LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan tất cả các nội dung của bài báo cáo này hoàn toàn được hình thành và phát triển từ những quan điểm của chính cá nhân em dưới sự hướng dẫn khoa học của ThS Bùi Đức Thịnh Các số liệu và kết quả có được trong báo cáo là hoàn toàn trung thực, khách quan Sinh viên Hà Thị Hồng Nhung LỜI CẢM ƠN Sau thời gian thực tập nhờ sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn, ban lãnh đạo của Công ty Cổ Phần Than Sông Hồng Đến nay em đã hoàn thành bài báo cáo thực tập của mình Trước hết, em xi.
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THAN SÔNG HỒNG
Thông tin chung về công ty
Công ty Cổ phần Than Sông Hồng, được thành lập từ một chi nhánh của Tổng công ty Đông Bắc vào năm 1996, đã chính thức cổ phần hóa và hoạt động theo mô hình công ty cổ phần từ năm 2007.
Tên công ty: Công ty cổ phần than Sông Hồng
Tên quốc tế: Red River Coal Joint Stock Company
Loại doanh ngiệp: Công ty cổ phần
Ngày thành lập công ty : 19/07/2007
Lĩnh vực kinh doanh: Hàng hóa, Xây lắp, Phi tư vấn
Trụ sở chính: Số 20 Hoàng Diệu - Phường Điện Biên - Quận Ba Đình -
E-mail: songhong_dongbac@yahoo.com
Công ty cổ phần Than Sông Hồng, trước đây là Chi nhánh của Tổng công ty Đông Bắc tại Hà Nội, đã phát triển mạnh mẽ trong 20 năm qua và trở thành một trong những đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh than cuối nguồn Hiện nay, công ty được xem là đối tác tin cậy của nhiều đơn vị, tổng công ty, tập đoàn, cũng như các hộ sản xuất và chế biến tiêu thụ than lớn tại miền Bắc.
Công ty hiện có 14 trạm chế biến và kinh doanh than, 1 công trường cùng 4 phòng chức năng, phục vụ hơn 300 khách hàng thường xuyên trên toàn miền Bắc Với tinh thần đoàn kết và kỷ luật cao, tập thể công ty nỗ lực hoàn thành các nhiệm vụ và chỉ tiêu từ tổng công ty Trong những năm đầu, sản lượng than tiêu thụ chỉ đạt khoảng 200.000 tấn/năm với thu nhập bình quân gần 1,5 triệu đồng/người/tháng, nhưng hiện nay, công ty đã đạt sản lượng tiêu thụ lên tới 2,2 triệu tấn/năm.
Trong suốt 20 năm hoạt động, Công ty đã gặt hái nhiều thành tích xuất sắc và được Nhà nước, Bộ Công thương, Tập đoàn Vinacomin, cùng Tổng Công ty Đông Bắc trao tặng nhiều phần thưởng cao quý, trong đó có Huân chương Lao động hạng Ba.
2011, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ năm 2009, danh hiệu đơn vị Quyết thắng cùng nhiều bằng khen khác.
Nhân kỷ niệm 20 năm thành lập, Công ty vinh dự nhận Huân chương Lao động hạng Nhì và Bằng khen từ lãnh đạo Tổng Công ty Đông Bắc Đại tá Nguyễn Đức Nguyên, Chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm Giám đốc Công ty, cũng được trao Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
Tổ chức bộ máy của công ty
1.2.1 Chức năng nhiệm vụ của công ty
Trực tiếp kinh doanh có lợi nhuận và hiệu quả theo quy định của pháp luật;
Chủ sở hữu phần vốn tại các công ty liên kết có quyền và nghĩa vụ tương ứng với mức đầu tư của công ty Các mối quan hệ kinh tế giữa công ty và các công ty liên kết được thể hiện thông qua các hợp đồng.
Công ty được Nhà nước giao nhiệm vụ quản lý tài nguyên khoáng sản như than, bô xít, đồng, sắt, vàng, bạc, thiếc, kẽm và các khoáng sản khác theo quy định pháp luật Nhiệm vụ bao gồm động viên công nghiệp, phân bổ vốn ngân sách, lập kế hoạch kinh doanh, và định hướng hoạt động cho các doanh nghiệp thành viên Công ty cũng tổ chức công tác tài chính, kế toán, thống kê, quản lý chi phí tập trung, lao động, tiền lương, y tế, đào tạo, và phát triển nguồn nhân lực Ngoài ra, công ty thực hiện các công tác an toàn lao động, phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường, ứng dụng khoa học công nghệ, hành chính, đối ngoại, và thi đua khen thưởng Công ty được giao quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên trữ lượng khoáng sản theo quy định, vốn nhà nước đầu tư, và các công trình hạ tầng liên mỏ, liên khu vực.
1.2.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
(Nguồn: Phòng tổ chức lao động và an toàn)
Nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận, phòng ban:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý tối cao của Công ty, có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục tiêu và quyền lợi của Công ty.
Công ty hoạt động dưới sự quản lý của Hội đồng quản trị, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị được bầu ra và có thể bị bãi miễn bởi Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát Giám đốc và các cán bộ quản lý của Công ty, đồng thời chỉ đạo và quản lý tất cả các hoạt động kinh doanh và công việc của Công ty.
Trạm KD than Quản g Ninh
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Phó giám đốc Kinh doanh than
Phó giám đốc kinh doanh ngoài than
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Chính trị hành chính
Trạm CBK D than Bắc Thái
Trạm CBK D than Hà Bắc
Trạm CBK D than Hải Dươn g
Trạm CBK D than Hải Hưng
Trạm CBK D than Hà Nam Ninh
Trạm CBK D than Hải Phòng
Trạm CBK D than Duyên Hải
Trạm CBK D than Nghệ Tĩnh
Trạm KD than Phát mại
Công trường thi công XD
Trạm giao than dịch vụ
+ Có đủ năng lực hành vi dân sự, không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp.
+ Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh
* Giám đốc Công ty: Theo Điều lệ Công ty cổ phần Than Sông Hồng,
Chủ tịch HĐQT có thể kiêm Giám đốc Công ty, là người đại diện theo Pháp luật của Công ty.
Giám đốc là người đứng đầu Công ty, chịu trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động, đồng thời báo cáo trực tiếp với Hội đồng quản trị Ông/bà cũng phải đảm bảo kết quả sản xuất kinh doanh và chăm sóc đời sống của cán bộ, công nhân viên và người lao động trong toàn đơn vị Trách nhiệm và quyền hạn của giám đốc được xác định rõ ràng.
- Là chủ tài khoản của Công ty cổ phần Than Sông Hồng.
- Trực tiếp chỉ đạo chiến lược phát triển, công tác đầu tư.
- Là Chủ tịch các Hội đồng: Tuyển dụng lao động, Tiền lương, Thi đua khen thưởng và Hội đồng giá Công ty.
- Phụ trách và chỉ đạo trực tiếp công tác các phòng: Kế hoạch kinh doanh, Tài chính kế toán, Tổ chức lao động và tiền lương.
Căn cứ vào quy định của Tổng Công ty Đông Bắc về tiêu thụ than cùng với kế hoạch chi phí của Công ty, việc quyết định giá bán hàng và xem xét, ký kết các hợp đồng kinh tế sẽ được thực hiện một cách hiệu quả.
- Xem xét, phê duyệt các báo cáo kế hoạch, tài chính, tiền lương, an toàn,
- Chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng vốn được giao và tính pháp lý của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phó giám đốc là người có trách nhiệm quản lý công tác Đảng và chính trị trong đơn vị theo quy định của Đảng ủy Quân sự Trung ương Họ lãnh đạo và tổ chức đảng viên cùng các lực lượng khác thực hiện các Nghị quyết của Đảng bộ Công ty và Đảng ủy cấp trên, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị của Công ty.
- Phó giám đốc kinh doanh than
+ Khai thác thị trường kinh doanh than.
+ Chỉ đạo phòng Kế hoạch - Kinh doanh tổ chức thực hiện các Hợp đồng kinh tế.
+ Trực tiếp quản lý và giám sát các hoạt động kinh doanh của các Trạm kinh doanh than.
+ Là Chủ tịch Hội đồng kiểm kê, Hội đồng nghiệm thu gia công, chế biến than.
+ Là thành viên Hội đồng Thi đua Khen thưởng-Kỷ luật của Công ty
+ Là thành viên Hội đồng Hội đồng tuyển dụng lao động, tiền lương Công ty
+ Là Trưởng ban đôn đốc thanh toán và thu hồi công nợ.
+ Là Tổ trưởng tổ chuyên gia mua sắm vật tư, hàng hóa của Công ty.
+ Giải quyết các công việc thường xuyên và đột xuất khác được Giám đốc giao.
- Phó giám đốc kinh doanh ngoài than
+ Phụ trách và chỉ đạo công tác phát triển kinh doanh khác ngoài than, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh Công ty tại Lào Cai.
+ Phụ trách công tác xây dựng cơ bản, vật tư xe máy, an toàn lao động. + Là Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá vật tư.
Chủ tịch Hội đồng bảo hộ lao động có trách nhiệm lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp các hoạt động liên quan đến bảo hộ lao động, an toàn lao động và bảo vệ môi trường.
+ Là thành viên Hội đồng Thi đua Khen thưởng-Kỷ luật của Công ty.
+ Là thành viên Hội đồng Hội đồng tuyển dụng lao động, tiền lương Công ty
+ Là Thủ trưởng cơ quan Công ty, Phụ trách và trực tiếp chỉ đạo công tác nội bộ
+ Giải quyết các công việc thường xuyên và đột xuất khác được Giám đốc phân công.
Ban kiểm soát công ty được thành lập dựa trên Điều lệ công ty và kết quả bầu cử tại Đại hội đồng cổ đông vào năm 2012, bao gồm 3 thành viên, trong đó có một Trưởng Ban Kiểm soát và 2 thành viên khác.
- Tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn Ban kiểm soát Công ty thực hiện theo Điều lệ Công ty.
- Phòng Tài chính - Kế toán: Tham mưu, giúp việc cho HĐQT, Giám đốc Công ty: Chỉ đạo, tổ chức điều hành các hoạt động nghiệp vụ tài chính,
- Thống kê, đồng thời kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động tài chính của
- Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật;
- Có trình độ chuyên môn , nghiệp vụ về kế toán.
* Người làm kế toán có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán.
Người làm kế toán phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến kế toán, thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về chuyên môn cũng như nghiệp vụ của mình.
Phòng kế hoạch kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Giám đốc quản lý và nắm bắt thị trường Nhiệm vụ của phòng bao gồm lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và tổ chức thực hiện các nghị quyết từ Đại hội đồng cổ đông của Công ty.
Dựa trên tình hình thị trường và thực tế của Công ty, chúng tôi sẽ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm để trình bày trước Giám đốc, Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông nhằm được phê duyệt.
Dựa trên Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên, HĐQT và Giám đốc công ty sẽ xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh cho tháng và quý.
Giám đốc cần hỗ trợ trong việc khai thác thị trường mua bán than, đồng thời đề xuất các phương án liên kết sản xuất kinh doanh hiệu quả, cũng như mở rộng sang các ngành nghề khác liên quan đến than.
- Thiết lập các Hợp đồng Kinh tế theo đúng Pháp luật, và trình Giám đốc ký, tổ chức thực hiện.
Nguồn nhân lực của công ty
Bảng 1.2 Tình hình lao động của công ty trong giai đoạn 2017- 2019
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Tỷ Trọng Theo Trình độ Đại học 18 15% 32 47.06% 35 14%
Theo tính chất công việc
Lao động trực tiếp 100 83.33% 112 66.67% 116 59.8% Lao động gián tiếp 20 16.67% 56 33.33% 78 40.2%
(Nguồn: Phòng Tổ chức công ty)
Trong những năm gần đây, công ty đã trải qua sự tăng trưởng mạnh mẽ về số lượng lao động, phản ánh sự mở rộng quy mô hoạt động Cụ thể, số lao động của công ty đã tăng từ 120 người vào năm 2015 lên 194 người vào năm 2019, tương ứng với mức tăng 74 người, đạt tỷ lệ 61,7%.
Theo cơ cấu giới tính
Với sự phát triển của công ty, tổng số lao động đã tăng lên đáng kể, dẫn đến sự phân hóa về lao động theo giới tính cũng có những thay đổi rõ rệt.
Từ năm 2017 đến 2019, cơ cấu lao động theo giới tính tại Việt Nam cho thấy sự chênh lệch rõ rệt Tỷ lệ lao động nam đã tăng mạnh từ 73,3% lên 82,5%, trong khi tỷ lệ lao động nữ lại giảm đáng kể từ 26,6% xuống 17,5%.
Đặc điểm lao động của công ty chủ yếu là do tính chất sản xuất kinh doanh liên quan đến xử lý hàng hóa, xây lắp và phi tư vấn, vì vậy lao động nam chiếm ưu thế Sự chênh lệch giới tính trong lực lượng lao động hoàn toàn phù hợp với đặc điểm và yêu cầu của các vị trí công việc trong công ty.
Theo độ tuổi lao động
Công ty ưu tiên tuyển dụng lao động trẻ tuổi do yêu cầu công việc đòi hỏi sự năng động và chăm chỉ Tỷ lệ nhân viên trong độ tuổi từ 18 đến 30 đã tăng từ 43.2% vào năm 2017 lên 51.5% vào năm 2019, cho thấy xu hướng gia tăng lao động trẻ Số lượng lao động ở các độ tuổi khác cũng biến đổi phù hợp với hoạt động của công ty.
Theo trình độ học vấn
Theo bảng số liệu về tình hình lao động theo trình độ chuyên môn, công ty Cổ phần than Sông Hồng chủ yếu sử dụng lao động phổ thông, với tỷ lệ 71.67% vào năm 2017 và 71.2% vào năm 2019 Số lao động có trình độ đại học, cao đẳng và trung cấp chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với tổng số lao động của công ty Tỷ lệ lao động đại học biến động từ 15% vào năm 2017 lên 47,06% năm 2018 rồi lại giảm xuống 14% vào năm 2019 Đặc điểm này phản ánh nhu cầu lao động phổ thông trong lĩnh vực thi công của công ty Tuy nhiên, công tác quản trị nhân lực của công ty gặp nhiều khó khăn, đặc biệt trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến tiền lương và chế độ.
Theo tính chất công việc
Công ty hoạt động chủ yếu với hai khối là khối văn phòng và khối thi công, trong đó khối thi công lắp đặt chiếm tỷ lệ lớn do đặc điểm sản xuất dựa vào số lượng sản phẩm.
Trong những năm qua, số lượng lao động trực tiếp tham gia thi công luôn chiếm ưu thế, với tỷ lệ trên 59,8% vào năm 2019 Đây là lực lượng lao động chủ yếu của công ty, phục vụ nhu cầu cung ứng cho khách hàng Ngược lại, bộ phận lao động văn phòng chỉ chiếm 40,2% vào năm 2019 và có sự biến động số lượng ít hơn so với khối thi công.
Để thu hút đội ngũ lao động trẻ, công ty Cổ phần than cần xây dựng kế hoạch tuyển dụng hiệu quả, nhằm đảm bảo luôn có những ứng viên tiềm năng Việc đánh giá chung về đặc điểm lao động của công ty sẽ giúp định hình chiến lược nhân sự phù hợp và hấp dẫn hơn.
Sông Hồng chủ yếu là lực lượng lao động trẻ, với sự chênh lệch rõ rệt về trình độ và giới tính Tuy nhiên, những yếu tố này không cản trở sự phát triển chung của công ty, mà còn góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng mạnh mẽ hơn nữa.
TỔ CHỨC BỘ MÁY CHUYÊN TRÁCH QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
2.1 Tổ chức bộ máy chuyên trách
2.1.1 Tên gọi, chức năng của bộ máy chuyên trách
Tên gọi: Phòng tổ chức lao động và an toàn
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức phòng Tổ chức lao động và an toàn
(Nguồn: Phòng tổ chức lao động và an toàn)
Các chức năng của phòng Tổ chức lao động và an toàn
Phòng Tổ chức lao động & An toàn là cơ quan tham mưu, giúp việc cho
HĐQT và Giám đốc công ty có trách nhiệm lập và tổ chức triển khai các kế hoạch liên quan đến lao động, tiền lương và an toàn Đồng thời, cần thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách của Nhà nước và Quân đội đối với người lao động.
Tham mưu cho Tổng Giám đốc trong quy hoạch và phát triển cán bộ, quyết định đề bạt và phân công nhiệm vụ cho các quản lý trong công ty và các đơn vị trực thuộc Tối ưu hóa chi phí quản trị nguồn nhân lực, thu hút và duy trì nguồn lực, đồng thời đào tạo và phát triển nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Quản lý hồ sơ, lý lịch của người lao động toàn công ty; quản lý cổ
Nhân viên nhân sự, tuyển dụng
Nhân viên BHXH, Tiền lương
Nhân viên đào tạo Nhân viên
BHLĐ-ATLĐPhó phòng đông và Sổ cổ đông công ty.
Giải quyết các thủ tục liên quan đến chế độ tuyển dụng, thôi việc, bổ nhiệm, bãi miễn, kỷ luật, khen thưởng, bảo hiểm xã hội, nâng lương, nâng bậc, cũng như chế độ bảo hộ lao động và an toàn lao động trong sản xuất kinh doanh là rất quan trọng để đảm bảo quyền lợi của người lao động và duy trì sự ổn định trong doanh nghiệp.
Xây dựng nội quy lao động và thoả ước lao động tập thể là những yếu tố quan trọng trong quản lý người lao động Quy chế khen thưởng và kỷ luật cần được thiết lập rõ ràng để đảm bảo công bằng Đồng thời, việc quản lý chế độ tiền lương cho người lao động cần được phối hợp chặt chẽ với phòng Tài chính Kế toán để xây dựng tổng quỹ lương hợp lý Các kế hoạch quỹ tiền lương cần được xét duyệt và báo cáo kịp thời cho Tổng Giám đốc, nhằm đảm bảo hiệu quả trong việc sử dụng kinh phí hành chính của công ty.
Phòng Tổ chức lao động và an toàn đảm nhiệm việc quản lý công văn, giấy tờ, sổ sách hành chính và con dấu Ngoài ra, phòng còn thực hiện công tác lưu trữ tài liệu của công ty, quản lý tài sản văn phòng và các hoạt động văn phòng khác.
Tiếp khách, tiếp nhận tổng hợp các thông tin từ bên ngoài đến công ty.
Xử lý các thông tin đó theo chức năng, quyền hạn của mình, tổ chức hội nghị và các buổi khánh tiết của công ty.
Kiểm tra và đôn đốc các bộ phận thực hiện nghiêm túc nội quy và quy chế công ty, đồng thời làm đầu mối liên lạc cho mọi thông tin từ giám đốc Đảm bảo công tác hậu cần, bao gồm văn phòng phẩm, tiếp khách và tổ chức sự kiện, nhằm hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động của công ty.
Thực hiện mua sắm và quản lý công cụ quản lý tài sản chung của công ty, ngoại trừ tài sản công nghệ thông tin Phối hợp với phòng kế toán để kiểm kê tài sản định kỳ hoặc đột xuất và tiến hành thanh lý tài sản khi cần thiết.
2.1.2 Công việc chuyên trách nhân sự
Phòng Tổ chức lao động và an toàn thực hiện các nhiệm vụ chuyên trách về nhân sự, bao gồm tuyển chọn và tuyển dụng nhân viên, tính lương và đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động Bên cạnh đó, phòng cũng triển khai các chương trình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đồng thời đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh lao động trong quá trình làm việc của nhân viên.
Để thực hiện tuyển chọn và tuyển dụng nhân lực hiệu quả, cần xây dựng kế hoạch nhân sự hàng năm, bao gồm định biên, cơ cấu chức danh và vị trí công việc Đồng thời, công ty cũng cần đóng các khoản bảo hiểm xã hội và tính lương, xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực và ngân sách cho chi phí lao động Tham gia khảo sát lương với các đối tác và thực hiện khảo sát chi phí lao động trên thị trường là cần thiết để làm cơ sở cho việc xây dựng chính sách nhân sự hàng năm Ngoài ra, việc khảo sát chính sách nhân sự và mức độ hài lòng của nhân viên hàng năm sẽ giúp cải tiến các chính sách nhân sự của công ty.
Đào tạo nhân viên là một phần quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực của công ty Cần xây dựng các chương trình đào tạo và lộ trình phù hợp với nhu cầu của nhân viên, đồng thời báo cáo tình hình số lượng và chất lượng sau khi khóa đào tạo kết thúc Bên cạnh đó, công tác bảo hộ lao động cũng cần được chú trọng, với việc thực hiện các biện pháp và đề xuất nhằm đảm bảo an toàn cho nhân viên trong quá trình làm việc.
Đảm bảo an toàn lao động cho người lao động là rất quan trọng Cần kiểm tra việc tuân thủ các quy định an toàn lao động của công nhân viên Đồng thời, cần đề xuất các biện pháp nhằm tạo động lực làm việc, khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động.
2.1.3 Mối quan hệ công việc trong bộ máy chuyên trách
Tại Công ty Cổ phần Than Sông Hồng, nhân viên đảm nhiệm việc tuyển dụng và phân công nhân sự phối hợp chặt chẽ với bộ phận đào tạo Sau khi hoàn tất tuyển dụng cho một vị trí, bộ phận đào tạo sẽ dựa trên bản mô tả công việc và yêu cầu từ cấp trên để tiến hành đào tạo, nhằm nâng cao kỹ năng cho công nhân viên mới.
Nhân viên phụ trách bảo hiểm xã hội và tiền lương sẽ dựa vào vị trí công việc của nhân viên mới để xác định mức lương và thưởng phù hợp, đồng thời thực hiện việc đóng bảo hiểm cùng các nghĩa vụ khác cho người lao động.
Nhân viên An toàn và vệ sinh lao động có trách nhiệm trang bị và cung cấp các dụng cụ bảo hộ cần thiết, cũng như đảm bảo các điều kiện làm việc tiêu chuẩn, nhằm bảo vệ an toàn cho công nhân viên trong quá trình làm việc.
2.2 Tổ chức nhân sự trong bộ máy chuyên trách
2.2.1 Thông tin năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách
Phòng Tổ chức lao động và an toàn gồm 6 cán bộ, bao gồm 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 4 nhân viên Công tác quản trị nhân sự của công ty được giao cho phòng này dưới sự quản lý trực tiếp của Giám đốc Mỗi thành viên đảm nhận nhiệm vụ cụ thể nhưng đều có chức năng hỗ trợ các phòng ban khác trong công tác quản trị nhân lực.
Bảng 2.1 Thông tin về năng lực cán bộ nhân viên trong phòng
Tên Năm sinh Giới tính Cấp bậc Trình độ Chuyên môn Kinh nghiệm Chức vụ
Quản lý lao động xã hội
7 năm Nhân viên đào tạo
5 năm Nhân viên nhân sự,tuyển dụng
( Nguồn: Phòng Tổ chức lao động và an toàn)
NỘI DUNG CỦA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THAN SÔNG HỒNG
CÔNG TY CỔ PHẦN THAN SÔNG HỒNG
3.1 Quan điểm, chủ trương, chính sách quản trị nhân lực tại công ty
Quản trị nhân lực được coi là nguồn vốn quý giá và then chốt cho sự phát triển của công ty, thể hiện quan điểm nhất quán của Đảng ủy và chỉ huy Công ty về tầm quan trọng của con người, với phương châm “tất cả vì cán bộ, công nhân thân yêu” Công ty tiếp tục tạo động lực và niềm tin để thực hiện các giải pháp mục tiêu “3 tăng 3 giảm”, bao gồm tăng năng suất lao động, tăng tiền lương và thu nhập, tăng chất lượng nguồn nhân lực, đồng thời giảm lao động phục vụ phụ trợ, giảm tỷ lệ thợ lò xin thôi việc, và giảm biên chế tổ chức Những nỗ lực này góp phần xây dựng Đảng bộ Công ty trong sạch, vững mạnh và hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao.
Hỗ trợ và thúc đẩy các hoạt động quản trị nhân lực là cần thiết để nâng cao hiệu quả và tính năng của hệ thống quản lý Cần chú trọng vào việc cải thiện đào tạo, tiền lương và chế độ thưởng cho nhân viên Đồng thời, việc thiết lập và duy trì mối quan hệ chặt chẽ giữa cán bộ và công nhân viên trong công ty cũng rất quan trọng để tạo ra môi trường làm việc tích cực.
Chính sách quản trị nhân lực:
Công ty xây dựng các chính sách nhằm bảo vệ quyền lợi cho cán bộ, tạo sự gắn bó chặt chẽ và thiết thực, đồng thời phù hợp với lợi ích của công ty Các chính sách này bao gồm nhiều yếu tố quan trọng để đảm bảo sự hài lòng và phát triển bền vững cho cả cán bộ và tổ chức.
Chính sách phát triển nguồn nhân lực:
Công ty cam kết thực hiện chính sách sử dụng nguồn nhân lực bền vững thông qua các chương trình đào tạo và huấn luyện chuyên sâu, cùng với việc phân công công việc hợp lý Mục tiêu là tạo ra một môi trường làm việc tối ưu, giúp nguồn nhân lực phát triển đồng hành với sự tăng trưởng của công ty.
Tập trung vào việc phát triển nguồn nhân lực nội bộ và xây dựng đội ngũ kế thừa, đồng thời tiến hành tuyển dụng nhân sự từ bên ngoài và mời gọi các chuyên gia quốc tế có khả năng huấn luyện và đào tạo.
Nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong việc hòa nhập văn hóa công ty, đồng thời bảo đảm tính toàn vẹn của các giá trị cốt lõi đã được hình thành trong quá trình phát triển.
Thống nhất và công khai trên toàn hệ thống.
Tuyển dụng theo nhu cầu và tiêu chuẩn. Ưu tiên có kinh nghiệm trong ngành nhà thép tiền chế, kết cấu thép và nguồn nhân lực tại địa phương.
Đào tạo và phát triển nhân lực là nhiệm vụ hàng đầu trong xây dựng đội ngũ Cần áp dụng chương trình đào tạo đa dạng, bao gồm hội nhập, nghiệp vụ, nâng cao tay nghề và công nghệ mới, cả nội bộ và bên ngoài Đặc biệt, chú trọng vào việc huấn luyện qua công việc, nơi cấp trên đào tạo cấp dưới và chuyên viên, thợ bậc cao đào tạo người cấp thấp hơn Việc luân chuyển nguồn nhân lực cũng góp phần quan trọng trong việc đào tạo qua thực tiễn.
Chính sách lương và thưởng của công ty đảm bảo thu nhập cạnh tranh cho CBCNV, tương xứng với các đơn vị trong cùng ngành nghề và khu vực Lương bao gồm lương cơ bản cùng các phụ cấp phù hợp với công sức và hiệu quả lao động Các cá nhân và tập thể có thành tích xuất sắc sẽ được vinh danh và nhận thưởng kịp thời, công khai và công bằng Ngoài ra, công ty cũng áp dụng chế độ khen thưởng định kỳ vào giữa và cuối năm, dựa trên kết quả kinh doanh, cũng như khen thưởng đột xuất cho những thành tích nổi bật.
Chế độ đãi ngộ và phúc lợi:
Công ty hỗ trợ người lao động bằng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp, đồng thời đài thọ bữa trưa và xe đưa đón Ngoài ra, công ty còn cung cấp đồng phục và trang bị bảo hộ lao động, thực hiện khám sức khỏe định kỳ cho cán bộ và công nhân viên Để nâng cao đời sống tinh thần, công ty tổ chức các hoạt động tham quan, nghỉ mát và sự kiện văn thể mỹ vào dịp lễ hoặc sau các dự án Công ty cũng chăm lo đời sống vật chất cho người lao động thông qua việc tặng quà cưới hỏi, trợ cấp trong trường hợp khó khăn, ốm đau, và các hoạt động khác nhằm tạo sự gắn kết lâu dài với nhân viên.
3.2 Tổ chức, triển khai các hoạt động quản trị nhân lực
Quy trình hoạch định nguồn nhân lực tại công ty bắt đầu từ việc các phòng ban, đơn vị dự đoán nhu cầu nhân lực cho toàn bộ tổ chức Người quản lý từng đơn vị sẽ căn cứ vào mục tiêu và chỉ tiêu của mình để xác định khối lượng công việc cần hoàn thành, từ đó dự đoán số lượng nhân lực cần thiết để đáp ứng yêu cầu công việc đó.
Phòng Tổ chức lao động và an toàn sẽ tổng hợp nhu cầu nhân lực từ các đơn vị để xác định tổng nhu cầu nhân lực của công ty Hiệu quả của việc dự báo nhu cầu nguồn nhân lực có thể được đánh giá thông qua các chỉ số cụ thể.
Phòng Tổ chức lao động và an toàn sẽ xác định nhu cầu nhân lực của công ty và xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, phát triển nhân viên để trình Ban Giám đốc phê duyệt Kế hoạch này là một phần quan trọng trong kế hoạch hoạt động hàng năm của công ty.
Trong trường hợp thiếu hụt hoặc thặng dư nhân viên, Phòng Tổ chức lao động sẽ đề xuất các biện pháp như thuyên chuyển, tuyển dụng, hoặc hạn chế tuyển dụng để Ban Giám đốc xem xét Với phương châm ưu tiên chất lượng phát triển hơn số lượng, nguồn nhân lực nội bộ sẽ được ưu tiên hàng đầu trong quá trình này.
Bước 4: Kiểm tra và đánh giá hoạt động hoạch định nguồn nhân lực của công ty được thực hiện vào cuối năm, đồng thời với đánh giá kết quả kinh doanh Mặc dù đã thực hiện đầy đủ các bước cần thiết, công tác hoạch định nguồn nhân lực vẫn chưa được chú trọng đúng mức Việc dự báo nhu cầu, xây dựng kế hoạch, và đánh giá chỉ diễn ra một lần mỗi năm, dẫn đến chất lượng nguồn nhân lực chưa được đảm bảo Phân tích cơ cấu lao động theo ngành nghề cho thấy sự thiếu sót trong công tác hoạch định nguồn nhân lực tại công ty.
Hoạt động tuyển dụng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Công ty Tuyển dụng hiệu quả giúp Công ty không chỉ đáp ứng đủ số lượng nhân viên mà còn đảm bảo chất lượng, phục vụ cho kế hoạch hoạt động hiện tại và tương lai Nguồn nhân lực chất lượng sẽ giảm thiểu rủi ro, tăng cường hiệu suất và khả năng cạnh tranh, góp phần vào sự phát triển bền vững của Công ty Khi tuyển dụng thành công, người lao động sẽ tìm được công việc phù hợp với năng lực và nguyện vọng, từ đó tạo ra sự hứng thú, yêu nghề và khơi dậy tính sáng tạo, giúp họ làm việc hiệu quả hơn và gắn bó lâu dài với Công ty.
Chính sách tuyển dụng nhân lực của công ty hiện nay theo 2 hướng:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THAN SÔNG HỒNG
CÔNG TY CỔ PHẦN THAN SÔNG HỒNG 4.1 Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Nhân lực là sức mạnh tiềm ẩn trong mỗi con người, thúc đẩy hoạt động và phát triển của họ Sức lực này tăng trưởng song song với sự phát triển của cơ thể, và khi đạt đến một mức độ nhất định, con người có khả năng tham gia vào quá trình lao động, thể hiện sức lao động của mình.
Nguồn nhân lực là tài nguyên quý giá trong mỗi con người, bao gồm cả năng lực hiện tại và tiềm năng chưa được khai thác Nó được thể hiện qua khả năng làm việc, sức khỏe, trình độ chuyên môn, tâm lý, ý thức, mức độ nỗ lực, sức sáng tạo và đam mê Vai trò của con người trong sản xuất là rất quan trọng, với nhân lực đóng vai trò trung tâm trong mọi yếu tố khác của quá trình sản xuất.
Khi thiếu nhân lực, mọi yếu tố khác trong sản xuất sẽ không hoạt động hiệu quả Thuật ngữ “Nguồn nhân lực” xuất hiện từ thập niên 80 của thế kỷ XX, đánh dấu sự thay đổi trong cách quản lý và sử dụng con người trong kinh tế lao động Trước đó, nhân viên được xem như lực lượng thừa hành, nhưng từ những năm 80, quản lý NNL đã chuyển sang phương thức linh hoạt hơn, giúp người lao động phát huy tối đa khả năng tiềm tàng của họ thông qua quá trình phát triển tự nhiên trong lao động Nhiều quan điểm khác nhau về NNL đã được hình thành từ đó.
Theo Liên Hợp Quốc trong các chỉ số phát triển thế giới (World Development Indicators) năm 2000, nguồn nhân lực (NNL) bao gồm tất cả kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và sự sáng tạo của con người, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của từng cá nhân cũng như của quốc gia.
Theo GS.TS Lê Hữu Tầng trong chương trình Khoa học Công nghệ cấp Nhà nước KX – 07, "nguồn nhân lực" được định nghĩa là tổng thể số dân và chất lượng con người, bao gồm thể chất, tinh thần, sức khỏe, trí tuệ, năng lực phẩm chất, thái độ và phong cách làm việc.
Theo giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực, Đại học Kinh tế Quốc dân
(2008) thì: “NNL là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật
NNL, hay nguồn nhân lực, là sức mạnh tiềm ẩn của dân cư, thể hiện khả năng tham gia vào việc tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội hiện tại và tương lai Sức mạnh này được đánh giá qua số lượng, chất lượng và cơ cấu dân số, đặc biệt là số lượng và chất lượng những người đủ điều kiện tham gia vào nền sản xuất xã hội.
Theo giáo trình Quản trị nhân lực của Đại học Lao động – Xã hội (2009), nguồn nhân lực (NNL) của tổ chức được hiểu là tổng thể cán bộ, công nhân viên trong tổ chức, được kết hợp hài hòa với các nguồn lực riêng của từng cá nhân Sự bổ trợ từ những khác biệt trong nguồn lực cá nhân tạo thành sức mạnh tập thể, giúp đạt được các mục tiêu chung của tổ chức, đồng thời cũng hỗ trợ cho mục tiêu riêng của từng thành viên.
Theo GS.TS Bùi Văn Nhơn trong cuốn sách “Quản lý và phát triển nguồn nhân lực xã hội” (2006), nguồn nhân lực doanh nghiệp được định nghĩa là lực lượng lao động của mỗi doanh nghiệp, bao gồm số người có trong danh sách lao động mà doanh nghiệp trả lương.
Nguồn nhân lực (NNL) là yếu tố quan trọng cung cấp sức lao động cho xã hội, đóng vai trò hàng đầu trong lực lượng sản xuất NNL không chỉ được đánh giá qua số lượng hay chất lượng mà còn là sự tổng hợp của cả hai yếu tố này, bao gồm cả tiềm năng và sức mạnh của các thế hệ con người trong việc cải tạo tự nhiên và xã hội Trong mỗi doanh nghiệp, NNL quyết định sự thành bại và cần được quản lý, bồi dưỡng để đảm bảo đủ mạnh cả về chất và lượng Điều này không chỉ quan trọng cho sự phát triển hiện tại mà còn cho tương lai của doanh nghiệp.
Chất lượng nguồn nhân lực:
Chất lượng nguồn nhân lực phản ánh khả năng của con người trong việc hoàn thành công việc và đạt được mục tiêu lao động Năng lực lao động bao gồm sức lực, trí lực và tâm lực Quản lý nhân lực là quá trình tổ chức, điều hành và sắp xếp nhân lực nhằm tối ưu hóa khả năng lao động của con người.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc tối ưu hóa nguồn nhân lực là yếu tố then chốt cho sự thành công của mọi doanh nghiệp Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực không chỉ giúp bộ máy hoạt động trơn tru mà còn tiết kiệm chi phí sản xuất, từ đó nâng cao sức cạnh tranh Đảm bảo việc sử dụng nhân lực đúng cách, đủ số lượng và hợp lý sẽ mang lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo giáo trình Nguồn nhân lực, Đại học Lao động Xã hội (2011) thì:
Chất lượng nguồn nhân lực (NNL) là khái niệm tổng hợp phản ánh sức khỏe, trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật, năng lực thực tế về tri thức và kỹ năng nghề nghiệp của người lao động Nó cũng bao gồm tính năng động xã hội, thể hiện qua khả năng sáng tạo, sự linh hoạt và nhanh nhẹn trong công việc.
Môi trường làm việc, phẩm chất đạo đức, tác phong và thái độ của người lao động đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả hoạt động lao động Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến thu nhập và mức sống của người lao động mà còn liên quan đến mức độ thỏa mãn nhu cầu cá nhân, bao gồm cả nhu cầu vật chất và tinh thần.
Theo GS, TS kinh tế Đỗ Văn Phức, chất lượng nguồn nhân lực doanh nghiệp được đánh giá qua mức độ đáp ứng nhu cầu nhân lực toàn diện và đồng bộ Nhu cầu này bao gồm toàn bộ và cơ cấu các loại khả năng lao động cần thiết để doanh nghiệp thực hiện và hoàn thành tốt nhất các nhiệm vụ trong hiện tại và tương lai.
Chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp được thể hiện qua sự kết hợp của các khả năng lao động Để đánh giá chất lượng lao động, cần xem xét mối quan hệ giữa chi phí (thời gian) lao động và hiệu quả mà lao động mang lại.