1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0884 hoạt động thanh tra giám sát NH tại NH nhà nước chi nhánh tỉnh nam định thực trạng và giải pháp luận văn thạc sĩ kinh tế (FILE WORD)

100 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 156,78 KB

Cấu trúc

  • 1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG (12)
    • 1.1.1. Sự ra đời của Ngân hàng Trung ương (12)
    • 1.1.2. Chức năng và vai trò của Ngân hàng Trung ương (14)
  • 1.2. NHỮNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG (17)
    • 1.2.1. Hoạt động cơ bản của Tổ chức tín dụng (17)
    • 1.2.2. Những rủi ro cơ bản đối với Tổ chức tín dụng (18)
  • 1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG 11 1. Khái niệm, đối tượng và mục đích thanh tra, giám sát ngân hàng (19)
    • 1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn thanh tra, giám sát ngân hàng 13 1.3.3. Phương pháp thanh tra, giám sát ngân hàng của Ngân hàng Trung ương đối với Tổ chức tín dụng (21)
    • 1.3.4. Thanh tra, giám sát ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh trực thuộc Trung ương (34)
  • 1.4. CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT NGÂN HÀNG (36)
  • 1.5. KINH NGHIỆM TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT NGÂN HÀNG CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC (37)
    • 1.5.1. Hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng của một số quốc gia (37)
  • 2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NAM ĐỊNH VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN (44)
    • 2.1.1. Khái quát chung về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định (44)
    • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động của hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh Nam Định (46)
  • 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH NAM ĐỊNH (51)
    • 2.2.1. Tổ chức bộ máy và cơ chế điều hành thanh tra, giám sát chi nhánh (51)
    • 2.2.2. Hoạt động giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ của thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Nam Định đối với các Tổ chức tín dụng trên địa bàn (57)
  • 2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁTNGÂN HÀNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH (61)
    • 2.3.1. Kết quả đạt được (0)
    • 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân (67)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH NAM ĐỊNH (12)
    • 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH NAM ĐỊNH (79)
      • 3.2.1. Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản, chính sách pháp luật về tiền tệ, ngân hàng trên địa bàn tỉnh Nam Định (79)
      • 3.2.2. Nắm bắt và xử lý thông tin về các Tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh (80)
      • 3.2.3. Xử lý những tồn tại trong hoạt động ngân hàng trong thanh tra, giám sát ngân hàng tại chi nhánh (81)
      • 3.2.4. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực thanh tra, giám sát chi nhánh (85)
      • 3.2.5. Hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất, công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng tại chi nhánh (87)
      • 3.2.6. Nâng cao chất lượng trong việc phối hợp giữa thanh tra Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh và Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Thanh tra tỉnh, Kiểm soát nội bộ các Tổ chức tín dụng (88)
    • 3.3. KIẾN NGHỊ (90)
      • 3.3.1. Đối với Chính phủ (90)
      • 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (91)
  • KẾT LUẬN (43)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG

Sự ra đời của Ngân hàng Trung ương

Sự hình thành của Ngân hàng Trung ương (NHTW) là kết quả của một quá trình lịch sử lâu dài và là điều tất yếu trong bối cảnh phát triển hoạt động kinh doanh tiền tệ Quá trình này đồng thời phản ánh sự phân hoá trong hệ thống ngân hàng, diễn ra song song với việc tách biệt chức năng phát hành tiền và chức năng kinh doanh tiền tệ, trải qua ba giai đoạn phát triển chính.

Giai đoạn hình thành ngân hàng thương mại (NHTM) từ thế kỷ V đến thế kỷ XVII đánh dấu sự phát triển và hoàn thiện các nghiệp vụ cơ bản của NHTM Trong giai đoạn này, các hoạt động như nhận gửi và cho vay, phát hành tiền, chiết khấu thương phiếu, chuyển ngân, thanh toán bù trừ và bảo lãnh đã được hình thành, tạo nền tảng cho sự phát triển của hệ thống ngân hàng sau này.

Giai đoạn phân hóa trong hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) diễn ra với sự phân chia thành hai nhóm: ngân hàng phát hành, có quyền phát hành tiền, và ngân hàng trung gian, không có quyền này Vào thế kỷ XVIII, các ngân hàng đã lợi dụng ưu thế của mình để phát hành kỳ phiếu với khối lượng lớn, tách rời khỏi dự trữ vàng nhằm phục vụ cho hoạt động cho vay Thực trạng này đã dẫn đến sự cần thiết phải can thiệp của Nhà nước vào hoạt động ngân hàng, kết quả là chỉ những ngân hàng lớn mới được phép phát hành tiền.

Giai đoạn hình thành Ngân hàng Trung ương (NHTW) diễn ra vào thế kỷ XX, khi các ngân hàng phát hành trải qua quá trình cải biến để trở thành NHTW Hệ thống ngân hàng bao gồm NHTW và các ngân hàng trung gian, tạo thành một cấu trúc vững mạnh cho nền kinh tế.

Ngân hàng Trung ương (NHTW) là cơ quan phát hành tiền tệ và quản lý lĩnh vực ngân hàng của một quốc gia NHTW thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, đồng thời là ngân hàng của các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác Mặc dù có cùng chức năng, mỗi quốc gia lại có tên gọi khác nhau cho NHTW, chẳng hạn như Ngân hàng Anh, Ngân hàng Pháp, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ và Ngân hàng Dự trữ Úc.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) là ngân hàng trung ương của Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đã trải qua quá trình phát triển từ hệ thống ngân hàng một cấp sang hai cấp Từ năm 1951 đến 1987, NHNN vừa thực hiện chức năng quản lý nhà nước vừa hoạt động như ngân hàng trung gian Kể từ năm 1988, khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, hệ thống ngân hàng đã được cải cách, phân định rõ ràng giữa chức năng quản lý và kinh doanh Ngày 26/3/1988, hệ thống ngân hàng hai cấp chính thức hình thành với NHNN và các ngân hàng chuyên doanh Pháp lệnh NHNN tháng 5 năm 1990 đã khẳng định vai trò của NHNN trong việc quản lý hệ thống ngân hàng, trong khi chức năng kinh doanh thuộc về các ngân hàng thương mại Luật NHNN 2010 xác định NHNN là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, thực hiện quản lý nhà nước về tiền tệ, ngân hàng và ngoại hối, đồng thời phát hành tiền và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.

Ngân hàng Trung ương (NHTW) là một tổ chức công cộng có nhiệm vụ phát hành tiền tệ và quản lý lưu thông tiền trong nền kinh tế, từ đó góp phần ổn định và thúc đẩy sự phát triển kinh tế quốc dân Vai trò và chức năng của NHTW được thể hiện rõ ràng trong việc điều tiết các yếu tố kinh tế, đảm bảo sự ổn định tài chính và hỗ trợ tăng trưởng bền vững.

Chức năng và vai trò của Ngân hàng Trung ương

a Chức năng của Ngân hàng Trung ương

Ngân hàng Trung ương (NHTW) có chức năng độc quyền trong việc phát hành tiền tệ, đảm bảo sự thống nhất và an toàn cho hệ thống lưu thông tiền tệ quốc gia Đồng tiền do NHTW phát hành là đồng tiền hợp pháp duy nhất và có tính chất cưỡng chế, nghĩa là mọi người không thể từ chối sử dụng nó trong thanh toán NHTW cũng chịu trách nhiệm xác định số lượng, thời điểm và phương thức phát hành tiền, nhằm đảm bảo sự ổn định của tiền tệ và thúc đẩy phát triển kinh tế.

Ngân hàng Trung ương (NHTW) đóng vai trò là ngân hàng của các ngân hàng, không trực tiếp tham gia vào hoạt động kinh doanh tiền tệ và tín dụng với các chủ thể trong nền kinh tế Thay vào đó, NHTW chỉ thực hiện các giao dịch ngân hàng với các tổ chức tín dụng (TCTD) trung gian.

Mở tài khoản và nhận tiền gửi của các TCTD trung gian dưới dạng tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi thanh toán.

Cấp tín dụng cho các TCTD trung gian thông qua tái chiết khấu các chứng từ ngắn hạn mà họ nắm giữ, đồng thời cung cấp các khoản vay trước được đảm bảo bằng chứng khoán đủ tiêu chuẩn và tiền gửi ngoại tệ tại NHTW NHTW đóng vai trò cứu cánh cho các TCTD khi đối mặt với nguy cơ phá sản, nhằm bảo vệ sự ổn định của toàn hệ thống tài chính.

Ngân hàng Trung ương (NHTW) đóng vai trò quan trọng là ngân hàng của Chính phủ, với nhiệm vụ làm thủ quỹ cho Kho bạc Nhà nước và tạm ứng cho Ngân sách Nhà nước Ngoài ra, NHTW còn là đại lý đại diện và tư vấn chính sách cho Chính phủ, góp phần duy trì ổn định kinh tế và phát triển bền vững.

Ngân hàng Trung ương (NHTW) đóng vai trò quan trọng trong quản lý vĩ mô về tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng Vai trò này được thể hiện qua việc xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia, đồng thời thực hiện thanh tra và giám sát hệ thống ngân hàng để đảm bảo sự ổn định và phát triển của nền kinh tế.

Chính sách tiền tệ quốc gia là một phần quan trọng của kinh tế vĩ mô, trong đó Ngân hàng Trung ương (NHTW) sử dụng các công cụ để điều tiết và kiểm soát lượng tiền lưu thông Mục tiêu chính của chính sách này là đảm bảo sự ổn định giá trị đồng tiền, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế và đáp ứng các mục tiêu xã hội hợp lý.

Ngân hàng Trung ương (NHTW) không chỉ cung cấp dịch vụ ngân hàng cho các tổ chức tín dụng (TCTD) trung gian mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát và điều tiết hoạt động của các TCTD này Điều này nhằm đảm bảo sự ổn định trong hệ thống ngân hàng và bảo vệ lợi ích của các bên liên quan, đặc biệt là người gửi tiền Hơn nữa, NHTW còn tạo ra tính minh bạch trong cạnh tranh giữa các TCTD và đảm bảo việc thực thi chính sách pháp luật của Nhà nước.

Trên cơ sở những vai trò, chức năng NHTW của mình, NHNN Việt Nam có những nhiệm vụ sau:

Nhiệm vụ quản lý Nhà nước về tiền tệ ngân hàng bao gồm tham gia xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội, xây dựng dự án chính sách tiền tệ quốc gia, và phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam Cơ quan quản lý cũng có trách nhiệm xây dựng các dự án luật liên quan đến tiền tệ và ngân hàng, cấp và thu hồi giấy phép hoạt động của các tổ chức tín dụng, cũng như giám sát và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này Ngoài ra, quản lý nhà nước còn bao gồm quản lý hoạt động ngoại hối, vay nợ nước ngoài, và đại diện cho Việt Nam tại các tổ chức tài chính quốc tế Cuối cùng, việc tổ chức đào tạo và ứng dụng công nghệ ngân hàng cũng là một phần quan trọng trong nhiệm vụ này.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) thực hiện nhiều nhiệm vụ quan trọng, bao gồm in ấn, đúc, bảo quản và vận chuyển tiền giấy và kim loại NHNN cũng chịu trách nhiệm phát hành, thu hồi, thay thế và tiêu hủy tiền tệ, đồng thời cung cấp tín dụng ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho nền kinh tế thông qua nghiệp vụ tái cấp vốn Ngoài ra, NHNN điều hành thị trường tiền tệ, thực hiện các giao dịch trên thị trường mở, kiểm soát dự trữ quốc tế và quản lý ngoại hối của Nhà nước Hơn nữa, NHNN tổ chức hệ thống thanh toán qua ngân hàng, cung cấp dịch vụ thanh toán và làm đại lý cho Kho bạc Nhà nước, đồng thời phát triển hệ thống thông tin và dịch vụ thông tin ngân hàng.

NHỮNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG

Hoạt động cơ bản của Tổ chức tín dụng

TCTD đóng vai trò là trung gian tài chính quan trọng, giúp dẫn dắt dòng vốn từ những nơi thừa vốn đến những nơi thiếu vốn, từ đó thúc đẩy sự mở rộng và phát triển của nền kinh tế Theo Luật các TCTD năm 2010, chương 4 quy định rõ ràng các hoạt động của TCTD, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong hoạt động tài chính.

- Nhận tiền gửi; phát hành Giấy tờ có giá để huy động vốn;

Cấp tín dụng bao gồm nhiều hình thức như cho vay, chiết khấu và tái chiết khấu các công cụ chuyển nhượng cùng giấy tờ có giá Ngoài ra, còn có bảo lãnh, phát hành thẻ tín dụng, bao thanh toán và các hình thức cấp tín dụng khác, giúp hỗ trợ tài chính hiệu quả cho cá nhân và doanh nghiệp.

- Mở tài khoản thanh toán, cung ứng phương tiện thanh toán, cung ứng dịch vụ thanh toán cho khách hàng;

- Vay vốn của NHNN, của TCTD khác;

- Tham gia hê thống thanh toán; góp vốn mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ;

- Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và sản phẩm phái sinh;Nghiệp vụ ủy thác và đại lý liên quan đến hoạt động ngân hàng;

- Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật, như: các dịch vụ về quản lý ngân quỹ, tư vấn tài chính [5],

Những rủi ro cơ bản đối với Tổ chức tín dụng

Tổ chức tín dụng (TCTD) là doanh nghiệp thực hiện các hoạt động ngân hàng, bao gồm việc quản lý và kinh doanh tiền tệ Trong quá trình hoạt động, TCTD phải đối mặt với nhiều loại rủi ro như rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng, rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản và rủi ro hoạt động, điều này đòi hỏi họ phải có các biện pháp quản lý rủi ro hiệu quả.

Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng phát sinh khi các tổ chức tín dụng cấp tín dụng cho khách hàng, bao gồm những thiệt hại mà họ phải chịu nếu người vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký kết.

Rủi ro thanh khoản xảy ra khi tổ chức tín dụng (TCTD) không đủ khả năng để thực hiện các nghĩa vụ chi trả đến hạn, hoặc khi có sự kiện bất ngờ dẫn đến việc khách hàng rút tiền ồ ạt.

Rủi ro lãi suất là một loại rủi ro quan trọng mà bất kỳ tổ chức tín dụng nào cũng phải đối mặt, liên quan đến việc chuyển hóa tài sản Rủi ro này phản ánh nguy cơ thay đổi thu nhập và giá trị ròng của tổ chức tín dụng khi lãi suất thị trường có sự biến động.

Rủi ro tỷ giá xuất hiện khi có sự không cân xứng trong trạng thái ngoại hối của tổ chức tín dụng (TCTD) và sự biến động của tỷ giá trên thị trường Theo Peter S Rose, rủi ro tỷ giá được định nghĩa là khả năng thiệt hại mà TCTD phải đối mặt do sự biến động của giá trị tiền tệ toàn cầu.

Rủi ro hoạt động đề cập đến nguy cơ thiệt hại phát sinh từ các yếu tố như con người, hệ thống, công nghệ, hoặc quy trình kiểm soát nội bộ không hiệu quả, cũng như các sự cố khách quan từ bên ngoài.

Các tổ chức tín dụng (TCTD) thường xuyên phải đối mặt với những rủi ro cơ bản trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, bên cạnh đó còn tồn tại những rủi ro khác như rủi ro danh tiếng.

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG 11 1 Khái niệm, đối tượng và mục đích thanh tra, giám sát ngân hàng

Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn thanh tra, giám sát ngân hàng 13 1.3.3 Phương pháp thanh tra, giám sát ngân hàng của Ngân hàng Trung ương đối với Tổ chức tín dụng

Chức năng của cơ quan quản lý Nhà nước về ngân hàng là thanh tra các TCTD, cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế xã hội và công dân trong việc thực hiện chính sách pháp luật về tiền tệ, tín dụng và ngân hàng Mục tiêu là đảm bảo các quy định của luật được thực hiện đầy đủ và đúng đắn, góp phần duy trì kỷ luật và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa Đồng thời, chức năng này cũng nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước và quyền lợi hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân, đi kèm với các nhiệm vụ và quyền hạn của thanh tra, giám sát ngân hàng.

Với Quyết định 83/2009/QĐ-TTg ngày 27/05/2009 của thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của

Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trực thuộc NHNN Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 83/2009/QĐ-TTg ngày 27/05/2009 của Thủ tướng Chính phủ, chính thức hoạt động từ ngày 01/08/2009 Cơ quan này được hình thành từ việc hợp nhất bốn đơn vị của NHNN, bao gồm Thanh tra ngân hàng, Vụ các ngân hàng, Vụ các tổ chức tín dụng hợp tác, và Trung tâm thông tin phòng, chống rửa tiền Luật NHNN Việt Nam được Quốc hội thông qua vào ngày 16/06/2010 đã khẳng định vai trò của cơ quan này, đồng thời các Vụ có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn trong phạm vi hoạt động của mình, cũng như chịu trách nhiệm về mọi sai phạm trong quá trình thanh tra, giám sát.

Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thuộc NHNN có nhiệm vụ thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và giám sát chuyên ngành trong lĩnh vực ngân hàng Cơ quan này hỗ trợ Thống đốc NHNN trong việc quản lý nhà nước đối với các tổ chức tín dụng và tài chính quy mô nhỏ, đồng thời giám sát hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác Ngoài ra, cơ quan còn thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền theo quy định pháp luật.

Trình Thống đốc NHNN lên Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ các dự án luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh và nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, cùng với dự thảo Nghị định và Quyết định của Thủ tướng về tổ chức, hoạt động của các TCTD, tổ chức tài chính quy mô nhỏ, ngân hàng của các tổ chức khác, cũng như các vấn đề liên quan đến thanh tra, giám sát ngân hàng và phòng, chống rửa tiền theo phân công của Thống đốc NHNN.

Chiến lược và quy hoạch phát triển hệ thống tổ chức tín dụng và tài chính quy mô nhỏ là rất quan trọng Các chương trình mục tiêu quốc gia và hành động cần được triển khai hiệu quả để nâng cao hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác Đồng thời, việc thanh tra và giám sát ngân hàng cũng cần được chú trọng, nhằm đảm bảo an toàn và minh bạch trong hoạt động tài chính, đồng thời tăng cường các biện pháp phòng, chống rửa tiền.

- Trình Thống đốc NHNN Quyết định hoặc ban hành:

Kế hoạch dài hạn và hàng năm về phát triển hệ thống tổ chức tín dụng (TCTD) và các tổ chức tài chính quy mô nhỏ cần được xây dựng một cách đồng bộ Các hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác cũng cần được chú trọng, cùng với việc tăng cường thanh tra, giám sát ngân hàng và các biện pháp phòng, chống rửa tiền nhằm đảm bảo sự ổn định và an toàn cho hệ thống tài chính.

Các dự thảo thông tư liên quan đến tổ chức và hoạt động của các tổ chức tín dụng (TCTD), tổ chức tài chính quy mô nhỏ, cũng như hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác, đang được xây dựng Nội dung này bao gồm các quy định về thanh tra, giám sát ngân hàng và các biện pháp phòng, chống rửa tiền.

Quy chế và quy định về an toàn hoạt động ngân hàng bao gồm hướng dẫn tiêu chuẩn và điều kiện cho các tổ chức tín dụng (TCTD) và tổ chức tài chính quy mô nhỏ trong việc thành lập, tổ chức lại và giải thể Bài viết cũng đề cập đến quy trình, thủ tục và hồ sơ cần thiết để cấp và thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của các TCTD, cũng như các loại giấy phép hoạt động ngân hàng khác.

Việc cấp và thu hồi giấy phép thành lập cũng như hoạt động của các tổ chức tài chính quy mô nhỏ và tổ chức tín dụng thuộc thẩm quyền của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, ngoại trừ những trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định Đồng thời, Thống đốc cũng chịu trách nhiệm cấp và thu hồi giấy phép mở chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam cùng các loại giấy phép ngân hàng khác.

+ Việc giải thể, chấp thuận chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, mua lại các TCTD, tổ chức tài chính quy mô nhỏ theo phân công của Thống đốc NHNN;

Chấp thuận việc mở và chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện trong và ngoài nước; đồng thời thành lập các đơn vị sự nghiệp trực thuộc các tổ chức tín dụng (TCTD) Việt Nam và các tổ chức tài chính quy mô nhỏ.

TCTD Việt Nam đã thành lập công ty trực thuộc với hạch toán độc lập và góp vốn để thành lập TCTD liên doanh ở nước ngoài Đồng thời, các thay đổi của TCTD và tổ chức tài chính quy mô nhỏ cũng cần được NHNN chấp thuận trước khi thực hiện, theo phân công của Thống đốc NHNN.

Theo quy định hiện hành, các tổ chức tín dụng (TCTD) và tổ chức tài chính quy mô nhỏ cần chuẩn y Điều lệ, bao gồm việc phê duyệt Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng ban cùng các thành viên Ban kiểm soát, cũng như Tổng giám đốc (Giám đốc) Tuy nhiên, trường hợp bổ nhiệm các vị trí này sẽ do Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Đề án cơ cấu lại các tổ chức tín dụng (TCTD) và các tổ chức tài chính quy mô nhỏ, cùng với hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác, được thực hiện theo phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN).

Phổ biến và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, chương trình, dự án, và đề án sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt là nhiệm vụ quan trọng nhằm đảm bảo sự tuân thủ và áp dụng hiệu quả các quy định của pháp luật.

- Thanh tra chuyên ngành về ngân hàng theo quy định của pháp luật và phân công của Thống đốc NHNN:

Thanh tra việc tuân thủ pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, cũng như việc thực hiện các quy định trong giấy phép thành lập và hoạt động của các tổ chức tín dụng (TCTD) và tổ chức tài chính quy mô nhỏ, cùng với giấy phép hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác.

+ Thanh tra vụ việc khác do Thống đốc NHNN giao;

+ Đánh giá mức độ rủi ro, năng lực quản trị rủi ro, tình hình tài chính và hoạt động của đối tượng thanh tra ngân hàng;

Thanh tra, giám sát ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh trực thuộc Trung ương

Quyết định 2989/QĐ-NHNN ngày 14/12/2009 của Thống đốc NHNN Việt Nam quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của NHNN chi nhánh tỉnh Chi nhánh tỉnh là đơn vị phụ thuộc, chịu sự lãnh đạo thống nhất của Thống đốc, có nhiệm vụ tham mưu và giúp quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng Cơ cấu tổ chức của chi nhánh tỉnh bao gồm 05 phòng: Hành chính - Nhân sự, Nghiên cứu tổng hợp và kiểm soát nội bộ, Kế toán - Thanh toán - Tin học, Tiền tệ - Kho quỹ, và Thanh tra, giám sát ngân hàng.

Hoạt động của phòng Thanh tra, giám sát ngân hàng cũng được quy định rõ ràng tại Quyết định 2989/QĐ-NHNN, cụ thể như sau:

Tổ chức và thực hiện công tác thanh tra, giám sát nhằm xử lý vi phạm trong hoạt động của các tổ chức tín dụng (TCTD) và các hoạt động ngân hàng khác trên địa bàn, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và pháp luật hiện hành.

Tham mưu cho Giám đốc trong việc xem xét và quyết định kiểm soát đặc biệt các Tổ chức tín dụng (TCTD) trên địa bàn, theo ủy quyền của Thống đốc và các quy định pháp luật hiện hành.

Tổ chức kiểm tra và giám sát việc tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước về lãi suất, tỷ giá, dự trữ bắt buộc và các công cụ chính sách tiền tệ khác Điều này áp dụng cho các tổ chức tín dụng và các cá nhân liên quan nhằm thực hiện chính sách tiền tệ hiệu quả Mục tiêu là đáp ứng nhiệm vụ do Thống đốc giao và hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

Thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiết kiệm và chống lãng phí là nhiệm vụ quan trọng Đồng thời, cần giải quyết các khiếu nại, tố cáo theo quy định của Thống đốc và pháp luật hiện hành.

Tham mưu và hỗ trợ Giám đốc trong việc cấp và thu hồi giấy phép thành lập cũng như hoạt động của các tổ chức tín dụng (TCTD) và các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng tại địa phương, theo ủy quyền của Thống đốc và các quy định pháp luật hiện hành.

Tham mưu và hỗ trợ Giám đốc trong việc giám sát và chỉ đạo các hoạt động chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và giải thể các tổ chức tín dụng trên địa bàn, theo sự ủy quyền của Thống đốc và các quy định pháp luật hiện hành.

Tham mưu và hỗ trợ Giám đốc trong việc trình Thống đốc phê duyệt hoặc phê duyệt theo ủy quyền đối với các thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) và Ban kiểm soát của các TCTD, cũng như thực hiện việc đình chỉ các chức danh này theo ủy quyền của Thống đốc và các quy định pháp luật hiện hành.

Tham mưu cho Giám đốc trong việc đưa ra ý kiến với người đứng đầu các Tổ chức Tín dụng Nhà nước và các Tổ chức Tín dụng có cổ phần chi phối của Nhà nước về các quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động và luân chuyển đối với chức danh Giám đốc hoặc tương đương của các đơn vị thành viên tại địa bàn.

Tham mưu cho Giám đốc trong việc đề xuất và kiến nghị với các cấp có thẩm quyền về những vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động của các tổ chức tín dụng cũng như các tổ chức ngân hàng khác tại địa phương.

- Thực hiện những nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.

Phòng Thanh tra, giám sát ngân hàng tại NHNN chi nhánh tỉnh áp dụng hai phương pháp GSTX và TTTC để đánh giá hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng (TCTD) trên địa bàn, nhằm thực hiện các nhiệm vụ đã đề ra.

CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT NGÂN HÀNG

Hoạt động thanh tra giám sát (TTGS) của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam đã có những bước phát triển mới, khẳng định vị trí quan trọng trong hệ thống ngân hàng Sự ra đời của Luật NHNN Việt Nam 1997 đã đánh dấu một bước tiến trong hệ thống pháp luật ngân hàng, tạo tiền đề cho việc phát triển cơ chế TTGS Luật NHNN Việt Nam 2010, được Quốc hội thông qua vào ngày 29/06/2010, đã hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động TTGS Đồng thời, Luật Thanh tra 2010 thay thế Luật Thanh tra 2004, cùng với Nghị định số 86/2011/NĐ-CP được ban hành vào ngày 22/09/2011, đã củng cố thêm cơ sở pháp lý cho hoạt động TTGS của NHNN.

Ngày 01/08/2009, cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng chính thức hoạt động theo Quyết định 83/2009 của Thủ tướng Chính phủ, được thành lập từ sự hợp nhất của 4 đơn vị thuộc NHNN Việt Nam: Thanh tra ngân hàng, Vụ các ngân hàng, Vụ các Tổ chức tín dụng hợp tác, và Trung tâm thông tin phòng chống rửa tiền Tiếp theo, vào ngày 01/01/2010, Trung tâm Thanh tra, giám sát NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố cũng chính thức hoạt động theo Quyết định 2989/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN Bên cạnh đó, Nghị định số 202/2004/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng cũng được áp dụng.

Thủ tướng Chính phủ đã quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra Giám sát Ngân hàng thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Các quyết định của Thống đốc NHNN và các văn bản hướng dẫn liên quan được ban hành nhằm hỗ trợ hoạt động thanh tra giám sát ngân hàng Ngoài chức năng thanh tra, các tổ chức tín dụng còn có nhiệm vụ thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng chống tham nhũng và phòng chống rửa tiền.

KINH NGHIỆM TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT NGÂN HÀNG CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC

Hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng của một số quốc gia

Sau khi hệ thống XHCN sụp đổ vào cuối thập kỷ 1980, các nước hậu XHCN đã tiến hành cải cách thể chế kinh tế - chính trị theo hướng thị trường và xã hội dân chủ Nhiều ngân hàng trung ương mới được thành lập từ việc tách ngân hàng độc quyền một cấp thành hệ thống ngân hàng hai cấp Những ngân hàng trung ương này bắt đầu thực hiện chức năng hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia nhằm ổn định giá cả Đồng thời, phần lớn các nước cũng thành lập tổ chức giám sát hệ thống tài chính - ngân hàng, một hoạt động chưa từng có dưới thời ngân hàng độc quyền gắn liền với nền kinh tế tập trung.

Giám sát ngân hàng được hiểu là các hoạt động nhằm đảm bảo an toàn và lành mạnh cho hệ thống tổ chức tài chính, bao gồm cấp phép, giám sát tài chính, và thực thi các hành động chỉnh sửa kịp thời Thuật ngữ này còn bao hàm việc thu thập và xử lý thông tin tín dụng, đánh giá và xếp hạng tổ chức tín dụng, bảo hiểm tiền gửi, bảo vệ người sử dụng dịch vụ tài chính ngân hàng, cũng như các biện pháp chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố.

Tổ chức giám sát ngân hàng thông thường phải đảm đương 4 nhóm nhiệm vụ chính sau:

- Định chế và sàng lọc đăng ký (Regulation and policy);

- Giám sát cẩn trọng vi mô (Micro-prudential supervision);

Giám sát cẩn trọng vĩ mô đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích tác động và lợi ích của các cơ chế quản lý hiện tại cũng như các chính sách đề xuất Nó giúp dự báo xu hướng phát triển của hệ thống ngân hàng và tài chính, không chỉ trong nước mà còn ở khu vực và quốc tế Đồng thời, giám sát này còn góp phần quản lý rủi ro hệ thống hiệu quả, đảm bảo sự ổn định cho nền kinh tế.

- Phát triển hoạt động ngân hàng (Banking development), bao gồm cả việc bảo vệ khách hàng sử dụng dịch vụ tài chính - ngân hàng.

Sau đây là kinh nghiệm cải cách của một số nền kinh tế chuyển đổi trong lĩnh vực TTGS ngân hàng:

Ngân hàng Nhà nước Hungary (MNB) đã bắt đầu thực hiện các cải cách trong lĩnh vực kinh tế - tài chính từ những năm 1960, tuy nhiên, do ràng buộc của chế độ kinh tế - chính trị, những nỗ lực này không đạt được kết quả như mong đợi Đến tháng 1/1987, hệ thống ngân hàng hai cấp được thiết lập, dẫn đến việc yêu cầu giám sát hệ thống ngân hàng thương mại, và một vụ thuộc Bộ Tài chính đã đảm nhận nhiệm vụ này Đây là một trường hợp hiếm hoi trong các nền kinh tế chuyển đổi khi chức năng giám sát ngân hàng không được giao cho Ngân hàng Trung ương ngay từ đầu Đến năm 1992, nhiệm vụ giám sát ngân hàng đã được chuyển giao cho một cơ quan độc lập, cụ thể là Cơ quan Ngân hàng và Thị trường Vốn Hungary.

Theo thời gian, năng lực và quyền hạn của cơ quan thanh tra tài chính tại Hungary đã được nâng cao, dẫn đến hiệu quả công tác giám sát tài chính được cải thiện rõ rệt Vào ngày 01/4/2000, một sự kiện quan trọng đã diễn ra khi các cơ quan Thanh tra ngân hàng, thị trường vốn, bảo hiểm và quỹ hưu trí chính thức hợp nhất thành Cơ quan giám sát tài chính Hungary, trực thuộc Quốc hội Sự hợp nhất này giúp tăng cường hiệu quả thanh tra đối với các nhóm tài chính, đặc biệt khi các ngân hàng sở hữu nhiều loại hình công ty như công ty chứng khoán, bảo hiểm và quỹ hưu trí.

NHTW Ba Lan (NPB) thành lập Tổng Thanh tra giám sát ngân hàng (GIBS) vào năm 1989, nhưng đến năm 1991 mới ban hành chế độ báo cáo cho các ngân hàng thương mại Giai đoạn đầu, hoạt động thanh tra giám sát ngân hàng gặp khó khăn do thiếu đội ngũ thanh tra viên có kiến thức và kỹ năng Năm 1997, hai luật mới đã chuyển giao trách nhiệm giám sát ngân hàng từ NPB sang Uỷ ban giám sát ngân hàng (CBS), một cơ quan độc lập nhưng vẫn đặt trụ sở trong NPB CBS gồm 7 uỷ viên, trong đó Thống đốc NPB là Chủ tịch GIBS thực hiện các hoạt động thanh tra giám sát ngân hàng theo nghị quyết và chỉ thị của CBS, tuy độc lập nhưng vẫn thuộc bộ máy của NPB, được cung cấp kinh phí và nguồn lực cần thiết.

- NHTW Séc (CNB): Khối giám sát ngân hàng - một trong hai trụ cột của CNB, chịu trách nhiệm về lĩnh vực TTGS ngân hàng, được thành lập năm

Năm 1991, Bộ phận Chính sách giám sát ngân hàng được thành lập với nhiệm vụ thiết lập quy định, quy chế và quy trình về thanh tra giám sát (TTGS), phân tích diễn biến khu vực ngân hàng và quản lý Đơn vị Đăng ký tín dụng trung tâm của Séc Bộ phận này thực hiện mọi hoạt động liên quan đến TTGS ngân hàng và triển khai các chính sách giám sát ngân hàng trên toàn quốc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm giám sát hoạt động của các công ty bảo hiểm và quỹ hưu trí, trong khi Uỷ ban Chứng khoán giám sát các nhà kinh doanh chứng khoán, công ty đầu tư và quỹ đầu tư Hai cơ quan này hợp tác chặt chẽ với Ngân hàng Trung ương Séc (CNB) thông qua Thoả thuận 3 bên được ký kết vào năm 1998.

Ngân hàng Nhà nước Slovakia (SNB) được thành lập sau khi Cộng hòa Slovakia tách khỏi Tiệp Khắc vào đầu năm 1993, với nhiệm vụ giám sát ngân hàng cho đến cuối thập kỷ 1990 Từ ngày 01/11/2000, Cơ quan Thị trường Tài chính độc lập được thành lập, đảm nhận trách nhiệm giám sát toàn bộ thị trường tài chính, bao gồm cả thị trường vốn và ngành bảo hiểm.

Ngân hàng Latvia (BOL) chính thức ngừng chức năng giám sát ngân hàng từ ngày 01/07/2001, khi bộ phận giám sát cũ được chuyển giao cho Uỷ ban Thị trường vốn và Tài chính (The Financial and Capital Market Commission), hiện đang chịu trách nhiệm giám sát toàn bộ khu vực tài chính của Latvia Tương tự, tại Estonia, Cơ quan Giám sát tài chính Estonia (The Financial Supervision Authority) cũng chính thức hoạt động từ ngày 01/01/2002 và có sự liên kết chặt chẽ với Ngân hàng Trung ương Estonia.

- Ngân hàng nhân dân Trung Hoa (PBC): PBC được thành lập ngày

Ngày 01/12/1948, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBC) được thành lập trên cơ sở hợp nhất ba ngân hàng: Huabei Bank, Beihai Bank và Xibei Farmer Bank, đánh dấu khu vực đầu tiên trong nền kinh tế được quốc hữu hóa triệt để Trong giai đoạn đầu, PBC gặp nhiều khó khăn và mất quyền kiểm soát một số nhiệm vụ quan trọng vào tay Bộ Tài chính Tuy nhiên, sau đó, PBC đã khôi phục vai trò độc quyền trong việc phát hành tiền và kiểm soát cung ứng tiền tệ Năm 1978, Trung Quốc bắt đầu cải cách và tự do hóa kinh tế, chuyển đổi hệ thống ngân hàng độc quyền thành hệ thống ngân hàng hai cấp, với PBC trở thành ngân hàng trung ương và chuyển giao các hoạt động tín dụng cho bốn ngân hàng chuyên doanh.

Vào tháng 9/1983, Quốc vụ Viện quyết định chuyển Ngân hàng Trung ương Nhân dân Trung Quốc (PBC) thành NHTW chính thức, thực hiện các chức năng như các NHTW khác trên thế giới Luật PBC được thông qua vào ngày 18/3/1995, khẳng định vị thế này của PBC Trong suốt thập kỷ 80, công cuộc cải cách khu vực tài chính - ngân hàng diễn ra mạnh mẽ, dẫn đến sự phân tách giữa ngân hàng, bảo hiểm và chứng khoán Đến năm 1998, PBC không còn thẩm quyền quản lý hai lĩnh vực bảo hiểm và chứng khoán, mà trách nhiệm này được chuyển giao cho hai ủy ban chuyên trách mới Vào tháng 3/2003, Quốc vụ Viện tiếp tục tách chức năng điều tiết và giám sát các tổ chức ngân hàng ra khỏi PBC, thành lập Ủy ban Quản lý và Giám sát Ngân hàng Trung Quốc (CBRC) từ tháng 4/2003 Chính phủ Trung Quốc cũng dự định hợp nhất ba cơ quan giám sát ngân hàng, bảo hiểm và chứng khoán thành một cơ quan độc lập, nhằm giám sát toàn bộ thị trường tài chính.

1.5.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Hoạt động TTGS tại các quốc gia có sự khác biệt về quy mô và phương pháp, phụ thuộc vào chế độ quản lý, trình độ phát triển của hệ thống tài chính tiền tệ và hệ thống pháp luật Để đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng và hệ thống tài chính, cần có sự thay đổi căn bản trong hoạt động TTGS ngân hàng, tập trung hóa và tuân thủ các thông lệ quốc tế Một số điểm cơ bản có thể rút ra từ thực tiễn này.

- Công tác thanh tra được giao cho một tổ chức nhất định tiến hành một cách tương đối độc lập và đa số giao cho NHTW;

Phương pháp hoạt động của ngân hàng hiện nay ở Việt Nam chủ yếu dựa vào hai phương pháp GSTX và TTTC, nhưng vẫn gặp nhiều bất cập trong mô hình tổ chức và cách thức triển khai Điều này đã dẫn đến hiệu quả công tác TTGS ngân hàng bị giảm sút Do đó, cần thiết phải thay đổi cách thức thực hiện các phương pháp GSTX và TTTC, nhằm áp dụng một cách tiếp cận mới để nâng cao hiệu quả hoạt động.

Chuyển đổi từ phương pháp "đỉnh xuống đáy" thay cho quy trình truyền thống "đáy lên đỉnh" đang diễn ra, đồng thời chuyển hướng từ giám sát định hướng tuân thủ sang giám sát dựa trên cơ sở rủi ro.

Việc cải cách thể chế thanh tra giám sát ngân hàng tại Việt Nam cần bắt đầu từ việc hiểu đúng bản chất và nội hàm của hoạt động này Cần thiết phải thay đổi thuật ngữ "Thanh tra" sang "Giám sát" để phù hợp với tư duy của thể chế mới đang được thiết lập Điều này nhằm tạo ra một cách tiếp cận hoàn toàn mới đối với khái niệm "Giám sát ngân hàng", mặc dù thuật ngữ này không còn mới mẻ.

KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NAM ĐỊNH VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH NAM ĐỊNH

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁTNGÂN HÀNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH NAM ĐỊNH

Ngày đăng: 23/04/2022, 07:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
13. NHNN Việt Nam (2010), Kỷ yếu hội thảo Giải pháp nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động TTGS ngân hàng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỷ yếu hội thảo Giải pháp nâng cao năng lực,hiệu quả hoạt động TTGS ngân hàng
Tác giả: NHNN Việt Nam
Năm: 2010
14. PGS.TS Tô Ngọc Hưng (2011), Hệ thống giám sát tài chính Việt Nam, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống giám sát tài chính Việt Nam
Tác giả: PGS.TS Tô Ngọc Hưng
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2011
15. Quốc hội (2010), Luật Ngân hàng Nhà nước số 46/2010/QH12 ngày 16/06/2010, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Ngân hàng Nhà nước số 46/2010/QH12 ngày16/06/2010
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2010
16. Quốc hội (2010), Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15/11/2010, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15/11/2010
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2010
17. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định 83/2009/QĐ-TTg ngày 27/05/2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra,giám sát ngân hàng trực thuộc NHNN Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định 83/2009/QĐ-TTg ngày27/05/2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chứccủa Cơ quan Thanh tra,giám sát ngân hàng trực thuộc NHNN Việt Nam
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2009
18. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 112/2006/QĐ-TTg ngày 24/05/2006 về việc phê duyệt Đề án phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 112/2006/QĐ-TTg ngày24/05/2006 về việc phê duyệt Đề án phát triển ngành ngân hàng ViệtNam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2006
19. Viện chiến lược ngân hàng (2010), Hệ thống ngân hàng Trung quốc, cải cách và phát triển, NXB Giao thông vận tải, Hà Nội.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống ngân hàng Trung quốc, cảicách và phát triển, NXB Giao thông vận tải
Tác giả: Viện chiến lược ngân hàng
Nhà XB: NXB Giao thông vận tải
Năm: 2010
20. Sundararajan, V. - Petersen, Arne B. - Sensenbrener, Gabriel, May 1996, Central Bank Reform in the Transition Economies, IMF Sách, tạp chí
Tiêu đề: Central Bank Reform in the Transition Economies

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Mạng lưới TCTD trên địa bàn tỉnh Nam Định đến 31/12/2012 - 0884 hoạt động thanh tra giám sát NH tại NH nhà nước chi nhánh tỉnh nam định   thực trạng và giải pháp   luận văn thạc sĩ kinh tế (FILE WORD)
Bảng 2.1 Mạng lưới TCTD trên địa bàn tỉnh Nam Định đến 31/12/2012 (Trang 49)
Bảng 2.2: Lực lượng TTGS NHNN tỉnh Nam Định 2010-2012 - 0884 hoạt động thanh tra giám sát NH tại NH nhà nước chi nhánh tỉnh nam định   thực trạng và giải pháp   luận văn thạc sĩ kinh tế (FILE WORD)
Bảng 2.2 Lực lượng TTGS NHNN tỉnh Nam Định 2010-2012 (Trang 57)
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu huy động, cho vay và nợ xấu 2010-2012 - 0884 hoạt động thanh tra giám sát NH tại NH nhà nước chi nhánh tỉnh nam định   thực trạng và giải pháp   luận văn thạc sĩ kinh tế (FILE WORD)
Bảng 2.3 Một số chỉ tiêu huy động, cho vay và nợ xấu 2010-2012 (Trang 68)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w