1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0654 hoạt động thanh tra giám sát NH tại NH nhà nước chi nhánh tỉnh nam định thực trạng và giải pháp luận văn thạc sĩ kinh tế

100 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoạt Động Thanh Tra Giám Sát Ngân Hàng Tại Ngân Hàng Nhà Nước Chi Nhánh Tỉnh Nam Định - Thực Trạng Và Giải Pháp
Tác giả Mai Thị Hạnh
Người hướng dẫn TS. Đặng Huy Việt
Trường học Học Viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế
Năm xuất bản 2013
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 156,77 KB

Cấu trúc

  • MAI THỊ HẠNH

    • HOẠT ĐỘNG THANH TRA GIÁM SÁT NGÂN HÀNG

    • TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH

    • NAM ĐỊNH - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP • • •

      • MỞ ĐẦU

      • 1. Tính cấp thiết của đề tài

      • 2. Mục đích nghiên cứu

      • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

      • 4. Phương pháp nghiên cứu

      • 5. Ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn

      • 6. Ket cấu của đề tài

      • 1.1.1. Sự ra đời của Ngân hàng Trung ương

      • 1.1.2. Chức năng và vai trò của Ngân hàng Trung ương

      • a. Chức năng của Ngân hàng Trung ương

      • 1.2.1. Hoạt động cơ bản của Tổ chức tín dụng

      • 1.2.2. Những rủi ro cơ bản đối với Tổ chức tín dụng

      • 1.3.1. Khái niệm, đối tượng và mục đích thanh tra, giám sát ngân hàng

      • a. Khái niệm thanh tra, giám sát ngân hàng

      • 1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn thanh tra, giám sát ngân hàng

      • 1.3.3. Phương pháp thanh tra, giám sát ngân hàng của Ngân hàng Trung ương đối với Tổ chức tín dụng

      • 1.3.4. Thanh tra, giám sát ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh trực thuộc Trung ương

      • 1.4. CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT NGÂN HÀNG

      • 1.5.1. Hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng của một số quốc gia

      • 1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

      • 2.1.1. Khái quát chung về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định

      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động của hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh Nam Định

      • 2.2.1. Tổ chức bộ máy và cơ chế điều hành thanh tra, giám sát chi nhánh

      • a. Tổ chức bộ máy thanh tra, giám sát chi nhánh

      • b. Hoạt động thanh tra tại chỗ

      • 2.3.1. Ket quả đạt được

      • а. về công tác chỉ đạo của NHNN tỉnh Nam Định

      • b. Về hoạt động GSTX và TTTC

      • 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

      • a. Hạn chế

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

      • 3.1.1. Định hướng hoạt động ngành ngân hàng tỉnh Nam Định đến 2020 a. Định hướng hoạt động toàn ngành ngân hàng đến năm 2020

      • 3.2.1. Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản, chính sách pháp luật về tiền tệ, ngân hàng trên địa bàn tỉnh Nam Định

      • 3.2.2. Nắm bắt và xử lý thông tin về các Tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Nam Định

      • 3.2.4. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực thanh tra, giám sát chi nhánh

      • 3.2.5. Hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất, công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng tại chi nhánh

      • 3.3.1. Đối với Chính phủ

      • 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

      • KẾT LUẬN

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG

Sự ra đời của Ngân hàng Trung ương

Sự hình thành của Ngân hàng Trung ương (NHTW) là kết quả của một quá trình lịch sử kéo dài, phản ánh sự phát triển tự nhiên của hoạt động kinh doanh tiền tệ và sự phân hoá trong hệ thống ngân hàng Quá trình này đồng thời diễn ra với việc tách biệt chức năng phát hành tiền và chức năng kinh doanh tiền tệ, trải qua ba giai đoạn phát triển rõ rệt.

Giai đoạn hình thành ngân hàng thương mại (NHTM) từ thế kỷ V đến XVII đánh dấu sự phát triển và hoàn thiện các nghiệp vụ ngân hàng, bao gồm nhận gửi và cho vay, phát hành tiền, chiết khấu thương phiếu, chuyển ngân, thanh toán bù trừ và bảo lãnh.

Giai đoạn phân hóa trong hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) chứng kiến sự phân chia thành hai nhóm chính: ngân hàng phát hành, có quyền phát hành tiền, và ngân hàng trung gian, không được phép phát hành tiền Vào thế kỷ XVIII, các ngân hàng đã tận dụng lợi thế của mình để phát hành kỳ phiếu với số lượng lớn, tách rời khỏi dự trữ vàng nhằm mục đích cho vay Tình trạng này đã dẫn đến sự cần thiết phải can thiệp của Nhà nước vào hoạt động ngân hàng, kết quả là chỉ những ngân hàng lớn mới được cấp phép phát hành tiền.

Trong thế kỷ XX, NHTW đã hình thành từ quá trình cải biến các ngân hàng phát hành Hệ thống ngân hàng hiện nay bao gồm NHTW và các ngân hàng trung gian, tạo nên một cấu trúc vững mạnh cho nền kinh tế.

Ngân hàng Trung ương (NHTW) là cơ quan phát hành tiền tệ và quản lý lĩnh vực ngân hàng của một quốc gia, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng NHTW cũng đóng vai trò là ngân hàng của các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác trong nền kinh tế Mặc dù cùng chức năng, mỗi quốc gia lại có tên gọi khác nhau cho NHTW, như Ngân hàng Anh, Ngân hàng Pháp, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ, và Ngân hàng Dự trữ Úc.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) là ngân hàng trung ương của Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đã trải qua quá trình chuyển đổi từ hệ thống ngân hàng một cấp sang hệ thống ngân hàng hai cấp Trong giai đoạn từ 6/5/1951 đến 1987, NHNN thực hiện cả chức năng quản lý và điều tiết lưu thông tiền tệ, đồng thời hoạt động như ngân hàng trung gian Kể từ năm 1988, khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, hệ thống ngân hàng đã cải cách để phân định rõ ràng giữa chức năng quản lý và chức năng kinh doanh Từ ngày 26/3/1988, hệ thống ngân hàng hai cấp được hình thành, bao gồm NHNN và các ngân hàng chuyên doanh Pháp lệnh NHNN tháng 5 năm 1990 đã khẳng định NHNN là ngân hàng trung ương với chức năng quản lý nhà nước đối với hệ thống ngân hàng, trong khi các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng đảm nhận chức năng kinh doanh Luật NHNN 2010 xác định NHNN là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, thực hiện quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối, cũng như phát hành tiền và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.

Ngân hàng Trung ương (NHTW) là một tổ chức công cộng có nhiệm vụ phát hành tiền tệ và điều tiết lưu thông tiền trong nền kinh tế Vai trò của NHTW rất quan trọng trong việc ổn định kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế quốc dân Chức năng của NHTW không chỉ giúp duy trì sự ổn định tài chính mà còn hỗ trợ sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

Chức năng và vai trò của Ngân hàng Trung ương

a Chức năng của Ngân hàng Trung ương

Ngân hàng Trung ương (NHTW) có chức năng độc quyền trong việc phát hành tiền tệ, đảm bảo sự thống nhất và an toàn cho hệ thống lưu thông tiền tệ quốc gia Đồng tiền do NHTW phát hành là hợp pháp và có tính cưỡng chế, nghĩa là mọi người phải chấp nhận trong thanh toán NHTW còn có trách nhiệm xác định số lượng, thời điểm và phương thức phát hành tiền nhằm duy trì sự ổn định tiền tệ và thúc đẩy phát triển kinh tế.

Ngân hàng Trung ương (NHTW) đóng vai trò là ngân hàng của các ngân hàng, không trực tiếp tham gia vào hoạt động kinh doanh tiền tệ và tín dụng với các chủ thể trong nền kinh tế Thay vào đó, NHTW chỉ thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng với các tổ chức tín dụng trung gian.

Mở tài khoản và nhận tiền gửi của các TCTD trung gian dưới dạng tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi thanh toán.

Ngân hàng trung ương cấp tín dụng cho các tổ chức tín dụng trung gian thông qua tái chiết khấu các chứng từ có giá ngắn hạn mà họ nắm giữ Ngoài ra, việc cấp tín dụng còn bao gồm các khoản vay cung ứng trước được đảm bảo bằng chứng khoán đủ tiêu chuẩn và các khoản tiền gửi ngoại tệ tại ngân hàng trung ương NHTW cũng đóng vai trò là cứu cánh cuối cùng cho các tổ chức tín dụng khi đối mặt với nguy cơ phá sản, nhằm bảo vệ toàn bộ hệ thống tài chính.

Ngân hàng Trung ương (NHTW) là ngân hàng của Chính phủ, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính quốc gia Với chức năng làm thủ quỹ cho Kho bạc Nhà nước và tạm ứng cho Ngân sách Nhà nước, NHTW không chỉ hỗ trợ tài chính mà còn tư vấn chính sách cho Chính phủ.

Ngân hàng Trung ương (NHTW) đóng vai trò quan trọng trong quản lý vĩ mô về tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng Điều này được thể hiện qua việc xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia, cũng như thực hiện thanh tra và giám sát hệ thống ngân hàng để đảm bảo sự ổn định và phát triển của nền kinh tế.

Xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia là một phần quan trọng trong quản lý kinh tế vĩ mô, trong đó Ngân hàng Trung ương (NHTW) sử dụng các công cụ để điều tiết và kiểm soát lượng tiền lưu thông Mục tiêu của chính sách này là đảm bảo sự ổn định giá trị đồng tiền, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế và đạt được các mục tiêu xã hội hợp lý.

Ngân hàng Trung ương (NHTW) không chỉ cung cấp dịch vụ ngân hàng cho các tổ chức tín dụng (TCTD) trung gian mà còn thực hiện vai trò giám sát và điều tiết hoạt động của các TCTD này Điều này nhằm đảm bảo sự ổn định trong hệ thống ngân hàng và bảo vệ quyền lợi của các chủ thể trong nền kinh tế, đặc biệt là người gửi tiền Hơn nữa, NHTW còn tạo ra tính minh bạch trong cạnh tranh giữa các TCTD và đảm bảo việc thực thi chính sách pháp luật của Nhà nước.

Trên cơ sở những vai trò, chức năng NHTW của mình, NHNN Việt Nam có những nhiệm vụ sau:

Nhiệm vụ quản lý Nhà nước về tiền tệ ngân hàng bao gồm việc tham gia xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội, xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, phát triển hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng Việt Nam Các nhiệm vụ khác bao gồm soạn thảo dự án luật và văn bản pháp luật về tiền tệ, cấp và thu hồi giấy phép hoạt động cho các tổ chức tín dụng, giám sát và thanh tra ngân hàng, quản lý ngoại hối, và phân tích cán cân thanh toán quốc tế Ngoài ra, còn có việc quản lý vay nợ nước ngoài, đàm phán các điều ước quốc tế, đại diện cho Nhà nước tại các tổ chức tài chính quốc tế, và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngân hàng cũng như nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực này.

Nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) bao gồm tổ chức in, đúc, bảo quản và vận chuyển tiền giấy và tiền kim loại; thực hiện phát hành, thu hồi, thay thế và tiêu huỷ tiền; cung ứng tín dụng ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho nền kinh tế thông qua nghiệp vụ tái cấp vốn; điều hành thị trường tiền tệ và thực hiện nghiệp vụ thị trường mở; kiểm soát và quản lý dự trữ quốc tế cũng như ngoại hối của Nhà nước; tổ chức hệ thống thanh toán qua ngân hàng, cung cấp dịch vụ thanh toán và quản lý cung ứng phương tiện thanh toán; làm đại lý và thực hiện dịch vụ ngân hàng cho Kho bạc Nhà nước; đồng thời tổ chức hệ thống thông tin và cung cấp dịch vụ thông tin ngân hàng.

NHỮNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG

Hoạt động cơ bản của Tổ chức tín dụng

TCTD đóng vai trò là trung gian tài chính thiết yếu trong nền kinh tế, giúp chuyển giao vốn từ những nơi thừa vốn đến những nơi thiếu vốn, từ đó thúc đẩy sự mở rộng và phát triển kinh tế Theo Luật các TCTD năm 2010, chương 4 quy định rõ các hoạt động của TCTD.

- Nhận tiền gửi; phát hành Giấy tờ có giá để huy động vốn;

Cấp tín dụng bao gồm nhiều hình thức như cho vay, chiết khấu và tái chiết khấu các công cụ chuyển nhượng cùng giấy tờ có giá Ngoài ra, nó còn bao gồm bảo lãnh, phát hành thẻ tín dụng, bao thanh toán và các hình thức cấp tín dụng khác, nhằm hỗ trợ tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp.

- Mở tài khoản thanh toán, cung ứng phương tiện thanh toán, cung ứng dịch vụ thanh toán cho khách hàng;

- Vay vốn của NHNN, của TCTD khác;

- Tham gia hê thống thanh toán; góp vốn mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ;

- Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và sản phẩm phái sinh;Nghiệp vụ ủy thác và đại lý liên quan đến hoạt động ngân hàng;

- Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật, như: các dịch vụ về quản lý ngân quỹ, tư vấn tài chính [5],

Những rủi ro cơ bản đối với Tổ chức tín dụng

Tổ chức tín dụng (TCTD) là doanh nghiệp thực hiện các hoạt động ngân hàng, bao gồm một hoặc nhiều dịch vụ liên quan đến tiền tệ Do tính chất đặc thù của hàng hóa là tiền tệ, TCTD phải đối mặt với nhiều loại rủi ro, bao gồm rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng, rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản và rủi ro hoạt động.

Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng phát sinh khi các tổ chức tín dụng cấp tín dụng cho khách hàng, gây thiệt hại cho họ khi người vay không trả nợ đúng hạn hoặc không thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng tín dụng đã ký kết.

Rủi ro thanh khoản xảy ra khi tổ chức tín dụng (TCTD) không thể thực hiện các nghĩa vụ chi trả đúng hạn hoặc khi khách hàng rút tiền ồ ạt do một sự kiện bất ngờ.

Rủi ro lãi suất là một loại rủi ro phổ biến mà các tổ chức tín dụng (TCTD) phải đối mặt, liên quan đến việc chuyển đổi tài sản Loại rủi ro này thể hiện nguy cơ ảnh hưởng đến thu nhập và giá trị ròng của TCTD khi có sự biến động của lãi suất thị trường.

Rủi ro tỷ giá xảy ra khi có sự mất cân đối trong trạng thái ngoại hối của tổ chức tín dụng (TCTD) và sự biến động của tỷ giá trên thị trường Theo Peter S Rose, rủi ro tỷ giá được định nghĩa là khả năng thiệt hại mà TCTD phải chịu do sự biến động của giá trị tiền tệ toàn cầu.

Rủi ro hoạt động là nguy cơ thiệt hại phát sinh từ các yếu tố như con người, hệ thống, công nghệ hoặc quá trình kiểm soát nội bộ không hiệu quả, cũng như các sự cố khách quan từ bên ngoài.

Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, các tổ chức tín dụng (TCTD) phải đối mặt với nhiều rủi ro cơ bản, bao gồm cả rủi ro danh tiếng Những rủi ro này luôn hiện hữu và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của TCTD.

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG 11 1 Khái niệm, đối tượng và mục đích thanh tra, giám sát ngân hàng

Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn thanh tra, giám sát ngân hàng 13 1.3.3 Phương pháp thanh tra, giám sát ngân hàng của Ngân hàng Trung ương đối với Tổ chức tín dụng

Chức năng của cơ quan quản lý Nhà nước về ngân hàng là thanh tra các tổ chức tín dụng, cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế xã hội và công dân trong việc thực thi chính sách pháp luật về tiền tệ, tín dụng và ngân hàng Mục tiêu là đảm bảo các quy định luật pháp được thực hiện đầy đủ và đúng đắn, từ đó góp phần duy trì kỷ luật và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức và công dân Chức năng này đi kèm với các nhiệm vụ và quyền hạn của thanh tra, giám sát ngân hàng.

Với Quyết định 83/2009/QĐ-TTg ngày 27/05/2009 của thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của

Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thuộc NHNN Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 83/2009/QĐ-TTg ngày 27/05/2009, chính thức hoạt động từ ngày 01/08/2009 Cơ quan này được hình thành từ việc hợp nhất bốn đơn vị: Thanh tra ngân hàng, Vụ các ngân hàng, Vụ các tổ chức tín dụng hợp tác, và Trung tâm thông tin phòng, chống rửa tiền Luật NHNN Việt Nam được Quốc Hội thông qua vào ngày 16/06/2010 đã khẳng định vai trò của cơ quan này, xác định nhiệm vụ và quyền hạn của các Vụ trong việc thanh tra và giám sát, đồng thời chịu trách nhiệm về mọi sai phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thuộc NHNN có nhiệm vụ thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và giám sát chuyên ngành trong lĩnh vực ngân hàng Cơ quan này hỗ trợ Thống đốc NHNN trong việc quản lý các tổ chức tín dụng và tài chính quy mô nhỏ, đồng thời giám sát hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác Ngoài ra, cơ quan còn thực hiện công tác phòng, chống rửa tiền theo quy định pháp luật.

Trình Thống đốc NHNN để trình Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ các dự án luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, và nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Bên cạnh đó, bao gồm cả dự thảo Nghị định và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ liên quan đến tổ chức, hoạt động của các TCTD, tổ chức tài chính quy mô nhỏ, hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác, cùng với thanh tra, giám sát ngân hàng và phòng, chống rửa tiền theo phân công của Thống đốc NHNN.

Chiến lược và quy hoạch phát triển hệ thống tổ chức tín dụng và tài chính quy mô nhỏ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng Các chương trình mục tiêu quốc gia và đề án hành động cần được triển khai đồng bộ để tăng cường thanh tra, giám sát ngân hàng và phòng, chống rửa tiền, từ đó đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững của ngành tài chính.

- Trình Thống đốc NHNN Quyết định hoặc ban hành:

Kế hoạch dài hạn và hàng năm nhằm phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD) và tổ chức tài chính quy mô nhỏ, đồng thời nâng cao hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác Bên cạnh đó, cần chú trọng đến công tác thanh tra, giám sát ngân hàng và tăng cường các biện pháp phòng, chống rửa tiền.

Các dự thảo thông tư liên quan đến tổ chức và hoạt động của các tổ chức tín dụng (TCTD) và các tổ chức tài chính quy mô nhỏ, cũng như hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác, đang được xây dựng Nội dung chính bao gồm thanh tra, giám sát ngân hàng và các biện pháp phòng, chống rửa tiền.

Quy chế và quy định về an toàn hoạt động ngân hàng bao gồm hướng dẫn tiêu chuẩn và điều kiện cho các tổ chức tín dụng (TCTD) và tổ chức tài chính quy mô nhỏ trong việc thành lập, tổ chức lại và giải thể Bài viết cũng đề cập đến quy trình, thủ tục và hồ sơ cần thiết để cấp và thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của các TCTD, cũng như các loại giấy phép hoạt động ngân hàng khác.

Việc cấp và thu hồi giấy phép cho các tổ chức tài chính quy mô nhỏ và tổ chức tín dụng sẽ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện, trừ những trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định Ngoài ra, Thống đốc cũng chịu trách nhiệm cấp và thu hồi giấy phép mở chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam cùng các loại giấy phép hoạt động ngân hàng khác.

+ Việc giải thể, chấp thuận chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, mua lại các TCTD, tổ chức tài chính quy mô nhỏ theo phân công của Thống đốc NHNN;

Chấp thuận việc mở và chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện trong và ngoài nước Đồng thời, cho phép thành lập các đơn vị sự nghiệp trực thuộc các tổ chức tín dụng Việt Nam và các tổ chức tài chính quy mô nhỏ.

TCTD Việt Nam đã thành lập công ty trực thuộc hạch toán độc lập và góp vốn vào TCTD liên doanh ở nước ngoài Đồng thời, các thay đổi của TCTD và tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước trước khi thực hiện, theo phân công của Thống đốc NHNN.

Theo quy định của Điều lệ các Tổ chức Tín dụng (TCTD) và tổ chức tài chính quy mô nhỏ, việc chuẩn y Chủ tịch, các thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng ban cùng các thành viên Ban kiểm soát, cũng như Tổng giám đốc (Giám đốc) của các tổ chức tín dụng sẽ được thực hiện, trừ những trường hợp mà Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm theo phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN).

Đề án tái cấu trúc các tổ chức tín dụng (TCTD) và các tổ chức tài chính quy mô nhỏ, cũng như hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác, được thực hiện theo chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN).

Phổ biến và tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, chương trình, dự án và đề án đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt là nhiệm vụ quan trọng nhằm đảm bảo sự hiểu biết và thực hiện hiệu quả trong cộng đồng.

- Thanh tra chuyên ngành về ngân hàng theo quy định của pháp luật và phân công của Thống đốc NHNN:

Thanh tra việc tuân thủ pháp luật liên quan đến tiền tệ và hoạt động ngân hàng, cũng như việc thực hiện các quy định trong giấy phép thành lập và hoạt động của các tổ chức tín dụng (TCTD), tổ chức tài chính quy mô nhỏ, và giấy phép hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác.

+ Thanh tra vụ việc khác do Thống đốc NHNN giao;

+ Đánh giá mức độ rủi ro, năng lực quản trị rủi ro, tình hình tài chính và hoạt động của đối tượng thanh tra ngân hàng;

Thanh tra, giám sát ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh trực thuộc Trung ương

Quyết định 2989/QĐ-NHNN ngày 14/12/2009 của Thống đốc NHNN Việt Nam quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Đơn vị này là phụ thuộc của NHNN, hoạt động dưới sự lãnh đạo và điều hành của Thống đốc, có nhiệm vụ tham mưu và quản lý nhà nước về tiền tệ và ngân hàng Cơ cấu tổ chức của chi nhánh tỉnh bao gồm 05 phòng: Thanh tra, giám sát ngân hàng; Hành chính - Nhân sự; Nghiên cứu tổng hợp và kiểm soát nội bộ; Kế toán - Thanh toán - Tin học; và Tiền tệ - Kho quỹ.

Hoạt động của phòng Thanh tra, giám sát ngân hàng cũng được quy định rõ ràng tại Quyết định 2989/QĐ-NHNN, cụ thể như sau:

Tổ chức và thực hiện công tác thanh tra, giám sát, cũng như xử lý vi phạm liên quan đến hoạt động của các tổ chức tín dụng (TCTD) và ngân hàng của các tổ chức khác trên địa bàn, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và pháp luật hiện hành.

Tham mưu cho Giám đốc trong việc xem xét và quyết định kiểm soát đặc biệt các tổ chức tín dụng (TCTD) trên địa bàn, theo ủy quyền của Thống đốc và phù hợp với quy định pháp luật.

Tổ chức kiểm tra và giám sát việc tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước về lãi suất, tỷ giá, và dự trữ bắt buộc là cần thiết để đảm bảo thực thi hiệu quả chính sách tiền tệ Việc xử lý vi phạm đối với các tổ chức tín dụng và cá nhân liên quan sẽ góp phần vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, theo chỉ đạo của Thống đốc.

Thực hiện công tác phòng chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, cần chú trọng đến việc chống lãng phí Đồng thời, việc giải quyết khiếu nại và tố cáo cũng phải tuân thủ theo quy định của Thống đốc và pháp luật hiện hành.

Tham mưu và hỗ trợ Giám đốc trong việc cấp và thu hồi giấy phép thành lập cũng như hoạt động ngân hàng cho các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng tại địa phương, theo ủy quyền của Thống đốc và theo quy định của pháp luật.

Tham mưu và hỗ trợ Giám đốc trong việc giám sát và chỉ đạo các hoạt động chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và giải thể các tổ chức tín dụng (TCTD) trên địa bàn, theo ủy quyền của Thống đốc và các quy định pháp luật hiện hành.

Tham mưu cho Giám đốc trong việc trình Thống đốc phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc và Ban kiểm soát của các TCTD, cũng như thực hiện việc đình chỉ các chức danh này theo ủy quyền của Thống đốc và theo quy định pháp luật.

Tham mưu cho Giám đốc trong việc đưa ra ý kiến đối với lãnh đạo các TCTD Nhà nước và TCTD có cổ phần chi phối của Nhà nước liên quan đến việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động và luân chuyển Giám đốc hoặc chức danh tương đương tại các đơn vị thành viên trên địa bàn.

Tham mưu và hỗ trợ Giám đốc trong việc đề xuất, kiến nghị với các cấp có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động của các tổ chức tín dụng cũng như các tổ chức ngân hàng khác trên địa bàn.

- Thực hiện những nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.

Phòng Thanh tra, giám sát ngân hàng tại NHNN chi nhánh tỉnh áp dụng hai phương pháp GSTX và TTTC để đánh giá hiệu quả hoạt động của các TCTD trên địa bàn.

CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT NGÂN HÀNG

Hoạt động thanh tra giám sát (TTGS) của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam đã có những bước phát triển quan trọng, khẳng định vai trò trong hệ thống ngân hàng Luật NHNN Việt Nam 1997 đánh dấu sự phát triển trong hệ thống pháp luật ngân hàng, tạo tiền đề cho cơ chế TTGS Luật NHNN Việt Nam 2010, được Quốc hội thông qua vào ngày 29/06/2010, đã hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động TTGS Thêm vào đó, Luật Thanh tra 2010 và Nghị định số 86/2011/NĐ-CP đã củng cố nền tảng pháp lý cho hoạt động TTGS của NHNN.

Ngày 01/08/2009, cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng chính thức hoạt động theo Quyết định 83/2009 của Thủ tướng Chính phủ, được thành lập từ việc hợp nhất 4 đơn vị của NHNN Việt Nam, bao gồm Thanh tra ngân hàng, Vụ các ngân hàng, Vụ các Tổ chức tín dụng hợp tác và Trung tâm thông tin phòng chống rửa tiền Tiếp theo, vào ngày 01/01/2010, Trung tâm Thanh tra, Giám sát NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố cũng chính thức đi vào hoạt động theo Quyết định 2989/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN Bên cạnh đó, Nghị định số 202/2004/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng cũng được áp dụng.

Thủ tướng Chính phủ đã quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra Giám sát Ngân hàng thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Các quyết định của Thống đốc NHNN cùng với các văn bản hướng dẫn từ NHNN và các bộ ngành liên quan được ban hành nhằm hỗ trợ hoạt động của Thanh tra Giám sát Ngân hàng Ngoài nhiệm vụ thanh tra giám sát, các tổ chức tín dụng (TCTD) còn thực hiện các nhiệm vụ như thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng chống tham nhũng và phòng chống rửa tiền.

KINH NGHIỆM TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT NGÂN HÀNG CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC

Hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng của một số quốc gia

Sau khi hệ thống XHCN sụp đổ vào cuối thập kỷ 1980, các nước hậu XHCN đã tiến hành cải cách kinh tế và chính trị theo hướng thị trường và dân chủ Nhiều Ngân hàng Trung ương (NHTW) mới được thành lập, chuyển từ mô hình ngân hàng độc quyền một cấp sang hệ thống ngân hàng hai cấp Những NHTW này bắt đầu thực hiện chức năng hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia nhằm ổn định giá cả Hầu hết các nước cũng thành lập tổ chức giám sát hệ thống tài chính - ngân hàng, điều này chưa từng tồn tại dưới chế độ ngân hàng độc quyền một cấp trong nền kinh tế tập trung.

Giám sát ngân hàng là tổng hợp các hoạt động nhằm đảm bảo an toàn và lành mạnh cho hệ thống tổ chức tài chính, bao gồm cấp phép, giám sát thực hiện quy định và cưỡng chế các hành động chỉnh sửa kịp thời Thuật ngữ này còn bao hàm việc thu thập và xử lý thông tin tín dụng, đánh giá và xếp hạng tổ chức tín dụng, bảo hiểm tiền gửi, bảo vệ người sử dụng dịch vụ tài chính ngân hàng, cũng như các biện pháp chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố.

Tổ chức giám sát ngân hàng thông thường phải đảm đương 4 nhóm nhiệm vụ chính sau:

- Định chế và sàng lọc đăng ký (Regulation and policy);

- Giám sát cẩn trọng vi mô (Micro-prudential supervision);

Giám sát cẩn trọng vĩ mô đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích tác động và lợi ích - chi phí của các chính sách quản lý hiện hành và đề xuất; đồng thời, nó giúp dự báo xu hướng phát triển của hệ thống ngân hàng và tài chính ở cả trong nước, khu vực và quốc tế Qua đó, việc quản lý rủi ro hệ thống trở nên hiệu quả hơn, góp phần ổn định nền kinh tế.

- Phát triển hoạt động ngân hàng (Banking development), bao gồm cả việc bảo vệ khách hàng sử dụng dịch vụ tài chính - ngân hàng.

Sau đây là kinh nghiệm cải cách của một số nền kinh tế chuyển đổi trong lĩnh vực TTGS ngân hàng:

Ngân hàng Trung ương Hungary (MNB) đã bắt đầu cải cách kinh tế - tài chính từ những năm 1960, nhưng các nỗ lực này không đạt được kết quả do ràng buộc của thể chế thời đó Đến tháng 1/1987, hệ thống ngân hàng hai cấp được thành lập, yêu cầu giám sát hệ thống ngân hàng thương mại ra đời, dẫn đến việc một vụ thuộc Bộ Tài chính đảm nhận nhiệm vụ này Đây là trường hợp hiếm hoi trong các nền kinh tế chuyển đổi khi chức năng giám sát ngân hàng không thuộc về NHTW ngay từ đầu Đến năm 1992, nhiệm vụ giám sát ngân hàng được chuyển giao cho một cơ quan độc lập, The Hungarian Banking and Capital Market.

Theo thời gian, năng lực và quyền hạn của cán bộ giám sát tài chính tại Hungary đã được nâng cao, dẫn đến hiệu quả công tác thanh tra giám sát (TTGS) cải thiện đáng kể Ngày 01/4/2000, một sự kiện quan trọng diễn ra khi các cơ quan Thanh tra ngân hàng, thị trường vốn, bảo hiểm và quỹ hưu trí được hợp nhất thành Cơ quan giám sát tài chính Hungary, trực thuộc Quốc hội Sự hợp nhất này giúp tăng cường hiệu quả thanh tra các nhóm tài chính, đặc biệt là khi các ngân hàng sở hữu công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm và quỹ hưu trí.

NHTW Ba Lan (NPB) thành lập Tổng Thanh tra giám sát ngân hàng (GIBS) vào năm 1989, nhưng đến năm 1991 mới ban hành chế độ báo cáo cho các NHTM nhằm phục vụ phân tích GSTX Giai đoạn đầu, hoạt động TTTC gặp khó khăn do thiếu đội ngũ thanh tra viên có kiến thức và kỹ năng cần thiết Năm 1997, hai luật mới về ngân hàng chuyển giao trách nhiệm giám sát từ NPB sang Uỷ ban giám sát ngân hàng (CBS), một cơ quan độc lập nhưng vẫn có trụ sở tại NPB, với 7 uỷ viên, trong đó Thống đốc NPB là Chủ tịch GIBS thực hiện các hoạt động TTGS ngân hàng theo nghị quyết của CBS, mặc dù độc lập nhưng vẫn nhận kinh phí và nguồn lực từ NPB.

- NHTW Séc (CNB): Khối giám sát ngân hàng - một trong hai trụ cột của CNB, chịu trách nhiệm về lĩnh vực TTGS ngân hàng, được thành lập năm

Năm 1991, Bộ phận Chính sách giám sát ngân hàng được thành lập để thiết lập quy định và quy trình về thanh tra giám sát (TTGS), đồng thời phân tích diễn biến khu vực ngân hàng và quản lý đơn vị Đăng ký tín dụng trung tâm của Séc Bộ phận này chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động TTGS ngân hàng và thi hành các chính sách giám sát trên toàn quốc Bộ Tài chính giám sát hoạt động của các công ty bảo hiểm và quỹ hưu trí, trong khi Uỷ ban Chứng khoán quản lý các nhà kinh doanh chứng khoán, công ty đầu tư và quỹ đầu tư Hai cơ quan này hợp tác chặt chẽ với Ngân hàng Trung ương Séc (CNB) theo Thoả thuận 3 bên ký kết năm 1998.

NHTW Slovakia (SNB) được thành lập sau khi Cộng hòa Slovakia tách ra từ Tiệp Khắc vào đầu năm 1993, với nhiệm vụ giám sát ngân hàng cho đến cuối thập kỷ 1990 Từ ngày 01/11/2000, Cơ quan Thị trường tài chính độc lập được thành lập, đảm nhận trách nhiệm giám sát toàn bộ thị trường tài chính, bao gồm cả thị trường vốn và ngành bảo hiểm.

Ngân hàng Latvia (BOL) đã chính thức ngừng chức năng giám sát ngân hàng từ ngày 01/07/2001, khi vụ giám sát ngân hàng cũ được chuyển giao cho Uỷ ban Thị trường vốn và Tài chính (The Financial and Capital Market Commission), cơ quan hiện đang chịu trách nhiệm giám sát toàn bộ khu vực tài chính của Latvia Tương tự, tại Estonia, Cơ quan Giám sát tài chính Estonia (The Financial Supervision Authority) đã chính thức hoạt động từ ngày 01/01/2002 và có mối liên hệ chặt chẽ với Ngân hàng Trung ương Estonia.

- Ngân hàng nhân dân Trung Hoa (PBC): PBC được thành lập ngày

Vào ngày 01/12/1948, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBC) được thành lập trên cơ sở hợp nhất ba ngân hàng: Huabei Bank, Beihai Bank và Xibei Farmer Bank, đánh dấu bước đầu tiên trong việc quốc hữu hoá nền kinh tế của Nhà nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa Trong giai đoạn đầu, PBC gặp nhiều khó khăn và mất quyền kiểm soát đối với nhiều nhiệm vụ quan trọng, do Bộ Tài chính can thiệp sâu vào hoạt động của ngân hàng Chỉ đến sau giai đoạn này, PBC mới khôi phục được vai trò độc quyền trong việc phát hành tiền và kiểm soát cung ứng tiền tệ Năm 1978, Trung Quốc khởi động quá trình cải cách và tự do hoá kinh tế, dẫn đến sự chuyển đổi từ hệ thống ngân hàng độc quyền sang hệ thống ngân hàng hai cấp, trong đó PBC trở thành Ngân hàng Trung ương và các hoạt động tín dụng trước đây được chuyển giao cho bốn ngân hàng chuyên doanh.

Vào tháng 9/1983, Quốc vụ Viện đã quyết định chuyển Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBC) thành Ngân hàng Trung ương của Cộng hòa Nhân dân Trung Quốc, thực hiện các chức năng như các ngân hàng trung ương khác trên thế giới Luật PBC được Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ ngày 18/3/1995, khẳng định vị thế của PBC Trong suốt thập kỷ 80, công cuộc cải cách khu vực tài chính - ngân hàng diễn ra mạnh mẽ, dẫn đến sự phân tách giữa ngân hàng, bảo hiểm và chứng khoán Đến năm 1998, PBC chính thức không còn thẩm quyền quản lý hai lĩnh vực bảo hiểm và chứng khoán, mà trách nhiệm này được chuyển giao cho hai ủy ban chuyên trách mới Vào tháng 3/2003, Quốc vụ Viện quyết định tách chức năng điều tiết và giám sát các tổ chức ngân hàng ra khỏi PBC, và Ủy ban Quản lý và Giám sát Ngân hàng Trung Quốc (CBRC) được thành lập vào tháng 4/2003 để thực hiện nhiệm vụ này Chính phủ Trung Quốc còn dự định hợp nhất ba cơ quan giám sát ngân hàng, bảo hiểm và chứng khoán thành một cơ quan độc lập, nhằm giám sát toàn bộ thị trường tài chính.

1.5.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Hoạt động thanh tra giám sát (TTGS) tại các quốc gia khác nhau có sự khác biệt về quy mô và phương pháp, phụ thuộc vào chế độ quản lý, trình độ phát triển của hệ thống tài chính tiền tệ và luật pháp Để đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng và hệ thống tài chính, cần thay đổi cơ bản hoạt động TTGS ngân hàng theo hướng tập trung hóa, phù hợp với thông lệ quốc tế Một số điểm quan trọng rút ra từ thực tiễn này là:

- Công tác thanh tra được giao cho một tổ chức nhất định tiến hành một cách tương đối độc lập và đa số giao cho NHTW;

Phương pháp hoạt động của ngân hàng tại Việt Nam hiện nay chủ yếu dựa vào hai phương pháp GSTX và TTTC, nhưng vẫn tồn tại những bất cập trong mô hình tổ chức và cách thức triển khai, dẫn đến hiệu quả công tác TTGS ngân hàng chưa cao Do đó, cần thiết phải thay đổi phương pháp hoạt động của GSTX và TTTC, áp dụng cách tiếp cận mới để nâng cao hiệu quả hoạt động.

Chuyển đổi từ phương pháp “từ đỉnh xuống đáy” thay cho quy trình truyền thống “đáy lên đỉnh” đang diễn ra mạnh mẽ, đồng thời chuyển từ giám sát định hướng tuân thủ sang giám sát dựa trên cơ sở rủi ro.

Việc cải cách thể chế thanh tra giám sát ngân hàng tại Việt Nam cần bắt đầu từ việc hiểu đúng bản chất và nội hàm của hoạt động này Cần thiết phải thay đổi thuật ngữ “Thanh tra” sang “Giám sát” để phản ánh tư duy của thể chế mới mà chúng ta đang hướng tới Điều này cho thấy sự cần thiết của một cách tiếp cận hoàn toàn mới đối với khái niệm “Giám sát ngân hàng” trong bối cảnh hiện tại.

KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NAM ĐỊNH VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH NAM ĐỊNH

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁTNGÂN HÀNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH NAM ĐỊNH

Ngày đăng: 31/03/2022, 10:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
13. NHNN Việt Nam (2010), Kỷ yếu hội thảo Giải pháp nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động TTGS ngân hàng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỷ yếu hội thảo Giải pháp nâng cao năng lực,hiệu quả hoạt động TTGS ngân hàng
Tác giả: NHNN Việt Nam
Năm: 2010
14. PGS.TS Tô Ngọc Hưng (2011), Hệ thống giám sát tài chính Việt Nam, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống giám sát tài chính Việt Nam
Tác giả: PGS.TS Tô Ngọc Hưng
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2011
15. Quốc hội (2010), Luật Ngân hàng Nhà nước số 46/2010/QH12 ngày 16/06/2010, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Ngân hàng Nhà nước số 46/2010/QH12 ngày16/06/2010
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2010
16. Quốc hội (2010), Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15/11/2010, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15/11/2010
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2010
17. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định 83/2009/QĐ-TTg ngày 27/05/2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra,giám sát ngân hàng trực thuộc NHNN Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định 83/2009/QĐ-TTg ngày27/05/2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chứccủa Cơ quan Thanh tra,giám sát ngân hàng trực thuộc NHNN Việt Nam
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2009
18. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 112/2006/QĐ-TTg ngày 24/05/2006 về việc phê duyệt Đề án phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 112/2006/QĐ-TTg ngày24/05/2006 về việc phê duyệt Đề án phát triển ngành ngân hàng ViệtNam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2006
19. Viện chiến lược ngân hàng (2010), Hệ thống ngân hàng Trung quốc, cải cách và phát triển, NXB Giao thông vận tải, Hà Nội.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống ngân hàng Trung quốc, cảicách và phát triển, NXB Giao thông vận tải
Tác giả: Viện chiến lược ngân hàng
Nhà XB: NXB Giao thông vận tải
Năm: 2010
20. Sundararajan, V. - Petersen, Arne B. - Sensenbrener, Gabriel, May 1996, Central Bank Reform in the Transition Economies, IMF Sách, tạp chí
Tiêu đề: Central Bank Reform in the Transition Economies

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w