1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá tiềm năng du lịch biển thành phố Đà Nẵng để phục vụ phát triển du lịch địa phương

101 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Tiềm Năng Du Lịch Biển Thành Phố Đà Nẵng Để Phục Vụ Phát Triển Du Lịch Địa Phương
Tác giả Bùi Quang Huy
Người hướng dẫn Th.S Hồ Phong
Trường học Đại học Đà Nẵng
Chuyên ngành Địa lý học
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2017
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 2,62 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (10)
  • 2. Mục tiêu của đề tài (10)
  • 3. Nhiệm vụ của đề tài (11)
  • 4. Giới hạn của đề tài (11)
    • 4.1. Về nội dung (11)
    • 4.2. Về phạm vi (11)
  • 5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề (11)
  • 6. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu (12)
    • 6.1. Quan điểm nghiên cứu (12)
    • 6.2. Phương pháp nghiên cứu (12)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN (14)
    • 1.1. Một số khái niệm cơ bản (14)
      • 1.1.1. Du lịch (14)
      • 1.1.2. Tài nguyên du lịch (15)
      • 1.1.3. Du lịch biển (19)
    • 1.2. Ý nghĩa của ngành du lịch nói chung và du lịch biển nói riêng (23)
      • 1.2.1. Ý nghĩa kinh tế (23)
      • 1.2.2. Ý nghĩa tư tưởng – chính trị (24)
    • 1.3. Lý thuyết đánh giá tài nguyên du lịch (25)
      • 1.3.1. Nguyên tắc đánh giá (25)
      • 1.3.2. Các kiểu đánh giá (25)
      • 1.3.3. Qui trình đánh giá (26)
  • CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ – XÃ HỘI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG (28)
    • 2.1. Điều kiện tự nhiên (28)
      • 2.1.1. Vị trí, giới hạn và diện tích lãnh thổ (28)
      • 2.1.2. Địa chất – địa hình (29)
      • 2.1.3. Khí hậu (30)
      • 2.1.4. Thủy văn – hải văn (31)
      • 2.1.5. Sinh vật (31)
    • 2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (31)
      • 2.2.1. Điều kiện kinh tế (31)
      • 2.2.2. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất- kỹ thuật (33)
      • 2.2.3. Điều kiện xã hội (37)
    • 2.4. Khái quát tài nguyên du lịch biển của Thành phố Đà Nẵng (41)
      • 2.4.1. Các bãi biển và danh thắng (41)
      • 2.4.2. Đặc sản và ẩm thực (56)
  • CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG TÀI NGUYÊN DU LỊCH BIỂN CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG (66)
    • 3.1. Đánh giá tài nguyên du lịch biển Thành phố Đà Nẵng (66)
      • 3.1.1. Lựa chọn đối tượng đánh giá (66)
      • 3.1.2. Chọn và phân cấp yếu tố và chỉ tiêu đánh giá (67)
      • 3.1.3. Đánh giá tiềm năng du lịch của các bãi biển tại Đà Nẵng (72)
      • 3.1.4. Đánh giá chung (79)
    • 3.2. Hiện trạng khai thác ngành du lịch biển tại Thành phố Đà Nẵng (79)
      • 3.2.1. Thành tựu (79)
      • 3.2.3. Đánh giá thực trạng phát triển du lịch biển ở thành phố Đà Nẵng trên (86)
    • 3.3. Đề xuất một số giải pháp để phát triển ngành du lịch biển ở Đà Nẵng (88)
      • 3.3.1. Giải pháp về qui hoạch (88)
      • 3.3.2. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực (89)
      • 3.3.3. Giải pháp về đầu tư (90)
      • 3.3.4. Giải pháp về cơ chế, chính sách (92)
      • 3.3.5. Giải pháp về quảng bá (94)
      • 3.3.6. Giải pháp về hợp tác quốc tế (95)
      • 3.3.7. Giải pháp về môi trường (95)
    • 1. Những kết quả đạt được của đề tài (97)
    • 2. Những hạn chế và thiếu xót của đề tài (0)
    • 3. Một số kiến nghị (98)

Nội dung

Mục tiêu của đề tài

Xác định mức độ thuận lợi của tiềm năng du lịch biển tại Thành phố Đà Nẵng là yếu tố quan trọng, giúp làm cơ sở cho việc quy hoạch và phát triển bền vững ngành du lịch địa phương.

Nhiệm vụ của đề tài

Để đạt được mục tiêu trên, đề tài cần giải quyết các nhiệm vụ dưới đây:

- Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài

- Xác định các chỉ tiêu dùng vào việc đánh giá tiềm năng du lịch biển ở Đà Nẵng

- Đánh giá tiềm năng ngành du lịch biển ở Thành phố Đà Nẵng

- Xác định và đánh giá sơ bộ thực trạng của ngành du lịch biển tại địa phương

- Đưa ra một số giải pháp đề xuất

Giới hạn của đề tài

Về nội dung

Do giới hạn về thời gian và nguồn dữ liệu, nghiên cứu chỉ tập trung vào việc đánh giá các tài nguyên du lịch tự nhiên biển trong khu vực nghiên cứu.

- Việc đánh giá các tài nguyên du lịch tự nhiên biển có tính đến các yếu tố hỗ trợ đi kèm, và được đánh giá một cách tổng hợp.

Về phạm vi

Nghiên cứu này tập trung vào khu vực bãi biển, vùng biển ven bờ và khu vực lân cận trên đất liền thuộc thành phố Đà Nẵng.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Biển Đà Nẵng sở hữu nhiều lợi thế nổi bật cho phát triển du lịch, thu hút sự quan tâm và nghiên cứu từ nhiều người.

1 Th.S Trần Kim Ánh - “Nghiên cứu phát triển du lịch biển Đà Nẵng” – Năm 2010

Kết quả nghiên cứu cho thấy, từ năm 2008 đến 2010, Thành phố Đà Nẵng đã có những bước tiến quan trọng trong việc khai thác và phát triển du lịch Bài viết cũng đã đưa ra những quan điểm chiến lược nhằm phát triển du lịch biển Đà Nẵng, góp phần nâng cao giá trị du lịch của thành phố.

2 ThS Huỳnh Thị Mỹ Lệ “ Phát triển du lịch biển” – Năm 2013

3 TS Trần Minh Thông – “ Đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch biển ở tp Đà Nẵng giai đoạn 2005 – 2010” – Năm 2010

Kết quả đạt được là một đánh giá toàn diện về tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch biển tại Đà Nẵng trong giai đoạn 2005 – 2010, đồng thời đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững cho ngành du lịch biển của thành phố.

4 Viện nghiên cứu phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng - “ Phát triển kinh tế biển Đà Nẵng – Tiềm năng và thách thức” – Năm 2013

Đánh giá tổng quan về du lịch biển Đà Nẵng cho thấy nhiều ưu điểm nổi bật, như cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp và cơ sở hạ tầng phát triển, góp phần thu hút du khách Tuy nhiên, du lịch địa phương cũng đối mặt với một số khó khăn, bao gồm sự cạnh tranh từ các điểm đến khác và vấn đề bảo vệ môi trường.

Quan điểm và phương pháp nghiên cứu

Quan điểm nghiên cứu

Quan điểm tổng hợp lãnh thổ đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng hệ thống du lịch, giúp đảm bảo tính khách quan và khoa học trong các nghiên cứu liên quan.

Để phân tích và đánh giá các nguồn tài nguyên du lịch, cần xem xét chúng trong mối quan hệ không gian cụ thể Khi nghiên cứu tài nguyên du lịch tự nhiên, không thể bỏ qua các yếu tố xã hội hỗ trợ Quan điểm sinh thái đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu rõ các mối liên hệ này.

Quan điểm sinh thái đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu địa lý, giúp hiểu rõ hơn về mối quan hệ tương tác giữa con người và tự nhiên Hiện nay, quan điểm này được áp dụng rộng rãi để phân tích ảnh hưởng của hoạt động khai thác, sử dụng, phá hủy và tái tạo tài nguyên thiên nhiên Việc nhận thức đúng đắn về những tác động này là cần thiết để bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Quan điểm này giúp chúng ta nhìn nhận sự vật trong mối quan hệ với tương lai, dựa trên việc dự báo các vấn đề có thể phát sinh để đưa ra những đề xuất có ý nghĩa.

Phương pháp nghiên cứu

a Phương pháp thu thập và xử lý số liệu

Trong nghiên cứu, việc thu thập số liệu sơ cấp từ chính người thực hiện là rất quan trọng, đồng thời cũng cần sử dụng số liệu thứ cấp từ các nguồn như cơ quan, đoàn thể và internet để làm nền tảng lý luận khoa học và làm sáng tỏ các vấn đề trong luận văn Ngoài ra, phỏng vấn người dân và du khách tại khu vực nghiên cứu sẽ giúp đánh giá chính xác hơn về địa điểm đó Phương pháp điều tra và khảo sát thực địa cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập thông tin và dữ liệu cần thiết.

Công tác thực địa nhằm kiểm tra, chỉnh lý và bổ sung tư liệu về tài nguyên và cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch, cũng như các số liệu liên quan đến khách du lịch và doanh thu từ ngành này Phương pháp này kết hợp với điều tra xã hội học từ các đối tượng khác nhau như khách du lịch và người dân bản địa, giúp thu thập thông tin phong phú và chính xác Bên cạnh đó, phương pháp phân tích hệ thống cũng được áp dụng để nâng cao hiệu quả nghiên cứu.

Giai đoạn phát triển dự án này tập trung vào các vấn đề nghiệp vụ liên quan đến hệ thống dữ liệu, quy trình xử lý và giao diện, độc lập với công nghệ được sử dụng để triển khai giải pháp cho phát triển du lịch biển Đà Nẵng Phương pháp đánh giá tổng hợp là công cụ chính để đánh giá tài nguyên du lịch, xác định mức độ thuận lợi một cách định lượng, dựa trên lý thuyết đánh giá chung của quốc gia và thế giới Bên cạnh đó, phương pháp bản đồ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc trực quan hóa và phân tích dữ liệu du lịch.

Dựa vào bản đồ tự nhiên, bản đồ kinh tế - xã hội, bản đồ du lịch để xác định, khai thác thông tin, dữ liệu du lịch

Xây dựng bản đồ dựa vào kết quả nghiên cứu để phục vụ cho du lịch.

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Một số khái niệm cơ bản

Cùng với sự phát triển của du lịch, khái niệm du lịch được hiểu theo nhiều cách khác nhau tuỳ theo góc độ xem xét

Năm 1941, W Hunziker và Kraff (Thụy Sỹ) đã định nghĩa du lịch là tổng hợp các hiện tượng và mối quan hệ phát sinh từ việc di chuyển và tạm dừng của con người tại những địa điểm không phải là nơi cư trú thường xuyên Họ nhấn mạnh rằng du khách không ở lại đó vĩnh viễn và không tham gia vào các hoạt động tạo thu nhập tại địa điểm mình đến.

Theo Theo GuerFreuler, du lịch hiện nay phản ánh nhu cầu ngày càng tăng về sức khỏe và sự thay đổi môi trường, đồng thời thể hiện tình cảm ngày càng sâu sắc đối với vẻ đẹp của thiên nhiên.

Theo nhà kinh tế Kalíiotis, du lịch được định nghĩa là sự di chuyển tạm thời của cá nhân hoặc tập thể từ một địa điểm này đến một địa điểm khác nhằm thỏa mãn nhu cầu tinh thần và đạo đức, từ đó kích thích các hoạt động kinh tế.

Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch Thế giới:

Du lịch là sự kết hợp của các mối quan hệ, hiện tượng và hoạt động kinh tế phát sinh từ các chuyến đi và lưu trú của cá nhân hoặc nhóm người bên ngoài nơi cư trú thường xuyên, nhằm mục đích giải trí và trải nghiệm văn hóa Điểm đến không phải là nơi làm việc của họ.

Tại Việt Nam, du lịch là một lĩnh vực còn mới mẻ, nhưng các nhà nghiên cứu đã phát triển nhiều khái niệm từ nhiều góc độ khác nhau để phân tích và hiểu rõ hơn về ngành này.

Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, du lịch được hiểu trên hai khía canh:

Du lịch là một hình thức nghỉ dưỡng và tham quan, cho phép con người rời khỏi nơi cư trú để thư giãn, giải trí và khám phá các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử cũng như các công trình văn hóa nghệ thuật Từ góc độ cầu, du lịch thể hiện nhu cầu của người đi du lịch trong việc tìm kiếm trải nghiệm mới và thú vị.

Du lịch không chỉ là một ngành kinh doanh tổng hợp hiệu quả cao mà còn nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, lịch sử và văn hóa dân tộc, từ đó tăng cường tình yêu quê hương cho người dân và tình hữu nghị với các quốc gia khác Về mặt kinh tế, du lịch mang lại hiệu quả lớn và có thể được coi là hình thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ, khẳng định vị thế của nó trong nền kinh tế quốc dân.

Luật Du lịch Việt Nam (được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 7, Khóa XI năm 2005) đã nêu khái niệm về du lịch như sau:

Du lịch là những hoạt động liên quan đến việc di chuyển ra khỏi nơi cư trú thường xuyên để tham quan, tìm hiểu, giải trí và nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.

Tài nguyên du lịch bao gồm tổng thể tự nhiên và văn hóa – lịch sử, đóng vai trò quan trọng trong việc khôi phục sức khỏe và khả năng lao động của con người Những tài nguyên này phục vụ nhu cầu sản xuất dịch vụ du lịch, bao gồm cảnh quan tự nhiên và văn hóa, đáp ứng nhu cầu chữa bệnh, nghỉ ngơi và tham quan Trong ngành du lịch, tài nguyên du lịch là đối tượng lao động, trong khi dịch vụ du lịch là sản phẩm của quá trình lao động Điểm đặc trưng của ngành du lịch là sự trùng khớp về thời gian giữa quá trình sản xuất và tiêu thụ dịch vụ.

1.1.2.2 Phân loại tài nguyên du lịch

Xét về cơ cấu thì tài nguyên du lịch có thể phân thành 2 bộ phận : tự nhiên và nhân văn a Tài nguyên du lịch tự nhiên

Tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm các đối tượng và hiện tượng trong môi trường tự nhiên xung quanh chúng ta Một yếu tố quan trọng trong tài nguyên du lịch là khí hậu, đặc biệt là các chỉ tiêu liên quan đến trạng thái tâm lý và thể lực của con người, được gọi là khí hậu sinh học.

TNDLTN là tổng thể tự nhiên bao gồm các thành phần có khả năng phục hồi và phát triển thể lực, trí tuệ, khả năng lao động và sức khỏe con người, đồng thời phục vụ nhu cầu và sản xuất dịch vụ du lịch.

Trong mỗi chuyến du lịch, du khách thường ưu tiên khám phá những địa điểm có phong cảnh đẹp Phong cảnh, theo cách hiểu tổng quát, là khái niệm liên quan đến tài nguyên du lịch Dựa vào mức độ biến đổi do con người tác động, phong cảnh có thể được phân loại thành bốn loại khác nhau.

- Phong cảnh nguyên sinh (thực tế rất ít gặp trên thế giới)

- Phong cảnh tự nhiên, trong đó thiên nhiên bị thay đổi tương đối ít bởi con người

- Phong cảnh nhân tạo (văn hoá), trước hết nó là những yếu tố do con người tạo ra

- Phong cảnh suy biến (loại phong cảnh bị thoái hoá khi có những thay đổi không có lợi đối với môi trường tự nhiên)

Các yếu tố tự nhiên như địa hình, nguồn nước, và hệ thực – động vật đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển hoạt động du lịch Những thành phần này không chỉ tạo nên cảnh quan hấp dẫn mà còn ảnh hưởng đến trải nghiệm của du khách.

Địa hình đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành phong cảnh và sự đa dạng của môi trường xung quanh Đối với ngành du lịch, những đặc điểm địa hình đa dạng và độc đáo sẽ thu hút hơn sự chú ý của du khách.

Các đơn vị hình thái chính của địa hình là núi, đồi và đồng bằng, chúng được phân biệt bởi độ chênh cao của địa hình

Khí hậu được xem là một tài nguyên du lịch quan trọng, với hai yếu tố chính là nhiệt độ và độ ẩm không khí Ngoài ra, gió, áp suất khí quyển, ánh nắng mặt trời và các hiện tượng thời tiết đặc biệt cũng cần được xem xét Điều kiện khí hậu ảnh hưởng lớn đến hoạt động du lịch, với những điểm đến có khí hậu ôn hòa thường được du khách ưa chuộng Ngược lại, những nơi có nhiều gió không thuận lợi cho phát triển du lịch Mỗi loại hình du lịch yêu cầu các điều kiện khí hậu khác nhau; ví dụ, du khách nghỉ biển vào mùa hè thường chọn thời gian ít mưa, nắng vừa phải và gió nhẹ Cần lưu ý đến các hiện tượng thời tiết như bão, gió mùa, lốc và lũ, có thể ảnh hưởng đến kế hoạch du lịch tại Việt Nam.

Ý nghĩa của ngành du lịch nói chung và du lịch biển nói riêng

Ngành du lịch đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế tổng hợp, với nội dung văn hóa phong phú và tính liên ngành cao Sự phát triển của du lịch không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn có ảnh hưởng sâu sắc đến tư tưởng chính trị của đất nước.

Du lịch đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu, là ngành có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế của nhiều quốc gia Ngành này không chỉ tạo ra nguồn thu nhập đáng kể mà còn thúc đẩy các lĩnh vực khác như dịch vụ, vận tải và lưu trú.

Phát triển du lịch không chỉ tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, đặc biệt trong các lĩnh vực như nhà hàng và khách sạn, mà còn kích thích nhu cầu mua sắm của du khách cho người thân và bạn bè Điều này dẫn đến sự gia tăng sản phẩm du lịch và góp phần khôi phục, phát triển các làng nghề truyền thống tại địa phương.

Du lịch không chỉ ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm mà còn tác động mạnh mẽ đến các lĩnh vực như lưu thông và phân phối, góp phần làm biến động cán cân thu chi của đất nước Qua đó, du lịch giúp thu hút nguồn ngoại tệ quý giá, tạo ra vốn quan trọng cho việc đầu tư vào các ngành nghề khác Hoạt động du lịch thúc đẩy sự phát triển của nhiều lĩnh vực, từ đó góp phần nâng cao nền kinh tế quốc gia.

Sự phát triển của du lịch không chỉ thúc đẩy sự phát triển cơ sở hạ tầng (CSHT) và cơ sở vật chất kỹ thuật (CSVCKT) của địa phương hay quốc gia, mà còn tạo điều kiện cho việc xây dựng và cải thiện hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, cũng như các dịch vụ nhà hàng và khách sạn Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút đầu tư nước ngoài, đặc biệt là trong lĩnh vực du lịch, vốn có sức hấp dẫn lớn đối với các nhà đầu tư nhờ vào cấu trúc độc đáo và đa dạng, mang lại cơ hội đầu tư rộng rãi và hiệu quả lâu dài.

Sự phát triển của ngành du lịch không chỉ giúp tăng nguồn thu ngân sách từ các loại thuế như thuế hải quan, thuế nhập khẩu, thuế đường bộ và thuế nhập cảnh, mà còn cần phải cân nhắc việc áp dụng chính sách thuế hợp lý Để thu hút du khách và phát triển bền vững, ngành du lịch cần tránh lạm dụng các chính sách thuế, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của hoạt động này.

Có thể nhìn thấy tầm quan trọng của du lịch đối với kinh tế của mỗi quốc gia

Phát triển du lịch được coi là xu hướng tất yếu trong xã hội hiện đại, đồng thời là một ngành kinh tế mang lại lợi nhuận cao cho các quốc gia trên toàn cầu.

1.2.2 Ý nghĩa tư tưởng – chính trị

Hoạt động du lịch không chỉ có ý nghĩa kinh tế quan trọng mà con ý nghĩa tư tưởng – chính trị sâu sắc:

Du lịch được xem như “giấy thông hành hòa bình”, giúp tăng cường hiểu biết và tình đoàn kết giữa các dân tộc Ngoài ra, du lịch còn giáo dục lòng yêu thiên nhiên và quê hương, đặc biệt cho thế hệ trẻ, góp phần gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.

Phát triển du lịch không chỉ đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi và giải trí mà còn góp phần phục hồi và nâng cao sức khỏe cho con người Du khách có cơ hội tiếp xúc với môi trường và nền văn hóa mới, từ đó thỏa mãn trí tò mò và khát khao học hỏi, mở rộng kiến thức cá nhân Điều này không chỉ mang lại lợi ích cho từng cá nhân mà còn nâng cao dân trí cho toàn quốc.

Phát triển du lịch bền vững không chỉ bảo tồn và phát huy hình ảnh đất nước và địa phương mà còn giúp quảng bá đất nước ra toàn cầu, từ đó nâng cao vị thế quốc gia trên trường quốc tế.

Hoạt động du lịch không chỉ đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế mà còn mang lại những giá trị sâu sắc về tư tưởng và chính trị.

Lý thuyết đánh giá tài nguyên du lịch

1.3.1 Nguyên tắc đánh giá Để việc đánh giá được chính xác và có hiệu quả cao, cần tuân thủ các nguyên tắc sau:

- Việc đánh giá phải mang tính khách quan, phải được định lượng hóa và đánh giá phải dựa vào bản chất của đối tượng

- Đánh giá phải có khách thể và chủ thể rõ ràng, phải có mục đích thực tiễn cụ thể

- Sau khi đánh giá xong, phải phân lập các giá trị một cách rã ràng

1.3.2 Các kiểu đánh giá Đánh giá TNDL là cơ sở quan trọng để mỗi địa phương, mỗi quốc gia tiến hành phát triển, quy hoạch, quản lý, bảo tồn và khai thác tài nguyên phát triển du lịch hiệu quả Đánh giá các loại TNDL là một việc làm khó và phức tạp vì có liên quan đến yêu cầu, sở thích đặc điểm tâm lý, sinh lý và nhận thức của con người rất khác nhau, đặc điểm của tài nguyên và các điều kiện kỹ thuật

Các nhà nghiên cứu và đánh giá đã chỉ ra 4 kiểu đánh giá TNDL:

Kiểu tâm lý – thẩm mỹ trong du lịch thường dựa vào cảm nhận và sở thích của du khách cũng như cư dân địa phương đối với các loại tài nguyên du lịch Đánh giá này được thực hiện thông qua việc khảo sát và thống kê dữ liệu xã hội.

Kiểu sinh khí hậu đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tài nguyên khí hậu phù hợp với sức khỏe con người và các hoạt động du lịch Đánh giá này chủ yếu dựa vào các chỉ số khí hậu và giá trị của tài nguyên du lịch, nhằm xác định tính thích hợp cho các loại hình du lịch cụ thể Điều này cũng tạo cơ sở để đánh giá các điểm đến du lịch, khu vực nghỉ dưỡng và trung tâm du lịch.

Kiểu đánh giá kỹ thuật là phương pháp sử dụng các tiêu chí và công cụ kỹ thuật để đánh giá số lượng và chất lượng của tài nguyên du lịch (TNDL) Mục tiêu của việc đánh giá này là xác định giá trị của TNDL đối với sự hình thành và phát triển du lịch, đặc biệt trong quá trình lập và thực hiện các dự án quy hoạch phát triển du lịch.

Kiểu đánh giá kinh tế là quá trình áp dụng các phương pháp và tiêu chí nhằm xác định hiệu quả kinh tế - xã hội hiện tại và trong tương lai của các khu vực có nguồn tài nguyên có thể khai thác, đồng thời bảo vệ để phát triển du lịch bền vững.

Trong bài viết này, chúng tôi chọn đánh giá kỹ thuật như một phương pháp khách quan và khoa học nhất Tại Việt Nam, mỗi tác giả thực hiện đánh giá dựa trên các tiêu chí do Tổng cục Du lịch quy định.

Quy trình đánh giá TNDL gồm 4 bước cơ bản sau:

Bước 1: Chọn và mô tả đối tượng

Bước 2: Chọn chỉ tiêu đánh giá

Bước 3: Đánh giá và phân hạng các đối tượng

- Đánh giá riêng: (cho từng yếu tố - chỉ tiêu của tất cả các đối tượng được lựa chọn)

- Đánh giá chung: (đánh giá tổng hợp các yếu tố cho lần lượt các đối tượng)

TNDL được đánh giá thông qua phương pháp xây dựng thang điểm, nhằm xác định mức độ thuận lợi cho sự phát triển du lịch Hệ thống thang điểm này được chia thành 4 bậc khác nhau.

Dựa trên các tiêu chí đã chọn, tiến hành đánh giá mức độ thuận lợi và khó khăn của điểm du lịch đối với sự phát triển du lịch Sau khi tính tổng điểm cho từng tiêu chí, thực hiện phân hạng theo thang 4 hạng Phương pháp đánh giá này giúp xác định rõ ràng vị trí của từng điểm du lịch trong bối cảnh phát triển du lịch.

- Hạng I: Đối tượng có tiềm năng rất thuận lợi, ứng với từ 81% điểm tổng đánh giá so với điểm tổng tối đa

- Hạng II: Đối tượng có tiềm năng thuận lợi, ứng với từ 61% đến 80% điểm tổng đánh giá so với điểm tổng tối đa

- Hạng III: Đối tượng có tiềm năng khá thuận lợi, ứng với từ 41% đến 60 % điểm tổng đánh giá so với điểm tổng tối đa

- Hạng IV: Đối tượng có tiềm năng ít thuận lợi, ứng với từ 40% điểm tổng đánh giá so với điểm tổng tối đa

Đánh giá tổng thể các loại TNDL bao gồm các yếu tố như điều kiện tự nhiên, độ hấp dẫn, sức chứa, vị trí tiếp cận, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật Dựa trên những đánh giá này, các địa phương có thể xây dựng chiến lược phát triển du lịch hiệu quả và phù hợp.

KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ – XÃ HỘI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Điều kiện tự nhiên

2.1.1 Vị trí, giới hạn và diện tích lãnh thổ Đà Nẵng là một thành phố thuộc trung ương từ năm 1997, nằm ở Miền Trung, Việt Nam, là trung tâm lớn về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, y tế chuyên sâu của khu vực miền Trung – Tây Nguyên và cả nước Đà Nẵng là một trong 5 thành phố trực thuộc Trung ương ở Việt Nam Đà Nẵng hiện nay có tám quận, huyện với tổng diện tích là 1285,4 km²

Thành phố Đà Nẵng có tọa độ phần đất liền từ 15°15' đến 16°40' vĩ độ Bắc và từ 107°17' đến 108°20' kinh độ Đông Đà Nẵng giáp tỉnh Thừa Thiên - Huế ở phía Bắc, tỉnh Quảng Nam ở phía Tây và Nam, trong khi phía Đông giáp biển Đông.

Thành phố Đà Nẵng, nằm ở trung độ Việt Nam, cách Hà Nội 766 km về phía Bắc và TP Hồ Chí Minh 961 km về phía Nam, là trung điểm của các di sản thế giới như Cố đô Huế, Phố cổ Hội An và Thánh địa Mỹ Sơn Với vị trí giao thông thuận lợi, Đà Nẵng kết nối Bắc - Nam qua đường bộ, đường sắt, đường biển và hàng không, trở thành cửa ngõ quan trọng ra biển cho Tây Nguyên và các nước lân cận Bờ biển dài 30 km và Vịnh Đà Nẵng, được bảo vệ bởi núi Hải Vân và Sơn Trà, sở hữu mực nước sâu lý tưởng cho cảng biển Nơi đây còn nổi tiếng với những bãi tắm đẹp như Non Nước, Mỹ Khê, và Thanh Khê, cùng cảnh quan thiên nhiên kỳ thú, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch biển.

Thành phố Đà Nẵng nổi bật với bán đảo Sơn Trà, nơi có nhiều bãi san hô lớn và điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế Bán đảo này không chỉ thu hút du khách mà còn tạo cơ hội phát triển các loại hình kinh doanh và dịch vụ du lịch biển.

Nói chung Thành phố Đà Nẵng có vị trí địa lý thuận lợi cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có ngành du lịch

2.1.2 Địa chất – địa hình a Địa chất

Đà Nẵng, nằm ở rìa của miền uốn nếp Paleozoi thuộc Đới tạo núi Trường Sơn, có cấu trúc địa chất đa dạng với năm đơn vị địa tầng chính: A Vương, Long Đại, Tân Lâm, Ngũ Hành Sơn, và trầm tích chủ yếu là cát, cuội, sỏi Vỏ Trái Đất tại đây bị chia cắt bởi nhiều hệ thống đứt gãy, làm giảm tính liên tục và độ bền của đá, đồng thời tạo ra các đới nứt nẻ tăng cao độ chứa nước Địa hình ven biển Đà Nẵng tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho hoạt động du lịch biển Địa hình thành phố đa dạng với đồng bằng, núi, đồi và bán đảo Sơn Trà hoang sơ, trong đó vùng núi cao tập trung ở phía Tây và Tây Bắc, với độ cao từ 700 - 1.500m và độ dốc lớn (>40°) Hệ thống sông ngòi ngắn và dốc bắt nguồn từ phía Tây và Tây Bắc, trong khi đồng bằng ven biển là vùng đất thấp, chịu ảnh hưởng của biển, nơi tập trung nhiều cơ sở nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và các khu chức năng của thành phố.

Các đoạn biển tại Thành phố Đà Nẵng phát triển khác nhau do ảnh hưởng của nhiều yếu tố như khí hậu, chế độ thủy-hải văn, và địa hình bờ biển phong phú Sự phân dị rõ rệt này tạo nên sự đa dạng trong cảnh quan biển của thành phố.

Đèo Hải Vân với những dãy núi cao ở một bên và bán đảo Sơn Trà hoang sơ ở bên kia tạo nên những đặc trưng riêng biệt cho các bãi biển Đà Nẵng Khu vực như Mỹ Khê và Bắc Mỹ An có địa hình bằng phẳng, trong khi những nơi như Xuân Thiều và Thanh Khê lại dốc hơn do ít chịu ảnh hưởng từ núi Nhìn chung, địa hình bờ biển Đà Nẵng rất đa dạng và phong phú.

2.1.3 Khí hậu Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, nhiệt độ cao và ít biến động Khí hậu Đà Nẵng là nơi chuyển tiếp đan xen giữa khí hậu cận nhiệt đới ở miền Bắc và nhiệt đới xavan miền Nam, với tính trội là khí hậu nhiệt đới ở phía nam Mỗi năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 8 đến tháng 12 và mùa khô từ tháng 1 đến tháng 7, thỉnh thoảng có những đợt rét mùa đông nhưng không đậm và không kéo dài

Nhiệt độ trung bình hàng năm tại Đà Nẵng khoảng 25,9 °C, với mức cao nhất vào tháng 6, 7, 8 (28-30 °C) và thấp nhất vào tháng 12, 1, 2 (18-23 °C) Vùng rừng núi Bà Nà có nhiệt độ trung bình khoảng 20 °C Độ ẩm không khí trung bình là 83,4%, trong khi lượng mưa trung bình hàng năm đạt 2.504,57 mm, với lượng mưa cao nhất vào tháng 10, 11 (550-1.000 mm/tháng) và thấp nhất vào tháng 1, 2, 3, 4 (23–40 mm/tháng) Đà Nẵng có trung bình 2.156,2 giờ nắng mỗi năm, nhiều nhất vào tháng 5, 6 (234 đến 277 giờ/tháng) và ít nhất vào tháng 11, 12 (69 đến 165 giờ/tháng) Hàng năm, thành phố này thường chịu ảnh hưởng từ một đến hai cơn bão hoặc áp thấp nhiệt đới.

Thời gian nắng ở quần đảo Hoàng Sa dao động trong khoảng từ 2.400 đến 2.600 giờ/năm Nhiệt độ không khí tối thấp trung bình ở vùng biển quần đảo là 22°-

Nhiệt độ trung bình tại quần đảo Hoàng Sa vào tháng 1 là 24 °C, tăng lên 28.5°-29 °C vào tháng 6 và tháng 7 Chế độ gió ở đây phức tạp, chịu ảnh hưởng từ địa hình Việt Nam và Trung Quốc, với gió tây nam chiếm ưu thế vào mùa hè và gió đông bắc vào mùa đông Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.200-1.600 mm, trong khi độ ẩm tương đối ổn định từ 80-85% Điều kiện khí hậu thuận lợi này rất phù hợp cho phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch biển, thu hút du khách trong và ngoài nước đến nghỉ dưỡng và tắm biển.

Hệ thống sông ngòi tại thành phố chủ yếu ngắn và dốc, bắt nguồn từ phía tây, tây bắc và tỉnh Quảng Nam, với hai sông chính là sông Hàn dài khoảng 204 km và sông Cu Đê dài 38 km Sông Hàn có tổng diện tích lưu vực khoảng 5.180 km², trong khi sông Cu Đê có lưu vực khoảng 426 km² Ngoài hai sông chính, khu vực còn có nhiều sông khác như sông Yên, sông Chu Bái, sông Vĩnh Điện, sông Túy Loan và sông Phú Lộc Các sông trong khu vực trải qua hai mùa rõ rệt: mùa cạn từ tháng 1 đến tháng 8 và mùa lũ từ tháng 9 đến tháng 12 Thành phố cũng sở hữu hơn 546 ha mặt nước thích hợp cho nuôi trồng thủy sản.

Nước ngầm tại vùng Đà Nẵng rất phong phú, với các khu vực tiềm năng cho khai thác nằm chủ yếu ở tầng chứa nước đá vôi Hoà Hải – Hoà Quý, độ sâu khoảng 50–60m.

Vùng biển Đà Nẵng có chế độ thủy triều bán nhật triều không đều, với hai lần nước lên và hai lần nước xuống hầu hết các ngày trong tháng Độ lớn triều tại đây khoảng trên dưới 1 m Dòng chảy gần bờ chủ yếu hướng đông nam, với tốc độ trung bình khoảng 20–25 cm/s, nhanh hơn một chút so với khu vực ngoài khơi.

Vùng biển Đà Nẵng trải dài trên 15.000 km2, sở hữu đa dạng động vật biển với 266 giống loài khác nhau Trong số đó, có 16 loài hải sản có giá trị kinh tế cao, góp phần quan trọng vào nền kinh tế địa phương.

Đà Nẵng sở hữu 11 loài tôm, 2 loại mực và 3 loại rong biển, với tổng trữ lượng hải sản đạt 1.136.000 tấn theo dự báo của Bộ Thuỷ sản Hàng năm, khu vực này có khả năng khai thác từ 150.000 đến 200.000 tấn hải sản, tạo nên sự đa dạng ẩm thực phong phú và góp phần làm phong phú bản sắc văn hóa của con người Đà Nẵng.

Điều kiện kinh tế - xã hội

2.2.1 Điều kiện kinh tế Đà Nẵng có ngành kinh tế khá đa dạng bao gồm cả công nghiệp, nông của thành phố là đến năm 2020, ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng trong GDP từ 62- 65%, công nghiệp-xây dựng 35-37%, nông nghiệp 1-3% Đà Nẵng có mức tăng trưởng kinh tế liên tục và khá ổn định gắn liền với các mặt tiến bộ về đời sống xã hội, cơ sở hạ tầng phát triển, đô thị được chỉnh trang Tốc độ tăng GDP bình quân của thành phố trong giai đoạn 2006-2010 đạt 11%, năm

Đà Nẵng nổi bật với các sản phẩm công nghiệp chủ yếu như thủy sản, dệt may, da giày, cơ khí, vật liệu xây dựng và hàng thủ công mỹ nghệ Thành phố đang đặc biệt chú trọng phát triển ngành công nghiệp công nghệ cao, đặc biệt là công nghệ thông tin, nhằm biến đây thành một trong những ngành kinh tế chủ lực của địa phương.

Năm 2015, Đà Nẵng ước đạt tổng sản phẩm xã hội 45.885 tỷ đồng, tăng 9,8% so với năm trước Hoạt động thương mại và dịch vụ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, với tổng lượng khách du lịch đạt 4,6 triệu lượt, tăng 20,5%, trong đó khách quốc tế đạt 1,25 triệu lượt, tăng 30,8% Tổng thu nhập xã hội từ du lịch ước đạt 12.700 tỷ đồng, tăng 28,7% so với năm 2014.

Dịch vụ, du lịch và sản xuất công nghiệp tại TP tiếp tục duy trì ổn định, với giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 41.500 tỷ đồng, tăng 11,3% so với năm 2014 Hoạt động xúc tiến đầu tư, phát triển doanh nghiệp và các hoạt động đối ngoại được chú trọng, góp phần thúc đẩy tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn TP.

Năm 2015, tổng thu ngân sách Nhà nước đạt 35.000 tỷ đồng, tăng 6,8% so với cùng kỳ, trong đó thu ngân sách đến 29/12 đạt 14.691,5 tỷ đồng, tương ứng 121,4% dự toán HĐND thành phố và 125,9% dự toán Trung ương Các lĩnh vực quản lý quy hoạch, đô thị, đầu tư - xây dựng cơ bản và tài nguyên môi trường được chú trọng đầu tư Thành phố đã tập trung khắc phục ô nhiễm tại các bãi biển, bãi tắm và tiến hành thanh tra, kiểm tra các đơn vị trong lĩnh vực môi trường, khoáng sản, tài nguyên nước và đất đai, đặc biệt là xử lý các sai phạm liên quan đến khai thác đất đá.

Trong lĩnh vực văn hóa, xã hội đang có nhiều chuyển biến tích cực, với việc thành phố triển khai hiệu quả “Năm văn hóa, văn minh đô thị” Các chính sách về lao động, việc làm và an sinh xã hội được thực hiện mạnh mẽ, đồng thời chương trình “thành phố 5 không, 3 có” cũng được duy trì và phát triển An ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội tiếp tục được đảm bảo.

Phát triển du lịch là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của thành phố, đóng vai trò không thể tách rời trong việc nâng cao mặt bằng chung Sự kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế và xã hội, cùng với du lịch, góp phần tạo ra sự phát triển bền vững Du lịch, với tính chất là ngành kinh tế tổng hợp, có mối liên hệ chặt chẽ với nền kinh tế, ảnh hưởng lẫn nhau cả tích cực và tiêu cực Một nền kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch, trong khi sự phát triển của du lịch cũng tác động trở lại thị trường kinh tế Để đảm bảo sự phát triển bền vững của du lịch, cần thiết phải liên kết chặt chẽ giữa kinh tế và du lịch, và Đà Nẵng đã thực hiện điều này rất hiệu quả.

2.2.2 Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất- kỹ thuật

2.2.2.1 Cơ sở hạ tầng a Giao thông

Ngành giao thông vận tải Đà Nẵng đã đạt nhiều kết quả khả quan, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Những thành tựu này góp phần vào công cuộc đổi mới đất nước và xây dựng, phát triển Đà Nẵng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Năm 2015, mạng lưới đường bộ tại Đà Nẵng dài trên 1.200km, chủ yếu là đường bê-tông nhựa, với 41 cầu có tổng chiều dài gần 10,8km Tại khu vực nông thôn, các tuyến đường liên thôn, liên xã đã được bê-tông hóa và nhựa hóa, cùng với việc xây dựng và cải tạo các cầu quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế xã hội Những cải tiến này không chỉ giúp kết nối giao thông giữa các xã, thôn mà còn thúc đẩy xây dựng nông thôn mới, nâng cao chất lượng cuộc sống và thu nhập của nông dân Đà Nẵng còn nổi bật với các trục đường ven biển chất lượng cao, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế và du lịch ven biển, góp phần phát triển kinh tế toàn diện cho thành phố.

Đường biển Đà Nẵng, thành phố cảng biển có lịch sử hàng trăm năm, nằm ở vị trí trung độ đất nước và có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch đường biển Cảng Đà Nẵng là một điểm dừng quan trọng trong hải trình du lịch của khu vực châu Á – Thái Bình Dương, với khoảng cách từ Đà Nẵng đến Manila là 720 hải lý, Singapore 960 hải lý, Hồng Kông 550 hải lý và Nhật Bản 2.340 hải lý Với độ sâu từ 15 – 20m và hệ thống đê chắn sóng được bảo vệ bởi bán đảo Sơn Trà, cảng Đà Nẵng là địa điểm lý tưởng cho các tàu du lịch lớn hoạt động suốt bốn mùa Thương hiệu cảng Đà Nẵng đã được khách hàng toàn cầu tin tưởng trong nhiều năm qua.

Sân bay quốc tế Đà Nẵng là cảng hàng không lớn nhất của khu vực miền Trung - Tây Nguyên Việt Nam

Sân bay quốc tế Đà Nẵng, nằm ở quận Hải Châu cách trung tâm thành phố Đà Nẵng 3 km, là sân bay lớn thứ ba tại Việt Nam, chỉ sau sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất và sân bay quốc tế Nội Bài Với tổng diện tích 842 ha, trong đó khu vực hàng không dân dụng chiếm 150 ha, sân bay này đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối miền Trung Việt Nam và cả nước Năm 2015, sân bay đã phục vụ 5,7 triệu hành khách, xếp thứ ba trong cả nước sau Tân Sơn Nhất.

Trong năm 2017, sân bay Hồ Chí Minh dự kiến đón 32 triệu lượt khách, trong khi sân bay Nội Bài - Hà Nội đạt 20 triệu lượt Lượng hành khách quốc tế đi và đến ước tính vượt 1,1 triệu, cùng với hàng hóa và bưu gửi đạt gần 16 nghìn tấn, và hành lý gần 42 nghìn tấn, cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ Mức tăng trưởng khách hàng dự kiến đạt 18% so với năm trước.

Đối với sự phát triển du lịch của Thành phố Đà Nẵng, đặc biệt là du lịch biển, mạng lưới giao thông đóng vai trò quan trọng Hệ thống giao thông tại Đà Nẵng đang được nâng cấp liên tục, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành du lịch Bên cạnh đó, Đà Nẵng cũng là trung tâm viễn thông hiện đại với cơ sở hạ tầng đồng bộ đáp ứng nhu cầu quốc tế Thành phố đã triển khai hệ thống mạng không dây DanangWifi với khoảng 329 điểm kết nối, cung cấp thông tin liên lạc an toàn và thuận tiện cho cá nhân và tổ chức.

VNPT Đà Nẵng sở hữu đội ngũ nhân lực chất lượng cao, bao gồm tiến sĩ, thạc sĩ và kỹ sư chuyên ngành bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin Họ không chỉ có chuyên môn vững chắc mà còn thể hiện tinh thần yêu nghề và bản lĩnh chính trị kiên định.

Trong giai đoạn 2010-2015, VNPT đã đạt được nhiều thành tựu ấn tượng như ngầm hóa và nâng cao năng lực mạng lưới, đưa 100% công nghệ MAN-E và mạng di động 3G, 4G vào khai thác Kể từ năm 2015, Tập đoàn Viễn thông Việt Nam đã thực hiện tái cấu trúc nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp và hiệu quả trong cung cấp dịch vụ viễn thông - CNTT VNPT Đà Nẵng đã đồng bộ đầu tư và triển khai các dự án để cải thiện năng lực và chất lượng mạng lưới, hạ tầng viễn thông, với mục tiêu phục vụ khách hàng tốt nhất Đà Nẵng cũng là một trong ba điểm kết nối quan trọng của mạng trung kế quốc gia và kết nối trực tiếp quốc tế.

Trạm cáp quang biển quốc tế SEMEWE 3 với tổng dung lượng 10 Gbps kết nối Việt Nam với gần 40 nước ở Châu Á và Châu Âu đặt tại Đà Nẵng

Khái quát tài nguyên du lịch biển của Thành phố Đà Nẵng

2.4.1 Các bãi biển và danh thắng a Bãi tắm Non Nước

Bãi tắm Non Nước trải dài 5km và nằm cách trung tâm thành phố tầm 10km về phía Đông Nam, thuộc phường Hòa Hải, quận Ngũ Hành Sơn

Bãi tắm Non Nước dài 5 km với cát trắng mịn và nước trong xanh là điểm đến lý tưởng cho du khách Nơi đây có độ dốc thoai thoải, khí hậu trong lành và nhiệt độ lý tưởng, ít bị ảnh hưởng bởi gió mùa Đông Bắc, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghỉ dưỡng quanh năm.

Bãi biển Non Nước, có hình dáng giống như chiếc bát bao quanh chân núi Ngũ Hành Sơn, nổi tiếng với vẻ đẹp trong lành và sạch sẽ Cát trắng mịn trải dài cùng độ dốc thoai thoải, nước biển trong xanh, gió mát và ánh nắng chan hòa Khí hậu nơi đây ấm áp vào mùa đông và mát mẻ vào mùa hè, tạo nên một điểm đến lý tưởng cho du khách.

Bãi tắm Non Nước, với các tố chất có được từ độ sóng, khí hậu, thời tiết, độ mặn,… phù hợp với các loại hình thể thao dưới nước

Môi trường nơi đây tuyệt vời, mang đến cho du khách cảm giác bình yên và thoải mái khi thả mình vào làn nước biển trong vắt Du khách có thể tham gia nhiều hoạt động giải trí như câu cá, lướt ván và bóng chuyền bãi biển quanh năm Ngoài ra, họ còn có cơ hội thưởng thức các đặc sản biển tươi ngon như mực, tôm, cua, ốc Ngồi trên những mô đá vắng vẻ, lắng nghe tiếng sóng vỗ về, du khách sẽ cảm nhận được sự hòa quyện tuyệt vời với thiên nhiên.

Biển Non Nước, nằm ở Đà Nẵng, đã được Forbes vinh danh là một trong những bãi biển đẹp và hấp dẫn nhất thế giới vào năm 2005 Hiện tại, khu vực này đang được SandyBeach Resort đầu tư xây dựng và quản lý, hứa hẹn mang đến trải nghiệm tuyệt vời cho du khách.

Sandy Beach Resort nằm trên diện tích 16 ha bên bãi biển Non Nước, với thiết kế chuỗi biệt thự đơn lập hòa quyện trong không gian biển mát mẻ và yên tĩnh Từ mọi góc nhìn, resort mang đến cảm giác thư giãn cùng tiện nghi hiện đại Các nhà hàng và quầy bar được bài trí mộc mạc, gần gũi với thiên nhiên, tạo nên trải nghiệm ẩm thực độc đáo cho du khách.

Sandy Beach Resort mang đến cho du khách nhiều hoạt động giải trí hấp dẫn trên biển như câu cá, mô tô nước và lướt sóng Tại đây, bạn có thể thỏa sức tắm mát trong làn nước biển trong xanh, tận hưởng cảm giác vui vẻ khi đùa giỡn với những con sóng trắng, đồng thời hít thở không khí trong lành, tươi mát.

- Khu danh thắng Ngũ Hành Sơn

Khu du lịch Non Nước với bãi biển đẹp nằm kề sát danh thắng Ngũ Hành Sơn, cách thành phố Đà Nẵng 10 km về phía Đông Nam

Từ biển Non Nước chỉ cần 5 phút đi bộ du khách có thể đến thăm và chiêm ngưỡng danh thắng Ngũ Hành Sơn

Ngũ Hành Sơn là một quần thể gồm 5 ngọn núi đá granite hùng vĩ, được đặt tên theo 5 yếu tố của vũ trụ: Kim Sơn, Mộc Sơn, Thủy Sơn, Hỏa Sơn và Thổ Sơn Nơi đây không chỉ nổi bật với vẻ đẹp tự nhiên mà còn có nhiều chùa chiền cổ kính và những hang động huyền bí, tạo nên không gian linh thiêng và thâm nghiêm.

Ngũ Hành Sơn nổi bật với địa thế đẹp và cảnh quan sơn thủy hữu tình, thu hút đông đảo khách hành hương và tín đồ tôn giáo Lễ hội "Quán Thế Âm" diễn ra vào ngày 19/2 âm lịch hàng năm là sự kiện nổi bật, lôi cuốn thiện nam tín nữ và du khách từ khắp nơi, tạo nên không khí sinh hoạt văn hóa phong phú và đậm đà bản sắc truyền thống.

Dưới chân núi Ngũ Hành Sơn, làng đá mỹ nghệ Non Nước nổi tiếng không chỉ là một làng nghề truyền thống mà còn là một điểm du lịch ấn tượng của Đà Nẵng và khu vực xung quanh.

Du khách luôn cảm thấy ấn tượng trước các tác phẩm nghệ thuật điêu khắc từ đá Mỗi tác phẩm không chỉ thể hiện tài năng xuất sắc của các nghệ nhân mà còn phản ánh sự hiểu biết sâu sắc về từng thế đá và từng thớ đá Những nghệ nhân này đã thổi hồn vào đá bằng cả tâm huyết và tài năng, tạo nên những tác phẩm độc đáo và tinh tế.

Hình 2.2: Khu danh thắng Ngũ Hành Sơn Ảnh: Bùi Quang Huy, 7/2016

Sản phẩm từ làng đá nổi bật với những tác phẩm điêu khắc nghệ thuật phong phú, bao gồm tượng Phật, tượng thánh, tượng người và các loài thú Ngoài ra, vòng đá đeo tay với bề mặt trơn láng và nhiều màu sắc cũng thu hút sự chú ý nhờ vào những họa tiết chạm trổ tinh xảo.

Con đường lớn, đẹp ven biển mới được xây dựng kết nối khu du lịch Non Nước - Ngũ Hành Sơn với Điện Nam, Điện Ngọc, Hội An về phía Nam và Bắc Mỹ An, Đà Nẵng, bán đảo Sơn Trà về phía Bắc, tạo nên một quần thể các điểm tham quan và nghỉ dưỡng liên hoàn, nâng cao trải nghiệm du lịch tại khu vực này.

Khu du lịch Non Nước - Ngũ Hành Sơn đang trên đà phát triển thành trung tâm du lịch nổi tiếng, thu hút lượng khách trong nước và quốc tế ngày càng tăng Bãi tắm Non Nước không chỉ mang đến trải nghiệm du lịch tự nhiên mà còn giúp du khách tìm thấy sự bình yên trong cuộc sống tâm linh Điều này tạo nên sức hút mạnh mẽ đối với những người đến tham quan nơi đây, bên cạnh đó, bãi biển Bắc Mỹ An cũng góp phần làm phong phú thêm trải nghiệm du lịch tại khu vực này.

Bãi biển Bắc Mỹ An tọa lạc tại phường Bắc Mỹ An, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng, cách trung tâm thành phố khoảng 7km về phía Đông Nam.

Khu vực Bắc Mỹ An có năm điểm được xem là bãi tắm đẹp, gồm bãi tắm T18,

Mỹ Đa Đông 2, Mỹ Đa Đông 3, Bắc Mỹ An và khu vực khách sạn Furama

Hình 2.3: Biển Bắc Mỹ An Ảnh Internet

Trước năm 1975, khu vực này chỉ là một bãi tắm tự nhiên Sau khi thành phố được giải phóng, nhà nước đã xây dựng một nhà nghỉ và một viện điều dưỡng tại đây để phục vụ nhu cầu an dưỡng cho cán bộ công nhân viên chức của tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng (cũ).

ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG TÀI NGUYÊN DU LỊCH BIỂN CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Ngày đăng: 09/05/2022, 00:26

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.2: Khu danh thắng Ngũ Hành Sơn. Ảnh: Bùi Quang Huy, 7/2016 - Đánh giá tiềm năng du lịch biển thành phố Đà Nẵng để phục vụ phát triển du lịch địa phương
Hình 2.2 Khu danh thắng Ngũ Hành Sơn. Ảnh: Bùi Quang Huy, 7/2016 (Trang 43)
Hình 2.3: Biển Bắc Mỹ An. Ảnh Internet - Đánh giá tiềm năng du lịch biển thành phố Đà Nẵng để phục vụ phát triển du lịch địa phương
Hình 2.3 Biển Bắc Mỹ An. Ảnh Internet (Trang 44)
Hình 2.5: Biển Nam Ô. Ảnh Bùi Quang Huy, 19/7/2014 - Đánh giá tiềm năng du lịch biển thành phố Đà Nẵng để phục vụ phát triển du lịch địa phương
Hình 2.5 Biển Nam Ô. Ảnh Bùi Quang Huy, 19/7/2014 (Trang 49)
Hình 2.6: Bãi biển Xuân Thiều. Ảnh kỷ yếu 13CDDL, 7/4/2017 - Đánh giá tiềm năng du lịch biển thành phố Đà Nẵng để phục vụ phát triển du lịch địa phương
Hình 2.6 Bãi biển Xuân Thiều. Ảnh kỷ yếu 13CDDL, 7/4/2017 (Trang 50)
Hình 2.7: Bãi biển Thanh Bình. Ảnh Internet - Đánh giá tiềm năng du lịch biển thành phố Đà Nẵng để phục vụ phát triển du lịch địa phương
Hình 2.7 Bãi biển Thanh Bình. Ảnh Internet (Trang 52)
Hình 2.8: Bán đảo Sơn Trà. Ảnh Flycame - Đánh giá tiềm năng du lịch biển thành phố Đà Nẵng để phục vụ phát triển du lịch địa phương
Hình 2.8 Bán đảo Sơn Trà. Ảnh Flycame (Trang 53)
Hình 2.9: Khu nghỉ dưỡng Tiên Sa. Ảnh Bùi Quang Huy, 19/4/2017 - Đánh giá tiềm năng du lịch biển thành phố Đà Nẵng để phục vụ phát triển du lịch địa phương
Hình 2.9 Khu nghỉ dưỡng Tiên Sa. Ảnh Bùi Quang Huy, 19/4/2017 (Trang 55)
Hình 2.10: Ghềnh Bàng. Ảnh Flycame Internet - Đánh giá tiềm năng du lịch biển thành phố Đà Nẵng để phục vụ phát triển du lịch địa phương
Hình 2.10 Ghềnh Bàng. Ảnh Flycame Internet (Trang 56)
Hình 2.11: Mỳ Quảng. Ảnh Internet - Đánh giá tiềm năng du lịch biển thành phố Đà Nẵng để phục vụ phát triển du lịch địa phương
Hình 2.11 Mỳ Quảng. Ảnh Internet (Trang 57)
Hình 2.12: Gỏi cá Nam Ô. Ảnh Internet - Đánh giá tiềm năng du lịch biển thành phố Đà Nẵng để phục vụ phát triển du lịch địa phương
Hình 2.12 Gỏi cá Nam Ô. Ảnh Internet (Trang 58)
Hình 2.13: Bùn chả cá. Ảnh Internet - Đánh giá tiềm năng du lịch biển thành phố Đà Nẵng để phục vụ phát triển du lịch địa phương
Hình 2.13 Bùn chả cá. Ảnh Internet (Trang 59)
Hình 2.14: Bánh xèo. Ảnh Internet - Đánh giá tiềm năng du lịch biển thành phố Đà Nẵng để phục vụ phát triển du lịch địa phương
Hình 2.14 Bánh xèo. Ảnh Internet (Trang 60)
Hình 2.15: Mũi Isabella Làng Vân. Ảnh Internet - Đánh giá tiềm năng du lịch biển thành phố Đà Nẵng để phục vụ phát triển du lịch địa phương
Hình 2.15 Mũi Isabella Làng Vân. Ảnh Internet (Trang 62)
Hình 2.16: Nước mắm Nam Ô. Ảnh Internet - Đánh giá tiềm năng du lịch biển thành phố Đà Nẵng để phục vụ phát triển du lịch địa phương
Hình 2.16 Nước mắm Nam Ô. Ảnh Internet (Trang 63)
Hình 2.17: Ảnh kéo chài làng Thọ Quang. Ảnh Internet - Đánh giá tiềm năng du lịch biển thành phố Đà Nẵng để phục vụ phát triển du lịch địa phương
Hình 2.17 Ảnh kéo chài làng Thọ Quang. Ảnh Internet (Trang 64)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN