1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANHTHẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNGMẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN 10598659-2543-170353.htm

94 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Tác Động Đến Rủi Ro Tín Dụng Trong Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín
Tác giả Đinh Hải Bắc
Người hướng dẫn PGS. TS. Trần Huy Hoàng
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 277,31 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (12)
    • 1.1 Lý do chọn đề tài (12)
    • 1.2 Mục tiêu của đề tài (15)
      • 1.2.1 Mục tiêu tổng quát (15)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (15)
    • 1.3 Câu hỏi nghiên cứu (0)
    • 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (16)
    • 1.5 Phương pháp nghiên cứu (16)
    • 1.6 Nội dung nghiên cứu (17)
    • 1.7 Đóng góp của đề tài (17)
    • 1.8 Ket cấu của đề tài (0)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC (19)
    • 2.1 Cơ sở lý thuyết về rủi ro tín dụng của thẻ tín dụng ngân hàng (19)
      • 2.1.1 Tổng quan về rủi ro tín dụng (19)
        • 2.1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng (19)
        • 2.1.1.2 Các dấu hiệu rủi ro tín dụng (19)
        • 2.1.1.3 Tác động của rủi ro tín dụng (22)
      • 2.1.2 Tổng quan về thẻ tín dụng của ngân hàng (23)
        • 2.1.2.1 Khái niệm thẻ tín dụng (23)
        • 2.1.2.2 Phân loại thẻ tín dụng (24)
      • 2.1.3 Tổng quan về hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng (26)
        • 2.1.4.1 Khái niệm rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ (28)
        • 2.1.4.2 Các mô hình đo lường rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng (29)
        • 2.1.4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh (30)
    • 2.2 Các nghiên cứu trước liên quan (35)
      • 2.2.1 Các nghiên cứu nước ngoài (35)
      • 2.2.2 Các nghiên cứu trong nước (37)
  • CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU (42)
    • 3.1 Các giả thuyết nghiên cứu (42)
    • 3.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất (46)
    • 3.3 Phương pháp nghiên cứu (0)
    • 3.4 Quy trình nghiên cứu (51)
    • 3.5 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu (51)
      • 3.5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu (51)
      • 3.5.2 Phương pháp xử lý dữ liệu (52)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (0)
    • 4.1 Thực trạng về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Ngân hàng Sacombank (54)
      • 4.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển (54)
      • 4.1.2 Cơ cấu tổ chức (54)
      • 4.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh chính củaNgânhàng Sacombank (54)
      • 4.1.4 Thực trạng về hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng (57)
        • 4.1.4.1 Các loại thẻ tín dụng do Ngân hàng Sacombank phát hành (57)
        • 4.1.4.2 Hoạt động phát hành thẻ tín dụng do Ngân hàng Sacombank (60)
      • 4.1.5 Thực trạng rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Ngân hàng Sacombank (60)
    • 4.2 Phân tích thống kê mô tả các biến nghiên cứu (61)
    • 4.3 Phân tích kết quả hồi quy (65)
      • 4.4.1 Kết quả nghiên cứu (65)
      • 4.4.2 Kiểm định các khuyết tật của môhình hồi quy (67)
    • 4.4 Thảo luận kết quả nghiên cứu (0)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH (76)
    • 5.1 Kết luận (0)
    • 5.2 Gợi ý chính sách (77)
      • 5.2.1 Giải pháp từ nhóm yếu tố“nhân thân của chủ thẻ” (78)
      • 5.2.2 Giải pháptừ nhóm yếu tố“năng lực thanh toán củachủthẻ” (78)
      • 5.2.3 Giải pháptừ nhóm yếu tố“lịch sử giao dịch thẻ tíndụng” (80)
    • 5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo (81)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (83)
  • PHỤ LỤC (85)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Lý do chọn đề tài

Hệ thống thanh toán tại Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường trong nước và quốc tế, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu Thanh toán không dùng tiền mặt đang trở thành xu hướng chính, nhờ vào sự nỗ lực của Chính phủ và ngành Ngân hàng trong việc hoàn thiện khung pháp lý hỗ trợ Phương thức này hiện đang được áp dụng đồng bộ trên nền tảng công nghệ hiện đại, mang lại nhiều tính năng ưu việt Sự ra đời của thẻ tín dụng đánh dấu bước tiến quan trọng trong công nghệ ngân hàng, cho phép chủ thẻ thanh toán hàng hóa và dịch vụ với hạn mức chi tiêu nhất định, dựa trên khả năng tài chính của họ Thẻ tín dụng không chỉ giúp giảm lượng tiền mặt lưu thông mà còn giảm chi phí vận chuyển và phát hành tiền, đồng thời hạn chế tình trạng tiền giả trong nền kinh tế.

Các ngân hàng thương mại Việt Nam đang tích cực mở rộng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thông qua việc phát hành và thanh toán thẻ trên toàn quốc Dịch vụ thẻ ngân hàng ngày càng gia tăng với nhiều tiện ích cho người sử dụng, ngân hàng và xã hội Hạ tầng và công nghệ thanh toán không dùng tiền mặt được đầu tư mạnh mẽ, với hơn 18.280 ATM và 294.070 POS hoạt động tính đến quý I/2019 POS đã được lắp đặt tại nhiều cơ sở, bao gồm chuỗi phân phối, bán lẻ, và khách sạn lớn, đồng thời mở rộng đến các cơ sở y tế và giáo dục Mặc dù thị trường thẻ ngân hàng Việt Nam còn non trẻ, người dùng chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc chi tiêu bằng thẻ, đặc biệt là thẻ tín dụng, vốn là kênh vay tiêu dùng ngắn hạn Chủ thẻ có thể vay trước hạn mức tín dụng để thanh toán hóa đơn, nhưng cần hoàn trả đúng hạn để tránh nợ quá hạn Do đó, các ngân hàng không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ mà còn chú trọng đến khả năng thanh toán của chủ thẻ trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng.

Mặc dù thẻ tín dụng đã trở nên phổ biến toàn cầu, nhưng nghiên cứu về rủi ro tín dụng và các vấn đề liên quan vẫn còn hạn chế Một ví dụ điển hình là nghiên cứu của Dunn và Kim (1999) về khả năng thanh toán của chủ thẻ tín dụng tại Bang Ohio, Hoa Kỳ, cùng với các nghiên cứu khác như của Lee, Lin và Chen.

(2011) về khả năng có nợ quá hạn của chủ thẻ tín dụng ở các ngân hàng quy mô vừa

1.1.2 Tính cấp thiết của đề tài

Ngành ngân hàng Việt Nam đang tập trung phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, đặc biệt là qua thẻ tín dụng, với nhiều tiện ích gia tăng như số lượng thẻ và doanh số thanh toán Thẻ tín dụng được coi là kênh cho vay tiêu dùng ngắn hạn cho các ngân hàng thương mại, góp phần tăng trưởng dư nợ và phí dịch vụ Tuy nhiên, rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động và uy tín của ngân hàng, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế toàn cầu và Việt Nam hiện nay Do đó, bên cạnh việc nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ, ngân hàng cũng cần chú trọng vào việc ngăn ngừa rủi ro tín dụng Mặc dù thẻ tín dụng đã phổ biến trên thế giới, nhưng nghiên cứu về rủi ro tín dụng thẻ tại Việt Nam còn hạn chế, với một số nghiên cứu nổi bật như của Trịnh Hoàng Nam (2013) trên Tạp chí công nghệ Ngân hàng.

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) là một trong những ngân hàng tiên phong tại Việt Nam trong việc triển khai dịch vụ thẻ, đặc biệt là thẻ tín dụng Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, Sacombank phải đối mặt với nhiều rủi ro liên quan đến kinh doanh thẻ tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng, điều này ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả hoạt động của dịch vụ thẻ tín dụng cũng như toàn bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Dựa trên những lý do đã nêu, tác giả quyết định chọn đề tài “Các nhân tố tác động tới rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín” cho luận văn thạc sĩ của mình.

Mục tiêu của đề tài

Nghiên cứu này tập trung vào việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Ngân hàng Sacombank Mục tiêu của nghiên cứu là đưa ra những gợi ý chính sách nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng trong lĩnh vực này, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh và bảo đảm an toàn tài chính cho ngân hàng.

Dựa trên mục tiêu tổng quát, các mục tiêu nghiên cứu cụ thể của đề tài được triển khai như sau:

(1) Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Ngân hàng Sacombank.

(2) Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Ngân hàng Sacombank.

(1) Những nhân tố nào ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Ngân hàng Sacombank?

(2) Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Ngân hàng Sacombank như thế nào?

Để hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Ngân hàng Sacombank trong tương lai, cần đề xuất một số gợi ý chính sách quan trọng, bao gồm việc tăng cường quản lý và giám sát hoạt động phát hành thẻ, áp dụng các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng hiệu quả, và nâng cao nhận thức của khách hàng về việc sử dụng thẻ tín dụng một cách an toàn và có trách nhiệm.

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng của Ngân hàng Sacombank.

- Không gian nghiên cứu: Ngân hàng Sacombank.

- Về thời gian: dữ liệu thứ cấp để phân tích về thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng được thu thập trong giai đoạn 2016-2018.

Trong nghiên cứu này, luận văn sẽ chủ yếu áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để đảm bảo tính khoa học và thực tiễn cho các nội dung được khảo sát Cụ thể, các phương pháp nghiên cứu sẽ được sử dụng bao gồm

- Phương pháp lịch sử: kế thừa những thành quả nghiên cứu và tư liệu thống kê.

Phương pháp thống kê mô tả được áp dụng để thu thập số liệu từ các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh, báo cáo thường niên và báo cáo tài chính.

Sacombank và số liệu sẽ được xử lý bằng phương pháp thống kê mô tả: điều tra, tổng hợp, phân tích, so sánh, .thông qua bảng biểu, đồ thị.

Nghiên cứu này tiến hành phân tích định lượng thông qua phương pháp hồi quy đa biến OLS (bình phương bé nhất), sử dụng phần mềm phân tích dữ liệu để hỗ trợ quá trình nghiên cứu.

Nghiên cứu sử dụng SPSS 22 để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng thẻ, từ đó đưa ra những khuyến nghị nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Ngân hàng Sacombank và trên thị trường thẻ tín dụng Việt Nam.

1.6 Nội dung nghiên cứu Để thực hiện được các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, đề tài tập trung bám sát các nội dung chính sau đây:

Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng là một vấn đề quan trọng, ảnh hưởng đến sự ổn định và phát triển của các tổ chức tài chính Các yếu tố như khả năng trả nợ của khách hàng, điều kiện kinh tế, và chính sách tín dụng đều có tác động lớn đến mức độ rủi ro này Để quản lý hiệu quả rủi ro tín dụng, các ngân hàng và tổ chức tài chính cần áp dụng các biện pháp đánh giá và kiểm soát chặt chẽ, nhằm giảm thiểu tổn thất và bảo vệ lợi ích của mình trong thị trường cạnh tranh.

Bài viết này tiến hành lược khảo các nghiên cứu trước đây liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng của các ngân hàng thương mại (NHTM) cả trong và ngoài nước Dựa trên những nghiên cứu này, chúng tôi xây dựng một mô hình nghiên cứu đề xuất, kết hợp với phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Ngân hàng Sacombank.

Nghiên cứu đã tổng hợp các kết quả quan trọng và đưa ra một số gợi ý chính sách nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Ngân hàng Sacombank trong tương lai Những chính sách này sẽ giúp cải thiện quản lý rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động, đảm bảo sự phát triển bền vững cho ngân hàng.

1.7 Đóng góp của đề tài Đề tài này giúp nâng cao ý thức về tầm quan trọng của công tác quản lý rủi ro tín dụng cũng như các nhân tố tác động khả năng thanh toán của chủ thẻ tín dụng

1.8 Kết cấu của đề tài Đề tài được triển khai bao gồm 5 chương, cụ thể:

Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách

Trong chương 1, tác giả nêu rõ lý do chọn đề tài, mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, cùng với các câu hỏi nghiên cứu và ý nghĩa của nghiên cứu Chương tiếp theo sẽ tập trung vào cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại các ngân hàng thương mại.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng của Ngân hàng Sacombank.

- Không gian nghiên cứu: Ngân hàng Sacombank.

- Về thời gian: dữ liệu thứ cấp để phân tích về thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng được thu thập trong giai đoạn 2016-2018.

Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, luận văn chủ yếu áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để đảm bảo tính khoa học và thực tiễn của các nội dung nghiên cứu Cụ thể, luận văn sẽ sử dụng một số phương pháp nghiên cứu định lượng nhất định.

- Phương pháp lịch sử: kế thừa những thành quả nghiên cứu và tư liệu thống kê.

Tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả để thu thập dữ liệu từ các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh, báo cáo thường niên và báo cáo tài chính.

Sacombank và số liệu sẽ được xử lý bằng phương pháp thống kê mô tả: điều tra, tổng hợp, phân tích, so sánh, .thông qua bảng biểu, đồ thị.

Đề tài này thực hiện nghiên cứu định lượng thông qua phương pháp hồi quy đa biến OLS (bình phương bé nhất), sử dụng phần mềm phân tích dữ liệu để hỗ trợ quá trình phân tích.

Nghiên cứu sử dụng SPSS 22 để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng thẻ Đề tài đưa ra một số khuyến nghị nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, cũng như trên thị trường thẻ tín dụng Việt Nam.

Nội dung nghiên cứu

Để thực hiện được các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, đề tài tập trung bám sát các nội dung chính sau đây:

Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng là một vấn đề quan trọng cần được xem xét kỹ lưỡng Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng bao gồm khả năng thanh toán của khách hàng, điều kiện kinh tế, chính sách tín dụng của ngân hàng và các yếu tố thị trường Việc hiểu rõ cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng giúp các tổ chức tài chính xây dựng chiến lược quản lý rủi ro hiệu quả, từ đó nâng cao hiệu suất kinh doanh và giảm thiểu tổn thất.

Bài viết lược khảo các nghiên cứu trước liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng của các ngân hàng thương mại (NHTM) trong và ngoài nước Dựa trên cơ sở đó, nghiên cứu xây dựng mô hình đề xuất và áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Ngân hàng Sacombank.

Nghiên cứu đã tổng hợp kết quả và đề xuất một số chính sách nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Ngân hàng Sacombank trong tương lai Những gợi ý này sẽ giúp cải thiện quản lý rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong lĩnh vực thẻ tín dụng.

Đóng góp của đề tài

Đề tài này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý rủi ro tín dụng và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của chủ thẻ tín dụng Việc nâng cao ý thức về quản lý rủi ro tín dụng sẽ giúp cải thiện tình hình tài chính của người tiêu dùng và giảm thiểu các rủi ro liên quan đến nợ xấu.

1.8 Kết cấu của đề tài Đề tài được triển khai bao gồm 5 chương, cụ thể:

Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách

Trong chương 1, tác giả giới thiệu lý do chọn đề tài, mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, cùng với câu hỏi và ý nghĩa của nghiên cứu, cũng như kết cấu của luận văn Ở chương tiếp theo, tác giả sẽ trình bày cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại các ngân hàng thương mại.

Ket cấu của đề tài

2.1 Cơ sở lý thuyết về rủi ro tín dụng của thẻ tín dụng ngân hàng

2.1.1 Tổng quan về rủi ro tín dụng

2.1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng

Theo Timothy W Koch (1995), RRTD (Rủi ro tín dụng) là rủi ro tiềm ẩn liên quan đến thu nhập thuần và giá trị vốn tín dụng, phát sinh từ việc khách hàng không thanh toán hoặc thanh toán trễ hạn.

Theo Thomas P Fitch (1997), RRTD (Rủi ro trả nợ tín dụng) xảy ra khi người vay không thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ theo hợp đồng, dẫn đến việc không thực hiện đúng hạn RRTD, cùng với rủi ro lãi suất, là một trong những rủi ro chính trong hoạt động cho vay của ngân hàng.

Theo Ủy ban Giám sát Ngân hàng Basel (BCBS), RRTD (rủi ro vỡ nợ) là khả năng mà người vay hoặc đối tác của ngân hàng không thực hiện đúng các điều khoản trả nợ đã thỏa thuận RRTD phát sinh từ sự không chắc chắn liên quan đến việc khách hàng không hoàn trả các khoản nợ cho ngân hàng.

Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Rủi ro tín dụng (RRTD) trong hoạt động ngân hàng được định nghĩa là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ theo cam kết Thông tư này quy định về phân loại tài sản, mức trích lập và phương pháp trích lập dự phòng rủi ro, cũng như việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của các tổ chức tín dụng.

2.1.1.2 Các dấu hiệu rủi ro tín dụng

✓ Các dấu hiệu rủi ro tín dụng liên quan đến khách hàng

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

Cơ sở lý thuyết về rủi ro tín dụng của thẻ tín dụng ngân hàng

2.1.1 Tổng quan về rủi ro tín dụng

2.1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng

Theo Timothy W Koch (1995), RRTD (Rủi ro tín dụng tiềm ẩn) là nguy cơ đối với thu nhập thuần và giá trị vốn tín dụng, phát sinh từ việc khách hàng không thanh toán hoặc thanh toán chậm hạn.

RRTD, theo Thomas P Fitch (1997), là rủi ro xảy ra khi người vay không thể thanh toán nợ theo thỏa thuận, dẫn đến việc vi phạm nghĩa vụ trả nợ Cùng với rủi ro lãi suất, RRTD là một trong những rủi ro chính trong hoạt động cho vay của ngân hàng.

Theo Ủy ban Giám sát Ngân hàng Basel (BCBS), RRTD (rủi ro vỡ nợ) là khả năng mà người vay hoặc đối tác của ngân hàng không thực hiện đúng các điều khoản trả nợ đã thỏa thuận RRTD phát sinh từ những bất ổn liên quan đến việc khách hàng không hoàn trả các khoản nợ cho ngân hàng.

Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Rủi ro tín dụng (RRTD) trong hoạt động ngân hàng được định nghĩa là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ theo cam kết Thông tư này quy định về việc phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro, cũng như việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của các tổ chức tín dụng.

2.1.1.2 Các dấu hiệu rủi ro tín dụng

✓ Các dấu hiệu rủi ro tín dụng liên quan đến khách hàng

Có dấu hiệu không tuân thủ các cam kết với ngân hàng, như việc trì hoãn hoặc gây khó khăn cho ngân hàng trong việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay Ngoài ra, việc chậm gửi hoặc trì hoãn cung cấp các số liệu và báo cáo tài chính theo yêu cầu của ngân hàng mà không có giải thích rõ ràng và thuyết phục cũng là những vấn đề đáng lưu ý.

- Đề nghị cơ cấu nợ nhiều lần không rõ lý do hoặc thiếu các căn cứ thuyết phục mang tính khách quan.

- Sự sụt giảm bất thường số dư tài khoản thanh toán tại ngân hàng.

- Chậm thanh toán/thanh toán không đầy đủ các khoản nợ gốc/lãi khi đến hạn.

Tài sản bảo đảm có thể bị giảm sút bất thường so với giá trị định giá ban đầu khi cho vay, điều này có thể xảy ra khi tài sản đã được cho thuê, bán, trao đổi hoặc không còn tồn tại.

- Mức độ vay thường xuyên gia tăng, yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến.

Khách hàng đang tìm kiếm các nguồn thu nhập bổ sung ngoài hoạt động sản xuất chính để đáp ứng nghĩa vụ thanh toán nợ Họ cũng khám phá nhiều kênh tài trợ vốn lưu động khác nhau, bao gồm cả việc vay nặng lãi và các tổ chức tín dụng khác.

- Sử dụng vốn ngắn hạn cho các hoạt động đầu tư dài hạn.

✓ Các dấu hiệu bên trong và bên ngoài doanh nghiệp

Các dấu hiệu bên trong và bên ngoài doanh nghiệp liên quan đến rủi ro tín dụng gồm có:

- Phương thức thanh toán không an toàn: chiết khấu nhiều hơn, thanh toán chậm

- Năng lực tài chính yếu kém: vốn chủ sở hữu thấp, dư nợ cao, hạch toán khống các khoản mục (hàng tồn kho, vốn chủ sở hữu, lợi nhuận, )

- Đầu tư ngoài lĩnh vực kinh doanh chính của doanh nghiệp.

Chuyển giá là yếu tố quan trọng trong giao dịch giữa công ty mẹ và công ty con, hoặc các công ty có liên quan Việc điều chỉnh giá trong các giao dịch này nhằm mục đích làm tăng chi phí, từ đó chuyển lợi nhuận cho cá nhân hoặc công ty con.

- Thị hiếu tiêu dùng, xu hướng chi tiêu của khách hàng thay đổi.

Các chính sách thuế quan, trợ cấp và chống bán phá giá của nhà nhập khẩu ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh Việc không chủ động nguồn nguyên liệu dẫn đến giá cả đầu vào tăng cao, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc kiểm soát chi phí.

- Đối thủ cạnh tranh về giá, chất lượng sản phẩm dịch vụ.

✓ Nhóm dấu hiệu xuất phát từ chính sách tín dụng của Ngân hàng

- Không xác định được tổng nhu cầu vốn vay của khách hàng, mà cấp hạn mức tín dụng vượt quá nhu cầu thực tế.

- Chưa có sự phân loại đối với từng nhóm khách hàng có mức độ rùi ro khác nhau

- Rút vốn đột ngột (khi nghe tin đồn về doanh nghiệp) làm doanh nghiệp thiếu vốn trong ngắn hạn.

Việc không xác định đúng phương thức kinh doanh đặc thù dẫn đến việc áp dụng máy móc trong nghiệp vụ cho vay, gây ra tình trạng thời hạn cho vay cứng nhắc.

- Chính sách tín dụng quá cứng nhắc hoặc lỏng lẻo tạo kẻ hở cho khách hàng lợi dụng.

Cán bộ Khách hàng thực hiện đánh giá và phân loại khoản vay để xác định mức độ rủi ro dựa trên các dấu hiệu nhận diện Đồng thời, việc giám sát tổng thể danh mục tín dụng cũng rất quan trọng, bởi những vấn đề liên quan đến tín dụng có thể phát sinh từ việc tập trung quá mức vào danh mục này.

- Tập trung vào một đơn vị hay một nhóm các đơn vị liên kết nhau

- Một ngành kinh tế nhất định

- Các khoản cho vay cùng một thời gian đến hạn hoặc cùng một loại ngoại tệ.

Cán bộ tín dụng cần phân tích và đánh giá cơ hội sử dụng vốn của khách hàng dựa trên mối quan hệ giữa rủi ro và lợi ích Mục tiêu là tìm ra những cơ hội mang lại lợi ích xứng đáng với mức rủi ro mà ngân hàng có thể chấp nhận Nhiều quan điểm cho rằng rủi ro tín dụng là một phần không thể thiếu trong kinh doanh, có thể được phòng ngừa và hạn chế nhưng không thể loại bỏ hoàn toàn Do đó, rủi ro dự kiến luôn cần được xác định trong chiến lược hoạt động chung của ngân hàng.

2.1.1.3 Tác động của rủi ro tín dụng

✓ Làm giảm thu nhập và khả năng thanh toán của NHTM

Ngân hàng đối mặt với nhiều khó khăn khi không thu hồi được nợ vay, dẫn đến giảm lợi nhuận và gia tăng chi phí dự phòng rủi ro khi các khoản nợ chuyển sang nhóm nợ xấu và khó đòi.

Khi ngân hàng không thu hồi được nợ vay, họ sẽ gặp khó khăn trong việc cân đối thu chi, buộc phải sử dụng nguồn vốn có chi phí cao để giải quyết các vấn đề phát sinh Tình trạng này có thể dẫn đến những thiệt hại nghiêm trọng cho ngân hàng.

✓ Làm giảm uy tín của NHTM

Khi uy tín của ngân hàng bị suy giảm, khách hàng sẽ mất niềm tin và điều này khiến ngân hàng gặp khó khăn trong việc huy động vốn từ dân cư Hệ quả là, khách hàng có xu hướng rút tiền gửi để đầu tư vào những ngân hàng an toàn hơn.

✓ Là nguy cơ dẫn đến phá sản NHTM

Các nghiên cứu trước liên quan

Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đã được thực hiện về rủi ro tín dụng trong kinh doanh thẻ tín dụng của ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển mô hình nghiên cứu đề xuất Tác giả sẽ tổng hợp và lược khảo một số nghiên cứu trước đây có liên quan đến chủ đề này để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu ban đầu của đề tài.

2.2.1 Các nghiên cứu nước ngoài

Nghiên cứu của Memic (2015) về rủi ro vỡ nợ trên thị trường ngân hàng ở Bosnia và Herzegovina đã chỉ ra tầm quan trọng của việc phân loại thông tin thành các nhóm khác nhau nhằm thay thế đánh giá của con người Nghiên cứu này đã sử dụng các phương pháp thống kê như hồi quy nhị thức và phân tích biệt số bội để đánh giá khả năng và độ chính xác trong việc dự đoán vỡ nợ Kết quả cho thấy các mô hình dự đoán có độ chính xác cao, với một số biến trong mô hình logit có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng dự đoán rủi ro vỡ nợ.

Florentin Butaru và các cộng sự (2015) đã nghiên cứu sáu ngân hàng thương mại lớn ở Mỹ, sử dụng các mô hình toán kinh tế để dự đoán nợ quá hạn thẻ tín dụng và đánh giá hiệu quả quản lý rủi ro của các ngân hàng này trong nghiên cứu mang tên “Risk and Risk Management in the Credit card industry” Nghiên cứu của họ không chỉ xử lý dữ liệu mà còn xây dựng các mô hình khác nhau, từ đó cung cấp cái nhìn đa chiều về vấn đề quản lý rủi ro trong ngành thẻ tín dụng, một chủ đề đang được nhiều người quan tâm.

Nghiên cứu của Shuai Li và cộng sự (2014) tập trung vào ảnh hưởng của hành vi chủ thẻ đến rủi ro tín dụng trong hoạt động thẻ, thông qua bài viết "Research on Simulation of Credit Risk of Credit Card Based on Multi-Agent" Nhóm tác giả đã thu thập và phân tích dữ liệu về số tiền gửi tiết kiệm của khách hàng, xác định mối liên hệ với rủi ro tín dụng tại các ngân hàng Trung Quốc, từ đó khuyến nghị ngân hàng cần chú trọng vào việc đánh giá hạn mức tín dụng cho khách hàng Họ cũng phân chia chủ thẻ thành ba nhóm dựa trên thu nhập và việc vay thấu chi, nhằm xác định nhóm nào có ảnh hưởng lớn nhất đến rủi ro tín dụng Kết quả cho thấy nhóm khách hàng thường xuyên vay thấu chi là đối tượng tiềm ẩn rủi ro tín dụng cao, do đó, các ngân hàng phát hành thẻ cần đặc biệt chú ý đến nhóm này để giảm thiểu rủi ro.

Harish Natarajan (2012) đã chỉ ra rằng hệ thống thanh toán, đặc biệt là thanh toán bằng thẻ, phải đối mặt với nhiều loại rủi ro khác nhau Những rủi ro này bao gồm rủi ro về hệ thống và cơ sở hạ tầng thanh toán, khung pháp lý, rủi ro tín dụng, rủi ro giao dịch, rủi ro thanh khoản, rủi ro chiến lược, rủi ro danh tiếng, rủi ro lãi suất và rủi ro pháp lý.

2.2.2 Các nghiên cứu trong nước

Nghiên cứu của Phan Đình Khôi và Nguyễn Việt Thành (2017) đã phân tích các yếu tố vi mô ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng TMCP sở hữu nhà nước ở Hậu Giang, dựa trên 316 quan sát từ 5 ngân hàng Sử dụng mô hình logit nhị phân và logit đa thức, nghiên cứu cho thấy mô hình logit đa thức có khả năng giải thích tốt hơn Ở mức độ rủi ro 1, các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng bao gồm tài sản đảm bảo, mục đích sử dụng vốn vay, lịch sử vay vốn của khách hàng, ngành nghề chính tạo ra thu nhập, và kiểm tra, giám sát vốn vay Ở mức độ rủi ro 2, ngoài 5 yếu tố trên, còn có khả năng tài chính của khách hàng và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng.

Nghiên cứu của Trịnh Hoài Nam (2013) về các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong kinh doanh thẻ tín dụng tại Việt Nam đã sử dụng dữ liệu từ 1969 thẻ tín dụng nội địa và phương pháp phân tích hồi quy Kết quả cho thấy có 6 nhân tố chính tác động đến rủi ro tín dụng, bao gồm: thu nhập của chủ thẻ, đặc điểm nghề nghiệp, hệ số thanh toán thẻ, hệ số sử dụng thẻ, thời gian sử dụng thẻ bình quân và hệ số ứng tiền mặt.

Lê Khương Ninh và Lâm Thị Bích Ngọc (2012) đã tiến hành nghiên cứu về rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các chi nhánh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ở Đồng bằng sông Cửu Long, dựa trên dữ liệu thu thập từ 454 mẫu Nghiên cứu này nhằm đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong bối cảnh cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại khu vực này.

Yếu tố Nguồn tham khảo

1 Tuổi Florentin Butaru và cộng sự (2015),

Shuai Li và cộng sự (2014)

2 Giới tính Florentin Butaru và cộng sự (2015),

Shuai Li và cộng sự (2014)

3 Tình trạng hôn nhân Florentin Butaru và cộng sự (2015),

Shuai Li và cộng sự (2014)

Nghiên cứu của Trương Đông Lộc và Nguyễn Thị Tuyết (2011) về rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ, dựa trên dữ liệu từ 438 khách hàng, đã chỉ ra rằng các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng bao gồm khả năng tài chính của khách hàng vay, cách sử dụng vốn vay, kinh nghiệm của cán bộ tín dụng, tần suất kiểm tra và giám sát khoản vay, cũng như việc đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của khách hàng.

Các nghiên cứu đã khái quát lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng (RRTD) và đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến RRTD trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng của ngân hàng Mỗi đề tài đã đưa ra kiến nghị và giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, tuy nhiên, sự khác biệt về đặc thù vùng miền và cấu trúc thể chế đã dẫn đến sự khác nhau trong kết quả nghiên cứu Do đó, những kiến nghị không thể áp dụng đồng nhất cho các địa bàn nghiên cứu khác nhau Tác giả nhận thấy cần tập trung vào việc xác định và đo lường ảnh hưởng của các yếu tố đến rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng của ngân hàng.

Bảng 2.1: Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng từ các nghiên cứu trước

5 Trình độ học vấn Phan Đ ình Khôi và Nguyễn Việt

Phan Đ ình Khôi và Nguyễn Việt Thành (2017), Trịnh Hoài Nam

(2013), Trương Đ ông Lộc và Nguyễn Thị Tuyết (2011)

7 Hạn mức tín dụng Shuai Li và cộng sự (2014)

Phan Đ ình Khôi và Nguyễn Việt Thành (2017), Trịnh Hoài Nam

(2013), Trương Đ ông Lộc và Nguyễn Thị Tuyết (2011)

9 Chức vụ Trịnh Hoài Nam (2013)

0 Loại hình công ty Trịnh Hoài Nam (2013)

2 Dư nợ tại ngân hàng khác

Phan Đ ình Khôi và Nguyễn Việt Thành (2017), Trịnh Hoài Nam (2013)

3 Hệ số thanh toán thẻ Trịnh Hoài Nam (2013)

4 Hệ số ứng tiền mặt Trịnh Hoài Nam (2013)

Trong chương 2, tác giả đã hệ thống hóa và tổng quát các lý thuyết về rủi ro tín dụng ngân hàng, đặc biệt là trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng Tác giả cũng đã tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến rủi ro tín dụng trong lĩnh vực này Dựa trên việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong kinh doanh thẻ tín dụng ngân hàng, tác giả đã xây dựng các giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu đề xuất cho chương tiếp theo.

MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 06/05/2022, 23:09

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu - CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANHTHẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNGMẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN  10598659-2543-170353.htm
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu (Trang 51)
Hình 4.1: Doanh số sử dụng thẻ của Ngân hàng Sacombank giai đoạn 2015-2018 - CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANHTHẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNGMẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN  10598659-2543-170353.htm
Hình 4.1 Doanh số sử dụng thẻ của Ngân hàng Sacombank giai đoạn 2015-2018 (Trang 60)
Bảng 4.3 cho thấy phần lớn thẻ tín dụng của Sacombank dựa trên hình thức tín chấp chiếm trên 80% trải đều qua các năm, hình thức bằng tiêng gửi có biến độn g nhẹ nhưng cũng giao động trong khoảng từ 1%- 2% so với tổng thể - CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANHTHẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNGMẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN  10598659-2543-170353.htm
Bảng 4.3 cho thấy phần lớn thẻ tín dụng của Sacombank dựa trên hình thức tín chấp chiếm trên 80% trải đều qua các năm, hình thức bằng tiêng gửi có biến độn g nhẹ nhưng cũng giao động trong khoảng từ 1%- 2% so với tổng thể (Trang 61)
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến - CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANHTHẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNGMẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN  10598659-2543-170353.htm
Bảng 4.6 Kết quả kiểm định đa cộng tuyến (Trang 67)
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định độ phù hợp của mô hình - CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANHTHẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNGMẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN  10598659-2543-170353.htm
Bảng 4.7 Kết quả kiểm định độ phù hợp của mô hình (Trang 69)
Bảng 4.7 trình bày kết quả kiểm định F về mức độ phù hợp của mô hình hồi quy - CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANHTHẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNGMẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN  10598659-2543-170353.htm
Bảng 4.7 trình bày kết quả kiểm định F về mức độ phù hợp của mô hình hồi quy (Trang 70)
Bảng 4.8 cho thấy hệ số R 2   hiệu chỉnh = 0,760, có nghĩa là các biến độc lập trong mô hình giải thích được 76% mức độ biến động của biến phụ thuộc, còn lại 24% sự biến động của biến phụ thuộc được giải thích bởi các yếu tố khác chưa đề cập đến trong mô  - CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANHTHẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNGMẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN  10598659-2543-170353.htm
Bảng 4.8 cho thấy hệ số R 2 hiệu chỉnh = 0,760, có nghĩa là các biến độc lập trong mô hình giải thích được 76% mức độ biến động của biến phụ thuộc, còn lại 24% sự biến động của biến phụ thuộc được giải thích bởi các yếu tố khác chưa đề cập đến trong mô (Trang 71)
PHỤ LỤC 4: ĐỒ THỊ SCATTER PLOT - CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANHTHẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNGMẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN  10598659-2543-170353.htm
4 ĐỒ THỊ SCATTER PLOT (Trang 93)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w