1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0880 hoạt động thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại NHTM CP quân đội luận văn thạc sỹ (FILE WORD)

101 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoạt Động Thẩm Định Tín Dụng Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội
Tác giả Trần Thị Hương
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thùy Dương
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính - ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 646,36 KB

Cấu trúc

  • 1.1. Hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại (14)
    • 1.1.1. Khái niệm tín dụng khách hàng cá nhân (14)
    • 1.1.2. Quy trình tín dụng ngân hàng (14)
    • 1.1.3. Các đặc điểm của khách hàng cá nhân (16)
    • 1.1.4. Phân loại hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân (17)
    • 1.1.5. Vai trò của hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân (18)
    • 1.1.6. Rủi ro trong hoạt động tín dụng khách hàngcá nhân (19)
  • 1.2. Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại (20)
    • 1.2.1. Khái niệm và mục đích thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân (20)
    • 1.2.2. Quy trình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân (22)
    • 1.2.3. Phương pháp thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân (23)
    • 1.2.4. Các nội dung thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân (25)
    • 1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động thẩm định khách hàng cá nhân (27)
  • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thẩm định khách hàng cá nhân (30)
    • 1.3.1. Yếu tố thuộc về ngân hàng (30)
    • 1.3.2. Yếu tố khách quan (0)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI (35)
    • 2.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (35)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (35)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (37)
      • 2.2.1. Tổ chức hoạt động thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân (42)
      • 2.2.2. Thực trạng hoạt động thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (45)
    • 2.3. Đánh giá về hoạt động thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (73)
      • 2.3.1. Các kết quả đạt được (73)
      • 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân (76)
    • 3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội 69 1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh (82)
      • 3.1.2. Định hướng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (84)
      • 3.1.3. Định hướng trong hoạt động thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (85)
    • 3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (85)
      • 3.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ hoạt động thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân (85)
      • 3.2.2. Nâng cao chất lượng thông tin phục vụ cho hoạt động thẩm định (88)
      • 3.2.3. Hoàn thiện quy trình tín dụng khách hàng cá nhân theo hướng bổ sung ứng dụng mô hình phê duyệt tự động (89)
      • 3.2.4. Hoàn thiện các nội dung thẩm định trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân (91)
      • 3.2.7. Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, công nghệ phục vụ hoạt động thẩm định (93)
      • 3.2.8. Xây dựng quy trình cấp tín dụng riêng đối với từng cấp bậc khách hàng 80 3.3. Một số kiến nghị (93)
      • 3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước (94)
      • 3.3.2. Kiến nghị với các cơ quan quản lý hành chính (94)
      • 3.3.3. Kiến nghị đối với cơ quan ban hành pháp luật (94)
      • 3.3.4. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân các tỉnh, Sở tài nguyên môi trường (95)
  • KẾT LUẬN (34)

Nội dung

Hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại

Khái niệm tín dụng khách hàng cá nhân

Khách hàng cá nhân được định nghĩa là nhóm khách hàng bao gồm cá nhân và hộ gia đình (Nguyễn Minh Hiền, 2002) Mục đích vay vốn của nhóm này thường phục vụ cho tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh Trong đó, nhu cầu tiêu dùng bao gồm các khoản vay để mua, xây dựng hoặc sửa chữa nhà cửa, sắm sửa thiết bị phục vụ đời sống như xe máy, điều hòa, tủ lạnh và bàn ghế, cũng như mua ô tô và chi phí cho y tế, giáo dục Nhu cầu sản xuất kinh doanh chủ yếu liên quan đến vốn lưu động và vốn đầu tư.

Tín dụng KHCN là hình thức cho vay nhằm hỗ trợ nhu cầu tiêu dùng và sản xuất kinh doanh của cá nhân và hộ gia đình.

Quy trình tín dụng ngân hàng

Quy trình tín dụng là tập hợp các nguyên tắc và quy định của ngân hàng trong việc cấp tín dụng, bao gồm nhiều giai đoạn liên kết chặt chẽ với nhau Mỗi giai đoạn trong quy trình này mang tính liên hoàn, với kết quả của giai đoạn trước làm cơ sở cho giai đoạn tiếp theo Trong từng giai đoạn, nhiều công việc được thực hiện dựa trên hệ thống các nguyên tắc và quy định cụ thể.

Theo tác giả, quy trình tín dụng bao gồm hai giai đoạn chính: giai đoạn xét duyệt tín dụng và giai đoạn triển khai cấp tín dụng Giai đoạn xét duyệt tín dụng tập trung vào việc quyết định cho vay hay từ chối khách hàng, trong khi giai đoạn triển khai cấp tín dụng diễn ra sau khi khách hàng được phê duyệt, bao gồm việc ký kết văn kiện tín dụng, ngân hàng chuyển giao vốn và thực hiện kiểm soát sau cho vay.

Các bước của quy trình tín dụng căn bản bao gồm:

Tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng và đề xuất tín dụng là bước đầu tiên trong quy trình tín dụng, diễn ra ngay sau khi cán bộ quan hệ khách hàng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay Giai đoạn này đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập thông tin, tạo cơ sở cho các bước tiếp theo trong quy trình xét duyệt vay vốn.

Phân tích và thẩm định khách hàng là quá trình kiểm tra tính chân thật của hồ sơ vay vốn để đánh giá khả năng sử dụng vốn, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi nợ gốc lãi của khách hàng Điều này giúp ngân hàng nhận diện các rủi ro tiềm ẩn và đưa ra giải pháp phòng ngừa nhằm giảm thiểu thiệt hại có thể xảy ra.

Quyết định tín dụng là bước quan trọng trong quy trình cho vay, ảnh hưởng lớn đến uy tín và hiệu quả hoạt động của ngân hàng Sau khi quyết định cấp tín dụng được đưa ra, ngân hàng và khách hàng sẽ tiến hành ký kết các văn kiện tín dụng như khế ước nhận nợ, hợp đồng thế chấp và hợp đồng tín dụng để xác lập giao dịch.

Vào thứ Ba, ngân hàng tiến hành giải ngân bằng cách chuyển vốn cấp tín dụng cho khách hàng nhằm hỗ trợ thực hiện phương án vay vốn Để được giải ngân, khách hàng cần cung cấp các chứng từ chứng minh mục đích vay vốn, làm cơ sở cho ngân hàng trong quá trình này.

Vào thứ năm, ngân hàng tiến hành giám sát tín dụng thông qua việc kiểm tra sau giải ngân Mục đích của việc này là để đảm bảo rằng khoản vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết và phát hiện sớm các rủi ro có thể phát sinh sau khi cho vay.

Cuối cùng, quá trình thanh lý hợp đồng tín dụng đánh dấu bước kết thúc của quy trình tín dụng, bao gồm việc thu hồi nợ gốc và lãi suất, tái xét các điều khoản trong hợp đồng tín dụng, và thực hiện thanh lý hợp đồng.

Quy trình tín dụng xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận, đồng thời làm rõ mối quan hệ giữa các bên liên quan trong hoạt động tín dụng.

Các đặc điểm của khách hàng cá nhân

Tín dụng KHCN là một hình thức tín dụng đặc thù, mang những đặc điểm chung như lòng tin, tính hoàn trả, tính thời hạn và mức độ rủi ro cao Ngoài ra, tín dụng KHCN còn có những đặc điểm riêng biệt so với các hình thức tín dụng khác, xuất phát từ đặc điểm của đối tượng cho vay là các KHCN và hộ gia đình.

Quy mô khoản vay cá nhân thường nhỏ hơn so với khoản vay doanh nghiệp, nhưng số lượng khoản vay lại rất lớn Mặc dù giá trị từng khoản vay cá nhân thấp, tổng quy mô cho vay của ngân hàng vẫn rất lớn nhờ vào nhu cầu cao từ nhiều khách hàng cần vay vốn tín dụng cá nhân.

Thời hạn khoản vay cho khách hàng cá nhân (KHCN) rất đa dạng, bao gồm vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn Các khoản vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng thường có thời hạn trung và dài hạn, trong khi những khoản vay bổ sung vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh thường là vay ngắn hạn.

Sản phẩm cho vay hiện nay rất đa dạng, bao gồm cho vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm, cho vay tín chấp, cho vay mua nhà đất, cho vay sửa chữa nhà, cho vay mua chung cư, cho vay du học, cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay mua ô tô và thẻ tín dụng Mỗi sản phẩm cho vay thường được thiết kế theo mục đích cụ thể của người vay, đáp ứng nhu cầu tài chính khác nhau.

Lãi suất cho vay đối với khách hàng cá nhân thường cao hơn so với khách hàng doanh nghiệp, do chi phí cho vay trên mỗi đơn vị vốn lớn hơn và mức độ rủi ro cao hơn trong các khoản vay cá nhân.

Nguồn trả nợ của khách hàng được xác định từ thu nhập, và các yếu tố như việc làm ổn định, mức thu nhập cao, trình độ học vấn, cùng với hiệu quả kinh doanh là những tiêu chí quan trọng mà ngân hàng thương mại (NHTM) xem xét khi quyết định cấp tín dụng.

Thông tin tín dụng từ KHCN thường thiếu đầy đủ và khó chứng minh, với ít nguồn tra cứu xác thực Ngoài ra, độ giả mạo của thông tin KHCN cao và có nhiều thông tin gây nhiễu, làm cho việc xác thực trở nên khó khăn Hệ thống thông tin tín dụng từ trung tâm CIC không thể phản ánh đầy đủ nghĩa vụ tín dụng của khách hàng khi vay vốn và không cập nhật kịp thời tổng dư nợ tín dụng tại các TCTD, bao gồm cả các khoản đã trả hoặc vay mới.

Cho vay KHCN có mức độ rủi ro cao do dễ gặp phải rủi ro đạo đức Các yếu tố chủ quan và khách quan, như tình trạng tài chính không ổn định hoặc công việc làm ăn kém, có thể khiến người vay không thể trả nợ hoặc trì hoãn việc trả nợ Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả cho vay của ngân hàng.

Chi phí của tín dụng cá nhân là cao nhất trong các loại hình tín dụng của ngân hàng, do quy mô khoản vay thường nhỏ nhưng số lượng lại rất lớn Hơn nữa, việc cập nhật và khai thác thông tin cá nhân đầy đủ và chính xác gặp nhiều khó khăn, dẫn đến ngân hàng phải thực hiện nhiều bước trong quy trình cho vay.

Lợi nhuận từ tín dụng cá nhân của ngân hàng rất cao do lãi suất cho vay cá nhân thường vượt trội hơn so với các loại tín dụng khác Sở dĩ lãi suất cho vay cá nhân cao là vì chi phí và rủi ro liên quan đến các khoản vay này cũng lớn hơn Với mức lợi nhuận cao từ mỗi khoản tín dụng cá nhân và số lượng lớn giao dịch, tín dụng cá nhân đóng góp một phần quan trọng vào tổng thu nhập của ngân hàng.

Phân loại hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân

Có thể phân loại tín dụng KHCN theo một số tiêu chí sau: a Căn cứ vào thời hạn tín dụng

- Tín dụng ngắn hạn: Là tín dụng có thời hạn đến 1 năm Tín dụng ngắn hạn cá nhân là hình thức bù đắp nhu cầu vốn tạm thời.

Tín dụng trung hạn là hình thức vay vốn có thời gian từ hơn 1 năm đến 5 năm, thường được cá nhân sử dụng để đáp ứng các nhu cầu tài chính như mua ô tô, sửa chữa nhà cửa, hoặc mua sắm thiết bị nội thất.

Tín dụng dài hạn là loại hình tín dụng có thời hạn trên 5 năm, thường được cung cấp cho cá nhân khi khoản vay có quy mô lớn, phục vụ cho nhu cầu dài hạn như mua đất đai và nhà cửa Tuy nhiên, tín dụng dài hạn cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro lớn.

Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, các khoản vay khách hàng cá nhân bao gồm: Vay tiêu dùng và vay sản xuất kinh doanh.

Vay tiêu dùng là hình thức vay tiền nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của cá nhân và hộ gia đình, bao gồm các mục đích như mua, xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở, mua căn hộ chung cư, mua xe ô tô và chi phí du học.

Vay sản xuất kinh doanh là các khoản vay được sử dụng để bổ sung vốn cho hoạt động sản xuất và kinh doanh Mục đích của các khoản vay này bao gồm việc tăng cường vốn lưu động, mua sắm tài sản cố định, và đầu tư vào cơ sở vật chất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất Việc cấp tín dụng dựa vào các yếu tố bảo đảm tín dụng cũng là một yếu tố quan trọng trong quá trình vay.

- Tín dụng có bảo đảm: Là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có bảo lãnh của nguời thứ ba.

- Tín dụng không có đảm bảo: Là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc không có bảo lãnh của nguời thứ ba.

Vai trò của hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân

Tín dụng KHCN không chỉ tăng cường mối quan hệ với khách hàng mà còn giúp ngân hàng mở rộng các dịch vụ tài chính khác như huy động tiền gửi, dịch vụ thanh toán, tư vấn và bảo hiểm.

Tín dụng khách hàng cá nhân (KHCN) không chỉ giúp ngân hàng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh và phân tán rủi ro, mà còn nâng cao lợi nhuận một cách hiệu quả Mặc dù các khoản vay KHCN có quy mô nhỏ, nhưng số lượng lớn và lãi suất cao nhất trong biểu lãi suất ngân hàng mang lại lợi nhuận đáng kể Đặc biệt, đối với các ngân hàng nhỏ với khả năng cạnh tranh hạn chế, tín dụng KHCN trở thành một lĩnh vực kinh doanh tiềm năng, giúp gia tăng lợi nhuận và thu hút khách hàng.

Tín dụng KHCN đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn thiếu hụt của khách hàng, giúp họ có khả năng chi tiêu hoặc sản xuất cấp bách mà không cần phải chờ đợi tích lũy đủ tiền Khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu tiêu dùng của KHCN ngày càng tăng, nhưng tiềm lực tài chính của họ thường hạn chế, khiến họ khó khăn trong việc đáp ứng nhiều nhu cầu cùng lúc Tín dụng KHCN không chỉ thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng cá nhân ngay lập tức mà còn góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống Trong những tình huống khẩn cấp, lãi suất cho vay của ngân hàng hợp lý hơn nhiều so với tín dụng đen, với thời hạn và phương thức trả nợ linh hoạt, cùng với thủ tục vay vốn không quá phức tạp.

Tín dụng KHCN đóng vai trò quan trọng trong việc luân chuyển vốn, thúc đẩy lưu thông hàng hóa và kích cầu tiêu dùng Nhờ đó, nó tạo điều kiện thuận lợi cho sự tăng trưởng của nền kinh tế và cải thiện đời sống của người dân.

Rủi ro trong hoạt động tín dụng khách hàngcá nhân

Rủi ro nhân thân khách hàng đề cập đến những nguy cơ phát sinh từ các yếu tố liên quan đến cá nhân của khách hàng vay vốn, bao gồm độ tuổi, tình trạng hôn nhân, hộ khẩu, tình trạng pháp lý, tư cách và đạo đức Những yếu tố này có thể ảnh hưởng đến khả năng trả nợ và tính ổn định trong quan hệ tín dụng, do đó cần được xem xét kỹ lưỡng trong quá trình đánh giá rủi ro tín dụng.

Rủi ro tín dụng phát sinh từ lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng, khi một cá nhân có thể có nhiều khoản vay từ các tổ chức tín dụng và cá nhân khác nhau Ngân hàng có thể tra cứu lịch sử tín dụng qua CIC, nhưng thông tin về các khoản vay cá nhân sẽ không được biết nếu khách hàng không cung cấp Hơn nữa, việc khách hàng không cung cấp đầy đủ giấy tờ tùy thân như chứng minh nhân dân, hộ chiếu hay căn cước cũng gây khó khăn cho ngân hàng trong việc nắm bắt thông tin tín dụng đầy đủ.

Rủi ro nguồn thu nhập của khách hàng vay vốn bao gồm những biến động có thể ảnh hưởng đến khả năng trả nợ Có hai loại rủi ro chính: thứ nhất, rủi ro nguồn thu không có thực, tức là nguồn thu nhập không ổn định hoặc không đảm bảo; thứ hai, rủi ro biến động bất ngờ, khi có những yếu tố ngoại cảnh tác động tiêu cực đến thu nhập của khách hàng.

Rủi ro mục đích sử dụng vốn là những rủi ro liên quan đến phương án vay vốn của khách hàng, bao gồm các loại rủi ro như: sử dụng vốn vào mục đích trái với quy định pháp luật (như kinh doanh hàng cấm); mục đích sử dụng vốn không có thực; nhu cầu vay vốn cao hơn so với nhu cầu thực tế; và hiện tượng vay ké, vay hộ.

Rủi ro từ tài sản đảm bảo có thể bao gồm nhiều yếu tố quan trọng Đầu tiên, rủi ro giả mạo giấy tờ chứng minh quyền sở hữu có thể làm giảm giá trị tài sản Thứ hai, rủi ro pháp lý liên quan đến tài sản đảm bảo có thể gây ra tranh chấp và ảnh hưởng đến quyền sở hữu Cuối cùng, rủi ro về tính khả mại của tài sản cũng có thể khiến việc thanh lý tài sản gặp khó khăn, ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ.

Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại

Khái niệm và mục đích thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân

a Khái niệm về thẩm định tín dụng

Thẩm định cấp tín dụng của NHTM đuợc quy định tại Điều 32, Thông tu 13/2018/TT-NHNN (có hiệu lực từ ngày 01/01/2019), theo đó:

Ngân hàng thương mại và chi nhánh ngân hàng nước ngoài cần thực hiện thẩm định tín dụng với các nội dung chính như sau: xác định rõ người có liên quan và tổng dư nợ cấp tín dụng của khách hàng; dựa vào kết quả xếp hạng tín nhiệm của khách hàng, bao gồm cả xếp hạng từ các tổ chức tín dụng khác; đánh giá đầy đủ hồ sơ, tình trạng pháp lý và khả năng thu hồi tài sản bảo đảm trong trường hợp có tài sản bảo đảm; và thẩm định khả năng thực hiện nghĩa vụ cam kết của bên bảo lãnh đối với các khoản tín dụng có bảo lãnh từ bên thứ ba.

2 Trong quá trình thẩm định, trường hợp sử dụng các kênh thông tin khác ngoài ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải kiểm tra chất lượng thông tin và tính độc lập của kênh thông tin với bên được cấp tín dụng”

Theo Phạm Thị Ngân Hà (2017), phân tích tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại NHTM cổ phần Quân đội bao gồm việc thu thập và xử lý thông tin một cách khoa học nhằm đánh giá độ tin cậy và rủi ro kinh tế của doanh nghiệp hoặc cá nhân Mục tiêu chính của quá trình này là xác định rủi ro và đề xuất các biện pháp hạn chế rủi ro trong suốt quá trình cấp tín dụng.

Thẩm định tín dụng là quá trình thu thập và xử lý thông tin nhằm phân tích, đánh giá khách hàng một cách toàn diện Quá trình này sử dụng các công cụ kỹ thuật và kỹ năng chuyên môn, đồng thời tuân thủ các quy định pháp luật để đưa ra quyết định cấp tín dụng chính xác.

Thẩm định tín dụng là một bước quan trọng trong quy trình tín dụng, sử dụng các công cụ phân tích kỹ thuật để kiểm tra và đánh giá độ tin cậy của thông tin mà khách hàng cung cấp Mục đích của thẩm định tín dụng đối với khách hàng cá nhân là đánh giá rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải, từ đó hỗ trợ quyết định cấp tín dụng một cách chính xác và hiệu quả.

Thẩm định tín dụng là quá trình quan trọng giúp khách hàng lựa chọn phương án kinh doanh và tài trợ vốn tiêu dùng hiệu quả nhất Nó hỗ trợ các cơ quan quản lý đánh giá tính cần thiết và phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển chung, đồng thời xác định lợi hại của dự án về công nghệ, ô nhiễm môi trường và các lợi ích kinh tế xã hội Đối với ngân hàng, thẩm định tín dụng giúp đánh giá chính xác khả năng trả nợ của khách hàng và mức độ tin cậy của phương án vay vốn, từ đó phân tích rủi ro tiềm ẩn mà ngân hàng có thể gặp phải.

Thẩm định tín dụng tốt góp phần nâng cao đạo đức nghề nghiệp của nhân viên ngân hàng, góp phần hạn chế tiêu cực

Mục đích chính của thẩm định tín dụng là hỗ trợ ngân hàng trong việc đưa ra quyết định cho vay chính xác, nhằm giảm thiểu khả năng xảy ra hai loại sai lầm: cấp tín dụng cho các dự án kém chất lượng hoặc có rủi ro cao và từ chối cho vay đối với những khoản vay tiềm năng tốt.

Quy trình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân

Quy trình thẩm định tín dụng KHCN thông thuờng trải qua các buớc sau:

Để xử lý hồ sơ vay vốn, bước đầu tiên là tiếp nhận và xem xét tính đầy đủ, hợp pháp và hợp lệ của bộ hồ sơ Tiếp theo, cần tiến hành điều tra và thu thập thêm thông tin về khách hàng cũng như phương án hoặc dự án xin tài trợ vốn.

Bước 3: CVTĐ thực hiện thẩm định dựa trên các yêu cầu cụ thể của ngân hàng, bao gồm việc kiểm tra và xác minh thông tin, phân tích hồ sơ khách hàng, đánh giá phương án vay vốn, thẩm định nguồn thu nhập và khả năng trả nợ, cùng với việc thẩm định tài sản đảm bảo.

Bước 4: Lập tờ trình thẩm định

Bước 5: Trình cấp kiểm soát thẩm định

Phương pháp thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân

Có nhiều phương pháp thẩm định tín dụng, tuy nhiên có thể nhóm thành các nhóm phương pháp sau: a Phương pháp phân tích 5 C

Phương pháp này nghiên cứu 5 tiêu chí của người xin vay, bao gồm: Tư cách(Character); Năng lực (Capacity); Vốn, dòng tiền (Capital); Bảo đảm tiền vay

(Collateral); Các điều kiện khác (Conditions) Bằng việc thẩm định, phân tích khách hàng dựa vào các yếu tố trên, ngân hàng ra quyết định tài trợ vốn.

Ngoài phương pháp phân tích 5C, ngân hàng còn áp dụng phương pháp phân tích CAMPARI, bao gồm các yếu tố quan trọng như: Tu cách người vay (Character), Năng lực người vay (Ability), Lãi cho vay (Margin), Mục đích vay (Purpose), Số tiền vay (Amount), Hoàn trả (Repayment) và Đảm bảo (Insurance) Phân tích CAMPARI giúp ngân hàng đánh giá toàn diện khả năng và độ tin cậy của người vay trước khi quyết định cho vay.

Mặc dù các phương pháp phân tích hiện tại đều có ưu điểm, nhưng chúng cũng tồn tại nhược điểm là phân tích định tính, dẫn đến các đánh giá và quyết định phụ thuộc vào phán xét chủ quan và quan điểm của người phân tích Một giải pháp thay thế là phương pháp điểm số tín dụng, giúp cải thiện tính khách quan trong đánh giá.

Phương pháp điểm số tín dụng là một phương pháp khoa học kết hợp dữ liệu nghiên cứu thống kê và mô hình toán học để phân tích và tính điểm cho các chỉ tiêu đánh giá Đối với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, các chỉ tiêu được xác lập khác nhau: nhóm cá nhân tiêu dùng tập trung vào thông tin cá nhân và khả năng trả nợ của người vay, trong khi nhóm cá nhân kinh doanh phân tích thông tin về doanh nghiệp và phương án kinh doanh Dựa vào mô hình, điểm số sẽ được tính theo trọng số và quy đổi sang mức xếp hạng tương ứng, giúp cán bộ thẩm định áp dụng điểm số vào quyết định tín dụng.

Phương pháp hệ thống điểm số dựa trên giả định rằng các yếu tố trong hệ thống nếu giống nhau và phản ánh chính xác khoản tín dụng trong quá khứ sẽ tiếp tục có khả năng như vậy trong tương lai với mức sai số chấp nhận được Tuy nhiên, khi môi trường kinh tế xã hội có biến động lớn ảnh hưởng đến các yếu tố tín dụng, giả định này không còn phù hợp Một mô hình điểm số không linh hoạt có thể đe dọa đến chương trình tín dụng của ngân hàng, bỏ sót khách hàng lành mạnh và làm giảm lòng tin của cộng đồng vào dịch vụ ngân hàng Do đó, các ngân hàng cần thường xuyên bổ sung và sửa đổi hệ thống điểm số mà họ đang sử dụng.

Các ngân hàng có thể kết hợp cả 2 phương pháp phán đoán (5 C và CAMPARI) và phương pháp điểm số để thẩm định tín dụng KHCN.

Các nội dung thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân

Nội dung thẩm định tín dụng KHCN cần phải đạt được các mục tiêu:

Đánh giá độ tin cậy của kế hoạch tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh mà khách hàng đã trình bày và nộp cho ngân hàng là một bước quan trọng trong quy trình vay vốn Điều này giúp ngân hàng xác định khả năng trả nợ của khách hàng và đảm bảo rằng các khoản vay được cấp phát đúng mục đích và có tính khả thi.

- Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro ngân hàng sẽ gặp phải khi ra quyết định cho vay.

Thẩm định chính xác giúp giảm thiểu khả năng xảy ra hai loại sai lầm trong quyết định cho vay: cho vay cho một khách hàng xấu và từ chối cho vay cho một khách hàng tốt.

Chất lượng thẩm định tín dụng cao giúp ngân hàng có cái nhìn tổng quát về khách hàng, từ đó dự đoán khả năng xảy ra và đưa ra quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay Nếu quyết định cho vay được thực hiện, ngân hàng sẽ xác định các điều kiện nhằm giảm thiểu rủi ro tối đa Để đạt được mục tiêu này, nội dung thẩm định khách hàng cá nhân cần được thực hiện một cách chi tiết và chính xác.

Để đảm bảo khả năng tham gia vào quan hệ tín dụng, ngân hàng cần thẩm định năng lực pháp lý và uy tín của khách hàng Điều này bao gồm việc xem xét tất cả các chủ nợ của khách hàng, như các khoản nợ cũ, nợ từ ngân hàng khác và các khoản vay ngoài Việc đánh giá đầy đủ và chính xác năng lực pháp lý sẽ giúp ngân hàng đưa ra kết luận đúng đắn về khả năng đáp ứng điều kiện vay vốn của khách hàng.

Thẩm định năng lực tài chính khách hàng là quá trình đánh giá tình hình tài chính và khả năng cân đối nguồn tiền để chi trả khi cần thiết Khả năng trả nợ đúng hạn là yếu tố quan trọng khi xem xét cho vay Quá trình này cần xác định rủi ro trong nguồn thu nhập của khách hàng, đánh giá tính ổn định và độ tin cậy của nguồn thu nhập trong suốt thời gian vay vốn Bên cạnh đó, cần đưa ra biện pháp quản lý nguồn thu nhập hiệu quả để đảm bảo khả năng tài chính của khách hàng.

Thẩm định mục đích sử dụng vốn vay là bước quan trọng để đảm bảo rằng vốn được sử dụng cho các phương án sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng hợp pháp Quá trình này cần đánh giá tính chân thực và hợp lý của nhu cầu vốn, đồng thời đề xuất các biện pháp quản lý nhằm đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích và không cho vay vượt quá nhu cầu thực tế của khách hàng.

Thẩm định các phương pháp đảm bảo tín dụng nhằm đánh giá khả năng thanh lý tài sản đảm bảo (TSĐB) một cách chính xác Khả năng thanh lý phụ thuộc vào tính chất pháp lý và giá trị thị trường của TSĐB, do đó, thẩm định tập trung vào khía cạnh pháp lý, khả năng thu hồi nợ và kiểm soát tài sản của ngân hàng Việc phân tích khả năng thanh lý theo giá trị thị trường là rất quan trọng, vì giá trị hiện tại và giá trị khi phát mại ảnh hưởng đến quy mô cho vay, kỳ hạn thu nợ và tổn thất ròng của ngân hàng Định giá tài sản thấp có thể dẫn đến việc khách hàng chỉ vay được ít, làm giảm lợi thế cạnh tranh của ngân hàng, trong khi định giá cao có thể gây tổn thất khi giá trị TSĐB giảm Khả năng thanh lý còn phụ thuộc vào tính thanh khoản của tài sản, được xác định bởi chi phí thời gian và chi phí tài chính trong việc chuyển đổi tài sản thành tiền mặt, và điều này có thể thay đổi theo từng thời điểm và điều kiện khác nhau.

Khoa học và công nghệ (KHCN) trong lĩnh vực tài chính có những đặc trưng cơ bản như chi phí quản lý khoản vay cao và rủi ro lớn do thông tin minh bạch kém hơn so với doanh nghiệp Nhu cầu của khách hàng cá nhân thường tập trung vào cho vay tiêu dùng, và họ thường có tài sản bảo đảm Do đó, việc phân tích khách hàng cá nhân chủ yếu xoay quanh hai nội dung chính: thẩm định tài sản bảo đảm và thẩm định thu nhập ròng của người cho vay.

Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động thẩm định khách hàng cá nhân

a Nhóm chỉ tiêu định tính

Quy trình thẩm định tín dụng của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tính khả thi và rủi ro của khoản vay Việc có một quy trình thẩm định rõ ràng và hợp lý không chỉ giúp ngân hàng bảo vệ lợi ích tài chính mà còn tạo sự tin tưởng cho khách hàng Do đó, việc xem xét tính khoa học và hợp lý của quy trình thẩm định là cần thiết để đảm bảo hiệu quả trong việc quản lý rủi ro tín dụng.

Công tác tổ chức thẩm định tín dụng trong ngân hàng cần được thực hiện theo đúng quy chế và quy định pháp luật hiện hành, nhằm đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả Mức độ tuân thủ của cán bộ thẩm định đối với quy trình và nội dung thẩm định là yếu tố quyết định đến chất lượng thẩm định Việc tổ chức thẩm định cần phải khoa học và hợp lý, phát huy tối đa vai trò của chuyên viên thẩm định, tránh sự chồng chéo trong chức năng nhiệm vụ giữa các bộ phận để nâng cao hiệu quả công việc.

Phương pháp thẩm định KHCN tại ngân hàng bao gồm việc xác định có hay không phương pháp thẩm định tín dụng Nếu có, cần phân loại giữa phương pháp định tính và định lượng Ngoài ra, ngân hàng cũng cần thường xuyên cập nhật các phương pháp thẩm định mới để đảm bảo tính hiệu quả và chính xác trong quá trình đánh giá.

Trong quá trình thẩm định, cần xác định xem ngân hàng đã thực hiện đầy đủ các nội dung cần thiết hay chưa Điều này bao gồm việc kiểm tra tính pháp lý của khách hàng, mục đích sử dụng vốn vay, khả năng tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng Ngoài ra, ngân hàng cũng cần thẩm định tính hiệu quả và khả thi của các phương án hoặc dự án huy động vốn Cuối cùng, việc đánh giá đầy đủ các yếu tố liên quan đến tài sản thế chấp và mức độ rủi ro tiềm ẩn cũng là những yếu tố quan trọng không thể bỏ qua.

Nhóm tiêu chí về thông tin đóng vai trò quan trọng trong quá trình thẩm định tín dụng, bao gồm sự đầy đủ và độ tin cậy của thông tin Số lượng các nguồn cung cấp thông tin cũng cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo hiệu quả trong công tác thẩm định Bên cạnh đó, nhóm chỉ tiêu định lượng cũng là yếu tố cần thiết để đánh giá chính xác khả năng cho vay.

Mục tiêu chính của thẩm định tín dụng là giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả trong quy trình thẩm định Chất lượng tín dụng sẽ phản ánh rõ nét kết quả của quá trình thẩm định này.

Phân tích tỷ lệ nợ quá hạn giúp đánh giá gián tiếp chất lượng thẩm định tín dụng, với tỷ lệ nợ quá hạn cao thường chỉ ra chất lượng tín dụng thấp Tuy nhiên, không chỉ có chất lượng thẩm định yếu kém là nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, vì chất lượng tín dụng chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau, cả khách quan lẫn chủ quan Do đó, việc sử dụng chất lượng tín dụng như một chỉ tiêu để đánh giá chất lượng thẩm định chỉ nên được coi là một yếu tố không quan trọng.

❖ Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn:

Tỷ lệ nợ quá hạn = — - - - ' ɪ ττ ' τ , - —TT—

Tong dư nợ KHCN toàn ngân hàng

Nợ quá hạn xảy ra khi khách hàng không thể hoàn trả toàn bộ hoặc một phần tiền gốc và lãi vay khi khoản vay đến hạn Tỷ lệ nợ quá hạn cho thấy số tiền gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thu hồi được, giúp đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng Cụ thể, tỷ lệ này cho biết trên 100 đồng dư nợ hiện hành có bao nhiêu đồng đã quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn cao thường chỉ ra chất lượng tín dụng thấp, trong khi tỷ lệ thấp phản ánh chất lượng tín dụng tốt.

❖ Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu:

Tong dư nợ KHCN toàn ngân hàng

Nợ xấu, được phân loại theo nhóm 3, 4, 5 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, là các khoản vay có nguy cơ thu hồi vốn khó khăn Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong 100 đồng tổng dư nợ, có bao nhiêu đồng là nợ xấu, phản ánh tình trạng rủi ro cao của ngân hàng Để quản lý các khoản nợ xấu, ngân hàng phải phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng cho từng nhóm nợ cụ thể, dẫn đến tăng chi phí và giảm lợi nhuận.

❖ Tỷ lệ nợ xấu do hoạt động thẩm định: λ, Nợ xấu KHCN do thẩm định

Tỷ lệ nợ xấu = —' γtt,a, -a, tatta,.t '— v v Tổng nợ xấu KHCN

Nợ xấu xuất phát từ nhiều nguyên nhân, bao gồm yếu tố từ khách hàng, ngân hàng và các yếu tố khách quan như bất ổn kinh tế, thiên tai, dịch bệnh Khách hàng có thể gặp khó khăn tài chính, phụ thuộc vào vốn vay ngân hàng, quản trị doanh nghiệp kém và không thích ứng với môi trường kinh tế thay đổi Từ phía ngân hàng, nợ xấu có thể do chất lượng thẩm định kém và rủi ro đạo đức của một số cán bộ Tỷ lệ nợ xấu liên quan đến hoạt động thẩm định cho thấy phần trăm nợ xấu xuất phát từ quy trình thẩm định chưa chặt chẽ.

Thời gian thẩm định tín dụng là khoảng thời gian từ khi cán bộ nhận hồ sơ đầy đủ đến khi hoàn thành kiểm soát để chuyển cho cấp có thẩm quyền Quá trình thẩm định cần được thực hiện một cách tuần tự, không quá ngắn để đảm bảo đánh giá đầy đủ, cũng như không quá dài để không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh của khách hàng Để đo lường chất lượng thời gian thẩm định, có thể sử dụng chỉ tiêu SLA (cam kết chất lượng dịch vụ) và Processing time (thời gian xử lý thực tế) SLA là thỏa thuận giữa các bên về các đặc tính dịch vụ, bao gồm thời gian, chất lượng thẩm định và độ hài lòng của bên yêu cầu Các điều khoản liên quan đến chất lượng dịch vụ (QoS) trong SLA nhằm đạt được sự đồng thuận về chất lượng dịch vụ, đảm bảo khách hàng hài lòng với dịch vụ thẩm định tín dụng mà họ nhận được.

Năng suất thẩm định được đánh giá qua số lượng hồ sơ thẩm định, tỷ lệ hồ sơ thẩm định trên mỗi chuyên viên, và số hồ sơ thẩm định thực hiện mỗi ngày Sự gia tăng năng suất thẩm định không chỉ phản ánh chất lượng hoạt động thẩm định mà còn cho thấy thời gian thẩm định đã được rút ngắn hiệu quả.

❖ Số lỗi trong hoạt động thẩm định:

Cho biết mức độ tuân thủ về quy trình, sản phẩm, quy định của hoạt động thẩm định.

Mức độ vi phạm, tần suất, số lỗi trong hoạt động thẩm định càng cao chứng tỏ tính tuân thủ trong hoạt động thẩm định chưa tốt

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thẩm định khách hàng cá nhân

Yếu tố thuộc về ngân hàng

Chính sách cho vay là yếu tố quan trọng giúp đảm bảo hoạt động cho vay đạt hiệu quả sinh lời, đồng thời phân tán rủi ro và tuân thủ pháp luật Một chính sách tín dụng rõ ràng và cụ thể sẽ hỗ trợ các chuyên viên thẩm định trong việc xác định đúng nhóm khách hàng và ngành nghề cần tài trợ.

- Quy trình, phuơng pháp và nội dung thẩm định:

Quy trình thẩm định đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chất lượng thẩm định, từ đó ảnh hưởng đến việc định lượng rủi ro trong cho vay Việc thiết lập quy trình và phương pháp thẩm định một cách khoa học sẽ giúp hướng dẫn công tác thẩm định tín dụng đúng đắn, chuẩn hóa chất lượng và rút ngắn thời gian thẩm định Nội dung thẩm định đầy đủ là yếu tố then chốt để đảm bảo ước lượng và đánh giá rủi ro một cách chính xác nhất.

Quy trình và phương pháp thẩm định tín dụng không khoa học, cùng với thủ tục rườm rà và phức tạp, có thể dẫn đến việc mất thời gian, công sức và chi phí Điều này không chỉ ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc mà còn có thể làm mất cơ hội tài trợ cho khách hàng, khiến ngân hàng đầu tư vào những dự án không phù hợp.

- Trình độ, năng lực và đạo đức của cán bộ thẩm định:

Trình độ, năng lực và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên thẩm định tín dụng là yếu tố quan trọng mà các ngân hàng cần chú trọng Khi cán bộ thẩm định có trình độ hạn chế, việc thực hiện quy trình thẩm định kém sẽ dẫn đến việc đánh giá rủi ro tín dụng không chính xác và khả năng thu hồi nợ không khách quan Điều này có thể gây ra những quyết định sai lầm, gây tổn thất nghiêm trọng cho ngân hàng.

Ngân hàng hiện nay đang không ngừng cải tiến cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật để nâng cao hiệu quả công tác thẩm định Việc áp dụng công nghệ tiên tiến giúp cán bộ thẩm định nhanh chóng đánh giá và phân tích hồ sơ vay vốn, từ đó tiết kiệm thời gian và chi phí, đồng thời thuận tiện cho việc theo dõi và quản lý hồ sơ khách hàng.

- Thông tin sử dụng trong quá trình thẩm định:

Thông tin khách hàng, bao gồm tình hình tài chính và năng lực, đóng vai trò quan trọng trong thẩm định tín dụng Các nguồn thông tin cho vay có thể từ khách hàng, đối tác, hoặc chính quyền địa phương Việc có đầy đủ và chính xác thông tin giúp chuyên viên thẩm định đưa ra quyết định đúng đắn Ngày nay, ngân hàng sử dụng nhiều kênh thông tin khác nhau để thẩm định khoản vay cá nhân, nhưng nhiều khoản vay gặp vấn đề về chất lượng thông tin do khách hàng che giấu hoặc cung cấp sai lệch Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả thẩm định tín dụng Do đó, chất lượng thẩm định không chỉ phụ thuộc vào thông tin mà còn vào khả năng đánh giá tính chân thực và chất lượng của nguồn thông tin của chuyên viên thẩm định.

- Công tác tổ chức, kiểm tra, kiểm soát thẩm định tín dụng:

Thẩm định yêu cầu độ chính xác cao, do đó cần tổ chức và kiểm soát chặt chẽ để kịp thời phát hiện sai sót và áp dụng biện pháp xử lý thích hợp.

- Hệ thống xếp hạng tín dụng:

Xếp hạng tín dụng là công cụ quan trọng trong quản trị rủi ro tín dụng mà các ngân hàng thương mại (NHTM) sử dụng khi cấp tín dụng cho khách hàng Việc chấm điểm khách hàng cá nhân (KHCN) dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, và mỗi ngân hàng có thể áp dụng các tiêu chí cùng mức điểm đánh giá riêng Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cho vay Nếu xếp hạng tín dụng không chính xác hoặc tiêu chí đánh giá không hiệu quả, sẽ dẫn đến chấm điểm sai lệch, ảnh hưởng đến quyết định cho vay và chất lượng thẩm định.

- Chế độ đãi ngộ nhân sự:

Chế độ khen thưởng hợp lý và kịp thời sẽ tăng cường động lực làm việc cho cán bộ thẩm định tín dụng, đồng thời giảm thiểu rủi ro đạo đức.

Thẩm định khách hàng có ý định lừa đảo phức tạp hơn nhiều so với khách hàng thực sự cần vay tiền Sự hợp tác và trung thực của khách hàng trong việc cung cấp thông tin tín dụng là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng cá nhân.

Các chính sách và cơ chế quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng hoạt động của các chủ thể kinh tế, với cơ chế hợp lý và đồng bộ thúc đẩy phát triển kinh tế Trong thẩm định tín dụng KHCN, nhiều nội dung chịu sự điều tiết của các văn bản luật hiện hành, tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng của NHTM Hệ thống văn bản pháp luật chặt chẽ góp phần nâng cao hiệu quả cho vay, bảo đảm lợi ích cho cả khách hàng và ngân hàng, từ đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế Để đảm bảo chất lượng thẩm định, cần một hệ thống văn bản pháp quy đồng bộ và ổn định làm cơ sở cho cán bộ thẩm định trong việc đánh giá khách hàng theo đúng chuẩn mực pháp lý.

Môi trường kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu cầu chi tiêu và khả năng tài chính của khách hàng Khi nền kinh tế phát triển ổn định, chuyên viên thẩm định dễ dàng đánh giá tính ổn định thu nhập và hoạt động kinh doanh của khách hàng Ngược lại, trong bối cảnh kinh tế khó khăn, nhu cầu vay vốn của khách hàng cá nhân giảm, chất lượng khoản vay cũng suy giảm, đồng thời gia tăng tình trạng giả mạo hồ sơ tín dụng, ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng thẩm định tín dụng.

- Môi trường chính trị và chính sách của nhà nước:

Môi trường chính trị ổn định đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động cho vay của các tổ chức khoa học và công nghệ (KHCN) Khi môi trường chính trị được duy trì ổn định, hoạt động cho vay sẽ diễn ra một cách suôn sẻ, phát triển bền vững và giảm thiểu các rắc rối có thể xảy ra.

Hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ mang lại lợi nhuận cao mà còn tiềm ẩn nhiều rủi ro Thẩm định tín dụng đóng vai trò quan trọng trong quy trình này, giúp phân tích khả năng sử dụng vốn và khả năng hoàn trả của khách hàng Qua đó, việc thẩm định cũng giúp phát hiện các rủi ro và đề xuất giải pháp phòng ngừa, nhằm hạn chế thiệt hại có thể xảy ra Trong chương 1, tác giả đã làm rõ những nội dung này.

- Hoạt động tín dụng KHCN tại NHTM: Nêu ra các đặc điểm, vai trò của tín dụng

KHCN và các rủi ro đặc trưng của tín dụng KHCN.

Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân (KHCN) tại ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm quy trình, phương pháp và nội dung thẩm định KHCN Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính chính xác và hiệu quả Bên cạnh đó, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động thẩm định cũng cần được xem xét kỹ lưỡng để nâng cao hiệu quả thẩm định tín dụng.

Yếu tố khách quan

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) được thành lập theo quyết định số 00374/GP-

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội (MBBank) được thành lập vào ngày 4/11/1994, theo giấy phép số 0054/NH-GP của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Với vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng và 25 nhân sự, MBBank hướng đến việc phục vụ các doanh nghiệp quân đội Ngân hàng hoạt động chủ yếu trong việc huy động tiền gửi ngắn, trung và dài hạn, cung cấp tín dụng cho tổ chức và cá nhân, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán và ngân quỹ, cùng với các dịch vụ ngân hàng khác theo quy định của pháp luật.

Giai đoạn 1994-2004 đánh dấu mười năm đầu tiên của MB, trong đó ngân hàng đã xác định phương châm hoạt động, chiến lược kinh doanh và thương hiệu Với tầm nhìn dài hạn, MB kiên định vượt qua cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997, trở thành ngân hàng cổ phần duy nhất có lãi Đến năm 2004, sau một thập kỷ hoạt động, tổng vốn huy động của MB tăng hơn 500 lần, tổng tài sản đạt trên 7.000 tỷ đồng và lợi nhuận vượt 500 tỷ đồng.

Giai đoạn 2005-2009, MB đã triển khai nhiều giải pháp đổi mới toàn diện, bao gồm mở rộng quy mô hoạt động, phát triển mạng lưới và đầu tư công nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) được thành lập theo quyết định số 00374/GP-

Ngân hàng Quân đội (MBBank) được thành lập vào ngày 4/11/1994 theo giấy phép số 0054/NH-GP của NHNN Việt Nam, với vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng và 25 nhân sự Mục tiêu của ngân hàng là phục vụ hoạt động tín dụng cho các doanh nghiệp quân đội Các hoạt động chính của MBBank bao gồm huy động và nhận tiền gửi ngắn, trung và dài hạn; cung cấp tín dụng cho tổ chức và cá nhân; thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, ngân quỹ; và các dịch vụ ngân hàng khác theo quy định của pháp luật.

Giai đoạn từ 1994 đến 2004 đánh dấu sự hình thành phương châm hoạt động và chiến lược kinh doanh của MB, khẳng định thương hiệu vững mạnh Dưới sự kiên định với mục tiêu và tầm nhìn dài hạn, ngân hàng đã vượt qua cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997, trở thành ngân hàng cổ phần duy nhất có lãi Đến năm 2004, kỷ niệm 10 năm thành lập, MB đã tăng tổng vốn huy động lên hơn 500 lần, với tổng tài sản đạt trên 7.000 tỷ đồng và lợi nhuận vượt 500 tỷ đồng.

Giai đoạn 2005-2009, MB đã thực hiện nhiều giải pháp đổi mới toàn diện, bao gồm mở rộng quy mô hoạt động, phát triển mạng lưới, đầu tư công nghệ, và tăng cường nhân sự Ngân hàng cũng chú trọng đến khách hàng bằng cách tách bạch chức năng quản lý và kinh doanh giữa Hội sở và Chi nhánh Những nỗ lực này đã tạo nền tảng vững chắc cho MB trong việc triển khai các sáng kiến chiến lược tiếp theo.

MB “trở thành một trong những định chế tài chính hàng đầu Việt Nam” hiện nay Năm

2009, đánh dấu 15 năm phát triển, MB vinh dự nhận Huân chương Lao động Hạng Ba do Chủ tịch nước trao tặng

Năm 2010 đánh dấu bước ngoặt quan trọng cho MB, đưa ngân hàng này trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu Việt Nam MB đã bắt đầu xây dựng chiến lược giai đoạn 2011 - 2016 với mục tiêu lọt vào TOP 3 ngân hàng TMCP không do nhà nước nắm cổ phần chi phối Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nhiều ngân hàng gặp khó khăn, nhưng MB vẫn kiên định với chiến lược phát triển bền vững, dẫn đầu về nhiều chỉ tiêu tài chính và hoàn thành mục tiêu TOP 3 vào năm 2013, sớm hơn 2 năm so với dự kiến Năm 2014, MB vinh dự nhận Huân chương Lao động Hạng Nhất và tiếp tục được phong tặng danh hiệu Anh Hùng Lao động vào năm 2015.

Bước sang năm 2017, MB khởi động giai đoạn chiến lược mới 2017 - 2021 với tầm nhìn "Trở thành ngân hàng thuận tiện nhất" Mục tiêu của ngân hàng là nằm trong Top 5 hệ thống Ngân hàng Việt Nam về hiệu quả kinh doanh và an toàn vào năm 2021.

Năm 2018, với phương châm “Đổi mới, hiện đại, hợp tác, bền vững”, MB đã hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ và chỉ tiêu kinh doanh đề ra, ghi dấu ấn quan trọng trong quá trình phát triển.

Năm 2018, công ty đã hoàn thành xuất sắc kế hoạch kinh doanh với lợi nhuận trước thuế tăng 68% so với năm 2017, vượt 14% so với mục tiêu đề ra Công ty cũng đứng trong TOP đầu về các chỉ tiêu hiệu quả, với ROE đạt 19,41% và EPS tăng lên 2.829 đồng/cổ phiếu.

- Tăng trưởng đột phá thu dịch vụ: tăng 2.3 lần so với năm 2017

MB đứng thứ 3 trong số các ngân hàng tại Việt Nam và được xếp hạng trong top 500 ngân hàng khu vực châu Á - Thái Bình Dương năm 2018, theo đánh giá từ tổ chức uy tín The Asian Banker.

Chất lượng dịch vụ đã được cải thiện đáng kể, với việc tăng tốc độ xử lý hồ sơ và cấp tín dụng cho khách hàng Cụ thể, so với năm 2017, thời gian cấp tín dụng cho khách hàng cá nhân (KHCN) đã giảm 40%, trong khi đó thời gian cấp tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) giảm 24%.

CIB giảm 22% Điều này đã góp phần gia tăng mức độ hài lòng của khách hàng trong năm 2018, đạt 87%, tăng 7% so với năm 2017

Tính đến ngày 31/12/2018, hệ thống mạng lưới của MB bao gồm 01 Trụ sở chính và 299 điểm giao dịch được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp phép hoạt động.

296 chi nhánh/phòng giao dịch trong nuớc, 2 chi nhánh tại nuớc ngoài (Lào, Campuchia) và 1 văn phòng đại diện tại Nga.

Sau 25 năm tồn tại và phát triển, MB đã khẳng định vị thế của một trong những ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam, với các chỉ số hiệu quả luôn nằm trong nhóm dẫn đầu của thị truờng Những nền tảng MB đã xây dựng trong những năm qua sẽ tạo đà cho MB phát triển vững chắc trong giai đoạn tới.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

Hiện nay, MB đang chuyển mình theo mô hình Tập đoàn (MB Group), với NHTM cổ phần Quân đội là công ty mẹ cùng các công ty thành viên hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, quản lý quỹ và bảo hiểm Toàn bộ nhiệm vụ kinh doanh được phân bổ cho các chi nhánh và công ty con, trong khi các bộ phận quản lý và hỗ trợ được tập trung tại Hội sở Tại đây, các đơn vị quản lý bao gồm Hội đồng quản trị, Ban lãnh đạo và các đơn vị hỗ trợ cho Hội đồng quản trị và Ban điều hành Mô hình tổ chức hiện tại của MB là kết quả của việc thực hiện các sáng kiến cải tiến nhằm hiện đại hóa và chuyên nghiệp hóa hoạt động.

Nguồn: Báo cáo thường niên MB năm 2018

Năm 2018, MB đã tiến hành tách Khối thẩm định và Trung tâm phê duyệt tín dụng thành hai bộ phận độc lập, nhằm phân định rõ chức năng thẩm định và phê duyệt tín dụng.

2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (giai đoạn 2016 - 2018)

Năm 2018, kinh tế thế giới có dấu hiệu khả quan nhưng vẫn đối mặt với rủi ro từ chiến tranh thương mại Trong nước, chính phủ đã thực hiện nhiều giải pháp để cải thiện môi trường đầu tư và nâng cao năng lực cạnh tranh, đồng thời khuyến khích khu vực kinh tế tư nhân phát triển Kinh tế Việt Nam đạt mức tăng trưởng GDP 7,08%, CPI bình quân kiểm soát ở 3,54%, và tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 482 tỷ USD, đánh dấu kỷ lục mới Ngân hàng nhà nước điều hành chính sách tiền tệ một cách chủ động và linh hoạt, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế hợp lý và duy trì sự ổn định của thị trường tiền tệ và ngoại hối.

Tại MB, sau 1 năm triển khai chính thức Chiến lược phát triển giai đoạn 2017 -

Năm 2021, với phương châm “Đổi mới, Hiện đại, Hợp tác, Bền vững”, MB hướng tới mục tiêu trở thành một trong năm ngân hàng thương mại hàng đầu về hiệu quả kinh doanh và an toàn Ngân hàng đã triển khai mạnh mẽ các hoạt động kinh doanh, đạt và vượt các kế hoạch đề ra.

Một số chỉ tiêu tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của MB được thể hiện như sau:

3 Huy động vốn dân cu, TCKT 194,81

4 Du nợ cho vay KH 150,73

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của MB giai đoạn 2016 - 2018 ĐVT: tỷ đồng

Nguồn: Báo cáo thường niên các năm 2016 - 2018 của MB

Tính đến cuối năm 2018, tổng tài sản đạt 362,325 tỷ đồng, tăng 15.4% so với năm

Đánh giá về hoạt động thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

2.3.1 Các kết quả đạt được a về tổ chức hoạt động thẩm định (quy trình, nội dung, phương pháp)

Quy trình tín dụng KHCN và quy trình thẩm định tín dụng KHCN đã được thiết lập rõ ràng, phân tách nhiệm vụ và trách nhiệm của từng cá nhân, đồng thời tuân thủ các quy định hiện hành về hoạt động tín dụng trong ngân hàng Việc này giúp hoạt động cấp tín dụng diễn ra trôi chảy, không chồng chéo chức năng, và quản lý hiệu quả khoản vay từ khi nhận hồ sơ cho đến khi phê duyệt.

Việc tuân thủ quy trình tín dụng và các quy định của MB trong thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân (KHCN) được thực hiện nghiêm ngặt Các quy định chính sách tín dụng và chỉ đạo từng thời kỳ, cùng với quy định riêng cho từng sản phẩm tín dụng KHCN, đóng vai trò là kim chỉ nam và cơ sở vững chắc cho cán bộ thẩm định (CVTĐ) trong việc đánh giá và quyết định cấp tín dụng Điều này không chỉ giúp đảm bảo tính chính xác trong quy trình thẩm định mà còn giảm thiểu rủi ro tín dụng cho toàn bộ ngân hàng.

Kỹ thuật thẩm định tín dụng đã được cải tiến với các văn bản hướng dẫn chi tiết về quy trình và cách nhận diện rủi ro Điều này giúp tạo sự đồng nhất trong công tác thẩm định trên toàn hệ thống MB, nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng thường xuyên tổ chức đào tạo kỹ năng và phương pháp thẩm định cho nhân viên Bên cạnh đó, việc luân chuyển công việc giữa các chuyên viên thẩm định và các sản phẩm khác nhau giúp họ hiểu sâu hơn về từng loại sản phẩm vay, từ đó phát triển kỹ năng và kinh nghiệm trong công việc.

Tổ chức và phân luồng thẩm định tại MB diễn ra hiệu quả, với việc phân chia theo vùng miền và sản phẩm Các CVTĐ ưu tiên xử lý hồ sơ theo khu vực mà họ am hiểu, giúp giảm thiểu các khác biệt vùng miền Hồ sơ được phân loại rõ ràng, trong đó những hồ sơ đơn giản, giá trị thấp (dưới 1 tỷ và đáp ứng đầy đủ quy định) sẽ được trình trực tiếp lên cấp phê duyệt mà không cần qua bước KSTĐ, từ đó rút ngắn thời gian xử lý cho các hồ sơ có rủi ro thấp.

Lực lượng CVTĐ tại MB đều có trình độ từ đại học trở lên và tốt nghiệp chuyên ngành tài chính ngân hàng, với hầu hết cán bộ mới tuyển có kinh nghiệm làm việc trong ngành ngân hàng Điều này giúp MB tiết kiệm thời gian đào tạo kỹ năng thẩm định Đội ngũ nhân sự trẻ tuổi (25 - 30 tuổi), nhiệt huyết, có trách nhiệm cao và tuân thủ nghiêm túc quy trình thẩm định, đồng thời có khả năng chịu áp lực công việc lớn và tiếp thu kiến thức mới nhanh chóng Chất lượng trình độ học vấn của chuyên viên thẩm định được đảm bảo, với lực lượng nhân sự đồng đều về kỹ năng nghiệp vụ.

MB đã tổ chức thi chức danh định kỳ hàng năm, sử dụng kết quả thi để đánh giá hiệu quả công việc của chuyên viên Điều này tạo động lực cho các chuyên viên tự rèn luyện, học tập các văn bản và quy trình tín dụng, từ đó nâng cao kỹ năng và năng lực thẩm định Hệ thống phần mềm hỗ trợ công tác thẩm định cũng được chú trọng, giúp cải thiện quy trình làm việc và tăng cường hiệu quả trong công tác thẩm định.

Lãnh đạo MB và Khối thẩm định luôn chú trọng áp dụng công nghệ tiên tiến trong công việc Hiện tại, MB đang sử dụng hai phần mềm hàng đầu là BPM và CRA để phục vụ công tác thẩm định Phần mềm BPM tự động hóa quy trình tín dụng từ khi khách hàng đề xuất vay đến khi thông báo cho vay, đồng thời lưu trữ hồ sơ vay vốn cho việc tra cứu sau này Hệ thống này cũng hỗ trợ tính toán thẩm quyền và phân giao hồ sơ theo nguyên tắc phê duyệt Trong khi đó, hệ thống CRA chuẩn hóa quy trình thẩm định, tự động tính toán số tiền, thời gian và lãi suất cho vay dựa trên các tham số sản phẩm và chính sách tín dụng Kết quả xếp hạng tín dụng từ CRA giúp MB xác định nhóm nợ và lãi suất cho khách hàng, giảm bớt thời gian cho chuyên viên thẩm định Ngoài ra, MB còn sử dụng các phần mềm khác như T24 để tra cứu giao dịch của khách hàng và hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, góp phần nâng cao hiệu quả công tác thẩm định.

MB đã công bố cam kết chất lượng trong công tác thẩm định và phê duyệt SLA, thể hiện sự cam kết cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng Quy định SLA giúp xử lý hồ sơ vay vốn nhanh chóng, tránh tình trạng đình trệ, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của MB so với các ngân hàng khác về thời gian xử lý hồ sơ.

Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân của MB tăng đều qua các năm, trong khi tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn giảm dần, luôn duy trì ở mức an toàn Tỷ lệ nợ xấu do vi phạm từ thẩm định cũng ở mức thấp, cho thấy chất lượng dư nợ lành mạnh và khả năng chống chịu rủi ro tốt Kết quả kinh doanh của MB phù hợp với định hướng ưu tiên tăng trưởng hoạt động bán lẻ, tập trung vào dịch vụ và chất lượng sản phẩm, đồng thời thực hiện quản trị rủi ro một cách thận trọng.

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân a Hạn che

Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động thẩm định tín dụng KHCN của MB vẫn còn tồn tại những hạn chế sau:

Thứ nhất, việc tuân thủ trong hoạt động thẩm định tín dụng

Việc tuân thủ quy trình thẩm định tín dụng của ngân hàng hiện vẫn còn lỏng lẻo và không đồng nhất, dẫn đến việc kéo dài thời gian thẩm định và ảnh hưởng đến chất lượng Hơn nữa, việc áp dụng các quy định tín dụng và chỉ đạo chính sách chưa được thực hiện đầy đủ, gây ra sự hiểu nhầm và những hậu quả nghiêm trọng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân.

Hệ thống biện pháp kiểm soát rủi ro trong thẩm định tín dụng của KHCN đã được xây dựng nhưng chưa được ban hành và phổ biến rộng rãi, dẫn đến sự không đồng đều trong áp dụng tại các ngân hàng Khả năng kiểm soát rủi ro tại trung tâm thẩm định Hội sở thường vượt trội hơn so với các chi nhánh, đặc biệt là những chi nhánh xa trung tâm, nhờ vào việc thường xuyên cập nhật thông tin rủi ro tín dụng và đội ngũ chuyên viên thẩm định dày dạn kinh nghiệm.

Công tác thẩm định tín dụng KHCN đã góp phần kiểm soát rủi ro chung, nhưng chất lượng kiểm soát rủi ro riêng biệt cho từng khách hàng và phương án vay vẫn chưa đạt yêu cầu Các chuyên viên thẩm định gặp khó khăn trong việc nhận diện rủi ro phát sinh từ các phương án vay Hơn nữa, vẫn còn nhiều sai sót trong quy trình thẩm định, đặc biệt là trong việc đánh giá nguồn thu và cân đối khả năng trả nợ của khách hàng Do đó, MB cần điều chỉnh hướng dẫn thẩm định để khắc phục những tồn tại này.

Thứ hai, phương pháp thẩm định đơn giản, chưa hình thành phương pháp cụ thể

MB vẫn chưa áp dụng đa dạng các phương pháp trong quá trình thẩm định, dẫn đến hiệu quả thẩm định KHCN còn hạn chế Các chuyên viên thẩm định tại MB thiếu kỹ năng phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, chủ yếu dựa vào các nội dung thẩm định có sẵn và kinh nghiệm của các chuyên viên có chuyên môn, từ đó truyền đạt cho các nhân viên mới.

Thứ ba, chất lượng thông tin phục vụ cho công tác thẩm định chưa đồng bộ

Nguồn thông tin phục vụ thẩm định tín dụng rất đa dạng nhưng chưa đầy đủ và thiếu độ tin cậy cao Thông tin tín dụng từ CVQHKH thường được chuẩn hóa, nhưng vẫn có nguy cơ giả mạo do khách hàng vay vốn hoặc thông đồng với CVQHKH Điều này yêu cầu CVTĐ cần có kỹ năng đánh giá nguồn thông tin tín dụng Các nguồn thông tin từ báo chí, truyền thông và internet thường chung chung, trong khi nguồn thông tin nội bộ của MB vẫn rời rạc và chưa được tập hợp để dễ tra cứu Mặc dù thông tin về KHCN rất phong phú, nhưng không phải lúc nào cũng được cập nhật đầy đủ trên mạng hay báo chí, và việc thẩm định khách hàng cũng gặp nhiều khó khăn Do đó, để có thông tin chính xác và cụ thể, CVTĐ cần có kinh nghiệm và kỹ năng khai thác thông tin hiệu quả.

Thông tin từ CIC hiện chỉ cung cấp dữ liệu về dư nợ của khách hàng, và việc tra cứu thông tin tại CIC thường không nhanh chóng, ảnh hưởng đến quá trình đề xuất cấp tín dụng Hơn nữa, độ chính xác của thông tin từ CIC cũng chưa được đảm bảo; ví dụ, có trường hợp khi tra cứu vào tháng trước cho thấy khách hàng đã có nợ quá hạn, nhưng khi tra cứu vào tháng sau lại không hiển thị tình trạng đó.

Thứ tư, tính độc lập trong phán quyết tín dụng của thẩm định

Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội 69 1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh

3.1.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh

Năm 2018 đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong việc triển khai chiến lược giai đoạn 2017-2021 của MB với mục tiêu trở thành ngân hàng thuận tiện nhất Ngân hàng đã thực hiện đồng bộ và quyết liệt 4 chuyển dịch chiến lược: Ngân hàng số, nâng cao quan hệ khách hàng, quản trị rủi ro vượt trội, và nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty thành viên Những nỗ lực này đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển mạnh mẽ trong hoạt động kinh doanh của MB Năm 2019 cũng được xem là một cột mốc quan trọng trong giai đoạn nhiệm kỳ mới.

Năm 2024 đánh dấu 25 năm thành lập Ngân hàng MB, HĐQT sẽ lựa chọn nhân sự có tài, có đức theo tiêu chuẩn quản trị tốt nhất để bầu vào vị trí HĐQT và Ban kiểm soát Những thành công và kinh nghiệm từ quá trình đổi mới sẽ là động lực mạnh mẽ giúp Ngân hàng vượt qua khó khăn, tận dụng cơ hội phát triển và vững bước trong giai đoạn mới.

Dưới sự chỉ đạo sát sao của HĐQT và giám sát chặt chẽ từ BKS, cùng với sự nhạy bén, linh hoạt và quyết liệt của Ban Điều hành, MB cam kết hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch năm Văn hóa đoàn kết và sự tận tâm của toàn thể cán bộ nhân viên trong hệ thống là yếu tố then chốt giúp MB đạt được mục tiêu này.

Năm 2019, ngân hàng tiếp tục theo đuổi tầm nhìn chiến lược "Trở thành Ngân hàng thuận tiện nhất" và hướng tới mục tiêu trở thành TOP 5 ngân hàng thương mại về hiệu quả kinh doanh và an toàn Để đạt được điều này, ngân hàng tập trung vào việc đẩy mạnh kinh doanh số, marketing, triển khai toàn diện ngân hàng cộng đồng và SME Care, cũng như phát triển các dịch vụ bán lẻ và tiếp tục đổi mới.

3 Huy động vốn dân cư, TCKT Tăng ~ 12%

4 Dư nợ cho vay Tăng ~ 15%

5 Tỷ lệ nợ xấu Tối đa 2%

LNTT Tăng ~ 23% (đạt 9.560 tỷ đồng)

LNTT (riêng ngân hàng) Tăng ~ 19% (đạt 8.345 tỷ đồng)

7 Tỷ lệ chi trả cổ tức ~ 14%

Bảng 3.1: Ke hoạch phát triển kinh doanh năm 2019

Để thực hiện chiến lược phát triển, MB sẽ tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm theo định hướng trong báo cáo thường niên năm 2018.

Chúng tôi chú trọng khai thác sâu khách hàng theo từng phân khúc, đồng thời ưu tiên phát triển sản phẩm dịch vụ trên kênh số Để nâng cao hiệu quả, chúng tôi hoàn thiện các mô hình kinh doanh bán lẻ, tập trung vào phát triển thẻ, Bancas, hoạt động Ngân hàng đầu tư (IB) và phục vụ khách hàng FDI.

- Cải cách hành chính mạnh mẽ, cải tiến quy trình tín dụng, phát hành thẻ.

Quy hoạch tại MB đã giảm 30% hệ thống quy định nội bộ, đồng thời áp dụng triệt để SLA để nâng cao hiệu quả phục vụ khách hàng Điều này giúp quy định thời gian end to end cho các sản phẩm lõi của ngân hàng được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả hơn.

Hoàn thiện mô hình quản lý tập đoàn theo tiêu chuẩn là điều cần thiết, đặc biệt trong việc chuẩn hóa chất lượng nhân sự quản lý và điều hành công ty Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả hoạt động mà còn thúc đẩy khả năng bán chéo trong tập đoàn, từ đó gia tăng giá trị và sự phát triển bền vững.

Tiếp tục phát triển các giá trị văn hóa của MB nhằm tăng cường sự gắn kết trong đội ngũ, khơi dậy tinh thần đoàn kết và kỷ luật, đồng thời phát huy sức mạnh tập thể với bản sắc văn hóa độc đáo của MB.

3.1.2 Định hướng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

Dựa trên kết quả hoạt động kinh doanh gần đây và bối cảnh kinh tế hiện tại, Ngân hàng TMCP Quân đội đã xác định một số mục tiêu phát triển cho giai đoạn 2016-2020 trong lĩnh vực Khách hàng cá nhân Những mục tiêu này được xây dựng dựa trên nhiệm vụ từ cấp trên và định hướng phát triển kinh doanh trong tương lai.

Để đạt được sự tăng trưởng bền vững, cần lựa chọn phân khúc khách hàng mục tiêu và tập trung phát triển thị phần khách hàng cá nhân VIP Việc áp dụng chính sách chăm sóc đặc biệt cho khách hàng VIP sẽ giúp nâng cao sức cạnh tranh so với các đối thủ trong ngành ngân hàng Đồng thời, khai thác tối đa các lợi ích từ khách hàng VIP như tiền gửi, dư nợ, sản phẩm ngân hàng điện tử và xây dựng mối quan hệ lâu dài sẽ tạo ra giá trị gia tăng cho doanh nghiệp.

Ngành ngân hàng đang tập trung phát triển các sản phẩm ngân hàng điện tử mới, độc đáo và tiện ích dành cho khách hàng cá nhân (KHCN) Để tối đa hóa lợi ích từ KHCN, các chính sách phát triển đồng bộ giữa tín dụng KHCN và sản phẩm ngân hàng điện tử sẽ được áp dụng Điều này giúp đảm bảo giao dịch diễn ra nhanh chóng và thuận tiện trên các kênh số.

Nghiên cứu và cải tiến quy trình tín dụng cho Khách hàng cá nhân là cần thiết để phát triển các sản phẩm tín dụng mới, nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng trong lĩnh vực tín dụng cá nhân hiện nay.

Tăng trưởng tín dụng cần gắn liền với việc huy động vốn hiệu quả, đặc biệt là nâng cao tỷ trọng huy động vốn không kỳ hạn bình quân Điều này không chỉ hỗ trợ xây dựng năng lực thanh toán mà còn thúc đẩy chuyển dịch sang ngân hàng số.

Đội ngũ quan hệ khách hàng cá nhân cần được phát triển mạnh mẽ với những nhân viên thiện chiến, có chuyên môn kỹ năng nghiệp vụ được đào tạo bài bản Họ phải có tác phong làm việc chuyên nghiệp và văn hóa MB Đồng thời, cần triển khai mô hình quản lý mới theo hướng ngân hàng hiện đại để nâng cao hiệu quả phục vụ khách hàng.

- Chú trọng vào đầu tư công nghệ và bảo mật

Ngày đăng: 23/04/2022, 07:27

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Phạm Thị Ngân Hà (2017), Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng cá nhân tại NHTM cổ phần Quân đội, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội Khác
2. Trần Văn Huy (2018), Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh quận Ngũ hành sơn, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Đà Nằng Khác
3. Nguyễn Thị Mỹ Tiên (2012), Thông tin bất cân xứng trong hoạt động tin dụng cá nhân tại các NHTM trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Khác
4. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật các tổ chức tín dụng, Nhà xuất bản Phương Đông Khác
5. Ngân hàng TMCP Quân Đội (2016), Báo cáo thường niên năm 2016 của ngân hàng TMCP Quân Đội Khác
6. Ngân hàng TMCP Quân Đội (2017), Báo cáo thường niên năm 2017 của ngân hàng TMCP Quân Đội Khác
7. Ngân hàng TMCP Quân Đội (2018), Báo cáo thường niên năm 2018 của ngân hàng TMCP Quân Đội Khác
8. Ngân hàng TMCP Quân đội (2016), Cẩm nang thẩm định tín dụng KHCN 9. Ngân hàng TMCP Quân Đội (2018) - Quy trình tín dụng KHCN Khác
10. PGS.TS Tô Kim Ngọc (2012), Giáo trình Tiền tệ ngân hàng, Nxb Dân Trí Khác
11. Ths.Lê Trung Hiếu (2014), Tài liệu giảng dạy môn Tín dụng ngân hàng, Đại học Trà Vinh Khác
12. Peter S.Rose (2004), Quản trị NHTM, Nxb tài chính, Hà Nội.13. Các websitse Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

dụng...Mô hình tổ chức MB hiện nay là kết quả của việc thực thi các sáng kiển cải tiến mô hình tổ chức theo hướng hiện đại hóa, chuyên nghiệp hóa. - 0880 hoạt động thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại NHTM CP quân đội   luận văn thạc sỹ (FILE WORD)
d ụng...Mô hình tổ chức MB hiện nay là kết quả của việc thực thi các sáng kiển cải tiến mô hình tổ chức theo hướng hiện đại hóa, chuyên nghiệp hóa (Trang 39)
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của MB giai đoạn 2016- 2018 - 0880 hoạt động thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại NHTM CP quân đội   luận văn thạc sỹ (FILE WORD)
Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của MB giai đoạn 2016- 2018 (Trang 40)
gồm: Pháp lý, tình hình quan - 0880 hoạt động thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại NHTM CP quân đội   luận văn thạc sỹ (FILE WORD)
g ồm: Pháp lý, tình hình quan (Trang 47)
Bảng 2.2: Nợ quá hạn, nợ xấu cho vay KHCN tại MB giai đoạn 2016- 2018 ĐVT: tỷ đồng - 0880 hoạt động thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại NHTM CP quân đội   luận văn thạc sỹ (FILE WORD)
Bảng 2.2 Nợ quá hạn, nợ xấu cho vay KHCN tại MB giai đoạn 2016- 2018 ĐVT: tỷ đồng (Trang 67)
Bảng 2.3: Chi tiết nợ quá hạn, nợ xấu KHCN theo vùng năm 2018 tại MB - 0880 hoạt động thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại NHTM CP quân đội   luận văn thạc sỹ (FILE WORD)
Bảng 2.3 Chi tiết nợ quá hạn, nợ xấu KHCN theo vùng năm 2018 tại MB (Trang 70)
Từ bảng trên cho thấy, tại MB, CVTĐ KHCN chiếm tỷ trọng chủ yếu là CVTĐ có kinh nghiệm từ 2 - 5 năm trở lên (chiếm ~ 55%), cho thấy chất lượng kinh nghiệm chuyên viên thẩm định ở mức khá. - 0880 hoạt động thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại NHTM CP quân đội   luận văn thạc sỹ (FILE WORD)
b ảng trên cho thấy, tại MB, CVTĐ KHCN chiếm tỷ trọng chủ yếu là CVTĐ có kinh nghiệm từ 2 - 5 năm trở lên (chiếm ~ 55%), cho thấy chất lượng kinh nghiệm chuyên viên thẩm định ở mức khá (Trang 74)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w