1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Thực trạng chăm sóc người bệnh sau tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser điều trị sỏi tiết niệu tại bệnh viện e

43 10 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Chăm Sóc Người Bệnh Sau Tán Sỏi Nội Soi Ngược Dòng Bằng Laser Điều Trị Sỏi Tiết Niệu Tại Bệnh Viện E
Trường học Bệnh viện E
Chuyên ngành Y học
Thể loại tiểu luận
Định dạng
Số trang 43
Dung lượng 478,5 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 (8)
    • 1.1 Cơ sở lý luận (8)
      • 1.1.1. Giải phẫu hệ tiết niệu liên quan sỏi tiết niệu (8)
        • 1.1.1.1. Thận (8)
        • 1.1.1.2. Niệu quản (9)
        • 1.1.1.3. Bàng quang (9)
        • 1.1.1.4. Niệu đạo (10)
      • 1.1.2. Sỏi tiết niệu và phương pháp điều trị (10)
        • 1.1.2.1. Dịch tễ học sỏi tiết niệu (10)
        • 1.1.2.2. Cơ chế hình thành và sinh lý bệnh sỏi tiết niệu (11)
        • 1.1.2.3. Phân loại sỏi tiết niệu (12)
      • 1.1.3. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của sỏi tiết niệu (13)
        • 1.1.3.1. Đặc điểm lâm sàng (13)
        • 1.1.3.2. Đặc điểm cận lâm sàng (14)
      • 1.1.4. Phương pháp nội soi tán sỏi ngược dòng bằng laser điều trị STN . 10 1. Chỉ định (14)
        • 1.1.4.2. Kỹ thuật (14)
        • 1.1.4.3. Các biến chứng sau tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser (15)
        • 1.1.4.4. Theo dõi chăm sóc sau tán sỏi nội soi điều trị sỏi tiết niệu (15)
        • 1.1.4.5. Vận động sau tán (16)
    • 1.2 Cơ sở thực tiễn (17)
      • 1.2.1. Các nghiên cứu về điều trị và chăm sóc NB sỏi tiết niệu trên Thế giới 13 1.1.2. Các nghiên cứu về điều trị và chăm sóc NB sỏi tiết niệu tại Việt Nam 14 CHƯƠNG 2: MÔ TẢ THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ (17)
    • 2.1. Giới thiệu về Bệnh viện E và khoa thận tiết niệu- lọc máu (20)
    • 2.2. Thực trạng chăm sóc người bệnh sau tán sỏi nội soi ngược dòng bằng Laser điều trị sỏi tiết niệu tại bệnh viện E (21)
      • 2.2.1 Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng (21)
      • 2.2.2. Một số đặc điểm liên quan đến công tác chăm sóc người bệnh (0)
  • CHƯƠNG 3 (20)
    • 3.1. Một số đặc điểm lâm sàng của người bệnh tán sỏi ngược dòng 23 3.2. Thưc trạng chăm sóc (27)
    • 3.3. Một số khó khăn, thuận lợi khi thực hiện chăm sóc người bệnh….. 27 KẾT LUẬN (0)

Nội dung

Cơ sở lý luận

1.1.1 Giải phẫu hệ tiết niệu liên quan sỏi tiết niệu

Hệ tiết niệu bao gồm hai thận, hai niệu quản, bàng quang, niệu đạo và tuyến tiền liệt, tất cả các bộ phận này có mối liên hệ chặt chẽ về cấu trúc và chức năng.

Hình 1: Giải phẫu hệ tiết niệu Nguồn: Hình 340, ATLAS giải phẫu người (2007)

Mỗi người có hai thận nằm phía sau phúc mạc, ở hai bên cột sống, với thận bên phải thấp hơn thận bên trái Cực trên thận ngang mức đốt sống D11, trong khi cực dưới thận ngang mức mỏm ngang cột sống L3 Trọng lượng trung bình của mỗi thận khoảng 130 - 135 gram, kích thước trung bình là 12 x 6 x 3 cm Phía sau xương sườn 12, thận được chia thành hai phần: tầng ngực liên quan đến phổi và khoang màng phổi, và tầng bụng liên quan đến thành lưng Thận là một tạng đặc với nhu mô dày 1,5 - 1,8 cm, được bao phủ bởi vỏ thận dai và chắc.

Nhu mô thận được chia 2 vùng:

Vùng tủy thận có chứa các tháp Malpighi, mỗi tháp tương ứng với một đài nhỏ, với đỉnh hướng về đài nhỏ Bên trong các tháp này là hệ thống ống góp, dẫn nước tiểu trước khi đổ vào đài thận.

Vùng vỏ thận là nơi tập trung các đơn vị chức năng của thận, gọi là nephron Mỗi quả thận có từ 1 đến 1,5 triệu nephron, chủ yếu nằm ở vùng vỏ, trong khi chỉ có 10 - 20 nephron nằm ở vùng tủy thận.

Rốn thận là khu vực mà cuống thận kết nối với thận, đóng vai trò quan trọng trong các phẫu thuật thận Khi rốn thận rộng, việc phẫu thuật trở nên dễ dàng hơn so với trường hợp rốn thận hẹp.

Niệu quản là ống dẫn nước tiểu từ bể thận xuống bàng quang, dài 25 -

Niệu quản dài khoảng 30 cm, bắt đầu từ bể thận ngang mức mỏm ngang cột sống L2 - L3 Trước khi đổ vào bàng quang, niệu quản có một đoạn đi trong thành bàng quang và kết thúc bằng hai lỗ niệu quản Đường kính ngoài của niệu quản từ 4 - 5 mm, trong khi đường kính trong từ 2 - 3 mm, có thể căng rộng đến 7 mm Niệu quản được chia thành ba đoạn: niệu quản trên, niệu quản giữa và niệu quản dưới Một số tác giả phân chia niệu quản thành hai đoạn: niệu quản gần và niệu quản xa, dựa trên vị trí bắt chéo bó mạch chậu.

Bàng quang là một túi chứa nước tiểu nằm sau khớp mu, có khả năng mở rộng khi chứa đầy nước tiểu, có thể lên tới sát rốn Cấu trúc bàng quang gồm 4 lớp: niêm mạc, dưới niêm mạc, cơ và thanh mạc, trong đó lớp dưới niêm mạc lỏng lẻo cho phép lớp cơ và lớp hạ niêm trợt lên nhau Cơ bàng quang bao gồm 3 lớp: cơ vòng, cơ chéo và cơ dọc Dung tích bàng quang bình thường khoảng 300 - 500ml, nhưng trong một số trường hợp bệnh lý, dung tích có thể tăng lên hàng lít hoặc giảm chỉ còn vài chục mililít.

Niệu đạo là ống dẫn nước tiểu từ bàng quang ra ngoài, đồng thời ở nam giới, nó cũng phục vụ cho hệ sinh dục khi xuất tinh Ở người trưởng thành, niệu đạo nam giới có chiều dài từ 14 đến 16 cm và được chia thành hai phần.

Niệu đạo sau dài 4 cm, bao gồm niệu đạo tuyến tiền liệt dài 3 cm và niệu đạo màng dài 1-1,5 cm, đi qua cân đáy chậu giữa Trong trường hợp chấn thương vỡ xương chậu, niệu đạo màng có nguy cơ cao bị tổn thương Niệu đạo tuyến tiền liệt thường chỉ bị ảnh hưởng trong các thủ thuật nội soi tiết niệu.

Niệu đạo trước dài từ 10-12 cm và bao gồm niệu đạo dương vật, niệu đạo bìu và niệu đạo tầng sinh môn Vật xốp bao quanh niệu đạo trước dễ bị tổn thương khi có chấn thương, dẫn đến chảy máu nhiều và có thể để lại di chứng hẹp niệu đạo, đặc biệt là hơn so với niệu đạo sau.

Niệu đạo nữ cố định dài 3 cm, tương ứng niệu đạo sau ở nam giới, liên quan chặt chẽ với thành trước âm đạo [7,21].

1.1.2 Sỏi tiết niệu và phương pháp điều trị

1.1.2.1 Dịch tễ học sỏi tiết niệu

Sỏi đường tiết niệu là bệnh lý do sự hình thành sỏi trong hệ thống tiết niệu, ảnh hưởng đến mọi chủng tộc, lứa tuổi, giới tính và khu vực địa lý Trên toàn cầu, một số khu vực có tỷ lệ mắc bệnh cao được gọi là vành đai sỏi, trong đó Việt Nam nằm trong vùng này với tỷ lệ sỏi từ 2% đến 12% dân số tùy theo từng khu vực Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sỏi đường tiết niệu tăng cao ở các nước công nghiệp phát triển, trong khi thấp hơn ở các quốc gia có nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp.

Tỷ lệ sỏi đường tiết niệu cao ở những vùng khí hậu nóng và khô, ở Israel tỷ lệ sỏi đường tiết niệu cao hơn các vùng ôn đới ở Châu Âu [19].

Trước năm 1900, bệnh sỏi bàng quang chủ yếu xảy ra ở trẻ em, với thành phần chính của sỏi là amoni axit uric, có thể có hoặc không có canxi-oxalat.

Từ năm 1900, hình ảnh về sỏi đường tiết niệu đã thay đổi, với sự xuất hiện chủ yếu của sỏi đường tiết niệu cao ở người lớn, đặc biệt là sỏi canxi-oxalat và canxi-phosphate Sự thay đổi này phản ánh ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng và vệ sinh Tại Việt Nam, sỏi canxi-oxalat và canxi-phosphate hoặc sỏi hỗn hợp chiếm từ 60% đến 80% tổng số loại sỏi Mặc dù trước đây sỏi axit uric ít gặp, nhưng hiện nay do tỷ lệ bệnh Gút gia tăng, loại sỏi này cũng đang tăng lên Ngoài ra, sỏi struvite cũng ngày càng phổ biến do tỷ lệ nhiễm khuẩn đường tiết niệu, đặc biệt là ở phụ nữ, vẫn còn cao.

1.1.2.2 Cơ chế hình thành và sinh lý bệnh sỏi tiết niệu * Cơ chế hình thành Đa số sỏi tiết niệu được hình thành từ thận, sau đó di trú theo dòng nước tiểu tới các vị trí khác của đường niệu Nguyên nhân và cơ chế hình thành sỏi còn chưa rõ ràng, có nhiều thuyết giải thích cơ chế hình thành sỏi tiết niệu

Thuyết keo tinh thể cho thấy rằng nước tiểu chứa các tinh thể và chất keo bảo vệ Các tinh thể có xu hướng kết tinh và lắng đọng, dẫn đến hình thành sỏi, trong khi các chất keo do niêm mạc đường niệu tiết ra, như mucoprotein, mucin và axit nucleic, có tác dụng ngăn chặn sự kết tinh Khi nồng độ của các chất keo này giảm về cả số lượng và chất lượng, nguy cơ hình thành sỏi sẽ tăng lên.

Cơ sở thực tiễn

1.2.1 Các nghiên cứu về điều trị và chăm sóc NB sỏi tiết niệu trên Thế giới Martov AG và cộng sự đã nghiên cứu khả năng của micro-PCNL và xác định vai trò của nó trong điều trị sỏi thận của trên 74 NB Để đánh giá kỹ thuật của micro-PCNL, NB được chia thành 2 nhóm dựa vào kích cỡ của sỏi, 46 người bệnh (62,1%), kích thước sỏi nhỏ hơn 1,5 cm và 28 NB (37,9% ) sỏi lớn hơn 1,5 cm được thực hiện ở 54,0% do viêm đại tràng thận hoặc viêm bể thận tắc nghẽn Thời gian phẫu thuật trung bình là 30,6 ±11,6 phút Tỷ lệ hết sỏi sau can thiệp lần 1 là 89,1% ở nhóm có sỏi lớn và 93,4% ở những NB có sỏi có kích thước nhỏ hơn và hơn 1,5 cm Có 32,4% số NB phải đặt ống thông niệu quản do số lượng lớn các mảnh sỏi còn lại nhỏ và nguy cơ tắc nghẽn [36]

Nghiên cứu của tác giả Fatih FIRDOLAS và cộng sự chỉ ra rằng tỷ lệ loại bỏ sỏi đạt 78,0%, trong khi có 102 bệnh nhân (17%) vẫn có các viên sỏi nhỏ không gây ảnh hưởng lâm sàng đáng kể.

Một nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên đã được thực hiện với 202 người sử dụng ống thông tiểu lâu dài trong 12 tháng, nhằm mô tả mối quan hệ giữa các vấn đề về ống thông Kết quả cho thấy có 57 trường hợp nhiễm trùng đường tiết niệu liên quan đến tắc nghẽn ống thông, cùng với 34 trường hợp tắc nghẽn Ngoài ra, các nghiên cứu về điều trị và chăm sóc người bệnh sỏi tiết niệu tại Việt Nam cũng đã được tiến hành.

Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về sỏi thận, bao gồm các khía cạnh như hình thái học, sinh lý bệnh, giải phẫu bệnh và các phương pháp điều trị sỏi tiết niệu Tuy nhiên, nghiên cứu về chăm sóc người bệnh thận tiết niệu, đặc biệt là sỏi tiết niệu, vẫn còn hạn chế.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hà năm 2019 tại bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City cho thấy 69,7% bệnh nhân được điều trị nội soi sỏi tiết niệu bằng phương pháp nội soi tán sỏi niệu quản ngược dòng ống cứng Hầu hết bệnh nhân (96,2%) được đặt sonde JJ và 87,1% có dấu hiệu sinh tồn ổn định trong 24 giờ đầu sau phẫu thuật Thời gian lưu sonde tiểu chủ yếu dưới 24 giờ (104/115 bệnh nhân), trong khi chỉ có một trường hợp gặp biến chứng chảy máu sau mổ Thời gian nằm viện trung bình là 2,5± 1,7 ngày, với sự theo dõi sát sao trong 24 giờ đầu.

Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Xuân Phúc tại bệnh viện E về phương pháp tán sỏi thận nội soi ống mềm cho thấy 100% bệnh nhân được đặt ống đỡ vào đài bể thận có sỏi, trong đó 90% bệnh nhân đã sạch sỏi hoàn toàn Tỷ lệ bệnh nhân còn mảnh vụn nhỏ hơn 4mm là 4,3%, trong khi 2,9% bệnh nhân còn mảnh vụn lớn hơn 4mm và 2,9% còn sót sỏi Một bệnh nhân gặp phải tình trạng đái máu sau mổ, một bệnh nhân khác bị cơn đau quặn thận do mảnh sỏi di chuyển xuống niệu quản, và một bệnh nhân bị nhiễm khuẩn niệu Khoảng 60% bệnh nhân cần sử dụng thuốc giảm đau trong ngày đầu sau mổ, trong khi 2,9% cần sử dụng thuốc kéo dài hơn một ngày Thời gian nằm viện trung bình sau mổ là 5,2 ± 3,7 ngày, với thời gian ngắn nhất là 2 ngày và dài nhất lên tới 32 ngày.

Nghiên cứu của Phạm Ngọc Hưng tại Bệnh viện Trung ương quân đội với 840 trường hợp cho thấy tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật bao gồm cơn đau quặn thận chiếm 7,9%, viêm thận bể thận cấp 3,5% và nhiễm khuẩn huyết là 0,28%.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Châu và Nguyễn Trường An (2016) cho thấy trong số 83 bệnh nhân điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp nội soi tán sỏi ngược dòng bằng LASER có đặt sonde JJ, có 81,9% bệnh nhân gặp triệu chứng đau, 26,5% có hiện tượng đái buốt và đái rắt, 24,1% gặp tình trạng đái đục và đái máu, 7,2% bị thiểu niệu hoặc vô niệu Ngoài ra, 37,3% bệnh nhân có các triệu chứng thực thể, trong đó có 12,1% dương tính với chạm thận, 9,6% dương tính với bập bềnh thận, 13,3% dương tính với rung thận và 19,2% có ấn đau tại các điểm niệu quản Tamsulosin được chứng minh là có hiệu quả trong việc cải thiện các triệu chứng của bệnh nhân.

MÔ TẢ THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ

Giới thiệu về Bệnh viện E và khoa thận tiết niệu- lọc máu

Bệnh viện E là bệnh viện đa khoa Trung Ương hạng I, trực thuộc Bộ Y tế, được thành lập từ năm 1967 với quy mô hơn 900 giường bệnh, bao gồm 4 trung tâm, 37 khoa lâm sàng và cận lâm sàng, cùng 11 phòng chức năng, trên diện tích 41.000 m2 Với khuôn viên rộng rãi, thoáng mát và sạch đẹp, bệnh viện E đã phát triển mạnh mẽ trong suốt 50 năm qua Đội ngũ cán bộ tại bệnh viện có kinh nghiệm dày dạn, trong đó 70% bác sĩ có trình độ sau đại học, bao gồm các Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ và Thạc sĩ Phương châm hành động của bệnh viện là “Chăm sóc người bệnh toàn diện bằng những phương pháp khoa học kỹ thuật tiên tiến và hiệu quả nhất với tấm lòng thầy thuốc như mẹ hiền.”

Khoa thận tiết niệu lọc máu bao gồm hai đơn nguyên với tổng số 29 nhân viên Đơn nguyên nội tiết niệu chuyên điều trị các bệnh lý về thận và tiết niệu, thực hiện các kỹ thuật tán sỏi ngoài cơ thể, tán sỏi nội soi và nội soi tiết niệu để chẩn đoán Đơn nguyên lọc máu đảm nhận việc lọc máu chu kỳ và thường trực cấp cứu, hoạt động theo chế độ làm việc ca.

Công tác chăm sóc điều dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc giảm tỷ lệ biến chứng và rút ngắn thời gian điều trị, từ đó giảm chi phí và nâng cao chất lượng điều trị Khoa thận tiết niệu luôn đặt người bệnh làm trung tâm, với đội ngũ điều dưỡng viên hướng dẫn và chuẩn bị cho bệnh nhân trước phẫu thuật theo bảng kiểm và yêu cầu chuyên khoa, đồng thời đảm bảo an toàn theo tiêu chuẩn kiểm soát an toàn phẫu thuật.

Một số đặc điểm lâm sàng của người bệnh tán sỏi ngược dòng 23 3.2 Thưc trạng chăm sóc

Khảo sát trên 70 bệnh nhân điều trị sỏi tiết niệu bằng tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser cho thấy, độ tuổi từ 30-59 chiếm 67%, phản ánh đúng đặc điểm dịch tễ học của sỏi tiết niệu Độ tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu là 48,6±12,9, tương đương với nghiên cứu của Thiều Sĩ Sắc (2016), nhưng thấp hơn so với Kiều Đức Vinh (2015) với 51±9 tuổi và Đặng Thị Việt Hà (2017) với 55,1±13,6 tuổi Nhiều nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng sỏi tiết niệu chủ yếu gặp ở độ tuổi lao động.

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ người bệnh mắc sỏi tiết niệu là 74,28% nam giới và 25,72% nữ giới, tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Hà (75,8% nam và 24,2% nữ, tỷ lệ nam/nữ là 3/1) và Hoàng Thị An (2018) tại Bệnh viện đa khoa thành phố Vinh với tỷ lệ 58,8% nam và 41,2% nữ Nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ nam cao hơn nữ có thể là do niệu quản của nữ giới ngắn, khiến một số trường hợp sỏi niệu quản có thể tự rơi xuống bàng quang và được đào thải ra ngoài, dẫn đến việc bệnh nhân không cần đến bệnh viện.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật lấy sỏi tiết niệu đạt 30,7%, gần giống với nghiên cứu của Nguyễn Thị Hà là 35,6% Kết quả này cao hơn so với một số nghiên cứu khác Các bất thường về giải phẫu như hẹp niệu quản, hẹp khúc nối bể thận, dị dạng thận, và rối loạn chuyển hóa được xác định là nguyên nhân gây ra sỏi Theo Miller O.F (1999), các tổn thương tại thận cũng có liên quan đến sự hình thành sỏi.

Khi niêm mạc đường tiết niệu bị sần sùi làm cho các tinh thể để gắn kết và tạo thành sỏi.

Trong nghiên cứu trên 70 đối tượng, tỷ lệ người bệnh không có bệnh lý mạn tính (tăng huyết áp và đái tháo đường) đạt 68,2%, trong khi tỷ lệ người bệnh có bệnh lý tăng huyết áp là 22,0% và tiểu đường là 9,8% Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hà cho thấy tỷ lệ tương tự, với 68,2% người bệnh không mắc bệnh lý mạn tính, 25,8% có tăng huyết áp và 11,4% có tiểu đường Các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào triệu chứng lâm sàng và hiệu quả điều trị, chưa đề cập đến tình trạng mắc bệnh lý mạn tính ở người bệnh phẫu thuật nội soi lấy sỏi tiết niệu Việc có thêm các bệnh lý như tăng huyết áp và tiểu đường sẽ làm tăng nguy cơ biến chứng như nhiễm khuẩn và chảy máu trong quá trình phẫu thuật.

Theo nghiên cứu của Lương Thị Hồng Thanh (2018), tỷ lệ bệnh nhân gặp tình trạng đau thắt lưng là 96,4%, trong khi cơn đau quặn thận chiếm 2,4% Tương tự, Nguyễn Thị Hà ghi nhận trong 132 trường hợp, có 52 bệnh nhân bị đau quặn thận và 74 người đau vùng thắt lưng, với tỷ lệ đái máu và đái mủ rất thấp (4/132 trường hợp) Các tác giả khác cũng cho thấy tình trạng tương tự, với 18 trường hợp đau quặn thận và 32 trường hợp đau thắt lưng, cùng tỷ lệ đái máu và đái mủ thấp.

Chỉ số BMI trong khảo sát cho thấy có 5 người bệnh (7,1%) thiếu cân, 38 người bệnh (54,3%) có chỉ số bình thường, 16 người bệnh (22,8%) thừa cân và 11 người bệnh (15,8%) bị béo phì Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hà, trong đó có 3 người bệnh (2,3%) thiếu cân, 55 người bệnh (41,7%) bình thường, 33 người bệnh (25,0%) thừa cân và 41 người bệnh bị béo phì.

(31,1%) béo phì[34] Lương Thị Hồng Thanh (2018) khi cho thấy có có 1 NB (0,6%) nhẹ cân, 77 NB (47,3%) trung bình, 87 NB (52,1%) thừa cân, béo phì

Theo nghiên cứu, 56,1% người bệnh thừa cân và béo phì cho thấy sự gia tăng rối loạn chuyển hóa, là nguyên nhân chính gây sỏi tiết niệu Các tác giả khác cũng chỉ ra rằng chỉ số BMI cao có tác động tiêu cực đến việc điều trị sỏi tiết niệu, với nguy cơ chọc dò trên 3 lần trong thủ thuật tán sỏi thận qua da ở người thừa cân cao gấp 19,9 lần so với người có trọng lượng nhẹ hoặc bình thường.

Trong nghiên cứu này, tôi đã khảo sát 70 bệnh nhân có sỏi niệu quản, trong đó tỷ lệ sỏi niệu quản 1/3 trên chiếm 5,7%, 1/3 giữa chiếm 60%, và 1/3 dưới chiếm 34,3% Theo tác giả Nguyễn Thị Hà, tỷ lệ bệnh nhân có sỏi niệu quản là 69%, trong khi sỏi thận chiếm 29,4%, với sỏi thận trái là 12% và thận phải là 17,4% Tuy nhiên, kết quả này khác biệt so với nghiên cứu của Đặng Thị Việt Hà (2017) tại khoa Thận tiết niệu bệnh viện Bạch Mai, cho thấy tỷ lệ bệnh nhân bị sỏi thận chiếm 75,6%, trong khi sỏi niệu quản chỉ chiếm 6%.

Đối với bệnh nhân phẫu thuật nội soi lấy sỏi tiết niệu, việc đặt sonde JJ và sonde tiểu là phổ biến nhằm giảm thiểu phù nề ở niệu quản và phòng ngừa tắc nghẽn, đau đớn, đồng thời hỗ trợ sỏi vụn thoát ra dễ dàng Nghiên cứu của Vũ Nguyễn Khải Ca (2012) tại Bệnh viện Việt Đức cho thấy 100% bệnh nhân cần đặt ống sonde niệu quản, trong đó sonde JJ chiếm 86,1% và ống thông nhựa 13,9% Ngoài ra, nghiên cứu của Phan Trường Bảo (2016) ghi nhận tỷ lệ đặt sonde JJ là 81,7%, trong khi nghiên cứu của Lương Thị Hồng Thanh cho thấy tỷ lệ đặt ống thông niệu quản đạt 100%.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân được đặt sonde JJ đạt 100%, tương tự như các nghiên cứu khác Đối với bệnh nhân phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da và phẫu thuật nội soi sau phúc mạc, việc đặt dẫn lưu là bắt buộc Đánh giá kết quả tán sỏi thận qua da bằng phương pháp đường hầm nhỏ ở tư thế nằm nghiêng tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức của Lương Thị Hồng Thanh (2018) cũng cho thấy 100% bệnh nhân được đặt dẫn lưu thận.

Bất kỳ phẫu thuật nào, bao gồm cả phẫu thuật nội soi điều trị sỏi tiết niệu, đều có nguy cơ gặp phải biến chứng Nghiên cứu tại khoa Ngoại Tiết Niệu Bệnh viện trung ương Quân đội 108 từ tháng 12/2013 đến tháng 3/2015 cho thấy tỷ lệ tai biến biến chứng như sau: chảy máu cần can thiệp tắc mạch chiếm 0,8%; chảy máu cần truyền máu là 11,6%; thủng gây rò dại tràng và hồi tràng đều là 0,8%; rách đứt rời bể thận 0,8%; nhiễm khuẩn huyết 0,8%; và nhồi máu cơ tim cấp 0,8%.

3.2 Thưc trạng chăm sóc người bệnh sau tán

Công tác chăm sóc của điều dưỡng trong giai đoạn sau tán là rất quan trọng, bởi đây là thời điểm dễ xảy ra nhiều rối loạn sinh lý và biến chứng như hô hấp, tuần hoàn, đau, và rối loạn chức năng thận Để phát hiện sớm các biến chứng này, cần có nhân viên điều dưỡng được huấn luyện và có kinh nghiệm, cùng với các thiết bị theo dõi bệnh nhân Điều dưỡng là người tiếp xúc nhiều nhất với bệnh nhân trong 24 giờ sau tán, thời gian cần theo dõi sát sao nhất Trước đây, các nghiên cứu về điều trị sỏi tiết niệu chưa đề cập đến vấn đề này Vệ sinh bộ phận sinh dục là một yếu tố nguy cơ gây nhiễm khuẩn tiết niệu, vì vậy việc chăm sóc sonde tiểu rất quan trọng để ngăn ngừa nhiễm khuẩn ngược dòng Trong nghiên cứu của chúng tôi, 100% bệnh nhân được chăm sóc sonde tiểu hàng ngày và được điều dưỡng thực hiện đầy đủ các can thiệp chăm sóc trong quá trình điều trị.

Sau khi tán sỏi, tỷ lệ người bệnh xuất hiện triệu chứng đau vẫn cao, dẫn đến 84,2% người bệnh phải sử dụng thuốc giảm đau dưới nhiều dạng khác nhau, từ uống đến tiêm truyền tĩnh mạch, nhằm kiểm soát mức độ đau với mục tiêu VAS < 3 điểm Ngoài ra, 4,2% người bệnh cần sử dụng thuốc cầm máu do có triệu chứng đái máu đỏ, và 54,6% người bệnh phải sử dụng các loại thuốc khác như thuốc điều trị huyết áp và tiểu đường.

Mức độ hài lòng của người bệnh đối với công tác chăm sóc của điều dưỡng là một tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả chăm sóc Nghiên cứu của chúng tôi sử dụng thang điểm Likert 5 mức độ và cho thấy 94,1% người bệnh rất hài lòng với dịch vụ chăm sóc Đặc biệt, một số tiêu chí đạt tỷ lệ hài lòng và rất hài lòng lên đến 100% Bên cạnh đó, mức độ tin tưởng về chất lượng dịch vụ y tế cũng đạt 98,6% người bệnh rất hài lòng.

Công tác chăm sóc sau tán sỏi nội soi tại khoa thận tiết niệu - lọc máu bệnh viện E là một quá trình liên tục và hiệu quả, trong đó điều dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện sớm các biến chứng và thông báo kịp thời cho bác sĩ để can thiệp y lệnh, từ đó mang lại kết quả điều trị tốt cho người bệnh Đối với những bệnh nhân có diễn biến sau mổ bình thường, điều dưỡng thực hiện chăm sóc ân cần và chu đáo, giúp ổn định tâm lý và tạo sự yên tâm trong quá trình điều trị, qua đó nâng cao chất lượng chăm sóc và tăng tỷ lệ hài lòng của người bệnh Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện chăm sóc, vẫn tồn tại một số khó khăn và thuận lợi cần được chú ý.

Ngày đăng: 09/05/2022, 10:41

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
13. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Vũ Lê Chuyên và Chung Tuấn Khiêm (2014). "Kháng sinh dự phòng một mũi tiêm so với kháng sinh bao phủ trong phẫu thuật tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng", Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. Tập 18 số 1 năm 2014, tr. 305-311 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kháng sinh dự phòng một mũi tiêm so với kháng sinh baophủ trong phẫu thuật tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng
Tác giả: Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Vũ Lê Chuyên và Chung Tuấn Khiêm
Năm: 2014
14. Kiều Đình Hùng và Đặng Thị Ngọc Dung (2010). "Đánh giá kết quả chăm sóc ống thông bàng quang ở bệnh nhân mổ sỏi tiết niệu tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội ", Y học Việt Nam. Số 1/2010, tr. 52-56 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá kết quảchăm sóc ống thông bàng quang ở bệnh nhân mổ sỏi tiết niệu tạiBệnh viện Đại học Y Hà Nội
Tác giả: Kiều Đình Hùng và Đặng Thị Ngọc Dung
Năm: 2010
15. Phạm Ngọc Hưng (2011). "Thất bại và biến chứng của nội soi niệu quản tán sỏi: kinh nghiệm qua 840 trường hợp", Tạp chí Y Dược lâm sàng 108. 3/2011(6), tr. 85-89 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thất bại và biến chứng của nội soiniệu quản tán sỏi: kinh nghiệm qua 840 trường hợp
Tác giả: Phạm Ngọc Hưng
Năm: 2011
16. Nguyễn Thị Ánh Hường (2007). "Sỏi đường tiết niệu", Bệnh học ngoại tiết niệu, Nhà xuất bản Quân Đội Nhân Dân, tr. 31-42 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sỏi đường tiết niệu
Tác giả: Nguyễn Thị Ánh Hường
Nhà XB: Nhà xuất bản Quân Đội Nhân Dân
Năm: 2007
20. Ngô Viết Lộc và Hoàng Thị Lan (2007). "Nghiên cứu biến chứng của sỏi hệ tiết niệu ở bệnh nhân được điểu trị tại khoa ngoại bệnh viện trường đại học Y dược Huế", Tạp Chí Y Học Thực Hành. 574, tr. 42-44 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu biến chứng của sỏihệ tiết niệu ở bệnh nhân được điểu trị tại khoa ngoại bệnh viện trườngđại học Y dược Huế
Tác giả: Ngô Viết Lộc và Hoàng Thị Lan
Năm: 2007
22. Trần Văn Sáng (1996). "Sỏi niệu", Bài giảng bệnh học niệu khoa, Nhà xuất bản Mũi Cà Mau, tr. 83-130 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sỏi niệu
Tác giả: Trần Văn Sáng
Nhà XB: Nhà xuất bản Mũi Cà Mau
Năm: 1996
24. Nguyễn Kỳ và cộng sự (1994). "Tình hình phẫu thuật sỏi tiết niệu tại bệnh viện Việt Đức trong 10 năm (1982-1991)", Tạp chí Ngoại khoa Số 1 tập 24, tr. 10-22 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình phẫu thuật sỏi tiếtniệu tại bệnh viện Việt Đức trong 10 năm (1982-1991)
Tác giả: Nguyễn Kỳ và cộng sự
Năm: 1994
27. Nguyễn Thế Thi và Hà Hữu Tùng (2017). "Tác động của sonde niệu quản đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân phẫu thuật nội soi sỏi đường tiết niệu tại BVĐK Nông Nghiệp năm 2016", Tạp chí Y học Việt Nam. Tập 459 tháng 10 số 2-2017, tr. 81-85 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động của sondeniệu quản đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân phẫu thuậtnội soi sỏi đường tiết niệu tại BVĐK Nông Nghiệp năm 2016
Tác giả: Nguyễn Thế Thi và Hà Hữu Tùng
Năm: 2017
29. Nguyễn Bửu Triều (2007). "Sỏi thận", Bệnh học Tiết niệu, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr. 198-201 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sỏi thận
Tác giả: Nguyễn Bửu Triều
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học Hà Nội
Năm: 2007
31. Kiều Đức Vinh, Trần Các và Trần Đức (2015). "Kết quả phẫu thuật lấy sỏi thận qua da tại Bệnh viện 108", Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh. 19(4), tr. 111-116 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả phẫuthuật lấy sỏi thận qua da tại Bệnh viện 108
Tác giả: Kiều Đức Vinh, Trần Các và Trần Đức
Năm: 2015
11. Nguyễn Minh Hiện và Đặng Phúc Đức Tổng quan chẩn đoán và điều trị đau, truy cập ngày 30-5-2019, tại trang webhttps://hoithankinhhocvietnam.com.vn/tong-quan-chan-doan-va-dieu-tri-dau/ Link
30. Lê Danh Tuyên và Trịnh Hồng Sơn (2019). Cách phân loại và đánh giá tình trạng dinh dưỡng dựa vào Z-Score, truy cập ngày 30-8-2019, tại trang web http://viendinhduong.vn/vi/suy-dinh-duong-tre-em/cach-phan-loai-va-danh-gia-tinh-trang-dinh-duong-dua-vao-z-score-603.html Link
12. Trần Văn Hinh (2013). Các phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh sỏi tiết niệu, Nhà xuất bản Y học Khác
18. Trần Bá Khanh (2008). Nghiên cứu đặc điêm lâm sàng, cận lâm sàng và thái độ xử trí cấp cứu sỏi niệu quản 2 bên tại Bệnh viện Việt Đức Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Hà Nội Khác
21. Trịnh Văn Minh (2013). Giải phẫu người, Vol. Tập 2, Nhà Buất Bản Giáo Dục Việt Nam, Phúc Yên Khác
25. Phạm Hồng Thắng (2009). Nghiên cứu chẩn đoán và thái độ xử trí và chẩn đoán sỏi niệu quản 2 bên tại khoa ngoại Bệnh viện Bạch Mai, Luận văn thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội Khác
26. Lương Thị Hồng Thanh (2018). Đánh giá kết quả tán sỏi thận qua da bằng phương pháp đường hầm nhỏ - tư thế nằm nghiêng tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức, Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ chuyên khoa 2, Trường Đại họ Y Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1: Giải phẫu hệ tiết niệu - Thực trạng chăm sóc người bệnh sau tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser điều trị sỏi tiết niệu tại bệnh viện e
Hình 1 Giải phẫu hệ tiết niệu (Trang 8)
Bảng 1: Độ tuổi của đối tượng nghiên cứu (n=70) Độ tuổiSố lượng(n)Tỷ lệ % - Thực trạng chăm sóc người bệnh sau tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser điều trị sỏi tiết niệu tại bệnh viện e
Bảng 1 Độ tuổi của đối tượng nghiên cứu (n=70) Độ tuổiSố lượng(n)Tỷ lệ % (Trang 21)
2.2. Thực trạng chăm sóc người bệnh sau tán sỏi nội soi ngược dòng bằng Laser điều trị sỏi tiết niệu tại bệnh viện E. - Thực trạng chăm sóc người bệnh sau tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser điều trị sỏi tiết niệu tại bệnh viện e
2.2. Thực trạng chăm sóc người bệnh sau tán sỏi nội soi ngược dòng bằng Laser điều trị sỏi tiết niệu tại bệnh viện E (Trang 21)
Bảng2. 4: Chỉ số khối cơ thể BMI của người bệnh trước tán (n=70) - Thực trạng chăm sóc người bệnh sau tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser điều trị sỏi tiết niệu tại bệnh viện e
Bảng 2. 4: Chỉ số khối cơ thể BMI của người bệnh trước tán (n=70) (Trang 23)
Bảng2. 5: Vị trí sỏi của người bệnh (n=70) - Thực trạng chăm sóc người bệnh sau tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser điều trị sỏi tiết niệu tại bệnh viện e
Bảng 2. 5: Vị trí sỏi của người bệnh (n=70) (Trang 23)
2.2.2. Thực trạng công tác chăm sóc người bệnh - Thực trạng chăm sóc người bệnh sau tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser điều trị sỏi tiết niệu tại bệnh viện e
2.2.2. Thực trạng công tác chăm sóc người bệnh (Trang 24)
Bảng 2.6: Các loại thuốc dùng cho người bệnh (n=70) - Thực trạng chăm sóc người bệnh sau tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser điều trị sỏi tiết niệu tại bệnh viện e
Bảng 2.6 Các loại thuốc dùng cho người bệnh (n=70) (Trang 24)
Bảng 2.7: Thực trạng theo dõi chăm sóc của điều dưỡng - Thực trạng chăm sóc người bệnh sau tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser điều trị sỏi tiết niệu tại bệnh viện e
Bảng 2.7 Thực trạng theo dõi chăm sóc của điều dưỡng (Trang 25)
Bảng 2.9: Mức độ hài lòng của NB với công tác chăm sóc của điều dưỡng - Thực trạng chăm sóc người bệnh sau tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser điều trị sỏi tiết niệu tại bệnh viện e
Bảng 2.9 Mức độ hài lòng của NB với công tác chăm sóc của điều dưỡng (Trang 26)
Bảng tổng kết một số đặc điểm lâm sàng sau tán Triệu chứng≤ 24 giờ  &gt;24-48 giờ  A14 - Thực trạng chăm sóc người bệnh sau tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser điều trị sỏi tiết niệu tại bệnh viện e
Bảng t ổng kết một số đặc điểm lâm sàng sau tán Triệu chứng≤ 24 giờ &gt;24-48 giờ A14 (Trang 41)
Bảng theo dõi dấu hiệu sinh tồn Ngày - Thực trạng chăm sóc người bệnh sau tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser điều trị sỏi tiết niệu tại bệnh viện e
Bảng theo dõi dấu hiệu sinh tồn Ngày (Trang 41)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w