHƯƠNG II TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG KINH DOANH TẠI ANH
CHƯƠNG III NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA SŽN PH•M TRÀ TÚI
TAM GIÁC PHÚC LONG TẠI THỊ TRƯỜNG ANH
CHƯƠNG IV CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG ANH CHO SŽN
PH•M TRÀ CỦA PHÚC LONG ĐẾN NĂM 2030
T•NH H•NH SŽN XUẤT, XUẤT KH•U TRÀ TRÊN THẾ GI•I VÀ VIỆT NAM
Tình hình sản xuất, xuất-nhập khẩu trà trên thế giới
1.1 Giới thiệu tổng quan chung ngành trà
1.1.1 Các sản phẩm chính của ngành trà giao dịch trên thế giới
Trên thị trường thế giới, trà được chế biến từ lá trà tươi của cây trà Camellia sinensis và có nhiều loại khác nhau Một trong những tiêu chí phổ biến để phân loại trà là mức độ lên men của lá trà, dẫn đến ba loại chính: trà đen, trà xanh và trà Ôlong.
Trà trên thế giới được phân thành 4 loại chính theo Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa, nhằm tạo thuận tiện cho việc thống kê, theo dõi và phân tích dữ liệu một cách nhất quán, bên cạnh cách phân loại theo công nghệ chế biến.
(Hệ thống HS), c_ thể như sau:
(1) trà xanh, đóng gói sẵn, trọng lượng gói không quá 3kg (mã HS: 090210)
(2) trà xanh dạng rời trên 3kg (mã HS: 090220)
(3) trà đen, đóng gói sẵn, trọng lượng gói không quá 3kg (mã HS: 090230)
Trà đen dạng rời có trọng lượng trên 3kg (mã HS: 090240) thường được sử dụng làm nguyên liệu cho các sản phẩm trà khác, trong khi trà đóng gói dưới 3kg thường là sản phẩm hoàn chỉnh và có thương hiệu Các quốc gia nhập khẩu trà dạng rời chủ yếu để chế biến và tái xuất Dữ liệu thống kê toàn cầu cung cấp thông tin chi tiết về các loại trà theo phân loại của Hệ thống HS, cho phép phân tích sâu về các nước xuất khẩu và nhập khẩu trà Theo đó, trà (mã HS: 0902) được phân thành 4 loại chính dựa trên công nghệ chế biến và phân loại của Hệ thống HS.
(1) trà xanh, đóng gói sẵn, trọng lượng gói không quá 3kg (mã HS: 090210)
(2) trà xanh dạng rời trên 3kg (mã HS: 090220)
(3) trà đen, đóng gói sẵn, trọng lượng gói không quá 3kg (mã HS: 090230)
(4) trà đen dạng rời trên 3kg (mã HS: 090240)
1.1.2 Chuỗi cung ứng của sản phẩm trà trên thế giới
Quá trình từ lá trà tươi đến cốc trà hoàn chỉnh cho người tiêu dùng bao gồm nhiều yếu tố quan trọng Đầu tiên, nông dân hái và thu gom lá trà, có thể là từ những mảnh đất của chính họ hoặc làm thuê cho các đồn điền lớn Các đồn điền này thường có diện tích rộng lớn, lên đến hơn 8000 ha, cho phép họ tận dụng lợi thế quy mô trong sản xuất trà.
Các hộ nông dân trồng trà quy mô nhỏ sẽ vận chuyển lá trà xanh đến những người thu gom, trong khi các đồn điền lớn sẽ chuyển lá trà trực tiếp đến các nhà máy chế biến gần đó Quá trình chế biến trà cần diễn ra tại quốc gia trồng trà và phải hoàn tất trong vài giờ sau khi hái để đảm bảo chất lượng Do đó, các công đoạn như xơ trà ban đầu, lên men và sấy khô thường được thực hiện gần khu vực sản xuất trà.
Trà sau khi thu hoạch sẽ được vận chuyển đến các trung tâm đấu giá địa phương hoặc bán trực tiếp cho các nhà xuất khẩu và thương nhân Hiện tại, khoảng 70% sản lượng trà toàn cầu được giao dịch qua sàn đấu giá, với hệ thống hoạt động tương tự giữa các trung tâm Một số trung tâm đấu giá trà chính trên thế giới bao gồm Kolkata và Kochi ở Ấn Độ, Colombo ở Sri Lanka, và Mombasa ở Kenya, trong đó Mombasa cũng phục vụ như trung tâm đấu giá cho các quốc gia trồng trà tại Châu Phi.
Trà sau khi thu hoạch sẽ được vận chuyển đến các nhà máy để đấu trộn và đóng gói tại quốc gia tiêu thụ Các sản phẩm trà sau đó được phân phối đến siêu thị, điểm bán lẻ và các cơ quan, nhà máy tiêu dùng Các công ty đấu trộn trà thường sử dụng khoảng 35 loại nguyên liệu khác nhau, giúp đảm bảo hương vị trà ổn định ngay cả khi gặp khó khăn về nguồn cung do thời tiết hoặc giá cả Nhờ vào việc đa dạng hóa nguồn cung, các công ty này, thường là các tập đoàn đa quốc gia, có thể linh hoạt từ bỏ những nguồn cung không còn phù hợp với lợi ích kinh doanh Thời gian từ khi trà được hái cho đến khi có mặt trên kệ siêu thị thường mất khoảng thời gian nhất định.
1.1.3 Các yêu cầu về tiêu chuẩn trà xuất khẩu
Do cung ứng trà luôn vượt quá nhu cầu tiêu thụ, giá trà trên thị trường thế giới đã giảm sau mức kỷ lục năm 1985 Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về chất lượng từ người tiêu dùng, vào năm 2006, Nhóm nghiên cứu liên chính phủ về mặt hàng trà (IGG) của FAO đã đề xuất áp dụng Bộ tiêu chuẩn chất lượng tối thiểu ISO 3720 cho sản phẩm trà đen trong giao dịch toàn cầu Hiện nay, 85% sản lượng trà đen giao dịch trên thị trường thế giới đã đạt tiêu chuẩn này.
Một số quốc gia xuất khẩu và nhập khẩu trà cho rằng Bộ tiêu chuẩn tối thiểu ISO 3720 do IGG đề xuất không đủ cao để đáp ứng yêu cầu chất lượng Vì vậy, họ đã thiết lập các tiêu chuẩn chất lượng cao hơn so với tiêu chuẩn ISO 3720.
Các quốc gia không chỉ yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm mà còn đặt ra các quy định về an toàn thực phẩm, đặc biệt là mức dư lượng thuốc trừ sâu được chấp nhận (MRLs) Để kiểm soát mức dư lượng này, việc áp dụng quy trình GAP hoặc HACCP trong quá trình trồng và chế biến trà là rất cần thiết.
1.2 Tình hình sản xuất-xuất khẩu trà trên thế giới
Trà được sản xuất ở 39 quốc gia trên 5 châu lục, trong đó châu Á có 17 nước như Trung Quốc, Ấn Độ và Việt Nam; châu Phi có 15 nước, bao gồm Kenya và Nam Phi; châu Mỹ có 4 nước, trong đó có Brazil và Peru; châu Âu có 1 nước là Georgia; và châu Đại Dương có 2 nước, Úc và Papua New Guinea.
Sản lượng trà toàn cầu đã tăng trưởng trung bình 4,7% hàng năm trong thập kỷ qua, đạt 5,89 triệu tấn vào năm 2018, chủ yếu nhờ vào sự gia tăng mạnh mẽ ở Trung Quốc, nơi sản lượng trà gần như gấp đôi từ năm 2009, đạt 2,616 triệu tấn, chiếm 44,4% tổng sản lượng trà thế giới Sự tăng trưởng này phản ánh nhu cầu trong nước gia tăng do dân số đô thị và thu nhập bình quân tăng cao Ấn Độ, nhà sản xuất trà lớn thứ hai, cũng ghi nhận sự tăng trưởng với sản lượng 1,33 triệu tấn trong năm 2018, tăng 37% so với năm 2009 Trong khi đó, Kenya và Sri Lanka, hai quốc gia xuất khẩu trà lớn nhất, đạt sản lượng 0,49 triệu tấn và 0,30 triệu tấn vào năm 2018, với Kenya tăng 57% từ năm 2009, trong khi Sri Lanka chỉ tăng 5% do điều kiện thời tiết xấu và quy định hạn chế của chính phủ.
Trong năm 2018, Trung Quốc dẫn đầu về sản lượng trà với 2,7 triệu tấn, tiếp theo là Ấn Độ với 1,4 triệu tấn và Kenya với 740 nghìn tấn Ba quốc gia này đã đóng góp tới 71% tổng sản lượng trà toàn cầu.
Từ năm 2007 đến 2018, Trung Quốc đã ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng về sản lượng trà, vượt trội hơn so với các nước sản xuất trà hàng đầu khác, nơi mà tốc độ tăng trưởng diễn ra chậm hơn.
Thị trường trà ghi nhận trà đen dẫn đầu doanh thu vào năm 2018 và dự kiến tiếp tục chiếm ưu thế từ 2019 đến 2027, nhờ vào sự gia tăng số lượng người tiêu dùng trà toàn cầu và lợi ích sức khỏe từ chất chống oxy hóa và polyphenol Tuy nhiên, trà xanh được dự báo sẽ có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong giai đoạn này, chủ yếu do nhận thức về sức khỏe gia tăng sau đại dịch Covid-19 và sự gia tăng người tiêu dùng trà có trình độ Thêm vào đó, các chiến dịch quảng cáo trực tiếp và sự xác nhận từ người nổi tiếng cũng góp phần thúc đẩy sự phát triển của phân khúc trà xanh trên thị trường.
Tình hình sản xuất, xuất khẩu trà của Việt Nam
2.1 Tình hình sản xuất trà Việt Nam
Việt Nam có điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu lý tưởng cho việc trồng trà, tạo nên thế mạnh trong sản xuất và xuất khẩu Quốc gia này đứng thứ 7 thế giới về sản lượng trà và thứ 5 về xuất khẩu Diện tích trồng trà vượt quá 130.000 ha, với hơn 500 cơ sở chế biến và sản xuất, đạt công suất trên 500.000 tấn trà khô mỗi năm.
Việt Nam nổi bật với nhiều vùng chuyên canh trà như Mộc Châu, Tân Cương và Bảo Lộc, mang lại năng suất và chất lượng cao Sự sáng tạo của người nông dân đã tạo ra đa dạng sản phẩm trà, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong và ngoài nước Hải Trà Tân Cương là thương hiệu hàng đầu, được ưa chuộng trong ngành trà hiện nay.
Năm 2010, sản lượng trà toàn cầu đã đạt 4.126.527 tấn, trong đó Việt Nam đứng thứ 5 về sản xuất trà Châu Á chiếm 83% tổng sản lượng trà thế giới, theo sau là Châu Phi với 15% và Nam Mỹ với 2,4%.
2.2 Tình hình xuất khẩu trà Việt Nam
2.2.1 Về khối lượng và kim ngạch xuất khẩu
Trong 8 tháng đầu năm 2020, Việt Nam đã xuất khẩu 84.592 tấn trà, mang về 134,88 triệu USD Giá xuất khẩu trung bình đạt 1.594 USD/tấn, tăng 3,9% về khối lượng nhưng giảm 5,8% về kim ngạch và 9,3% về giá so với cùng kỳ năm 2019.
Trong tháng 8/2020, xuất khẩu trà đạt 13.296 tấn, mang về 21,86 triệu USD với giá trung bình 1.643,8 USD/tấn So với tháng trước, lượng trà xuất khẩu giảm 0,6%, kim ngạch giảm 1,5% và giá giảm 0,9%.
Pakistan là thị trường xuất khẩu trà lớn nhất của Việt Nam, với 24.401 tấn trà, tương đương 46,44 triệu USD, chiếm 28,9% tổng khối lượng và 34,4% tổng kim ngạch xuất khẩu trà của cả nước Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm trước, lượng trà xuất khẩu giảm 7% và kim ngạch giảm 12%, trong khi giá xuất khẩu trung bình giảm 5,4%, đạt 1.903,4 USD/tấn.
Thị trường trà Đài Loan đứng thứ 2 tại Việt Nam, với khối lượng xuất khẩu đạt 11.009 tấn và giá trị 17,29 triệu USD, tương ứng với giá xuất khẩu 1.570 USD/tấn Mặc dù lượng trà xuất khẩu giảm 11,9% và kim ngạch giảm 10,6% so với cùng kỳ năm trước, giá trị xuất khẩu lại tăng 1,4% Thị trường này chiếm 13% tổng lượng và tổng giá trị xuất khẩu trà của cả nước.
Thị trường Nga hiện chiếm hơn 11% tổng kim ngạch xuất khẩu trà của Việt Nam, với khối lượng đạt 9.804 tấn và giá trị 14,76 triệu USD, tương ứng với mức giá 1.505 USD/tấn So với cùng kỳ năm trước, xuất khẩu trà sang Nga đã tăng 9,6% về lượng, 11% về kim ngạch và 1,3% về giá.
2.2.2 Về mặt hàng xuất khẩu a) Trà xanh: trà xanh cũng được chế biến từ nguyên liệu búp trà 1 tôm, 2-3 lá non.Theo thành phần hóa học, trà xanh rất gần với lá trà tươi Đó là do chế biến trong nhiệt độ cao, hoạt động của men trong búp trà bị đnh chỉ, do đó các chất trong búp trà như tannin – catechin không bị biến đổi bởi men oxy hóa Tuy nhiên nhiệt độ cao cùng quá trnh diệt men và sấy cũng thay đổi thành phần hóa học, làm tạo nên hương vị và màu sắc của trà xanh Nước xanh vàng, tươi sáng, vị chát mạnh, có hậu, hương thơm nồng mùi cốm b) Trà đen: Điều làm cho trà đen khác với trà xanh là trong quá trnh sản xuất, lá trà được cho phép oxy hóa hoàn toàn trước khi chúng được xử lý nhiệt và sấy khô Trong quá trnh ôxy hóa, oxy tương tác với thành tế bào của cây trà để biến lá có màu nâu sẫm sang màu đen thành trà đen nổi tiếng. c) Ô long: thuộc loại trà bán lên men, hay lên men yếu đòi hỏi kĩ thuật chế biến rất công phu với những thiết bị hiện đại Các loại nhỏ của trà Ô long là do trà Ô long có hương thơm rất độc đáo, mùi hoa ngọc lan hoặc mùi quả chín, hương thơm tạo ra bền hơn và hấp ph_ tốt vào trà Nước trà màu vàng kim óng ánh Nước xanh tươi màu l_c diệp. d) Trà hương và trà hoa: trà ướp các loại hương như hoa ngâu khô, hoa cúc khô, hạt mùi, tiểu hồi, đại hồi, cam thảo, quế Hoặc trà làm từ hoa tươi gồm có: a-ti-sô, sen, nhài, ngọc lan, cúc, ngâu, sói
2.2.3 Về thị trường xuất khẩu
Thị trường xuất khẩu trà lớn nhất của Việt Nam là Pakistan, tiếp theo là Đài Loan và Nga Pakistan đã nhiều năm liền giữ vị trí dẫn đầu trong việc nhập khẩu trà từ Việt Nam Ngoài ba thị trường chính này, Việt Nam còn xuất khẩu trà sang nhiều quốc gia khác như Đức, Saudi Arabia, UAE, Thổ Nhĩ Kỳ, cùng với các chi nhánh bán lẻ tại Mỹ và Canada Tổng lượng trà xuất khẩu đạt 144.000 tấn sang Mỹ, 126.000 tấn sang Vương quốc Anh và 128.000 tấn sang EU.
… Nhưng nhn chung trên tổng sản lượng, tỷ trọng xuất khẩu trà Việt Nam vẫn ở mức thấp Thị trường tiêu th_ chính vẫn là thị trường trong nước.
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA SŽN PH•M TRÀ TÚI TAM GIÁC PHÚC LONG TẠI THỊ TRƯỜNG ANH
Tổng quan về Công ty TNHH Sản xuất thương mại Phúc Long
1.1 Quá trình phát triển và cơ cấu tổ chức
Năm 1968, Phúc Long ra đời tại cao nguyên trà Bảo Lộc, Lâm Đồng, nơi nổi tiếng với sản phẩm trà chất lượng của Việt Nam Thương hiệu này được kỳ vọng sẽ cung cấp những sản phẩm trà và cà phê tốt nhất cho người tiêu dùng.
Năm 2000, công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Phúc Long chính thức được thành lập.
Năm 2007, Phúc Long đã quyết định sở hữu đồi trà và đầu tư xây dựng nhà máy chế biến trà tại Thái Nguyên nhằm duy trì và bảo vệ chất lượng tự nhiên của trà Quyết định này giúp tối đa hóa các điều kiện nuôi trồng, thu hoạch và chế biến trà, đảm bảo quản lý chất lượng tổng thể tốt nhất.
Năm nay, Phúc Long đã đầu tư vào một nhà máy chế biến trà và cà phê tại Bình Dương, được trang bị thiết bị hiện đại và đạt chứng nhận HACCP, đảm bảo tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm Mục tiêu của nhà máy là cung cấp sản phẩm chất lượng cao, phục vụ thị trường trong nước và đáp ứng nhu cầu xuất khẩu Nhờ đó, Trà Phúc Long đã đủ tiêu chuẩn để thâm nhập vào các thị trường khó tính như Mỹ, Nhật Bản, Indonesia và Philippines.
In 2012, Phúc Long Coffee & Tea launched its first store at Crescent Mall in District 7, marking the brand's official expansion into the food and beverage industry By 2015, the company had opened an additional 10 stores, further solidifying its presence in the market.
Năm 2018, Phúc Long đã xây dựng nhà máy thứ hai tại Bình Dương, mở rộng sản xuất với hai đồi trà Thái Nguyên và Bảo Lộc Hệ thống cửa hàng của Phúc Long cũng phát triển mạnh mẽ, với hơn 40 cửa hàng được thiết lập tại các thành phố lớn như Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Nha Trang, Đà Nẵng và Hà Nội.
Trong giai đoạn 2019 - 2020, công ty đã mở rộng hệ thống với 70 cửa hàng mới, tiếp tục chiến lược phát triển từ Nam ra Bắc Đồng thời, sản phẩm trà và cà phê của công ty cũng được tăng cường phân phối tại các siêu thị, cửa hàng tiện lợi và các kênh thương mại điện tử.
Vị thế của công ty trong ngành trà
Trải qua hơn 50 năm, Phúc Long đã chắt chiu tinh hoa từ trà xanh và cà phê thượng hạng, mang đến cho khách hàng những trải nghiệm giá trị Là thương hiệu tiên phong trong ngành trà và cà phê, Phúc Long ra đời tại Bảo Lộc (Đà Lạt) và được mệnh danh là "vua" trà Đây là một trong những thương hiệu hiếm hoi của Việt Nam có khả năng tiếp cận những thị trường khó tính nhất Thành công của Phúc Long đã tạo nên trào lưu trong giới trẻ, khiến các thương hiệu lâu đời trong ngành trà và cà phê phải e dè.
Loại hnh kinh tế: Trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên
Người đại diện pháp lý: Lâm Bội Minh
Giám đốc: Lâm Bội Minh
Kế toán: Lương Thị Hải Đường
1.2 Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm trà túi tam giác Phúc Long
Ngành nghề chính: Bán buôn thực phẩm
Loại hnh tổ chức: Tổ chức kinh tế SXKD dịch v_, hàng hoá
Lĩnh vực kinh tế: Kinh tế tư nhân
Loại khoản: (071) Sản xuất chế biến thực phẩm
Cấp chương: (754) Kinh tế hàng hoá ngoài quốc doanh
1.2.2 Sản phẩm túi lọc tam giác Phúc Long
Phúc Long Coffee & Tea nổi bật với chất lượng trà nguyên chất, mang đến hương vị thơm ngon và đậm đà, tạo nên sự khác biệt rõ rệt so với các thương hiệu khác Sự "gây nghiện" của các loại trà tại đây đã thu hút đông đảo khách hàng yêu thích thưởng thức trà.
Trà túi lọc tam giác, hay còn gọi là trà túi lọc kim tự tháp, đại diện cho bước tiến mới trong ngành trà túi lọc nhờ vào công nghệ sản xuất tiên tiến Thiết kế hình tam giác giúp tăng cường khả năng thẩm thấu, mang đến hương vị đậm đà và trải nghiệm thưởng thức trọn vẹn Ngoài ra, trà túi lọc tam giác còn được cải tiến với nhiều hương vị phong phú như sen, lài, xanh, olong và nõn tôm.
Một gói trà túi tam giác có giá 76.000đ, chứa 10 túi lọc tam giác Được bán tại khắp các cửa hàng Phúc Long trên toàn quốc cũng như
1.3 Sứ mệnh và mục tiêu của công ty
Trở thành người tiên phong của thời đại với những ý tưởng sáng tạo đi đầu trong ngành trà và cà phê.
Cùng nhau tỏa sáng thương hiệu và biến ý tưởng thành hiện thực thông qua sự gắn kết và tôn trọng lẫn nhau Để mang lại niềm vui cho khách hàng, mỗi cá nhân cần duy trì sự tương tác và không để năng lực của mình bị lãng quên Hãy luôn thách thức bản thân và đổi mới để phát triển không ngừng.
Tạo ra giá trị cao bằng sự thấu hiểu, đồng cảm và những đề xuất có giá trị thật sự, thỏa mãn hài lòng cho khách hàng.
Phúc Long hướng tới việc mở rộng thị trường và phát triển bền vững, với mục tiêu trở thành công ty hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu trà, cà phê chất lượng cao.
Phúc Long hướng tới việc xây dựng một thương hiệu Việt Nam đẳng cấp, chất lượng cao trong từng sản phẩm, nhằm từng bước khẳng định vị thế của mình trên thị trường quốc tế.
Năng lực cạnh tranh sản phẩm Trà túi tam giác Phúc Long tại thị trường Anh
Khi xuất sang thị trường Anh, mỗi sản phẩm trà túi lọc Phúc Long có giá 3.5£ cho 1 hộp 3g bao gồm 10 túi trà.
Trong khi đó, theo thông kê, tại Anh, trung bnh mỗi ly trà có có 1.77 bảng Anh, tương đường 58.000 VNĐ
Sản phẩm trà túi lọc Phúc Long có lợi thế cạnh tranh về giá cả trên thị trường Anh, cho phép doanh nghiệp áp dụng chiến lược chi phí thấp để dễ dàng xâm nhập vào thị trường này.
2.2 Năng lực cạnh tranh về công nghệ sản xuất
Hiện tại, công ty Phúc Long đang đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở vật chất và nguồn nhân lực cho các nhà máy, nhằm đáp ứng tốt nhu cầu tiêu thụ trong nước và quốc tế.
Hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng này tại Anh đều là những công ty đa quốc gia lớn, sở hữu nhà máy sản xuất tiên tiến và hiện đại, cùng với đội ngũ kỹ sư có chuyên môn cao.
2.3 Năng lực cạnh tranh về tổ chức xuất khẩu
Chuỗi cung ứng trà toàn cầu được điều hành bởi một số công ty đa quốc gia với sự liên kết theo chiều dọc mạnh mẽ, trong đó 85% sản lượng được tiêu thụ bởi các doanh nghiệp lớn như Unilever (12% thị phần) và Tata Tea (4% thị phần) Những công ty này không chỉ chiếm ưu thế trong thương mại mà còn có ảnh hưởng lớn đến các công ty vận tải và sở hữu nguồn cung từ các đồn điền của họ Trong bối cảnh đó, Phúc Long vẫn còn hạn chế trong việc tổ chức xuất khẩu sản phẩm, thiếu kinh nghiệm so với các đối thủ lớn.
2.4 Năng lực cạnh tranh về nguồn nhân lực
Phúc Long có đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm và chuyên môn kỹ thuật vững vàng, được đào tạo bài bản Tuy nhiên, việc thiếu kinh nghiệm làm việc trong môi trường quốc tế, đặc biệt là tại Anh, có thể gây ra nhiều thách thức cho doanh nghiệp.
2.5 Năng lực cạnh tranh nghiên cứu và triển khai
Phúc Long nhận thức rõ rằng sự đa dạng hóa sản phẩm và đảm bảo chất lượng là yếu tố then chốt trong cạnh tranh thương trường Nhờ vào nhận thức này, Phúc Long đã chú trọng vào hoạt động nghiên cứu, từ đó nâng cao giá trị sản phẩm và đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách hiệu quả.
Điểm yếu của sản phẩm trà túi lọc là sự phụ thuộc lớn vào cảm nhận và khẩu vị của người tiêu dùng, đặc biệt khi thâm nhập vào thị trường Anh Để thành công, sản phẩm cần có tính đặc trưng cao và phù hợp với thị hiếu của phân khúc khách hàng mục tiêu Điều này đòi hỏi quá trình nghiên cứu kỹ lưỡng về gu của khách hàng và phương thức sản xuất các sản phẩm độc đáo Hơn nữa, Phúc Long hiện chỉ xuất khẩu sang những thị trường có đặc điểm tự nhiên - xã hội tương đồng với Việt Nam, do đó việc phát triển sản phẩm trà phù hợp cho một thị trường hoàn toàn mới là một thách thức lớn.
2.6 Năng lực cạnh tranh về Marketing
Phúc Long đã chú trọng đến hoạt động nghiên cứu thị trường trong những năm gần đây, tham gia các hội thảo, hội chợ và triển lãm để quảng bá hình ảnh sản phẩm trà của mình trên quy mô khu vực và quốc tế.
Phúc Long hiện đang tập trung vào marketing online và mở cửa hàng trải nghiệm để tiết kiệm chi phí, phù hợp với đối tượng khách hàng trẻ, những người thường xuyên sử dụng mạng xã hội Tuy nhiên, doanh nghiệp đang đối mặt với sự cạnh tranh lớn từ các đối thủ trong nước, vì vậy cần tập trung nguồn lực để duy trì thị phần tại Việt Nam, chưa có nhiều cơ hội cho hoạt động marketing ở thị trường quốc tế.
2.7 Năng lực cạnh tranh về thương hiệu
Phúc Long đã xây dựng được độ nhận diện thương hiệu vững chắc tại thị trường Việt Nam, điều này rất quan trọng trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt Thành tựu này không chỉ giúp doanh nghiệp tạo nền tảng vững chắc mà còn mang lại kinh nghiệm quý giá để mở rộng sự hiện diện của thương hiệu ở các thị trường cạnh tranh khác.
Điểm yếu của Phúc Long là chi phí quảng cáo và khuyến mãi cho sản phẩm trà chiếm tỷ lệ cao trong giá bán lẻ, điều này làm tăng gánh nặng tài chính Để xây dựng thương hiệu và tạo sự trung thành từ người tiêu dùng, công ty cần đầu tư một khoản lớn cho quảng bá, trong khi tiềm lực tài chính hiện tại chưa đủ mạnh.
2.8 Năng lực cạnh tranh về quản trị
Trong những năm gần đây, lãnh đạo Phúc Long đã nhận thức rõ tầm quan trọng của quản trị doanh nghiệp và tham gia các khóa đào tạo, dẫn đến sự cải thiện đáng kể trong năng lực quản lý và lãnh đạo của đội ngũ chủ chốt.
Một số điểm yếu trong nội dung cấp quản lý bao gồm khó khăn trong hoạch định chiến lược kinh doanh, khả năng bố trí nguồn nhân lực và ra quyết định nhanh chóng Hơn nữa, các chiến lược của doanh nghiệp hiện tại chủ yếu tập trung vào nhu cầu ngắn hạn mà chưa có những kế hoạch cụ thể cho sự phát triển dài hạn.
PHÂN TÍCH SWOT SẢN PHẨM TRÀ TÚI TAM GIÁC PHÚC LONG XUẤT KHẨU VÀO THỊ TRƯỜNG ANH
3.1 Giới thiệu chung về dòng sản phẩm trà túi tam giác Phúc Long
Trà túi lọc tam giác, hay còn gọi là trà túi lọc kim tự tháp, đại diện cho bước tiến mới trong ngành trà túi lọc Sản phẩm này được sản xuất và đóng gói bằng công nghệ tiên tiến, giúp tăng cường sự thẩm thấu của trà ra ngoài và nâng cao hương vị đậm đà Nhờ đó, người dùng có được trải nghiệm thưởng thức trà trọn vẹn hơn.
3.2 Phân tích SWOT về dòng sản phẩm trà túi tam giác Phúc Long khi xâm nhập vào thị trường Anh Để có thể hoạch định chiến lược dài hạn nhằm đưa sản phẩm trà túi tam giác của Phúc Long xâm nhập vững chắc vào thị trường Anh, chúng ta cần phải hiểu rõ những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ đối của của nó Sau đây là chi tiết những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ của sản phẩm trà túi tam giác Phúc Long.
Thứ nhất, sản phẩm có giá cạnh tranh trong thị trường 3.5 bảng Anh cho 1 hộp
Sản phẩm trà 3g bao gồm 10 túi trà với mức giá cạnh tranh hơn so với thị trường Anh Phúc Long sở hữu đồi trà tại Thái Nguyên và nhà máy sản xuất trà, cà phê tại Bình Dương từ năm 2007, giúp đảm bảo chất lượng nguồn cung cho cả thị trường nội địa và xuất khẩu Điều này mang lại lợi thế về giá cho Phúc Long, nhờ vào việc không phụ thuộc vào các doanh nghiệp bên ngoài.
Thứ hai, sản phẩm mang tính độc đáo và phù hợp với nhu cầu thị hiếu của người
Thị trường trà của Anh đã chứng kiến sự chuyển mình mạnh mẽ từ trà đen sang các loại trà khác như trà trái cây, thảo mộc và trà xanh Giữa năm 2012 và 2014, doanh số trà đen túi lọc giảm 13%, trong khi doanh số trà túi lọc trái cây và thảo mộc tăng 31%, trà túi lọc đặc biệt tăng 15% và trà túi lọc xanh tăng 50% Sự phổ biến của các loại trà này chủ yếu do lợi ích sức khỏe và sức hấp dẫn đối với thế hệ trẻ Trà đặc biệt, trà xanh và trà kết hợp trái cây/thảo dược mang đến những điểm bán hàng độc đáo so với trà đen tiêu chuẩn Trà túi lọc Phúc Long nổi bật với nguyên liệu tự nhiên và hương liệu thảo mộc như đào, vải, hoa sen, hoa hồng, không chỉ bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng mà còn thể hiện nét văn hóa truyền thống của Việt Nam.
Sản phẩm túi lọc tam giác của Phúc Long mang lại sự tiện lợi và tăng cường độ đậm cho trà, đồng thời bảo quản hương vị tốt hơn Nguyên liệu và thảo mộc được chọn lọc 100% tươi theo công thức khoa học, ủ đúng thời gian quy định để hương liệu thấm sâu vào trà, đạt độ thuần khiết tối ưu Hình dáng túi lọc tam giác giúp nguyên liệu trong trà tỏa ra tự nhiên, giữ nguyên hình dáng cánh trà, đảm bảo hương vị thấm đậm và sâu hơn, giữ được sự tinh khiết nhất.
Thói quen tiêu dùng trà tại nhà ở Anh rất phổ biến, với trà mang đi chỉ chiếm 14% tổng khối lượng tiêu thụ Người tiêu dùng Anh thường muốn tự tay pha trà để kiểm soát chất lượng và phương pháp pha chế, đồng thời họ cho rằng trà túi có sẵn thường có chất lượng kém Khi thâm nhập vào thị trường, trà túi lọc tam giác Phúc Long được xem là sản phẩm chiếm 96% thị trường trà tại Anh Phúc Long có thể thuyết phục khách hàng lựa chọn sản phẩm của mình nhờ vào tính tiện lợi, khả năng mang đi và chất lượng tương đương với trà tự pha.
Phúc Long đang phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các doanh nghiệp lớn và được người tiêu dùng tin tưởng tại Anh, như Unilever Foods UK Ltd với thị phần 19% và Tetley GB Ltd chiếm 20% Những công ty này sở hữu lượng khách hàng trung thành lớn và sản phẩm của họ hiện diện hầu hết trong mỗi hộ gia đình Đồng thời, các thương hiệu như Tetley và PG Tips cũng thể hiện sự phát triển mạnh mẽ trên thị trường quốc tế.
Người tiêu dùng Anh đặc biệt chú trọng đến nhãn hiệu, với nhiều thương hiệu trà được chứng nhận bởi các tổ chức uy tín như Rainforest Alliance và Ethical Tea Partnership (ETP), đảm bảo các tiêu chí về quyền con người và lao động Sự chứng nhận này ảnh hưởng lớn đến quyết định lựa chọn sản phẩm của người mua, giúp họ tin tưởng và trung thành với những sản phẩm đã được xác nhận chất lượng Trong khi đó, mặc dù lá trà Thái Nguyên đã đạt chứng nhận HACCP, nhưng quy trình kiểm soát chất lượng nguyên liệu vẫn còn nhiều thiếu sót, có thể ảnh hưởng đến khả năng nhập khẩu vào thị trường Anh Hơn nữa, quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm tại Anh rất nghiêm ngặt và phức tạp, điều này cũng tác động đến tiến trình xuất khẩu trà.
Sản phẩm trà túi lọc Phúc Long đang đáp ứng đúng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng Anh, đặc biệt với dòng trà túi tam giác kết hợp thảo dược, mang lại hương vị mới lạ và lợi ích cho sức khỏe Sự chú trọng của các chuỗi bán lẻ vào sản phẩm tốt cho sức khỏe sẽ tạo cơ hội thuận lợi cho Phúc Long trong việc hợp tác và thâm nhập thị trường.
Phần lớn trà tại Anh được nhập khẩu từ các nước đang phát triển, mở ra cơ hội lớn cho ngành trà Việt Nam Anh là thị trường trà lớn nhất Châu Âu, với khoảng 133 nghìn tấn trà nhập khẩu và giá trị đạt 354 triệu euro vào năm 2015 Đặc biệt, khoảng 82% tổng lượng trà nhập khẩu của Anh đến từ các nước đang phát triển, cho thấy sự phụ thuộc lớn vào nguồn cung này.
Thị trường bán lẻ trà tại quốc gia này đang phát triển mạnh mẽ với sự tập trung cao độ và nhu cầu tiêu thụ lớn Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng sản phẩm trà, với hơn 80% sản phẩm được phân phối qua các siêu thị Các nhà bán lẻ hàng đầu như Tesco, Asda (Walmart) và Sainsbury’s chiếm hơn 60% thị phần Vì vậy, Phúc Long cần chú trọng vào việc hợp tác và xây dựng mối quan hệ bền vững với các nhà cung ứng để tham gia hiệu quả vào chuỗi cung ứng, đồng thời tích hợp thông tin và linh hoạt trong chiến lược thâm nhập thị trường.
Thứ nhất, quy trnh kiểm tra chất lượng độ an toàn gắt gao có thể ảnh hướng đến khả năng nhập khẩu trà Phúc Long.
Người tiêu dùng Anh xem trà như sản phẩm tự nhiên và thường tin tưởng vào thương hiệu để đảm bảo chất lượng (Hiệp hội Trà và Dịch truyền của Anh) Chứng nhận không phải là yếu tố quyết định trong việc lựa chọn trà, do đó không tự động giúp nhà cung cấp tăng trưởng thị trường tiêu thụ Để chinh phục thị trường Anh, Phúc Long cần xây dựng niềm tin vào chất lượng sản phẩm của mình.
Thị trường tiêu dùng tại quốc gia này gặp khó khăn do người tiêu dùng có sự hiểu biết sâu sắc khi mua sắm, thường tìm kiếm những ưu đãi tốt nhất và gắn bó với các thương hiệu trà yêu thích Họ mong muốn kiểm soát chất lượng và phương pháp pha trà của mình, đồng thời không sẵn lòng chi trả nhiều hơn mức giá đã biết cho sản phẩm Với sự đa dạng trong lựa chọn trà và các chuỗi cửa hàng, việc xây dựng chiến lược Marketing hiệu quả là cần thiết để giúp người tiêu dùng nhận biết sản phẩm của công ty, đồng thời thâm nhập vào thị trường ngách để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của họ.
Chương 3: ĐÁNH GIÁ THỊ TRƯỜNG NƯỚC ANH
Môi trường kinh doanh tại nước Anh
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, thường được gọi là Anh, là một trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới Từ năm 2010, nền kinh tế của Anh đã trải qua nhiều biến động và phát triển, đóng góp đáng kể vào nền kinh tế toàn cầu.
2020, nước Anh luôn nằm trong nhóm 10 quốc gia có GDP cao nhất toàn cầu Năm
2019, GDP của Anh đạt mức 2.829 tỉ USD, đứng thứ 6 sau Ấn Độ và trước Pháp.
Anh là một quốc gia phát triển cao, với GDP đầu người đạt 42.300 USD/năm, xếp thứ 21 trên thế giới Số liệu từ Ngân hàng Thế giới cho thấy đây là mức giảm nhẹ so với 43.043 USD/người/năm vào năm 2018.
Trong giai đoạn 2010-2020, lạm phát tại Anh duy trì ở mức thấp, ngoại trừ năm 2010-2011 khi tăng trên 5% do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính 2008 Từ đó, chỉ số lạm phát luôn được ghi nhận dưới 4% Bên cạnh đó, lãi suất thực tế trong hệ thống ngân hàng cũng được điều chỉnh ở mức rất thấp, luôn dưới 1%/năm trong suốt 10 năm qua.
Trong năm 2020, với những diễn biến phức tạp, khó lường của đại dịch COVID-
Năm 2020, nền kinh tế Anh trải qua cú sốc nặng nề với mức sụt giảm GDP 9.9%, mức giảm lớn nhất trong hơn 300 năm và cao hơn cả mức 9.7% trong Đại Khủng hoảng 1921 Đây là mức sụt giảm nghiêm trọng nhất trong số các nền kinh tế lớn trong năm 2020 Tỉ lệ thất nghiệp cũng tăng từ 3.9% năm 2019 lên 5.1%, đánh dấu mức cao nhất trong 5 năm qua.
Năm 2021, kinh tế Anh được dự báo sẽ hồi phục chậm rãi nhờ vào việc tiêm vắc xin COVID-19 được triển khai mạnh mẽ Ngân hàng Trung ương Anh ước tính GDP sẽ giảm khoảng 4% trong quý I, nhưng sẽ tăng trưởng trong 6 tháng cuối năm, đạt mức tăng trưởng 5% cho cả năm Dự đoán GDP của Anh sẽ trở lại mức trước COVID vào quý I năm 2022.
Tính đến tháng 2 năm 2021, dân số Anh đạt khoảng 68.117.000 người, tăng 0.53% so với năm 2019, xếp thứ 21 thế giới về dân số Tỷ lệ gia tăng dân số đã giảm trong 10 năm qua, từ 1.1% vào năm 2009 xuống mức hiện tại Dự báo của Văn phòng Thống kê Quốc gia Anh cho thấy dân số sẽ tăng thêm 3 triệu người từ năm 2018, trong đó 73% đến từ di cư quốc tế.
Mật độ dân số tại Anh vào năm 2020 đạt 280 người/km², với sự phân bố dân cư không đồng đều giữa các vùng Cụ thể, 84% dân số Anh sinh sống tại các khu vực đô thị, trong khi chỉ có 16% sống ở nông thôn Đặc biệt, vùng Đông Nam England, chiếm 1/10 diện tích cả nước, là khu vực có mật độ dân cư cao nhất nhờ vào hệ thống giao thông phát triển và khả năng kết nối dễ dàng với châu Âu, nơi có thủ đô London - trung tâm quyền lực và tài chính của quốc gia.
Tỉ lệ nam/nữ ở Anh đạt khoảng 97.67 nam / 100 nữ.
Tuổi thọ trung bình của người Anh là khoảng 81.77 tuổi, vượt xa mức trung bình toàn cầu là 72 tuổi Dân số Anh đang già hóa, với dự báo số người trên 85 tuổi sẽ tăng gấp đôi từ 1.6 triệu vào giữa năm 2016 lên 3.2 triệu vào năm 2041.
Tỉ lệ người Anh gốc Á đạt khoảng 6.9% theo kết quả Điều tra dân số Anh năm
2011, tương đương với xấp xỉ 4.74 triệu người.
1.1.3 Môi trường văn hóa xã hội
Trà đã trở thành một phần quan trọng trong văn hóa và thói quen ẩm thực của người Anh từ thế kỷ XVII, khi họ bắt đầu nhập khẩu trà từ Trung Quốc.
Năm 2016, trung bình mỗi người Anh tiêu thụ 2.19 kg trà trong suốt cả năm, đưa Anh Quốc vào danh sách những nước có mức tiêu thụ trà đầu người cao nhất thế giới Nếu xét đến việc một số lượng khách hàng không uống trà hoặc uống rất ít, mức tiêu thụ thực tế có thể còn cao hơn nữa.
Trà thường được pha chế theo kiểu "English Breakfast Tea", là sự kết hợp của ba loại trà đen từ Ceylon, Assam và Kenya Loại trà này thường được thưởng thức cùng với sữa hoặc các thành phần khác Ngoài ra, trà cũng có thể được pha trực tiếp trong cốc bằng túi trà, sau đó thêm sữa, đường hoặc mật ong tùy theo sở thích Hầu hết người Anh uống trà theo cách này, với số lượng từ 5 đến 6 tách mỗi ngày hoặc hơn.
Trà đen là loại trà phổ biến nhất tại Anh, chiếm 90% lượng tiêu thụ trà trên thị trường Hơn một nửa lượng trà đen này được sản xuất tại các nước Đông Phi Đặc biệt, 98% người tiêu dùng ưa thích uống trà đen kèm sữa Trong khi đó, trà xanh, thường được kết hợp với trái cây hoặc thảo mộc, đang ngày càng trở nên nổi bật trong thời gian gần đây.
Người Anh rất coi trọng sự tinh tế trong văn hóa uống trà Trong những buổi tiệc trà tiêu chuẩn, trà được phục vụ trong những chiếc ấm sứ có hoa văn cổ điển, cùng với chén trà và đĩa lót làm từ gốm sứ trắng, đồng bộ với ấm trà Thức uống này thường được kết hợp với bánh quy, sandwich hoặc bánh kem, tạo nên trải nghiệm thưởng thức trà hoàn hảo.
Phụ nữ ở Anh tiêu thụ trà nhiều hơn nam giới, đặc biệt là những người từ 25 tuổi trở lên Tuy nhiên, tỷ lệ người trẻ tuổi uống trà đang gia tăng và có xu hướng trẻ hóa Thói quen uống trà phổ biến nhất tập trung tại London và các vùng lân cận, với 18% người tiêu dùng cho rằng họ cần trà để làm việc hiệu quả hơn so với mức trung bình toàn quốc.
Trà ướp lạnh vẫn chưa trở thành lựa chọn phổ biến tại Anh, với chỉ một nửa người tiêu dùng từng thử nghiệm Nguyên nhân chủ yếu là do thời tiết và mùa vụ Tuy nhiên, thị trường đang có sự thay đổi tích cực: 40% người dùng trà đá cho biết họ không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố này, và trà ướp lạnh ngày càng được ưa chuộng hơn trong nhóm khách hàng trẻ tuổi.
1.1.4 Môi trường chính trị, luật pháp