1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

BÁO cáo rèn NGHỀ 2 công ty TNHH atlantic việt nam (acom), công ty TNHH SX TM nông sản phong thuý

48 119 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Báo Cáo Rèn Nghề 2
Tác giả Trần Quốc Đạt, Lương Văn Hai, Nguyễn Hồng Hạnh, Đỗ Thị Trúc Hà, Phạm Minh Luân
Người hướng dẫn TS. Dương Thị Ngọc Diệp, ThS. Nguyễn Anh Trinh, KS. Dương Thị Ngọc Dân
Trường học Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm
Thể loại báo cáo
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 48
Dung lượng 1,2 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 MỞ ĐẦU (9)
    • 1.1. Đặt vấn đề (9)
    • 1.2. Nội dung rèn nghề (9)
  • Chương 2 NỘI DUNG CHÍNH (11)
    • 2.1. Quy trình sản xuất trà tại nhà máy trà Tằng Vĩnh An (11)
      • 2.1.1. Giới thiệu doanh nghiệp Tằng Vĩnh An (11)
      • 2.1.2. Giới thiệu về trà Oolong (12)
      • 2.1.3. Quy trình sản xuất trà Oolong (13)
        • 2.1.3.1. Nguyên liệu (13)
        • 2.1.3.2. Xử lý làm héo (14)
        • 2.1.3.3. Quay thơm (15)
        • 2.1.3.4. Lên men (15)
        • 2.1.3.5. Diệt men (17)
        • 2.1.3.6. Ép, đánh tơi, sấy (17)
        • 2.1.3.7. Xiết tạo hình (18)
        • 2.1.3.8. Sấy khô (18)
        • 2.1.3.9. Phân loại (19)
        • 2.1.3.10. Trà thành phẩm (19)
    • 2.2. Quy trình sản xuất cà phê nhân xuất khẩu tại nhà máy cà phê Acom (20)
      • 2.2.1. Giới thiệu Công ty Acom (20)
      • 2.2.2. Quy trình sản xuất cà phê nhân xuất khẩu (theo phương pháp khô) (20)
        • 2.2.2.1. Tiếp nhận nguyên liệu (21)
        • 2.2.2.2. Sấy (22)
        • 2.2.2.3. Làm sạch sơ bộ (22)
        • 2.2.2.4. Tách đá (22)
        • 2.2.2.5. Phân loại (23)
        • 2.2.2.6. Tách màu (23)
        • 2.2.2.7. Đánh bóng (24)
        • 2.2.2.8. Đóng gói (24)
    • 2.3. Quy trình canh tác và sơ chế rau quả tại Công ty TNHH SX-TM Nông sản (25)
      • 2.3.1. Giới thiệu Công ty TNHH SX-TM Nông sản Phong Thuý (25)
        • 2.3.1.1. Sơ lược hình thành Công ty (0)
        • 2.3.1.2. Quy mô hoạt động và sản xuất (25)
      • 2.3.2. Quy trình canh tác và sơ chế cà chua (26)
        • 2.3.2.1. Ngâm hạt giống (26)
        • 2.3.2.2. Gieo hạt (26)
        • 2.3.2.3. Ủ (26)
        • 2.3.2.4. Ghép cà chua (27)
        • 2.3.2.5. Xử lý cà chua sau thu hoạch (28)
      • 2.3.3. Quy trình canh tác rau thuỷ canh hồi lưu (30)
        • 2.3.3.1. Chuẩn bị hạt giống (30)
        • 2.3.3.2. Chuẩn bị dung dịch phân bón (32)
        • 2.3.3.3. Thu hoạch và vệ sinh (33)
    • 2.4. Nghệ thuật thưởng trà và đặc trưng các sản phẩm tại Công ty Cao Sơn Trà Nghiệp (34)
      • 2.4.1. Giới thiệu về Công ty Cao Sơn Trà Nghiệp (34)
      • 2.4.2. Nghệ thuật thưởng trà (34)
        • 2.4.2.1. Sơ lược (0)
        • 2.4.2.2. Các bước cơ bản để pha một ấm trà Oolong (35)
      • 2.4.3. Đặc trưng các sản phẩm tại Công ty Cao Sơn Trà Nghiệp (0)
    • 2.5. Quy trình sản xuất các sản phẩm Đông Trùng Hạ Thảo tại Công ty Dalat (38)
      • 2.5.1. Giới thiệu về Công ty Dalat NewFarm (38)
      • 2.5.2. Giới thiệu về Đông Trùng Hạ Thảo (39)
        • 2.5.2.1. Tổng quan (39)
        • 2.5.2.2. Giá trị dược liệu của nấm Cordyceps militaris (0)
      • 2.5.3. Quy trình nuôi cấy Đông Trùng Hạ Thảo (41)
        • 2.5.3.1. Nuôi cấy trên giá thể nhân tạo (41)
        • 2.5.3.2. Nuôi cấy trên thân nhộng tằm (42)
  • Chương 3 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (43)
    • 3.1. Kết luận (43)
    • 3.2. Đề nghị (44)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (46)

Nội dung

NỘI DUNG CHÍNH

Quy trình sản xuất trà tại nhà máy trà Tằng Vĩnh An

2.1.1 Giới thiệu doanh nghiệp Tằng Vĩnh An

- Tên doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân Tằng Vĩnh An.

- Địa chỉ nhà máy: Thôn 12 xã ĐamBri, TP Bảo Lộc, Lâm Đồng.

- Văn phòng đại diện: 383A Trần Phú, Lộc Sơn, TP Bảo Lộc, Lâm Đồng.

- Người đại diện pháp luật: Tằng A Pẩu.

- Ngày bắt đầu hoạt động: 12/07/2011.

- Ngành nghề kinh doanh: trồng cây chè, sản xuất trà, buôn bán các loại trà.

- Doanh nghiệp Tằng Vĩnh An chuyên sản xuất các loại trà Oolong danh tiếng như Oolong Kim Tuyên, Oolong Thuý Ngọc, Oolong Tứ Quý, Oolong Trắng.

Hình 2.1 Sản phẩm trà Oolong Kim Tuyên.

- Ngoài ra, Tằng Vĩnh An còn cung cấp nhiều loại trà nguyên liệu phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau.

2.1.2 Giới thiệu về trà Oolong

Trà Oolong (Camellia sinensis) là một loại trà Trung Quốc được lên men một phần thông qua quá trình oxy hóa từ 10-70% trong chế biến (Theo Chen, 2011) Được sản xuất lần đầu vào thời nhà Tống, trà Oolong trở nên phổ biến hơn trong thời nhà Minh (Gong, 2004) Sự tiêu thụ trà Oolong trên toàn cầu đã gia tăng, và sản lượng trà Oolong tại Trung Quốc đã gần gấp đôi trong giai đoạn 2000-2007 (China Statistical Yearbook, 2000-2007).

- Trà Oolong đem lại nhiều lợi ích cho sức khoẻ

Polyphenol, đặc biệt là catechin, có khả năng chống oxy hoá mạnh mẽ Nghiên cứu đã chứng minh rằng sự tăng cường khả năng chống oxy hoá trong huyết tương ở người là một hiện tượng rõ ràng (Higon, 2003).

Tác dụng chống ung thư: nghiên cứu cho thấy dịch chiết xuất từ trà Oolong có tác dụng chống ung thư gan (Matsumoto, 1996).

Ngăn chặn xơ vữa động mạch, bệnh tim và tăng huyết áp (Hsu, 2006).

Phòng chống bệnh tiểu đường: một nghiên cứu cho thấy chiết xuất trà Oolong có thể là giảm hàm lượng glucose trong huyết tương chuột (Seo, 2004).

- Chất lượng của trà Oolong có thể được đánh giá bởi màu sắc, hương thơm, mùi vị và hình dáng bên ngoài.

2.1.3 Quy trình sản xuất trà Oolong

Xào (diệt men) Ép Đánh tơi

Sơ đồ 2-1 Quy trình sản xuất trà Oolong

Có 4 giống trà làm trà Oolong phổ biến là: Kim Tuyên, Tứ quý, Thúy Ngọc và Oolong trắng, mỗi loại cho một hương vị khác nhau Ở đây công ty sử dụng giống trà

Kim Tuyên Trà được phân loại trực tiếp tại nông trường, trà được hái khoảng 3 lá non, kích thước khoảng 10 cm.

Hình 2.2 Đọt trà tiêu chuẩn: 1 tôm 2 lá 2.1.3.2 Xử lý làm héo

- Mục đích: Giảm ẩm độ của lá trà xuống còn khoảng 90%, làm mất nước một phần và tăng hương thơm cho lá trà.

Lá trà được rải đều trên các tấm lưới để phơi dưới ánh nắng mặt trời.

Cách 15 phút đảo lá trà 1 lần để tránh tình trạng lá trà héo không đều.

Phơi trà từ 30-45 phút tùy thuộc vào độ ẩm của lá và nhiệt độ môi trường Cần tránh làm dập lá trà khi đảo trộn, và tuyệt đối không phơi dưới ánh nắng trực tiếp; thay vào đó, hãy phơi trong nhà lưới để bảo vệ chất lượng trà.

Một ngày nhà máy có thể phơi từ 4-5 tấn lá trà tươi.

- Cách 2: Đưa vào buồng thổi

Nếu trời mưa hoặc tình trạng ánh sáng mặt trời không đảm bảo, lá trà sẽ được đưa vào buồng thổi để làm héo.

Nhiệt độ buồng thổi khoảng 30ºC trong khoảng 30-45 phút.

Phơi nắng lá trà mang lại chất lượng tốt hơn so với việc làm héo bằng máy, vì phương pháp này giúp bảo vệ lá trà khỏi bị dập nát Khi phơi dưới ánh nắng mặt trời, lá trà giữ được hương vị và dưỡng chất tốt hơn, tạo ra sản phẩm trà thơm ngon và chất lượng cao.

Hình 2.3 Phơi trà trong nhà lưới 2.1.3.3 Quay thơm

Mục đích của quá trình dập lá chè là để dịch tế bào tràn phủ các búp chè, từ đó tăng diện tích tiếp xúc của lá trà với không khí Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình oxy hóa diễn ra nhanh hơn, ảnh hưởng trực tiếp đến màu sắc và hương vị của trà.

Để tiến hành quy trình, lá trà được cho vào máy quay thơm với khối lượng 100 kg mỗi mẻ và quay trong 10-15 phút Sau khi quay, lá trà sẽ tỏa ra mùi thơm đặc trưng Cuối cùng, lá trà sẽ được đưa vào phòng lạnh để ổn định trong 2 giờ.

Hình 2.4 Máy quay thơm 2.1.3.4 Lên men

Mục đích của quá trình lên men trà Oolong là tạo ra điều kiện nhiệt độ và thời gian lý tưởng để hệ enzyme trong lá trà hoạt động, từ đó tạo nên hương vị và màu sắc đặc trưng cho loại trà này.

Để tiến hành quá trình lên men trà, lá trà được đặt trong phòng lạnh với nhiệt độ khoảng 16-18 ºC Lá trà cần được trải đều và đảo trộn thường xuyên, khoảng 30 phút một lần, nhằm đảm bảo nhiệt độ đồng đều và tối ưu hóa quá trình lên men Tổng thời gian lên men là 8 tiếng.

Quá trình lên men trà diễn ra nhờ vào hệ enzyme có trong lá trà, tạo ra các hợp chất quinon như Thearubigin và Theaflavin Những hợp chất này không chỉ mang đến màu nâu sậm đặc trưng mà còn tạo ra hương thơm hấp dẫn cho trà.

Enzyme peroxydase xúc tác quá trình oxy hoá phenol taọ ra Thearubigin.

Enzyme polyphenoloxydase xúc tác quá trình oxy hoá catechin tạo ra

Enzyme lipoxygenase đóng vai trò quan trọng trong việc tạo hương thơm cho trà bằng cách xúc tác quá trình oxy hóa các acid béo không bão hòa đa Quá trình này dẫn đến sự hình thành các aldehydes có 6 carbon và các rượu chuỗi ngắn, góp phần làm phong phú thêm hương vị của trà (Sekiya, 1976).

Hình 2.5 Đưa lá trà vào phòng lạnh để lên men

Hình 2.6 Oxy hoá catechin tạo Theaflavin (Nguồn: Balentin, 1992)

Mục đích của quá trình này là ức chế hoạt động của enzyme và giảm độ ẩm cho lá trà trước khi tiến hành tạo hình Enzyme tự nhiên có trong lá trà có vai trò quan trọng trong quá trình lên men Tuy nhiên, khi đạt đến một mức độ chua nhất định, cần phải diệt hoàn toàn enzyme để trà không trở nên quá chua.

Lá trà sau khi ổn định sẽ được đưa vào lò xào với công suất 7kg mỗi lô Nhiệt độ xào dao động từ 300-350ºC và thời gian xào kéo dài từ 10-15 phút Sau quá trình diệt men, độ ẩm của lá trà còn khoảng 30%.

- Sử dụng lò xào trà để diệt men Lò xào có nhiều cấp độ quay, có thể thay đổi theo nhu cầu.

Hình 2.7 Lò xào trà 2.1.3.6 Ép, đánh tơi, sấy

- Mục đích: giảm ẩm độ cho lá trà và tạo hình sơ bộ cho sản phẩm trà Oolong

Quá trình sản xuất trà bắt đầu bằng việc sấy lá trà ở nhiệt độ từ 70-90 độ C, sau đó lá trà được ép bằng máy ép Tiếp theo, trà được đánh tơi và sấy thêm Thông thường, sau mỗi lần sấy, lá trà sẽ được ép từ 7-8 lần và tiếp tục sấy cho đến khi đạt được độ ẩm và kết cấu tối ưu cho công đoạn tạo hình.

Hình 2.8 Công nhân đang cho trà vào máy ép

- Mục đích: Tạo hình cho sản phẩm trà Oolong

Để sản xuất trà Oolong, sau khi trà được ép, sấy khô và đánh tơi, quy trình tiếp theo là vò trà thành viên bằng máy sen (máy xiết) Quá trình vò này được thực hiện từ 10 đến 12 lần, giúp tạo ra hình dạng tròn đặc trưng của trà Oolong.

Hình 2.9 Máy sen 2.1.3.8 Sấy khô

- Mục đích: tạo độ ẩm thích hợp cho việc đóng gói bảo quản và vận chuyển trà.

Quy trình sản xuất cà phê nhân xuất khẩu tại nhà máy cà phê Acom

2.2.1 Giới thiệu Công ty Acom

Công ty TNHH Thương phẩm Atlantic Việt Nam (ACOM) chuyên thu mua, chế biến và xuất khẩu cà phê, là một thành viên của tập đoàn ECOM đến từ Thụy Sĩ.

Năm 2003, công ty ACOM chính thức khởi công xây dựng nhà máy tại Bảo Lộc Hiện nay, ACOM đã mở rộng quy mô với 4 nhà máy, bao gồm 3 nhà máy chế biến khô và 1 nhà máy chế biến ướt, cùng với 1 kho hàng tại Dĩ An, Bình Dương.

- ACOM (Bảo Lộc, Lâm Đồng):

Nhà máy ACOM, thuộc Công ty TNHH Thương Phẩm Atlantic Việt Nam, được thành lập và hoạt động từ năm 2002 tại Khu công nghiệp Lộc Sơn, Bảo Lộc, Lâm Đồng Đây là một trong ba nhà máy chế biến khô tại khu vực này.

Công suất sản xuất cà phê khô của nhà máy năm 2007 đạt 6 tấn/h và hiện nay đã đạt tới 18 tấn/h.

2.2.2 Quy trình sản xuất cà phê nhân xuất khẩu (theo phương pháp khô)

Cà phê, bắt nguồn từ tiếng Pháp "café", là một thức uống phổ biến và được ưa chuộng toàn cầu Việt Nam đứng thứ hai thế giới về sản xuất và xuất khẩu cà phê, chỉ sau Brazil Đồ uống này được chiết xuất từ hạt cà phê, trong đó cà phê nhân là thuật ngữ chỉ hạt cà phê thô chưa qua chế biến Dưới đây là sơ đồ quy trình chế biến quả cà phê theo phương pháp chế biến khô tại nhà máy Acom.

Tách màu Đánh bóng Đóng gói

Sơ đồ 2-2 Quy trình chế biến cà phê nhân xuất khẩu 2.2.2.1 Tiếp nhận nguyên liệu

Phương pháp chế biến khô thường được áp dụng cho loại cà phê Robusta, bởi vì chế biến ướt có thể làm giảm chất lượng sản phẩm và hạn chế thị trường tiêu thụ.

- Tiếp nhận cà phê: Lấy mẫu kiểm tra và đánh giá chất lượng.

-Yêu cầu: Tạp chất dưới 1%, ẩm độ nếu từ 13% trở lên tiến hành sấy (dưới 13% đem lưu trữ), tỉ lệ đen vỡ dưới 5%.

- Mục đích: làm giảm ẩm độ xuống mức yêu cầu để bảo quản (ẩm độ xuống dưới 13%).

- Có ba phương pháp sấy:

Sấy tĩnh: Đưa cà phê vào, cấp nhiệt và tiến hành đảo đều.

Sấy tháp: Đổ cà phê vào, tiến hành thổi nhiệt đến khi đạt yêu cầu.

Sấy trống quay: Có các cánh gạt phía trong đảo đều, đến khi đủ độ ẩm rồi lấy cà phê ra.

Khi sấy hạt, cần chú ý đến nhiệt độ; nếu quá cao, hạt sẽ bị khét bên ngoài và giữ ẩm bên trong Điều này có thể dẫn đến tình trạng ẩm thẩm thấu ra ngoài trong quá trình lưu trữ, gây ra mốc.

Hình 2.14 Máy sấy trống quay 2.2.2.3 Làm sạch sơ bộ

- Mục đích: Loại bỏ những tạp chất (bụi, đất…) lẫn vào hạt cà phê.

- Mục đích: Loại bỏ những tạp chất lẫn vào hạt cà phê.

Máy sàng tách đá hoạt động dựa trên nguyên lý trọng lượng riêng của hạt, giúp loại bỏ các tạp chất nặng hơn cà phê như đá và sắt thép, đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt nhất.

Máy có khả năng tách biệt hoàn toàn các tạp chất nặng hơn cà phê, đảm bảo chỉ còn lại cà phê chất lượng tốt Cuối cùng, máy chỉ cho ra hai sản phẩm: cà phê nguyên chất và các tạp chất như đá, sắt.

- Sàng phân loại kích cỡ:

Mục đích của việc rang hạt là đảm bảo độ chín đồng đều, tránh tình trạng hạt nhỏ bị cháy trong khi hạt lớn vẫn chưa chín Về mặt thương mại, hạt lớn thường được xuất khẩu, trong khi hạt nhỏ chủ yếu được cung cấp cho các công ty chế biến cà phê uống liền.

Máy sàng cà phê được kết cấu khung inox chắc chắn, mặt lưới làm bằng inox không bị rỉ sét, thanh đàn hồi bằng gỗ dầu.

Có 3 loại sàng kích cỡ phân loại chất lượng: sàng 13 (5mm), sàng 15 (6,3mm) và sàng 18 (7,1mm).

Mục đích: Dùng để tách tạp chất nhẹ hơn hạt cà phê ra khỏi cà phê.

Hoạt động dựa trên nguyên lý là phân biệt trọng lượng riêng của vật cần tách.

Hạt có tỉ trọng cao thường nằm ở trên, trong khi hạt có tỉ trọng thấp nằm ở dưới bể Theo nghiên cứu của Zuo (2002), hạt có tỉ trọng cao sẽ có tỉ lệ thu hồi và hàm lượng cafein sau khi rang cao hơn.

- Mục đích: Phân loại cà phê theo màu sắc (đen, nâu, trắng).

Hệ thống cảm biến màu sắc sử dụng camera để phát hiện hạt cà phê khi chúng rơi xuống Khi camera nhận diện màu sắc của hạt cà phê, hệ thống van hơi sẽ thổi hạt cà phê ra theo đúng màu sắc cần phân loại, đảm bảo quy trình phân loại chính xác và hiệu quả.

Mục đích của việc cải thiện chất lượng cà phê sau khi rang là để loại bỏ lớp vỏ lụa, vì nếu lớp vỏ này còn sót lại, nó có thể bị cháy trong quá trình rang và làm cho cà phê có vị đắng.

- Có hai phương pháp đánh bóng: Đánh bóng ướt: Có nước và dùng hệ thống vít xoắn. Đánh bóng khô: Dùng puli chà lớp vỏ lụa.

Các hạt cà phê sau khi hoàn thành các công đoạn trên được đóng bao lưu trữ và xuất đi theo đơn hàng.

Quy trình canh tác và sơ chế rau quả tại Công ty TNHH SX-TM Nông sản

2.3.1 Giới thiệu Công ty TNHH SX-TM Nông sản Phong Thuý

2.3.1.1 Sơ lƣợc hình thành Công ty

- Công ty tọa lạc tại địa chỉ: Lô Nhà Trắng, Đường Lê Hồng Phong, Tổ 2, Liên Nghĩa, Đức Trọng, Lâm Đồng.

Công ty TNHH SX-TM Nông sản Phong Thúy được thành lập vào năm 1990, khởi đầu là một hộ nông dân tại thôn K’Nai, xã Phú Hội, với diện tích canh tác 4.000m² ở vùng kinh tế mới.

- Năm 2013 thành lập Công ty Trách nhiệm hữu hạn Sản xuất – Thương mại Nông sản Phong Thúy.

2.3.1.2 Quy mô hoạt động và sản xuất

- Quy mô sản xuất 130 ha, trong đó:

Diện tích trang trại của công ty là 55 ha, sản lượng 5.000 tấn/năm

Diện tích liên kết 75 ha, sản lượng 6.000 tấn/năm.

Nhà xưởng sơ chế và sản xuất rộng 6.000 m² với quy trình khép kín từ ươm giống đến thu hoạch Mỗi ngày, nhà xưởng sản xuất từ 30-40 tấn rau củ, được hỗ trợ bởi hệ thống xe vận chuyển và xe chuyên dụng.

Công ty hiện đang sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, cung cấp hơn 12.000 tấn rau, củ, quả ra thị trường Các sản phẩm chủ lực bao gồm rau ăn quả như bí đỏ và cà tím, rau ăn lá như xà lách mỡ và xà lách Romaine xanh, cùng với rau ăn bông như bông cải xanh và bông cải trắng.

…) và rau ăn củ (khoai tây, khoai lang Nhật, ).

2.3.2 Quy trình canh tác và sơ chế cà chua

Xử lí sau thu hoạch

Sơ đồ 2-3 Quy trình canh tác và sơ chế cà chua 2.3.2.1 Ngâm hạt giống

Hạt giống ngâm trong nước ấm 40 o C trong 6h tạo điều kiện cho hạt nảy mầm sau đó được làm khô Ngâm làm mềm hạt để tăng tỷ lệ nảy mầm.

Gieo hạt có thể thực hiện bằng tay hoặc bằng máy, với máy gieo hạt hoạt động dựa vào lực hút Giá thể trồng cây được cấu thành từ 40% chất xơ, 40% than bùn, 20% phân bón hữu cơ và men vi sinh Trichoderma.

- Tùy vào từng đối tượng mà có thời gian ủ khác nhau như: cà chua 3 đêm, rau 1 đêm, ớt 4 đêm.

Để đưa ra nhà giàn, môi trường đất cần duy trì độ ẩm khoảng 80% và thường xuyên tưới nước để đảm bảo độ ẩm Nhiệt độ lý tưởng cho sự phát triển là từ 17-25 độ C Để giữ ẩm cho giá thể và ngăn ngừa tình trạng tạo rêu ảnh hưởng đến độ thẩm thấu, nên phủ một lớp xơ dừa lên bề mặt đất.

Giống cà chua Rita được phát triển với mục tiêu tạo ra một loại cà chua có sức đề kháng tốt và khỏe mạnh, đồng thời vẫn giữ được những đặc điểm nổi bật của giống cà chua thương mại như năng suất cao Với hình dạng quả trứng, giống cà chua này có khả năng chống lại bệnh héo rũ do vi khuẩn, trong khi tỷ lệ mắc bệnh ở cà chua thông thường lên đến hơn 50% và tỷ lệ chết lên đến 80% Cà chua Rita thường cho trái cứng, đẹp và dễ dàng vận chuyển xa mà không lo dập nát Trái chín có màu đỏ tươi, đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng và dễ chế biến.

Để tiến hành ghép cà chua, hãy sử dụng cà chua dại làm gốc thay cho cà chua thương phẩm, cắt nghiêng một góc 60 độ để tăng diện tích tiếp xúc Sử dụng ống cao su để giữ chặt mối ghép, sau 15 ngày ống sẽ tự phân hủy Lưu ý chọn gốc cà chua phù hợp với mục đích môi trường và khí hậu; gốc nên dài từ 6-7 cm và cắt trên 2 lá mầm để cây có thể quang hợp nuôi dưỡng Khoảng cách từ ngọn đến chỗ cắt nên từ 10-12 cm.

Để cây cà chua ghép hồi phục sức sống, cần đặt chúng trong môi trường kín, nắng và gió trong 3 ngày Trong thời gian này, theo dõi sự phát triển của cây và đặt chúng trên giá đỡ cao để tránh ẩm ướt, đồng thời giúp rễ bám chắc vào bầu đất Sau 3 ngày, cho cây tiếp xúc với ánh nắng một cách dần dần.

Để đảm bảo cây phát triển khỏe mạnh, việc tưới cây thường xuyên là rất cần thiết, cung cấp đủ lượng nước cho cây Cần lưu ý chỉ tưới phun sương lên lá và tránh tưới vào mối ghép, số lần tưới sẽ tùy thuộc vào điều kiện thời tiết.

Hình 2.17 Cà chua sau khi ghép 2.3.2.5 Xử lý cà chua sau thu hoạch

Máy rửa cà chua được thiết kế để phân loại theo màu sắc và kích thước, với 17 cổng phân loại 16 loại cà chua khác nhau Nhờ vào 6 camera, máy có khả năng phân loại chính xác và hiệu quả Năng suất của máy rất cao, có thể phân loại từ 2-3 tấn cà chua trong một giờ.

Hình 2.18 Máy phân loại cà chua

Hình 2.19 Cà chua sau rửa và phân loại

2.3.3 Quy trình canh tác rau thuỷ canh hồi lưu

Theo TSKH Nguyễn Xuân Nguyên từ PSG, thủy canh (Hydroponics) là phương pháp trồng cây không cần đất, mà sử dụng dung dịch dinh dưỡng để nuôi cây Cây trồng có thể được đặt trên hoặc trong dung dịch dinh dưỡng, kết hợp với các loại giá thể khác nhau Tùy thuộc vào kỹ thuật canh tác, rễ cây có thể được ngâm hoàn toàn hoặc một phần trong dung dịch dinh dưỡng hòa tan trong nước.

Hiện nay, có ba hệ thống thủy canh chính được sử dụng trên thế giới: hệ thống thủy canh tĩnh, hệ thống thủy canh hồi lưu và hệ thống khí canh Trong số đó, hệ thống thủy canh hồi lưu đang được áp dụng rộng rãi, với dung dịch dinh dưỡng được bơm tuần hoàn từ hồ chứa Hệ thống này có các thiết bị tự động điều chỉnh các thông số của dung dịch, cung cấp cho bộ rễ cây và sau đó quay trở lại bình chứa để điều chỉnh lại, tiếp tục nuôi cây.

Chuẩn bị cây giống Đưa lên giàn ( ống PVC, màng bắt côn trùng)

Nuôi dưỡng cấy ( dung dị ch dinh dưỡng)

Thu hoạch và làm vệ sinh thiết bị

Sơ đồ 2-4 Quy trình canh tác rau thuỷ canh hồi lưu 2.3.3.1 Chuẩn bị hạt giống

Hạt giống được gieo trong xơ dừa và phát triển trong khoảng 12 ngày Các loại rau thường được trồng trong hệ thống thủy canh chủ yếu là rau ăn lá Tỷ lệ dinh dưỡng trong quá trình trồng trọt sẽ thay đổi tùy thuộc vào từng giống rau.

Giống xà lách mỡ là loại rau ưa sáng nhưng không chịu được nhiệt độ cao, vì vậy cần sử dụng tấm lưới cách nhiệt để giảm bớt nhiệt Khoảng cách trồng mỗi cây là 15 cm, và thời gian thu hoạch trong môi trường thủy canh chỉ khoảng 1 tháng, nhanh hơn nhiều so với 3 tháng khi trồng trong đất Phương pháp thủy canh không chỉ rút ngắn thời gian trồng mà còn giúp kiểm soát môi trường và vệ sinh dễ dàng, mang lại hiệu quả kinh tế cao.

2.3.3.2 Chuẩn bị dung dịch phân bón

Nước sử dụng trong trồng trọt cần được phân tích thành phần hóa học để phối trộn dinh dưỡng phù hợp cho từng loại cây Quá trình trộn phân diễn ra trong hồ phân tổng, sau đó được bơm qua dàn ống với độ dốc 2% nhằm tạo dòng chảy ổn định và cung cấp đủ oxy cho cây Dung dịch dinh dưỡng sẽ được điều chỉnh theo các thông số cần thiết Việc kiểm tra hàm lượng nitrat trong mẫu rau là rất quan trọng, vì nhu cầu nitơ của cây thay đổi theo loại cây và giai đoạn sinh trưởng Hấp thu nitơ quá mức có thể làm cây yếu, chậm phát triển và giảm khả năng chống chịu, đồng thời nitơ dư thừa có thể tích lũy dưới dạng NO3 - và NO2 -, gây độc cho con người khi tiêu thụ.

Nghệ thuật thưởng trà và đặc trưng các sản phẩm tại Công ty Cao Sơn Trà Nghiệp

2.4.1 Giới thiệu về Công ty Cao Sơn Trà Nghiệp

- Công ty TNHH một thành viên Cao Sơn Trà Nghiệp được chính thức hoạt động vào 18/01/2016.

- Giám đốc và đông thời là người đại diện pháp luật là chị Hoàng Mai Trúc Xinh.

- Địa chỉ: Số 183 đường Hà Giang, Phường 1, Thành phố Bảo Lộc, Lâm Đồng.

- Bên cạnh sản xuất và mua bán trà Oolong, Cao Sơn Trà Nghiệp còn cung cấp các dụng cụ pha trà, bán trà điện

Tại Cao Sơn Trà Nghiệp, bạn có thể chọn lựa những bộ hộp trà sang trọng và chất lượng để làm quà tặng cho người thân và bạn bè Đặc biệt, bạn sẽ có cơ hội thưởng trà và lắng nghe những câu chuyện thú vị về quy trình trồng và chế biến trà từ vợ chồng Chị Trúc Xinh.

Cao Sơn Trà Nghiệp không chỉ chuyên buôn bán trà mà còn sở hữu nhà máy sản xuất tại tỉnh Lâm Đồng, áp dụng công nghệ và tiêu chuẩn Đài Loan để đảm bảo chất lượng sản phẩm.

Hình 2.22 Cửa hàng của Cao Sơn Trà Nghiệp 2.4.2 Nghệ thuật thưởng trà

Văn hóa thưởng trà có nguồn gốc lâu đời, đặc biệt phát triển mạnh mẽ ở các nước Châu Á như Trung Quốc và Nhật Bản Mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ có phong cách thưởng thức trà riêng, nhưng đều hướng đến mục đích chung là tận hưởng trọn vẹn hương vị của trà Dù việc uống trà ngày nay đã trở nên đơn giản hơn, vẫn có những lưu ý cần tuân thủ để pha được một ấm trà ngon.

Để pha một ấm trà ngon, không chỉ cần nguyên liệu chất lượng mà còn phải thể hiện sự tinh tế trong nghệ thuật pha trà, hòa quyện giữa trà và Đạo.

- Có 3 yếu tố để tạo nên một chén trà Oolong ngon, chất lượng.

Nước pha trà đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra hương vị trà tuyệt hảo Ngày xưa, các trà nhân thường sử dụng nước đặc biệt như nước sương trên lá sen hay nước suối thượng nguồn, nhưng hiện nay rất khó tìm những nguồn nước này Tại nông thôn, nước mưa và nước giếng trong là lựa chọn tốt, trong khi ở thành phố, nước suối đóng chai hoặc nước lọc tinh khiết là sự thay thế hợp lý Nguồn nước sinh hoạt hiện tại có thể chứa kim loại nặng và vi lượng, ảnh hưởng đến hương vị trà Ngoài ra, nhiệt độ nước cũng rất quan trọng; nước cần sôi ở 92 - 96 độ C để trà có thể phát huy tối đa hương vị.

Thời gian hãm trà Oolong lý tưởng là từ 30 đến 40 giây, không vượt quá 1 phút Đối với những người yêu thích hương vị đậm đà, trà Oolong có thể được pha từ 4 đến 6 lần, trong khi những ai ưa thích vị nhạt có thể hãm trà từ 7 đến 8 lần.

Không gian thưởng trà: không gian thưởng trà có không khí trong lành, mát mẻ, cây xanh sẽ rất lý tưởng trong việc thưởng thức trà.

2.4.2.2 Các bước cơ bản để pha một ấm trà Oolong

- Bước 1: Chuẩn bị nguyên liệu và dụng cụ pha trà

Trà Oolong ngon loại 1 phải đạt được hình dạng như: mịn, có màu xanh, viên trà được vo tròn đều, ít trơ cọng, không có hoặc rất ít vụn.

Dụng cụ pha trà bao gồm chén uống trà và ấm nấu nước Một chiếc ấm nhỏ sẽ giúp bạn dễ dàng pha chế và kiểm soát nhiệt độ, nhưng cần đảm bảo ấm có kích thước đủ lớn để búp trà có thể nở ra hoàn toàn.

- Bước 2: Làm nóng dụng cụ pha

Sử dụng nước sôi để tráng toàn bộ dụng cụ pha trà không chỉ giúp vệ sinh mà còn giữ nhiệt cho ấm trà, từ đó làm cho trà ô long nhanh chín và giữ được hương vị tốt hơn.

Cho trà vào ấm, xúc trà bằng tre hoặc gỗ, không nên dùng tay hoặc muỗng kim loại Lượng trà trung bình cho 150ml nước là 3gr trà.

Để đánh thức trà, bạn cần loại bỏ bụi bẩn bám trên trà, giúp trà pha có hương vị thơm ngon hơn Hãy đổ nước xấp mặt trà, xoay đều ấm trong 10 giây và sau đó đổ nước đi.

Sau khi tráng trà, hãm trà bằng nước sôi ở nhiệt độ 92-96 độ C Đổ đầy ấm và đậy nắp để nước trà che kín mép nắp, giúp giữ hương vị Thời gian hãm cho lần pha đầu tiên là 40-45 giây, chủ yếu để thưởng thức mùi hương của trà, và có thể điều chỉnh thời gian hãm cho các lần pha tiếp theo.

2.4.3 Đặc trƣng các sản phẩm tại Công ty Cao Sơn Trà Nghiệp

Cao Sơn Trà Nghiệp không chỉ cung cấp các gói trà tiện lợi và bắt mắt, mà còn có những hộp trà sang trọng, lý tưởng để làm quà tặng.

Hình 2.23 Hộp trà sang trọng

- Loại trà chủ lực ở Cao Sơn Trà Nghiệp là các loại trà Oolong:

Hình 2.25 Trà Oolong Kim Tuyên Hình 2.24 Trà Oolong tứ quý

Hình 2.27 Trà Oolong Thuý Ngọc Hình 2.26 Một số sản phẩm trà khác

- Đặc trưng của một số loại trà

Trà Oolong Kim Tuyên, hay còn gọi là trà Oolong sữa, được chế biến từ búp trà 1 tôm 3 lá Viên trà có kích thước đồng nhất, màu xanh đen bóng, tạo nên vẻ đẹp hấp dẫn Khi pha, nước trà có màu vàng ánh xanh, mang đến vị chát nhẹ, dịu ngọt ở hậu vị và hương thơm thoảng mùi sữa đặc trưng.

Trà Oolong Gaba, hay còn gọi là trà Thượng Diệp Long, được chế biến từ những búp trà Oolong tinh khiết Viên trà có hình dáng thon dài, màu xanh đậm và kích cỡ đồng đều Khi pha, nước trà có màu hổ phách hấp dẫn, mang đến vị thanh mát và hương thơm ngọt ngào như mật ong.

Quy trình sản xuất các sản phẩm Đông Trùng Hạ Thảo tại Công ty Dalat

2.5.1 Giới thiệu về Công ty Dalat NewFarm

- Tên công ty: Công ty Song Bill thương hiệu Dalat Newfarm.

- Địa chỉ trụ sở chính: 67 Hoàng Hoa Thám, Phường 10, TP Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, Việt Nam.

- Tên thương hiệu: Dalat newfarm

Chúng tôi, với thương hiệu Dalat Newfarm, chuyên nuôi trồng, sản xuất và phân phối Đông Trùng Hạ Thảo, nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp của người tiêu dùng.

- Các lĩnh vực kinh doanh

Nhân giống và phân phối phôi Đông Trùng Hạ Thảo

Sản xuất và kinh doanh các loại Đông Trùng Hạ Thảo: Tươi, khô, bột, rượu, Đông Trùng Hạ Thảo mật ong. a b c d

Hình 2.28 Các dạng sản phẩm Đông Trùng Hạ

Thảo a) Khô; b) Mật ong; c) Bột; d) Tươi

2.5.2 Giới thiệu về Đông Trùng Hạ Thảo

Đông Trùng Hạ Thảo là một loại đông dược quý hiếm, mang đặc trưng của sự kết hợp giữa động vật và thực vật Nó hình thành từ quá trình nấm Cordyceps ký sinh trong cơ thể ấu trùng sâu non, hút hết chất dinh dưỡng và dẫn đến cái chết của sâu Vào mùa hè, nấm phát triển và xuất hiện trên bề mặt đất, tạo thành sản phẩm Đông Trùng Hạ Thảo độc đáo.

Chi nấm Cordyceps bao gồm hơn 600 loài khác nhau, nhưng cho đến nay, nghiên cứu chủ yếu tập trung vào hai loài nổi bật là Cordyceps sinensis và Cordyceps militaris.

- Theo Holiday (2004), loài Đông Trùng Hạ Thảo Cordyceps sinensis được xếp vào: Giới nấm

Theo GS.TSKH Đái Duy Ban (2009), C.sinensis là một loại nấm có hình dạng đặc trưng, mọc trên xác sâu bướm thuộc giống Hepialus Nấm này có gốc gắn với đầu của sâu, hình dáng giống cây gậy đánh khúc quân cầu với đầu hình chì Quả thể của nấm có màu nâu đen hoặc đen, dài từ 4-11cm và nặng khoảng 0.06g.

Khác với nấm Cordyceps sinensis, loài Cordyceps militaris có khả năng trồng trong điều kiện nhân tạo, mang lại giá trị dược liệu quý tương tự Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để phát triển quy trình nuôi trồng nấm C militaris nhằm thay thế cho C sinensis, do sản lượng của C sinensis rất ít và chỉ mọc tự nhiên.

- Phân loại thực vật học của Cordyceps militaris: Giới Nấm

Nấm đông trùng hạ thảo Cordyceps militaris, theo mô tả của Nguyễn Thị Liên Thương và cộng sự (2016), là một loài nấm ký sinh trên bướm và sâu bướm, có màu cam và chiều dài từ 8-10 cm Đầu quả thể nấm có các đốm màu cam sáng, nhô lên từ xác ấu trùng hoặc nhộng, với mặt cắt ngang có màu nhạt và rỗng ở giữa Các nang bào tử có chiều dài từ 300-510 micro mét và bề rộng 4 micro mét, trong khi các bào tử nang hình sợi, không màu và phân đoạn có kích thước từ 3.5-6 x 1-1.5 micro mét Trong điều kiện nghèo dinh dưỡng, các bào tử nang này sẽ đứt ra và nảy chồi tạo ra các bào tử thứ cấp.

Hình 2.29 Nấm Cordyceps militaris và mặt cắt quả thể (Christian et al., 1873) 2.5.2.2 Giá trị dƣợc liệu của nấm Cordyceps militaris

Nấm Cordyceps militaris chứa nhiều hợp chất dược liệu có lợi cho sức khỏe con người, với thành phần hóa học đáng chú ý như protein (40,69%), các loại vitamin (vitamin A, B1, B6, B12, B3) và nguyên tố khoáng (Se, Zn, Cu) Đặc biệt, nấm này chứa các hợp chất dược tính cao như adenosine (0,18% trong quả thể) và cordycepin (0,97% trong quả thể, gấp 3 lần so với sinh khối) Các thành phần quan trọng khác bao gồm cordycepic acid (11,8%) và polysaccharide (30%), cho thấy tiềm năng ứng dụng của nấm Cordyceps militaris trong điều trị bệnh và nâng cao sức khỏe.

Hợp chất cordycepin (3-deoxyadenosine) được chiết xuất từ nấm đã chứng minh có khả năng chống ung thư, kháng vi sinh vật, ngăn ngừa di căn và điều hòa hệ miễn dịch, theo nghiên cứu của Shonkor và cộng sự (2010).

Sử dụng chế phẩm chứa cordycepin có thể tăng cường số lượng tinh trùng và chất lượng tinh dịch ở lợn, nhờ vào sự gia tăng lượng cordycepin trong tế bào trong suốt thời gian sử dụng (Lin et al., 2007).

The protein extracted from C militaris demonstrates significant antibacterial and antifungal properties, effectively inhibiting the growth of the fungus Fusarium oxysporum (Byung-Tae et al., 2009) Additionally, the compound cordycepin has shown the ability to combat the bacteria Clostridium (Young-Joon et al., 2000).

- Hoạt t nh chống oxy hóa: Các nghiên cứu cho thấy hợp chất CM-hs-CPS2 chứa trong dịch chiết nấm C.militaris có tính chống oxy hoá (Fengyao et al., 2011).

2.5.3 Quy trình nuôi cấy Đông Trùng Hạ Thảo

2.5.3.1 Nuôi cấy trên giá thể nhân tạo

Để chuẩn bị giá thể nhân tạo, cần pha trộn nhộng tằm, gạo lứt, nước dừa và trứng gà, sau đó xay nhuyễn hỗn hợp này Tiếp theo, hỗn hợp được hấp tiệt trùng ở nhiệt độ 121 độ C trong 30 phút và để nguội trước khi tiến hành cấy giống.

Cấy giống là quá trình sử dụng pipet để hút dịch chứa giống và đưa vào hộp đựng giá thể, có thể là hộp nhựa hoặc hộp thủy tinh Để đảm bảo an toàn cho quá trình nuôi cấy, môi trường thao tác cần được khử trùng kỹ lưỡng nhằm tránh tình trạng tạp nhiễm.

Sau khi cấy giống, hộp đựng nấm được đưa vào phòng tối để quá trình lan tơ diễn ra Nhiệt độ trong phòng tối duy trì từ 18-20 độ C và độ ẩm từ 50-60% Khi nấm đã lan kín bề mặt giá thể, hộp sẽ được chuyển ra phòng sáng để tiếp tục quá trình nuôi trồng.

- Chăm sóc để tạo nấm: nhiệt độ 20-22 0 C, độ ẩm từ 70-90% Có hệ thống phun sương và cảm biến để kiểm soát tốt nhiệt độ và độ ẩm.

- Thu hoạch: thu hoạch bằng tay, nhẹ nhàng, tránh làm gãy nát.

Hình 2.30 Đông trùng hạ thảo trồng trên giá thể nhân tạo

- Bảo quản: tuỳ từng dạng phẩm mà có biện pháp bảo quản phù hợp.

Bảo quản tươi: bảo quản bằng túi PE và hút chân không Bảo quản lạnh ở 4 0 C trong thời gian từ 7-10 ngày.

Để bảo quản khô, cần sấy ở nhiệt độ 50°C cho đến khi độ ẩm còn khoảng 5% hoặc sử dụng phương pháp sấy thăng hoa ở -20°C Sau khi sấy, sản phẩm nên được lưu trữ ở nhiệt độ phòng, trong môi trường không có ánh sáng và tránh trao đổi khí, để duy trì chất lượng trong thời gian từ 1-2 năm.

2.5.3.2 Nuôi cấy trên thân nhộng tằm

Giá thể lý tưởng để nuôi cấy nấm C.militaris là nhộng tằm sống, có kích thước đồng đều và khỏe mạnh Nhộng tằm cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của nấm.

- Cấy giống: nhộng tằm dùng làm giá thể được đặt trong bình thuỷ tinh Phun dịch giống lên thân nhộng tằm.

- Chăm sóc để tạo nấm: sau khi cấp giống, bình thuỷ tinh được chăm sóc trong điều kiện nhiệt độ khoảng 22 0 C, độ ẩm 85%.

- Thu hoạch và bảo quản như phương pháp nuôi cấy trên giá thể nhân tạo.

Hình 2.31 Đông trùng hạ thảo nuôi cây trên nhộng tằm

Ngày đăng: 10/05/2022, 08:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Thị Bạch Tuyết. 1994. Các quá trình công nghệ cơ bản trong sản xuất thực phẩm.Nhà xuất bản Giáo dục, trang 214-234 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các quá trình công nghệ cơ bản trong sản xuất thực phẩm
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục
3. Gong, Z. 2004. Chinese Oolong tea (in Chinese). Photography Press of Zhejiang Province: Hangzhou, 189 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Gong, Z. 2004. Chinese Oolong tea (in Chinese)
4. National Bureau of Statistics of China. China rural statistical year book. China statistical press: Beijing, China, 419 Sách, tạp chí
Tiêu đề: China rural statistical year book
5. Balentine, D. A. (1992). Manufacturing and Chemistry of Tea. Phenolic Compounds in Food and Their Effects on Health I, 102–117 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Balentine, D. A. (1992). Manufacturing and Chemistry of Tea
Tác giả: Balentine, D. A
Năm: 1992
6. Zuo, Y. (2002). Simultaneous determination of catechins, caffeine and gallic acids in green, Oolong, black and pu-erh teas using HPLC with a photodiode array detector.Talanta, 57(2), 307–316 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Zuo, Y. (2002). Simultaneous determination of catechins, caffeine and gallic acidsin green, Oolong, black and pu-erh teas using HPLC with a photodiode array detector
Tác giả: Zuo, Y
Năm: 2002
7. Higdon, J.V.; Frei, B. 2003. Tea catechins and polyphenols: Health effects, metabolism, and antioxidant functions. Crit. Rev. Food Sci. Nutr, 43, 89–143 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Crit. Rev. Food Sci. Nutr, 43
8. Matsumoto, N.; Kohri, T.; Okushio, K.; Hara, Y. 1996. Inhibitory effects of tea catechins, black teaextract and Oolong tea extract on hepatocarcinogenesis in rat.Jpn. J. Canc. .Res, 87, 1034–1038 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Jpn. J. Canc. .Res, 87
9. Hsu, T-F; Kusumoto, A.; Abe, K.; Hosoda, K.; Kiso, Y.; Wang, M.F.; Yamamoto, S. 2006. Polyphenolenriched Oolong tea increases fecal lipid excretion. Eur. J. Clin. Nutr, 60, 1330–1336 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Eur. J. Clin. Nutr
10. Seo, J.S.; Zhejiu, Q.; Jeong, Y.M. 2004. Effect of dietary Oolong tea extracts on the concentrations of plasma glucose, antioxidant vitamins and minerals in diabetic rats.Faseb J, 18, 519 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Faseb J, 18
11. Sekiya, J.; Numa, S.; Kajiwara, T.; Hatanaka, A. 1976. Biosynthesis of leaf alcohol. J. Agric. Biol. Chem, 40, 185–190 Sách, tạp chí
Tiêu đề: J. Agric. Biol. Chem, 40
12. Nguyễn Xuân Nguyên. 2004. Kỹ thuật thủy canh và rau sạch. Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật thủy canh và rau sạch
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật
14. GS.TSKH Đái Duy Đan. 2009. Đông trùng hạ thảo-một dược liệu quí hỗ trợ điều trị các bệnh virus, ung thư, HIV/AIDS, đái tháo đường, suy giảm tình dục và nghiên cứu phát hiện loại Đông trùng hạ thảo mới ở Việt Nam. Nhà xuất bản y học, trang 8-34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đông trùng hạ thảo-một dược liệu quí hỗ trợ điềutrị các bệnh virus, ung thư, HIV/AIDS, đái tháo đường, suy giảm tình dục và nghiên cứu pháthiện loại Đông trùng hạ thảo mới ở Việt Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản y học
15. Nguyễn Thị Minh Hằng, Bùi Văn Thắng. 2017. Nghiên cứu nuôi trồng nấm đông trùng hạ thảo (Cordyceps militaris) trên giá thể tổng hợp và nhộng tằm. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm Nghiệp số 4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu nuôi trồng nấm đôngtrùng hạ thảo (Cordyceps militaris) trên giá thể tổng hợp và nhộng tằm
16. Li S.P., Yang F.Q., Tsim K.W.K. 2006. Quality control of Cordyceps sinensis, a valued traditional Chinese medicine. Journal of Pharmaceutical and Biomedical Analysis, 41, 1571–84 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Pharmaceutical and Biomedical Analysis
17. Stone R. 2008. Last stand for the body snatcher of the Himalayas? Science. 322:1182 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Science
18. Zhang Y.J., Li E., Wang C.S. 2012. Ophiocordyceps sinensis, the flagship fungus of China: terminology, life strategy and ecology. Mycology. 3:2–10 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mycology
19. Li N., Song J.G., Liu J.Y., Zhang H.. 1995. Compared chemical composition between Cordyceps militaris and Cordycpes sinensis. Journal of Jilin Agriculture University 17, 80–3. (in Chinese) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Jilin Agriculture University
20. Dong JZ, Lei C, Ai XR et al. 2012. Selenium enrichment on Cordy-ceps militaris Link and analysis on its main active components. Applied Biochemistry and Biotechnology.166:1215–1224 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Applied Biochemistry and Biotechnology
21. Nguyên Thị Liên Thương, Tri nh Diệp Phương Danh và Nguyễn Văn Hiệp. 2016.Nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps militaris: Đặc điểm sinh học, giá trị dược liệu và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nuôi trồng nấm. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ 44, 9-22 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps militaris: Đặc điểm sinh học, giá trị dược liệuvà các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nuôi trồng nấm. Tạp chí Khoa học TrườngĐại học Cần Thơ 44
22. Shih I.L., Tsai K.L., Hsieh C.Y. 2007. Effects of culture conditions on the mycelial growth and bioactive metabolite production in submerged culture of Cordyceps militaris.Biochemical Engineering Journal. 33, 193–201 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biochemical Engineering Journal

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1 Sản phẩm trà Oolong Kim Tuyên. - BÁO cáo rèn NGHỀ 2  công ty TNHH atlantic việt nam (acom), công ty TNHH SX TM nông sản phong thuý
Hình 2.1 Sản phẩm trà Oolong Kim Tuyên (Trang 11)
Hình 2.2 Đọt trà tiêu chuẩn :1 tô m2 lá - BÁO cáo rèn NGHỀ 2  công ty TNHH atlantic việt nam (acom), công ty TNHH SX TM nông sản phong thuý
Hình 2.2 Đọt trà tiêu chuẩn :1 tô m2 lá (Trang 14)
Hình 2.4 Máy quay thơm - BÁO cáo rèn NGHỀ 2  công ty TNHH atlantic việt nam (acom), công ty TNHH SX TM nông sản phong thuý
Hình 2.4 Máy quay thơm (Trang 15)
Hình 2.3 Phơi trà trong nhà lưới - BÁO cáo rèn NGHỀ 2  công ty TNHH atlantic việt nam (acom), công ty TNHH SX TM nông sản phong thuý
Hình 2.3 Phơi trà trong nhà lưới (Trang 15)
Hình 2.6 Oxy hoá catechin tạo Theaflavin (Nguồn: Balentin, 1992) - BÁO cáo rèn NGHỀ 2  công ty TNHH atlantic việt nam (acom), công ty TNHH SX TM nông sản phong thuý
Hình 2.6 Oxy hoá catechin tạo Theaflavin (Nguồn: Balentin, 1992) (Trang 16)
Hình 2.5 Đưa lá trà vào phòng lạnh để lên men - BÁO cáo rèn NGHỀ 2  công ty TNHH atlantic việt nam (acom), công ty TNHH SX TM nông sản phong thuý
Hình 2.5 Đưa lá trà vào phòng lạnh để lên men (Trang 16)
Hình 2.7 Lò xào trà - BÁO cáo rèn NGHỀ 2  công ty TNHH atlantic việt nam (acom), công ty TNHH SX TM nông sản phong thuý
Hình 2.7 Lò xào trà (Trang 17)
- Mục đích: giảm ẩm độ cho lá trà và tạo hình sơ bộ cho sản phẩm trà Oolong - BÁO cáo rèn NGHỀ 2  công ty TNHH atlantic việt nam (acom), công ty TNHH SX TM nông sản phong thuý
c đích: giảm ẩm độ cho lá trà và tạo hình sơ bộ cho sản phẩm trà Oolong (Trang 17)
2.1.3.7. Xiết tạo hình - BÁO cáo rèn NGHỀ 2  công ty TNHH atlantic việt nam (acom), công ty TNHH SX TM nông sản phong thuý
2.1.3.7. Xiết tạo hình (Trang 18)
- Mục đích: Tạo hình cho sản phẩm trà Oolong - BÁO cáo rèn NGHỀ 2  công ty TNHH atlantic việt nam (acom), công ty TNHH SX TM nông sản phong thuý
c đích: Tạo hình cho sản phẩm trà Oolong (Trang 18)
Hình 2.12 Máy thổi - BÁO cáo rèn NGHỀ 2  công ty TNHH atlantic việt nam (acom), công ty TNHH SX TM nông sản phong thuý
Hình 2.12 Máy thổi (Trang 19)
Hình 2.11 Máy sàng - BÁO cáo rèn NGHỀ 2  công ty TNHH atlantic việt nam (acom), công ty TNHH SX TM nông sản phong thuý
Hình 2.11 Máy sàng (Trang 19)
Hình 2.14 Máy sấy trống quay - BÁO cáo rèn NGHỀ 2  công ty TNHH atlantic việt nam (acom), công ty TNHH SX TM nông sản phong thuý
Hình 2.14 Máy sấy trống quay (Trang 22)
Hình 2.15 Máy sàng - Sàng tỉ trọng: - BÁO cáo rèn NGHỀ 2  công ty TNHH atlantic việt nam (acom), công ty TNHH SX TM nông sản phong thuý
Hình 2.15 Máy sàng - Sàng tỉ trọng: (Trang 23)
Hình 2.16 Gốc cà chua dùng để ghép - BÁO cáo rèn NGHỀ 2  công ty TNHH atlantic việt nam (acom), công ty TNHH SX TM nông sản phong thuý
Hình 2.16 Gốc cà chua dùng để ghép (Trang 27)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w