1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

NGHIÊN cứu THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU ĐỊNH HƯỚNG CHO sản PHẨM ô tô của VINFAST

51 25 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 51
Dung lượng 303,82 KB

Cấu trúc

  • DANH MỤC BẢNG

  • DANH MỤC BIỂU ĐỒ

  • DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

  • LỜI NÓI ĐẦU

  • CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ VINFAST VÀ SẢN PHẨM ĐỊNH HƯỚNG XUẤT KHẨU

    • 1.1. Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp và sản phẩm định hướng xuất khẩu

      • 1.1.1. Giới thiệu chung về Vingroup

      • 1.1.2. VinFast

    • 1.2. Sản phẩm của VinFast định hướng xuất khẩu

      • 1.2.1. Giới thiệu sản phẩm

      • 1.2.2. Tiềm lực xuất khẩu của sản phẩm

  • CHƯƠNG II: LỰA CHỌN THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU CHO SẢN PHẨM

    • 2.1. Xác định thị trường mục tiêu tại Đông Nam Á

    • 2.2. Xác định và phân tích 4 thị trường tiềm năng cho VinFast xuất khẩu ô tô

      • 2.2.1. Lựa chọn các thị trường tiềm năng nhất

      • 2.2.1.1. GDP bình quân đầu người

      • 2.2.1.2. Lượng tiêu thụ ô tô trong khu vực

      • 2.2.2. Xác định thị trường xuất khẩu duy nhất

      • 2.2.2.1. Tiêu chí sản lượng tiêu thụ dòng xe ô tô định hướng xuất khẩu

      • 2.2.2.2. Tiêu chí môi trường cạnh tranh

      • 2.2.2.3. Tiêu chí các biện pháp bảo hộ nền sản xuất trong nước

      • 2.2.2.4. Tiêu chí văn hóa tiêu dùng xe ô tô

      • 2.2.2.5. Lập bảng đánh giá trọng số để lựa chọn thị trường tiềm năng nhất

  • CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU ĐỊNH HƯỚNG PHILIPPINES

    • 3.1. Phân tích môi trường kinh doanh của Philippines

      • 3.1.1. Tổng quan thị trường Phillippines

      • 3.1.2. Môi trường đầu tư của Philippines:

    • 3.2. Định vị thị trường mục tiêu

      • 3.2.1 Phân khúc thị trường mục tiêu

      • 3.2.2. Lựa chọn và phân tích khách hàng mục tiêu

    • 3.3. Chiến lược xuất khẩu

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ VINFAST VÀ SẢN PHẨM ĐỊNH HƯỚNG XUẤT KHẨU

Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp và sản phẩm định hướng xuất khẩu

1.1.1 Giới thiệu chung về Vingroup

Tập đoàn Vingroup, tiền thân là Tập đoàn Technocom, được thành lập năm 1993 tại Ukraina bởi những người Việt trẻ, nổi bật với thương hiệu thực phẩm Mivina Trong những năm đầu thế kỷ 21, Technocom luôn nằm trong Top 100 doanh nghiệp lớn nhất Ukraina Từ năm 2000, Tập đoàn Vingroup trở về Việt Nam để đầu tư, với mong muốn góp phần xây dựng đất nước.

Với tầm nhìn dài hạn và phát triển bền vững, Vingroup đã đầu tư mạnh mẽ vào du lịch và bất động sản thông qua hai thương hiệu chiến lược là Vinpearl và Vincom Nhờ những nỗ lực không ngừng, Vincom đã trở thành thương hiệu hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực bất động sản, với nhiều tổ hợp trung tâm thương mại, văn phòng và căn hộ cao cấp tại các thành phố lớn, dẫn đầu xu hướng đô thị thông minh và sinh thái hạng sang.

Vào tháng 1/2012, Công ty CP Vinpearl đã sáp nhập vào Công ty CP Vincom, chính thức hình thành Tập đoàn Vingroup - Công ty CP Với cam kết phát triển bền vững và chuyên nghiệp, Vingroup đã tái cấu trúc và tập trung phát triển nhiều thương hiệu nổi bật như Vinhomes (căn hộ và biệt thự dịch vụ cao cấp), Vincom (trung tâm thương mại đẳng cấp), Vinpearl (khách sạn và du lịch), Vinpearl Land (giải trí), Vinmec (y tế), Vinschool (giáo dục), Vincharm (chăm sóc sắc đẹp) và VinFast (sản xuất ô tô và xe máy điện).

Vingroup được công nhận là một trong những tập đoàn kinh tế tư nhân hàng đầu tại Việt Nam, nổi bật với chiến lược phát triển bền vững, năng động và khả năng hội nhập quốc tế mạnh mẽ, nhằm vươn lên vị thế khu vực và toàn cầu.

VinFast LLC, hay Công ty trách nhiệm hữu hạn Sản xuất và Kinh doanh VinFast, là một nhà sản xuất ô tô của Việt Nam được thành lập vào năm 2017 Công ty thuộc tập đoàn Vingroup, do Phạm Nhật Vượng sáng lập Tên gọi VinFast được viết tắt từ cụm từ "Việt Nam – Phong cách – An toàn – Sáng tạo – Tiên phong", với chữ "Ph" được thay bằng "F".

VinFast là dự án ô tô và xe máy của Vingroup, tham gia vào ngành công nghiệp có ảnh hưởng lớn và tác động đến nhiều lĩnh vực khác chỉ trong hơn một năm qua.

Tập đoàn Vingroup đặt mục tiêu trở thành nhà sản xuất xe hàng đầu Đông Nam Á và đã đầu tư mạnh mẽ vào dự án VinFast Đến hết quý 3/2018, tổng số tiền đầu tư vào VinFast đã vượt 13.600 tỷ đồng, tăng hơn 12.900 tỷ đồng (khoảng 580 triệu USD) so với mức 685 tỷ đồng đầu năm.

Dự án sản xuất ô tô và xe máy điện VinFast, với tổng vốn đầu tư dự kiến 4,2 tỷ USD, bao gồm 5 khu vực chuyên biệt tọa lạc tại Lạch Huyện, Cát Hải, Hải Phòng.

Tổ hợp nhà máy VinFast áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến nhất với xưởng dập công nghiệp 4.0, xưởng thân xe sử dụng hơn 1.000 rô bốt và quy trình hàn điểm hoàn toàn tự động Xưởng sơn được trang bị công nghệ hiện đại với 79 rô bốt, trong khi xưởng lắp ráp có quy trình di chuyển tự động và thiết bị kiểm tra công nghệ cao Để nhanh chóng tham gia thị trường, VinFast đã hợp tác với các công ty nước ngoài trong thiết kế và sản xuất linh kiện, nhằm đạt tỷ lệ nội địa hóa 60% Công ty đã ký kết hợp tác với Aapico Hitech Plc để xây dựng xưởng sản xuất thân vỏ xe và dự kiến thành lập tám nhà máy sản xuất phụ tùng ô tô, trong đó có bốn nhà máy do VinFast đầu tư Đồng thời, VinFast đã mua lại GM Việt Nam, bao gồm nhà máy tại Hà Nội và mạng lưới đại lý, với mẫu xe Fadil được sản xuất theo giấy phép từ GM.

VinFast đang hướng tới tương lai với tầm nhìn rõ ràng, bắt đầu bằng việc phát triển ô tô sử dụng động cơ đốt trong, đồng thời nhanh chóng chuyển sang xe điện thông qua hợp tác với EDAG Engineering của Đức Sứ mệnh của công ty là trở thành nhà sản xuất ô tô hàng đầu Đông Nam Á và xây dựng thương hiệu Việt Nam đẳng cấp thế giới, tạo ra hy vọng mới cho ngành công nghiệp ô tô trong nước Chủ tịch VinFast, bà Lê Thị Thu Thuỷ, nhấn mạnh mục tiêu phát triển thương hiệu hạng sang và mở rộng xuất khẩu ô tô ra thị trường quốc tế, khẳng định quyết tâm không chỉ trong sản xuất tại Việt Nam mà còn trong việc hiện thực hóa tham vọng toàn cầu.

Sản phẩm của VinFast định hướng xuất khẩu

Ngày 2.10.2018 đã đánh dấu một kỷ nguyên mới, một dấu mốc vô cùng lớn trong lịch sử ngành công nghiệp ô tô Việt Nam, đó là khi một thương hiệu xe hơi của người Việt chính thức ra mắt tại một sự kiện xe hơi danh tiếng bậc nhất thế giới – Triển lãm Ô tô Quốc tế Paris 2019 (Paris Motor Show) và thậm chí hai mẫu xe sedan

Lux A 2.0 và SUV Lux SA 2.0 của VinFast còn được vinh dự nhận giải thưởng "A Star is Born" của tổ chức Autobest

VinFast không phải là thương hiệu ô tô "Made in Vietnam" đầu tiên, nhưng đã khẳng định rằng sản phẩm do người Việt tạo ra có thể sánh ngang với các thương hiệu hàng đầu thế giới như Mercedes-Benz hay Audi, đáp ứng đầy đủ các tiêu chí về thẩm mỹ và kỹ thuật.

Hai mẫu xe VinFast Lux A 2.0 và Lux SA 2.0 được thiết kế dựa trên cảm hứng từ BMW 5 Series và SUV X5, nhưng đã được Pininfarina, Ý, biến tấu thành những chiếc xe cao cấp hoàn hảo Cả hai mẫu xe đều sử dụng động cơ tăng áp BMW N20 2.0 và hộp số 8 cấp ZF, mang lại hiệu suất mạnh mẽ Lux A 2.0 nổi bật với sự thanh lịch và sang trọng của một sedan hiện đại, trong khi Lux SA 2.0 thể hiện phong cách thể thao với thiết kế cơ bắp và dẫn động 2 cầu.

Sau thành công của hai mẫu xe tại Paris Motor Show, VinFast đã tiếp tục gây ấn tượng với mẫu xe thứ ba, Fadil, được giới thiệu vào ngày 20-11-2019 tại công viên Thống Nhất, Hà Nội Fadil được phát triển dựa trên nền tảng Opel Karl Rock, có thiết kế tương tự Chevrolet Spark 2019, nhưng lại nổi bật với trang bị vượt trội so với các đối thủ như Kia Morning, Hyundai i10 và Toyota Wigo trong phân khúc sedan hạng A Trong khi Lux A 2.0 và Lux SA 2.0 nhắm đến tầng lớp trung lưu, Fadil tập trung phục vụ thị trường xe cỡ nhỏ, chủ yếu cho các gia đình có ngân sách thấp và khách hàng sử dụng xe dịch vụ.

BẢNG 1.1: GIÁ XE Ô TÔ VINFAST TRONG 2019

(Đơn vị: VNĐ) Giá đã gồm VAT và chưa bao gồm các khoản chi phí khác

Thời gian điều chỉnh 01/01-30/4/2019 Từ 1/5/2019 Từ 1/9/2019

Giá bán đợt 2 Tiết kiệm Giá bán đợt 3 Giá niêm yết

VinFast đã khéo léo khai thác tất cả các phân khúc thị trường ô tô sôi động nhất tại Việt Nam, đáp ứng nhu cầu của hàng triệu người tiêu dùng Tương lai của các mẫu xe và thương hiệu VinFast hứa hẹn vẫn rất sáng sủa.

1.2.2 Tiềm lực xuất khẩu của sản phẩm

VinFast là thương vụ đầu tư lớn nhất của Vingroup, mang trong mình niềm tự hào dân tộc và tiềm lực tài chính mạnh mẽ Chỉ sau 21 tháng từ khi khởi công, VinFast đã hoàn thành xây dựng và vận hành nhà máy, đồng thời trong 10 tháng đã giới thiệu hai mẫu xe sedan Lux A 2.0 và SUV Lux SA 2.0 tại Paris Motor Show Sự phát triển nhanh chóng và đầu tư vào thiết kế, công nghệ tương tự xe Đức thể hiện khao khát xuất khẩu những chiếc xe chất lượng cao của VinFast.

Mặc dù VinFast đã nhận được một số lượng đặt hàng đáng kể, nhưng số lượng này vẫn không đủ để bù đắp cho khoản đầu tư lớn mà công ty đã bỏ ra, cùng với áp lực về nợ nần và chi phí lương cho các chuyên gia hàng đầu quốc tế Do đó, việc xuất khẩu ngay từ đầu luôn là một trong những mục tiêu quan trọng của VinFast nhằm mở rộng thị trường, tạo ra lợi nhuận theo quy mô và giảm bớt áp lực kinh tế mà công ty đang phải đối mặt.

VinFast đặt mục tiêu xuất khẩu vào các thị trường lớn như châu Âu, Trung Quốc và ASEAN, với sự chuẩn bị kỹ lưỡng từ năm 2018 thông qua việc thành lập công ty con và văn phòng đại diện tại Đức, Trung Quốc và Hàn Quốc Việc hiện diện tại các trung tâm sản xuất ô tô hàng đầu thế giới giúp VinFast tiếp cận công nghệ hiện đại và nắm bắt thị hiếu tiêu dùng của người dân, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu ô tô Tại thị trường ASEAN, nơi chủ yếu là xe hạng phổ thông từ Toyota, Mitsubishi và Hyundai, VinFast có lợi thế với thiết kế Ý và công nghệ Đức, trong khi giá bán chỉ bằng một nửa so với các thương hiệu hạng sang như Audi, Mercedes-Benz hay BMW Tuy nhiên, chất lượng sản phẩm cần được kiểm nghiệm qua thời gian để khẳng định vị thế trên thị trường quốc tế.

LỰA CHỌN THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU CHO SẢN PHẨM

Xác định thị trường mục tiêu tại Đông Nam Á

Đông Nam Á đang nổi lên như một thị trường tiềm năng cho ngành ô tô, với nhiều cơ hội kinh doanh cho VinFast Theo Matt Bradley, chủ tịch Ford Đông Nam Á, khu vực này có dân số hơn 600 triệu người và tầng lớp trung lưu đang phát triển nhanh chóng, trong khi mật độ xe vẫn còn thấp Điều này tạo ra cơ hội lớn, dự đoán doanh số ô tô tại Đông Nam Á sẽ đạt 5 triệu chiếc mỗi năm trong vòng 5 năm tới, biến đây thành một trong những thị trường tiêu thụ lớn nhất thế giới.

Vào cuối năm 2015, ASEAN đã thiết lập thị trường chung, góp phần thúc đẩy xuất khẩu ôtô và phụ tùng ôtô trong khu vực Cộng đồng kinh tế ASEAN cũng đã đơn giản hóa thủ tục cho các công ty nước ngoài có nhu cầu mở cửa hàng tại các quốc gia thành viên.

Thị trường ôtô phổ thông năm 2018 chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA), mang lại lợi thế cho ôtô nhập khẩu từ ASEAN và ôtô lắp ráp trong nước Kể từ năm 2016, thuế suất thuế nhập khẩu ôtô nguyên chiếc từ các nước nội khối đã giảm mạnh và chính thức về mức 0% từ ngày 1/1/2018, biến ôtô nhập khẩu ASEAN thành mặt hàng "miễn thuế" khi đáp ứng đủ các điều kiện của hiệp định Lộ trình cắt giảm thuế này đã tạo ra những hiệu ứng đặc biệt trên thị trường ôtô Việt Nam, đặc biệt là đối với các loại xe phổ thông.

Chiếc van hai chiều ATIGA mang lại lợi thế cạnh tranh lớn cho ôtô ASEAN nhờ mức thuế nhập khẩu 0%, giúp giảm giá thành sản phẩm Đặc biệt, trong thị trường ôtô phổ thông tại Việt Nam, nhiều thương hiệu nổi tiếng và được ưa chuộng đang được sản xuất tại các nước ASEAN như Thái Lan, Indonesia và một số ít ở Malaysia.

Kể từ năm 2016, khi thuế nhập khẩu ôtô ASEAN giữ mức 40%, nhiều hãng xe lớn như Toyota, Honda, Ford, Mitsubishi và Suzuki đã bắt đầu giảm dần sản xuất xe lắp ráp trong nước để chuyển sang nhập khẩu Những hãng này đều sở hữu nhà máy quy mô lớn tại Thái Lan và Indonesia.

Từ ngày 1/1/2018, hiệp định ATIGA đã giảm thuế nhập khẩu ôtô từ ASEAN về 0%, đồng thời thuế nhập khẩu linh kiện cũng được điều chỉnh xuống 0% Mặc dù thuế linh kiện không mang lại nhiều lợi thế như thuế ôtô nguyên chiếc (CBU), nhưng điều này không làm cho các loại xe lắp ráp trong nước gặp khó khăn trong việc cạnh tranh trên thị trường.

Chiến lược phát triển xuất khẩu ôtô của VinFast tại thị trường ASEAN mang lại nhiều thuận lợi, tạo cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam mở rộng thị trường sang Đông Nam Á Tuy nhiên, VinFast cũng phải đối mặt với những thách thức từ các biện pháp phi thuế Do đó, việc lựa chọn thị trường tối ưu là điều cần thiết để tối đa hóa lợi ích cho doanh nghiệp.

Xác định và phân tích 4 thị trường tiềm năng cho VinFast xuất khẩu ô tô

2.2.1 Lựa chọn các thị trường tiềm năng nhất

Để VinFast xuất khẩu ô tô hiệu quả, trước tiên cần chọn 4 thị trường tiềm năng nhất trong khối ASEAN Với 2/3 dòng xe của VinFast thuộc phân khúc hạng sang, việc lựa chọn này phải dựa trên các tiêu chí cơ bản như GDP bình quân đầu người và sản lượng tiêu thụ ô tô qua các năm.

2.2.1.1 GDP bình quân đầu người

Ta có số liệu GDP bình quân đầu người của các nước Đông Nam Á được thể hiện qua biểu đồ dưới đây:

Biểu đồ 2.1: GDP bình quân đầu người của các nước Đông Nam Á 2018 Đơn vị: USD

Nguồn: Quỹ tiền tệ thế giới - IMF

Singapore, đứng đầu Đông Nam Á về GDP bình quân đầu người, lại có chi phí sở hữu ô tô cao nhất thế giới và đang hướng tới tương lai ít ô tô cá nhân Quốc gia này không thân thiện với ô tô do chi phí sở hữu đắt đỏ và các sáng kiến như “Chủ nhật không xe hơi” khuyến khích sử dụng giao thông công cộng Với Chương trình cắt giảm khí thải xe mới (VES) bắt đầu từ ngày 1/1/2018, việc quản lý sở hữu và sử dụng ô tô sẽ trở nên chặt chẽ hơn, dẫn đến giá xe tăng cao hơn nữa.

Ngoài giá xe mua tại đại lý, có 5 yếu tố chính quyết định chi phí sở hữu ô tô mới ở Singapore: Giấy phép sử dụng ô tô (COE), chi phí vay ngân hàng, Phí đăng ký bổ sung (ARF), Thuế đường và Phí bảo hiểm Giá xe tại đại lý được tính dựa trên giá trị thực của xe trên thị trường (giá OMV), cộng thêm thuế tiêu thụ đặc biệt 20% và thuế hàng hóa.

Dịch vụ (GST) tại Singapore là 7%, cộng thêm chi phí vận hành và lợi nhuận của đại lý, khiến cho việc sở hữu ô tô trở nên tốn kém Các khoản chi phí và thủ tục phức tạp đã làm giảm sức hấp dẫn của thị trường ô tô tại đây.

2.2.1.2 Lượng tiêu thụ ô tô trong khu vực

Lượng tiêu thụ ô tô tại Đông Nam Á đang gia tăng, với doanh số bán tại 8 thị trường lớn nhất tăng 6,7% trong năm 2018, đạt 222.147 xe so với năm trước, theo Asean Automotive Federation Thái Lan là động lực chính với mức tăng 19,5%, tương ứng 170.089 xe, trong khi Indonesia, thị trường lớn nhất khu vực, ghi nhận mức tăng 6,6% với 71.757 xe Malaysia cũng có sự tăng trưởng 3,8%.

Trong năm qua, thị trường ô tô tại Philippines ghi nhận doanh số giảm mạnh hơn 16%, tương ứng với 68.263 xe Trong khi đó, Singapore là quốc gia có tỷ lệ giảm doanh số cao nhất với 19%, do việc áp dụng các chính sách hạn chế ô tô cá nhân.

Bảng 2.2: Doanh số bán ô tô năm 2017 và năm 2018 trong khu vực Asean

Với 2 tiêu chí đánh giá trên, ta thấy Indonesia, Thái Lan, Malaysia và Philippines có thể là thị trường tiềm năng cho VinFast hướng tới xuất khẩu ô tô khi đều chiếm vị trí xếp hạng cao trong GDP thu nhập bình quân đầu người và sản lượng tiêu thụ xe ô tô tại các thị trường này

2.2.2 Xác định thị trường xuất khẩu duy nhất

Nhóm nghiên cứu sẽ xác định thị trường xuất khẩu cho VinFast bằng phương pháp đánh giá tiêu chí theo trọng số, hay còn gọi là “weighted criterial method” Phương pháp này sử dụng các tiêu chí được xếp hạng và điều chỉnh trọng số cho từng tiêu chí, với tổng giá trị trọng số là 100% Giá trị trọng số này phản ánh tầm quan trọng tương đối của từng tiêu chí, và quá trình chấm điểm sẽ được thực hiện từ 1 đến 10.

4) theo trọng số cho các thị trường liên quan tới từng tiêu chí và tính điểm của từng thị trường Thị trường có điểm cao nhất sẽ được chọn Việc đánh giá trọng số cho từng tiêu chí đã trở thành phương pháp đáng tin cậy trong việc lựa chọn thị trường xuất khẩu mục tiêu.

Về thang điểm để đánh giá: 4 là rất tích cực, 3 là tích cực, 2 là tiêu cực, 1 là rất tiêu cực

2.2.2.1 Tiêu chí sản lượng tiêu thụ dòng xe ô tô định hướng xuất khẩu

Khi thâm nhập vào thị trường mới, VinFast cần nghiên cứu kỹ lưỡng về sản lượng tiêu thụ xe ô tô tại khu vực đó, từ đó đánh giá tiềm năng thực sự của thị trường Quy mô thị trường và số lượng người tiêu dùng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu tiềm năng mà doanh nghiệp có thể đạt được Những yếu tố này cần được xem xét kỹ lưỡng trong quá trình lựa chọn thị trường và xây dựng chiến lược kinh doanh.

Thái Lan nổi bật là quốc gia có thu nhập bình quân cao và là thị trường tiêu thụ ô tô lớn nhất Đông Nam Á Năm 2018, lượng xe ô tô tiêu thụ tại Thái Lan đạt 1.041.739 xe, tăng 19,5% so với năm trước đó.

Vào ngày 23/01/2019, Liên đoàn Công nghiệp Thái Lan (FTI) thông báo rằng doanh số bán ô tô của Thái Lan đạt mức cao nhờ vào sự cải thiện của tăng trưởng kinh tế, sự ra mắt của nhiều mẫu ô tô mới trên thị trường, cùng với đầu tư từ nhà nước và chi tiêu tư nhân tăng cao.

Mặc dù thị trường ô tô Thái Lan ghi nhận sự tiêu thụ của các dòng xe SUV hạng sang, Sedan và Hatchback, nhưng tỷ lệ của chúng trong tổng lượng tiêu thụ xe lại không cao Cụ thể, xe bán tải chiếm 46%, xe sinh thái 13%, xe PPV 9% và xe Subcompact 5% Trong khi đó, các dòng xe của VinFast, chủ yếu thuộc phân khúc D và SUV, chỉ chiếm khoảng 4% tổng lượng tiêu thụ, tương đương khoảng 41,000 xe.

Indonesia là một trong những thị trường tiêu thụ ô tô lớn nhất Đông Nam Á, với 1,151,291 xe được tiêu thụ vào năm 2018 Người dân nơi đây ưa chuộng xe MPV, chiếm tới 61% thị trường, vì tính tiện lợi và không gian rộng rãi để chở trẻ em và người lớn tuổi Ngoài ra, xe giá rẻ LCGC cũng được ưa chuộng, chiếm 24%, trong khi xe bán tải chiếm 12% Tuy nhiên, xe Sedan chỉ chiếm 1% tổng số xe tiêu thụ, tương đương khoảng 11,513 chiếc.

Ngành công nghiệp ô tô Malaysia đã đạt mức bão hòa nhất định với sản lượng tiêu thụ 533.202 xe cơ giới trong năm 2018, trong bối cảnh thị trường ô tô tại quốc gia này chỉ tăng trưởng chậm hoặc thậm chí giảm trong những năm gần đây Với khoảng 30 triệu dân, Malaysia vẫn giữ vị trí thứ ba trong bảng xếp hạng các nước ASEAN và dự kiến sẽ duy trì vị trí này trong vài năm tới Trong phân khúc xe, xe gia đình như hatchback và sedan chiếm đến 74% thị phần xe chở người, tiếp theo là 4WD/SUV và MPV với 13,5% và 11,9% tương ứng, trong khi xe Van chỉ chiếm 0,6% Tổng sản lượng của ba dòng xe hướng tới xuất khẩu đạt 463.885 xe.

PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU ĐỊNH HƯỚNG PHILIPPINES24 3.1 Phân tích môi trường kinh doanh của Philippines

Tổng quan thị trường Phillippines

Năm 2016, dưới sự lãnh đạo của Tổng thống Rodrigo Duterte, Philippines đạt mức tăng trưởng kinh tế ấn tượng 6.4%, cao hơn Việt Nam 6.2% Sang năm 2017, chính phủ Duterte quyết liệt trong cuộc chiến chống ma túy và khủng bố, đồng thời ưu tiên các biện pháp hòa bình trong quan hệ quốc tế và giải quyết xung đột nội bộ, đặc biệt với cộng đồng Hồi giáo Với vai trò Chủ tịch ASEAN, Philippines tiếp tục tập trung vào ổn định và đoàn kết, đồng thời thúc đẩy các phương pháp giải quyết hòa bình trong vấn đề Biển Đông Dưới nhiệm kỳ chủ tịch, ASEAN dự kiến mở rộng quan hệ với các đối tác bên ngoài như Nhật Bản và Úc để khai thác nguồn lực cho lợi ích chung.

Môi trường đầu tư của Philippines

Philippines sở hữu lợi thế cạnh tranh nhờ vị trí địa lý chiến lược, là cửa ngõ của khu vực kinh tế Đông Á với nhiều sân bay và cảng biển thuận lợi cho kinh doanh Nước này đã thành lập nhiều đặc khu kinh tế nhằm phát triển đồng đều các ngành nông nghiệp, công nghiệp, thương mại và du lịch, bao gồm Industrial Estate hỗ trợ ngành công nghiệp, Export Processing Zones cho doanh nghiệp xuất khẩu, cùng các khu vực phục vụ cho du lịch và công nghệ thông tin Chính phủ Philippines đang nỗ lực thu hút đầu tư vào các lĩnh vực trọng điểm như năng lượng, công nghiệp hàng hải, đóng tàu, đánh bắt thủy sản, du lịch, công nghiệp điện tử và khai thác mỏ.

Philippines và Việt Nam chia sẻ nhiều điểm tương đồng về văn hóa và địa lý, đồng thời cũng đối mặt với những thách thức từ thiên nhiên như bão lụt và thiên tai Cả hai quốc gia đều có dân số gần gũi, tạo nên sự tương đồng trong nhiều khía cạnh của đời sống.

Việt Nam và Philippines, với 100 triệu người lao động và nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, đang hợp tác chặt chẽ trong khuôn khổ APEC và ASEAN Hai nước có nhiều lĩnh vực bổ trợ lẫn nhau, với Việt Nam nổi bật về chi phí lao động thấp, nguồn nguyên liệu phong phú và cơ chế đầu tư ưu đãi, phù hợp với nhu cầu của Philippines trong các ngành lương thực, nông lâm thủy sản, thực phẩm chế biến và xây dựng Ngược lại, Philippines sở hữu lực lượng lao động nói tiếng Anh và thế mạnh trong các dịch vụ như giáo dục, khách sạn, du lịch, y tế và ngân hàng.

Tính đến cuối năm 2017, Philippines đã đầu tư 73 dự án FDI tại Việt Nam, với tổng vốn gần 319 triệu USD, xếp thứ 34 trong số hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư vào Việt Nam, đồng thời đứng thứ 6 trong các nước ASEAN Trong năm 2017, Philippines đã đầu tư 30 triệu USD vào Việt Nam, bao gồm 2 dự án FDI mới với vốn 0,05 triệu USD, 1 dự án tăng vốn 4 triệu USD, và 20 lượt góp vốn, mua cổ phần với tổng số vốn góp 26 triệu USD.

Định vị thị trường mục tiêu

3.2.1 Phân khúc thị trường mục tiêu

 Trả lời câu hỏi: What each groups of customer want? – Mỗi nhóm khách hàng muốn gì?

Có nhiều phương pháp để phân khúc thị trường xe hơi, nhưng thay vì phân loại theo loại xe, chúng ta nên tập trung vào các nhóm người tiêu dùng và nhu cầu của họ Điều này giúp xác định rõ ai là khách hàng tiềm năng của VinFast và tìm ra cách hiệu quả để chinh phục đối tượng mục tiêu này.

 Dựa trên tâm lý khách hàng, có thể phân loại thị trường người mua ô tô tạiPhilippines thành 5 phân khúc:

Khách hàng lựa chọn xe vì tiêu chí nào?

Race Track/ Đường đua City Street Đường trong thành phố

Main street Đường phố chính

Rough Terrain Địa hình hiểm trở

Luxury/Tính năng sang trọng

Boulevards Đại lộ, đường lớn

Chú ý rằng sự tăng trưởng diễn ra từ gốc đến ngọn, với hiệu năng tốt hơn, giá cao hơn, thương hiệu uy tín hơn và tính năng sang trọng hơn Đường phố chính là biểu tượng cho sự phát triển này.

Theo quan điểm của nhóm khách hàng này, ô tô chỉ là phương tiện di chuyển giữa hai điểm Một chiếc xe tốt là chiếc xe hoàn thành hiệu quả nhiệm vụ của mình.

Người tiêu dùng hiện nay đang tìm kiếm những chiếc xe giá cả phải chăng, đồng thời chú trọng đến tuổi thọ và độ bền của phương tiện Họ thường ưa chuộng các loại xe nhỏ, đặc biệt là xe hatchback.

Khách hàng không trung thành với bất kỳ thương hiệu nào và dễ dàng chuyển đổi nếu có lựa chọn hấp dẫn hơn, điều này khác biệt so với các phân khúc người tiêu dùng khác Đại lộ và đường lớn là những yếu tố quan trọng trong việc thu hút sự chú ý của nhóm khách hàng này.

Boulevards yêu thích những chiếc xe mới, đặc biệt là những mẫu xe được sản xuất chất lượng với tính năng sang trọng và nhiều tùy chọn bổ sung Họ cảm thấy hứng thú khi lái xe và tự hào về chiếc xe của mình, vì nó phản ánh lối sống và hình ảnh cá nhân của họ.

Phân khúc thị trường cuối cùng bao gồm những người tiêu dùng tìm kiếm xe cho mục đích cụ thể như đi đường trường hoặc lái xe trong điều kiện khó khăn Họ ưu tiên yếu tố sức mạnh, chức năng, an toàn và độ tin cậy hơn là giá cả, cho thấy rằng giá không phải là rào cản lớn đối với họ.

Nhóm người tiêu dùng này chú trọng đến lợi ích địa vị xã hội mà một thương hiệu xe hơi mang lại Họ xem việc sở hữu một chiếc xe đắt tiền như một biểu tượng thể hiện sự nghiệp, thành công trong kinh doanh và vị trí xã hội của bản thân.

Nhóm người tiêu dùng này thường bị thu hút bởi các thương hiệu xe sang và siêu sang như BMW và Mercedes Họ không chỉ mua xe mà còn mua cả lối sống và niềm tự hào gắn liền với thương hiệu Đây là một yếu tố mà VinFast vẫn chưa thể đạt được ngay lập tức.

Yêu xe từ góc độ kỹ thuật, người đam mê xem các phương tiện như những sản phẩm công nghệ tinh vi, với nhiều tính năng đặc biệt như động cơ Wankel hiếm gặp và các hệ thống hỗ trợ hiện đại như tự động lái.

Những người đam mê xe trong phân khúc cao cấp thường rất chú trọng đến thương hiệu, vì các nhà sản xuất danh tiếng không ngừng cải tiến công nghệ để phục vụ khách hàng Đặc biệt, công nghệ của các hãng xe Đức đã trải qua nhiều thế hệ nâng cấp, giúp giảm thiểu lỗi và tăng cường độ tin cậy.

3.2.2 Lựa chọn và phân tích khách hàng mục tiêu

Trả lời câu hỏi: What our products does well? – Những sản phẩm nào của chúng ta làm tốt?

Trước hết, VinFast đang có 3 mẫu xe thuộc 3 loại xe khác nhau:

Hạng xe Mẫu xe USP/Thông tin sản phẩm

- Xe gia đình cỡ nhỏ

 Máy ngon: sức mạnh cân xứng xe hạng A với động cơ 1.4 lít cho công suất tối đa 98 mã lực cùng hộp số vô cấp CVT.

 Xe đẹp: dáng dấp của một chiếc xe việt dã thể thao đa dụng khỏe khoắn, thiết kế khác biệt với các sản phẩm ở phân khúc.

 Độ an toàn cao: 6 túi khí, chức năng chống trượt (TCS), chống lật (ROM), cảm biến lùi, camera lùi…

 Giá mềm:336 triệu đồng (chưa VAT).

-> Vượt trội so với phân khúc

Xe hạng sang được trang bị động cơ và nền tảng từ BMW, đảm bảo chất lượng vượt trội Các chi tiết được phát triển dựa trên tiêu chuẩn kỹ thuật châu Âu, kết hợp hoàn hảo với các linh kiện cao cấp.

“hàng hiệu” khác như hộp số, hệ thống treo…

Trải nghiệm đẳng cấp với các tùy chọn nâng cấp và cá nhân hóa theo sở thích, mang đến những đặc quyền thường chỉ có ở những dòng xe sang và siêu sang như Rolls Royce và Bentley.

 Giá đắt hơn xe cùng hạng D nhưng hợp lý nhờ đẳng cấp xe: 990 triệu đồng cho Lux A2.0 và 1 tỷ

Vehicle, xe thể thao đa dụng

->Đi xe BMW gần 3 tỷ với giá hơn 1 tỷ

Gộp hai câu hỏi để ra đáp án: Who buy our products? – Ai mua xe của chúng ta?

Luxury/Tính năng sang trọng

 Tại sao loại đối tượng Race Track và City Street:

Race Track và City Street đều thuộc phân khúc người mua xe cao cấp, từ xe sang đến siêu sang Vì vậy, mẫu xe nhỏ như Fadil không thể đáp ứng nhu cầu của họ; còn dòng xe Lux thì sao?

Dòng xe Lux với thiết kế Italy và động cơ, nền tảng từ Đức không chỉ là xe bình dân mà còn nhắm đến thị trường cận cao cấp Tuy nhiên, để cạnh tranh với những thương hiệu lớn như BMW và Mercedes, VinFast cần cải thiện chất lượng, công nghệ, thiết kế và giá trị thương hiệu của mình.

“Thiết kế mẫu sedan Lux A2.0 hơi phổ thông, khó gây ấn tượng.” nhà báo Mỹ David Kiley, tổng biên tập của New Road Media

Chiến lược xuất khẩu

Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh VinFast đã chính thức mở văn phòng tại Frankfurt, Đức, và đang hoàn tất các bước để khai trương văn phòng tại Thượng Hải, Trung Quốc và Seoul, Hàn Quốc Sự hiện diện này tại các trung tâm ô tô lớn nhất thế giới khẳng định vị thế và tốc độ phát triển của VinFast trong hành trình trở thành nhà sản xuất ô tô toàn cầu.

VinFast đã thành lập công ty con tại các trung tâm sản xuất và tiêu thụ ô tô lớn ở châu Âu và châu Á, đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc gia nhập thị trường ô tô toàn cầu và khẳng định tầm nhìn quốc tế của thương hiệu ô tô Việt Điều này cho thấy VinFast đã sẵn sàng mở rộng ra thị trường quốc tế và có khả năng quản lý cũng như điều hành hoạt động xuất khẩu một cách hiệu quả.

VinFast đang hướng tới chiến lược xuất khẩu trực tiếp ô tô sang Philippines, lựa chọn này mang lại nhiều ưu điểm Để thực hiện chiến lược này, VinFast có thể mở chi nhánh bán hàng, lập đại diện bán hàng hoặc thành lập công ty con tại thị trường Philippines.

Xuất khẩu trực tiếp là chìa khóa thành công cho nhiều doanh nghiệp, giúp họ dễ dàng tìm hiểu khách hàng mà không bị cản trở bởi trung gian VinFast, khi giao tiếp trực tiếp với khách hàng từ bán hàng đến dịch vụ hậu mãi, có thể xây dựng mối quan hệ gắn kết và hiểu rõ nhu cầu, mong muốn của người tiêu dùng Điều này cho phép doanh nghiệp cập nhật kịp thời các xu hướng và cải tiến sản phẩm Để triển khai chiến lược xuất khẩu trực tiếp tại Philippines, VinFast cần nghiên cứu thị trường kỹ lưỡng và thu thập thông tin cần thiết để đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả.

Ngày đăng: 22/12/2021, 09:27

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Hà My, 2018, Ngày 20/11 - VinFast ra mắt 3 dòng sản phẩm ô tô, xe máy điện tại công viên Thống Nhất, tại <http://cafef.vn/ngay-20-11-VinFast-ra-mat-3-dong-san-pham-o-to-xe-may-dien-tai-cong-vien-thong-nhat- Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngày 20/11 - VinFast ra mắt 3 dòng sản phẩm ô tô, xe máy điện tại công viên Thống Nhất
3. Hà Thu, 2018, Thái Lan thành thủ phủ sản xuất ôtô châu Á như thế nào , tại<https://vnexpress.net/kinh-doanh/thai-lan-thanh-thu-phu-san-xuat-oto-chau-a-nhu-the-nao-3776343.html>, [Ngày truy cập 05 tháng 06 năm 2019] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thái Lan thành thủ phủ sản xuất ôtô châu Á như thế nào
4. Hoàng Cường, 2018, Việt Nam xếp thứ 5 về tiêu thụ ô tô trong khu vực Đông Nam Á, <https://xe.thanhnien.vn/thi-truong-xe/viet-nam-xep-thu-5-ve-tieu-thu-o-to-trong-khu-vuc-dong-nam-a-13956.html?fbclid=IwAR2pWpqpWEG-7pyHWN-dhGujOz2SD3N3kRhrEvJzy_8O9mmeJ2OiYRYQbHA > [ Truy cập ngày 10/5/2019] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Việt Nam xếp thứ 5 về tiêu thụ ô tô trong khu vực Đông Nam Á
5. Hoàng Dương, 2018, Thương hiệu xe ô tô nội địa tại Đông Nam Á: Chỉ có Việt Nam và Malaysia <https://m.ô tô.com.vn/kham-pha/thuong-hieu-xe-o-to-noi-dia-tai-dong-nam-a-chi-co-viet-nam-va-malaysia-articleid-pthlr0t> [Truy cập 10/5/2019] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thương hiệu xe ô tô nội địa tại Đông Nam Á: Chỉ có Việt Nam và Malaysia
6. K. Nguyễn, 2018, Singapore đang hướng tới một tương lai ít xe ô tô cá nhân bằng cách nào?, tại <cafebiz.vn/singapore-dang-huong-toi-mot-tuong-lai-it-xe-o-to-ca-nhan-bang-cach-nao-20180524083737253.chn> [ Truy cập ngày10/5/2018 ] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Singapore đang hướng tới một tương lai ít xe ô tô cá nhân bằng cách nào
7. Lê Hồng Hiệp, 2019, “Vietnam’s Industrialization Ambitions: The Case of Vingroup and the Automotive Industry“, Trends In Southeast Asia, TRS2/19, [Truy cập ngày 07/05/2019] Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Vietnam’s Industrialization Ambitions: The Case of Vingroup and the Automotive Industry“
8. Nguyễn Tuyền, 2018, Xe giá rẻ tại Thái, Indonesia, về Việt Nam đắt hơn 200 triệu đồng/chiếc, tại <https://dantri.com.vn/kinh-doanh/xe-gia-re-tai-thai-indonesia-ve-viet-nam-dat-hon-200-trieu-dong-chiec-0180927121000775.htm>[Truy cập ngày 11/05/2019] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xe giá rẻ tại Thái, Indonesia, về Việt Nam đắt hơn 200 triệu đồng/chiếc
9. Pha Lê, 2018, Vingroup đã chi bao nhiêu tiền cho dự án ô tô VinFast?, tại <http://cafef.vn/vingroup-da-chi-bao-nhieu-tien-cho-du-an-o-to-VinFast-20181031152753608.chn>, [Truy cập ngày 07/05/2019] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vingroup đã chi bao nhiêu tiền cho dự án ô tô VinFast
10. Quốc Huy, 2019, VinFast có đủ lực xuất khẩu ô tô không?, tại <http://autocarvietnam.vn/VinFast-co-du-luc-xuat-khau-o-to-khong/> [Truy cập ngày 08/05/2019] Sách, tạp chí
Tiêu đề: VinFast có đủ lực xuất khẩu ô tô không
11. Thoa Trịnh, 2019, Bảng giá xe VinFast tháng 5/2019 cập nhật mới nhất!, tại <https://thethao247.vn/256-bang-gia-xe-VinFast-d161067.html> [Truy cập ngày 07/05/2019] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bảng giá xe VinFast tháng 5/2019 cập nhật mới nhất
12. Thư viện pháp luật, 2015, Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA), tại<https://asean.thuvienphapluat.vn/cong-dong-asean/cong-dong-kinh-te/Van-kien-phap-ly/thuong-mai/226?title=vi> [Truy cập ngày 08/05/2019] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA)
13. Tý Bùi, 2018, Thị trường ô tô Việt Nam và Đông Nam Á khởi sắc tại < https://news.zing.vn/thi-truong-ô tô-viet-nam-va-dong-nam-a-khoi-sac-post890304.html?fbclid=IwAR1Km9gNmWcBEBzeporjz9T5wWfX1j2Ai5jV0af5S_XuTGI8FodSdWAyV38 > [ Truy cập ngày 10/5/2019 ] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị trường ô tô Việt Nam và Đông Nam Á khởi sắc
14. Việt Hưng, 2019, Thị trường ô tô Thái Lan lớn gấp 8 lần Việt Nam, tại<https://dantri.com.vn/o-to-xe-may/thi-truong-o-to-thai-lan-lon-gap-8-lan-viet-nam-20190130111626415.htm>, [Ngày truy cập 05 tháng 06 năm 2019] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị trường ô tô Thái Lan lớn gấp 8 lần Việt Nam
15. Vietnam export, 2018, Thông tin chung về thị trường Malaysia, tại <http://vietnamexport.com/thong-tin-chung-ve-thi-truong-malaysia/vn2528532.html> [ Truy cập ngày 10/5/2019] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tin chung về thị trường Malaysia
16. Việt Vũ, 2019, Chi tiết các đối thủ của 7 dòng ô tô VinFast trong tương lai, tại <https://vtc.vn/chi-tiet-cac-doi-thu-cua-7-dong-o-to-VinFast-trong-tuong-lai-d453161.html> [Truy cập ngày 11/05/2019] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chi tiết các đối thủ của 7 dòng ô tô VinFast trong tương lai
1. Adrian Paul B. Conoza, 2018, The car buyers’ behavior, tại < https://www.bworldonline.com/the-car-buyers-behavior > [Truy cập ngày 08/05/2019] Sách, tạp chí
Tiêu đề: The car buyers’ behavior
2. Allysa Mae Zulueta, 2019, 10 best-selling cars in the Philippines in 2018, tại <https://www.autodeal.com.ph/articles/car-news-Philippines/10-best-selling-cars-in-Philippines-in-2018> [Truy cập ngày 12/05/2019] Sách, tạp chí
Tiêu đề: best-selling cars in the Philippines in 2018
3. Angloinfo, Car Taxes in Indonesia, <https://www.angloinfo.com/how-to/indonesia/money/indonesian-taxes/car-tax>, [truy cập ngày 9.6.2019] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Car Taxes in Indonesia
4. Anthony Lim, 2018, Google study reveals Malaysian consumers do plenty of online research during the car buying process, tại<https://paultan.org/2018/05/18/google-study-reveals-malaysian-consumers-do-plenty-of-online-research-during-the-car-buying-process> [Truy cập ngày 08/05/2019] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Google study reveals Malaysian consumers do plenty of online research during the car buying process
5. ASEAN Automotive Federation, 2018, AAF Statistics, tại < http://www.asean- autofed.com/files/AAF_Statistics_ytd_dec2018.pdf> [Truy cập ngày08/05/2019] Sách, tạp chí
Tiêu đề: AAF Statistics

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

BẢNG 1.1: GIÁ XE Ô TÔ VINFAST TRONG 2019 - NGHIÊN cứu THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU ĐỊNH HƯỚNG CHO sản PHẨM ô tô của VINFAST
BẢNG 1.1 GIÁ XE Ô TÔ VINFAST TRONG 2019 (Trang 12)
Bảng 2.2: Doanh số bán ô tô năm 2017 và năm 2018 trong khu vực Asean - NGHIÊN cứu THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU ĐỊNH HƯỚNG CHO sản PHẨM ô tô của VINFAST
Bảng 2.2 Doanh số bán ô tô năm 2017 và năm 2018 trong khu vực Asean (Trang 18)
Bảng 2.3: Bảng đánh giá trọng số để lựa chọn thị trường tiềm năng nhất - NGHIÊN cứu THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU ĐỊNH HƯỚNG CHO sản PHẨM ô tô của VINFAST
Bảng 2.3 Bảng đánh giá trọng số để lựa chọn thị trường tiềm năng nhất (Trang 30)
Bảng 3.1: Lựa chọn và phân tích đối tượng mục tiêu - NGHIÊN cứu THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU ĐỊNH HƯỚNG CHO sản PHẨM ô tô của VINFAST
Bảng 3.1 Lựa chọn và phân tích đối tượng mục tiêu (Trang 42)
Hình ảnh mà mình mong muốn   cũng   như   nghề nghiệp mà tôi đang làm. - NGHIÊN cứu THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU ĐỊNH HƯỚNG CHO sản PHẨM ô tô của VINFAST
nh ảnh mà mình mong muốn cũng như nghề nghiệp mà tôi đang làm (Trang 43)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w