NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VẢ NHỎ
Tín dụng ngân hàng
Tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó bên cho vay chuyển nhượng quyền sử dụng một giá trị hoặc tài sản nhất định theo các điều kiện đã được thỏa thuận giữa hai bên.
Tín dụng là mối quan hệ xã hội quan trọng, xuất hiện từ sớm cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hóa Sự hình thành tín dụng chủ yếu bắt nguồn từ nhu cầu bù đắp thiếu hụt tiền mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống, đồng thời gắn liền với sự phát triển của sản xuất hàng hóa.
Trong nền kinh tế thị trường, sự phát triển mạnh mẽ của quan hệ sản xuất và trao đổi hàng hóa đã thúc đẩy sự phát triển của quan hệ tín dụng Nhiều tổ chức tín dụng đã ra đời và phát triển, cho phép các doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng bên cạnh nguồn vốn chủ sở hữu để mở rộng sản xuất Các chủ thể tham gia vào quan hệ tín dụng ngày càng đa dạng, bao gồm cả các mối quan hệ gián tiếp thông qua các định chế tài chính trung gian.
Theo Luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam, hoạt động tín dụng bao gồm nhiều hình thức như cho vay, cho thuê tài chính, chiết khấu, bảo lãnh và các hoạt động khác được quy định bởi Ngân hàng Nhà nước.
Tín dụng ngân hàng là hình thức cho vay tiền thông qua các ngân hàng và tổ chức tín dụng, đóng vai trò trung gian giữa người cho vay và người cần vốn Trong mối quan hệ giữa người cho vay và ngân hàng, ngân hàng được xem như người vay nợ, trong khi giữa người vay và ngân hàng, ngân hàng giữ vai trò chủ nợ.
Tín dụng ngân hàng là một dạng tín dụng đặc thù, kết hợp các đặc điểm chung của tín dụng với những nét riêng biệt của nó.
+ Nhượng quyền sử dụng vốn, chứ không nhượng quyền sở hữu
+ Có thời hạn quy định
+ Phải trả lãi theo lãi suất trên số tiền vay và thời gian cho vay
- Đặc điểm riêng của tín dụng ngân hàng:
+ Đây là tín dụng bằng tiền
+ Ngân hàng, tổ chức tín dụng là trung gian tài chính
+ Ngân hàng vừa là người vay nợ, vừa là người chủ nợ
Tuy nhiên, ở đề tài này, tín dụng ngân hàng được xem xét trên giác độ: Ngân hàng là người chủ nợ.
1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mục tiêu hàng đầu của ngân hàng thương mại (NHTM) là tối đa hóa lợi nhuận Để đạt được điều này, NHTM thực hiện các dịch vụ như thanh toán và tư vấn, trong đó hoạt động cho vay (tín dụng) là quan trọng nhất.
> Đối với nền kinh tế:
• Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất xã hội
Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn kịp thời cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của các chủ thể kinh tế, giúp tăng tốc độ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Đồng thời, các nguồn vốn tín dụng được cung ứng đi kèm với điều kiện tín dụng nhằm hạn chế rủi ro đạo đức và rủi ro lựa chọn đối nghịch, buộc người vay phải chú trọng đến hiệu quả sử dụng vốn để duy trì mối quan hệ lâu dài với tổ chức cung ứng tín dụng.
• Tín dụng là kênh chuyển tải tác động của Nhà nước đến các mục tiêu vĩ mô
Các mục tiêu vĩ mô của nền kinh tế bao gồm ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế và tạo ra việc làm Để đạt được những mục tiêu này một cách hài hòa, cần chú trọng đến khối lượng và cơ cấu tín dụng Điều này phụ thuộc vào các điều kiện tín dụng như lãi suất, điều kiện vay, yêu cầu thế chấp, bảo lãnh và chính sách mở rộng tín dụng trong từng giai đoạn.
• Tín dụng là công cụ thực hiện các chính sách xã hội
Việc tài trợ vốn cho người nghèo hiện nay chủ yếu thông qua tín dụng với lãi suất thấp, giúp đáp ứng hiệu quả các mục tiêu chính sách Khi người vay chú trọng đến hiệu quả sử dụng vốn để hoàn trả đúng hạn, kỹ năng lao động của họ cũng được cải thiện, từ đó tạo điều kiện cho họ tự lập hơn với nguồn tài trợ Đây chính là mục tiêu quan trọng của việc sử dụng tín dụng trong chính sách hỗ trợ người nghèo.
1.1.3 Các loại hình tín dụng
- Căn cứ vào thời hạn cho vay :Tín dụng ngắn hạn( Từ 12 tháng trở xuống), tín dụng trung hạn(từ 1 năm đến 5 năm), tín dụng dài hạn : Trên 5 năm
- Căn cứ vào hình thức bảo đảm:
Cho vay bảo đảm bằng tài sản:Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay;
Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay; Bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba.
Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản bao gồm các hình thức cho vay dựa trên uy tín của người vay, uy tín của bên thứ ba, và cho vay theo chỉ định của Chính Phủ.
- Căn cứ vào các hình thức cho vay: Cho vay gián tiếp và cho vay trực tiếp
Dựa vào phương thức cho vay, có nhiều hình thức khác nhau như cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay hợp vốn, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho vay theo hạn mức thấu chi và cho vay trả góp Mỗi hình thức cho vay này đáp ứng nhu cầu tài chính đa dạng của khách hàng và mang lại sự linh hoạt trong việc quản lý nguồn vốn.
- Căn cứ theo đối tượng khách hàng
Cho vay theo đối tượng khách hàng: Cho vay cá nhân; cho vay doanh nghiệp; Cho vay thông qua các tổ chức chính trị - xã hội
Cho vay theo mục đích sử dụng vốn bao gồm nhiều hình thức khác nhau, như cho vay đối với các tổ chức tài chính để đảm bảo thanh khoản, cho vay tiêu dùng phục vụ nhu cầu cá nhân, và cho vay thương mại hỗ trợ hoạt động kinh doanh.
Cho vay theo lĩnh vực kinh tế: Cho vay nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng, dịch vụ
Khái niệm, đặc điểm và vai trò của DNVVN
Theo Luật Doanh nghiệp 2014, doanh nghiệp được định nghĩa là tổ chức có tên riêng, tài sản và trụ sở giao dịch, được thành lập theo quy định pháp luật nhằm mục đích kinh doanh Để đánh giá sự phát triển và hỗ trợ doanh nghiệp, người ta phân loại doanh nghiệp theo quy mô, bao gồm doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) Quy mô doanh nghiệp được xác định dựa trên các tiêu chí như vốn, doanh thu và số lượng lao động Mỗi quốc gia và khu vực có thể lựa chọn các chỉ tiêu khác nhau để đánh giá, tùy thuộc vào điều kiện và mức độ phát triển của mình.
Theo Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ban hành ngày 23/11/2001, doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) tại Việt Nam được định nghĩa là các cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh hợp pháp, với vốn không vượt quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động không quá 300 người DNVVN bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh Nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh tế cá thể Mặc dù DNVVN và doanh nghiệp lớn có hình thức sở hữu tương tự, nhưng chúng khác nhau về quy mô, thể hiện qua các chỉ tiêu về lao động và vốn.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) nổi bật với tính năng động, linh hoạt và khả năng thích nghi nhanh chóng với biến động của thị trường Đặc điểm này giúp DNVVN cung cấp đa dạng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và sản xuất của các doanh nghiệp lớn, từ đó dễ dàng chiếm lĩnh thị trường Mặc dù vốn đầu tư hạn chế và vòng quay vốn ngắn, DNVVN có khả năng thay đổi quy mô và sản phẩm một cách nhanh chóng để phù hợp với xu hướng thị trường.
Hiện nay, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) tại Việt Nam đã chú trọng đến việc đổi mới công nghệ, tuy nhiên vẫn còn gặp nhiều hạn chế như công nghệ lạc hậu, không đồng bộ và trình độ quản lý yếu kém Tình trạng này không chỉ tồn tại ở DNVVN Việt Nam mà còn phổ biến ở nhiều nước đang phát triển Trong những năm gần đây, các DNVVN đã tích cực nhập khẩu công nghệ từ nước ngoài để cải thiện hiệu quả hoạt động.
Nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) gặp khó khăn trong việc mua sắm và chuyển giao công nghệ hiện đại do thiếu kinh nghiệm, dẫn đến việc máy móc không được sử dụng hiệu quả Bên cạnh đó, chi phí nhập khẩu công nghệ cao so với quy mô vốn cũng là một rào cản lớn, khiến DNVVN không thể đổi mới đồng bộ Trình độ và năng lực của đội ngũ quản lý doanh nghiệp là nguyên nhân chủ yếu gây ra tình trạng này.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết vấn đề lao động và việc làm, nhưng đội ngũ lao động tại đây còn yếu kém Khác với các doanh nghiệp lớn, DNVVN có đội ngũ lao động với trình độ đa dạng, từ lao động thủ công, có tay nghề đến lao động trình độ cao Tuy nhiên, phần lớn lao động ở DNVVN có trình độ thấp, dẫn đến việc quản lý và sử dụng lao động thường không hiệu quả.
Do quy mô vốn nhỏ, doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) gặp khó khăn trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh so với doanh nghiệp lớn Quy mô vốn không chỉ là tiêu chí phân biệt giữa hai loại hình doanh nghiệp này mà còn ảnh hưởng đến khả năng đổi mới công nghệ và đào tạo đội ngũ quản lý Thiếu vốn là nguyên nhân chính dẫn đến những thách thức mà DNVVN phải đối mặt trong nền kinh tế thị trường.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, góp phần tạo ra việc làm và ổn định xã hội Hiện tại, Việt Nam có khoảng 500.000 DNVVN, chiếm 97,5% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động Hàng năm, các doanh nghiệp này đóng góp khoảng 40% GDP, 30% thu ngân sách nhà nước, 33% giá trị sản lượng công nghiệp, 30% giá trị hàng hóa xuất khẩu và thu hút 51% lực lượng lao động.
Hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) góp phần cân bằng phát triển giữa các vùng miền và ngành nghề kinh tế DNVVN có sự đa dạng trong cơ cấu ngành nghề, bao gồm cả lĩnh vực truyền thống như nông, lâm, thủy sản và các dịch vụ hiện đại mới nổi, tạo nên sự năng động cho nền kinh tế Trong khi đó, các thành phố lớn thường tập trung nhiều doanh nghiệp lớn, công ty và tập đoàn đa quốc gia.
Tám quốc gia thường có sự tập trung lớn về doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) ở các địa phương, với sự phân bổ khá đồng đều Đặc biệt, tại những vùng khó khăn, phát triển DNVVN là giải pháp tối ưu để thúc đẩy kinh tế Điều này không chỉ góp phần vào chính sách phát triển đồng bộ của nhà nước mà còn giúp giảm thiểu khoảng cách kinh tế-xã hội giữa các vùng miền, đồng thời cân đối cơ cấu ngành kinh tế.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác tiềm năng địa phương và là trụ cột của nền kinh tế Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này thường gắn liền với việc sử dụng nguồn lực địa phương Tỉnh có địa hình đẹp phát triển du lịch, trong khi tỉnh có truyền thống văn hóa lâu đời tập trung vào du lịch làng nghề, và các thành phố trẻ chủ yếu phát triển ngành dịch vụ mới Hơn nữa, DNVVN chiếm phần lớn trong nền kinh tế địa phương, góp phần đáng kể vào sản lượng và tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các khâu sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp lớn, tạo nền tảng cho sự hình thành các doanh nghiệp lớn mạnh trong nền kinh tế thị trường Mọi doanh nghiệp muốn phát triển đều cần xuất phát từ một DNVVN Do đó, việc phát triển lực lượng DNVVN sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững và hội nhập sâu rộng vào thị trường thương mại quốc tế.
Mở rộng cho vay DNVVN của NHTM
1.3.1 Khái niệm mở rộng cho vay DNVVN của NHTM
Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) đòi hỏi các ngân hàng thương mại (NHTM) phải cải thiện và đổi mới quy trình cấp tín dụng Điều này không chỉ giúp nhiều DNVVN dễ dàng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng mà còn tăng doanh số cho vay và thu nhập cho ngân hàng Hơn nữa, việc này cũng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn trong hệ thống ngân hàng.
Như vậy, mở rộng tín dụng đối với DNVVN được biểu hiện ở mặt định tính và mặt định lượng
- Định lượng: Sự gia tăng số lượng các DNVVN có quan hệ tín dụng cùng với tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng, số dư nợ
Chất lượng và hiệu quả của các khoản tín dụng được định tính qua việc giảm tỷ lệ nợ xấu không có khả năng thu hồi, tăng thu nhập từ việc mở rộng tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), cũng như nâng cao công tác thẩm định dự án và quản trị rủi ro tín dụng.
1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay DNVVN của NHTM
> Số lượng DNVVN có quan hệ tín dụng với ngân hàng :
Số lượng DNVVN mới có quan hệ tín dụng với ngân hàng
= quan hệ tín dụng với ngân hàng năm nay
Số lượng các DNVVN có quan hệ với ngân hàng năm trước
Chỉ tiêu này thể hiện sự thay đổi trong số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) có quan hệ tín dụng với ngân hàng, với giá trị dương (> 0) cho thấy sự gia tăng và giá trị âm (< 0) cho thấy sự giảm sút Đồng thời, đây cũng là chỉ số phản ánh khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng đối với các DNVVN.
Doanh số cho vay là tổng số tiền đã cho vay trong một khoảng thời gian nhất định, bao gồm dư nợ tín dụng và nợ quá hạn Chỉ tiêu này phản ánh quy mô và chất lượng tín dụng của một tổ chức tài chính.
Tổng doanh số cho vay Mức tăng doanh số Tổng doanh số cho ' đối với DNVVN năm cho vay đối với = vay đối với DNVVN - trước
Dư nợ tín dụng là chỉ tiêu thể hiện số tiền mà ngân hàng đang cho vay tại một thời điểm cụ thể Chỉ tiêu này không chỉ phản ánh tình hình tài chính hiện tại của ngân hàng mà còn cho thấy khả năng hoạt động và khả năng sử dụng vốn của tổ chức tín dụng.
Sự gia tăng dư nợ tín dụng = Dư nợ tín dụng năm nay - Dư nợ tín dụng năm trước
, Dư nợ tín dụng năm Dư nợ tín dụng năm
Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín _ -
” = nay cho DNVVN trước cho DNVVN dụng đối với DNVVN _
Dư nợ tín dụng dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) năm nay so với năm trước cho thấy sự gia tăng qui mô tín dụng Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ rằng dư nợ tín dụng đối với DNVVN đang tăng lên Tuy nhiên, điều quan trọng cần xem xét là chất lượng của các khoản tín dụng này ra sao.
> Tỷ lệ dư nợ tín dụng đối với DNVVN:
Dư nợ tín dụng đối với ' " X 100
Tỷ lệ dư nợ tín dụng đối với DNVVN
Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu cho biết: Hiện tại ngân hàng cho vay đối với DNVVN là bao nhiêu %.
Dư nợ có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí như thành phần kinh tế, ngành nghề, địa bàn, thời hạn cho vay và hình thức bảo đảm Việc phân tích này giúp đánh giá tính hợp lý của cơ cấu dư nợ so với xu hướng phát triển của nền kinh tế.
> Nợ xấu đối với DNVVN:
Tỷ lệ nợ xấu của DNVVN
Nợ xấu là những khoản nợ khó thu hồi hoặc chỉ thu hồi được một phần nhỏ Tỷ lệ nợ xấu cao cho thấy chất lượng các khoản tín dụng đã cấp không tốt Do đó, tỷ lệ này nên càng thấp càng tốt, vì nó phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn của các DNVVN Tín dụng quá hạn
Chỉ tiêu an toàn tín dụng phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng Nếu ngân hàng có nhiều khoản nợ quá hạn, nguy cơ mất vốn sẽ tăng cao Do đó, việc nâng cao quản trị rủi ro và thẩm định các khoản tín dụng trước, trong và sau khi cấp là rất cần thiết Các ngân hàng thương mại cần nỗ lực giảm tỷ lệ nợ xấu xuống mức chấp nhận được.
> Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng:
TN từ tín dụng đối với DNVVN
Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng _, _
Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng cao cho thấy rằng hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) và ngân hàng.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng cho vay DNVVN của NHTM
1.3.3.1 Các nhân tố chủ quan
Thứ nhất, chính sách tín dụng của ngân hàng:
Hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng trong ngân hàng và cần được thực hiện theo một chính sách rõ ràng để đảm bảo sự thành công Chính sách tín dụng là kim chỉ nam giúp cán bộ tín dụng thực hiện nhiệm vụ hiệu quả và hạn chế rủi ro Một chính sách tín dụng hợp lý, đồng bộ và đầy đủ sẽ định hướng đúng đắn cho các quyết định, trong khi một chính sách không thống nhất có thể dẫn đến sai lệch và rủi ro lớn Mỗi ngân hàng có chính sách tín dụng riêng, và chúng có thể thay đổi theo từng thời kỳ, bao gồm các yếu tố như chính sách khách hàng, tài sản đảm bảo và chính sách lãi suất.
Thứ hai, quy trình tín dụng:
Quy trình tín dụng bao gồm tất cả các bước từ khi khách hàng nộp hồ sơ vay vốn cho đến khi hoàn tất việc thu hồi và xử lý nợ, với mục tiêu tạo ra sự thống nhất trong hoạt động tín dụng và giảm thiểu rủi ro Khách hàng thường ưu tiên các ngân hàng có quy trình vay vốn đơn giản và linh hoạt, giúp tăng tốc độ hợp tác và đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của họ Do đó, một quy trình tín dụng nhanh gọn và thủ tục đơn giản không chỉ thu hút khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên mà còn giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho cả ngân hàng và khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh.
Quy trình tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) cần được xây dựng gọn nhẹ nhưng vẫn phải tuân thủ các nguyên tắc phòng ngừa rủi ro để đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng Nếu quy trình lỏng lẻo và không nghiêm túc, sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp lách luật và cán bộ có thể lợi dụng, dẫn đến việc vi phạm quy định và ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Thứ ba, xử lý thông tin tín dụng:
Ngân hàng (NH) cần tích cực nghiên cứu nhu cầu của khách hàng (KH) thông qua việc thu thập thông tin liên quan đến KH, ngành nghề kinh doanh, thị trường và các yếu tố vĩ mô Việc này được thực hiện thông qua nhiều nguồn như phương tiện truyền thông, cơ quan chức năng và các mối quan hệ xung quanh NH và doanh nghiệp (DN) Kết quả của quá trình này giúp NH hiểu rõ năng lực của DN, khả năng thành công của dự án, cùng những khó khăn và lợi thế mà DN gặp phải Từ đó, NH có thể xây dựng các dịch vụ phù hợp với nhu cầu đa dạng của DN Công tác thông tin đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại hiện nay Thiếu thông tin hoặc thông tin sai lệch về KH có thể dẫn đến việc NH không nắm bắt chính xác tín hiệu thị trường, làm cho các dịch vụ không đáp ứng được nhu cầu của KH và kìm hãm việc mở rộng cho vay.
Thứ tư, trình độ nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng:
Con người đóng vai trò quyết định trong năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại (NHTM), vì cán bộ ngân hàng là cầu nối giữa sản phẩm, dịch vụ và khách hàng Họ không chỉ thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng mà còn đưa ra những đề xuất và sáng kiến mới, hình thành nên hình ảnh của ngân hàng trong tâm trí khách hàng Ngành ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro, do đó, nguồn nhân lực, đặc biệt là cán bộ tín dụng, cần được bồi dưỡng nâng cao về chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp Đạo đức của cán bộ ngân hàng thường được xã hội đánh giá dựa trên các tiêu chuẩn như sự khách quan, trung thực, bảo mật, thận trọng, năng lực chuyên môn và tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp.
TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN H ÀNG T MCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Tổng quan về hoạt động của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Vietcombank
Tên công ty bằng tiếng Việt: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM.
Tên công ty bằng tiếng Anh: JOINT STOCK COMMERCIAL BANK FOR FOREIGN TRADE OF VIET NAM.
Giấy phép thành lập và hoạt động số 138/GP-NHNN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 23/05/2008.
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mang mã số 0100112437 và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103024468 được cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội vào ngày 02/6/2008, đánh dấu lần đăng ký đầu tiên.
Trụ sở chính: 198 Trần Quang Khải, Phường Lý Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội, Việt Nam
Ngày 1 tháng 4 năm 1963, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam (NHNT VN) được thành lập theo Quyết định số 115/Cp, tách ra từ Cục quản lý ngoại hối thuộc Ngân hàng Trung Ương NHNT VN là ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại, cung cấp các dịch vụ cho vay tài trợ, xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại hối, thanh toán quốc tế và quản lý vốn ngoại tệ Ngân hàng cũng đóng vai trò đại lý cho Chính phủ trong các quan hệ thanh toán và vay nợ, đồng thời tư vấn cho Ngân hàng Nhà Nước về chính sách quản lý ngoại tệ, vàng bạc và quan hệ với các ngân hàng Trung Ương quốc tế.
Vào ngày 14 tháng 11 năm 1990, Hội đồng bộ trưởng đã ban hành chỉ thị số 403/CT, chuyển đổi Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam thành ngân hàng thương mại quốc doanh theo Nghị định 53/HĐBT ngày 26 tháng 3 năm 1988 Ngân hàng này được gọi tắt là Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.
18 hàng Ngoại Thương, tên giao dịch bằng Tiếng Anh: Bank for foreign trade of Việt Nam (VCB) Trụ sở của VCB đặt tại 198 Trần Quang Khải, Hà Nội.
- 1/4/1991, Sở giao dịch ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam được thành lập nhưng vẫn trực thuộc NHNT TW.
Tính đến cuối năm 2014, sau hơn 50 năm hoạt động, Vietcombank đã phát triển mạnh mẽ với 01 Sở giao dịch và 89 chi nhánh, tổng cộng 351 phòng giao dịch hoạt động tại 46/63 tỉnh thành trong cả nước Mạng lưới của ngân hàng được phân bổ rộng rãi, trong đó Bắc Trung Bộ chiếm 8,9%.
Bộ 8,9% và Đồng bằng sông Hồng (bao gồm Hà Nội) chiếm 26,7% trong tổng số, trong khi Đông Nam Bộ và Hồ Chí Minh đạt 25,6% Duyên Hải Nam Trung Bộ có tỷ lệ 11,1%, Tây Nam Bộ là 14,4%, và Tây Nguyên chỉ 4,4% Ngoài ra, Vietcombank còn sở hữu 1.853 ngân hàng đại lý tại 176 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.
2.1.2 Bộ máy tổ chức của Vietcombank
Sơ đồ 1.1 Bộ máy tổ chức của Vietcombank Đại hội đồng Cổ đông - Ban Ki ểm soát
Uỷ ban Quản lý rủi
Uỷ ban Nhân sự, Uỷro, ban Chiến lược
Kiểm toán bộ, Giám sátnội hoạt động
Tổng Giám đốc & Ban điều hành
Hội đồng dụng TW,Tín
Kiểm tra, giám sát tuân thủ
Khối ngân hàng bán buôn
Khối kinh doanh& quản lý vốn
Khối quản lý rủi ro
Các bộ phận hỗ trợ
Tổng số lao động của Vietcombank tính đến 31/12/2014 là 14.099 người Ban Lãnh đạo
Vietcombank luôn chú trọng việc phát triển nguồn nhân lực, coi đây là chìa khóa đem lại thành công và hiệu quả của Ngân hàng.
Trong năm 2014, Vietcombank khai trương hoạt động thêm 10 chi nhánh trên địa bàn Hà Nội và 17 phòng giao dịch, nâng tổng số phòng giao dịch đến 31/12/2014 là 351 phòng.
Tính đến 31/12/2014, mạng lưới hoạt động của Vietcombank bao gồm:
• 3 Công ty con trực thuộc trên toàn quốc.
Tổng nguồn vốn huy động 285.382 332.246 422.204
• 1 Văn phòng đại diện tại Singapore và 2 Công ty con tại nước ngoài.
• 4 công ty liên doanh, liên kết khác.
2.1.3 Hoạt động của Vietcombank trong những năm gần đây
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Vietcombank đã thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền thông qua các kênh thông tin đại chúng, giúp người dân hiểu rõ về ngân hàng và các sản phẩm đặc trưng Ngân hàng cũng chú trọng đổi mới phong cách giao dịch, hướng đến sự phục vụ nhanh chóng, thuận tiện, văn minh và lịch sự, từ đó tạo dựng lòng tin với khách hàng Công tác chăm sóc khách hàng được thể hiện qua việc huy động tiền lớn tại nhà miễn phí khi có nhu cầu và thu tiền ngoài giờ đối với khách hàng lớn.
Tình hình huy động vốn trong những năm qua được minh họa qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.1.Tình hình huy động vốn của Vietcombank Đơn vị:Tỷ đồng
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của VCB qua các năm
Từ năm 2012 đến 2014, tổng nguồn vốn huy động của Vietcombank (VCB) liên tục tăng với tốc độ ổn định Năm 2013, nguồn vốn của ngân hàng tăng trưởng so với năm trước, đạt 332.246 tỷ đồng, tăng 16,42% so với đầu năm, vượt kế hoạch 12% Vietcombank đã chủ động theo dõi và điều chỉnh huy động vốn kịp thời, đồng thời xây dựng phương án dự phòng thanh khoản để đảm bảo an toàn cho hệ thống Năm 2014 đánh dấu những thành công vượt bậc trong công tác huy động vốn, với việc ngân hàng tiên phong trong việc giảm lãi suất huy động, duy trì mức lãi suất thấp nhất trên thị trường.
2014 Tỷ trọng Tiền gửi không kỳ hạn 68.087 23,86% 85.499 25,73% 108.944 25,80%
Tiền gửi có kỳ hạn 214.122 75,03% 241.445 72,67% 306.186 72,52%
Tiền gửi vốn chuyên dùng 2.252 0,79% 4.352 1,31% 6.252 1,48%
Năm 2014, huy động vốn từ nền kinh tế đạt 422.204 tỷ đồng, tăng 27,08% so với năm 2013, vượt mức tăng bình quân của toàn ngành (~15,8%) Để thu hút nguồn vốn giá rẻ, cần chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn và tăng cường cung cấp các dịch vụ thanh toán chuyên thu/chuyên chi cho Kho bạc Nhà nước (KBNN) và Bảo hiểm xã hội (BHXH).
VCB sở hữu tiềm năng huy động lớn và tăng trưởng ổn định, tạo điều kiện cho việc kinh doanh chủ động Ngân hàng này đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn, đầu tư và thanh toán của khách hàng, từ đó gia tăng lợi nhuận hàng năm Điều này giúp VCB có khả năng đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, nâng cao hình ảnh trong mắt khách hàng và củng cố vị thế cạnh tranh trên thị trường.
Bảng 2.2 Bảng huy động vốn của VCB phân theo kỳ hạn Đơn vị: Tỷ đồng
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của VCB qua các năm
Theo bảng thống kê, tiền gửi có kỳ hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất, vượt quá 70% trong tổng nguồn vốn huy động và có xu hướng tăng dần qua các năm Cụ thể, vào năm 2013, tổng số tiền gửi đạt 241.445 tỷ đồng, tăng 12,76% so với năm 2012, và đến năm 2014, con số này đã đạt 306.186 tỷ đồng, tăng 26,81% so với năm trước đó.
Từ năm 2012 đến 2014, tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn trong tổng nguồn vốn huy động từ nền kinh tế giảm từ 75,03% xuống 72,67% và 72,52% Tuy nhiên, tiền gửi có kỳ hạn vẫn chiếm hơn 20% trong tổng nguồn vốn huy động Cơ cấu nguồn vốn huy động đã có sự thay đổi tích cực khi tỷ trọng nguồn vốn không kỳ hạn gia tăng, nhờ vào việc Vietcombank chủ động tiếp cận các nguồn tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi thanh toán, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động.
Chỉ tiêu 2012 Tỷ trọng 2013 Tỷ trọng 2014 Tỷ trọng
Vietcombank đang chú trọng triển khai 22 cường tiếp xúc nhằm tạo mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức có nguồn vốn thanh toán ổn định tại các tỉnh, thành phố Trong khi đó, tiền gửi vốn chuyên dùng và tiền gửi ký quỹ chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, không đáng kể trong tổng thể.
Bảng 2.3 Bảng huy động vốn của VCB phân theo tính chất nguồn vốn Đơn vị: Tỷ đồng
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của VCB qua các năm
Từ năm 2012 đến 2014, huy động vốn từ tổ chức kinh tế và cá nhân liên tục tăng, với mức tăng lần lượt là 23,18% cho tổ chức kinh tế và 30,66% cho dân cư vào năm 2014 Cơ cấu vốn hiện tại giữa tổ chức kinh tế và dân cư là khoảng 46%-54% Để đạt được kết quả này, VCB đã triển khai nhiều hình thức huy động vốn đa dạng về loại hình và kỳ hạn, cùng với cơ chế lãi suất linh hoạt và thái độ phục vụ tận tình của nhân viên, tạo dựng niềm tin vững chắc với khách hàng.
2.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn Đối với bất cứ ngân hàng nào, song song với nghiệp vụ huy động vốn thì nghiệp vụ sử dụng vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh Nó là nghiệp vụ chính mang lại thu nhập cho ngân hàng, phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh Bởi vậy các
Vietcombank luôn nỗ lực tối ưu hóa nguồn vốn huy động nhằm phục vụ cho hoạt động cho vay Tình hình tín dụng của ngân hàng được thể hiện rõ qua các số liệu thống kê.
Bảng 2.4.Tổng dư nợ cho vay của VCB qua các năm Đơn vị: tỷ đồng
Tổng dư nợ cho vay 241.167 274.314 + 13,74% 323.332 +17,87%
Nguôn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của VCB qua các
Biểu đồ l.l.Tổng dư nợ cho vay của VCB qua các năm năm Đơn vị:tỷ đồng
Nguôn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của VCB qua các năm
Thực trạng mở rộng cho vay DNVVN tại Vietcombank
Tổng số DN có quan hệ TD với NH 39.478 44.276 48.890
Số DNVVN có quan hệ TD với NH 25.467 32.688 37.098
Tỷ trọng số DNVVN/ Tổng số DN(%) 64,51% 73,83% 75,88%
Số lượng DNVVN ở Việt Nam 379.235 460.013 512.030
Chênh lệch số DNVVN ở Việt Nam 80.778 52.017
2.2.1 Số lượng DNVVN có quan hệ tín dụng với VCB
* Một trong những chỉ tiêu về mặt lượng đánh giá mở rộng tín dụng của NH đối với DNVVN là số lượng các DNVVN có quan hệ tín dụng.
Bảng 2.8.SỐ lượng DNVVN trong 3 năm 2012,2013,2014 của Vietcombank Đơn vị: Số lượng doanh nghiệp
Nguồn: Báo cáo thường niên qua các năm của VCB
Biểu đồ 1.3.Tỷ trọng DNVVN trên tổng số DN của VCB qua các năm
Qua 3 năm , số lượng DNVVN có quan hệ tín dụng với NH ngày càng tăng Năm 2012 số DN bao gồm cả DN lớn và DNVVN có quan hệ tín dụng với NH là 39.478 doanh nghiệp Trong đó, số lượng DNVVN đạt 25.467 doanh nghiệp, chiếm 64,51 % Chỉ tiêu này trong năm 2013 đã có sự gia tăng vượt bậc lên tới 7.221 DNVVN so với năm 2012 đạt 32.688 trên tổng số 44.276 doanh nghiệp, tương ứng với tỉ trọng 73,83 % Sang năm
2014 tuy số lượng DNVVN chỉ tăng 4.410 doanh nghiệp nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao75,88% tổng số DN có quan hệ tín dụng với NH.
Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng
Trong năm 2013, tổng số doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) tại Việt Nam đã tăng lên 80.778 doanh nghiệp, tương ứng với mức tăng 21,3% so với năm 2012 Đáng chú ý, số DNVVN có quan hệ tín dụng với Vietcombank đã tăng mạnh 28,35% Mặc dù trong năm 2014, tốc độ tăng trưởng DNVVN có quan hệ tín dụng với Vietcombank chỉ đạt 13,49%, nhưng vẫn cao hơn mức tăng tổng số DNVVN ở Việt Nam là 11,31% Kết quả này cho thấy sự tích cực trong xu hướng mở rộng cho vay DNVVN của Vietcombank Để đạt được thành công này, ngân hàng đã không ngừng nghiên cứu và tích cực tiếp thị đến đối tượng khách hàng DNVVN, đồng thời đưa ra các phương thức cho vay phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của từng khách hàng.
Bảng 2.9.Cơ cấu DNVVN có quan hệ TD với VCB phân theo loại hình sở hữu Đơn vị: Số lượng
Theo báo cáo thường niên của VCB, hầu hết các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay được tổ chức theo mô hình tổng công ty 90, 91, trong khi đó, doanh nghiệp ngoài quốc doanh chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) Hiện tại, vai trò của doanh nghiệp Nhà nước trong các ngân hàng thương mại (NHTM) đã giảm sút, đồng thời cho thấy xu hướng các ngân hàng đang chuyển dần sang phục vụ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
Nhiều doanh nghiệp Nhà nước đang gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh do hiệu quả kém, quản lý yếu kém và tình hình tài chính không ổn định Điều này dẫn đến việc không đủ khả năng trả nợ, gây ra nợ quá hạn và tình trạng gia hạn nợ.
Doanh nghiệp Nhà nước đang tiến hành cổ phần hóa gặp nhiều khó khăn liên quan đến thủ tục pháp lý, bao gồm vấn đề đất đai, định giá tài sản và cổ phiếu ưu đãi.
2.2.2 Doanh Số cho vay DNVVN
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam cam kết hỗ trợ và hợp tác chặt chẽ với khách hàng, ngay cả trong những thời điểm khó khăn nhất.
Doanh số cho vay DNVVN 182.384 196.024 278.098
Tổng doanh số cho vay 561.316 578.823 813.257
Tỷ trọng DSCV DNVVN/tổng DSCV 32,49% 33,87% 34,20%
Mức tăng trưởng tuyệt đối về doanh số cho vay( tỷ đồng) +13.640 +82.074
Tỷ lệ tăng trưởng về doanh số cho vay(%) 7,48% 41,87%
Lãi suất cho vay của VCB luôn thấp hơn mức trung bình của thị trường, giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí vay vốn Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh, từ đó gia tăng lợi nhuận Đây là yếu tố quan trọng mà nền kinh tế đang kỳ vọng, đặc biệt trong bối cảnh tăng trưởng gặp khó khăn và thị trường chứng khoán suy giảm.
Bảng 2.10 Doanh số cho vay DNVVN của VCB qua các năm Đơn vị:Tỷ đồng
Nguồn: Báo cáo thường niên của VCB qua các năm
Biểu đồ 1.4 Doanh số cho vay DNVVN và tổng doanh số cho vay
Trong ba năm qua, tỉ trọng doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đã có sự gia tăng đáng kể Cụ thể, năm 2012, DNVVN chiếm 32,49% doanh số cho vay, tăng lên 33,87% vào năm 2013 và tiếp tục tăng lên 34,20% vào năm 2014 Đặc biệt, doanh số cho vay DNVVN đã tăng thêm 13.640 trong năm 2013.
Dư nợ cho vay DNVVN 56.007 84.905 123.781
Tổng dư nợ cho vay 241.167 274.314 323.332
Tỷ trọng DNCV DNVVN/ Tổng DNCV 23,22% 30,95% 38,28%
Mức tăng trưởng tuyệt đối về DNCV DNVVN +28.898 +49.018
Tỷ lệ tăng trưởng tương đối về DNCV DNVVN 51,60% 57,73%
36 tỷ đồng, tăng 7,48% so với năm 2012.Năm 2014tăng 82.074 tỷ đồng, tăng 41,87% so với năm 2013.
2.2.3 Dư nợ cho vay DNVVN
Bảng 2.11 Dư nợ cho vay DNVVN từ năm 2012 đến 2014 Đơn vị: Tỷ đồng
Nguồn: Báo cáo thường niên của VCB qua các năm
Biểu đồ 1.5 Dư nợ cho vay DNVVN và tổng dư nợ cho vay 400000
□ Dư nợ cho vay DNVVN
□ Tổng dư nợ cho vay
Tỉ trọng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đã tăng đáng kể, cho thấy đây là nhóm khách hàng chính của ngân hàng, với tỉ lệ lần lượt là 23,22% vào năm 2012, 30,95% vào năm 2013 và 38,28% vào năm 2014 Sự gia tăng này yêu cầu ngân hàng phải tiến hành phân tích chất lượng tín dụng của DNVVN một cách chặt chẽ nhằm giảm thiểu rủi ro.
Mức dư nợ của ngân hàng năm sau luôn cao hơn năm trước nhờ vào việc mở rộng hoạt động cho vay Cụ thể, năm 2012, dư nợ tăng 28.898 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 51,6% so với năm 2011 Đến năm 2014, con số này tiếp tục tăng thêm 49.018 tỷ đồng, đạt tỷ lệ tăng trưởng 57,73% so với năm 2013.
Ngân hàng VCB từ đầu đã chú trọng đến việc mở rộng tín dụng với phương châm “An toàn, chất lượng và hiệu quả” Đội ngũ cán bộ được tổ chức hợp lý nhằm phát huy tối đa khả năng của từng cá nhân.
2.2.4 Biến dộng cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN
2.2.4.1 Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN theo hình thức sở hữu
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường đang chuyển dịch, số lượng doanh nghiệp nhà nước (DNNN) giảm do giải thể, sáp nhập và cổ phần hóa, trong khi các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng gia tăng Điều này đã dẫn đến việc các ngân hàng thương mại, đặc biệt là Vietcombank, điều chỉnh cơ cấu cho vay để phù hợp với nhu cầu xã hội Tỷ trọng cho vay đối với DNNN đã giảm dần qua các năm, nhường chỗ cho việc mở rộng cho vay đối với các công ty cổ phần, công ty TNHH và các tổ chức kinh tế khác, tạo nên một xu hướng tích cực trong hoạt động cho vay của Vietcombank trong năm qua.
Bảng 2.12 Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN theo thành phần kinh tế
Nguồn: Báo cáo thường niên của VCB qua các năm
38 Biểu đồ 1.6.Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN theo thành phần kinh tế
Phương châm của Vietcombank là phục vụ đa dạng các đối tượng khách hàng từ mọi thành phần kinh tế Dữ liệu cho thấy, mặc dù quy mô tín dụng của ngân hàng đã mở rộng nhanh chóng, tỷ trọng cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước (DNNN) đã giảm xuống còn 42,36% vào cuối năm 2014.
Dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã ghi nhận mức tăng trưởng 171,56% vào cuối năm 2014 Sự gia tăng này phản ánh một xu hướng chuyển dịch cơ cấu hợp lý, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế xã hội.
2.2.4.2 Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN theo ngành nghề kinh doanh
Cùng với việc đa dạng hóa cho vay DN thuộc các thành phần sở hữu khác nhau,
NH Vietcombank đang đa dạng hóa các ngành nghề kinh tế để đáp ứng nhu cầu vay vốn ngày càng phong phú Với tốc độ đô thị hóa cao, các lĩnh vực như xây dựng, thương mại, dịch vụ, xây lắp và xuất nhập khẩu không ngừng gia tăng về số lượng và chất lượng Mỗi ngành nghề đều có những thuận lợi và thách thức riêng, vì vậy ngân hàng đã mở rộng các chương trình cho vay để hỗ trợ nhiều ngành nghề khác nhau.
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước
Sản xuất và gia công chế biến
Nông, lâm, thủy hải sản
Vận tải kho bãi và thông tin liên lạc
Bảng 2.13 Phân loại dư nợ DNVVN theo ngành nghề kinh doanh
Nguồn: Báo cáo thường niên của VCB qua các năm
40 Biểu đồ 1.7.Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN theo ngành nghề kinh doanh
■ Sản xuất và gia công chế biến
■ Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước
■ Vận tải kho bãi và thông tin liên lạc
■ Nông, lâm, thủy hải sản
Đánh giá chung thực trạng mở rộng cho vay DNVVN tại Vietcombank
2.3.1 Những kết quả đạt được
Trong hai năm qua, nền kinh tế trong nước và thế giới đã đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm sự tăng giá nguyên liệu đầu vào, giá dầu liên tục lập kỷ lục, cùng với sự biến động của giá vàng và ngoại tệ Lạm phát cao đã dẫn đến lãi suất cho vay tăng, trong khi thiên tai và dịch bệnh xảy ra ở nhiều vùng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng Những biến động này đã tác động trực tiếp đến hoạt động tín dụng, đặc biệt là tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
46 gắng của mình Vietcombank đã đạt được những kết quả trong việc, mở rộng cho vay đối với DNVVN:
Bước đầu quan tâm đến đối tượng khách hàng là các DNVVN
Vietcombank đã mở rộng quy mô và địa bàn hoạt động theo xu hướng chung của ngành ngân hàng, đồng thời tăng cường cho vay và tìm kiếm các dự án khả thi để tài trợ Sự gia tăng số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) tham gia vào hoạt động tín dụng của ngân hàng cho thấy hiệu quả trong chiến lược cho vay của Vietcombank.
Từ năm 2012 đến 2014, số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) tăng từ 25.467 lên 37.098 Về dư nợ tín dụng, tỷ trọng của DNVVN trong tổng dư nợ của các tổ chức kinh tế đã tăng từ 23,22% (hơn 56 nghìn tỷ đồng) năm 2012 lên 38,28% (123.781 tỷ đồng) năm 2014 Những thay đổi này phản ánh chiến lược chuyển dịch từ cho vay doanh nghiệp nhà nước sang cho vay DNVVN, cho thấy tính khả thi và hiệu quả ban đầu của định hướng này Đồng thời, một cơ cấu vốn cho vay phù hợp đã được thiết lập cho DNVVN.
Thành công trong việc quản lý thời hạn tín dụng của Vietcombank đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) thể hiện qua tỷ trọng cho vay ngắn hạn luôn chiếm trên 60%, đạt gần 70% vào năm 2014 Điều này cho thấy Vietcombank đã xây dựng cơ cấu tín dụng hiệu quả cho DNVVN Hơn nữa, tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn cho DNVVN cũng đáng kể, trung bình hàng năm trên 30%, khẳng định định hướng thúc đẩy cho vay DNVVN của ngân hàng đang phát huy tác dụng Tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn này không chỉ mang lại lợi ích thu lãi ổn định mà còn đảm bảo khả năng thu hồi nợ, nâng cao uy tín và khả năng tài trợ cho các dự án lớn, phức tạp trong thẩm định và kiểm soát cho vay.
Tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu vốn cho DNVVN phục vụ cho mục tiêu phát triển
Chất lượng tín dụng tại ngân hàng luôn được chú trọng, đặc biệt đối với các dự án lớn với khoản vay trên 10 tỷ đồng Quy trình thẩm định bao gồm ba phòng ban: phòng thẩm định dự án, phòng quản trị rủi ro và phòng quản lý nợ.
Vietcombank đã cải thiện việc tài trợ cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN), giúp giảm dần tình hình nợ xấu qua các năm Chi nhánh này đang áp dụng nhiều biện pháp để đôn đốc thu hồi nợ xấu và tích cực thu hồi các khoản nợ đã xử lý trích lập rủi ro.
Ngân hàng đã đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) thông qua việc cung cấp vốn và tư vấn tài chính chuyên nghiệp Sự gia tăng về số lượng DNVVN cùng với tổng doanh số cho vay và dư nợ ngày càng lớn cho thấy hoạt động tín dụng đang trở nên minh bạch và hiệu quả hơn Những hỗ trợ này không chỉ giúp DNVVN cải thiện hoạt động đầu tư mà còn giải quyết các khó khăn đặc thù của từng doanh nghiệp, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của DNVVN và góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế.
Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực thông qua việc hoàn thiện chính sách tuyển dụng, đào tạo và đãi ngộ, đồng thời quy hoạch gắn liền với quyền lợi và trách nhiệm của người lao động, nhằm nâng cao hiệu quả công việc.
Tính đến ngày 31/12/2014, Vietcombank có tổng cộng 14.099 lao động, với Ban Lãnh đạo luôn chú trọng phát triển nguồn nhân lực như một yếu tố then chốt cho thành công của ngân hàng Chất lượng nhân viên được đảm bảo thông qua chính sách tuyển dụng nghiêm ngặt, phù hợp với từng vị trí công việc Vietcombank cũng tích cực triển khai các chương trình đào tạo trong và ngoài nước, nâng cao trình độ cho cán bộ, nhân viên Trong năm 2014, 89 Giám đốc và Phó Giám đốc chi nhánh đã tham gia chương trình đào tạo chức danh, cùng với 104 khóa đào tạo khác, phục vụ cho 5.104 lượt cán bộ, góp phần nâng cao chất lượng nhân sự trong hệ thống.
2.3.2 Những hạn ché và nguyên nhân
Trong thời gian qua, Vietcombank đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) Tuy nhiên, việc mở rộng hoạt động cho vay này vẫn còn hạn chế Với tiềm năng và năng lực của ngân hàng, hiệu quả mở rộng cho vay đối với DNVVN chưa đạt mức cao, chưa khai thác triệt để nguồn lực của ngân hàng.
Hạn chế này được biểu hiện thông qua thông qua nhiều mặt khác nhau của hoạt động cho vay DNVVN Bao gồm:
Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) có quan hệ tín dụng với ngân hàng đã tăng nhưng vẫn chưa đáng kể Cụ thể, vào năm 2014, có 37.098 DNVVN thiết lập quan hệ tín dụng với ngân hàng, trong đó tốc độ tăng trưởng của DNVVN tại Vietcombank đạt 13,49%, thấp hơn nhiều so với mức 28,35% của năm 2013.
Tỷ trọng dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) đã cải thiện, hiện đạt 38,28%, trong khi tỷ trọng doanh số cho vay DNVVN chỉ đạt 34,2% tổng doanh số cho vay của ngân hàng Để trở thành ngân hàng số 1 trong lĩnh vực bán lẻ, Ngân hàng TMCP Ngoại thương cần mở rộng đối tượng cho vay DNVVN và phát triển các chính sách khai thác hợp lý, nhằm tận dụng tiềm năng lớn từ nhóm khách hàng này.
Cơ cấu thời hạn cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) hiện còn hạn chế, với gần 70% tổng dư nợ cho vay là tín dụng ngắn hạn Trong khi nhu cầu vốn trung và dài hạn của các DNVVN rất lớn, quy mô cho vay trung dài hạn vẫn ở mức thấp Điều này cho thấy nhu cầu vay vốn trung và dài hạn của DNVVN rất đa dạng, mở ra tiềm năng lớn cho các ngân hàng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của DNVVN tại Vietcombank vẫn ở mức cao, với tỷ lệ nợ quá hạn là 3,4% và nợ xấu là 3,19% vào năm 2014 Trong hoạt động ngân hàng, nợ quá hạn và nợ xấu là điều khó tránh khỏi, nhưng cần phải duy trì tỷ lệ này trong giới hạn cho phép để đảm bảo an toàn kinh doanh Khi tỷ lệ nợ vượt quá tiêu chuẩn cho phép, ngân hàng cần tập trung vào các biện pháp khắc phục.
49 vào công tác thu hồi nợ chứ không thể tiếp tục mở rộng cho vay qua đó sẽ ảnh hưởng lớn đến kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng.
Quy trình phân tích tín dụng hiện nay vẫn còn phức tạp với nhiều bước trung gian, dẫn đến việc mất thời gian cho khách hàng khi vay vốn Điều này tạo ra rào cản cho các doanh nghiệp trong việc tiếp cận ngân hàng.