1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DPSIR TRONG VIỆC XÂY DỰNG CHỈ THỊ MÔI TRƢỜNG NƢỚC TẠI HỆ ĐẦM PHÁ TAM GIANG – CẦU HAI – TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 10600727

86 121 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ứng Dụng Mô Hình DPSIR Trong Việc Xây Dựng Chỉ Thị Môi Trường Nước Tại Hệ Đầm Phá Tam Giang – Cầu Hai – Tỉnh Thừa Thiên Huế
Tác giả Trần Văn Hùng
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Kim Thoa
Trường học Đại Học Đà Nẵng
Chuyên ngành Địa Lý
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2016
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 86
Dung lượng 2,04 MB

Cấu trúc

  • A. MỞ ĐẦU (11)
    • 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI (11)
    • 2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU (12)
      • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu (12)
      • 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu (12)
    • 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (12)
      • 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu (13)
      • 3.2. Phạm vi nghiên cứu (13)
    • 4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (13)
    • 5. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU (13)
    • 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (19)
      • 6.1. Phương pháp thu thập, xử lý, phân tích, tổng hợp tài liệu (19)
      • 6.2. Phương pháp khảo sát thực địa (19)
      • 6.3. Phương pháp xây dựng chỉ thị môi trường bằng mô hình DPSIR (19)
      • 6.4. Phương pháp tổng hợp so sánh và đối chiếu (19)
      • 6.5. Phương pháp phỏng vấn (20)
    • 7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI (20)
      • 7.1. Ý nghĩa khoa học (20)
      • 7.2. Ý nghĩa thực tiễn (20)
    • 8. BỐ CỤC ĐỀ TÀI (20)
  • B. NỘI DUNG (21)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN CỦA ĐỀ TÀI (21)
    • 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ MÔI TRƯỜNG (21)
    • 1.2. CÁC CHỈ TIÊU NƯỚC BIỂN VEN BỜ (22)
    • 1.3. TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH DPSIR (25)
      • 1.3.1. Khái niệm mô hình DPSIR (25)
      • 1.3.2. Qúa trình hình thành mô hình DPSIR (25)
  • CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG KHAI THÁC, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ NƯỚC HỆ ĐẦM PHÁ TAM GIANG – CẦU HAI - THỪA THIÊN HUẾ (29)
    • 2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU (29)
      • 2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên (29)
      • 2.1.2. Đặc điểm về dân số và kinh tế - xã hội (34)
    • 2.2. HIỆN TRẠNG KHAI THÁC, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ NƯỚC MẶT HỆ ĐẦM PHÁ (35)
      • 2.2.1. Hiện trạng khai thác và sử dụng hệ đầm phá Tam Giang – Cầu Hai (35)
      • 2.2.2. Xu thế gia tăng nguồn thải vào hệ đầm phá Tam Giang – Cầu Hai (36)
      • 2.2.3. Công tác quản lý, bảo vệ và những khó khăn về công tác quản lý (37)
  • CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DPSIR TRONG VIỆC XÂY DỰNG CHỈ THỊ MÔI TRƯỜNG NƯỚC HỆ ĐẦM PHÁ TAM GIANG – CẦU HAI - THỪA THIÊN - HUẾ . 28 3.1. SƠ ĐỒ MÔ HÌNH DPSIR ỨNG DỤNG TẠI HỆ ĐẦM PHÁ TAM GIANG – CẦU (38)
    • 3.2. XÂY DỰNG CHỈ THỊ MÔI TRƯỜNG NƯỚC BẰNG MÔ HÌNH DPSIR (39)
      • 3.2.1. Phân tích một số yếu tố động lực chủ yếu chi phối đến môi trường nước hệ đầm phá Tam Giang – Cầu Hai bằng mô hình DPSIR (40)
    • 3.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC HỆ ĐẦM PHÁ TAM GIANG – CẦU HAI (51)
      • 3.3.1. Nghiên cứu một số động lực chính tạo ra áp lực ảnh hưởng đến môi trường nước hệ đầm phá Tam Giang – Cầu Hai (51)
    • 3.4. XÁC ĐỊNH MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC HỆ ĐẦM PHÁ TAM GIANG – CẦU HAI (64)
    • 3.5. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG NƯỚC HỆ ĐẦM PHÁ TAM GIANG – CẦU HAI (67)
      • 3.5.1. Biện pháp quản lý (67)
      • 3.5.2. Biện pháp kinh tế (68)
      • 3.5.3. Biện pháp về khoa học công nghệ (68)
      • 3.5.4. Biện pháp giáo dục (69)
      • 3.5.5. Một số biện pháp khác (69)
    • C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (70)
      • 1. Kết luận (70)
      • 2. Kiến nghị (70)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (72)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN CỦA ĐỀ TÀI

MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ MÔI TRƯỜNG

Môi trường, theo khoản 1 điều 3 của Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam năm 2014, được định nghĩa là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của con người cũng như sinh vật.

Ô nhiễm môi trường, theo khoản 8 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam 2014, được định nghĩa là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường, dẫn đến những tác động tiêu cực đến con người và sinh vật.

Ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi tiêu cực các tính chất vật lý, hóa học và sinh học của nước, dẫn đến sự xuất hiện của các chất lạ ở thể lỏng và rắn, làm cho nguồn nước trở nên độc hại đối với con người và sinh vật Hiện tượng này không chỉ giảm độ đa dạng sinh vật trong nước mà còn có tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng lớn hơn so với ô nhiễm đất, khiến nó trở thành một vấn đề đáng lo ngại.

Suy thoái môi trường, theo khoản 9 điều 3 của Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam 2014, được định nghĩa là sự suy giảm chất lượng và số lượng của các thành phần môi trường, dẫn đến những tác động tiêu cực đến con người và sinh vật.

Bảo vệ môi trường là những hoạt động nhằm duy trì một môi trường xanh, sạch và đẹp, nâng cao chất lượng sống và đảm bảo cân bằng sinh thái Điều này bao gồm việc ngăn chặn và giải quyết các tác động tiêu cực từ con người và thiên nhiên, đồng thời khai thác và sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên.

Quản lý môi trường là hoạt động trong lĩnh vực quản lý xã hội, nhằm điều chỉnh các hoạt động của con người thông qua một cách tiếp cận có hệ thống và kỹ năng phối hợp thông tin Hoạt động này tập trung vào phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên, từ đó tạo ra tác động tích cực đến môi trường sống.

- Tiêu chuẩn môi trường: Theo khoản 6 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam 2014:

Tiêu chuẩn môi trường xác định giới hạn cho các chỉ số chất lượng môi trường xung quanh và hàm lượng chất ô nhiễm trong chất thải Những tiêu chuẩn này bao gồm các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được công bố bởi các cơ quan nhà nước và tổ chức, nhằm mục đích bảo vệ môi trường.

Theo UNEP, chỉ thị môi trường (Environmental Indicator) là một công cụ đo lường tổng hợp, cung cấp thông tin về một khía cạnh môi trường cụ thể của một quốc gia hoặc địa phương thông qua việc tập hợp các số liệu liên quan.

Chỉ thị môi trường là các thông số quan trọng phản ánh đặc trưng của môi trường, giúp đánh giá và theo dõi sự biến đổi chất lượng môi trường, đồng thời phục vụ cho việc lập báo cáo về hiện trạng môi trường.

- Nước biển ven bờ: là nước biển ở vùng vịnh, cảng và những nơi cách bờ trong vòng 03 hải lý (khoảng 5,5 km).

CÁC CHỈ TIÊU NƯỚC BIỂN VEN BỜ

Hiện nay, Việt Nam đang áp dụng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước biển QCVN 10-MT:2015/BTNMT, được biên soạn và sửa đổi từ QCVN 10:2008/BTNMT, nhằm đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng nước biển.

Vụ Khoa học và Công nghệ cùng Vụ Pháp chế đã trình duyệt và ban hành Thông tư số 67 vào ngày 21 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường nhằm đánh giá chất lượng nước biển ven bờ Thông tư này quy định các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước biển cụ thể.

Đặc điểm thủy lý và thủy hóa của nước biển được thể hiện qua các thông số quan trọng như nhiệt độ, pH, độ muối, chất rắn lơ lửng (TSS) và độ đục Những yếu tố này đóng vai trò quyết định trong việc xác định chất lượng nước biển và ảnh hưởng đến hệ sinh thái biển.

Nhiệt độ nước đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự sống của các loài sinh vật và hệ sinh thái dưới nước, với mỗi loài thích ứng với một khoảng nhiệt độ nhất định Khi nhiệt độ vượt quá giới hạn này, sinh vật có thể chết hoặc phát triển kém Do đó, việc quan trắc nhiệt độ nước biển thường xuyên là cần thiết để phát hiện những thay đổi bất thường trong môi trường, từ đó bảo vệ các hệ sinh thái Nhiệt độ nước biển ven bờ lý tưởng là 30°C, thường đạt giá trị cực đại từ 13h đến 16h và cực tiểu vào ban đêm.

Giá trị pH của nước biển là yếu tố quan trọng xác định tính chất của môi trường nước, cho biết nước biển có tính axit, trung tính hay kiềm Được tính bằng -lg[H+], nếu pH < 7 nước có tính axit, pH > 10 có tính kiềm, và pH từ 7 đến 10 là trung tính hoặc kiềm yếu Trong suốt cả ngày, giá trị pH thường không thay đổi nhiều, nhưng có thể biến động do mùa (mùa mưa, mùa khô) và tác động từ chất thải lục địa.

Hàm lượng chất rắn lơ lửng (TSS) là chỉ số quan trọng đánh giá lượng vật chất lơ lửng trong nước, ảnh hưởng đến tầm nhìn và sự quang hợp của thực vật, cũng như sự sống của các sinh vật thủy sinh như san hô, rong, và tảo Trong mùa khô, hàm lượng TSS thường thấp hơn so với mùa mưa do tác động của hiện tượng rửa trôi Đặc biệt, tại những khu vực giao thoa giữa nước sông và nước biển, hàm lượng TSS có xu hướng cao hơn.

Chất hữu cơ tiêu hao oxy trong nước được hình thành qua các quá trình sinh học như đồng hoá, dị hoá, phân huỷ, quang hợp và bài tiết của sinh vật, cùng với sự đóng góp từ nguồn lục địa Khi hàm lượng chất hữu cơ tăng cao, nước sẽ bị ô nhiễm, dẫn đến tình trạng thiếu hụt oxy hoà tan Để đánh giá mức độ chất hữu cơ trong nước, các chỉ số như oxy hoà tan (DO), nhu cầu oxy sinh hoá (BOD 5) và nhu cầu oxy hoá học (COD) thường được sử dụng.

Hàm lượng oxy hòa tan (DO) là chỉ số quan trọng thể hiện nồng độ oxy tự do trong nước biển, ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển của hệ động thực vật biển Nồng độ oxy hòa tan thường liên quan mật thiết đến các yếu tố như độ muối, nhiệt độ nước, độ trong của nước, hàm lượng chất hữu cơ và mật độ rong tảo biển.

Nhu cầu oxy sinh hoá (BOD5) là lượng oxy cần thiết để vi khuẩn phân huỷ các chất hữu cơ có khả năng phân huỷ sinh học trong nước Thông số này giúp xác định hàm lượng chất hữu cơ có thể phân huỷ sinh học trong nước Khi hàm lượng chất hữu cơ cao, vi khuẩn sẽ tiêu thụ oxy trong nước, dẫn đến tình trạng thiếu hụt oxy hoà tan Do đó, BOD5 thường được sử dụng để đánh giá nồng độ các chất hữu cơ có khả năng phân huỷ sinh học.

Nhu cầu oxy hoá học (COD) là chỉ số quan trọng thể hiện lượng oxy cần thiết để phân huỷ hoàn toàn các chất hữu cơ trong nước Thông qua COD, chúng ta có thể xác định hàm lượng chất hữu cơ, bao gồm cả những chất có khả năng phân huỷ sinh học và những chất không phân huỷ được.

Nitơ tổng số là khái niệm bao gồm các muối vô cơ hòa tan như nitrat (NO3), nitrit (NO2-), amoni (NH4+) và các hợp chất hữu cơ chứa nitơ.

Trong nước, phần lớn nitơ tồn tại dưới dạng hữu cơ và được vi khuẩn phân huỷ thành dạng vô cơ, cung cấp cho quá trình quang hợp của thực vật nổi Hiện tại, Việt Nam chưa có tiêu chuẩn cho nitơ tổng số cũng như các loại muối nitrat và nitrit Nguồn nước từ lục địa làm tăng hàm lượng nitơ tổng số trong nước biển, dẫn đến nguy cơ phú dưỡng và chứa các muối độc hại như nitrat, amoni, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của hệ động thực vật.

Hàm lượng kim loại trong nước biển ven bờ, theo QCVN 10-MT:2015/BTNMT, bao gồm các chỉ tiêu như Cr, Cu, Fe, Mn, Zn, Hg, Cd, Pb, và As, phản ánh tác động của hoạt động sản xuất công nghiệp đến chất lượng nước Việc xả thải nước thải và chất thải công nghiệp chưa qua xử lý trực tiếp ra biển vẫn diễn ra phổ biến, dẫn đến ô nhiễm kim loại nặng Tình trạng này gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành du lịch, nuôi trồng thủy sản (NTTS) và các hệ sinh thái ven biển, đồng thời làm gia tăng nguy cơ tích lũy kim loại trong các loài thủy sinh, ảnh hưởng đến sức khỏe con người khi tiêu thụ hải sản.

Hàm lượng dầu và mỡ khoáng trong nước biển ven bờ phản ánh tác động tiêu cực từ hoạt động vận tải biển và một số ngành công nghiệp như chế tạo máy Các hoạt động tại nhà máy đóng tàu, cảng dầu, cảng biển nước sâu và cảng tàu khách du lịch không chỉ gây ô nhiễm nước bãi tắm mà còn tiềm ẩn nguy cơ va chạm giữa các phương tiện, dẫn đến sự cố tràn dầu Điều này gây thiệt hại cho ngành du lịch và ảnh hưởng đến nguồn lợi thuỷ sản.

Việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật và thuốc trừ cỏ hiện nay vẫn chưa được kiểm soát chặt chẽ, dẫn đến việc các chất độc hại như DDT, Lindan, Monitor và Wofatox vẫn được sử dụng trong nông nghiệp Những loại thuốc này không chỉ ảnh hưởng đến môi trường mà còn xâm nhập vào các hệ thống sông và biển ven bờ qua dòng chảy ngầm và dòng chảy mặt.

- Một số tiêu chí khác (Coliform, Florua, Sunfua…)

TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH DPSIR

1.3.1 Khái niệm mô hình DPSIR

Theo thông tư 43/2015/TT-BTNMT, mô hình DPSIR được định nghĩa như sau: DPSIR là mô hình mô tả mối quan hệ tương tác giữa Động lực (D) - phát triển kinh tế - xã hội, nguyên nhân sâu xa của biến đổi môi trường; Sức ép (P) - các nguồn thải trực tiếp gây ô nhiễm và suy thoái môi trường; Hiện trạng (S) - tình trạng chất lượng môi trường; và Tác động - những ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe con người.

Ô nhiễm môi trường có tác động nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội và làm suy giảm chất lượng môi trường sinh thái Để đối phó với vấn đề này, cần có những đáp ứng kịp thời từ cả nhà nước và xã hội nhằm bảo vệ môi trường, nâng cao ý thức cộng đồng và thực hiện các chính sách bảo vệ môi trường hiệu quả.

1.3.2 Qúa trình hình thành mô hình DPSIR

DPSIR là kết quả của nhiều năm nghiên cứu và phân tích tình trạng môi trường cùng những tác động của nó lên con người Kể từ năm 1972, các Hội nghị toàn cầu về môi trường và phát triển bền vững đã thúc đẩy nhiều tổ chức quốc tế và quốc gia xây dựng các báo cáo về tình trạng môi trường (S O E), trong đó chữ S đại diện cho "tình trạng".

Vào năm 1979, hai nhà khoa học Canada, Anthony và David Rapport, đã phát triển khung chỉ số hiện trạng (S) - đáp ứng (R) dựa trên nghiên cứu hệ sinh thái, trong đó phân biệt giữa áp lực môi trường, trạng thái của hệ sinh thái và đáp ứng của hệ thống Từ những ý tưởng này, OECD đã mở rộng khung chỉ số bằng cách thêm chỉ số Áp lực (P) vào năm 1991, tạo thành mô hình P S R Trong mô hình này, Áp lực đề cập đến hoạt động của con người và các loài cũng như tác động từ môi trường, hiện trạng phản ánh nồng độ các chất và sự phân bố các loài, trong khi Đáp ứng thể hiện phản ứng của xã hội đối với hiện trạng môi trường.

Hình 1 2 Mô hình Áp lực/ hiện trạng /đáp ứng của OECD trong tiếp cận vấn đề môi trường

Mô hình PSR, được UNEP khuyến cáo từ đầu thập kỷ 90, đã được nhiều báo cáo về tình trạng môi trường và chỉ thị môi trường của các quốc gia và tổ chức quốc tế áp dụng Để cải thiện khả năng phân tích, OECD đã phát triển mô hình DPSIR vào năm 1994, nhằm xác định và đánh giá chuỗi quan hệ nguyên nhân - kết quả liên quan đến các vấn đề môi trường Mô hình DPSIR bao gồm các chỉ số về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của khu vực nghiên cứu, được phân chia thành năm thành phần: Áp lực.

Thông tin Thông tin ÁP LỰC

Các hoạt động và tác động của con người :

Hiện trạng hoặc tình trạng của môi trường:

Không khí Nước Tài nguyên đất Đa dạng sinh học Khu dân cƣ Văn hóa, cảnh quan ĐÁP ỨNG

Các đáp ứng thể chế và xã hội:

Luật pháp Công cụ kinh tế Công nghệ mới Thay đổi cách sống của cộng đồng

Ràng buộc quốc tế Các hoạt động khác

Các đáp ứng xã hội (Các quyết định, hànhđộng)

Các đáp ứng xã hội (Các quyết định, hành động )

Hình 1 3 Sơ đồ mô hình DPSIR

- Các thông số thể hiện các động lực chi phối đặc điểm và chất lượng môi trường vùng

Các chỉ số DRIVER thường phản ánh những yếu tố đặc trưng của địa hình, hình thái, thủy văn, khí hậu, cùng với các hoạt động sản xuất và phát triển kinh tế – xã hội chủ yếu trong khu vực, bao gồm cơ sở hạ tầng, nông nghiệp, công nghiệp, vận tải thủy và phát điện.

Các thông số áp lực là những chỉ số quan trọng cung cấp thông tin định tính và định lượng về nước thải từ các nhà máy, khu đô thị, và diện tích canh tác Chúng cũng phản ánh lượng phân bón và thuốc trừ sâu được sử dụng, sản lượng đánh bắt cá, cùng với lượng khách đến các khu vực này Những thông tin này giúp đánh giá tác động môi trường và quản lý tài nguyên hiệu quả hơn.

DRIVER Động lực chi phối

Cường độ của áp lực từ du lịch hàng năm có thể làm thay đổi đáng kể điều kiện tự nhiên và sinh thái của vùng Đáng chú ý, hầu hết các thay đổi này diễn ra theo chiều hướng tiêu cực.

Các chỉ số về hiện trạng chất lượng môi trường cung cấp thông tin định tính và định lượng về các yếu tố vật lý, hóa học và sinh thái của môi trường như đất, nước, không khí, rừng, động thực vật hoang dã và hệ sinh thái thủy sinh Sự suy giảm chất lượng môi trường đang ảnh hưởng tiêu cực đến cộng đồng và hệ sinh thái tự nhiên trong khu vực.

- Các thông số phản ánh các tác động tiêu cực tới đa dạng sinh học, tới sức khoẻ và sự ổn định, phồn vinh của cộng đồng (IMPACT indicators)

Các chỉ số phản ứng (RESPONSE indicators) thể hiện các biện pháp đối phó với các hậu quả môi trường và xã hội Mô hình DPSIR được hình thành nhằm phát triển sự hiểu biết sâu sắc về tình trạng môi trường, và quá trình này có thể được biểu thị một cách đơn giản qua hình ảnh minh họa.

D – P – S – I – R Hình 1 4 Quá trình phát triển từ S đến DPSIR

HIỆN TRẠNG KHAI THÁC, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ NƯỚC HỆ ĐẦM PHÁ TAM GIANG – CẦU HAI - THỪA THIÊN HUẾ

KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU

2.1.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên

Hình 2 1 Khu vực nghiên cứu a Vị trí địa lý

Hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, cách cố đô Huế khoảng 7km về phía Đông Bắc, là một la-gun ven bờ nhiệt đới với 4 vực nước nối liền nhau, bao gồm Phá Tam Giang, đầm Sam - Chuồn, đầm Thủy Tú - Hà Trung và đầm Cầu Hai Đầm phá này dài 68km và có diện tích mặt nước gần 22.000ha, được xem là đầm phá lớn nhất Đông Nam Á, nằm trên lãnh thổ của 33 xã thuộc các huyện Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang, Phú Lộc và thị xã Hương Trà.

Hệ đầm phá phát triển trên nền kiến trúc Hecxinit với độ dày Holocen từ 50-60m, trong khi trầm tích Pleixtocen xuất hiện gần bề mặt Trong thời kỳ Holocen, phá Tam Giang hình thành theo cơ chế của một lagun thực thụ, trong khi khu cửa sông Hương phát triển cấu trúc châu thổ như một hệ phụ Đầm Thủy Tú kế thừa trên lòng sông cổ, còn đầm Cầu Hai phát triển trên nền võng hạ kiến tạo rất trẻ Sự phân dịch theo chiều dọc cấu trúc tạo ra sự khác biệt rõ rệt giữa các yếu tố tự nhiên và hệ sinh thái Trầm tích đáy được phân bố theo 5 tiểu khu vực, phản ánh sự tương tác giữa sông và biển.

1 Tiểu khu Ô Lâu-Truồi-Cống Quan đặc trƣng bột lớn và bùn bột nhỏ xám đen giàu mùn bã hữu cơ

2 Tiểu khu đầm Sam là cát hạt nhỏ, bột lớn xám đen

3 Tiểu khu cửa lagun Tƣ Hiền, Thuận An cát màu vàng lẫn vỏ sinh vật

4 Tiểu khu Tam Giang-Thủy Tú và các bãi ngập triều ven đầm Cầu Hai trầm tích mịn dần theo chiều sâu, màu nâu vàng, xám nâu

5 Tiểu khu Cầu Hai bùn bột nhỏ xám xanh

Các tiểu khu 1 và 2 đặc trưng cho môi trường châu thổ, trong khi tiểu khu 3 đại diện cho môi trường lạch cửa Tiểu khu 4 mô tả môi trường kênh triều và bãi triều lagun, và tiểu khu 5 thể hiện môi trường hồ lagun.

Về địa hóa trầm tích, hầu hết các đầm phá có tỷ lệ Fe 3+/Fe 2+ dưới 1, thường dao động trong khoảng 0,3 - 0,7, cho thấy môi trường khử vừa và không có sự hiện diện của khí H2S trong trầm tích Khu vực đầm Thủy Tú-Cầu Hai có mức độ khử cao nhất Tại Tam Giang, hai rìa bờ có môi trường yếm khí, trong khi trục giữa có dòng chảy thoáng khí hơn với tỷ lệ Fe 3+/Fe 2+ đạt 1,6; thấp nhất là đầm Thủy Tú với tỷ lệ 0,38 Các cửa sông đổ vào đầm phá cũng ảnh hưởng đến lượng trầm tích.

Tại cửa sông Hương, Ô Lâu và Truồi, tỷ lệ Fe 3+/Fe 2+ luôn cao, thường dao động từ 0,74-0,83, trong khi Fe 2+ và Mn 2+ luôn ở mức thấp Ở các trục lạch có nước chảy, tỷ lệ Fe 3+/Fe 2+ thường vượt mức 1 Đầm phá Tam Giang – Cầu Hai, hình thành và phát triển trong thời kỳ Holocen muộn khoảng 4.000-6.000 năm trước, hiện đang ở giai đoạn trưởng thành, được phân loại theo nguyên tắc hình thái - động lực là kiểu gần kín (nearly closed lagoon).

Tổng diện tích lưu vực các sông đổ vào đầm phá đạt gần 4.000 km², với modun dòng chảy bình quân năm trên 50 l/s.km² Tổng lượng nước chảy vào lagun khoảng 6 km³/năm, và modun đỉnh lũ thuộc loại cao nhất tại Việt Nam, dao động từ 2.370 đến 7.000 l/s.km² Ba con sông chính đổ vào đầm phá bao gồm Ô Lâu, Hương và Đại Giang, trong đó Sông Bồ là nhánh quan trọng của sông Hương, còn sông Truồi là nhánh của Đại Giang.

Chế độ hải văn ven bờ ngoài đầm phá rất phức tạp, với thủy triều cửa Thuận An có biên độ nhỏ từ 35-50 cm và cửa Tư Hiền có biên độ không đều từ 55-110 cm Dòng triều lên đạt 0,5-0,7 nút, trong khi dòng triều xuống có thể đạt 1-2 nút, với tốc độ sóng có thể vượt 50 cm/s Vào mùa đông, sóng chủ yếu hướng đông với tần suất 67% và độ cao phổ biến từ 0,5-1,5m, trong khi mùa hè, sóng hướng đông nam với tần suất 36% và độ cao phổ biến 0,3-0,5m, có thể đạt tới 3-4m trong bão.

Mực nước trong đầm phá thay đổi rõ rệt theo không gian và thời gian Vào mùa cạn, mực nước tại đầm Cầu Hai thấp hơn đỉnh triều từ 25-35cm, trong khi tại Tam Giang là 5-15cm Ngược lại, trong mùa lũ, mực nước đầm phá cao hơn mực nước biển khoảng 70cm ở Cầu Hai Biên độ triều ở đầm phá nhỏ hơn so với biển và sông, với mức dao động tại Tam Giang là 30-50cm và Cầu Hai là 10-20cm Tổng dao động mực nước năm lớn nhất ghi nhận là 70cm ở Tam Giang và 100cm ở Cầu Hai.

Sóng trong đầm phá thường không lớn, cao khoảng 5-15cm, nhưng có thể đạt 30-50cm khi có gió mạnh hoặc bão Dòng chảy trong đầm phá yếu và phức tạp, phụ thuộc vào triều, gió và sóng Theo mô hình số trị Vonsinghe, trong điều kiện bình thường, hoàn lưu rất yếu và chủ yếu do dòng gió quyết định Khi có mưa lũ, dòng chảy tăng đột ngột Vào mùa khô, tốc độ dòng chảy tại cửa Thuận An và Tư Hiền đạt 50-60cm/s, giảm dần vào phía trong, trong khi dòng chảy ổn định trong đầm phá chỉ đạt 2-8cm/s, và tại cửa sông Hương là 40-45cm/s Tốc độ gió dao động từ 2-10cm/s với tốc độ gió khoảng 5cm/s, tạo ra các hoàn lưu cục bộ theo nhiều hướng khác nhau.

Do ảnh hưởng của trao đổi nước yếu, các yếu tố thủy hóa trong đầm phá thể hiện rõ sự phân dị theo chiều sâu Khí hậu khắc nghiệt và cấu trúc hệ thống gây ra biến động lớn về thủy hóa theo mùa Độ mặn dao động từ 1-33‰, với mùa mưa dưới 10‰ và mùa khô trung bình khoảng 20‰, cho thấy sự phân tầng độ mặn lớn chưa từng thấy ở ven bờ Việt Nam Tại Tam Giang, độ mặn tầng mặt trung bình là 9,6‰ và tầng đáy là 22,9‰, chênh lệch 13‰ Ở cửa Thuận, chênh lệch độ mặn giữa tầng mặt và đáy là 8,4‰ Hiện tượng phân tầng ngược cũng xảy ra tại phía nam Thủy Tú, với độ mặn tầng mặt có thể lớn hơn tầng đáy 4,4‰ Biến đổi độ mặn theo triều rất lớn, với biên độ 20-27,7‰ tại cửa Thuận An Độ pH cũng biến đổi theo độ mặn, dao động từ 7,2-7,8 và tăng dần về phía nam trong mùa khô, trong khi vào mùa mưa, pH giảm xuống 5,75 ở Ô Lâu và 6,4 ở Hương, Đại Giang Phân tầng pH mạnh hơn trong mùa mưa với độ pH mặt là 6,3 và đáy là 7,2 ở Thuận An.

Trong mùa khô, lượng oxy hòa tan trung bình dao động từ 4-4,5 ml/l, trong khi mùa mưa tăng lên 5-6 ml/l với sự phân bố khá đồng đều Hàm lượng oxy hòa tan ở tầng mặt cao hơn tầng đáy khoảng 0,5 ml/l Độ đục của nước có mối quan hệ với dinh dưỡng, độ chiếu sáng và sự bồi lắng trong đầm phá, dao động từ 20-100 ppm, với vùng nước cửa Thuận An và sông Hương có độ đục cao nhất từ 50-100 ppm Độ đục ở tầng mặt thường cao hơn tầng đáy, chủ yếu bị ảnh hưởng bởi nước sông Ngược lại, vùng nước đầm Cầu Hai trong sạch hơn, độ đục thường chỉ từ 20-50 ppm và thường có xu hướng độ đục tầng đáy cao hơn tầng mặt.

Tổng lượng bức xạ hàng năm dao động từ 120-140 Kcal/cm², với cực đại vào tháng Năm và cực tiểu vào tháng Mười Hai, trong khi cân bằng đạt 70-80 Kcal/cm² Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm là 24,5°C, với biên độ nhiệt độ năm là 10°C Các tháng nóng nhất là tháng Sáu, Bảy, Tám (trên 29°C), trong khi tháng lạnh nhất là tháng Mười Hai, Một, Hai (18-21°C) Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 2.500-3.000mm, chủ yếu tập trung vào tháng Chín, Mười, Mười Một, với mùa mưa kéo dài từ tháng Tám đến tháng Một năm sau Độ ẩm không khí đạt 83,5%, với mùa ẩm từ tháng Chín đến tháng Tư năm sau và mùa khô từ tháng Năm đến tháng Tám Gió chủ yếu hướng đông chiếm 56%, với tốc độ từ 1-7m/s Vào mùa đông, gió thường hướng tây và tây bắc, còn mùa hè thì hướng đông và tây nam Bão xảy ra từ tháng Bảy đến tháng Mười Một, tập trung nhiều nhất vào tháng Tám và Chín, với 1-4 cơn bão mỗi năm, trong đó có 0,5-1 cơn bão trực tiếp Bão gây ra mưa lớn và gió mạnh, với tốc độ gió có thể đạt 40m/s, và mưa bão kéo dài có thể lên tới 260mm trong 2-3 ngày, cùng với nước dâng có thể vượt quá 2m.

Hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, với diện tích hơn 22.000 ha, nằm trải dài qua 5 huyện của tỉnh Thừa Thiên Huế, được biết đến như "Biển cạn" và là vùng đất ngập mặn lớn nhất Đông Nam Á Nơi đây sở hữu hệ sinh thái đa dạng với hàng ngàn loài sinh vật thủy sản có giá trị kinh tế cao Theo điều tra gần đây, vùng đầm phá này có nguồn gen phong phú nhất tại Việt Nam, với 921 loài thuộc 444 chi, 340 họ, bao gồm 230 loài cá, 63 loài động vật đáy, 43 loài rong, 70 loại chim, 15 loại cò biển, 171 loài phù du thực vật và 37 loại phù du động vật Trong số đó, 30 loại cá có giá trị kinh tế chiếm 70% lượng khai thác hàng năm, cùng với 34 loài chim di cư và 36 loài chim bản địa, đặc biệt là tại các vùng cửa sông Ô Lâu và Đại Giang.

Phá Tam Giang - Cầu Hai là nguồn sống và thu nhập chủ yếu của cư dân hai bên đầm phá, đồng thời đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng hệ sinh thái tại khu vực Thừa Thiên Huế.

Tài nguyên du lịch của hệ sinh thái đầm phá Tam Giang - Cầu Hai là một thế mạnh nổi bật, với nhiều loại hình du lịch đa dạng như ngắm bình minh và hoàng hôn, khám phá thủy hải sản và chim, nghiên cứu động thực vật, tìm hiểu đời sống dân cư và làng nghề, cũng như các hoạt động thể thao trên nước và xe đạp địa hình Để nâng cao trải nghiệm du lịch sinh thái tại đây, cần đầu tư vào cơ sở hạ tầng, phát triển các cơ sở lưu trú và dịch vụ, cũng như thúc đẩy du lịch sinh thái cộng đồng.

HIỆN TRẠNG KHAI THÁC, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ NƯỚC MẶT HỆ ĐẦM PHÁ

2.2.1 Hiện trạng khai thác và sử dụng hệ đầm phá Tam Giang – Cầu Hai a Khai thác và nuôi trồng thủy sản

Thừa Thiên - Huế sở hữu bờ biển dài 126 km và hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai rộng 22.000 ha, với 5 cửa biển và 2 cảng biển quan trọng là Chân Mây và Thuận An Vùng đất này có vị trí chiến lược trong phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời đảm bảo quốc phòng - an ninh và bảo vệ môi trường sinh thái Tiềm năng kinh tế tại đây tập trung vào nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, kết hợp với phát triển nông nghiệp, du lịch và tiểu thủ công nghiệp.

Hiện nay, hơn 51.000 người dân tại đầm phá Tam Giang - Cầu Hai phụ thuộc vào nghề nuôi trồng và đánh bắt thủy sản Tuy nhiên, khu vực này đang đối mặt với nguy cơ khai thác tận diệt và sự lấn chiếm từ phong trào nuôi tôm Trong vòng 10 năm qua, việc nuôi tôm hạ triều và nuôi chắn sáo đã chiếm khoảng 10% diện tích đầm phá, tương đương 3.000 ha, gây ảnh hưởng đến môi trường và nguồn lợi thủy sản của khu vực.

Tam Giang đang phải đối mặt với hàng triệu mét khối nước thải, gây ô nhiễm nghiêm trọng từ hoạt động nuôi tôm của người dân Tỉnh Thừa Thiên Huế đã từng xem xét một giải pháp táo bạo là thay nước trong vùng phá Tam Giang bằng cách xả nước từ hồ Truồi để cải thiện tình hình.

Trước năm 1975, sản lượng đánh bắt thủy sản trên các đầm phá đạt khoảng 4.500 tấn/năm, nhưng hiện nay chỉ còn khoảng 2.000 – 2.500 tấn/năm, giảm 40%, với khoảng 1.500 tấn cỏ biển, và chất lượng sản phẩm cũng suy giảm do kích thước cá thể nhỏ hơn Một số loài như tôm bạc và bống thệ giảm đáng kể, trong khi một số loài khác như Chình Mun và cá Cháy đang có nguy cơ tuyệt chủng do tác động từ cả tự nhiên và con người Đầm phá cũng đóng vai trò quan trọng trong giao thông thủy, cung cấp nơi neo đậu cho tàu thuyền và hỗ trợ đời sống cộng đồng cư dân, với 3.267 tàu thuyền đánh cá biển và 3.928 thuyền đánh cá trong đầm phá, tạo ra 12.300 lao động nghề cá Đầm phá Tam Giang-Cầu Hai đang phấn đấu trở thành khu vực phát triển kinh tế mạnh của tỉnh Thừa Thiên-Huế và là điểm đến du lịch hấp dẫn, với nhiều tour khám phá như Chương trình du lịch sóng nước Tam Giang, Tam Giang kỳ thú, và chợ nổi Phá Tam Giang, kết nối các vùng lân cận.

2.2.2 Xu thế gia tăng nguồn thải vào hệ đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Ô nhiễm đầm phá Tam Giang - Cầu Hai chủ yếu đến từ các nguồn chất thải sinh hoạt, du lịch, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, công nghiệp và rửa trôi đất Tỉnh Thừa Thiên Huế phát sinh khoảng 128 nghìn tấn COD, 73 nghìn tấn BOD, 25 nghìn tấn Nitơ, 10 nghìn tấn Phospho và 875 nghìn tấn TSS mỗi năm Dự báo đến năm 2020, lượng chất thải này sẽ tăng khoảng 1,3 đến 1,4 lần, có khả năng gấp đôi Với tình hình địa hình và xử lý nước thải hiện tại, khoảng 50% chất thải sẽ không được xử lý hiệu quả.

Khoảng 60% lượng chất ô nhiễm vào đầm phá xuất phát từ hoạt động sinh hoạt của cư dân và khách du lịch, chiếm từ 5-51% các thông số ô nhiễm, trong khi chăn nuôi đóng góp từ 15-66% Để giảm thiểu ô nhiễm, cần thực hiện các biện pháp như xử lý chất thải tại nguồn, giám sát xả thải từ các đơn vị sản xuất, cải thiện điều kiện vệ sinh ở nông thôn và miền núi, cũng như xây dựng các khu xử lý nước thải tập trung Bên cạnh đó, tuyên truyền và giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi trường tại các khu vực ven biển cũng rất quan trọng để duy trì các chức năng tự nhiên của đầm phá Tam Giang - Cầu Hai.

2.2.3 Công tác quản lý, bảo vệ và những khó khăn về công tác quản lý

Hệ đầm phá TG-CH và các khu hệ thủy sinh không chỉ đơn thuần là bể cá hay ao nuôi, mà còn là một hệ sinh thái phức tạp với quy luật tự nhiên và đặc trưng riêng, cùng với cộng đồng ngư dân sinh sống Việc quản lý nguồn lợi thủy sản tại đây không thể tách rời khỏi các vấn đề xã hội, nhất là khi cộng đồng này đóng vai trò là "chủ sở hữu" nguồn lợi Do đó, quản lý nguồn lợi đầm phá TG-CH cần bao gồm cả yếu tố tự nhiên hữu sinh (như tôm, cá), vô sinh (như đê, cửa biển) và cộng đồng xã hội ngư dân.

 Khó khăn trong công tác quản lý

Quản lý xã hội trong lĩnh vực thủy sản chưa được coi trọng, dẫn đến tình trạng khai thác quá mức và suy thoái môi trường ven bờ Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ các yếu tố kinh tế, xã hội, thể chế và chính trị Do đó, việc quản lý nghề cá cần tập trung vào mối quan hệ giữa nguồn lợi thủy sản và phúc lợi của ngư dân hiện tại, đồng thời bảo tồn nguồn cá cho các thế hệ tương lai Trọng tâm của quản lý thủy sản và đầm phá là con người.

- Quản lý trong bối cảnh nền tảng kinh tế còn yếu và nền tảng pháp luật còn thiếu

- Các nhà khoa học, các nhà quản lý và người sản xuất chưa có tiếng nói chung

 Các hình thức quản lý đầm phá:

- Quản lý dựa vào dân là phương sách hàng đầu

- Quản lý tổng hợp, đa ngành, quản lý thống nhất là phương sách bền vững.

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DPSIR TRONG VIỆC XÂY DỰNG CHỈ THỊ MÔI TRƯỜNG NƯỚC HỆ ĐẦM PHÁ TAM GIANG – CẦU HAI - THỪA THIÊN - HUẾ 28 3.1 SƠ ĐỒ MÔ HÌNH DPSIR ỨNG DỤNG TẠI HỆ ĐẦM PHÁ TAM GIANG – CẦU

XÂY DỰNG CHỈ THỊ MÔI TRƯỜNG NƯỚC BẰNG MÔ HÌNH DPSIR

Hình 3 2.Hệ thống chỉ thị môi trường nước tại hệ đầm phá Tam Giang – Cầu Hai Động lực

- Sự gia tăng dân số

- Du lịch và dịch vụ

- Biến đổi khí hậu Áp lực

- Sử dụng nước cho nông nghiệp, tiêu dùng và công nghiệp

- Thải các chất thải ô nhiểm

- Xây dựng đập, cầu, cống

- Khai thác nguồn lợi thủy sản Đáp ứng

- Các chính sách môi trường để đạt được mục tiêu của quốc gia về môi trường (VD: các tiêu chuẩn, các tiêu chí nhằm điều tiết áp lực)

Các chính sách đối với ngành nhằm kiểm soát sự tăng trưởng và áp lực từ các hoạt động trong ngành, giúp giảm thiểu tác động tiêu cực và điều chỉnh các hoạt động này Những giới hạn này đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự bền vững và phát triển hợp lý của ngành.

- Chính sách xóa đói, giảm nghèo cụ thể

-Quản lýtổng hợp các thủy vực

- Tính đa dạng sinh học

- Hệ sinh thái đất ngập nước, rừng ngập mặn

- Tài nguyên thiên nhiên, thủy sản nước ngọt, đất nông nghiệp bị ô nhiễm và mặn hóa

Ô nhiễm nước ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người, dẫn đến nhiều bệnh tật và giảm thu nhập từ hoạt động đánh bắt thủy sản cũng như nông nghiệp Hệ quả của ô nhiễm nước còn khiến người dân phải tái định cư và đối mặt với tình trạng lũ lụt ngày càng gia tăng.

- Trữ lượng nước và dòng chảy

- Lưu chuyển trầm tích, lắng đọng bùn

- Phú dƣỡng, bùng phát tảo

- Tính đa dạng thảm thực vật, động vật, phù du, tảo, cá

- Xâm thực mặn nước sông và nước ngầm

3.2.1 Phân tích một số yếu tố động lực chủ yếu chi phối đến môi trường nước hệ đầm phá Tam Giang – Cầu Hai bằng mô hình DPSIR

Vùng nghiên cứu có mật độ dân cư cao và ngoài nông nghiệp, hai lĩnh vực mới đang phát triển nhanh chóng là đánh bắt cá-nuôi trồng thủy sản và du lịch Dựa trên các đặc điểm tự nhiên cùng với các hoạt động kinh tế-xã hội chủ yếu, chúng ta xác định các động lực chi phối quan trọng nhất cho vùng này.

- Gia tăng dân số và đô thị hoá;

- Đánh bắt cá và Nuôi trồng thuỷ sản;

- Du lịch và dịch vụ

Biến đổi khí hậu đang gây ra gia tăng mực nước biển, điều này ảnh hưởng mạnh mẽ đến hình thái, thủy văn, sinh thái và sự ổn định của các cộng đồng dân cư ven biển Mặc dù có tầm quan trọng lớn, nhưng nghiên cứu về vấn đề này tại vùng bờ biển TT-Huế vẫn còn hạn chế.

Mô hình DPSIR sẽ được áp dụng để phân tích các động lực chi phối, bắt đầu từ gia tăng dân số và đô thị hóa, dẫn đến áp lực lên môi trường Tình trạng hiện tại phản ánh những tác động tiêu cực mà quá trình này gây ra, từ đó yêu cầu các biện pháp ứng phó thích hợp để bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường sống.

Sự gia tăng dân số và đô thị hóa ở vùng ven biển đang tạo ra áp lực lớn lên môi trường nước của hệ đầm phá TG-CH Tình trạng này dẫn đến sự gia tăng chất thải, đặc biệt là nước thải, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng môi trường nước Dưới đây là sơ đồ phân tích chuỗi DPSIR nhằm làm rõ động lực của sự gia tăng dân số và đô thị hóa trong khu vực hệ đầm phá TG.

Hình 3 3.Sơ đồ phân tích chuỗi DPSIR cho động lực chi phối là dân số và đô thị hóa b Hoạt động nông nghiệp

Nông nghiệp tại vùng ven biển tỉnh TT-Huế, bao gồm chăn nuôi gia súc, gia cầm và canh tác lúa, hoa màu, chiếm diện tích khoảng 11.500 ha Hoạt động này đóng vai trò quan trọng, tạo ra thu nhập chính cho 50% hộ dân trong khu vực.

Sản xuất nông nghiệp có ảnh hưởng rộng lớn đến môi trường đầm phá và vùng ven bờ, không chỉ giới hạn ở khu vực ven biển mà còn tác động đến toàn tỉnh Do đó, nông nghiệp được coi là yếu tố chính chi phối các hoạt động trong lưu vực sông, ảnh hưởng đến vùng đầm phá và ven bờ Áp lực và tác động từ các hoạt động nông nghiệp trong khu vực đối với môi trường đầm phá là rất phức tạp.

- Quản lý bảo vệ môi trường:

+ Hoàn thiện văn bản pháp luật về tài nguyên môi trường…

+ Phân loại thu gom rác thải nước thải để xử lý hiệu quả

- Giáo dục tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường Động lực

Sự gia tăng dân số và phát triển đô thị ven hệ đầm phá Tam Giang –

Chất thải từ các nguồn thải hoạt động sinh hoạt từ khu dân cƣ gần bờ biển

Hàm lƣợng TSS, COD, DO, Coliform vƣợt QCVN

- Đa dạng sinh học hệ đầm phá

Hình 3 4.Sơ đồ phân tích chuỗi DPSIR cho động lực là hoạt động nông nghiệp c Hoạt động công nghiệp

Mặc dù hoạt động công nghiệp không phải là thế mạnh của tỉnh Thừa Thiên Huế, nhưng ngành này vẫn tạo ra áp lực đáng kể lên môi trường nước tại hệ đầm phá Thừa Thiên Huế.

Hoạt động công nghiệp tại khu vực này chủ yếu tập trung vào khai thác quặng, khai thác đá, xuất khẩu thủy sản, sản xuất bánh kẹo, rượu bia, dệt may, xi măng và giấy Ngoài ra, còn có hoạt động sản xuất và vận chuyển tại các khu công nghiệp như Phú Bài (800 ha), Phong Điền (400 ha), Tứ Hạ (250 ha) và Chân Mây Dưới đây là sơ đồ phân tích chuỗi DPSIR, với động lực chính là hoạt động công nghiệp.

- Chăn nuôi gia súc, gia cầm

- Canh tác lúa và hoa màu Đáp ứng

- Các hành động giảm thiểu thuốc trừ sâu, phân bón hóa học, sử dụng đúng liều lƣợng cho phép

- Áp dụng khoa học kỹ thuật đối với sản xuất và chăn nuôi

Các chính sách ngành nhằm giới hạn và kiểm soát sự phát triển của lĩnh vực này, với mục tiêu giảm thiểu hoặc thay đổi các hoạt động và áp lực mà chúng gây ra.

- Nhận thức về môi trường cho nông dân Áp lực

- Hoạt động khai hoang đất đai

- Hoạt động tưới tiêu, bán phân hóa học cho cây trồng

- Sử dụng thuốc trừ sâu

- Chất thải từ chăn nuôi gia súc, gia cầm

- Dƣ lƣợng phân bón, dƣ lƣợng thuốc trừ sâu

- Nước có dấu hiệu ô nhiễm, đục ( xuất hiện hiện tƣợng phù dƣỡng), hàm lƣợng COD, BOD, CO3 -

, TSS, coliform, KLN vƣợt quá QCVN

- Khai hoang đất xói mòn, rửa trôi

- Ô nhiễm đất và suy giảm chất lƣợng đất

SV thủy sinh và con người

- Bồi lắng trong đầm phá d Hoạt động đánh bắt và nuôi trồng thủy sản

Hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản tạo ra áp lực đáng kể lên môi trường nước hệ đầm phá TG-CH Chất thải từ các hoạt động này chủ yếu bao gồm nước thải từ vệ sinh tàu thuyền, container, và chất thải từ nuôi trồng thủy sản, đồng thời cũng có thể do sự cố môi trường gây ra.

Hình 3 5.Sơ đồ phân tích chuỗi DPSIR cho động lực là hoạt động công nghiệp Động lực

- Hoạt động khai thác và vận chuyển thủy sản bằng đường biển

- Hoạt động khai thác , đất sét, quặng, cát hai bên bờ sông Truổi, thƣợng nguồn sông hương…

- Hoạt động sản xuất của các KCN nhƣ chế biến thực phẩm, nước uống, sản phẩm gia dụng…

- Hoạt động sửa chữa tàu, thuyền Đáp ứng

- Các hành động giảm thiểu, áp dụng công nghệ khoa học kỹ thuật

Các chính sách ngành đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập các giới hạn và kiểm soát sự phát triển của ngành, nhằm giảm thiểu hoặc thay đổi các hoạt động cũng như áp lực mà chúng gây ra Những chính sách này không chỉ giúp bảo vệ môi trường mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững, đảm bảo rằng các hoạt động trong ngành diễn ra một cách có trách nhiệm và hiệu quả.

- Quản lý tổng hợp các thủy vực sông trong đó có sông Hương, Sông Truồi Áp lực

Việc thải các chất ô nhiễm vào môi trường nước, bao gồm nước thải chứa dầu mỡ, chất hữu cơ, ion sulfate (SO4 2-), kim loại nặng, chất rắn lơ lửng (TSS), nước nóng và đất cát từ quá trình vận chuyển, gây ra những tác động tiêu cực đến hệ sinh thái và sức khỏe con người.

Khai thác tài nguyên như quặng sắt, đất sét và cát gây ra xói mòn và sạt lở, dẫn đến ô nhiễm dòng chảy, tăng độ đục và bồi lắng ở khu vực hạ lưu.

- Ảnh hưởng đến nguồn nước ngầm

- Nước có dấu hiệu ô nhiễm, nước đục (Hàm lƣợng TSS, dầu mỡ, NH 4+ , COD,

DO, kim loại nặng nhƣ Pb, Fe,

- Khai thác cát, đất sét, quặng gây bồi lắng lòng sông, hệ đầm phá

- Đa dạng sinh học vùng cửa biển

- Con người : Sức khoẻ; Thu nhập

- Tác động đến chất lƣợng ngành du lịch

Sau đây là sơ đồ phân tích chuỗi DPSIR cho động lực chi phối là hoạt động đánh bắt và nuôi trồng thủy sản:

Hình 3 6 Sơ đồ phân tích chuỗi DPSIR cho động lực là hoạt động đánh bắt thủy sản Động lực

- Hoạt động khai thác và vận chuyển thủy sản bằng đường biển

- Hoạt động khai thác, đánh bắt ngày càng hiện đại hóa, có khả năng hủy diệt lớn

- Hoạt động tàu thuyền cập các bến, âu thuyền để bốc xếp hàng hóa đi biển

- Hoạt động nạo vét âu thuyền, bến, bãi Đáp ứng

- Các hành động giảm thiểu, áp dụng công nghệ khoa học kỹ thuật vào khai thác

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC HỆ ĐẦM PHÁ TAM GIANG – CẦU HAI

3.3.1 Nghiên cứu một số động lực chính tạo ra áp lực ảnh hưởng đến môi trường nước hệ đầm phá Tam Giang – Cầu Hai a Dân cƣ và du lịch

Hệ đầm phá Tam Giang-Cầu Hai, nằm trong tỉnh Thừa Thiên Huế, được công nhận là đầm phá lớn nhất Đông Nam Á với diện tích lên tới 22.600 ha, trải dài qua 33 xã trong khu vực.

04 huyện là Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang, Phú Lộc và thị xã Hương Trà

Theo thống kê năm 2015, dân số tỉnh Thừa Thiên-Huế năm 2014 đạt 1.131,8 nghìn người, trong đó khu vực ven đầm phá Thừa Thiên-Huế có 591.482 người, chiếm khoảng 36% tổng dân số Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên là 2,6%, dự báo đến năm 2020, dân số tỉnh sẽ đạt 1.356,6 nghìn người, với tỷ lệ tăng giảm còn 1,1 – 1,2% Đô thị trung tâm là thành phố Huế cùng các đô thị vệ tinh như Chân Mây - Lăng Cô và các thị xã Hương Thủy, Hương Trà, Thuận An, Phong Điền sẽ phát triển mạnh mẽ Dân số khu vực ven đầm phá dự kiến sẽ đạt 793.207 người vào năm 2020, kéo theo nhu cầu sinh hoạt gia tăng và lượng chất thải vào môi trường tăng lên, gây áp lực lớn lên chất lượng nước của hệ đầm phá Thừa Thiên-Huế.

Năm 2014, tỉnh Thừa Thiên Huế đón hơn 2,9 triệu lượt khách, tăng 11,8% so với năm trước, trong đó khách quốc tế đạt khoảng 1 triệu lượt (tăng 8,5%) và khách nội địa đạt gần 1,9 triệu lượt (tăng 13,6%) Khách lưu trú ước đạt 1,85 triệu lượt, với 778.248 lượt khách quốc tế (tăng 3,73%) và 1.072.045 lượt khách nội địa (tăng 4,39%), thời gian lưu trú trung bình là 2 ngày Theo định hướng phát triển du lịch, đến năm 2020, tỉnh dự kiến đón 6,07 triệu lượt khách, trong đó có 2,5 triệu khách quốc tế và 3,55 triệu khách nội địa, với thời gian lưu trú trung bình là 2,5 ngày cho khách quốc tế và 2,1 ngày cho khách nội địa, chủ yếu tập trung tại thành phố Huế và các điểm du lịch ven biển.

* Áp lực từ nước thải sinh hoạt

Khu vực nghiên cứu có diện tích mặt nước 216 km², dài 68 km, rộng từ 2 đến 10 km, với độ sâu trung bình 1,6 m và sâu nhất là 4,2 m, tiếp giáp với 33 xã thuộc 5 huyện Các cụm dân cư đông đúc tại thành phố Huế và các huyện Phú Vang, Quảng Điền thải ra lượng lớn nước thải và rác thải chưa qua xử lý, xả thẳng vào các đầm phá như Phú An (đầm Sam – Chuồn), Quảng An (đầm Tam Giang), Phú An (đầm Thuỷ Tú) và Lộc An (đầm Cầu Hai) Khu vực này chủ yếu là khu dân cư, cơ quan, nhà hàng và khách sạn, do đó nước thải sinh hoạt có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng nước.

* Áp lực từ rác thải sinh hoạt

Khu vực nông thôn hiện có 96/152 xã, phường, thị trấn có bãi rác trung chuyển và hoạt động thu gom chất thải rắn sinh hoạt, trong khi các xã, phường, thị trấn khác vẫn đổ chất thải sinh hoạt tại nơi công cộng, triền núi, ao hồ, ven bờ biển và khu vực đầm phá Một số ít chất thải được chôn lấp hoặc đốt trong vườn của các hộ nông thôn Lượng chất thải rắn sinh hoạt ở nông thôn chiếm khoảng 46% tổng lượng chất thải của khu vực, với hơn 100 tấn chất thải rắn sinh hoạt mỗi ngày chưa được thu gom, đặc biệt tại một phần của vùng đầm phá.

Bảng 3 6 Tải lƣợng ô nhiễm phát sinh năm 2010 và dự báo cho năm 2020 từ nguồn sinh hoạt của tỉnh Thừa Thiên - Huế

Thông số Hệ số phát thải

Tải lƣợng hiện tại Tải lƣợng dự báo

Khu vực TG-CH Toàn tỉnh Khu vực

1 Số liệu tính theo San Diego-McGlone, M.L., S.V Smith and V Nicolas , 2000;

2 Theo UNEP (1984) b Hoạt động nông nghiệp

Bảng 3 7 Tình hình số trang trại chăn nuôi qua các năm 2010-2014

(*) Bao gồm: Trang trại lâm nghiệp và trang trại tổng hợp

Bảng 3 8 Tình hình thực hiện Sản xuất nông nghiệp đến tháng 9 năm 2015 Đơn vị: ha

Kỳ báo cáo so với cùng kỳ năm trước

(%) Diện tích gieo trồng lúa vụ Hè Thu 25404 25895 101,93

Diện tích thu hoạch lúa vụ Hè Thu 25404 25895 101,93

Diện tích gieo trồng lúa mùa 646 623,4 96,50

Diện tích gieo trồng các loại cây khác

Rau các loại 1594 1550 97,25 Đậu các loại 1046 1008 96,37 Ớt cay 80 73 91,25

Năm 2010, tỉnh Thừa Thiên Huế có tổng đàn trâu bò đạt 51,2 nghìn con, lợn và dê khoảng 270 nghìn con, cùng với hơn 3,4 triệu con gia cầm Trong 5 huyện, thị xã ven đầm phá, đàn trâu bò chiếm 60,63% tổng số của tỉnh, lợn chiếm 73,48% và gia cầm chiếm 76,06% Theo quy hoạch phát triển ngành chăn nuôi giai đoạn 2010-2015, tốc độ tăng trưởng bình quân của đàn trâu là 1,3%, bò 7,3%, gia cầm 10,8% và dê 10,7% Dự báo đến năm 2020, tổng số gia súc của tỉnh sẽ đạt 79,4 nghìn con trâu bò, 410 nghìn lợn, dê và 5,7 triệu gia cầm Tải lượng ô nhiễm từ nguồn chăn nuôi được trình bày trong bảng 3.9.

Bảng 3 9 Tải lƣợng ô nhiễm phát sinh năm 2010 và dự báo cho năm 2020 từ nguồn chăn nuôi của tỉnh Thừa Thiên Huế Đơn vị: tấn/năm

Thông số Tải lƣợng hiện tại Tải lƣợng dự báo

Khu vực TG-CH Toàn tỉnh Khu vực TG-CH Toàn tỉnh

TSS 84880 125321 127058 191743 c Hoạt động công nghiệp

Hiện nay, tại tỉnh TTH có 4 khu công nghiệp (KCN) đang họat động là KCN Phú Bài

Tỉnh Thừa Thiên Huế hiện có nhiều khu công nghiệp (KCN) như KCN Phú Bài (800 ha), KCN Phong Điền (400 ha), KCN Tứ Hạ (250 ha) và KCN Chân Mây Theo Công văn số 1286/TTg-KTN ngày 29/7/2009, tỉnh cũng bổ sung các KCN mới như KCN La Sơn (300 ha), KCN Phú Đa (250 ha) và KCN Quảng Vinh (150 ha) Đến tháng 6/2012, các KCN tại tỉnh đã thu hút 77 dự án đầu tư, trong đó KCN Phú Bài có 41 dự án, với 23 dự án đã đi vào hoạt động, tạo việc làm cho hơn 3.500 lao động trực tiếp và hàng ngàn lao động gián tiếp cho cư dân địa phương.

Theo quy hoạch, đến năm 2020, tỉnh Thừa Thiên Huế sẽ có 08 khu công nghiệp và khu công nghệ cao với tổng diện tích khoảng 8.000 ha, bao gồm các khu công nghiệp Chân Mây, Phú Bài, Tứ Hạ, Phong Điền, Phú Đa, La Sơn, Quảng Vinh, cùng một khu công nghệ cao tổng hợp trên 100 ha Tốc độ tăng trưởng công nghiệp giai đoạn 2008-2020 ước đạt bình quân từ 18%-19%, trong đó giai đoạn 2011-2020 là 17%-18%/năm Các ngành công nghiệp ưu tiên phát triển bao gồm sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác và chế biến khoáng sản, chế biến nông, lâm, thủy sản, thực phẩm đồ uống, dệt may, giày, sản xuất và phân phối điện, cơ khí chế tạo, sản xuất kim loại, cùng công nghệ cao và công nghệ thông tin.

Dựa trên tình hình phát triển công nghiệp hiện tại và dự báo, đã xác định được tải lượng ô nhiễm phát sinh tại tỉnh Thừa Thiên Huế và khu vực đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, như thể hiện trong bảng 3.10.

Bảng 3 10.Tải lƣợng ô nhiễm phát sinh năm 2010 và dự báo cho năm 2020 từ nguồn công nghiệp của tỉnh Thừa Thiên Huế Đơn vị: tấn/năm

Sợi tổng hợp Xi măng

Sợi tổng hợp Xi măng

Khu vực TP Huế Hương

Lƣợng chất ô nhiễm phát sinh do hoạt động công nghiệp tại TTH dự báo tăng 1,7 lần so với hiện tại d Hoạt động nuôi trồng thủy sản

Năm 2010, tỉnh có diện tích nuôi trồng thủy sản lên tới 5.754 ha, trong đó 3.884 ha là nuôi mặn, lợ và phần còn lại là nuôi nước ngọt Sản lượng tôm đạt 3.558 tấn và sản lượng cá đạt 5.344 tấn, chủ yếu tập trung tại các xã ven đầm phá Quy hoạch phát triển thủy sản của tỉnh đã định hướng cho sự phát triển bền vững trong tương lai.

Năm 2015, sản lượng thủy sản ước đạt 19.516 tấn, bao gồm 12.016 tấn tôm, 2.500 tấn cua, cá và nhuyễn thể, cùng với 5.000 tấn thủy sản nước ngọt Đến năm 2020, sản lượng thủy sản dự kiến tăng lên 24.116 tấn, trong đó tôm chiếm 15.116 tấn, cua, cá và nhuyễn thể đạt 3.000 tấn, và thủy sản nước ngọt là 6.000 tấn Tải lượng ô nhiễm phát sinh được ghi nhận trong năm 2010 và dự báo cho năm 2020 được trình bày chi tiết trong bảng 3.11.

Bảng 3 11.Tải lƣợng ô nhiễm phát sinh năm 2010 và dự báo cho năm 2020 từ nguồn nuôi trồng thủy sản của tỉnh Thừa Thiên Huế Đơn vị: tấn/năm

Thông số Tải lƣợng hiện tại Tải lƣợng dự báo

Khu vực TG-CH Toàn tỉnh Khu vực TG-CH Toàn tỉnh

PO 4 3- 11,4 13,8 35,6 42,6 e BĐKH – Gia tăng mực nước biển Áp lực chính của gia tăng mực nước biển lên hệ đầm phá TG-CH là xói mòn, xâm ngập mặn và lũ lụt, trong đó xói mòn gây ra nhiều hậu quả môi trường cho hệ đầm phá

Tải lượng ô nhiễm do rửa trôi đất được xác định dựa trên diện tích sử dụng đất, số ngày mưa trung bình hàng năm và đơn vị tải lượng ô nhiễm từ các kiểu sử dụng đất Tại Thừa Thiên Huế, tổng lượng mưa trung bình đạt 3615mm trong giai đoạn 2006-2010, với khoảng 200-220 ngày mưa ở vùng núi và 150-170 ngày ở vùng đồng bằng ven biển Diện tích đất nông nghiệp toàn tỉnh là 382814,4 ha, bao gồm 317333,9 ha đất lâm nghiệp, 46508,1 ha đất ở và chuyên dùng, cùng 73998,1 ha đất trống Dự kiến đến năm 2020, diện tích đất nông nghiệp sẽ tăng thêm 2737,58 ha, chủ yếu là đất rừng, trong khi đất phi nông nghiệp sẽ tăng 18973,26 ha và diện tích đất chưa sử dụng giảm xuống còn 10445,58 ha Dựa trên các số liệu này, tải lượng ô nhiễm do rửa trôi đất của tỉnh đã được tính toán và trình bày trong bảng 3.12.

Bảng 3 12.Tải lƣợng ô nhiễm phát sinh năm 2010 và dự báo cho năm 2020 từ rửa trôi đất của tỉnh Thừa Thiên Huế Đơn vị: tấn/năm

Thông số Tải lƣợng hiện tại Tải lƣợng dự báo

Khu vực TG-CH Toàn tỉnh Toàn tỉnh

3.3.2 Chất lượng môi trường nước hệ đầm phá Tam Giang – Cầu Hai Để có cơ sở khoa học cho việc xác định vị trí các điểm quan trắc môi trường nước và các thông số môi trường nước trên hệ thống đầm phá TG-CH, trong thời gian nghiên cứu tác giả đã đƣợc tiếp cận nguồn tài liệu về kết quả quan trắc tại đầm phá TG-CH và đã tiến hành đi khảo sát thực tế tại khu vực nghiên cứu Để thuận lợi trong việc đánh giá, đặt các điểm quan trắc và so sánh diễn biến môi trường nước qua các đợt quan trắc trong quá trình nghiên cứu đã chia hệ đầm phá Tam Giang – Cầu Hai thành 3 thủy vực chính là: đầm Cầu Hai, đầm An Truyền – Thủy Tú và phá Tam Giang

Hình 3 10 Bản đồ chỉ số chất lượng nước WQI hệ đầm phá TG-CH năm 2014-2015 a Đầm Cầu Hai

Bảng 3 13.Giá trị trung bình các thông số chất lượng nước đầm Cầu Hai năm 2015

STT Thông số Đơn vị Điểm quan trắc QCVN QCVN

N ĐCH1 N ĐCH2 N ĐCH3 N ĐCH4 08-MT/2015 (a) 10-MT/2015 (b)

2 Độ đục NTU 29,6 27,1 14,6 23 KQĐ KQĐ

Ghi chú: (-): Không xác định; KQĐ: Không quy định;

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước biển ven bờ được áp dụng nhằm mục đích cung cấp nước sinh hoạt sau khi đã trải qua quá trình xử lý thông thường và bảo tồn động thực vật thủy sinh.

(b): Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước biển ven bờ (áp dụng cho Vùng nuôi trồng thủy sản, bảo tồn thủy sinh)

Theo kết quả phân tích chất lượng môi trường nước đầm Cầu Hai ở bảng 3.14 cho thấy các chỉ tiêu như: pH, TSS, NH 4 + ,

XÁC ĐỊNH MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC HỆ ĐẦM PHÁ TAM GIANG – CẦU HAI

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tham vấn ý kiến của người dân và cán bộ quản lý địa phương về chất lượng môi trường nước tại hệ đầm phá TG-CH Việc điều tra đối tượng ngẫu nhiên trong khu vực nghiên cứu giúp đánh giá một cách khách quan hiện trạng nước tại đây.

Bảng 3 15 Tổng hợp kết quả tham vấn ý kiến người dân

Chỉ tiêu Số người Phần trăm STT

1 Màu nước Xanh nước biển (Bình thường) 9 30 Đục 21 70

4 Rác thải trên hệ đầm phá

5 Rác thải trong gia đình bạn đƣợc xử lý nhƣ thế nào? Đốt 12 40

Vứt ra ven đường 3 10 Đƣợc thu gom xử lý 7 23,3

6 Nước thải, dầu thải trên thuyền đổ trực tiếp xuống biển

7 Nơi có nhiều thay đổi nhất về chất lượng nước

Cửa Tƣ Hiền 6 20 Đầm Cầu Hai 20 66,7

8 Sự cố về môi trường Có ( mức độ nhẹ ) 25 83,3

9 Hoạt động kiểm tra công tác

10 Thu gom xử lý rác thải, chất thải

Thu gom và xử lý hoàn toàn 7 23,3

Thu gom và xử lý một phần 15 50

11 Để cải thiện chất lƣợng môi trường Thu gom chất thải 8 26,7

Hoạt động nuôi trồng thủy sản thiếu quy hoạch gây ảnh hưởng như thế nào?

13 Canh tác nông nghiệp có ảnh hưởng đến môi trường

14 Khai thác khoáng sản có ảnh hưởng đến môi trường

Bảng 3 17 Tổng hợp kết quả tham vấn ý kiến của cán bộ quản lý

STT Chỉ tiêu Số người Phần trăm

1 Sự thay đổi màu sắc nước

Bình thường, không thay đổi 3 20

Có thay đổi tại một số điểm 12 80

Có mùi khó chịu tại một số điểm 15 100

3 Hàm lƣợng chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ

Nơi có nhiều thay đổi nhất về chất lƣợng nước

Cửa Thuận An / Cảng Cá Thuận

Gần cống trình thải của khu dân cƣ, nhà hàng khách sạn 5 33.4

7 Sự cố về môi trường Có 15 100

Nguyên nhân chính dẫn đến sự thay đổi chất lượng nước

Nước thải sinh hoạt, nước vệ sinh từ hoạt động cảng cá chƣa đƣợc thu gom xử lý

Tàu thuyền xả thải vào môi trường 4 26,7 Ý thức người dân và khách du lịch còn kém 4 26,7

Qua tổng hợp ý kiến của người dân và các cán bộ quản lý về môi trường đề tài có một số nhận xét nhƣ sau:

Hầu hết người dân và cán bộ đều nhận thấy sự thay đổi về màu sắc và độ đục của nước ven bờ hệ đầm phá TG-CH 83,3% người dân cho rằng nước không có mùi hôi, trong khi đó, 53,3% cán bộ quản lý cho rằng khu vực nghiên cứu có mùi khó chịu, đặc biệt tại cảng cá Thuận An và 33,4% gần cống thải khu dân cư, nhà hàng.

Gần khu vực bến cảng và nơi có nhiều tàu thuyền qua lại, đã xuất hiện vết dầu loang trên mặt biển, với 46,7% người dân cho biết họ đã nhìn thấy hiện tượng này Ngoài ra, hầu hết người được hỏi cũng nhận thấy rác thải trên biển gần bờ, chủ yếu là chai lọ và túi nilon, với tỷ lệ từ ít đến nhiều Đáng chú ý, vẫn còn tình trạng khách du lịch vứt rác không đúng nơi quy định, gây ảnh hưởng đến môi trường biển.

Hơn 63,3% người dân đã chứng kiến tình trạng nước thải từ tàu thuyền bị xả thẳng xuống biển, gây ô nhiễm nghiêm trọng cho môi trường nước tại các khu vực cảng cá và những điểm du lịch cộng đồng.

Theo ý kiến của người dân và cán bộ môi trường, những khu vực có sự thay đổi chất lượng nước đáng kể nhất là gần cống thải của các nhà hàng, khu dân cư, cảng cá Thuận An và đầm Cầu Hai.

Theo các cán bộ quản lý, sự thay đổi chất lượng nước do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó nước thải sinh hoạt và nước vệ sinh từ hoạt động cảng cá, bến tàu không được xử lý đúng cách là những nguyên nhân chính Việc xả thải trực tiếp từ tàu thuyền vào môi trường cũng góp phần làm ô nhiễm nước ven bờ Hơn nữa, ý thức của một bộ phận người dân và khách du lịch trong việc vứt rác không đúng nơi quy định đã dẫn đến tình trạng rác thải trôi nổi trên mặt biển.

Tổng hợp ý kiến từ nhà quản lý và cư dân địa phương về ô nhiễm nước ven bờ cho thấy khu vực nghiên cứu đang chịu ảnh hưởng nghiêm trọng từ ô nhiễm, chủ yếu do một số yếu tố nhất định.

- Một là, ô nhiễm do một lượng lớn tàu thuyền xả thải trực tiếp nước thải, dầu thải ra môi trường

- Hai là, phần lớn nước thải khu dân cư, nhà hàng, khu dịch vụ du lịch chưa được thu gom và xử lý mà thải trực tiếp ra biển

Nước thải vệ sinh từ bến bãi và tàu thuyền chưa được thu gom và xử lý triệt để đang gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của cảng cá và bến tàu Việc xả thải trực tiếp ra môi trường không chỉ làm ô nhiễm nguồn nước mà còn tác động tiêu cực đến hệ sinh thái và sức khỏe cộng đồng.

Một vấn đề nghiêm trọng trong ngành du lịch là ý thức của một bộ phận người dân và khách du lịch về việc vứt rác thải bừa bãi, từ túi ni lông, chai lọ, đến giấy và thức ăn thừa Hành động này không chỉ làm mất mỹ quan của các khu vực du lịch mà còn tạo ấn tượng xấu đối với du khách trong nước và quốc tế, ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh của điểm đến.

Để bảo vệ và cải thiện môi trường vùng nước ven biển, cần thực hiện các biện pháp thiết thực nhằm tác động vào những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của hệ sinh thái thủy sinh.

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG NƯỚC HỆ ĐẦM PHÁ TAM GIANG – CẦU HAI

Để bảo vệ môi trường bền vững, cần có sự phối hợp liên ngành chặt chẽ Việc tăng cường kiểm tra và giám sát môi trường là rất quan trọng đối với tất cả các dự án đầu tư, từ giai đoạn lập quy hoạch, kế hoạch cho đến triển khai xây dựng và vận hành Điều này đặc biệt cần thiết đối với các dự án nằm trong khu vực ven hệ đầm phá TG-CH.

Tỉnh Thừa Thiên Huế cần phát triển các chính sách và văn bản pháp luật liên quan đến bảo vệ và quản lý nguồn nước, dựa trên cơ sở pháp luật về môi trường Việc xây dựng các quy định và quy trình kỹ thuật sẽ góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác bảo vệ tài nguyên nước.

Để bảo vệ môi trường, cần tăng cường kiểm soát và quản lý các nguồn gây ô nhiễm, đặc biệt là chất thải tại các khu đô thị mới ven biển và từ hoạt động vận chuyển, giao thông đường thủy.

- Về chỉ đạo điều hành, quản lý:

Để nâng cao năng lực cán bộ chuyên trách về môi trường, cần bổ sung đội ngũ cán bộ quản lý và lực lượng thanh tra Đồng thời, tiếp tục thực hiện việc thu gom rác tại các đầm phá và xây dựng phương án xã hội hóa công tác thu gom rác thải.

Để kiểm soát và xử lý hiệu quả tình trạng tàu thuyền xả thải trên hệ đầm phá, cần thực hiện báo cáo chi tiết về thực trạng này Bên cạnh đó, việc tăng cường công tác kiểm tra và giám sát là rất cần thiết nhằm kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm.

Rà soát và điều chỉnh quản lý trong các lĩnh vực như xây dựng và hoạt động của các cảng cá là cần thiết Cần lập dự án khảo sát để nghiên cứu nạo vét các âu thuyền và bến bãi bị bồi lắng Đồng thời, cần đẩy mạnh triển khai trồng rừng ngập mặn để bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Để nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường hệ đầm phá TG-CH, cần tăng cường đầu tư nguồn lực và thu hút vốn đầu tư từ các tổ chức quốc tế như Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN), Tổ chức Nông lương thế giới (FAO), Hội đồng vùng Nord-Pas de Calais (Cộng hòa Pháp) và Văn phòng dự án IMOLA Việc này sẽ góp phần quan trọng trong công tác bảo vệ môi trường tại khu vực đầm phá.

- Xử lý triệt để các vi phạm môi trường trong khu vực hệ đầm phá TG-CH

3.5.3 Biện pháp về khoa học công nghệ

- Nâng cao năng lực, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các tổ chức bảo vệ tài nguyên và môi trường

Áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ trong xử lý chất thải là rất cần thiết Cần có các biện pháp hợp lý để xử lý chất thải hiệu quả, tránh việc xả thải trực tiếp vào hệ đầm phá, nhằm bảo vệ môi trường và hệ sinh thái.

Xây dựng và nâng cấp hệ thống thu gom, xử lý nước thải tại tỉnh Thừa Thiên Huế và các huyện ven bờ là rất cần thiết, nhằm đảm bảo nước thải được xử lý triệt để trước khi thải vào hệ đầm phá Đặc biệt, các khu đô thị và khu dân cư mới cần được trang bị hệ thống thu gom và xử lý nước thải hiệu quả trước khi xả ra môi trường.

+ Xử lý nước thải từ các hộ nhà bè trên biển, nước thải có dầu từ các tàu thuyền hoạt động trên đầm phá

Nghiên cứu về việc sử dụng nhiên liệu sạch cho tàu du lịch đang trở nên ngày càng quan trọng Đối với các tàu thuyền vận chuyển hàng hóa, việc trang bị hệ thống xử lý nước thải và nước thải có dầu là cần thiết để bảo vệ môi trường.

+ Nghiên cứu lắp đặt hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt trên tàu du lịch

- Thực hiện các dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, quan trắc bảo vệ môi rường trong hệ đầm phá TG-CH

Ứng dụng công nghệ sinh học đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn nguồn gen thủy sản tại các đầm phá, đồng thời bảo vệ các bãi giống và bãi sinh sản tự nhiên Việc xây dựng khu bảo tồn và bảo tàng thiên nhiên ở vùng đầm phá và đất ngập nước sẽ giúp nâng cao nhận thức về giá trị sinh thái và bảo vệ đa dạng sinh học.

Đầu tư vào việc phát triển mạng lưới quan trắc khí hậu và môi trường, cùng với hệ thống dự báo thủy văn, là cần thiết để hỗ trợ sản xuất, phòng tránh thiên tai và quản lý hiệu quả vùng biển và ven biển của tỉnh.

Nghiên cứu và theo dõi tác động của hệ thống hồ chứa đầu nguồn là cần thiết để đánh giá và ngăn chặn những ảnh hưởng tiêu cực đến nguồn lợi thủy sản và hệ sinh thái vùng đầm phá Điều này nhằm đảm bảo phát triển bền vững cho khu vực.

- Tổ chức nhiều hoạt động tuyên truyền, giáo dục vào các ngày môi trường trong năm nhằm nâng cao nhận thức của người dân về môi trường

Việc lồng ghép vấn đề bảo vệ môi trường và nghiên cứu thực tế vào chương trình giảng dạy từ cấp tiểu học đến trung học phổ thông là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp học sinh nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường, mà còn khuyến khích các em tham gia vào các hoạt động thực tiễn, từ đó phát triển kỹ năng và trách nhiệm với thiên nhiên Chương trình học cần tích hợp các kiến thức về môi trường một cách linh hoạt và sáng tạo, nhằm tạo ra những thế hệ học sinh có ý thức và hành động tích cực trong việc bảo vệ hành tinh.

3.5.5 Một số biện pháp khác

Cần tích cực tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cộng đồng về việc tham gia quản lý và bảo tồn môi trường, đặc biệt là đối với ngư dân và các hộ gia đình sống trên đầm phá, cũng như chủ tàu du lịch Bảo vệ môi trường cần được đưa vào các tiêu chí đánh giá gia đình văn hóa, nhằm khuyến khích mọi người ý thức hơn về trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

- Xây dựng, triển khai chương trình đào tạo, tập huấn năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ của các sở, ban, ngành, các địa phương.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Mô hình DPSIR là phương pháp hiệu quả để xây dựng chỉ thị môi trường tại hệ đầm phá TG-CH, giúp phân tích và đánh giá mối quan hệ nhân quả giữa các hoạt động kinh tế xã hội và quá trình tự nhiên đối với chất lượng môi trường và đa dạng sinh học Kết quả từ phân tích này sẽ hỗ trợ trong việc xây dựng một chiến lược giám sát môi trường hiệu quả.

Chất lượng môi trường nước tại hệ đầm phá TG-CH được đánh giá là khá tốt, với hầu hết các thông số phân tích nằm trong giới hạn cho phép Thành công này một phần nhờ vào công tác quản lý hiệu quả của chính quyền địa phương và ý thức bảo vệ môi trường của người dân được nâng cao Ngoài ra, các dự án như IMOLA và hợp tác Việt Nam - Italia cũng góp phần vào kết quả tích cực này Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số khu vực trong nghiên cứu có dấu hiệu ô nhiễm môi trường cần được chú ý.

- Hàm lƣợng NH 4 + , NO 3 - và Fe tại điểm các điểm quan trắc phá Tam Giang đều vƣợt quá GHCP QCVN 10-MT/BTNMT nhƣ N PTG1 , N PTG2

Hàm lượng Cl- và coliform tại đầm Cầu Hai và đầm An Truyền – Thủy Tú đều vượt quá giới hạn cho phép theo QCVN 10-MT/BTNMT, với nhiều lần vượt mức nghiêm trọng như N PTG5, N PTG6, N ĐTT1 và N ĐTT2.

Áp lực chính gây ô nhiễm chất lượng nước tại hệ đầm phá TG-CH chủ yếu xuất phát từ nước thải sinh hoạt của cư dân và nhà hàng, nước thải từ hoạt động cảng biển, cùng với chất thải từ tàu thuyền không được thu gom và xử lý, dẫn đến tình trạng ô nhiễm hữu cơ và dầu mỡ trong môi trường.

Từ hiện trạng chất lượng nước khu vực nghiên cứu tôi có một số kiến nghị sau:

Để giảm thiểu ô nhiễm môi trường, cần tăng cường kiểm soát và quản lý các nguồn gây ô nhiễm, đặc biệt là chất thải ở các khu đô thị và khu dân cư ven đầm phá Điều này bao gồm việc quản lý chất thải từ tàu thuyền đánh bắt thủy sản, tàu du lịch, cùng với các hoạt động công nghiệp và cảng cá trong khu vực.

Cần hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị, chú trọng vào việc nâng cấp hệ thống thu gom và xử lý nước thải cũng như rác thải Đồng thời, cần nghiêm cấm hành vi xả thải trực tiếp vào hệ đầm phá để bảo vệ môi trường.

- Tiến hành quan trắc chất lượng môi trường định kỳ

Nghiên cứu về việc sử dụng nhiên liệu sạch và nhiên liệu sinh học cho tàu thuyền hoạt động trên vùng biển đang được chú trọng Đồng thời, việc lắp đặt hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt trên các tàu du lịch, đặc biệt là tàu lớn và tàu nghỉ đêm, cũng là một phần quan trọng trong nỗ lực bảo vệ môi trường.

Để bảo vệ và nâng cao chất lượng nước, các địa phương cần triển khai các giải pháp quản lý hiệu quả, áp dụng công nghệ tiên tiến và đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi trường.

Ngày đăng: 08/05/2022, 23:26

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Bùi Thị Tám và nnk (2011), Nghiên cứu tiềm năng du lịch dựa vào cồng đồng ở vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai. Tạp chi khoa học và phát triển Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tiềm năng du lịch dựa vào cồng đồng ở vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai
Tác giả: Bùi Thị Tám và nnk
Năm: 2011
4. Cao Thu Trang và nnk (2008) , Chất lượng nước vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế, Viện Tài nguyên và môi trường biển Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chất lượng nước vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế
5. Cao Thu Trang và nnk (2014), Đánh giá sức tải môi trường khu vực đầm phá Tam Giang – Cầu Hai,tĩnh Thừa Thiên Huế. Tạp chí khoa học và công nghệ biển Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá sức tải môi trường khu vực đầm phá Tam Giang – Cầu Hai,tĩnh Thừa Thiên Huế
Tác giả: Cao Thu Trang và nnk
Năm: 2014
6. Cao Thị Thu Trang, Trần Đức Thạnh, Lê Xuân Sinh,( 2013), Đánh giá tải lượng ô nhiễm đưa vào hệ đầm phá Tam Giang – Cầu Hai (Assesment of pollution load into Tam Giang – Cau Hai lagoon and a prediction to 2020) . Khoa học và Công nghệ biển.13(3):276 - 283 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tải lượng ô nhiễm đưa vào hệ đầm phá Tam Giang – Cầu Hai (Assesment of pollution load into Tam Giang – Cau Hai lagoon and a prediction to 2020)
7. Cao Thu Trang, (2010), Tình trạng ô nhiễm dầu trong nước thải ven biển Việt Nam 8. Đoàn Văn Tiến, (2014), Đánh giá hiện trạng môi trường nước ven biễn khu vực BãiCháy - Vịnh Hạ Long bằng mô hình DPSIR Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình trạng ô nhiễm dầu trong nước thải ven biển Việt Nam "8. Đoàn Văn Tiến, (2014), "Đánh giá hiện trạng môi trường nước ven biễn khu vực Bãi
Tác giả: Cao Thu Trang, (2010), Tình trạng ô nhiễm dầu trong nước thải ven biển Việt Nam 8. Đoàn Văn Tiến
Năm: 2014
9. Đỗ Nam (2008), Ảnh hưởng của tác động của mực nước biển đến đầm phá ven bờ, - nghiên cứu điển hình cho hệ đầm phá Tam Giang – Cầu Hai ở miền trung Việt Nam.Tạp chí nghiên cứu và phát triển. 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của tác động của mực nước biển đến đầm phá ven bờ, - nghiên cứu điển hình cho hệ đầm phá Tam Giang – Cầu Hai ở miền trung Việt Nam
Tác giả: Đỗ Nam
Năm: 2008
10. Hoàng Đình Trung, Võ Văn Phú ( 2015), Góp phần bổ sung thành phần loài cá hệ đầm phá Tam Giang – Cầu Hai – Tỉnh Thừa Thiên Huế. Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh lần thứ 6 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Góp phần bổ sung thành phần loài cá hệ đầm phá Tam Giang – Cầu Hai – Tỉnh Thừa Thiên Huế
13. Nguyễn Văn Hợp, Thái Hoàng Long và nnk (2005). Chất lượng nước vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế. Hiện trạng, lo lắng và giải pháp kiểm soát.Kỷ yếu hội thảo quốc gia về đầm phá Thừa Thiên Huê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chất lượng nước vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế. Hiện trạng, lo lắng và giải pháp kiểm soát
Tác giả: Nguyễn Văn Hợp, Thái Hoàng Long và nnk
Năm: 2005
14. Nguyễn Huy Anh (2012), Nghiên cứu xây dựng mạng lưới quan trắc môi trường nước hệ đầm phá Tam Giang – Cầu Hai, Tỉnh Thừa Thiên Huế. Tạp chí khoa học Đại học Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu xây dựng mạng lưới quan trắc môi trường nước hệ đầm phá Tam Giang – Cầu Hai, Tỉnh Thừa Thiên Huế
Tác giả: Nguyễn Huy Anh
Năm: 2012
17. Phạm Hồng Nga (2002). Phương pháp đánh giá tổng hợp DPSIR ở bờ biển Thừa Thiên Huế, Đại học Thủy Lợi18. Luật môi trường 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp đánh giá tổng hợp DPSIR ở bờ biển Thừa Thiên Huế
Tác giả: Phạm Hồng Nga
Năm: 2002
1. Sở Tài nguyên môi trường Tỉnh Thừa Thiên Huê http://www.stnmt.thuathienhue.gov.vn Link
2. Chi cục thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế http://www.thongkethuathienhue.gov.vn/3. Tổng cục thống kê Link
1. Bộ Tài nguyên – Môi trường (2012), Môi trường nước mặt. Báo cáo môi trường quốc gia năm 2012 Khác
2. Bộ Tài nguyên – Môi trường (2010). Báo cáo môi trường Việt Nam 2006-2010 Khác
11. Lê Thạc Cán, (2005), Tổng quan về ứng dụng mô hình DPSIR trong việc xây dựng chỉ thị môi trường Khác
12. Nguyễn Minh Kỳ (2014). Nghiên cứu sự tác động của biến đổi khí hậu lên sinh kế và sự thích nghi của cộng đồng ở Thừa Thiên Huế, Khoa học kỹ thuật thủy lợi và môi trường Khác
15. Nguyễn Đăng Độ, (2014), Tác động của lũ lụt đến hoạt động nuôi trồng và khai thác thủy sản ở vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế Khác
16. Phạm Văn Thiện, (2013), Tác động của Biến đổi Khí hậu đến Đầm phá Tam Giang - Những thách thức đối với cộng đồng vạn đò định cư Khác
20. Quy chuẩn QCVN 10-MT:2015/BTNMT về chất lượng nước biển 21. Quy chuẩn QCVN 08-MT:2015/BTNMT về chất lượng nước mặt 22. Kết quả quan trắc môi trường đầm phá Thừa Thiên Huế năm 2015 Trang Web Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DPSIR TRONG VIỆC XÂY DỰNG CHỈ THỊ MÔI TRƢỜNG NƢỚC TẠI HỆ ĐÀM PHÁ TAM - ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DPSIR TRONG VIỆC XÂY DỰNG CHỈ THỊ MÔI TRƢỜNG NƢỚC TẠI HỆ ĐẦM PHÁ TAM GIANG – CẦU HAI – TỈNH THỪA THIÊN HUẾ  10600727
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DPSIR TRONG VIỆC XÂY DỰNG CHỈ THỊ MÔI TRƢỜNG NƢỚC TẠI HỆ ĐÀM PHÁ TAM (Trang 2)
Hình 1.1. Mô hình DPSIR về ô nhiễm môi trƣờng nƣớc tại Việt Nam - ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DPSIR TRONG VIỆC XÂY DỰNG CHỈ THỊ MÔI TRƢỜNG NƢỚC TẠI HỆ ĐẦM PHÁ TAM GIANG – CẦU HAI – TỈNH THỪA THIÊN HUẾ  10600727
Hình 1.1. Mô hình DPSIR về ô nhiễm môi trƣờng nƣớc tại Việt Nam (Trang 15)
Bảng 1.1. Khả năng cung cấp thông tin môi trƣờng của các mô hình báo cáo HTMT - ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DPSIR TRONG VIỆC XÂY DỰNG CHỈ THỊ MÔI TRƢỜNG NƢỚC TẠI HỆ ĐẦM PHÁ TAM GIANG – CẦU HAI – TỈNH THỪA THIÊN HUẾ  10600727
Bảng 1.1. Khả năng cung cấp thông tin môi trƣờng của các mô hình báo cáo HTMT (Trang 16)
- Căn cứ vào bảng kê ghi Có TK 511, trường hợp người mua chưa thanh toán hoặc thanh toán chưa hết tiền hàng thì ghi vào phần đối ứng Nợ TK 131/Có TK 511, 3331. - ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DPSIR TRONG VIỆC XÂY DỰNG CHỈ THỊ MÔI TRƢỜNG NƢỚC TẠI HỆ ĐẦM PHÁ TAM GIANG – CẦU HAI – TỈNH THỪA THIÊN HUẾ  10600727
n cứ vào bảng kê ghi Có TK 511, trường hợp người mua chưa thanh toán hoặc thanh toán chưa hết tiền hàng thì ghi vào phần đối ứng Nợ TK 131/Có TK 511, 3331 (Trang 25)
Hình 1.2. Mô hình Áp lực/ hiện trạng /đáp ứng của OECD trong tiếp cận vấn đề môi trƣờng - ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DPSIR TRONG VIỆC XÂY DỰNG CHỈ THỊ MÔI TRƢỜNG NƢỚC TẠI HỆ ĐẦM PHÁ TAM GIANG – CẦU HAI – TỈNH THỪA THIÊN HUẾ  10600727
Hình 1.2. Mô hình Áp lực/ hiện trạng /đáp ứng của OECD trong tiếp cận vấn đề môi trƣờng (Trang 26)
Hình 1.3. Sơ đồ mô hình DPSIR - ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DPSIR TRONG VIỆC XÂY DỰNG CHỈ THỊ MÔI TRƢỜNG NƢỚC TẠI HỆ ĐẦM PHÁ TAM GIANG – CẦU HAI – TỈNH THỪA THIÊN HUẾ  10600727
Hình 1.3. Sơ đồ mô hình DPSIR (Trang 27)
Hình 2.1. Khu vực nghiên cứu - ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DPSIR TRONG VIỆC XÂY DỰNG CHỈ THỊ MÔI TRƢỜNG NƢỚC TẠI HỆ ĐẦM PHÁ TAM GIANG – CẦU HAI – TỈNH THỪA THIÊN HUẾ  10600727
Hình 2.1. Khu vực nghiên cứu (Trang 29)
3.2. XÂY DỰNG CHỈ THỊ MÔI TRƢỜNG NƢỚC BẰNG MÔ HÌNH DPSIR - ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DPSIR TRONG VIỆC XÂY DỰNG CHỈ THỊ MÔI TRƢỜNG NƢỚC TẠI HỆ ĐẦM PHÁ TAM GIANG – CẦU HAI – TỈNH THỪA THIÊN HUẾ  10600727
3.2. XÂY DỰNG CHỈ THỊ MÔI TRƢỜNG NƢỚC BẰNG MÔ HÌNH DPSIR (Trang 39)
Hình 3.3. Sơ đồ phân tích chuỗi DPSIR cho động lực chi phối là dân số và đô thị hóa - ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DPSIR TRONG VIỆC XÂY DỰNG CHỈ THỊ MÔI TRƢỜNG NƢỚC TẠI HỆ ĐẦM PHÁ TAM GIANG – CẦU HAI – TỈNH THỪA THIÊN HUẾ  10600727
Hình 3.3. Sơ đồ phân tích chuỗi DPSIR cho động lực chi phối là dân số và đô thị hóa (Trang 41)
Hình 3.4. Sơ đồ phân tích chuỗi DPSIR cho động lực là hoạt động nông nghiệp - ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DPSIR TRONG VIỆC XÂY DỰNG CHỈ THỊ MÔI TRƢỜNG NƢỚC TẠI HỆ ĐẦM PHÁ TAM GIANG – CẦU HAI – TỈNH THỪA THIÊN HUẾ  10600727
Hình 3.4. Sơ đồ phân tích chuỗi DPSIR cho động lực là hoạt động nông nghiệp (Trang 42)
Hình 3.5. Sơ đồ phân tích chuỗi DPSIR cho động lực là hoạt động công nghiệpĐộng lực - ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DPSIR TRONG VIỆC XÂY DỰNG CHỈ THỊ MÔI TRƢỜNG NƢỚC TẠI HỆ ĐẦM PHÁ TAM GIANG – CẦU HAI – TỈNH THỪA THIÊN HUẾ  10600727
Hình 3.5. Sơ đồ phân tích chuỗi DPSIR cho động lực là hoạt động công nghiệpĐộng lực (Trang 43)
Hình 3.6. Sơ đồ phân tích chuỗi DPSIR cho động lực là hoạt động đánh bắt thủy sảnĐộng lực - ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DPSIR TRONG VIỆC XÂY DỰNG CHỈ THỊ MÔI TRƢỜNG NƢỚC TẠI HỆ ĐẦM PHÁ TAM GIANG – CẦU HAI – TỈNH THỪA THIÊN HUẾ  10600727
Hình 3.6. Sơ đồ phân tích chuỗi DPSIR cho động lực là hoạt động đánh bắt thủy sảnĐộng lực (Trang 44)
Hình 3. 7. Sơ đồ phân tích chuỗi DPSIR cho động lực là hoạt động nuôi trồng thủy sản - ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DPSIR TRONG VIỆC XÂY DỰNG CHỈ THỊ MÔI TRƢỜNG NƢỚC TẠI HỆ ĐẦM PHÁ TAM GIANG – CẦU HAI – TỈNH THỪA THIÊN HUẾ  10600727
Hình 3. 7. Sơ đồ phân tích chuỗi DPSIR cho động lực là hoạt động nuôi trồng thủy sản (Trang 45)
Hình 3. 8. Sơ đồ phân tích chuỗi DPSIR cho động lực là hoạt động du lịch - dịch vụ - ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DPSIR TRONG VIỆC XÂY DỰNG CHỈ THỊ MÔI TRƢỜNG NƢỚC TẠI HỆ ĐẦM PHÁ TAM GIANG – CẦU HAI – TỈNH THỪA THIÊN HUẾ  10600727
Hình 3. 8. Sơ đồ phân tích chuỗi DPSIR cho động lực là hoạt động du lịch - dịch vụ (Trang 46)
Hình 3. 9. Sơ đồ phân tích chuỗi DPSIR cho động lực là BĐKH và gia tăng mực nƣớc biển - ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DPSIR TRONG VIỆC XÂY DỰNG CHỈ THỊ MÔI TRƢỜNG NƢỚC TẠI HỆ ĐẦM PHÁ TAM GIANG – CẦU HAI – TỈNH THỪA THIÊN HUẾ  10600727
Hình 3. 9. Sơ đồ phân tích chuỗi DPSIR cho động lực là BĐKH và gia tăng mực nƣớc biển (Trang 47)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w