1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam agribank khóa luận tốt nghiệp 743

81 0 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xác Định Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Agribank
Tác giả Phương Thu Hằng
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Bảo Huyền
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 81
Dung lượng 674,12 KB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẢN TÓT NGHIỆP

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu

    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 4. Phương pháp ngiên cứu

    • 5.1. Các nghiên cứu quốc tế

    • 5.2 Các nghiên cứu Việt Nam

    • 6. Ket cấu của đề tài nghiên cứu

    • 1.1. Lý luận chung về rủi ro tín dụng

    • 1.1.1. Khái niệm

    • 1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng

    • 1.1.2.1. Rủi ro giao dịch

    • 1.1.2.2. Rủi ro danh mục

    • 1.1.3. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng

    • 1.1.3.1. Dấu hiệu tài chính

    • a. Các loại gian lận thường gặp trên BCTC:

    • 1.1.3.2. Dấu hiệu phi tài chính

    • 1.1.4. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng

    • 1.1.4.1. Đo lường rủi ro tín dụng theo phương pháp chỉ số

    • 1.1.4.2. Đo lường rủi ro tín dụng theo phương pháp thống kê

    • a. Một số khái niệm:

    • b. Đo lường rủi ro của một khoản tín dụng riêng lẻ:

    • c. Đo lường rủi ro danh mục tín dụng:

    • 1.1.4.3. Các mô hình đo lường rủi ro tín dụng

    • a. Các mô hình để xếp hạng tín dụng:

    • b. Mô hình CreditMetrics của JP Morgan

    • c. Mô hình PortfolioManager của KMV:

    • 1.2.1.2. Năng lực quản trị

    • 1.2.1.3. Dự phòng rủi ro tín dụng

    • 1.2.1.4. Rủi ro tín dụng ngân hàng với độ trễ một năm

    • 1.2.2. Nhân tố từ phía khách hàng

    • 1.2.2.1. Yeu tố tài chính

    • 1.2.2.2. Yeu tố phi tài chính

    • 1.2.3. Nhân tố từ môi trường vĩ mô

    • 1.2.3.1. Tăng trưởng kinh tế

    • 1.2.3.2. Lạm phát và lãi suất

    • 1.2.3.3. Thất nghiệp

    • 1.2.3.4. Thị trường bất động sản

    • 1.3. Ý nghĩa của việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của hệ thống NHTM

    • 2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

    • 2.1.2. Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam giai đoạn 2015-2019

    • Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank giai đoạn 2015-2019

    • Biểu đồ 2.1: Tổng tài sản các năm của Agribank

    • Biểu đồ 2.2: Vốn chủ sở hữu các năm của Agribank

    • Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận trước thuế các năm của Agribank

    • LNTT

      • Biểu đồ 2.4: Biểu đồ thể hiện 2 chỉ số ROA và ROE

      • 2.2. Thực trạng về rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam giai đoạn 2015-2019

      • 2.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng tại các NHTM nói chung giai đoạn 2015-2019

      • Biểu đồ 2.5: Dư nợ tín dụng của Agribank giai đoạn 2015-2019

      • Bảng 2.2: Cơ cấu tín dụng tại Agribank theo thời hạn và đối tượng khách hàng giai đoạn 2015-2019

      • Bảng 2.3: Cơ cấu tín dụng tại Agribank theo ngành nghề kinh doanh giai đoạn 2015-2019

      • Biểu đồ 2.8: Cơ cấu tín dụng Agribank theo ngành nghề giai đoạn 2015-2019

      • 2.2.2.3. Công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank giai đoạn 2015-2019

      • Biểu đồ 2.9: Dư nợ tín dụng cần được trích lập dự phòng rủi ro các năm của Agribank

      • Biểu đồ 2.10: Tỷ lệ nợ xấu của Agribank giai đoạn 2015-2019

      • 2.3. Xây dựng mô hình xác định các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Agribank

      • 2.3.1. Lựa chọn biến số

      • 2.3.1.1. Biến phụ thuộc

      • 2.3.1.2. Biến độc lập

      • 2.3.2. Lựa chọn mô hình

      • 2.3.3. Ket quả thực nghiệm

      • 2.3.4. Đánh giá mô hình

      • 2.4. Đánh giá về các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Agribank

      • 3.1.1. Định hướng hoạt động tín dụng

      • 3.1.2. Định hướng hoạt động quản lý rủi ro tín dụng

      • 3.2.1. Nhóm giải pháp về hoạt động kinh doanh:

      • 3.2.2. Nhóm giải pháp quản trị điều hành

      • 3.2.3. Nhóm giải pháp từ việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của Agribank

      • 3.3.1.2. Áp dụng tỷ lệ trích lập dự phòng chung cho từng nhóm ngân hàng có mức độ rủi ro tín dụng khác nhau.

      • 3.3.1.3. Hạn chế mở rộng mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại

      • 3.3.1.4. Tiếp tục nghiên cứu và ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện quản trị rủi ro theo chuẩn mực Basel phù hợp với điều kiện Việt Nam.

      • 3.3.2. Kiến nghị đối với Chính phủ

      • 3.3.2.1. Tăng trưởng GDP bền vững

      • 3.3.2.2. Đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu nền kinh tế

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế quốc gia với tư cách là tổ chức trung gian tài chính Nguồn thu chủ yếu của ngân hàng hiện nay đến từ bốn hoạt động chính: thu lãi cho vay, thu phí dịch vụ, đầu tư tài chính và kinh doanh ngoại hối Trong đó, thu nhập từ lãi cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất, cho thấy rằng mặc dù các hoạt động kinh doanh đã đa dạng, tín dụng vẫn là nguồn thu chính của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

Hầu hết các cuộc khủng hoảng ngân hàng xuất phát từ việc quản lý rủi ro tín dụng không hiệu quả, cho thấy tầm quan trọng của việc dự báo và quản trị rủi ro tín dụng trong ngành ngân hàng.

Hoạt động tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố nội tại và ngoại vi Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng tín dụng ngân hàng là một vấn đề đáng chú ý, cần được xem xét và nghiên cứu sâu sắc trong bất kỳ nền kinh tế nào.

Trong những năm gần đây, nợ xấu và rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam đã trở thành vấn đề được quan tâm và nghiên cứu nhiều Mục tiêu chính là nhận diện tình hình nợ xấu và đề xuất các chính sách nhằm cải thiện hiệu quả quản lý nợ xấu trong hệ thống ngân hàng.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) là một trong những ngân hàng lớn và uy tín tại Việt Nam Mặc dù nhiều nghiên cứu đã phân tích rủi ro tín dụng và diễn biến nợ xấu của Agribank, nhưng ít bài viết đề cập đến các nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng Bài nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank, từ đó đề xuất giải pháp cải thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng trong giai đoạn phát triển sắp tới.

Mục tiêu nghiên cứu

- Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng

Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

Mục tiêu chính của nghiên cứu này là tổng hợp lý thuyết về tín dụng, phân tích rủi ro tín dụng và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại.

Bài viết phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại Agribank dựa trên các lý thuyết đã được nghiên cứu trước đó Tác giả tập trung vào ba nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng: nhóm 1 là các yếu tố từ phía khách hàng, nhóm 2 là đặc điểm của ngân hàng, và nhóm 3 là các yếu tố kinh tế vĩ mô của Việt Nam.

Dựa trên tổng quan các nghiên cứu trước, tác giả đã lựa chọn các biến và thiết lập giả thuyết về mối tương quan giữa chúng Mô hình phù hợp được sử dụng để kiểm định mối liên hệ của các biến với rủi ro tín dụng tại Agribank.

Bài nghiên cứu đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng và đề xuất những giải pháp khả thi nhằm giảm thiểu rủi ro này Ngoài ra, nghiên cứu cũng đưa ra khuyến nghị cho Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng.

Phương pháp ngiên cứu

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là phương pháp định tính kết hợp với phương pháp định lượng.

Nghiên cứu định tính trong luận văn này áp dụng phương pháp thống kê để mô tả số liệu liên quan đến các yếu tố nghiên cứu và thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Agribank, đặc biệt là khả năng xảy ra nợ xấu Qua đó, bài viết cung cấp cái nhìn tổng quan về xu hướng tác động của các biến nghiên cứu đến rủi ro tín dụng.

Nghiên cứu định lượng trong bài viết này tập trung vào việc lựa chọn mô hình logistic để phân tích khả năng xảy ra nợ xấu Biến phụ thuộc được xác định là khả năng xảy ra nợ xấu, trong khi các biến độc lập bao gồm: năng lực tài chính của khách hàng, tỷ lệ tiền vay trên tài sản đảm bảo, việc sử dụng vốn vay, kinh nghiệm của cán bộ tín dụng, sự đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh và trình độ quản lý của doanh nghiệp.

Dữ liệu trong nghiên cứu này được thu thập từ các bảng số liệu và báo cáo tài chính, bao gồm báo cáo thường niên của Ngân hàng Agribank trong giai đoạn 2015-2019.

Các nghiên cứu trong quá khứ về xác định các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại hệ thống NHTM

5.1 Các nghiên cứu quốc tế

Nghiên cứu của Bruna Skarica (2013) đã phân tích ảnh hưởng của GDP, tỷ lệ thất nghiệp và lạm phát đến rủi ro tín dụng tại 7 quốc gia ở Trung và Đông Âu trong giai đoạn từ quý 3 năm 2007 đến quý 3 năm 2012 Kết quả cho thấy GDP có mối quan hệ ngược chiều với rủi ro tín dụng, trong khi lạm phát lại có mối quan hệ cùng chiều.

Miyamoto (2014) đã tiến hành nghiên cứu về các chỉ số cần thiết để đo lường rủi ro tín dụng cho các ngân hàng nhỏ, sử dụng thông tin tài chính và dữ liệu doanh nghiệp thu thập qua nhiều năm thông qua mô hình hồi quy đa thức Kết quả phân tích cho thấy, bên cạnh thông tin tài chính, các thông tin phi tài chính cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá rủi ro của các ngân hàng nhỏ.

Nghiên cứu của Hasna Chaibi và Zied Fitti (2014) đã chỉ ra rằng các yếu tố vĩ mô như lạm phát, GDP, lãi suất và tỷ lệ thất nghiệp có tác động mạnh mẽ đến rủi ro tín dụng tại Đức và Pháp trong giai đoạn 2005-2010, ngoại trừ tỷ giá hối đoái Đồng thời, các yếu tố vi mô như quy mô và khả năng sinh lời cũng đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng ở hai quốc gia này.

Nghiên cứu của Svetozar Tanaskovic và Maja Jandric (2014) đã phân tích ảnh hưởng của GDP, tỷ giá và lạm phát đến rủi ro tín dụng tại các nước Châu Âu trong giai đoạn 2006-2013 Kết quả nghiên cứu cho thấy GDP có tác động ngược chiều, trong khi tỷ giá và lạm phát lại có tác động cùng chiều với rủi ro tín dụng.

5.2 Các nghiên cứu Việt Nam

- Các nghiên cứu Trương Đông Lộc (2010); Trương Đông Lộc và Nguyễn Thị Tuyết

Nghiên cứu năm 2011 về các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của ngân hàng đã sử dụng mô hình xác suất (probit) và mô hình xác suất tuyến tính (logit) để phân tích Tác giả xem xét các yếu tố tài chính và phi tài chính từ hồ sơ khách hàng vay, đồng thời quan sát hoạt động kinh doanh và các yếu tố của ngân hàng Nghiên cứu của Lê Khương Ninh & Lâm Thị Bích Ngọc (2012) cũng đã chỉ ra rằng rủi ro tín dụng phụ thuộc vào đặc điểm hồ sơ khách hàng, phân loại thành có rủi ro và không có rủi ro Các yếu tố vi mô ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng bao gồm khả năng tài chính của người vay, cách sử dụng vốn vay, kinh nghiệm của cán bộ tín dụng, đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, lĩnh vực ngành nghề chính, kiểm tra và giám sát nợ vay, lịch sử vay vốn và tài sản đảm bảo.

Nghiên cứu của Phan Đình Khôi và Nguyễn Việt Thành (2017) đã áp dụng mô hình logit nhị thức và logit đa thức để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng, cho thấy mô hình logit đa thức mang lại khả năng giải thích tốt hơn Nghiên cứu phân loại rủi ro tín dụng thành 2 mức dựa trên 5 nhóm nợ, trong đó nhóm 1 và 2 không có rủi ro, nhóm 3 và 4 thuộc rủi ro mức 1, và nhóm 5 có rủi ro mức 2 (có khả năng mất vốn) Theo Thông tư 02/2013, tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro cho các nhóm nợ được quy định như sau: Nhóm 1: 0%; Nhóm 2: 5%; Nhóm 3: 20%; Nhóm 4: 50%; Nhóm 5: 100% Như vậy, nợ nhóm 1 được coi là đủ tiêu chuẩn, trong khi nợ nhóm 5 có khả năng mất vốn, và các nhóm 2, 3, 4 đều thuộc nhóm có rủi ro.

Nghiên cứu của Ths Lê Bá Trực (2015) đã chỉ ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến nợ xấu tại hệ thống NHTM Việt Nam, dựa trên dữ liệu thu thập trong 7 năm từ 2006 đến 2012 bằng mô hình bình phương tổng thể (GLS) Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ ngược chiều giữa nợ xấu với GDP, lạm phát, tỷ giá và tăng trưởng tín dụng, trong khi đó lãi suất cho vay và tăng trưởng giá bất động sản lại có mối quan hệ thuận chiều với nợ xấu.

Nghiên cứu hiện tại chủ yếu tập trung vào ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô đối với rủi ro tín dụng, trong khi một số nghiên cứu khác chỉ ra tác động từ khách hàng vay vốn, nhưng chỉ áp dụng cho các ngân hàng nhỏ và dựa trên quan sát cá nhân, thiếu tính tổng quát và mẫu ngẫu nhiên Một số nghiên cứu còn phân loại nợ thành nhiều nhóm khác nhau Do đó, khóa luận này sẽ phân tích tác động của hồ sơ xin vay của khách hàng đối với rủi ro tín dụng, thông qua xác suất xảy ra nợ xấu (nợ nhóm 3, 4, 5), với mẫu lớn và ngẫu nhiên được thu thập từ một số chi nhánh của Agribank.

6 Ket cấu của đề tài nghiên cứu

Khóa luận gồm 3 chương, ngoài phần giới thiệu và tóm tắt chương thì nội dung chính của mỗi chương được trình bày như sau:

Chương 1: Lý luận chung về các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng

Chương 2: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng

Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng thông qua các nhân tố ảnh hưởng tạiAgribank

Chương 1: Lý luận chung về các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng

1.1 Lý luận chung về rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa là những tổn thất tiềm ẩn có khả năng ảnh hưởng đến khả năng đạt được các mục tiêu của ngân hàng Tài liệu học tập môn Quản trị rủi ro tín dụng từ Bộ môn Quản trị Ngân hàng thuộc Khoa Ngân hàng - Học viện Ngân hàng đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nhận diện và quản lý rủi ro này để đảm bảo sự bền vững và hiệu quả trong hoạt động của NHTM.

Rủi ro tín dụng là khả năng mà một người vay ngân hàng hoặc đối tác không thể thực hiện các nghĩa vụ nợ theo các điều khoản đã thỏa thuận.

1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng bao gồm 2 loại rủi ro chính là rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục:

Bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ

Rủi ro lựa chọn là rủi ro xảy ra trước khi cho vay, thường do việc lựa chọn khách hàng không phù hợp hoặc do kỹ năng và nghiệp vụ của nhân viên chưa đạt yêu cầu.

Rủi ro đảm bảo bao gồm hai loại chính: rủi ro đảm bảo bằng tài sản và rủi ro đảm bảo bằng uy tín Những rủi ro này có thể phát sinh trước, trong và sau quá trình cho vay, thường do các nguyên nhân như tranh chấp liên quan đến tài sản đảm bảo, tổn thất tài sản, hoặc sự giảm giá trị của tài sản.

Rủi ro nghiệp vụ xuất hiện trong và sau quá trình cho vay, chủ yếu do sự thiếu sót của nhân viên ngân hàng Nguyên nhân bao gồm việc không giám sát khoản vay theo quy định và thực hiện thẩm định không chính xác.

Bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung

Rủi ro nội tại là loại rủi ro xuất phát từ bên trong ngân hàng, thường do sai sót của ban quản trị hoặc các vấn đề liên quan đến chiến lược kinh doanh của ngân hàng.

Rủi ro tập trung là tình trạng ngân hàng cho vay quá nhiều vốn tín dụng cho một khách hàng, doanh nghiệp trong cùng ngành hoặc khu vực địa lý nhất định Để giảm thiểu loại rủi ro này, ngân hàng cần thực hiện phân tán rủi ro và đa dạng hóa các danh mục cho vay của mình.

1.1.3 Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng

Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng bao gồm dấu hiệu tài chính và dấu hiệu phi tài chính

1.1.3.1 Dấu hiệu tài chính a Các loại gian lận thường gặp trên BCTC:

- Các loại gian lận thường gặp ở BCKQHĐKD:

Lý luận chung về các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng

Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Agribank

Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng thông qua các nhân tố ảnh hưởng tại Agribank

Ngày đăng: 29/03/2022, 23:39

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
8. Lê Thị Huyền Diệu (2010), “Luận cứ khoa học về xác định mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại hệ thống NHTM Việt Nam”, Luận án Tiến sỹ kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luận cứ khoa học về xác định mô hình quản lý rủi rotín dụng tại hệ thống NHTM Việt Nam
Tác giả: Lê Thị Huyền Diệu
Năm: 2010
10. Cấn Văn Lực (2016), Cơ hội và thách thức đối với ngành Ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn 2016-2020, Kỷ yếu hội thảo khoa học “Banking Vietnam 2016”, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, tr 3-5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Banking Vietnam 2016
Tác giả: Cấn Văn Lực
Nhà XB: NXBĐại học Kinh tế quốc dân
Năm: 2016
16. Somanadevi Thiagarajan, S. Ayyappan, A. Ramachandran 2011, “Credit Risk Determinants of Public and Private Sector Banks in India”, European Journal of Economics, Finance and Administrative Sciences, (34) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Credit RiskDeterminants of Public and Private Sector Banks in India”, "European Journal ofEconomics, Finance and Administrative Sciences
18. Robert T. Clair 1992, “Loan growth and loan quality: Some preliminary evidence from Texas banks”, Federal Reserve Bank of Dallas Economic Review, (3), 9-22 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “"Loan growth and loan quality: Some preliminary evidencefrom Texas banks”, "Federal Reserve Bank of Dallas Economic Review
5. Báo cáo thu nhập các năm Agribank, truy cập lần cuối ngày 28 tháng 4 năm 2020, từ< https://www.agribank.com.vn &gt Link
9. T.S Đỗ Đoan Trang( 2019), về quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam, từ < http://tapchitaichinh.vn/ngan-hang/ve-quan-tri-rui-ro-tin-dung-tai-cac-ngan-hang-thuong-mai-o-viet-nam-302221.html Link
12. Quỳnh Trang, Tín dụng 2019 tăng thấp nhất trong 5 năm, truy cập lần cuối ngày 28 tháng 4 năm 2020, từ < https://vnexpress.net/tin-dung-2019-tang-thap-nhat-5-nam-4035387.html&gt Link
13. Trúc Minh( 2019), Agribank: Tăng trưởng tín dụng đến hết tháng 9 đạt 5,2%, muốn nhanh được tăng vốn trong năm 2020, truy cập lần cuối ngày 28 tháng 4 năm 2020, từ< https://vietnambiz.vn/agribank-tang-truong-tin-dung-den-het-thang-9-dat-52-muon-nhanh-duoc-tang-von-trong-nam-2020-20191011093204314.htm&gt Link
1. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Báo cáo tài chính các năm, truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2020 Khác
2. Tài liệu học tập môn Quản trị rủi ro tín dụng (2017), NXB Khoa Ngân hàng- Bộ môn Quản trị Ngân hàng, Học viện Ngân hàng Khác
3. Trần Thị Nga, 2015, Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và Phát triển Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp, Học viện Ngân hàng Khác
4. Cao Phi Hùng,2015, Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam- Vietinbank, Khóa luận tốt nghiệp, Học viện Ngân hàng Khác
6.. Minh Tâm(2019), Agribank lãi kỷ lục 7793 tỷ đồng nửa đầu năm 2019, tăng gấp đôi dù dư nợ cho vay chỉ tăng 5%, truy cập lần cuối ngày 15 tháng 4 năm 2020, từ <https://vietnamfinance. vn&gt Khác
7. Nguyễn Xuân Thành (2019), Ngân hàng thương mại Việt Nam: Những chuyển biến trong giai đoạn 2015 - 2019, truy cập lần cuối ngày 18 tháng 4 năm 2020, từ <https://tinnhanhchungkhoan.vn/tien-te/ngan-hang-thuong-mai-viet-nam-nhung-chuyen-bien-trong-giai-doan-2015-2019-268122.html &gt Khác
11. PGS.,TS. Đinh Xuân Hạng, ThS. Nguyễn Văn Lộc (2012), Giáo trình quản trị tín dụng ngân hàng thương mại, NXB Tài chính Khác
14. Trọng Hải, Agribank miễn giảm lãi, hạ lãi suất cho 27.500 khách hàng ảnh hưởng dịch Covid-19, truy cập lần cuối ngày 28 tháng 4 năm 2020 từ <https://thitruong.nld.com.vn/vnmoney/agribank-mien-giam-lai-ha-lai-suat-cho-27500-khach-hang-anh-huong-dich-covid- 19-20200506150446728.htm&gt Khác
15. Joel Bessis (2011), Quản trị rủi ro trong ngân hàng (Bản dịch tiếng Việt), NXB Lao động xã hội Khác
17. Phạm Thái Hà(2017), Ngiên cứu chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng của các Ngân hàng thương mại, truy cập lần cuối ngày 16 tháng 4 năm 2020, từ <https://tapchitaichinh.vri&gt Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w