CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Cơ sở lý luận
1.1.1 Đặc điểm giải phẫu xương cẳng tay [4]
Cẳng tay bao gồm hai xương chính: xương quay nằm ở phía ngoài và xương trụ ở phía trong Hai xương này được kết nối với nhau qua màng gian cốt và có hai khớp là khớp quay trụ trên và khớp quay trụ dưới.
- Xương có một thân và hai đầu
- Thân xương: có 3 mặt và 3 bờ
- Mặt trước bắt đầu từ lồi củ quay, xuống dưới thì rộng dần Mặt sau hơi lõm.Mặt ngoài lồi
- Các bờ: bờ trước, bờ sau, bờ trong Bờ trong còn gọi là bờ gian cốt, sắc cạnh có màng gian cốt bám
1 Mỏm khuỷu 2 Mỏm vẹt 3 Chỏm xương quay 4 Cổ xương quay
5 Màng gian cốt 6 Mỏm trâm quay 7 Mỏm trâm trụ Ðầu trên:
- Gồm chỏm xương quay, cổ xương quay và lồi củ quay
Chỏm xương quay có cấu trúc với một mặt lõm hướng lên trên, khớp với chỏm con của xương cánh tay Đồng thời, nó cũng tạo thành một diện khớp vòng khớp với khuyết quay của xương trụ và được hỗ trợ bởi dây chằng vòng quay.
- Cổ xương quay là một chỗ thắt lại nằm phía dưới chỏm xương quay
- Lồi củ quay nằm ở phía dưới, giới hạn giữa đầu trên và thân xương Ðầu dưới:
- Lớn hơn đầu trên Ở mặt ngoài đầu dưới xương quay có mỏm xương nhô xuống dưới có thể sờ được dưới da là mỏm trâm quay
- Xương trụ là xương dài có một thân và 2 đầu
- Thân xương: có 3 mặt và 3 bờ
- Các mặt là mặt trước, mặt sau và mặt trong
- Các bờ là bờ trước, bờ sau sờ được dưới da và bờ ngoài là bờ gian cốt Ðầu trên:
- Gồm mỏm khuỷu, mỏm vẹt, khuyết ròng rọc và khuyết quay Ðầu dưới:
- Lồi thành một chỏm gọi là chỏm xương trụ Phía trong của chỏm có mỏm trâm trụ
1.1.2 Chức năng sinh lý của xương cẳng tay
Xương cẳng tay đóng vai trò quan trọng trong việc sấp ngửa cẳng tay, một chức năng thiết yếu cho nhiều hoạt động sinh hoạt và lao động hàng ngày Cẳng tay được xác định từ 3cm dưới nếp gấp khuỷu đến nếp xa nhất của cổ tay, bao gồm xương trụ, xương quay và màng gian cốt, chia cẳng tay thành hai vùng: vùng cẳng tay trước và vùng cẳng tay sau.
Vùng cẳng tay trước bao gồm mặt trước xương quay, xương trụ và màng gian cốt Phía trong có bờ sau xương trụ, trong khi phía ngoài có bờ trước xương quay Hai giới hạn trong và ngoài không giao nhau với thần kinh, cho phép thực hiện phẫu thuật cẳng tay qua các đường này.
Hình 1.2: Các cơ vùng cẳng tay ( các cơ duỗi cổ tay và ngón tay)
Hình 1.3: Các cơ xoay xương quay Lớp nông:
Trong lớp mỡ dưới da, có một mạng lưới tĩnh mạch quan trọng, bao gồm ba tĩnh mạch chính: tĩnh mạch đầu ở phía ngoài, tĩnh mạch nền ở phía trong và tĩnh mạch giữa cẳng tay ở giữa Những tĩnh mạch này hướng lên vùng khuỷu trước, tạo thành hình chữ M đặc trưng của hệ thống tĩnh mạch.
- Mạc nông: Tách làm 2 trẽ đi tới đính vào bờ trước xương quay và xương trụ, làm ngăn cách vùng cẳng tay trước và cẳng tay sau
Các cơ ở cẳng tay được chia thành 3 lớp Lớp nông bao gồm 4 cơ: cơ sấp tròn, cơ gấp cổ tay quay, cơ gan tay dài và cơ gấp cổ tay trụ, tất cả đều có chung nguyên ủy là mỏm trên lồi cầu trong và thực hiện động tác gấp và sấp cẳng tay Lớp giữa chỉ có một cơ, đó là cơ gấp các ngón nông, có nguyên ủy từ mỏm trên lồi cầu trong xương cánh tay và nửa trên bờ trước xương quay, bám tận vào 2 bên đốt giữa từ ngón tay II đến ngón tay V.
8 gân ( gọi là gân thủng) Động tác: gấp cổ tay và gấp đốt gần các ngón tay II –
V Lớp sâu: có 3 cơ : cơ gấp các ngón sâu, cơ gấp ngón cái dài, cơ sấp vuông Đi từ mặt trước xương trụ, xương quay , đến bám vào các xương ngón tay - Động tác: gấp cổ tay, gấp các ngón tay, và sấp cẳng tay
Động mạch trụ là nhánh của động mạch cánh tay, chạy dọc theo cẳng tay phía sau các cơ như sấp tròn, cơ gấp cổ tay quay, cơ gan tay dài và cơ gấp chung các ngón nông Động mạch này bắt chéo phía sau thần kinh giữa và hướng vào phía trong cẳng tay, nằm sau cơ gấp cổ tay trụ Khi đến cổ tay, động mạch đi trước mạc giữ gân gấp, nằm bên ngoài xương đậu và tiếp tục vào bàn tay.
Động mạch quay là nhánh của động mạch cánh tay, di chuyển ra phía ngoài cẳng tay và nằm nông hơn động mạch trụ Ở phía trước và bên ngoài, động mạch quay được che phủ bởi cơ cánh tay quay, trong khi phía trong liên kết với cơ sấp tròn và cơ gấp cổ tay quay Tại vị trí cách cổ tay 4 cm, động mạch quay dễ dàng được bắt mạch do nằm gần đầu dưới xương quay Sau đó, động mạch quay vòng ra phía sau mu tay và đi vào bàn tay qua hõm lào, được giới hạn bởi các gân cơ duỗi ngón cái dài và dạng ngón cái dài Cuối cùng, động mạch quay tạo thành cung gan tay sâu khi vào gan tay.
Thần kinh trụ bắt nguồn từ phía sau mỏm trên lồi cầu trong, nằm trước cơ gấp các ngón sâu và sau cơ gấp cổ tay trụ, sau đó di chuyển đến phía ngoài xương đậu và đi trước mạc giữ gân gấp để vào bàn tay Động mạch trụ đồng hành cùng thần kinh trụ ở 2/3 dưới và nằm bên ngoài thần kinh này Thần kinh trụ cung cấp nhánh vận động cho cơ gấp cổ tay trụ và nửa trong của cơ gấp các ngón sâu (ngón 4 và 5).
Nhánh nông thần kinh quay là một nhánh của thần kinh quay, đi qua bao khớp khuỷu và di chuyển xuống phía sau cơ cánh tay quay, cũng như phía trước cơ duỗi cổ tay quay dài, cung cấp nhánh vận động cho hai cơ này Nó xuyên giữa hai cơ và ra phía sau để cung cấp cảm giác cho nửa ngoài mu tay Động mạch quay nằm bên trong và đi cùng với thần kinh quay ở 1/3 giữa cẳng tay.
Thần kinh giữa chạy từ giữa nếp gấp khuỷu đến giữa nếp gấp cổ tay, theo trục giữa của cẳng tay Thần kinh này nằm dưới cơ sấp tròn và cơ gấp cổ tay quay, đồng thời nằm trong bao cơ gấp chung các ngón nông.
Giới hạn: Vùng cẳng tay sau nằm ở mặt sau xương trụ, xương quay và màng gian cốt
Da và tổ chức dưới da chứa một mạng lưới tĩnh mạch cùng với các nhánh thần kinh quan trọng như bì cẳng tay trong, thần kinh cơ bì và nhánh bì cẳng tay sau của thần kinh quay.
- Mạc nông: Rất dày nhất là ở phía trên
- Các cơ : xếp thành 2 lớp: lớp nông và lớp sâu, lớp nông xếp thành 2 nhóm: nhóm ngoài và nhóm sau
Nhóm cơ ngoài bao gồm ba cơ chính: cơ cánh tay quay, cơ duỗi cổ tay quay dài và cơ duỗi cổ tay quay ngắn Tất cả các cơ này đều bắt nguồn từ mỏm trên lồi cầu ngoài và bám vào mỏm trâm xương quay, cũng như nền xương bàn tay 2 và 3 Chức năng chính của nhóm cơ này là thực hiện động tác duỗi và dạng bàn tay, cổ tay, nhờ vào sự vận động của nhánh sâu thần kinh quay.
Nhóm cơ sau bao gồm bốn cơ: cơ duỗi các ngón, cơ duỗi ngón út, cơ duỗi cổ tay trụ và cơ khuỷu Các cơ này bắt nguồn từ mỏm trên lồi cầu ngoài của xương cánh tay và bám vào mặt sau của xương trụ cùng xương các ngón tay Chức năng chính của chúng là thực hiện động tác duỗi cổ tay và duỗi ngón tay, được điều khiển bởi nhánh sâu của thần kinh quay.
Cơ sở thực tiễn
Các thầy thuốc Ả Rập đã thực hiện phương pháp néo buộc xương gãy từ rất lâu trước đây, nhưng chỉ đến thế kỷ XIX, việc kết hợp xương bằng kim loại mới được bắt đầu thảo luận.
Nẹp xương, được phát minh bởi Hansmann vào năm 1886, đánh dấu bước tiến quan trọng trong điều trị gãy xương với thiết kế sử dụng vít nicked Đến năm 1901, Tuffier đã cải tiến phương pháp này bằng cách buộc nối xương gãy bằng sợi chỉ bạc, mở ra hướng đi mới trong phục hồi xương.
Lambotle (1907) chốt giữa xương chày bằng đinh vít qua ống tủy
Kỹ thuật kết hợp xương đã có những bước tiến quan trọng từ năm 1937, khi Danis mô tả việc sử dụng đai thép và nẹp kim loại có độ bền cao Cùng năm đó, Rush đã áp dụng đinh Steinman xuyên vào ống tủy, góp phần nâng cao hiệu quả trong điều trị gãy xương.
Tỷ lệ gãy thân hai xương cẳng tay theo Aguen chiếm 35% tổng số gãy xương, trong khi theo Malgaigne tỷ lệ này là 15% Các nhà khoa học trên toàn thế giới đang nghiên cứu và cải tiến phương pháp nẹp vis để điều trị gãy xương hiệu quả hơn.
Các nhà nghiên cứu tại Trường Đại học Tuft, Anh đã phát triển loại nẹp vis tự tiêu làm từ tơ tằm, nhằm hỗ trợ điều trị gãy xương và chấn thương Thành tựu này không chỉ nâng cao hiệu quả phục hồi cho bệnh nhân mà còn rút ngắn thời gian nằm viện.
14 giảm xuống ,chi phí phát sinh ít đi,hỗ trợ tốt cho vận dộng sau phẫu thuật mang lại hiệu quả cao trong công tác khám chữa bệnh
Sau phẫu thuật gãy thân xương cẳng tay, việc điều trị và chăm sóc kịp thời là rất quan trọng để tránh các biến chứng như teo cơ, cứng khớp, giảm tầm vận động và khó khăn trong việc cầm nắm Nếu không được chăm sóc đúng cách, những vấn đề này có thể làm kéo dài quá trình điều trị và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Tại Việt Nam, phương pháp nẹp vis đã được áp dụng rộng rãi trong các khoa chấn thương chỉnh hình tại các bệnh viện từ nhiều năm nay.
90 Theo thống kê tại bênh viên Việt Đức năm 1993, gẫy thân hai xương cẳng tay ở người lớn chiếm 23,5% trong tổng số các ca gẫy xương mới
Nhiều tác giả đã nghiên cứu về gãy thân hai xương cẳng tay tại Việt Nam, như Lương Văn Phụng (2012) với đề tài đánh giá kết quả nắn bó bột gãy kín ở trẻ em tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Nam, và Dương Thanh Bình cùng Đỗ Phước Hùng (2009) với phương pháp điều trị gãy thân hai xương cẳng tay bằng kim kirschner qua da dưới màn tăng sáng Các nghiên cứu này đều chỉ ra hiệu quả điều trị gãy thân hai xương cẳng tay Tuy nhiên, hiện chưa có nghiên cứu nào về hiệu quả chăm sóc vận động sau phẫu thuật gãy thân hai xương cẳng tay với các phương pháp vận động trị liệu của điều dưỡng.
Gãy thân hai xương cẳng tay là một bệnh phức tạp và tốn kém, ảnh hưởng đến cả người bệnh, gia đình và xã hội Bệnh này tác động tiêu cực đến khả năng lao động và sản xuất, gây ra gánh nặng cho cộng đồng.
Gãy thân hai xương cẳng tay là một vấn đề thời sự quan trọng, và việc điều trị hiệu quả không chỉ mang lại lợi ích về sức khỏe cho bệnh nhân mà còn có tác động tích cực về mặt kinh tế cho xã hội, đặc biệt khi phần lớn người bệnh thuộc độ tuổi lao động.
MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
Thực trạng công tác chăm sóc người bệnh
2.1.1 Giới thiệu sơ lược về Khoa Phẫu thuật chi trên – Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Khoa Phẫu thuật chi trên và Y học thể thao, thuộc Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, có nguồn gốc từ Khoa Phẫu thuật Chấn thương Chỉnh hình được thành lập vào năm 1954 Sau gần 70 năm hình thành và phát triển, khoa đã không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ y tế và đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của bệnh nhân.
Khoa Phẫu thuật chi trên và Y học thể thao nổi bật với đội ngũ hơn 40 cán bộ chuyên môn, bao gồm Giáo sư, Tiến sỹ, Bác sỹ và Điều dưỡng, tận tâm chăm sóc người bệnh Khoa tiếp nối truyền thống điều trị, đào tạo và nghiên cứu khoa học, áp dụng nhiều công nghệ tiên tiến trong phẫu thuật như thay khớp háng, khớp gối, khớp vai và các kỹ thuật nội soi Khoa cũng đào tạo nhiều thế hệ bác sỹ nội trú và chuyên khoa, đồng thời phát triển công tác nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế Chức năng chính của khoa bao gồm khám chữa bệnh và đào tạo lý thuyết, thực hành về phẫu thuật chấn thương chỉnh hình cho sinh viên y khoa và các bác sỹ chuyên khoa.
Nghiên cứu khoa học, chỉ đạo tuyến, hợp tác quốc tế, quản lý kinh tế và phòng bệnh
2.1.2 Kết quả khảo sát thực trạng công tác chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật gãy kín 2 xương cẳng tay tại Khoa Phẫu thuật chi trên – Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2021
Thông tin chung về đối tượng khảo sát
Bảng 2.1: Đặc điểm nhóm tuổi, giới và nơi cư trú của người bệnh
Nội dung Số lượng (n) Tỉ lệ (%)
Kết quả từ bảng 2.1 cho thấy, nhóm tuổi từ 18 đến 50 chiếm 77,8% tổng số người bệnh, trong khi tỷ lệ người bệnh trên 50 tuổi là 13,3% và dưới 18 tuổi là 8,9% Về giới tính, 80% người bệnh là nam và 20% là nữ Ngoài ra, số lượng người bệnh sống ở thành phố cao hơn, với tỷ lệ 64,4%, so với 35,6% ở nông thôn.
Biểu đồ 2.1: Đặc điểm về trình độ học vấn của người bệnh
Tỷ lệ người bệnh có trình độ học vấn trung học phổ thông đạt 55,6%, trong khi đó, tỷ lệ người bệnh có trình độ học vấn từ trung cấp trở lên chỉ chiếm 17,8%.
Biểu đồ 2.2: Đặc điểm về nghề nghiệp của người bệnh
Kết quả khảo sát từ biểu đồ cho thấy, tỷ lệ người bệnh trong nhóm công nhân chiếm cao nhất với 48,9%, tiếp theo là nông dân với 20%, nhóm người lao động tự do chiếm 17,8%, và tỷ lệ người bệnh là viên chức thấp nhất, chỉ đạt 13,3%.
Bảng 2.2: Lý do vào viện và thời gian nhập viện
Nội dung Số lượng (n) Tỉ lệ (%)
Khi khảo sát lý do và thời gian nhập viện, kết quả cho thấy 53,3% bệnh nhân gãy xương cẳng tay nhập viện do tai nạn giao thông, 31,1% do tai nạn sinh hoạt và 15,6% do tai nạn lao động Đặc biệt, 75,6% bệnh nhân vào viện trong vòng 24 giờ.
Thực trạng công tác chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật gãy kín 2 xương cẳng tay
Bảng 2.3: Đánh giá về nhu cầu của người bệnh sau phẫu thuật
Nội dung Số lượng (n) Tỉ lệ (%)
Người bệnh tự làm hoặc người nhà giúp đỡ 41 91,1 Điều dưỡng hướng dẫn giúp đỡ 4 8,9
Hướng dẫn biến chứng sau phẫu thuật
Khi khảo sát nhu cầu của bệnh nhân sau phẫu thuật, kết quả cho thấy 88,9% người bệnh có thân nhiệt bình thường, không bị sốt Về chế độ dinh dưỡng, cần có những đánh giá cụ thể để đảm bảo sức khỏe và phục hồi tốt nhất cho bệnh nhân.
Theo khảo sát, 82,2% người bệnh duy trì chế độ ăn uống bình thường, trong khi 17,8% gặp tình trạng chán ăn Về giấc ngủ, có đến 73,3% người bệnh bị mất ngủ sau phẫu thuật Về vệ sinh cá nhân, 91,1% người bệnh tự chăm sóc hoặc nhận sự hỗ trợ từ người nhà Cuối cùng, 77,8% người bệnh đã được hướng dẫn về các biến chứng sau phẫu thuật, trong khi 22,2% còn lại chưa nhận được thông tin này.
Bảng 2.4: Số lần thay băng sau phẫu thuật
Trong ngày đầu sau phẫu thuật, 84,4% bệnh nhân thực hiện thay băng 1 lần, trong khi 15,6% bệnh nhân thay băng từ 2 lần trở lên Tuy nhiên, sau 7 ngày, không có bệnh nhân nào cần thay băng hơn 2 lần.
Bảng 2.5: Tình trạng vết thương sau phẫu thuật Vết thương Sau 3 ngày Sau 5 ngày Sau 7 ngày
TL (%) Tiến triển tốt, không nhiễm trùng
Nhận xét: Sau 7 ngày phẫu thuật: 100% số người bệnh không bị nhiễm trùng
Bảng 2.6: Đánh giá mức độ đau sau phẫu thuật Vết thương Ngày đầu Sau 3 ngày Sau 5 ngày
Tỉ lệ (%) Không đau hoặc đau nhẹ
0 0 0 0 40 88,9 Đau vừa 12 26,7 36 80 5 11,1 Đau dữ dội 33 73,3 9 20 0 0
Theo kết quả từ bảng 2.6, tỷ lệ bệnh nhân trải qua cơn đau dữ dội trong ngày đầu sau phẫu thuật đạt 73,3% Tuy nhiên, sau 5 ngày, có tới 88,9% bệnh nhân không còn đau hoặc chỉ cảm thấy đau nhẹ.
Bảng 2.7: Thời gian rút ống dẫn lưu sau phẫu thuật
Nội dung Số lượng (n) Tỉ lệ (%)
Từ 24 – 48 giờ sau phẫu thuật 21 72,4
Không đặt ống dẫn lưu 16 35,6
Trong một nghiên cứu với 45 bệnh nhân, 35,6% trong số đó, tương đương 16 bệnh nhân, không thực hiện đặt ống dẫn lưu Đối với 29 bệnh nhân đã đặt ống dẫn lưu, tỷ lệ rút ống dẫn lưu trong khoảng thời gian từ 24 đến 48 giờ sau phẫu thuật đạt 72,4%.
Bảng 2.8: Tình trạng vận động sau phẫu thuật
Nội dung Số lượng (n) Tỉ lệ (%)
Người bệnh tự làm hoặc người nhà làm 25 55,6 Điều dưỡng hướng dẫn 20 44,4
Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh tự vận động hoặc người nhà giúp đỡ vận động là 55,6% và điều dưỡng hướng dẫn vận động sau phẫu thuật là 44,4%
Bảng 2.9: Đánh giá sự hài lòng của người bệnh
Nội dung Số lượng (n) Tỉ lệ (%)
Nhận xét: Đa số người bệnh hài lòng chiếm tỷ lệ là 88, 9 % Bên cạnh đó, vẫn còn không ít người bệnh chưa hài hòng, chiếm tỷ lệ là 11,1%.
BÀN LUẬN
Thực trạng của vấn đề khảo sát
3.1.1 Đặc điểm của đối tượng khảo sát
Khảo sát trên 45 bệnh nhân sau phẫu thuật gãy kín hai xương cẳng tay tại Khoa Phẫu thuật chi trên – Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức cho thấy, 77,8% bệnh nhân nằm trong độ tuổi từ 18 – 50, 13,3% trên 50 tuổi và 8,9% dưới 18 tuổi Về giới tính, 80% bệnh nhân là nam và 20% là nữ, cho thấy nam giới là đối tượng lao động chính và có nguy cơ chấn thương cao hơn do làm việc trong các nghề nguy hiểm Ngoài ra, 64,4% bệnh nhân sống ở thành phố, trong khi 35,6% đến từ nông thôn, điều này phản ánh rằng Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, nằm ở khu vực thành phố, thu hút nhiều bệnh nhân từ khu vực đô thị khi gặp chấn thương.
Kết quả khảo sát cho thấy, 55,6% người bệnh có trình độ học vấn trung học cơ sở, trong khi 48,9% là công nhân Điều này chỉ ra rằng nhóm đối tượng này có nguy cơ cao khi làm việc trong các môi trường nguy hiểm, dễ dẫn đến chấn thương.
Kết quả từ bảng 2.2 cho thấy, nguyên nhân chính dẫn đến việc bệnh nhân bị gãy xương cẳng tay là do tai nạn giao thông, chiếm tỷ lệ 53,3% Tiếp theo, tai nạn sinh hoạt chiếm 31,1% và tai nạn lao động chiếm 15,6%.
Vào ngày 23, sự gia tăng tai nạn giao thông chủ yếu do sự phát triển của các phương tiện giao thông và ý thức tham gia giao thông của người dân chưa tốt trong việc tuân thủ các luật lệ an toàn Hệ quả của tình trạng này là gia tăng số ca gãy xương do tai nạn và thương tổn.
Khoảng 75,6% người bệnh nhập viện trong vòng 24 giờ sau tai nạn, chủ yếu do gãy xương cẳng tay từ tai nạn giao thông, tai nạn sinh hoạt và tai nạn lao động Thời gian nhập viện sớm này là rất quan trọng, giúp hạn chế biến chứng cho người bệnh, vì họ thường được đưa đến viện ngay trong thời điểm cấp cứu mà không bị chậm trễ Việc ưu tiên nhập viện trong thời gian ngắn cũng góp phần vào quá trình điều trị hiệu quả hơn.
3.1.2 Thực trạng công tác chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật
Hai xương cẳng tay có chức năng sấp ngửa 180 độ, bao gồm sấp 90 độ và ngửa 90 độ, rất cần thiết cho nhiều động tác chính xác Gãy xương cẳng tay thường gặp ở trẻ em, và nếu không được điều trị tốt, có thể dẫn đến mất chức năng do sự liên kết giữa các khớp Khảo sát nhu cầu người bệnh sau phẫu thuật cho thấy thân nhiệt là tiêu chuẩn đánh giá nhiễm trùng; 88,9% người bệnh có thân nhiệt bình thường, trong khi 11,1% bị sốt, chủ yếu do nhiễm trùng vết thương hoặc đến viện muộn Về chế độ dinh dưỡng, 82,2% người bệnh ăn uống bình thường, nhưng 17,8% có dấu hiệu chán ăn.
Sau phẫu thuật, 73,3% bệnh nhân gặp tình trạng mất ngủ do đau vết thương và mệt mỏi, đặc biệt trong 3 ngày đầu Để cải thiện giấc ngủ cho bệnh nhân, điều dưỡng cần áp dụng các biện pháp chăm sóc phù hợp như sử dụng vật lý trị liệu, thực hiện y lệnh thuốc giảm đau và tạo môi trường yên tĩnh Những biện pháp này sẽ giúp bệnh nhân ngủ ngon hơn, từ đó thúc đẩy quá trình hồi phục nhanh chóng.
Trước phẫu thuật, bệnh nhân cần được tư vấn đầy đủ về các biến chứng có thể xảy ra, nhưng hiện vẫn có 22,2% bệnh nhân chưa nhận được thông tin từ nhân viên y tế Nguyên nhân có thể là do điều trị gãy xương thường được thực hiện khẩn cấp tại phòng mổ trước khi chuyển về phòng điều trị, dẫn đến một số bệnh nhân không được tư vấn Để cải thiện tình hình này, cần đẩy mạnh mô hình chăm sóc toàn diện, giúp nhân viên y tế có thêm thời gian để chăm sóc và tư vấn cho bệnh nhân, từ đó nâng cao kết quả điều trị.
Sau phẫu thuật, việc đánh giá vết mổ là cần thiết để quyết định tần suất thay băng Nếu vết mổ sạch và không có dịch thấm, có thể thay băng cách nhật, ngược lại, nếu vết mổ bị nhiễm trùng hoặc có dịch thấm nhiều, cần thay băng nhiều lần trong ngày Một khảo sát trên 45 bệnh nhân sau phẫu thuật gãy kín xương cẳng tay cho thấy, trong ngày đầu, 84,4% bệnh nhân được thay băng 1 lần, trong khi 15,6% được thay ≥ 2 lần Tuy nhiên, sau 5 ngày, 100% bệnh nhân chỉ cần thay băng 1 lần, cho thấy tình trạng vết mổ đã tiến triển tốt Kết quả này phản ánh sự chăm sóc hiệu quả của đội ngũ y tế tại Khoa phẫu thuật chi trên – Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.
25 toàn bệnh viện nói chung luôn cố gắng để mang đến chất lượng điều trị và chăm sóc tốt nhất cho người bệnh
Theo bảng 2.5, tình trạng vết mổ sau phẫu thuật được chăm sóc rất tốt, đảm bảo các quy định của Bộ Y tế, với 100% vết mổ tiến triển tốt và không nhiễm trùng sau 7 ngày Đánh giá mức độ đau sau phẫu thuật bằng thang điểm từ 0 đến 10 cho thấy, trong ngày đầu, 100% người bệnh đều cảm thấy đau, trong đó 26,7% đau vừa và 73,3% đau dữ dội Sau 5 ngày, tỷ lệ người bệnh cảm thấy đau vừa giảm xuống chỉ còn 11,1%, trong khi 88,9% không cảm thấy đau hoặc chỉ đau nhẹ Điều này cho thấy vai trò quan trọng của việc chuẩn bị tâm lý cho người bệnh trước phẫu thuật, thực hiện y lệnh thuốc giảm đau kịp thời và khuyến khích tập vận động sớm để giảm đau hiệu quả.
Khi người bệnh bị gãy kín xương cẳng tay và có chỉ định phẫu thuật, việc đặt ống dẫn lưu sẽ phụ thuộc vào tình trạng cụ thể của họ Ống dẫn lưu thường được rút trong khoảng 24 – 48 giờ sau phẫu thuật, nhưng nếu có nhiều dịch hoặc máu chảy ra, thời gian rút ống có thể kéo dài hơn Tuy nhiên, không nên để ống dẫn lưu quá lâu vì điều này có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng vết mổ Theo kết quả nghiên cứu, có 72,4% người bệnh được rút ống dẫn lưu trong khoảng thời gian từ 24 – 48 giờ, trong khi chỉ 27,6% người bệnh phải rút ống sau 48 giờ.
Vận động sớm sau phẫu thuật là rất quan trọng, giúp người bệnh giảm đau nhanh chóng và ngăn ngừa các biến chứng Tỷ lệ người bệnh tự vận động cao có thể góp phần vào quá trình hồi phục hiệu quả.
26 hoặc người nhà giúp đõ chiếm tỷ lệ là 55,6% và điều dưỡng hướng dẫn vận động chiếm tỷ lệ là 44,4%
Cuộc khảo sát về sự hài lòng của người bệnh sau phẫu thuật cho thấy 88,9% người bệnh hài lòng với quá trình điều trị và chăm sóc Tuy nhiên, vẫn còn 11,1% người bệnh chưa hài lòng, nguyên nhân có thể do số lượng bệnh nhân đông trong khi nhân viên y tế còn thiếu Kết quả này nhấn mạnh sự cần thiết phải cải thiện chất lượng chăm sóc và điều trị tại bệnh viện, với hy vọng đội ngũ nhân viên y tế sẽ nỗ lực hơn nữa để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người bệnh.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật gãy kín 2 xương cẳng tay tại Khoa phẫu thuật chi trên – Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
3.2.1 Ưu điểm và nhược điểm, tồn tại hạn chế
Công tác chăm sóc người bệnh tại Bệnh viện được Ban giám đốc, các phòng chức năng, trưởng các khoa phẫu thuật và toàn thể nhân viên bệnh viện đặc biệt chú trọng và quan tâm.
Bệnh viện sở hữu cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế hiện đại, đáp ứng tốt nhu cầu của người bệnh Đội ngũ nhân viên y tế, bao gồm bác sĩ, điều dưỡng và kỹ thuật viên, thường xuyên được đào tạo để nâng cao chuyên môn và tinh thần phục vụ Đặc biệt, đội ngũ điều dưỡng viên chủ động trong việc chăm sóc, tư vấn và hướng dẫn giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân về chế độ dinh dưỡng và cách chăm sóc.
Đội ngũ điều dưỡng viên thực hiện 27 vận động và vệ sinh cho người bệnh, tuân thủ đầy đủ các y lệnh của bác sĩ Họ áp dụng Thông tư 07/2011/TT-BYT nhằm hướng dẫn công tác điều dưỡng trong bệnh viện Điều dưỡng viên không chỉ chăm sóc sức khỏe mà còn lắng nghe và quan tâm đến tâm tư, nguyện vọng của người bệnh và gia đình, từ đó xây dựng mối quan hệ tốt đẹp và cải thiện chất lượng dịch vụ chăm sóc.
* Nhược điểm, tồn tại hạn chế:
Hiện nay, số lượng bệnh nhân đông và có nhiều trường hợp nặng, trong khi đó, nhân viên y tế lại hạn chế và phải phục vụ nhiều đối tượng, dẫn đến công tác chăm sóc bệnh nhân gặp nhiều khó khăn.
Trình độ đội ngũ điều dưỡng hiện tại chưa đồng đều, với một số điều dưỡng chưa phát huy hết khả năng của mình Sự chủ động trong công việc còn hạn chế, phụ thuộc nhiều vào sự phân công của điều dưỡng trưởng và y lệnh từ bác sĩ.
Các lớp tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ điều dưỡng còn hạn chế về số buổi và nội dung
Vật tư trang thiết bị cho công tác chăm sóc người bệnh chưa đáp ứng đầy đủ ở một số thời điểm người bệnh đông
Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, một bệnh viện tuyến Trung ương, đang phải đối mặt với tình trạng đông đúc bệnh nhân, đặc biệt là những ca bệnh nặng, dẫn đến thiếu hụt nhân lực chăm sóc Đội ngũ điều dưỡng tại đây chủ yếu là những người trẻ, còn thiếu kinh nghiệm trong việc chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật.
Sự phối hợp giữa bác sĩ, điều dưỡng và kỹ thuật viên trong công tác chăm sóc người bệnh còn chưa thực hiện thường xuyên
Sự hiểu biết của bệnh nhân và người nhà về chăm sóc sau phẫu thuật còn hạn chế, vì vậy việc cung cấp kiến thức tự chăm sóc là rất cần thiết để phòng ngừa các biến chứng.
3.2.2 Đề xuất giải pháp nâng cao công tác chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật gãy kín 2 xương cẳng tay
Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
- Xây dựng các quy trình chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật gãy xương để tạo điều kiện thuận lợi cho các khoa triển khai thực hiện
- Xây dựng kế hoạch thực hiện và kiểm tra giám sát định kỳ các công tác chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật tại các khoa
- Xây dựng kế hoạch đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ nhân viên y tế trong bệnh viện
- Tích cực tham gia các khóa đào tạo về chuyên môn, kỹ năng giao tiếp của bệnh viện cũng như ngoài bệnh viện tổ chức
Chủ động cập nhật kiến thức và thực hành chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật là rất quan trọng Việc thường xuyên trao đổi thông tin giữa các điều dưỡng và bác sĩ sẽ giúp nâng cao kỹ năng và đảm bảo thực hành đúng.
- Chủ động, sáng tạo trong xây dựng các quy trình chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật phù hợp với từng người bệnh
- Vận dụng các ứng dụng của khoa học kỹ thuật vào công tác chăm sóc người bệnh từ đó nâng cao được chất lượng chăm sóc người bệnh
Đối với người bệnh và gia đình
Chủ động tìm hiểu kiến thức về tự chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật thông qua cán bộ y tế và các nguồn thông tin như truyền hình, sách, internet là rất quan trọng Việc này giúp bạn nắm vững kiến thức và thực hành đúng, từ đó phòng ngừa các biến chứng có thể xảy ra.
Kết quả khảo sát 45 bệnh nhân sau phẫu thuật gãy kín hai xương cẳng tay tại Khoa phẫu thuật chi trên – Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức cho thấy những thông tin quan trọng về quá trình hồi phục và hiệu quả điều trị, từ đó rút ra những kết luận có giá trị cho việc cải thiện chất lượng chăm sóc sau phẫu thuật.
1 Thực trạng công tác chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật gãy kín 2 xương cẳng tay tại Khoa phẫu thuật chi trên – Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2021
- Tỷ lệ người bệnh thay băng vết thương 1 lần trong ngày đầu sau phẫu thuật là 84,4%
- Tỷ lệ người bệnh có vết thương khô sau 7 ngày phẫu thuật là 82,2%
- Tỷ lệ người bệnh cảm thấy không đau hoặc đau nhẹ sau 5 ngày phẫu thuật là 88,9%
- Tỷ lệ người bệnh rút ống dẫn lưu từ 24 – 48 giờ sau phẫu thuật là 72,4%
2 Đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật gãy kín 2 xương cẳng tay tại Khoa phẫu thuật chi trên – Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
- Xây dựng các quy trình chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật gãy xương để tạo điều kiện thuận lợi cho các khoa triển khai thực hiện
- Xây dựng kế hoạch thực hiện và kiểm tra giám sát định kỳ các công tác chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật tại các khoa
- Xây dựng kế hoạch đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ nhân viên y tế trong bệnh viện
- Tích cực tham gia các khóa đào tạo về chuyên môn, kỹ năng giao tiếp của bệnh viện cũng như ngoài bệnh viện tổ chức
Chủ động nâng cao kiến thức và kỹ năng chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật là rất quan trọng Điều dưỡng cần thường xuyên trao đổi thông tin và kinh nghiệm với nhau cũng như với bác sĩ để đảm bảo thực hành đúng và hiệu quả trong quá trình chăm sóc.
- Chủ động, sáng tạo trong xây dựng các quy trình chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật phù hợp với từng người bệnh
- Vận dụng các ứng dụng của khoa học kỹ thuật vào công tác chăm sóc người bệnh từ đó nâng cao được chất lượng chăm sóc người bệnh
Đối với người bệnh và gia đình
Chủ động tìm hiểu kiến thức về tự chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật là rất quan trọng Bạn có thể tham khảo thông tin từ cán bộ y tế, các phương tiện truyền thông như vô tuyến, sách và internet Việc này giúp bạn nắm vững kiến thức và thực hành đúng, từ đó phòng ngừa các biến chứng có thể xảy ra.
1 Bộ Y tế (2011) Thông tư số 07/2011/TT-BYT ngày 26/1/2011 Hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện
2 Đặng Tiến Đạt (2018) Thực trạng chăm sóc vận động người bệnh sau phẫu thuật gãy thân 2 xương cẳng tay tại khoa chấn thương chỉnh hình
Bệnh viện Đa Khoa Tỉnh Nam Định năm 2018, khóa luận CKI – Đai học Điều dưỡng Nam Định
3 Lưu Hồng Hải (2000) Nhận xét kết quả 63 trường hợp gãy thân xương dài được kết hợp xương bằng nẹp vit sản xuất trong nước, Báo cáo khoa học Đại hội chấn thương chỉnh hình lần thứ nhât, Hà Nội, 10-14
4 Hồ Thế Lực (2007) Atlas Giải phẫu người, Học viện quân y, Nhà Xuất bản y học Hà Nội
5 Trần Việt Tiến (2016) Chăm sóc người bệnh gãy hai xương cẳng tay, Điều dưỡng ngoại khoa - Trường Đại học điều dưỡng Nam Định – Bộ môn Điều dưỡng Ngoại
6 Đặng Thị Tuyết (2015), Thực trạng và các giải pháp chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật kết hợp xương do gãy kín 2 xương cẳng tay, khóa luận CHI – Đại học Điều dưỡng Nam Định
7 Vụ khoa học và Đào tạo - Bộ Y tế ( Nguyễn Đăng Thu chủ biên 2005), Đại cương gãy xương, Bệnh học ngoại khoa,NXB Y học Hà Nội
8 WHO (2006) The world health report 2006: working together for health
Commented [TH1]: Chuyên đề tốt nhiệp cử nhân điều dưỡng