1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá tiềm năng du lịch của huyện Vĩnh Linh và đề xuất một số giải pháp.

83 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Tiềm Năng Du Lịch Của Huyện Vĩnh Linh Và Đề Xuất Một Số Giải Pháp
Tác giả Nguyễn Thị Lan Anh
Người hướng dẫn Thạc sĩ Hồ Phong
Trường học Đại học Đà Nẵng
Chuyên ngành Cử nhân Sư phạm Địa Lí
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2014
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 83
Dung lượng 2,93 MB

Cấu trúc

  • A. MỞ ĐẦU (11)
    • 1. Lí do chọn đề tài (11)
    • 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài (12)
      • 2.1. Mục tiêu (12)
      • 2.2. Nhiệm vụ (12)
    • 3. Giới hạn của đề tài (12)
      • 3.1. Giới hạn lãnh thổ nghiên cứu (12)
      • 3.2. Giới hạn nội dung nghiên cứu (12)
    • 4. Lịch sử nghiên cứu đề tài (12)
    • 5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu (12)
      • 5.1. Quan điểm nghiên cứu (12)
        • 5.1.1. Quan điểm hệ thống (13)
        • 5.1.2. Quan điểm lịch sử (13)
        • 5.1.3. Quan điểm tổng hợp (13)
        • 5.1.4. Quan điểm kinh tế - sinh thái bền vững (13)
      • 5.2. Phương pháp nghiên cứu (13)
        • 5.2.1. Phương pháp thu thập, tổng hợp, phân tích tài liệu, xử lí số liệu (13)
        • 5.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa (14)
        • 5.2.3. Phương pháp bản đồ (14)
        • 5.2.4. Phương pháp đánh giá (14)
    • 6. Bố cục đề tài (14)
  • B. NỘI DUNG (14)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI (15)
    • 1.1. CÁC KHÁI NIỆM CHUNG (15)
      • 1.1.1. Du lịch (15)
      • 1.1.2. Du khách (16)
      • 1.1.3. Tài nguyên du lịch (17)
      • 1.1.4. Sản phẩm du lịch (17)
    • 1.2. VAI TRÒ CỦA NGÀNH DU LỊCH (18)
    • 1.3. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH DU LỊCH 19 1. Các nhân tố tự nhiên (19)
      • 1.3.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội (20)
    • 1.4. LỰA CHỌN ĐỐI TƢỢNG, CHỈ TIÊU VÀ PHÂN HẠNG ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN DU LỊCH (23)
      • 1.4.1. Chọn các đối tƣợng đánh giá (23)
      • 1.4.2. Chọn chỉ tiêu và phân hạng đánh giá (23)
    • 1.5. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN VĨNH LINH (24)
      • 1.5.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên (24)
      • 1.5.2. Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội (34)
  • CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG DU LỊCH CỦA HUYỆN VĨNH LINH – QUẢNG TRỊ (39)
    • 2.1. TÀI NGUYÊN DU LỊCH CỦA HUYỆN VĨNH LINH (39)
      • 2.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên (40)
      • 2.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn (44)
    • 2.2. ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG DU LỊCH CỦA HUYỆN VĨNH LINH (56)
      • 2.2.1. Lựa chọn chỉ tiêu và phân hạng đánh giá TNDL (56)
      • 2.2.2. Đánh giá tài nguyên du lịch tự nhiên (59)
      • 2.2.3. Đánh giá tài nguyên du lịch nhân văn (65)
      • 2.2.4. Đánh giá chung tài nguyên du lịch huyện Vĩnh Linh (67)
  • CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA HUYỆN VĨNH LINH (69)
    • 3.1. NHỮNG THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ CỦA NGÀNH DU LỊCH HUYỆN VĨNH LINH (69)
      • 3.1.1. Vai trò của du lịch đối với sự phát triển kinh tế của huyện Vĩnh Linh (69)
      • 3.1.2. Những thành tựu đạt đƣợc (69)
      • 3.1.3. Những hạn chế còn tồn tại (73)
    • 3.2. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA HUYỆN VĨNH LINH ĐẾN NĂM 2020 (73)
    • 3.3. GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN VĨNH LINH (73)
      • 3.3.1. Giải pháp về chính sách (74)
      • 3.3.2. Giải pháp về đào tạo (75)
      • 3.3.3. Giải pháp về kỹ thuật (75)
      • 3.3.4. Giải pháp về môi trường (75)
      • 3.3.5. Giải pháp về đầu tƣ (76)
    • C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (14)
      • I. Kết luận (77)
      • II. Kiến nghị (77)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (79)

Nội dung

NỘI DUNG

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài

Chương 2: Đánh giá tiềm năng du lịch của huyện Vĩnh Linh – Quảng Trị

Chương 3: Đề xuất một số giải pháp phát triển du lịch của huyện Vĩnh Linh

C Kết luận và kiến nghị

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

CÁC KHÁI NIỆM CHUNG

1.1.1 Du lịch a) Khái niệm về du lịch

Du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn với tính tổng hợp cao, đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển của mỗi quốc gia trên toàn thế giới Chính vì vậy, nhiều tổ chức kinh doanh du lịch, học giả và nhà nghiên cứu đã đưa ra nhiều định nghĩa và cách hiểu khác nhau về du lịch.

Du lịch được định nghĩa trong Đại từ điển tiếng Việt là “Đi đến những nơi xa lạ để hiểu thêm về đất nước, con người, cuộc sống” [Nguyễn Như Ý (Chủ biên), Đại từ điển tiếng Việt, 1999] Thuật ngữ này được chuyển dịch từ Hán tự, trong đó “du” có nghĩa là đi chơi và “lịch” mang ý nghĩa từng trải Người Trung Quốc thường sử dụng thuật ngữ “du lịch” với ý nghĩa “du lãm”, nhằm nâng cao nhận thức về thế giới xung quanh.

Trong ngôn ngữ phương Tây, từ "du lịch" có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp "Tonos", có nghĩa là "đi một vòng" Thuật ngữ này sau đó được Latinh hóa thành "Turnur".

Từ "Tour" trong tiếng Pháp có nghĩa là đi vòng quanh hoặc dạo chơi, trong khi "Touriste" chỉ người đi dạo Theo Robert Langquar, thuật ngữ "Tourism" (Du lịch) lần đầu tiên xuất hiện trong tiếng Anh vào khoảng năm 1800 và đã được quốc tế hóa, được nhiều quốc gia sử dụng trực tiếp mà không cần dịch.

Theo IUOTO ( International Union of Official Travel Organisation):

Du lịch là hoạt động di chuyển đến một địa điểm khác ngoài nơi cư trú của bản thân, với mục đích không phải để kiếm sống hay thực hiện công việc kinh doanh.

Theo I.I Pirôgiơnic “Du lịch là một dạng hoạt động của cƣ dân trong thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức - văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị tự nhiên, kinh tế và văn hóa” [dẫn theo Nguyễn Minh Tuệ và “nnk”, Địa lý du lịch, 1997]

Theo định nghĩa của Tổ chức Liên Hiệp Quốc, du lịch được hiểu là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và hoạt động kinh tế phát sinh từ các chuyến đi và lưu trú của cá nhân hoặc tập thể bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ, với mục đích hòa bình Đặc biệt, nơi lưu trú không phải là nơi làm việc của du khách.

Theo Luật du lịch của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố năm

Du lịch được định nghĩa là các hoạt động liên quan đến chuyến đi của con người ra ngoài nơi cư trú thường xuyên, nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí và nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định Du lịch có thể được phân loại thành nhiều loại khác nhau, tùy thuộc vào mục đích và hình thức của chuyến đi.

Du lịch hiện nay được phân loại theo nhu cầu của khách hàng, bao gồm các loại hình như: du lịch chữa bệnh, du lịch nghỉ ngơi và giải trí, du lịch thể thao, du lịch văn hóa, du lịch công vụ, du lịch tôn giáo, và du lịch thăm hỏi Mỗi loại hình du lịch đáp ứng những mong muốn và sở thích khác nhau của du khách, tạo nên sự đa dạng trong trải nghiệm du lịch.

- Phân theo phạm vi lãnh thổ: du lịch nội địa, du lịch quốc tế

- Phân theo vị trí địa lí của các cơ sở du lịch: du lịch biển, du lịch núi…

- Phân theo việc sử dụng các phương tiện giao thông: du lịch xe đạp, du lịch ô tô, du lịch máy bay, du lịch tàu hỏa, du lịch tàu thủy…

- Phân theo thời gian cuộc hành trình: du lịch ngắn ngày, du lịch dài ngày

- Phân theo lứa tuổi: du lịch thanh niên, du lịch thiếu niên, du lịch gia đình

- Phân theo hình thức tổ chức: du lịch theo đoàn, du lịch cá nhân

1.1.2 Du khách a) Khái niệm Để nghiên cứu một cách đầy đủ và có cơ sở tin cậy cần tìm hiểu và phân tích một số định nghĩa về “khách du lịch” đƣợc đƣa ra từ các Hội nghị quốc tế về du lịch hay của các tổ chức quốc tế có quan tâm đến các vấn đề về du lịch Sau đây là một số định nghĩa về khách du lịch: Định nghĩa của Liên hiệp các quốc gia (League of Nations) về khách du lịch nước ngoài: “Bất cứ ai đến thăm một đất nước khác với nơi cư trúthường xuyên của mình trong khoảng thời gian ít nhất là 24h” Định nghĩa của Liên hiệp Quốc tế của các Tổ chức Chính thức về Du lịch (IUOTO): Năm 1950 IUOTO đƣa ra định nghĩa về khách du lịch quốc tế có 2 điểmkhác với định nghĩa trên là: “Sinh viên và những người đến học ở các trườngcũng được coi là khách du lịch” và “Những người quá cảnh không được coi là khách du lịch trong 2 trường hợp, hoặc là họ hành trình qua một nướckhông dừng lại trong thời gian vượt quá 24h, hoặc là họ hành trình trong khoảng thời gian dưới 24h và có dừng lại nhƣng không với mục đích du lịch” Định nghĩa của hội nghị quốc tế về Du lịch tại Hà Lan năm 1989: “Khách du lịch quốc tế là những người đi thăm một đất nước khác, với mục đích tham quan, nghỉ ngơi, giải trí, thăm hỏi trong khoảng thời gian nhỏ hơn ba tháng, những người khách này không được làm gì để được trả thù lao và sau thời gian lưu trú ở đó du khách trở về nơi ở thường xuyên của mình”

Khách du lịch tại Việt Nam được định nghĩa theo Luật du lịch năm 2005 là những người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, không bao gồm các trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến.

Khách du lịch gồm khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế

- Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam

Khách du lịch quốc tế bao gồm người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đến Việt Nam để du lịch, cũng như công dân Việt Nam và người nước ngoài thường trú tại Việt Nam khi họ đi du lịch ra nước ngoài, theo quy định tại điều 34 của Luật du lịch năm 2005.

1.1.3 Tài nguyên du lịch a) Khái niệm

Tài nguyên du lịch bao gồm cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác Những tài nguyên này có thể được khai thác để đáp ứng nhu cầu du lịch, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch và đô thị du lịch, theo quy định tại điều 4 của Luật du lịch năm.

2005) b) Các loại tài nguyên du lịch

- Tài nguyên du lịch gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn đang đƣợc khai thác và chƣa đƣợc khai thác

Tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm các yếu tố như địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu, thuỷ văn, hệ sinh thái và cảnh quan thiên nhiên, tất cả đều có thể được khai thác để phục vụ cho ngành du lịch.

Tài nguyên du lịch nhân văn bao gồm các yếu tố như truyền thống văn hóa, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử và cách mạng, khảo cổ học, kiến trúc, cùng với các công trình sáng tạo của con người Những di sản văn hóa vật thể và phi vật thể này có thể được khai thác nhằm phục vụ cho mục đích du lịch, theo quy định tại khoản 1, điều 13 của Luật du lịch.

- Tài nguyên du lịch có thể thuộc sở hữu nhà nước hoặc sở hữu của tổ chức, cá nhân

1.1.4 Sản phẩm du lịch a) Khái niệm

VAI TRÒ CỦA NGÀNH DU LỊCH

Du lịch đóng vai trò quan trọng trong đời sống con người và ngày càng được nâng cao trong bối cảnh xã hội phát triển Nó ảnh hưởng đến bốn lĩnh vực chính: văn hóa - xã hội, kinh tế, sinh thái và chính trị.

Du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc phục hồi sức khỏe và nâng cao sức sống cho cộng đồng, đặc biệt qua các loại hình du lịch thiên nhiên như biển, núi, suối nước khoáng và suối nước nóng Nó không chỉ củng cố tình đoàn kết trong cộng đồng mà còn nâng cao dân trí, phục hồi và phát triển các truyền thống văn hóa dân tộc, đồng thời thúc đẩy giao lưu văn hóa Tuy nhiên, sự phát triển của du lịch cũng có thể tạo ra môi trường thuận lợi cho các tệ nạn xã hội và dẫn đến việc thương mại hóa các sản phẩm văn hóa phục vụ cho ngành du lịch.

Du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc cân đối cán cân thu chi và thúc đẩy xuất khẩu tại chỗ, đồng thời kích thích sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác, tạo ra việc làm cho xã hội Chính vì vậy, nhiều quốc gia đã xác định du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn hoặc trọng điểm Ngoài ra, du lịch còn giúp phân phối lại thu nhập quốc dân, góp phần giảm chênh lệch giàu nghèo và hỗ trợ các ngành nghề thủ công truyền thống.

Ngành dệt, mây tre đan và gốm sứ đang trở thành những lĩnh vực cạnh tranh thương mại phát triển mạnh mẽ Du lịch không chỉ kích thích đầu tư mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương.

Du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường sống ổn định về mặt sinh thái, đồng thời nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường Ngoài ra, du lịch còn khuyến khích việc tôn tạo và bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên, góp phần vào sự phát triển bền vững.

Du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố hòa bình và thúc đẩy giao lưu quốc tế, giúp mở rộng sự hiểu biết giữa các dân tộc Thông qua du lịch quốc tế, con người từ các khu vực khác nhau có cơ hội hiểu biết và gắn kết với nhau hơn.

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH DU LỊCH 19 1 Các nhân tố tự nhiên

1.3.1 Các nhân tố tự nhiên

Mọi nền kinh tế muốn phát triển đều phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, vì đây là cơ sở quan trọng cho việc khai thác và xây dựng Ngành du lịch đặc biệt gắn bó chặt chẽ với các yếu tố tự nhiên, khi mà cảnh quan thiên nhiên có thể thu hút du khách Do đó, các thành phần tự nhiên trở thành tài nguyên du lịch quý giá, phục vụ cho mục đích phát triển du lịch.

Vị trí địa lý đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách du lịch, đặc biệt là những điểm du lịch gần các trung tâm lớn và khu vực kinh tế phát triển Những địa điểm này thường có đông đảo du khách nhờ vào điều kiện thuận lợi về giao thông và tiện ích Đối với các khu vực như đảo, núi hay khu du lịch sinh thái, vị trí địa lý không chỉ tạo thuận lợi cho việc di chuyển mà còn góp phần vào sự phát triển liên vùng du lịch.

Địa hình của bề mặt trái đất là kết quả của các quá trình địa chất lâu dài, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sống của con người Đối với ngành du lịch, địa hình đa dạng và đặc sắc càng thu hút du khách hơn Đồng bằng, mặc dù có ngoại cảnh đơn điệu, lại là nơi tập trung nhiều di tích lịch sử và văn hóa Địa hình đồi tạo ra không gian thoáng đãng, phù hợp với cư dân đông đúc và chứa đựng nhiều di tích khảo cổ độc đáo, thúc đẩy phát triển du lịch chuyên đề Địa hình núi đóng vai trò quan trọng trong phát triển du lịch, đặc biệt cho các hoạt động như du lịch mùa đông và thể thao mạo hiểm Địa hình Karst, với sự lưu thông của nước qua các đá dễ hòa tan, cũng thu hút nhiều khách du lịch Cuối cùng, địa hình bờ biển là nơi giao thoa giữa đất và nước, tạo nên những trải nghiệm thú vị cho du khách.

Việt Nam sở hữu 20.000 km đường bờ biển, là kho nước lớn của nhân loại Quá trình bồi tụ sông ngòi, cùng với các đợt biểu tiến và lùi, thủy triều đã hình thành nhiều bãi tắm đẹp, lý tưởng cho du lịch nghỉ dưỡng biển.

Khí hậu là thành phần quan trọng của môi trường tự nhiên đối với hoạt động du lịch

Khí hậu sinh học đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút người tham gia và tổ chức du lịch, với hai chỉ tiêu chính là nhiệt độ và độ ẩm không khí Ngoài ra, các yếu tố như gió, áp suất khí quyển, ánh nắng mặt trời và hiện tượng thời tiết đặc biệt cũng cần được xem xét Điều kiện khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện các chuyến du lịch và hoạt động dịch vụ Các điểm đến có khí hậu ôn hòa thường được du khách ưa chuộng, trong khi những nơi có nhiều gió không thích hợp cho phát triển du lịch Mỗi loại hình du lịch lại yêu cầu những điều kiện khí hậu khác nhau.

Tính mùa của khí hậu có ảnh hưởng rõ rệt đến mùa vụ du lịch, với mỗi vùng trên thế giới có mùa du lịch riêng biệt do các yếu tố khí hậu Hoạt động du lịch có thể diễn ra quanh năm hoặc chỉ trong vài tháng, tùy thuộc vào điều kiện khí hậu cụ thể của từng khu vực.

Nguồn nước là tài nguyên quan trọng trong du lịch, bao gồm nước chảy trên mặt và nước ngầm Nước mặt, như đại dương, biển, sông, hồ, suối phun và thác nước, đóng vai trò thiết yếu trong việc thu hút du khách Nhu cầu sử dụng nước trong du lịch phụ thuộc vào nhu cầu cá nhân, độ tuổi và yêu cầu của quốc gia Đặc biệt, trong du lịch thể thao, cần đánh giá tài nguyên cá, khả năng đánh bắt và bảo vệ nguồn cá để đảm bảo sự bền vững.

Tài nguyên động thực vật đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của ngành du lịch, đặc biệt ở những khu vực có hệ sinh thái phong phú Những địa điểm sở hữu các loài đặc trưng, loài đặc hữu và quý hiếm không chỉ thu hút du khách mà còn mang lại giá trị lớn cho nghiên cứu khoa học.

1.3.2 Các nhân tố kinh tế - xã hội

- Dân cư và nguồn lao động:

Dân cư là lực lượng sản xuất quan trọng trong xã hội, đồng thời cũng có nhu cầu nghỉ ngơi và du lịch Sự gia tăng số lượng người lao động và học sinh dẫn đến sự tham gia vào các loại hình du lịch đa dạng Số lượng lao động trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ ngày càng tăng, gắn liền với sự phát triển của kinh tế du lịch Việc hiểu rõ về số dân, thành phần dân tộc, đặc điểm nhân khẩu, cấu trúc, phân bố và mật độ dân cư là rất cần thiết cho sự phát triển du lịch Nhu cầu du lịch của con người phụ thuộc vào các đặc điểm xã hội và nhân khẩu của cộng đồng.

Nghiên cứu và phân tích cấu trúc dân cư theo nghề nghiệp và lứa tuổi là cần thiết để xác định nhu cầu nghỉ ngơi và du lịch, vì đây là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển du lịch Sự tập trung dân cư vào các thành phố, gia tăng dân số, mật độ dân số cao, tuổi thọ kéo dài và quá trình đô thị hóa có mối liên hệ chặt chẽ với sự phát triển của ngành du lịch.

- Sự phát triển của nền sản xuất xã hội – khoa học kĩ thuật

Sự phát triển của nền sản xuất xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nhu cầu du lịch, biến ước muốn của con người thành hiện thực Nếu lực lượng sản xuất xã hội vẫn còn yếu kém, sẽ khó có thể nói đến nhu cầu và hoạt động du lịch trong xã hội.

Nhân tố này đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nhu cầu nghỉ ngơi du lịch, phản ánh sự tiến bộ của nền sản xuất xã hội Khi nền sản xuất phát triển, nhu cầu du lịch cũng gia tăng, đặc biệt ở các nước phát triển với đa dạng lựa chọn như nghỉ dưỡng biển hay núi Sự phát triển của các ngành công nghiệp, nông nghiệp và giao thông là yếu tố then chốt cho sự phát triển du lịch Mạng lưới giao thông hoàn thiện không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch mà còn thúc đẩy tốc độ phát triển của ngành này Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật cũng góp phần nâng cao thu nhập và khả năng tham gia hoạt động du lịch, từ đó hoàn thiện cơ sở hạ tầng và tạo ra bước phát triển mới cho ngành du lịch.

- Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch

Nhu cầu nghỉ ngơi và du lịch luôn thay đổi theo thời gian và không gian, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của ngành du lịch Hoạt động xã hội của cá nhân trong thời gian rảnh được xác định bởi nhu cầu và giá trị cá nhân Nhu cầu nghỉ ngơi không chỉ là một hình thức giải trí mà còn phản ánh xu hướng sống và lựa chọn của con người.

Nhu cầu nghỉ ngơi là yếu tố quan trọng trong việc giải quyết mâu thuẫn giữa con người và môi trường sống, đồng thời phản ánh sự phát triển kinh tế - xã hội Nhu cầu này xuất phát từ sự cần thiết khôi phục sức khỏe và năng lực lao động, cả về thể chất lẫn tinh thần, sau những căng thẳng trong cuộc sống Hệ thống nhu cầu nghỉ ngơi du lịch được thể hiện qua ba mức độ: xã hội, nhóm người và cá nhân, cho thấy sự đa dạng trong cách tiếp cận và trải nghiệm nghỉ ngơi của mỗi người.

Sự phát triển lực lượng sản xuất và đô thị hóa đã tạo ra nhu cầu du lịch ngày càng tăng Đô thị hóa không chỉ hình thành lối sống thành thị và các thành phố lớn mà còn cải thiện điều kiện sống về vật chất và văn hóa Tuy nhiên, đô thị hóa cũng mang lại những hệ lụy như tách rời con người khỏi tự nhiên và ảnh hưởng xấu đến sức khỏe Do đó, nhu cầu nghỉ ngơi và giải trí đã trở thành điều thiết yếu đối với người dân thành phố.

LỰA CHỌN ĐỐI TƢỢNG, CHỈ TIÊU VÀ PHÂN HẠNG ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN DU LỊCH

1.4.1 Chọn các đối tƣợng đánh giá Để tiến hành đánh giá TNDL trước hết ta chọn các đối tượng đánh giá:

- TNDLTN gồm hai đối tượng:

+ Đối với các đồi núi, khu du lịch bao gồm: đồi 74, Khu du lịch sinh thái Rú Lịnh, Khu du lịch Thủy Ứ, Khu du lịch sinh thái Bảo Đài

+ Đối với các bãi biển: bãi biển Cửa Tùng, bãi biển Vĩnh Kim, Vĩnh Thái

- TNDLNV gồm các đối tượng sau:

+ Các di tích lịch sử

+ Các làng nghề truyền thống

1.4.2 Chọn chỉ tiêu và phân hạng đánh giá Để tiến hành đánh giá TNDL trước hết cần phải chọn chỉ tiêu và phân hạng đánh giá bằng cách cho điểm Nhƣ vậy, cần phải xác định đƣợc các thang điểm cũng nhƣ thang đánh giá.

Chỉ tiêu đánh giá du lịch cần phải khoa học và chính xác, nhằm làm cơ sở hình thành các điểm du lịch Mỗi loại tài nguyên có những chỉ tiêu đánh giá riêng, ảnh hưởng đến hiệu quả khai thác và khả năng phát triển các loại hình du lịch Điều này cũng quyết định cách tổ chức không gian lãnh thổ du lịch và hiệu quả khai thác du lịch trong tương lai.

Bước 1: Xây dựng thang đánh giá

Bước 2: Chọn các yếu tố đánh giá

Bước 3: Xác định các bậc của từng yếu tố

Bước 4: Xác định điểm của mỗi bậc và hệ số các yếu tố

Bước 5: Tính điểm mỗi yếu tố

Nhận xét và xếp loại kết quả đánh giá

Kết quả đánh giá tổng hợp các TNDL được xác định qua tổng điểm, với tổng số điểm cao cho thấy khu vực đó có nhiều thuận lợi cho sự phát triển du lịch.

Thông qua việc tham khảo một số công trình nghiên cứu của các tác giả nhƣ

Trong bài viết "Tài nguyên du lịch và môi trường du lịch Việt Nam" của Phạm Trung Lương (NXB Giáo dục, 2000) và "Đánh giá tài nguyên phục vụ việc thiết kế tuyến du lịch tỉnh Quảng Trị" của Bùi Thị Thu và cộng sự (2012), tác giả đã sử dụng các cơ sở này để lựa chọn các chỉ tiêu và phân hạng đánh giá cho tài nguyên du lịch.

KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN VĨNH LINH

1.5.1 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên a) Vị trí địa lí

Vĩnh Linh, huyện phía Bắc tỉnh Quảng Trị, nằm giáp biển Đông ở phía Đông, huyện Hướng Hóa ở phía Tây, huyện Gio Linh ở phía Nam và huyện Lệ Thủy (Quảng Bình) ở phía Bắc Trung tâm hành chính của huyện là Thị trấn Hồ Xá, cách thủ đô Hà Nội 568 km.

Vĩnh Linh, tọa lạc tại vĩ Bắc từ 16°54' đến 17°11' và kinh Đông từ 106°42' đến 107°07', có tổng diện tích 623,701 km², bao gồm 3 thị trấn và 19 xã Vị trí địa lý của huyện không chỉ quan trọng đối với tỉnh Quảng Trị mà còn là đầu mối giao thông chính của vùng Bắc Trung Bộ, nằm trên quốc lộ 1A và quốc lộ 9, nơi có hệ thống di tích đường Hồ Chí Minh Đồng thời, Vĩnh Linh còn nằm trong tuyến Hành lang kinh tế Đông-Tây và Thương mại-Du lịch Quảng Trị, mang lại lợi thế lớn trong việc giao lưu văn hóa và phát triển kinh tế Với vị trí chiến lược như vậy, Vĩnh Linh có tiềm năng thu hút vốn đầu tư vào phát triển du lịch.

BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH HUYỆN VĨNH LINH Người thành lập: Nguyễn Thị Lan Anh

Huyện Vĩnh Linh, nằm trong dãy Trường Sơn Bắc hùng vĩ, trải dài từ Tây sang Đông và thuộc đơn vị cấu trúc địa chất uốn nếp Bắc Trường Sơn, mang những đặc điểm độc đáo trong bức tranh địa chất toàn vùng Cấu trúc địa chất tổng thể của huyện Vĩnh Linh thể hiện sự phong phú và đa dạng, góp phần tạo nên vẻ đẹp tự nhiên đặc sắc của khu vực.

Vĩnh Linh có 27 phân vị địa tầng và 9 phức hệ macma từ Proterozoi muộn đến Kainozoi, với địa hình hình lòng máng dốc nghiêng từ Bắc xuống Nam Điểm cực Tây là Động Châu, cao 1.250m, tiếp theo là các dãy núi và khu vực trung, hạ lưu sông Sa Lung bằng phẳng, thấp trũng, và nhô cao phía Đông với các thoải của Macma Bazan và cồn cát trắng Hình thái địa hình này tạo thuận lợi cho việc bố trí các công trình giao thông, điện và thông tin liên lạc theo hướng Bắc - Nam, nhưng gặp khó khăn theo hướng Đông - Tây Vùng trung và hạ lưu sông Sa Lung thấp trũng, dễ bị nước mặn xâm nhập và là nơi tập trung dòng chảy lớn trong mùa mưa lũ, đòi hỏi chi phí cao để chống nhiễm mặn và xây dựng cơ sở hạ tầng Vùng núi cao phía Tây với độ chia cắt sâu và độ dốc lớn khiến xã Vĩnh Ô trở thành khu vực xa xôi, hẻo lánh.

Huyện Vĩnh Linh có địa hình phong phú với sự phân bố từ Tây sang Đông, nơi độ cao giảm dần Phía Đông là dải cát ven biển, trong khi phía Tây có những ngọn núi thấp và thoải Ở giữa là một đồng bằng nhỏ hẹp, tạo nên sự đa dạng trong cảnh quan địa lý của huyện.

- Địa hình gò đồi, núi thấp: gồm các xã Vĩnh Ô, Vĩnh Hà, Vĩnh Khê và thị trấn

Bến Quan có diện tích tự nhiên 27.654,40 ha, là khu vực chuyển tiếp giữa địa hình núi cao và đồng bằng, với độ cao từ 50-250m, một số nơi đạt trên 500m Địa hình núi trung bình thấp từ 750-1.400m chủ yếu là trầm tích, với dạng đường sống núi răng cưa và độ chia cắt trung bình từ 250-500m, như Động Vàng Vàng (1.250m) ở thung lũng sông Bến Hải (Vĩnh Linh) Đồi có độ cao từ 100-250m, chủ yếu là đá trầm tích và phun trào bazan, với dạng úp bát và lượn sóng, chạy dọc thung lũng sông Bến Hải, độ chia cắt trung bình từ 25-50m Địa hình gò đồi và núi thấp tạo ra các dải thoải, lượn sóng với độ phân cắt từ sâu đến trung bình, trong khi khối bazan Vĩnh Linh nằm sát ven biển có độ cao từ 50-100m.

- Địa hình đồng bằng: gồm các xã Vĩnh Lâm, Vĩnh Sơn, Vĩnh Thủy, Vĩnh Long,

Vĩnh Chấp, Vĩnh Tú, Vĩnh Trung, Vĩnh Nam, Vĩnh Kim, Vĩnh Hòa, Vĩnh Hiền, Vĩnh Thành, Vĩnh Tân, Vĩnh Giang, thị trấn Hồ Xá và một phần xã Vĩnh Thạch, Vĩnh Thái tạo thành một khu vực có diện tích tự nhiên lên tới 32.155,11 ha Đây là những vùng đất màu mỡ được bồi đắp phù sa từ hệ thống sông ngòi, mang lại tiềm năng phát triển nông nghiệp và kinh tế cho địa phương.

Vùng Vĩnh Linh có 27 con sông và địa hình tương đối bằng phẳng, với độ cao tuyệt đối từ 25-30m Đây là khu vực trọng điểm trong sản xuất lương thực, đặc biệt là sản xuất lúa.

- Địa hình ven biển: gồm các xã Vĩnh Thái, Vĩnh Kim, Vĩnh Thạch, thị trấn Cửa

Tùng có diện tích tự nhiên 1.907,04 ha, chủ yếu là các cồn cát và đụn cát ven biển Địa hình tương đối bằng phẳng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân bố dân cư Tuy nhiên, một số khu vực có địa hình phân hóa thành các bồn trũng cục bộ, dễ bị ngập úng trong mùa mưa lớn, trong khi những khu vực khác lại chỉ là cồn cát khô hạn, gây khó khăn trong sản xuất và làm cho đời sống dân cư trở nên thiếu ổn định.

Vĩnh Linh với địa hình đa dạng và các tiểu khu vực sinh thái phong phú mang đến cơ hội phát triển toàn diện các ngành kinh tế Đặc biệt, sự phân hóa khí hậu tại đây tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển du lịch địa phương.

BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH HUYỆN VĨNH LINH Người thành lập: Nguyễn Thị Lan Anh

Vĩnh Linh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với nhiệt độ cao và lượng ánh sáng, mưa, ẩm dồi dào, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch Tuy nhiên, khu vực này cũng chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam khô nóng từ tháng 3 đến tháng 9, dẫn đến tình trạng hạn hán Ngược lại, từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau, Vĩnh Linh bị ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, kèm theo mưa, dễ gây ra lũ lụt.

Từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau, thời tiết chuyển sang mùa mưa và lạnh, với lượng mưa dao động từ 1200 đến 4000mm Nhiệt độ trong khoảng từ 8°C đến 30°C và vận tốc gió trung bình từ 6 đến 7,8m/s Đặc biệt, khi có bão lớn, vận tốc gió có thể đạt tới 42m/s.

+ Từ tháng 3 đến tháng 9 là mùa khô và nóng, tổng lƣợng mƣa từ 200mm đến 700mm, nhiệt độ từ 18 o C đến 39 o C, vận tốc gió từ 6m/s – 8m/s

+ Nhiệt độ trung bình năm là 24,9 o C lƣợng mƣa 2608mm độ ẩm 80,0% Đặc trƣng nổi bật là tính thất thường, tính khác biệt đối nghịch nhau giữa 2 mùa

Căn cứ vào số liệu théo dõi nhiều năm của trạm khí tƣợng Vĩnh Linh, những chỉ tiêu khí hậu, thời tiết chính của huyện Vĩnh Linh nhƣ sau:

- Về nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm từ 24 o C - 26 o C ở vùng đồng bằng, 22 o C - 23 oC ở độ cao trên 500m Tổng lƣợng nhiệt trong năm là 8.890 Kcal/ năm Mùa lạnh có

Trong khoảng thời gian từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau, nhiệt độ tại khu vực này xuống thấp, với tháng lạnh nhất có nhiệt độ dưới 22°C ở đồng bằng và dưới 20°C ở độ cao trên 500m Mùa nóng kéo dài từ tháng 5 đến tháng 8, với nhiệt độ trung bình đạt 28°C, trong đó tháng 6 và tháng 7 là tháng nóng nhất, nhiệt độ có thể lên tới 40°C - 42°C Biên độ nhiệt giữa các tháng trong năm dao động từ 7°C đến 9°C, và vùng thung lũng cũng như núi thấp thường kết thúc mùa lạnh sớm hơn khoảng 2 tháng Chế độ nhiệt này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của du lịch nghỉ dưỡng và tham quan.

Bảng 1.1: Kết quả theo dõi giá trị trung bình năm của các yếu tố khí hậu ở 1 số trạm trên toàn tỉnh

Các yếu tố khí hậu

Nhiệt độ thấp tuyệt đối ( o C) 9,8 7,7 9,1 8,5 9,1 8,9

Lƣợng mƣa TB năm (mm) 2315 1650 2534 2603 - - Độ ẩm không khí năm (%) 83 88 88 86 81 83

Số tháng thiếu ẩm (tháng) 5 3 4 5 - -

(Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn Đông Hà)

Chế độ mưa ở Vĩnh Linh có lượng mưa trung bình hàng năm từ 2.200mm đến 2.500mm, với số ngày mưa dao động từ 154 đến 190 ngày Lượng mưa chủ yếu tập trung vào các tháng 9, 10, và 11, chiếm trên 70% tổng lượng mưa hàng năm Năm có thể ghi nhận lượng mưa trong một tháng mùa mưa lên tới 65% so với trung bình nhiều năm Các yếu tố như địa lý, địa hình và tác động của gió mùa đóng vai trò quan trọng trong việc xác định lượng và chế độ mưa tại khu vực này Trong mùa hè, gió mùa Tây Nam mang lại thời tiết nắng nóng và khô do hiệu ứng "phơn" sau khi vượt dãy Trường Sơn Mùa mưa kéo dài từ tháng 8 đến tháng 12, trong khi vùng núi thấp phía tây Trường Sơn có mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 hoặc tháng 5 cho đến tháng 11, với lượng mưa khoảng 1.800mm.

Lượng mưa hàng năm đạt 2100 mm, trong đó từ tháng 9 đến tháng 11 chiếm 55-66% tổng lượng mưa, với mức mưa dao động từ 1100-1650 mm Đây là thời điểm có lượng mưa lớn nhất trong năm, do sự tương tác giữa các hệ thống thời tiết phía Nam như bão và dải hội tụ nhiệt đới, cùng với sự kết hợp giữa không khí nóng ẩm từ phía Nam và không khí lạnh từ phía Bắc Tuy nhiên, yếu tố địa lý và địa hình địa phương cũng ảnh hưởng lớn đến lượng mưa, dẫn đến sự lệch pha trong mùa mưa giữa các mùa trong năm.

ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG DU LỊCH CỦA HUYỆN VĨNH LINH – QUẢNG TRỊ

TÀI NGUYÊN DU LỊCH CỦA HUYỆN VĨNH LINH

BẢN ĐỒ PHÂN BỐ TÀI NGUYÊN DU LỊCH HUYỆN VĨNH LINH Người thành lập: Nguyễn Thị Lan Anh

2.1.1 Tài nguyên du lịch tự nhiên a) Bãi biển Cửa Tùng

Bãi biển Cửa Tùng, trải dài gần 1 km tại thôn An Đức, TT Cửa Tùng, huyện Vĩnh Linh, Quảng Trị, nằm sát phía Nam cửa sông Hiền Lương Khu du lịch - dịch vụ Cửa Tùng, với diện tích quy hoạch 178ha, bao gồm các dịch vụ sinh thái biển, khách sạn, nhà hàng và thể thao biển, đồng thời kết hợp tham quan di tích lịch sử Địa đạo Vịnh Mốc và du lịch sinh thái Rú Lịnh, rừng mƣng, tạo nên một điểm đến hấp dẫn gắn liền với đô thị Cửa Tùng.

Bãi biển Cửa Tùng, được mệnh danh là "Nữ hoàng của các bãi tắm" (La Reine des plages) bởi các nhà du lịch quốc tế, nổi bật với vẻ đẹp tự nhiên và hấp dẫn.

Cửa Tùng, được mệnh danh là "nữ hoàng của các bãi tắm", hiện đang thu hút sự chú ý nhờ vào tiềm năng phát triển của mình Với khí hậu mát mẻ và ôn hòa, nơi đây trở thành điểm đến lý tưởng cho nghỉ ngơi, tắm biển và giải trí Bãi tắm không quá rộng nhưng nước trong xanh và phong cảnh sống động, được bao bọc bởi một vịnh nhỏ kín đáo giữa hai mũi đá Si và Lai Cảnh sắc nơi đây thay đổi theo ánh nắng, từ thơ mộng và dịu dàng đến rực rỡ và huyền ảo Xung quanh bãi biển là những dải đồi đất đỏ bazan với các loại cây ăn trái như mít, chè, dứa, chuối, chôm chôm, và mãng cầu, tạo nên một không gian thiên nhiên tươi đẹp và hấp dẫn.

Cửa Tùng thu hút du khách bởi bãi biển thoai thoải và phong cảnh sông nước tuyệt đẹp Tại đây, bạn sẽ được đắm mình trong làn nước trong xanh, tận hưởng không khí mát lạnh và tham gia chèo thuyền trên bãi tắm Hòa mình vào thiên nhiên, bạn sẽ cảm nhận được màu xanh mướt của ruộng lúa, ngô, cùng với tiếng sóng biển nhẹ nhàng như những điệu nhạc êm ái Cảm giác bình yên và gần gũi với thiên nhiên sẽ khiến bạn như đang sống trong một thế giới tuyệt vời.

Biển Cửa Tùng mang đến cho du khách cảm giác thoải mái và dễ chịu nhờ không khí trong lành, không bị ô nhiễm do cách xa khu công nghiệp Vào mùa hè, khi những cơn gió Lào mang hơi nóng và khô khốc thổi qua miền Trung, vẻ đẹp tươi mát, trong lành của Cửa Tùng càng trở nên hấp dẫn và quyến rũ hơn bao giờ hết.

Nhờ sự bồi đắp của biển, đất đai ở Cửa Tùng rất màu mỡ, tạo điều kiện cho cây trồng quanh năm tươi tốt và thực phẩm chủ yếu là cây nhà lá vườn Hải sản nơi đây phong phú với nhiều loại như cá, cua, tôm hùm và mực nang, cùng với cách chế biến đặc sắc của người dân địa phương, đã để lại ấn tượng sâu sắc cho du khách Những món ăn đặc sản này không chỉ thu hút khách du lịch mà còn là nguồn thu chính của người dân Cửa Tùng, từng là bảo vật thiên nhiên, nay trở thành điểm nhấn văn hóa du lịch nổi tiếng bên sông Bến Hải, cầu Hiền Lương và các khu du lịch sinh thái như Rú Lịnh Vẻ đẹp của bãi biển Cửa Tùng không thua kém gì các bãi biển nổi tiếng như Sầm Sơn, Nha Trang hay Vũng Tàu.

Vĩnh Kim, xã ven biển thuộc huyện Vĩnh Linh, nổi bật với bãi biển dài 4 km cát trắng mịn và cảnh đẹp quyến rũ Du khách có thể thoải mái tắm biển trong làn nước trong xanh và thưởng thức các món hải sản đặc trưng của địa phương Để thu hút du khách, địa phương cần chú trọng bảo vệ môi trường, xây dựng không gian xanh, sạch đẹp và cải thiện cơ sở hạ tầng du lịch Bãi biển Thái Lai, hay còn gọi là bãi biển Vĩnh Thái, vẫn còn xa lạ với nhiều người, cần được giới thiệu rộng rãi hơn.

Biển Vĩnh Thái, tọa lạc tại xã Vĩnh Thái, huyện Vĩnh Linh, là một trong ba vùng biển đẹp nhất của tỉnh Quảng Trị Nơi đây có thôn nghèo và chủ yếu phát triển ngành đánh bắt hải sản cùng khai thác khoáng sản titan, nhưng du lịch biển vẫn chưa được khai thác mạnh mẽ.

Biển Vĩnh Thái vẫn giữ được vẻ hoang sơ và nghèo nàn về cơ sở hạ tầng, điều này tạo nên một vẻ đẹp tự nhiên hiếm có, là lợi thế cho du lịch biển nơi đây Khác với nhiều điểm du lịch biển khác có sự can thiệp của con người, Vĩnh Thái mang đến cho du khách trải nghiệm gần gũi với thiên nhiên, với bờ cát trắng và màu nước biển xanh trong Khi đến với Vĩnh Thái, bạn sẽ được tận hưởng vẻ đẹp nguyên sơ mà thiên nhiên và khí hậu đã tạo ra qua thời gian.

42 biếc,cùng làn gió mát, mang hơi thở của biển, hơi thở của những người ngư dân nơi đây

Hãy tưởng tượng một buổi sáng tuyệt vời, bạn dạo bước trên bờ cát trắng mịn, ngắm nhìn hàng cây xanh tươi và hòa mình vào không khí nhộn nhịp của những chiếc thuyền đánh cá ra vào Bạn sẽ được chiêm ngưỡng hải sản tươi sống, mua với giá gốc và có thể nhờ người dân địa phương chế biến, hoặc tự tay chế biến những món ăn mà bạn yêu thích.

Du lịch biển Vĩnh Thái là điểm đến lý tưởng cho những bạn trẻ đam mê phượt, nơi bạn có thể tổ chức cắm trại và đốt lửa trại qua đêm Tại đây, các trò chơi nhóm thú vị cũng được tổ chức, mang lại những trải nghiệm đáng nhớ Đặc biệt, vào buổi tối, du khách có thể thuê thuyền ra khơi để tham gia các hoạt động câu cá và câu mực tươi, tạo nên những khoảnh khắc thú vị không thể nào quên.

Khu du lịch sinh thái Rú Lịnh, với diện tích 270ha, được xây dựng nhằm bảo tồn thiên nhiên và phát triển du lịch sinh thái rừng Đây là hệ rừng nguyên sinh duy nhất còn lại ở vùng Đông huyện Vĩnh Linh, nằm giữa hai xã Vĩnh Hòa và Vĩnh Hiền, cách bờ biển 3 km và cầu Hiền Lương 6 km về phía Bắc Tọa độ địa lý của Rú Lịnh là 17°03’ vĩ độ Bắc, 107°13’ kinh độ Đông, thu hút du khách bởi không khí trong lành và hệ thực vật phong phú Rừng kín thường xanh mưa ẩm với nhiều loài thực vật chủ yếu từ khu hệ thực vật cổ Á nhiệt đới, bao gồm nhiều cây quý như lim, gõ, huyền, và sến Hiện tại, Rú Lịnh có trên 250 loài thực vật hạt kín thuộc 184 chi, 74 họ, trong đó 195 loài thuộc lớp Hai lá mầm chiếm 78%, và 55 loài thuộc lớp Một lá mầm chiếm 22%, nổi bật là họ Euphorbiaceae.

Rú Lịnh sở hữu một hệ thực vật phong phú với 23 loài thuộc họ Rubiaeae, 10 loài họ Rubiaceae và 8 loài họ Lauraceae, trong đó có nhiều loài thân gỗ quý hiếm như Lim xanh (Erythrophloeum fordii), Gụ lau (Sindora tonkinensis), Huyệnh (Tarrietia cochinchinesis), Thị rừng (Diospiros sp), và Dẻ rừng (Lithocarpus silvicolarum) Ngoài ra, nơi đây còn có các cây thuốc quý như Trầm hương (Aquilaria Crassna) và Ngũ gia bì (Schefflera Octophylla) Đặc biệt, Rú Lịnh còn là nơi sinh sống của 73 loài động vật, trong đó có 60 loài chim như cò, cu, và cú, tạo nên một hệ sinh thái đa dạng và phong phú.

Rú Lịnh là một khu vực đa dạng sinh học với 43 loài chim và 12 loài thú hoang dã quý hiếm, đồng thời cung cấp nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp tại các xã Vĩnh Hòa, Vĩnh Hiền, Vĩnh Thành, Vĩnh Tân, Vĩnh Giang, được coi là lá phổi xanh của Đông Vĩnh Linh và là điểm du lịch sinh thái hấp dẫn Đồi 74, hay Linh Sơn, có vị trí chiến lược với cảnh quan đẹp, từng là chứng nhân của hai cuộc chiến tranh và hiện nay là nơi có nhiều thông xanh, tiềm năng cho du lịch lịch sử và sinh thái Khu du lịch Thủy Ứ, khai trương năm 2006 tại thôn Tây 2, xã Vĩnh Tú, nổi bật với hồ nước trong xanh, nhà nghỉ giản dị và nguồn sống Bàu Thủy Ứ, mang lại trải nghiệm thư giãn cho du khách với các hoạt động như câu cá, dạo thuyền và tắm nóng lạnh, tạo nên một không gian sinh thái tuyệt vời với khí hậu mát mẻ và phong cảnh hữu tình.

Khu du lịch sinh thái Bảo Đài có diện tích 30 ha, tọa lạc gần thị trấn Bến Quan Đây là một điểm đến lý tưởng kết hợp dịch vụ nhà hàng và nghỉ dưỡng trong không gian rừng tự nhiên Khu du lịch này còn gắn liền với hồ chứa nước Bảo Đài, được xây dựng từ năm

1996 và đƣa vào sử dụng năm 2002, giáp với địa phận các xã Vĩnh Long, Vĩnh Khê

ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG DU LỊCH CỦA HUYỆN VĨNH LINH

2.2.1 Lựa chọn chỉ tiêu và phân hạng đánh giá TNDL a) Chọn chỉ tiêu và phân hạng đánh giá TNDL tự nhiên

Để đánh giá và phân hạng các đồi núi cũng như khu du lịch, cần lựa chọn các chỉ tiêu phù hợp Các yếu tố quan trọng bao gồm cảnh quan thiên nhiên, tiềm năng phát triển du lịch, cơ sở hạ tầng, và mức độ thu hút du khách.

+ Động – thực vật quý hiếm

CSHT và CSVCKT là những yếu tố quan trọng trong việc khai thác và phát triển các loại hình du lịch như tham quan, nghỉ dưỡng và giải trí Những yếu tố này đóng vai trò là chỉ tiêu để hình thành các điểm du lịch lý tưởng, thu hút khách tham quan.

Để đánh giá chất lượng du lịch đồi núi, chúng ta phân loại thành 4 mức độ và chấm điểm cho từng mức, được thể hiện trong bảng dưới đây.

Bảng 2.1: Các chỉ tiêu phân hạng chất lƣợng cho từng yếu tố ở các điểm DL đồi núi, khu du lịch

Loại Tốt Khá Trung bình Xấu Điểm 4 3 2 1

Với 6 chỉ tiêu đánh giá tổng điểm của mỗi điểm DL đạt đƣợc tối đa là 24 điểm, ta phân thành 4 hạng đánh giá nhƣ sau:

+ Hạng I: đối với điểm DL có ĐK rất thuận lợi đạt từ 20 – 24 điểm

+ Hạng II: đối với điểm DL có ĐK thuận lợi đạt từ 16 – 19 điểm

+ Hạng III: đối với điểm DL có ĐK khá thuận lợi đạt từ 11 – 15 điểm

+ Hạng IV: đối với điểm DL có ĐK kém thuận lợi đạt từ < 11 điểm

- Chọn chỉ tiêu và phân hạng đánh giá các bãi biển

Để đánh giá các bãi biển phục vụ cho việc phát triển du lịch, cần lựa chọn các chỉ tiêu quan trọng như vị trí, chiều dài và chiều rộng bãi biển, cảnh quan tự nhiên, cùng với cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật.

Bảng 2.2: Phân cấp chỉ tiêu và đánh giá chất lƣợng cho các yếu tố của bãi biển

Yếu tố Chỉ tiêu định tính định lƣợng

Vị trí đị lí Dưới 20km

Tốt Khá Trung bình Xấu

Tốt Khá Trung bình Xấu

Tốt Khá Trung bình Xấu

- Cát trắng, mịn, núi sát biển, bãi biển bằng phẳng

- Cát trắng, mịn, phong cảnh tự nhiên khá đẹp

- Phong cảnh khá đẹp, bãi biển dốc

- Bãi biển hơi dốc, phong cảnh không có gì

- Khá đầy đủ, đồng bộ

- Đang đƣợc đầu tƣ xây dựng và phát triển

- Còn yếu, kém phát triển

Tốt Khá Trung bình Xấu

1 Với 5 chỉ tiêu đánh giá, tổng điểm mỗi điểm DL đạt đƣợc tối đa là 20 điểm, ta phân thành 4 hạng đánh giá sau:

+ Hạng I: Đối với bãi biển có điều kiện rất thuận lợi đạt từ 17-20 điểm

+ Hạng II: Đối với bãi biển có điều kiện thuận lợi đạt từ 13-16 điểm

+ Hạng III: Đối với bãi biển có điều kiện khá thuận lợi đạt từ 9-12 điểm

+ Hạng IV: Đối với bãi biển có điều kiện kém thuận lợi đạt từ

Ngày đăng: 09/05/2022, 00:26

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị (2007), Nghị quyết về Quy hoạch, kế hoạch phát triển Thương mại- Du lịch Quảng Trị và tuyến Hành lang kinh tế Đông- Tây giai đoạn 2007- 2010, tầm nhìn đến năm 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết về Quy hoạch, kế hoạch phát triển Thương mại- Du lịch Quảng Trị và tuyến Hành lang kinh tế Đông- Tây giai đoạn 2007- 2010, tầm nhìn đến năm 2020
Tác giả: Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị
Năm: 2007
[4] Trần Thị Hiên (2011), Đánh giá tiềm năng tài nguyên du lịch của huyện Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh phục vụ phát triển du lịch địa phương, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học sƣ phạm, Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tiềm năng tài nguyên du lịch của huyện Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh phục vụ phát triển du lịch địa phương
Tác giả: Trần Thị Hiên
Nhà XB: Đại học sƣ phạm
Năm: 2011
[5] Th.S Duy Hòa (2013), Giáo trình Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam, Đại học sƣ phạm Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam
Tác giả: Th.S Duy Hòa
Năm: 2013
[6] Th.S Hoàng Thị Diệu Huyền (2011), Giáo trình Địa lí du lịch Việt Nam, Đại học sƣ phạm Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Địa lí du lịch Việt Nam
Tác giả: Th.S Hoàng Thị Diệu Huyền
Nhà XB: Đại học sƣ phạm Đà Nẵng
Năm: 2011
[7] Phạm Trung Lương (2000), Tài nguyên du lịch và môi trường du lịch Việt Nam, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài nguyên du lịch và môi trường du lịch Việt Nam
Tác giả: Phạm Trung Lương
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2000
[12] Lê Thị Trễ, Lê Tuấn Anh (2012), Thành phần loài thực vật hạt kín ở Rú Lịnh, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị, Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, tập 75B (6).[13] Các trang web Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thành phần loài thực vật hạt kín ở Rú Lịnh, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị
Tác giả: Lê Thị Trễ, Lê Tuấn Anh
Nhà XB: Tạp chí Khoa học, Đại học Huế
Năm: 2012
[3] Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật du lịch Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Số hiệu - Đánh giá tiềm năng du lịch của huyện Vĩnh Linh và đề xuất một số giải pháp.
hi ệu (Trang 5)
bảng Tên bảng Trang - Đánh giá tiềm năng du lịch của huyện Vĩnh Linh và đề xuất một số giải pháp.
b ảng Tên bảng Trang (Trang 6)
DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu - Đánh giá tiềm năng du lịch của huyện Vĩnh Linh và đề xuất một số giải pháp.
hi ệu (Trang 6)
Bảng 1.1: Kết quả theo dõi giá trị trung bình năm của các yếu tố khí hậu ở1 số trạm trên toàn tỉnh - Đánh giá tiềm năng du lịch của huyện Vĩnh Linh và đề xuất một số giải pháp.
Bảng 1.1 Kết quả theo dõi giá trị trung bình năm của các yếu tố khí hậu ở1 số trạm trên toàn tỉnh (Trang 29)
Bảng 1.3: DÂN SỐ HUYỆN VĨNH LINH NĂM 2013 - Đánh giá tiềm năng du lịch của huyện Vĩnh Linh và đề xuất một số giải pháp.
Bảng 1.3 DÂN SỐ HUYỆN VĨNH LINH NĂM 2013 (Trang 34)
b) Tình hình phát triển kinh tế - Đánh giá tiềm năng du lịch của huyện Vĩnh Linh và đề xuất một số giải pháp.
b Tình hình phát triển kinh tế (Trang 35)
Bảng 2.2: Phân cấp chỉ tiêu và đánh giá chất lƣợng cho các yếu tố của bãi biển - Đánh giá tiềm năng du lịch của huyện Vĩnh Linh và đề xuất một số giải pháp.
Bảng 2.2 Phân cấp chỉ tiêu và đánh giá chất lƣợng cho các yếu tố của bãi biển (Trang 57)
Bảng 2.4: Đánh giá về vị trí của các điểm DLTN - Đánh giá tiềm năng du lịch của huyện Vĩnh Linh và đề xuất một số giải pháp.
Bảng 2.4 Đánh giá về vị trí của các điểm DLTN (Trang 59)
Bảng 2.5: Đánh giá về địa hình của các điểm DLTN - Đánh giá tiềm năng du lịch của huyện Vĩnh Linh và đề xuất một số giải pháp.
Bảng 2.5 Đánh giá về địa hình của các điểm DLTN (Trang 60)
Bảng 2.6: Đánh giá về khí hậu của các điểm DLTN - Đánh giá tiềm năng du lịch của huyện Vĩnh Linh và đề xuất một số giải pháp.
Bảng 2.6 Đánh giá về khí hậu của các điểm DLTN (Trang 60)
Bảng 2.8: Đánh giá về phong cảnh tự nhiên của các điểm DLTN - Đánh giá tiềm năng du lịch của huyện Vĩnh Linh và đề xuất một số giải pháp.
Bảng 2.8 Đánh giá về phong cảnh tự nhiên của các điểm DLTN (Trang 61)
Bảng 2.10: Đánh giá tổng hợp các điểm DLTN - Đánh giá tiềm năng du lịch của huyện Vĩnh Linh và đề xuất một số giải pháp.
Bảng 2.10 Đánh giá tổng hợp các điểm DLTN (Trang 62)
Nhìn chung các bãi biển khá rộng, địa hình tƣơng đối bằng phẳng tạo điều kiện thuận lợi cho du khách tham quan, tắm biển, vui chơi giải trí - Đánh giá tiềm năng du lịch của huyện Vĩnh Linh và đề xuất một số giải pháp.
h ìn chung các bãi biển khá rộng, địa hình tƣơng đối bằng phẳng tạo điều kiện thuận lợi cho du khách tham quan, tắm biển, vui chơi giải trí (Trang 64)
Bảng 2.13: Đánh giá về chiều rộng của các bãi biển - Đánh giá tiềm năng du lịch của huyện Vĩnh Linh và đề xuất một số giải pháp.
Bảng 2.13 Đánh giá về chiều rộng của các bãi biển (Trang 64)
Bảng 2.15: Đánh giá về CSHT và CSVCKT của các bãi biển - Đánh giá tiềm năng du lịch của huyện Vĩnh Linh và đề xuất một số giải pháp.
Bảng 2.15 Đánh giá về CSHT và CSVCKT của các bãi biển (Trang 65)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w