1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá tiềm năng tự nhiên để phát triển du lịch huyện Nông Sơn tỉnh Quảng Nam.

87 99 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Tiềm Năng Tự Nhiên Để Phát Triển Du Lịch Huyện Nông Sơn, Tỉnh Quảng Nam
Tác giả Trần Thị Nguyệt Oanh
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Văn Nam
Trường học Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng
Chuyên ngành Sư Phạm Địa Lý
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2013
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 87
Dung lượng 2,16 MB

Cấu trúc

  • A. PHẦN MỞ ĐẦU (10)
    • 1. Lý do chọn đề tài (10)
    • 2. Lịch sử nghiên cứu (11)
    • 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu (12)
      • 3.1. Mục đích nghiên cứu (12)
      • 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu (12)
    • 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu (12)
      • 4.1. Đối tượng nghiên cứu (12)
      • 4.2. Phạm vi nghiên cứu (12)
        • 4.2.1. Về nội dung (12)
        • 4.2.2. Về không gian (13)
    • 5. Quan điểm nghiên cứu (13)
      • 5.1 Quan điểm tổng hợp (13)
      • 5.2 Quan điểm lịch sử - viễn cảnh (13)
      • 5.3 Quan điểm hệ thống (13)
      • 5.4 Quan điểm phát triển du lịch bền vững (13)
    • 6. Phương pháp nghiên cứu (14)
      • 6.1 Phương pháp thu thập tài liệu (14)
      • 6.2 Phương pháp phân tích tổng hợp (14)
      • 6.3 Phương pháp bản đồ - biểu đồ (14)
      • 6.4 Phương pháp thực địa (14)
      • 6.5 Phương pháp thống kê (14)
    • 7. Đóng góp của đề tài (14)
      • 7.1. Về mặt thực tiễn (14)
      • 7.2. Về mặt khoa học (14)
    • 8. Cấu trúc của đề tài (15)
  • B. PHẦN NỘI DUNG (16)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (16)
    • 1.1 Các khái niệm (16)
      • 1.1.1 Tài nguyên (16)
      • 1.1.2 Du lịch (16)
      • 1.1.3 Tài nguyên du lịch (18)
    • 1.2 Phân loại tài nguyên du lịch (19)
      • 1.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên (19)
      • 1.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn (21)
    • 1.3 Vai trò của tài nguyên du lịch trong việc phát triển du lịch (21)
    • 1.4 Tác động của hoạt động du lịch đến tài nguyên du lịch tự nhiên (22)
      • 1.4.1. Tác động đến tài nguyên địa hình, địa mạo (22)
        • 1.4.1.1 Tác động tích cực (22)
        • 1.4.1.2 Tác động tiêu cực (23)
      • 1.4.2. Tác động đến tài nguyên thủy văn (0)
        • 1.4.2.1 Tác động tích cực (0)
        • 1.4.2.2 Tác động tiêu cực (23)
      • 1.4.3. Tác động đến tài nguyên sinh vật (24)
        • 1.4.3.1 Tác động tích cực (24)
        • 1.4.3.2 Tác động tiêu cực (24)
    • 1.5. Khái quát đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội huyện Nông Sơn (26)
      • 1.5.1 Đặc điểm tự nhiên (26)
        • 1.5.1.1 Vị trí địa lý (26)
        • 1.5.1.2 Địa hình (26)
        • 1.5.1.3 Khí hậu (27)
        • 1.5.1.4 Thủy văn (28)
        • 1.5.1.5 Thổ nhưỡng (0)
        • 1.5.1.6 Hệ động, thực vật (30)
      • 1.5.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội (0)
        • 1.5.2.1 Đặc điểm kinh tế (30)
        • 1.5.2.2 Đặc điểm xã hội (35)
  • CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG TỰ NHIÊN ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN NÔNG SƠN (37)
    • 2.1 Vai trò của du lịch đối với sự phát triển kinh tế của huyện Nông Sơn (37)
      • 2.1.1 Du lịch góp phần phát triển kinh tế địa phương (37)
      • 2.1.2 Du lịch góp phần quảng bá hình ảnh địa phương (37)
    • 2.2 Tài nguyên du l ịch tự nhiên huyện Nông Sơn (0)
      • 2.2.1 Tài nguyên địa hình, địa mạo (39)
        • 2.2.1.1 Đèo Le (39)
        • 2.2.1.2 Hòn Kẽm Đá Dừng (40)
        • 2.2.1.3 Mỏ than Nông Sơn (42)
      • 2.2.2 Tài nguyên thủy văn (42)
        • 2.2.2.1 Suối nước nóng Tây Viên (42)
        • 2.2.2.2 Sông Thu Bồn (43)
        • 2.2.2.3 Thủy điện Khe Diên (44)
      • 2.2.3 Tài nguyên sinh vật (45)
        • 2.2.3.1 Trái cây làng Đại Bình (45)
    • 2.3 Đánh giá tiềm năng tự nhiên để phát triển du lịch huyện Nông Sơn (47)
      • 2.3.1 Chọn các đối tượng đánh giá (47)
      • 2.3.2 Chọn chỉ tiêu và phân hạng đánh giá (47)
        • 2.3.2.1 Chọn chỉ tiêu và phân hạng đánh giá tài nguyên du lịch tự nhiên (47)
      • 2.3.3 Đánh giá tiềm năng tự nhiên để phát triển du lịch huyện Nông Sơn (51)
        • 2.3.3.1 Đánh giá tài nguyên địa hình-địa mạo (51)
        • 2.3.3.2 Đánh giá tài nguyên thủy văn (55)
        • 2.3.3.3 Đánh giá tài nguyên sinh vật (56)
  • CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP KHAI THÁC TIỀM NĂNG TỰ NHIÊN ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN NÔNG SƠN (60)
    • 3.1 Cơ sở để đưa ra định hướng và giải pháp khai thác tài nguyên du lịch huyện Nông Sơn (60)
      • 3.1.1 Từ tiềm năng du lịch tự nhiên của huyện Nông Sơn (60)
      • 3.1.2 Từ thực trạng khai thác những tiềm năng tự nhiên của huyện Nông Sơn (60)
        • 3.1.2.1 Thành tựu (60)
        • 3.1.2.2 Hạn chế (62)
      • 3.1.3 Từ thực tế phát triển của ngành du lịch Quảng Nam (62)
      • 3.1.4 Từ thực tế phát triển ngành du lịch huyện Nông Sơn (0)
      • 3.1.5 Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch (65)
    • 3.2 Định hướng khai thác tài nguyên du lịch tự nhiên huyện Nông Sơn (66)
      • 3.2.1 Định hướng phát triển các loại hình và sản phẩm du lịch (66)
        • 3.2.1.1 Du lịch sinh thái – nghỉ dưỡng chữa bệnh (66)
        • 3.2.1.2 Du lịch làng quê gắn với tham quan làng nghề truyền thống (66)
        • 3.2.1.3 Du lịch văn hóa - lịch sử (67)
        • 3.2.1.4 Du lịch dã ngoại - leo núi (67)
        • 3.2.1.5 Du lịch nghiên c ứu (học tập) (67)
        • 3.2.1.6 Các lo ại hình du lịch khác (67)
      • 3.2.2 Định hướng thu hút và phát triển nguồn nhân lực (68)
      • 3.2.3 Định hướng phát triển hệ thố ng cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật (69)
      • 3.2.4 Định hướng cho việc xúc tiến, quảng bá du lịch (69)
    • 3.3 Giải pháp khai thác tài nguyên du lịch tự nhiên huyện Nông Sơn (70)
      • 3.3.1 Xây dựng các tuyến, điểm du lịch (70)
        • 3.3.1.1 Khái niệm tuyến, điểm du lịch (70)
        • 3.3.1.2 Xây dựng và phát triển các điểm du lịch (71)
        • 3.3.1.3 Xây dựng tuyến du lịch nội tỉnh: Hội An – Mỹ Sơn – Nông Sơn (71)
        • 3.3.1.4 Xây dựng tuyến du lịch ngo ại tỉnh: Đà Nẵng – Quảng Nam (72)
      • 3.3.2 Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất – kĩ thuật tại các tuyến, điểm du lịch (72)
      • 3.3.3 Nâng cao chất lượng phục vụ, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong ngành du lịch (73)
      • 3.3.4 Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá nhằm thu hút khách du lịch (73)
      • 3.3.5 Đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường, cảnh quan tại các điểm du lịch (74)
    • C. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (76)
      • I. Kết luận (76)
      • II. Kiến nghị (77)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (79)

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài

Thế kỷ XXI đánh dấu sự bùng nổ công nghệ thông tin và sự phát triển hiện đại, kéo theo sự thay đổi trong nhu cầu con người, trong đó du lịch trở thành một thuật ngữ quen thuộc toàn cầu Với sự phát triển lâu dài và những biến động phức tạp, du lịch hiện nay là một hoạt động phổ biến ở nhiều quốc gia, được ví von là “ngành công nghiệp không khói” và “con gà đẻ trứng vàng”, khẳng định vai trò to lớn của nó trong nền kinh tế.

Du lịch đang ngày càng phát triển và trở thành một nhu cầu thiết yếu trong xã hội hiện đại Khi kinh tế tăng trưởng và nhận thức con người được nâng cao, du lịch đóng vai trò là cầu nối quan trọng, giúp kết nối con người và văn hóa giữa các quốc gia Trong bối cảnh thế giới đang hòa mình vào xu hướng hòa bình, hợp tác và ổn định, du lịch không chỉ mang lại lợi ích cá nhân mà còn góp phần thúc đẩy sự gắn kết toàn cầu.

Giữa những lo toan và áp lực của cuộc sống, mỗi người đều mong muốn tìm kiếm những khoảnh khắc thư giãn, để lắng lại và tìm kiếm bình yên Thiên nhiên chính là nơi mang lại cảm giác này, với nhu cầu sống hòa mình vào không gian trong lành, thoáng mát Do đó, tài nguyên du lịch tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển du lịch của các địa phương.

Nông Sơn, huyện thuộc tỉnh Quảng Nam, Nam Trung Bộ Việt Nam, sở hữu tiềm năng du lịch to lớn nhờ vào địa hình đa dạng và bề dày lịch sử Với chủ yếu là vùng đồi núi cao và dòng sông Thu Bồn hiền hòa, Nông Sơn tạo nên những cảnh quan thơ mộng, hài hòa giữa sông và núi Đây chính là nguồn tài nguyên phong phú, hấp dẫn cho sự phát triển du lịch trong khu vực.

Nông Sơn, một huyện mới tách, đang đối mặt với nhiều khó khăn trong đời sống kinh tế và cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư phát triển mạnh Để nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và thúc đẩy kinh tế huyện, chính quyền địa phương cần xây dựng chiến lược khai thác hiệu quả tiềm năng tự nhiên, nhằm phát triển du lịch và biến ngành này thành một trong những trụ cột kinh tế chủ yếu của huyện.

Mặc dù tiềm năng du lịch tự nhiên ở huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam còn chưa được khai thác hợp lý, tôi, một người sinh ra và lớn lên tại địa phương, nhận thấy rõ những thế mạnh du lịch nơi đây Vì lý do đó, tôi đã chọn đề tài “Đánh giá tiềm năng tự nhiên để phát triển du lịch huyện Nông Sơn” cho khóa luận tốt nghiệp của mình Qua nghiên cứu này, tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé vào sự phát triển kinh tế của quê hương.

Lịch sử nghiên cứu

Nông Sơn là một huyện mới được tách ra từ huyện Quế Sơn, vì vậy nghiên cứu về huyện này còn hạn chế, đặc biệt là trong lĩnh vực du lịch, đây là một lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ.

Hầu hết các nghiên cứu về du lịch ở huyện Quế Sơn chủ yếu tập trung vào giai đoạn trước khi Nông Sơn tách thành đơn vị hành chính mới, với nhiều bài viết trên sách báo Gần đây, một số tài liệu đã đề cập đến du lịch tại Nông Sơn, cung cấp thông tin về tài nguyên du lịch và tình hình phát triển du lịch trong khu vực Cuốn sách "Non Nước Việt Nam" của Tổng cục Du lịch Việt Nam cũng đã giới thiệu sơ lược về một số điểm du lịch của tỉnh Quảng Nam, bao gồm cả những điểm nổi bật tại huyện Nông Sơn.

Trên nhiều website và ấn phẩm trong và ngoài tỉnh, có nhiều bài viết giới thiệu vẻ đẹp của các địa điểm du lịch tiềm năng tại huyện Nông Sơn Các tài liệu như "Việt Nam 63 tỉnh thành và các địa danh du lịch" do Thanh Bình và Hồng Yến biên soạn (NXB Lao động) và "Sổ tay địa danh Du lịch các tỉnh Trung Trung Bộ" (NXB Lao động) có thể được khai thác để phát triển du lịch Bên cạnh đó, còn có nhiều ấn phẩm định kỳ của tỉnh Quảng Nam cũng đáng chú ý.

Các bài viết hiện tại về du lịch huyện Nông Sơn chưa đầy đủ, thiếu sự giới thiệu rõ ràng về tiềm năng và thế mạnh của các tài nguyên du lịch tự nhiên Ngoài ra, chưa có nghiên cứu và đánh giá cụ thể về từng loại tài nguyên du lịch, cũng như không đưa ra các giải pháp và định hướng cụ thể cho việc khai thác và phát triển du lịch một cách bài bản và bền vững.

Gần đây, một số bài viết, báo cáo nghiên cứu và khóa luận tốt nghiệp của sinh viên đã đề cập đến vấn đề tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch, chẳng hạn như báo cáo tốt nghiệp về huyện Nông Sơn.

Phan Thị Bích Ngọc, Nghiên cứu tài nguyên du lịch và định hướng phát triển du lịch ở huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2020 của Nguyễn Khánh

Hiền, tiểu luận Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch ở huyện Nông Sơn của Phan

Thị Hiến Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra tiềm năng du lịch của huyện Nông Sơn, đồng thời đề xuất một số định hướng và giải pháp để phát triển lĩnh vực này Tuy nhiên, những nghiên cứu này chưa đánh giá thực trạng hoạt động du lịch hiện tại và chưa đưa ra các giải pháp cụ thể cho tương lai Do đó, tôi đã kế thừa các nghiên cứu này để thực hiện khóa luận tốt nghiệp, nhằm phát huy thành công đã đạt được và khắc phục những hạn chế mà các nghiên cứu trước chưa đề cập.

Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu tiềm năng tự nhiên phát triển du lịch huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về các nguồn tài nguyên thiên nhiên Từ đó, đánh giá và đề xuất định hướng cùng giải pháp khai thác hợp lý, hiệu quả nhằm phát triển bền vững du lịch địa phương.

3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Để hoàn thành được đề tài này chúng tôi cần phải thực hiện những nhiệm vụ sau:

- Thu thập tài liệu, số liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu

- Xây dựng cơ sở lý luận của tài nguyên du lịch tự nhiên và cơ sở thực tiễn của huyện Nông Sơn

- Đánh giá tiềm năng tài nguyên du lịch tự nhiên của huyện Nông Sơn

- Đưa ra những định hướng và giải pháp khai thác hợp lí nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng chính mà đề tài hướng đến là tiềm năng tự nhiên để phát triển du lịch huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam Cụ thể là một số địa điểm có nhiều lợi thế để phát triển du lịch như :suối nước nóng Tây Viên, Hòn Kẽm Đá Dừng, Đèo Le, sông Thu Bồn, thủy điện Khe Diên, làng Đại Bình, mỏ than Nông Sơn

Do điều kiện chủ quan và khách quan khi nghiên cứu đề tài này tôi xác định phạm vi nghiên cứu như sau:

Huyện Nông Sơn có nhiều địa điểm tiềm năng phát triển du lịch nhờ vào những giá trị tự nhiên phong phú Việc đánh giá các tiềm năng này sẽ giúp xác định hướng đi và giải pháp hợp lý để khai thác hiệu quả, từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành du lịch địa phương.

Do số lượng địa điểm phong phú nhưng nhỏ lẻ, việc nghiên cứu toàn bộ trong thời gian ngắn là điều khó khăn Vì vậy, đề tài này sẽ chỉ khảo sát một số địa điểm cụ thể tại các xã Quế Lộc, Sơn Viên, Quế Trung, Quế Ninh và Quế Lâm.

Quan điểm nghiên cứu

5.1 Quan điểm tổng hợp Đối tượng nghiên cứu của tiềm năng tài nguyên du lịch là hệ thống bao gồm nhiều yếu tố (tự nhiên, văn hóa-xã hội) cùng được xác định trong một không gian và có mối quan hệ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau Quan điểm này được vận dụng sau khi đã phân tích từng yếu tố, từ đó tổng hợp lại thành một thể thống nhất trên lãnh thổ nghiên cứu và sử dụng tài nguyên đó một cách hợp lí, có như vậy kết quả mới chính xác, khách quan và không phiến diện

5.2 Quan điểm lịch sử - viễn cảnh

Khám phá tiềm năng tài nguyên du lịch không chỉ phục vụ cho sự phát triển hiện tại mà còn hướng tới tương lai Mỗi hệ tự nhiên và kinh tế-xã hội của một vùng lãnh thổ đều có nguồn gốc và quá trình phát triển riêng, với những biến động diễn ra theo thời gian Do đó, việc nghiên cứu tiềm năng du lịch tự nhiên và tình hình phát triển du lịch tại huyện Nông Sơn giúp nhận diện các quy luật phát triển trong quá khứ và hiện tại, đồng thời dự đoán định hướng và khả năng khai thác trong tương lai.

Tiềm năng tài nguyên du lịch của một lãnh thổ được hình thành từ một hệ thống liên kết chặt chẽ Các hệ thống tài nguyên du lịch không chỉ tồn tại độc lập mà còn phát triển thông qua mối quan hệ tương tác lẫn nhau.

Nghiên cứu tiềm năng du lịch cần được xem xét trong mối liên hệ với các tiềm năng khác và sự phát triển của ngành du lịch.

5.4 Quan điểm phát triển du lịch bền vững

Quan điểm này được áp dụng trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài nguyên du lịch, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kết hợp lý luận và thực tiễn để phát triển du lịch bền vững Việc bảo tồn và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng như văn hóa-xã hội là yếu tố thiết yếu cho sự phát triển lâu dài của ngành du lịch.

Phương pháp nghiên cứu

Thực hiện đề tài này tôi sử dụng kết hợp các phương pháp sau:

6.1 Phương pháp thu thập tài liệu

Trong nghiên cứu đề tài, việc thu thập tài liệu, đọc và phân tích các nguồn lý luận và thực tiễn là rất quan trọng Quá trình này bao gồm tổng hợp và hệ thống hóa thông tin để khái quát hóa nội dung nghiên cứu một cách hiệu quả.

6.2 Phương pháp phân tích tổng hợp

Phân tích dữ liệu và thông tin từ Phòng Văn hóa Thể thao và Du lịch huyện Nông Sơn để làm rõ tiềm năng và thực trạng các địa điểm trong huyện.

6.3 Phương pháp bản đồ - biểu đồ

Phương pháp này giúp thu thập thông tin mới phân bố không gian của các đối tượng nghiên cứu, đồng thời phân tích bản đồ tự nhiên để xác định địa điểm nghiên cứu Qua đó, phương pháp này hình thành các tuyến du lịch trong và ngoài tỉnh, nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng tự nhiên của huyện Bên cạnh đó, nó còn giúp trực quan hóa số liệu thống kê.

Phương pháp địa lý truyền thống là cách hiệu quả để khảo sát thực tế địa phương, giúp thu thập số liệu và thông tin chính xác, phong phú hơn Qua đó, phương pháp này không chỉ nâng cao tính thuyết phục của kết quả nghiên cứu mà còn cho phép kiểm tra lại các tài liệu thành văn, từ đó gia tăng độ tin cậy của nghiên cứu.

Dựa trên tư liệu và số liệu thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, bài viết thống kê các địa điểm nhằm làm rõ tiềm năng cũng như thực trạng khai thác các tiềm năng đó để phát triển du lịch tại huyện.

Đóng góp của đề tài

7.1 Về mặt thực tiễn: Đề tài góp phần vào việc giúp các nhà lãnh đạo, quản lí có cái nhìn tổng thể và nhìn nhận lại những tiềm năng vốn có của huyện để lựa chọn chiến lược phát triển cụ thể Đề tài này góp phần giúp người dân địa phương hiểu rõ hơn vai trò, vị trí của việc khai thác những tiềm năng tự nhiên để phát triển du lịch đối với đời sống kinh tế, văn hóa xã hội của họ.Từ đó nâng cao ý thức bảo vệ và giữ gìn những tài nguyên đó cũng như bảo vệ môi trường của địa phương

7.2 Về mặt khoa học : Đề tài góp phần vào việc nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề liên quan đến tiềm năng du lịch huyện Nông Sơn Đồng thời, đánh giá những tiềm năng đó để phục vụ cho phát triển du lịch và đưa ra các định hướng và giải pháp khai thác thiết thực nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế xă hội địa phương cũng như nâng cao đời sống người dân.

Cấu trúc của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, bố cục đề tài gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận chung

Chương 2: Đánh giá tiềm năng tự nhiên để phát triển du lịch huyện Nông Sơn Chương 3: Định hướng và giải pháp khai thác tiềm năng tự nhiên để phát triển du lịch huyện Nông Sơn

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Các khái niệm

Tài nguyên (TN) là giá trị hữu ích từ môi trường tự nhiên, đáp ứng nhu cầu của con người thông qua sự tham gia vào các hoạt động kinh tế và đời sống TN bao gồm nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng và thông tin có sẵn trên trái đất và trong vũ trụ mà con người có thể khai thác để phục vụ cho sự phát triển Hoạt động kinh tế của con người luôn liên quan đến việc sử dụng năng lượng để chuyển đổi vật chất thành các dạng có ích cho cuộc sống.

Vật chất, trong đó tài nguyên (TN) là một dạng cụ thể, được con người biến đổi mà không làm mất đi bản chất của nó Tài nguyên bao gồm cả hai dạng hữu hình và vô hình, và được sử dụng để tạo ra của cải vật chất cũng như giá trị sử dụng mới Khi xã hội loài người phát triển, số lượng và loại hình tài nguyên mà con người khai thác và sử dụng ngày càng gia tăng.

Tóm lại, tài nguyên (TN) bao gồm các yếu tố tự nhiên và sản phẩm do con người tạo ra, được sử dụng để mang lại hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường.

Du lịch (DL) đã từ lâu được ghi nhận là một sở thích và hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người trong lịch sử nhân loại Hiện nay, DL trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến, không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển như Việt Nam Mặc dù hoạt động DL đã xuất hiện từ lâu và phát triển nhanh chóng, vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về "du lịch" do sự tồn tại của nhiều cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau, phụ thuộc vào ngôn ngữ, văn hóa và đặc thù của hoạt động du lịch ở từng quốc gia.

Trong giáo trình Thống kê Du lịch, Nguyễn Cao Thường và Tô Đông Hải định nghĩa du lịch là một ngành kinh tế xã hội và dịch vụ, có nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu tham quan, giải trí và nghỉ ngơi Ngành này có thể kết hợp với các hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và những nhu cầu khác.

Theo các học giả Mathieson và Wall, du lịch được định nghĩa là sự di chuyển tạm thời của con người ra khỏi nơi cư trú và làm việc của họ Các hoạt động diễn ra trong quá trình lưu lại địa điểm du lịch và các cơ sở vật chất được thiết lập nhằm đáp ứng nhu cầu của du khách.

Theo nhà địa lý học Michaud, du lịch được định nghĩa là sự tập trung các hoạt động sản xuất và tiêu thụ nhằm phục vụ cho việc di chuyển và lưu trú ít nhất một đêm tại nơi khác với mục đích giải trí, kinh doanh, sức khỏe, hội họp, thể thao hoặc tôn giáo.

Michael Coltman định nghĩa DL là sự kết hợp và tương tác của bốn nhóm nhân tố chính trong quá trình phục vụ du khách, bao gồm: du khách, nhà cung cấp dịch vụ du lịch, cư dân địa phương và chính quyền nơi tiếp đón khách du lịch.

Tại hội nghị LHQ về du lịch diễn ra tại Roma, Italia từ ngày 21/8 đến 5/9/1963, các chuyên gia đã định nghĩa du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và hoạt động kinh tế phát sinh từ các chuyến đi và lưu trú của cá nhân hoặc tập thể bên ngoài nơi ở thường xuyên hoặc quốc gia của họ với mục đích hòa bình Điểm đến không phải là nơi làm việc của họ.

Theo các chuyên gia du lịch Trung Quốc, hoạt động du lịch được định nghĩa là sự tổng hòa của nhiều mối quan hệ và hiện tượng, trong đó sự tồn tại và phát triển kinh tế, xã hội đóng vai trò nền tảng Các yếu tố chính bao gồm chủ thể du lịch, khách thể du lịch và các trung gian du lịch, tất cả đều là điều kiện cần thiết cho sự phát triển của ngành này.

Khác với các quan điểm trên, theo từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam, DL được hiểu dưới hai góc độ:

Du lịch là hình thức nghỉ dưỡng và tham quan tích cực của con người, diễn ra ngoài nơi cư trú với mục đích chính là nghỉ ngơi, giải trí, khám phá danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các công trình văn hóa nghệ thuật.

Du lịch (DL) là một ngành kinh doanh tổng hợp hiệu quả, nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, lịch sử và văn hóa dân tộc, từ đó tăng cường tình yêu quê hương Đối với người nước ngoài, DL góp phần xây dựng tình hữu nghị với dân tộc Việt Nam Về mặt kinh tế, du lịch mang lại hiệu quả kinh tế lớn, đóng góp đáng kể vào sự phát triển của đất nước.

Theo I.I Pirôgionic, 1985 thì: “DL là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa”

Du lịch được hiểu theo nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau, và theo pháp lệnh Du lịch của Tổng cục Du lịch Việt Nam (1999), du lịch là hoạt động của con người diễn ra ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí và nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.

Du lịch, theo định nghĩa của Liên hiệp Quốc các tổ chức lữ hành chính thức (IUOTO), là hành động di chuyển đến một địa điểm khác không phải là nơi cư trú thường xuyên với mục đích không phải để kiếm tiền hay làm nghề Khái niệm này nhấn mạnh rằng du lịch không liên quan đến hoạt động kinh doanh mà chủ yếu phục vụ cho mục đích giải trí, khám phá và trải nghiệm văn hóa.

Phân loại tài nguyên du lịch

Tài nguyên du lịch là một khái niệm đa dạng và phong phú, bao gồm nhiều loại hình khác nhau Mỗi quốc gia có cách phân loại tài nguyên du lịch dựa trên các tiêu chuẩn riêng, dẫn đến sự đa dạng trong cách hiểu và sử dụng tài nguyên này.

Tổ chức du lịch thế giới (UNWTO) chia tài nguyên du lịch thành 3 loại, 9 nhóm gồm:

+ Loại cung cấp tiềm tàng (3 nhóm: văn hóa kinh điển, tự nhiên kinh điển, vận động vui chơi)

Tài nguyên du lịch ở Việt Nam được phân thành hai loại chính: tài nguyên du lịch tự nhiên, bao gồm địa hình-địa mạo, khí hậu, thủy văn và sinh vật, và tài nguyên du lịch nhân văn, bao gồm các di tích văn hóa-lịch sử, kiến trúc, lễ hội, các đối tượng du lịch liên quan đến dân tộc học, cùng với các hoạt động văn hóa thể thao và nhận thức khác Hiện tại, cung cấp tài nguyên du lịch được chia thành ba nhóm: đường xá, thiết bị và hình tượng tổng thể Bên cạnh đó, tài nguyên kĩ thuật cũng được phân loại thành ba nhóm: tính năng hoạt động du lịch, phương pháp và vị trí.

1.2.1 Tài nguyên du l ịch tự nhiên

Tài nguyên du lịch tự nhiên (TNDLTN) bao gồm các thành phần tự nhiên và tổng thể tự nhiên được khai thác để tạo ra sản phẩm du lịch, phục vụ cho phát triển ngành du lịch Trong số các thành phần này, một số yếu tố có tác động trực tiếp và thường xuyên đến hoạt động du lịch, nhưng chỉ một phần trong số đó được khai thác như nguồn tài nguyên du lịch.

Các thành phần tự nhiên của tài nguyên du lịch bao gồm địa hình, khí hậu, thủy văn, sinh vật và cảnh quan thiên nhiên, tất cả đều phục vụ cho mục đích du lịch Những yếu tố này không chỉ giúp khôi phục và phát triển thể lực, trí tuệ và sức khỏe con người mà còn đáp ứng nhu cầu và sản xuất dịch vụ du lịch Các tài nguyên này có mối quan hệ chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau, cùng khai thác để tạo ra các sản phẩm du lịch hoàn chỉnh và tổng hợp Do đó, tài nguyên du lịch tự nhiên luôn được đánh giá từ góc độ tổng hợp của các dạng tài nguyên trong mỗi đơn vị lãnh thổ cụ thể.

TNDLTN gồm: địa hình-địa mạo, khí hậu, thủy văn, sinh vật

Địa hình đóng vai trò quan trọng trong hoạt động du lịch và giải trí, với các đặc điểm hình thái và dạng địa hình đặc biệt thu hút du khách Vùng đồi mang lại không gian thoáng đãng, mát mẻ, phù hợp cho các hoạt động cắm trại và tham quan Địa hình núi cao tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch thể thao và nghỉ dưỡng, đồng thời kết hợp với khí hậu và hệ động thực vật tạo ra tài nguyên du lịch phong phú cho các chuyến đi ngắn và dài ngày Các kiểu địa hình đặc biệt như đá vôi và bờ biển cũng có giá trị lớn, với hệ thống hang động Karst và các khu vực ven bờ biển, sông hồ mang lại nhiều cơ hội cho du lịch chuyên đề, nghỉ ngơi, tắm biển và thể thao dưới nước.

Khí hậu đóng vai trò quan trọng trong môi trường tự nhiên và ảnh hưởng trực tiếp đến ngành du lịch Nó không chỉ thu hút du khách mà còn quyết định tính mùa vụ của các hoạt động du lịch Vào mùa hè, các loại hình du lịch như du lịch biển, đồi núi và đồng bằng phát triển mạnh mẽ và đa dạng Tuy nhiên, vào mùa đông, hoạt động du lịch thường gặp khó khăn và ít phổ biến hơn.

Thủy văn đóng vai trò quan trọng trong ngành du lịch, cung cấp các loại hình dịch vụ như thể thao dưới nước, tắm biển và nghỉ dưỡng Nước không chỉ là nguồn sống thiết yếu cho con người mà còn phục vụ nhu cầu của khách du lịch Tài nguyên nước khoáng cũng có giá trị lớn trong việc phát triển du lịch chữa bệnh Các khu vực ven sông hồ và bãi biển gần thành phố thu hút du khách mạnh mẽ, trong khi các ao hồ có cá tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động câu cá, phù hợp với nhiều lứa tuổi.

Sinh vật đóng vai trò quan trọng trong ngành du lịch, mang lại cơ hội cho con người khám phá và yêu thích thiên nhiên Các loại thực vật không chỉ làm sạch không khí mà còn giúp điều hòa nhiệt độ, giảm tiếng ồn và tăng độ ẩm Việc bảo vệ rừng phòng hộ và các quần thể thực vật ven sông hồ là cần thiết để duy trì môi trường sống cho động vật Tài nguyên sinh vật không chỉ phục vụ cho du lịch tham quan, mà còn thúc đẩy các hoạt động như săn bắn và thể thao, góp phần nâng cao giá trị trải nghiệm du lịch.

1.2.2 Tài nguyên du l ịch nhân văn

Tài nguyên du lịch nhân văn (TNDLNV) bao gồm các đối tượng và hiện tượng do con người tạo ra, phục vụ cho các hoạt động du lịch dưới nhiều hình thức khác nhau TNDLNV rất đa dạng, bao gồm di sản văn hóa, đền chùa, lăng tẩm, làng nghề truyền thống, công trình kiến trúc tôn giáo, hoạt động nông trại, phố cổ, nhạc cụ truyền thống, món ăn dân gian, tập quán, lễ hội, thủ công mỹ nghệ, biểu diễn nghệ thuật tại bảo tàng, và phong cách sống của người dân địa phương Đặc biệt, các di sản văn hóa thế giới, di tích lịch sử và các lễ hội là những yếu tố quan trọng nhất trong TNDLNV.

Di tích lịch sử văn hóa cách mạng (DTLSVHCM) không chỉ gắn liền với môi trường xung quanh mà còn mang lại sự sống động của quá khứ qua các thời đại Những di tích này là minh chứng cho những sáng tạo vĩ đại trong văn hóa, tôn giáo và xã hội của mỗi dân tộc.

- Lễ hội: Lễ và hội là hai yếu tố gắn bó chặt chẽ với nhau, hòa quyện vào nhau và không thể tách rời riêng rẽ chúng ra được

Lễ hội là sự kiện thu hút mọi tầng lớp xã hội, trở thành nhu cầu và khát vọng của nhân dân qua nhiều thế kỷ Đây là dịp để người dân trở về với cội nguồn bản thể của mình Lễ hội diễn ra trong thời gian ngắn và có quy mô đa dạng, từ lớn đến nhỏ.

Làng nghề là sản phẩm của quá trình phân công lao động lâu dài trong xã hội, trải qua hàng trăm năm hình thành và phát triển Các làng nghề truyền thống không chỉ tạo ra những sản phẩm thủ công, mỹ nghệ độc đáo mà còn thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc, thu hút sự quan tâm của du khách.

Các yếu tố liên quan đến dân tộc học bao gồm các điều kiện sinh sống, đặc điểm văn hóa, phong tục, tập quán và hoạt động sản xuất, tất cả đều mang những sắc thái riêng biệt và có địa bàn cư trú xác định.

Vai trò của tài nguyên du lịch trong việc phát triển du lịch

TNDL là yếu tố cốt lõi trong việc hình thành sản phẩm du lịch và xây dựng vùng du lịch Sự phong phú và chất lượng của tài nguyên, cùng với khả năng kết hợp các loại tài nguyên trên lãnh thổ, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển du lịch của một khu vực hoặc quốc gia Do đó, TNDL được coi là điều kiện tiên quyết cho sự hình thành và phát triển du lịch TNDL bao gồm cả cảnh quan thiên nhiên và cảnh quan nhân văn, phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi và giải trí của con người.

Tiềm năng tài nguyên du lịch (TNDL) đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển du lịch của một quốc gia Một đất nước sở hữu tiềm năng TNDL phong phú và đa dạng sẽ tạo ra lợi thế lớn cho ngành du lịch, đồng thời nâng cao hình ảnh quốc gia trên trường quốc tế.

Tài nguyên du lịch (TNDL) là yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển của ngành du lịch, ảnh hưởng trực tiếp đến cấu trúc và tính chuyên môn hóa của lĩnh vực này Quy mô hoạt động du lịch của một quốc gia, vùng hay khu vực được xác định dựa trên khối lượng tài nguyên du lịch hiện có TNDL không chỉ quyết định tính mùa và nhịp điệu của dòng khách, mà còn là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến sức hấp dẫn của điểm đến du lịch.

Một lãnh thổ có nhiều tài nguyên du lịch (TNDL) phong phú và chất lượng cao sẽ thu hút khách du lịch mạnh mẽ hơn Sự đa dạng, trình độ phát triển và chất lượng của các loại tài nguyên du lịch là những yếu tố quan trọng hàng đầu tạo nên sức hấp dẫn của một quốc gia hoặc vùng miền.

Tóm lại, TNDL có vai trò:

+ Là yếu tố cơ bản để tạo nên sản phẩm du lịch

+ Là cơ sở quan trọng để tạo nên các loại hình du lịch

+ Là bộ phận cấu thành quan trọng của tổ chức lãnh thổ du lịch

Tác động của hoạt động du lịch đến tài nguyên du lịch tự nhiên

1.4.1 Tác động đến tài nguyên địa hình, địa mạo

Nghiên cứu đã phát hiện và xếp hạng các giá trị mới, đồng thời xác định quyền bất khả xâm phạm của di tích tài nguyên địa hình Đề xuất các giải pháp bảo vệ tài nguyên địa hình ngoại mục, nhằm khai thác tài nguyên địa hình và địa chất một cách bền vững và lâu dài.

Bảo vệ rừng thông qua các dự án quy hoạch phát triển du lịch không chỉ giúp ngăn chặn xói mòn và rửa trôi trên các địa hình núi, mà còn bảo vệ các khu vực bờ biển và bãi triều, hạn chế tình trạng xâm thực.

Do các biện pháp bảo vệ, tôn tạo trong việc thực hiện các dự án quy hoạch không hợp lý đã làm thay dổi diện mạo của địa hình

- Đối với địa hình miền núi:

Sự tham quan của du khách đã ảnh hưởng đến màu sắc của thạch nhũ trong các hang động, trong khi việc san ủi núi để xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch đã làm thay đổi bề mặt địa hình, gây xói mòn và rửa trôi, làm xấu cảnh quan Thêm vào đó, việc chặt phá rừng để lấy vật liệu xây dựng và sản xuất đồ lưu niệm phục vụ du khách đã hạn chế khả năng bảo vệ bề mặt địa hình.

- Đối với địa hình ven biển và các đảo:

Sự phát triển du lịch đã dẫn đến việc gia tăng lượng khách, tuy nhiên, nhiều bãi biển và địa hình núi ven biển bị san ủi để xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch và nhà ở Hành động này không chỉ làm thay đổi địa hình của các bãi biển mà còn làm xấu đi cảnh quan và gia tăng quá trình xâm thực bờ biển.

Việc san ủi mặt bằng cho xây dựng cơ sở vật chất du lịch đã dẫn đến việc chặt phá diện tích lớn rừng ngập mặn ven biển Hành động này không chỉ làm mất đi lớp chắn bảo vệ bờ biển mà còn gia tăng nguy cơ xâm thực và sóng thần, gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường ven biển.

Việc khai thác san hô một cách bừa bãi để sử dụng làm vật liệu xây dựng và đồ lưu niệm cho du khách, cùng với ô nhiễm từ chất thải du lịch, đã dẫn đến sự phá hủy các rạn san hô Hệ quả là, việc này làm mất đi bức tường chắn sóng tự nhiên, gia tăng nguy cơ xâm thực, sạt lở và sóng thần tại các bãi biển.

1.4.2 Tác động đến tài nguyên thủy văn

Du lịch có thể đóng góp vào công tác bảo vệ môi trường thông qua việc kiểm soát chất lượng nước Các dự án phát triển du lịch bền vững không chỉ nâng cao hiệu quả mà còn nghiên cứu và thực hiện các giải pháp phòng ngừa nhằm cải thiện chất lượng nước.

Đầu tư vào việc thu gom, xử lý và tái chế chất thải rắn cùng với xử lý nước thải đã giúp giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước tại các địa phương có quy hoạch phát triển du lịch, nhờ vào việc kiểm soát hiệu quả các chất thải rắn và lỏng.

Việc thải bừa bãi vật liệu xây dựng, đất đá và chất nạo vét, đặc biệt tại các khu vực chặt phá rừng ngập mặn để xây bến cảng, làm giảm chất lượng nước, gây đục nước và tăng quá trình trầm lắng Hệ sinh thái đáy bị hủy diệt do chất bẩn từ nạo vét, trong khi biển và đất bị nhiễm độc bởi chất thải Quá trình giải phóng mặt bằng và san ủi đất để xây dựng công trình và làm đường dẫn đến xói mòn và sụt lở đất, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng nước mặt và làm suy giảm bờ biển Ngoài ra, việc vứt rác và đổ nước thải bừa bãi vào nguồn nước, cùng với lượng xăng dầu phát thải từ thiết bị xây dựng, góp phần làm ô nhiễm nguồn nước Ô nhiễm này xảy ra do nhiều nguyên nhân, bao gồm chất thải chưa xử lý, dầu, mỡ và các hợp chất hydrocarbon từ phương tiện giao thông thủy như tàu và ca nô.

Khai thác nước ngầm phục vụ nhu cầu sinh hoạt của du khách tại vùng ven biển đang gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường nước, dẫn đến hiện tượng nhiễm mặn Khi nhu cầu của du khách gia tăng, mức độ khai thác nước ngầm cũng tăng theo, làm tăng nguy cơ ô nhiễm tài nguyên nước trong khu vực.

1.4.3 Tác động đến tài nguyên sinh vật

Nhiều dự án quy hoạch phát triển du lịch, đặc biệt là các dự án bảo tồn tài nguyên và môi trường, như du lịch sinh thái tại các khu bảo tồn, vườn quốc gia và vùng núi, đã mang lại nhiều tác động tích cực đến tài nguyên sinh vật.

Chúng tôi tiến hành các dự án điều tra và khảo sát nhằm nghiên cứu thống kê các hệ sinh thái và đa dạng sinh học Qua đó, chúng tôi đã phát hiện nhiều loài động thực vật mới, trong đó có nhiều loại đặc biệt quý hiếm Những nghiên cứu này giúp làm rõ đặc điểm sinh sống của các loài, góp phần tôn vinh giá trị của tài nguyên sinh vật.

Các nghiên cứu cho thấy việc công nhận các khu bảo tồn, vườn quốc gia và rừng đặc dụng không chỉ gia tăng giá trị tài nguyên mà còn giúp xây dựng các chiến lược và giải pháp hiệu quả để bảo vệ nguồn tài nguyên sinh vật.

Hợp tác với cộng đồng để bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và cung cấp nông sản cho du khách là một cách hiệu quả để thúc đẩy kinh doanh du lịch Việc chia sẻ lợi ích kinh tế với địa phương không chỉ nâng cao đời sống của người dân mà còn giảm thiểu sự phụ thuộc vào rừng, từ đó góp phần bảo vệ tài nguyên sinh vật.

Các hoạt động thái quá của du khách như chặt cây, bẻ cành, và săn bắn tại các khu rừng tự nhiên đang làm giảm số lượng và chất lượng sinh vật trong khu vực du lịch Ngoài ra, việc khai thác sò ốc, san hô làm đồ lưu niệm và đi lại trên bãi đá ngầm cũng gây hại cho hệ sinh thái dưới nước Hành vi giẫm đạp lên cỏ, hái hoa quả bừa bãi và chặt cây leo núi ồ ạt đã làm tổn hại đến các khu rừng nguyên sinh, ảnh hưởng xấu đến môi trường sống và làm thay đổi tập tính của nhiều loài sinh vật Việc chặt phá rừng ngập mặn để nuôi trồng thủy sản hoặc xây dựng công trình tại bãi biển đã dẫn đến mất mát rừng ngập mặn và các loài động vật sống trong đó Nhu cầu của du khách đối với các đặc sản rừng và biển đang trở thành nguyên nhân chính tác động đến các loài động vật, đặc biệt là những loài quý hiếm.

Khái quát đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội huyện Nông Sơn

Nông Sơn là một huyện của tỉnh Quảng Nam, Nam Trung Bộ Việt Nam

Nông Sơn vốn là phần phía Tây của Quế Sơn, nhưng được tách ra thành huyện riêng theo Nghị định 42/2008/NĐ-CP của Chính phủ Việt Nam

Từ Huyện Quế Sơn, vượt qua Đỉnh Đèo Le đầy thơ mộng, các bạn sẽ đến được

Nông Sơn Nông Sơn là một huyện mới thành lập từ 5 xã vùng tây của huyện Quế

Sơn nằm cách trung tâm tỉnh Quảng Nam 75km về phía Tây Bắc và cách thành phố Đà Nẵng 80km về phía Tây Nam Với tổng diện tích tự nhiên lên tới 45.792,36ha, Sơn có tổng dân số khoảng 34.698 người.

Huyện có 7 đơn vị cấp xã gồm có xã Quế Trung, xã Quế Phước, xã Quế Ninh, xã

Phước Ninh, xã Quế Lâm, xã Sơn Viên, xã Quế Lộc Ranh giới hành chính được xác định như sau:

- Phía Đông giáp : Huyện Quế Sơn

- Phía Tây giáp : Huyện Nam Giang

- Phía Nam giáp : Huyện Hiệp Đức và Phước Sơn

- Phía Bắc giáp : Huyện Duy Xuyên và Đại Lộc

Huyện này nằm ở thượng nguồn sông Thu Bồn, có địa hình phức tạp với hệ thống sông, suối và dãy Trường Sơn Phần lớn diện tích huyện là đồi núi với độ dốc cao, trên 85% diện tích tự nhiên có độ dốc từ 20 độ trở lên Địa hình thấp dần từ Tây Nam xuống Đông Bắc, với điểm cao nhất đạt 1103,28m tại xã Phước.

Ninh, thấp nhất là trên 20m Diện tích có khả năng sản xuất nông nghiệp ở độ dốc

Ngày đăng: 09/05/2022, 00:27

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
11) Bùi Hoàng Huy(2006)“Bao giờ có làng du lịch sinh thái Đại Bình”Báo Lao Động số 1 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bao giờ có làng du lịch sinh thái Đại Bình
12) Văn Thành Lê (2002) “Mỹ Sơn, nhìn từ bến Thu Bồn”- Văn hóa Quảng Nam số 34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mỹ Sơn, nhìn từ bến Thu Bồn
13) Hồng Nguyên (2001) “Ấn tượng một dòng sông”- Văn hóa Quảng Nam số 29 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ấn tượng một dòng sông
21) Báo cáo “Tác động của biến đổi khí hậu đến huyện Nông Sơn” Phòng Tài nguyên-Môi trường huyện Nông Sơn4. Website Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động của biến đổi khí hậu đến huyện Nông Sơn
1) Cẩm nang du lịch Việt Nam, NXB Hồng Đức Khác
8) Trần Nhoãn (2005) Tổng quan du lịch – Giáo trình dành cho sinh viên ĐH và CĐ ngành Địa lý, trường ĐHVH Hà Nội Khác
9) Nguyễn Quang Thắng (2011) Quảng Nam đất nước và nhân vật. NXB VH-TT Khác
10) Nguyễn Tiến Sơn, Tiến sĩ Đại Học Hà Nội, Tiềm năng Du lịch Quảng Nam. 2. Báo Khác
14) Cổng Đại Bình , bài viết của Mai Trang Khác
15) Giới thiệu du lịch huyện Nông Sơn – Báo CAND Tp.Đà Nẵng Khác
16) Nguyễn Minh Sơn, Khám phá thung lũng huyền thoại 6/2006 Khác
17) Hòn Kẽm Đá Dừng theo Việt báo 20/4/2009 Khác
18) Đại Bình trái cây đầu mùa của Nguyễn Hoàng 7/2009. 3. Văn bản Khác
19) Phòng thống kê huyện Nông Sơn (2012) Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ KT-XH, AN-QP năm 2012, phương hướng nhiệm vụ năm 2013 Khác
20) Quyết định số 91/2003/QĐ-UB ngày 22/8/2003 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc ban hành đồ án phát triển du lịch Quảng Nam đến năm 2015 Khác
23) http//www.quangnamtourism.com.vn 24) http//www.vi.wikipedia.org Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1. Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm từ năm 2010 – 2012 - Đánh giá tiềm năng tự nhiên để phát triển du lịch huyện Nông Sơn tỉnh Quảng Nam.
Bảng 1. Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm từ năm 2010 – 2012 (Trang 27)
Bảng 2. Lượng mưa các tháng trong năm từ năm 2010-2012 (ĐVT: mm) - Đánh giá tiềm năng tự nhiên để phát triển du lịch huyện Nông Sơn tỉnh Quảng Nam.
Bảng 2. Lượng mưa các tháng trong năm từ năm 2010-2012 (ĐVT: mm) (Trang 28)
Bảng 3. Cơ cấu ngành qua các năm (2010-2012) - Đánh giá tiềm năng tự nhiên để phát triển du lịch huyện Nông Sơn tỉnh Quảng Nam.
Bảng 3. Cơ cấu ngành qua các năm (2010-2012) (Trang 31)
Bảng 4. Tổng diện tích và cơ cấu một số cây lương thực chính của huyện Nông Sơn - Đánh giá tiềm năng tự nhiên để phát triển du lịch huyện Nông Sơn tỉnh Quảng Nam.
Bảng 4. Tổng diện tích và cơ cấu một số cây lương thực chính của huyện Nông Sơn (Trang 32)
Bảng 5. Một số vật nuôi chủ yếu của huyện Nông Sơn - Đánh giá tiềm năng tự nhiên để phát triển du lịch huyện Nông Sơn tỉnh Quảng Nam.
Bảng 5. Một số vật nuôi chủ yếu của huyện Nông Sơn (Trang 33)
Bảng 6. Diện tích rừng năm 2012 TT Loại rừng  Diện tích - Đánh giá tiềm năng tự nhiên để phát triển du lịch huyện Nông Sơn tỉnh Quảng Nam.
Bảng 6. Diện tích rừng năm 2012 TT Loại rừng Diện tích (Trang 34)
Bảng 7. Kết quả điều tra các loại trái cây tại Làng Đại Bình (2010-2012) - Đánh giá tiềm năng tự nhiên để phát triển du lịch huyện Nông Sơn tỉnh Quảng Nam.
Bảng 7. Kết quả điều tra các loại trái cây tại Làng Đại Bình (2010-2012) (Trang 46)
Bảng 11. Đánh giá về vị trí địa lí của các điểm du lịch thuộc tài nguyên địa hình-địa mạo - Đánh giá tiềm năng tự nhiên để phát triển du lịch huyện Nông Sơn tỉnh Quảng Nam.
Bảng 11. Đánh giá về vị trí địa lí của các điểm du lịch thuộc tài nguyên địa hình-địa mạo (Trang 52)
b. Địa hình - Đánh giá tiềm năng tự nhiên để phát triển du lịch huyện Nông Sơn tỉnh Quảng Nam.
b. Địa hình (Trang 52)
Bảng 13. Đánh giá về khí hậu của các điểm du lịch thuộc tài nguyên địa hình- hình-địa mạo - Đánh giá tiềm năng tự nhiên để phát triển du lịch huyện Nông Sơn tỉnh Quảng Nam.
Bảng 13. Đánh giá về khí hậu của các điểm du lịch thuộc tài nguyên địa hình- hình-địa mạo (Trang 53)
Bảng 15. Đánh giá CSHT-CSVCKT của các điểm du lịch thuộc tài nguyên địa hình-địa mạo - Đánh giá tiềm năng tự nhiên để phát triển du lịch huyện Nông Sơn tỉnh Quảng Nam.
Bảng 15. Đánh giá CSHT-CSVCKT của các điểm du lịch thuộc tài nguyên địa hình-địa mạo (Trang 54)
Bảng 16: Đánh giá tổng hợp các điểm du lịch thuộc tài nguyên địa hình-địa mạo - Đánh giá tiềm năng tự nhiên để phát triển du lịch huyện Nông Sơn tỉnh Quảng Nam.
Bảng 16 Đánh giá tổng hợp các điểm du lịch thuộc tài nguyên địa hình-địa mạo (Trang 54)
Bảng 18. Đánh giá phong cảnh tự nhiên của các điểm du lịch thuộc tài nguyên thủy  văn - Đánh giá tiềm năng tự nhiên để phát triển du lịch huyện Nông Sơn tỉnh Quảng Nam.
Bảng 18. Đánh giá phong cảnh tự nhiên của các điểm du lịch thuộc tài nguyên thủy văn (Trang 56)
Bảng 21. Đánh giá khí hậu của điểm du lịch làng Đại Bình thuộc tài nguyên sinh vật - Đánh giá tiềm năng tự nhiên để phát triển du lịch huyện Nông Sơn tỉnh Quảng Nam.
Bảng 21. Đánh giá khí hậu của điểm du lịch làng Đại Bình thuộc tài nguyên sinh vật (Trang 57)
Bảng 20. Đánh giá vị trí địa lí của điểm du lịch làng Đại Bình thuộc tài nguyên sinh vật - Đánh giá tiềm năng tự nhiên để phát triển du lịch huyện Nông Sơn tỉnh Quảng Nam.
Bảng 20. Đánh giá vị trí địa lí của điểm du lịch làng Đại Bình thuộc tài nguyên sinh vật (Trang 57)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN