TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
Khái niệm Tín dụng Ngân hàng đối với khách hàng cá nhân
Tín dụng ngân hàng được định nghĩa bởi Tiến sĩ Nguyễn Minh Kiều là mối quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với chi phí cụ thể Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 do Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua, khái niệm này được quy định rõ ràng và có tính pháp lý.
Cấp tín dụng là quá trình thỏa thuận cho phép tổ chức hoặc cá nhân sử dụng một khoản tiền với cam kết hoàn trả, thông qua các hình thức như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tín dụng khác Tín dụng ngân hàng có thể được định nghĩa qua ba nội dung cơ bản.
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí và rủi ro
Tín dụng ngân hàng được định nghĩa là hình thức mà ngân hàng thương mại (NHTM) chuyển nhượng quyền sử dụng vốn cho khách hàng cá nhân hoặc hộ gia đình có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cá thể Tín dụng cá nhân, do đó, là khoản vay mà khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời hạn nhất định, nhằm phục vụ cho đời sống hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tín dụng cá nhân đóng vai trò quan trọng trong việc lưu thông vốn trong xã hội, giúp chuyển giao tài chính từ nơi thừa sang nơi thiếu, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho cá nhân và hộ gia đình Mặc dù tín dụng cá nhân đã phát triển từ lâu trên thế giới, nhưng tại Việt Nam, khái niệm này còn khá mới mẻ Tuy nhiên, nó đã nhanh chóng thu hút sự quan tâm của nhiều khách hàng và sở hữu tiềm năng phát triển lớn nhờ vào quy mô thị trường rộng lớn với dân số đông đảo.
Với 89 triệu người dân, chủ yếu là giới trẻ có thu nhập tăng cao, nhu cầu chi tiêu cho nhiều mục đích ngày càng gia tăng, đặc biệt tại các thành phố lớn Xu hướng tiêu dùng trước, trả sau đang trở nên phổ biến để đáp ứng nhu cầu này Do đó, sản phẩm tín dụng cá nhân của ngân hàng đang thu hút sự quan tâm lớn từ khách hàng, tạo điều kiện cho các ngân hàng mạnh dạn mở rộng kinh doanh trong lĩnh vực tín dụng.
Đặc điểm tín dụng khách hàng cá nhân
Tín dụng cá nhân khác biệt rõ rệt so với tín dụng doanh nghiệp, đặc biệt trong các yếu tố như mục đích vay, quy trình xét duyệt và điều kiện vay Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, chúng tôi sẽ trình bày một số điểm khác biệt nổi bật giữa hai loại hình tín dụng này.
Khách hàng cá nhân thường có hai mục đích vay:
Thứ nhất là cá nhân, hộ gia đình vay để bổ sung vốn kinh doanh.
Pháp luật công nhận quyền hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân và hộ gia đình, tuy nhiên, do năng lực hạn chế, nên quy mô hoạt động kinh doanh thường không lớn.
Khoản vay cá nhân đáp ứng nhu cầu vốn cho tiêu dùng, phục vụ cho các mục đích như mua nhà, sắm sửa đồ dùng gia đình, xây dựng, sửa chữa nhà cửa và du học Số tiền vay bị giới hạn bởi các điều kiện của ngân hàng, bao gồm tính hợp lý của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo Mặc dù vậy, số lượng khoản tín dụng cá nhân vẫn rất lớn do nhu cầu cao từ người tiêu dùng.
Nhu cầu tín dụng của khách hàng cá nhân đang ngày càng phong phú và đa dạng, đặc biệt khi chất lượng cuộc sống và trình độ dân trí được nâng cao Người dân hiện nay có xu hướng vay ngân hàng để cải thiện và nâng cao mức sống của mình.
Số lượng khách hàng cá nhân tham gia vào loại hình cho vay này rất đông, vì đối tượng phục vụ bao gồm tất cả mọi người trong xã hội, từ những người có thu nhập cao cho đến những người có thu nhập trung bình và thấp.
1.1.2.2 Tín dụng cá nhân thường dẫn đến các rủi ro
Rủi ro do thông tin bất cân xứng
Khi thẩm định cho vay, thông tin cá nhân của khách hàng là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng quyết định cho vay, bên cạnh tính hợp lý và hợp pháp của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo Đối với khách hàng tổ chức, việc thu thập thông tin trở nên dễ dàng hơn nhờ vào nhiều nguồn thông tin công khai như báo cáo tài chính, xếp hạng tín dụng, tình hình nộp thuế và uy tín trong quan hệ với các đối tác.
Đối với khách hàng cá nhân, việc đánh giá nhân thân, nguồn trả nợ và mục đích sử dụng vốn vay thường gặp khó khăn trong việc thu thập thông tin đầy đủ và rõ ràng, dẫn đến rủi ro thông tin bất cân xứng và thẩm định không chính xác Nguồn trả nợ chủ yếu của khách hàng cá nhân là từ thu nhập ổn định hiện tại Do đó, nếu người vay gặp vấn đề về sức khoẻ, mất việc làm hoặc các biến cố bất ngờ ảnh hưởng đến thu nhập, khả năng trả nợ cho ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Tín dụng cá nhân thường có quy mô khoản vay nhỏ nhưng lại có số lượng khoản vay lớn, do đó, để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng và nâng cao hiệu quả công việc, CBTD cần cung cấp dịch vụ nhanh chóng và hiệu quả.
Trong quá trình thẩm định hồ sơ tín dụng, một số cán bộ có thể trở nên chủ quan và lợi dụng sự lỏng lẻo trong quản lý, dẫn đến việc lừa đảo chiếm đoạt tài sản của khách hàng Họ cũng có thể thông đồng với khách hàng, gây ra tổn thất nghiêm trọng cho ngân hàng.
Rủi ro trong cho vay tín chấp gia tăng do ngân hàng dựa vào uy tín của khách hàng mà không yêu cầu tài sản đảm bảo Nếu khách hàng không có khả năng hoặc ý chí trả nợ, việc quản lý thông tin về thay đổi nơi cư trú và công việc của họ trở nên khó khăn, dẫn đến thách thức cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ.
1.1.2.3 Tín dụng cá nhân gây tốn kém nhiều chi phí
Đặc điểm của khách hàng cá nhân là số lượng lớn và phân tán rộng, do đó việc duy trì và phát triển tín dụng cá nhân sẽ tiêu tốn nhiều chi phí cho các hoạt động liên quan.
- Mở rộng hệ thống mạng lưới, quảng cáo, tiếp thị tạo thuận lợi trong việc tiếp cận đối tượng khách hàng cá nhân ở từng địa bàn, khu vực.
Phát triển nhân sự toàn diện là yếu tố then chốt để phục vụ khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác, từ việc tiếp nhận hồ sơ, thẩm định cho đến quyết định cho vay, giải ngân và thu nợ.
- Các chi phí liên quan như: chi phí quản lý, văn phòng phẩm, điện,nước, điện thoại, công tác phí hỗ trợ CBTD…
Quy mô các món vay khách hàng cá nhân
Quy mô các khoản vay cá nhân thường nhỏ, nhưng do số lượng khách hàng vay lớn, tổng giá trị các khoản vay này chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng thể thị trường.
THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Khái niệm, mục đích và ý nghĩa của công tác thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân
1.2.THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1.Khái niệm, mục đích và ý nghĩa của công tác thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân.
1.2.1.1 Khái niệm thẩm định tín dụng đối với khách hàng cá nhân:
Quá trình tổ chức thu thập và xử lý thông tin là rất quan trọng trong việc phân tích và đánh giá khách hàng Sử dụng các kỹ thuật phù hợp giúp đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật, từ đó tạo cơ sở vững chắc cho việc đưa ra quyết định cấp tín dụng.
1.2.1.2 Ý nghĩa thẩm định tín dụng đối với khách hàng cá nhân :
- Là khâu không thể thiếu trong quy trình cấp tín dụng của NHTM.
Đánh giá độ tin cậy và phân tích mức độ rủi ro của phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư của khách hàng là rất quan trọng Việc này giúp xác định khả năng thành công và những thách thức có thể gặp phải, từ đó đưa ra quyết định đầu tư chính xác hơn.
- Giúp ngân hàng đưa ra quyết định chính xác, hạn chế sai lầm trong quyết định cấp tín dụng
- Giúp ngân hàng hạn chế rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng.
1.2.1.3 Mục đích thẩm định tín dụng đối với khách hàng cá nhân:
- Đánh giá trung thực, khách quan mọi hoạt động của khách hàng.
Xác định rõ ràng số tiền vay, thời hạn cấp tín dụng, tiến độ giải ngân dự kiến, mức thu nợ hợp lý và điều kiện cụ thể cho từng loại sản phẩm vay là rất quan trọng để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong quá trình vay vốn.
- Đánh giá chính xác nguồn trả nợ.
- Là cơ sở tham gia góp ý, tư vấn cho khách hàng.
- Dự trù những khả năng có thể dẫn đến những rủi ro khách hàng không đủ khả năng trả nợ.
Nội dung thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại các Ngân hàng thương mại
1.2.2.1,Thẩm định về khách hàng vay
1 Hỏi thông tin CIC (Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng nhà nước) ngay sau khi nhận hồ sơ (qua mạng Internet, nghiên cứu hồ sơ, tham khảo thông tin từ các nguồn khác).
- Thẩm định về lịch sử bản thân, hoàn cảnh gia đình.
- Trình độ học vấn, chuyên môn.
- Trình độ hiểu biết pháp luật.
- Những kinh nghiệm công tác đã qua, những thành công, thất bại trên
- Uy tín trên thương trường với các bạn hàng, đối tác
Người vay vốn cần nhận thức rõ trách nhiệm của mình và hợp tác chặt chẽ với cán bộ tín dụng để hoàn thiện các thủ tục vay Điều này giúp đảm bảo các điều kiện vay vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng TMCP Quân đội.
1 Thẩm định về uy tín của khách hàng trên thị trường.
2 Đánh giá về quan hệ của khách hàng với Ngân hàng TMCP Quân đội và các tổ chức tín dụng khác.
Quan hệ tín dụng của cá nhân với Ngân hàng TMCP Quân đội
- Liệt kê các quan hệ tín dụng của cá nhân với Ngân hàng TMCP Quân đội Xác định tổng dư nợ hiện tại
Đánh giá chất lượng tín dụng trong mối quan hệ của doanh nghiệp với Ngân hàng TMCP Quân đội
Quan hệ tín dụng của cá nhân với tổ chức tín dụng khác
- Chỉ ra tên tổ chức tín dụng mà khách hàng hiện đang ký kết hợp đồng
- Thu thập số liệu về tổng dư nợ tín dụng của khách hàng với tổ chức tín dụng
- Đánh giá, thẩm định chính xác về khoản vay, số nợ gốc đã thanh toán, mức độ uy tín của khách hàng.t
1.2.2.2 Thẩm định về phương án vay
Thẩm định phương án vay là quá trình đánh giá khả năng thực hiện kế hoạch kinh doanh của khách hàng và xác định nguồn trả nợ thực tế Việc này có ý nghĩa quan trọng trong công tác cho vay của ngân hàng, vì nó giúp đảm bảo rằng khách hàng có khả năng thực hiện phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả.
Việc thẩm định phương án vay cụ thể như sau:
Khi thẩm định cho vay, cán bộ phân tích tín dụng cần xem xét đối tượng cho vay theo quy định pháp luật, bao gồm các giao dịch không bị cấm Tuy nhiên, nhiều đối tượng cho vay không mang lại hiệu quả trực tiếp, như chi phí hoa hồng, lệ phí hải quan hay tiền phạt, và không phải là chi phí thực sự mà doanh nghiệp cần khi thực hiện phương án kinh doanh Đặc biệt, các khoản vay phải nằm trong định hướng hoạt động tín dụng của ngân hàng, như cho vay sản xuất nông nghiệp hay nuôi trồng thủy sản, để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của khoản vay.
* Đối với các phương án kinh doanh thương mại: Cán bộ thẩm định phải xem xét tính khả thi và hiệu quả của phương án sử dụng vốn
Đối với các phương án vay tiêu dùng, cán bộ thẩm định cần đánh giá tính khả thi của từng phương án vay và xem xét xem chúng có phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành hay không.
1.2.2.3 Thẩm định tài sản bảo đảm
Quy trình thực hiện : i Nhận yêu cầu công việc và hồ sơ tài sản
Dựa trên Giấy yêu cầu đánh giá tài sản thế chấp từ các bộ phận yêu cầu và ý kiến phân công của phụ trách phòng, nhân viên được giao nhiệm vụ sẽ liên hệ với bộ phận yêu cầu để tiếp nhận hồ sơ tài sản đầy đủ Sau đó, nhân viên sẽ tiếp xúc với khách hàng để hoàn thiện hồ sơ và đối chiếu thông tin liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố.
Sau khi nhận bàn giao hồ sơ từ bộ phận liên quan, nhân viên thẩm định tài sản bảo đảm sẽ liên hệ với chủ sở hữu để tiến hành đánh giá.
- Nắm sơ bộ, khái quát về tài sản được đem thế chấp, cầm cố, bố trí thời gian để tiến hành thẩm định, đánh giá tài sản
- Đề nghị khách hàng cung cấp bổ sung hồ sơ pháp lý liên quan đến tài sản.
Xem xét và đối chiếu các bản chính của hồ sơ tài sản là bước quan trọng, bao gồm việc kiểm tra sơ bộ hồ sơ về mặt số lượng Nếu hồ sơ chưa đủ theo quy định của pháp luật và Ngân hàng TMCP Quân đội, cần đề nghị khách hàng cung cấp thêm thông tin cần thiết Đồng thời, đánh giá tính hợp lý của hồ sơ và phân loại tài sản cũng là những nhiệm vụ không thể thiếu trong quá trình này.
Khi xác định tài sản cầm cố thế chấp, cần kiểm tra xem tài sản đó có phù hợp với loại hình và đội ngũ hay không, theo các loại tài sản và điều kiện nhận cầm cố thế chấp được quy định trong phụ lục kèm theo quy trình Nếu tài sản thuộc đối tượng nhận cầm cố thế chấp, tiếp tục tiến hành đánh giá; ngược lại, nếu không phù hợp, cần ngừng đánh giá và báo cáo lại cho trưởng phòng để thông báo cho bộ phận yêu cầu định giá.
Chứng từ và hồ sơ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố phải là bản gốc, đảm bảo đúng quy định pháp luật tại thời điểm phát hành Các tài liệu này cần giữ nguyên trạng, không rách nát, và được ghi rõ ràng bằng mực không phai, dễ đọc, không có sửa chữa hay tẩy xóa Nếu có bất kỳ sửa chữa nào, cần có xác nhận từ cơ quan phát hành Nội dung của chứng từ phải hợp lệ, rõ ràng và chỉ có thể được hiểu theo một cách duy nhất, không được gây nhầm lẫn.
Kiểm tra tính hợp lệ và hợp lý của trật tự phát hành các chứng từ liên quan đến ngày tháng năm phát hành, thời điểm phát hành và hiệu lực pháp luật là rất quan trọng Đồng thời, cần đảm bảo rằng các giấy tờ này có sự dẫn chiếu rõ ràng về tài sản liên quan.
- Thời hạn sử dụng, sở hữu còn lại của tài sản phải lớn hơn thời gian thế chấp, cầm cố
- Tài sản quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì phải có bản đăng ký quyền sở hữu theo quy định.
- Tài sản quy định phải mua bảo hiểm thì phải mua bảo hiểm.
- Nguồn gốc của tài sản cầm cố thế chấp phải hợp pháp
- Xác định giá trị tài sản theo giá sổ sách kế toán.
- So sánh giữa giá trị tài sản tính theo giá sổ sách kế toán và giá trị tài sản theo giá tham khảo trên thị trường.
Nếu giá trị tài sản theo giá sổ sách lớn hơn giá trị tham khảo hoặc giá trị thị trường, thì giá trị tài sản thế chấp sẽ được xác định theo giá trị tham khảo hoặc giá trị thị trường.
Nếu giá trị tài sản theo sổ sách kế toán thấp hơn giá trị tham khảo hoặc giá trị thị trường, giá trị tài sản thế chấp sẽ được xác định dựa trên giá trị sổ sách kế toán.
+ Trường hợp đặc biệt khác phải được ban TD/ Hội đồng tín dụng quyết định.
1.3.CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Chất lượng thẩm định tín dụng là gì ?
Chất lượng thẩm định tín dụng chưa có khái niệm cụ thể, nhưng nó phản ánh hiệu quả công việc của cán bộ thẩm định trong việc hỗ trợ quyết định cho vay của ngân hàng Mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận trong khi giảm thiểu rủi ro Chất lượng thẩm định được đo lường qua các khoản vay ngân hàng, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ và thời gian thẩm định cho mỗi khoản vay.
Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tín dụng
1.3.2.1 Dư nợ tín dụng cá nhân
Chỉ tiêu này thể hiện quy mô hoạt động tín dụng cá nhân của ngân hàng, với dư nợ tín dụng cá nhân cao cho thấy sự phát triển mạnh mẽ về lượng trong lĩnh vực này Để đánh giá và đo lường dư nợ tín dụng cá nhân, tỷ lệ tăng trưởng của nó được sử dụng như một chỉ số quan trọng.
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng cá nhân = (Dư nợ tín dụng cá nhân năm (t + 1) / Dư nợ tín dụng cá nhân năm t) * 100%
Trong thị trường hiện nay, khách hàng được coi là thượng đế, vì họ chính là nguồn lợi nhuận và thành công cho doanh nghiệp Sự hài lòng của khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu Do đó, việc lắng nghe và đáp ứng nhu cầu của khách hàng là yếu tố then chốt để đạt được sự bền vững trong kinh doanh.
Công tác thẩm định là quá trình cung cấp thông tin sau khi đã xác minh và đánh giá, nhằm đưa ra quyết định về việc cho vay hay không đối với yêu cầu vay vốn của khách hàng.
Thông tin phục vụ cho quyết định cho vay của ngân hàng cần phải đầy đủ, chính xác và kịp thời để tránh ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động ngân hàng và sự hài lòng của khách hàng Việc cung cấp thông tin chính xác và nhanh chóng giúp lãnh đạo ngân hàng đưa ra quyết định đúng đắn, thể hiện sự hợp tác và nâng cao chất lượng dịch vụ Trong khi các ngân hàng nước ngoài có hệ thống thông tin hiện đại và đội ngũ chuyên môn cao, cho phép thẩm định nhanh chóng và chính xác, thì ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn gặp khó khăn với công nghệ hạn chế, phương pháp thẩm định chưa khoa học và thủ tục hành chính phức tạp, dẫn đến thời gian thẩm định kéo dài Điều này phản ánh chất lượng hoạt động của ngân hàng và là một yếu tố quan trọng để giữ chân khách hàng.
Phát triển tín dụng cá nhân cần gắn liền với việc nâng cao chất lượng tín dụng Chất lượng tín dụng được phản ánh qua mức độ an toàn vốn, cụ thể là tỷ lệ nợ xấu, giúp đánh giá khả năng thu hồi nợ hiệu quả.
Tỷ lệ nợ xấu tín dụng cá nhân = (Nợ xấu tín dụng cá nhân / Dư nợ tín dụng cá nhân) * 100%
Tại Việt Nam, việc phân loại nợ và xử lý rủi ro tín dụng được quy định theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN Theo đó, nợ xấu được xác định là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5 Cụ thể, nợ được phân loại thành 5 nhóm: Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) là các khoản có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi; Nhóm 2 (nợ cần chú ý) là các khoản có khả năng thu hồi nhưng có dấu hiệu suy giảm khả năng trả nợ; Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) là các khoản không có khả năng thu hồi đầy đủ khi đến hạn; Nhóm 4 (nợ nghi ngờ) là các khoản có khả năng tổn thất cao; và Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) là các khoản không còn khả năng thu hồi, dẫn đến mất vốn.
Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng càng thấp thì càng tốt, tuy nhiên, rủi ro trong kinh doanh là điều không thể tránh khỏi Do đó, ngân hàng thường chấp nhận một tỷ lệ nợ xấu nhất định được coi là giới hạn an toàn Mức nợ xấu dưới 3% được xem là ngưỡng khá tốt trong hoạt động ngân hàng, trong khi tỷ lệ an toàn cho phép theo thông lệ quốc tế và Việt Nam là 5%.
1.3.2.4 Thu nhập từ tín dụng cá nhân
Hiệu quả của thẩm định tín dụng cá nhân được đo lường qua thu nhập từ tín dụng cá nhân, cụ thể là tỷ trọng thu lãi từ tín dụng cá nhân so với tổng thu lãi Thu nhập này được xác định bằng cách tính chênh lệch giữa chi phí đầu vào và các chi phí liên quan đến hoạt động tín dụng với thu lãi đầu ra.
Thu nhập tín dụng cá nhân = Thu từ tín dụng cá nhân – Chi phí cho tín dụng cá nhân
Chỉ tiêu này cho phép ngân hàng đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân trong bối cảnh tổng thể kinh doanh Điều này giúp ngân hàng xác định định hướng phát triển tín dụng cá nhân, từ đó thiết lập các mục tiêu ngắn hạn và kế hoạch dài hạn, đảm bảo có một chiến lược phát triển rõ ràng trong tương lai.
1.3.2.5 Lợi nhuận ròng từ hoạt động cho vay:
Một khoản cho vay có lợi nhuận cao nhưng khách hàng không đủ khả năng trả nợ sẽ gây thiệt hại cho ngân hàng Dù ngân hàng có thể bán tài sản đảm bảo, giá trị của chúng vẫn phụ thuộc vào thị trường Các khoản vay kém chất lượng ảnh hưởng tiêu cực đến thu nhập và khả năng thanh toán của ngân hàng, đe dọa sự an toàn trong hoạt động của họ Ngược lại, các khoản vay chất lượng giúp ngân hàng sử dụng vốn nhàn rỗi hiệu quả và tạo ra lợi nhuận Lợi nhuận ròng từ hoạt động cho vay cao cho thấy sự hiệu quả trong công tác thẩm định trước khi cho vay.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH MỸ ĐÌNH – PGD ĐAN PHƯỢNG 16 2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH MỸ ĐÌNH – PGD ĐAN PHƯỢNG
Quá trình hình thành và phát triển
Để đáp ứng sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế và sự đa dạng của các thành phần kinh tế, vào năm 2010, Ngân hàng TMCP Quân Đội đã quyết định thành lập Phòng Giao dịch Đan Phượng thuộc Chi nhánh Mỹ Đình, với tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Tên đăng ký: Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Mỹ Đình – PGD Đan Phượng
Giám đốc: Nguyễn Xuân Đức
Địa chỉ: Km 21, Quốc lộ 32, Thị trấn Phùng, Huyện Đan Phượng, TP
Ngành nghề kinh doanh: Huy động vốn, cho vay, kinh doanh tiền tệ tín dụng, các dịch vụ ngân hàng và chi trả Kiều hối.
Việc thành lập Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Mỹ Đình – PGD Đan Phượng đã mở ra một kênh huy động vốn mới, cung cấp dịch vụ ngân hàng và tài chính cho doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị và người dân, từ đó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và ổn định xã hội.
PGD Đan Phượng – Chi nhánh Mỹ Đình đã không ngừng phát triển và mở rộng thị trường đầu tư trong những năm qua Ngân hàng đã đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh và tăng lợi nhuận, đồng thời xác định rõ mục tiêu và giải pháp trong chỉ đạo điều hành Kết quả đạt được rất đáng khích lệ, thu hút ngày càng nhiều khách hàng trong và ngoài khu vực, đáp ứng tốt nhu cầu của các doanh nghiệp.
* Một số lĩnh vực hoạt động chủ yếu
Hoạt động huy động vốn
Thanh toán và tài trợ thương mại
Thẻ và ngân hàng điện tử
* Một số sản phẩm, dịch vụ chủ yếu của chi nhánh
Dịch vụ tài khoản thẻ.
*Các đối thủ cạnh tranh
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, các ngân hàng thương mại cần xây dựng chính sách thu hút khách hàng độc đáo Để tồn tại và phát triển, ngân hàng phải nhận diện đối thủ cạnh tranh, từ đó phân tích điểm mạnh và điểm yếu của họ.
Một số đối thủ cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh
Mỹ Đình – PGD Đan Phượng là :
- Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) - CN Đan
- Chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT Huyện Đan Phượng
- Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam – CN Đan Phượng
Cơ cấu tổ chức
Hình 1.1 Giới thiệu cơ cấu tổ chức của PGD Đan Phượng pp
2.1.2.1.Nhiệm vụ cơ bản của các phòng
* Phòng quan hệ khách hàng tín dụng:
- Quản lý, phát triển chính sách dịch vụ khách hàng.
- Quản lý công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng, quan hệ khách hàng và công tác tín dụng đối với khách hàng
Thực hiện thẩm định dự án đầu tư, áp dụng các biện pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro, đồng thời thẩm tra hồ sơ theo quy định hiện hành là những công việc quan trọng nhằm đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả của các dự án đầu tư.
Phòng dịch vụ khách hàng và ngân quỹ
Phòng quan hệ khách hàng tín dụng
Phòng dịch vụ chăm sóc khách hàng VIP của Nhà nước và của Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Mỹ Đình – PGD Đan Phượng.
Phòng tín dụng đảm nhiệm vai trò quan trọng trong việc huy động vốn từ hộ gia đình, cộng đồng dân cư và các tổ chức kinh tế cả trong nước lẫn quốc tế.
- Phân loại nợ, phân tích và tìm ra nguyên nhân cũng như hướng giải quyết trong hoạt động kinh doanh của mình.
Để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong kinh doanh, cá nhân cần thực hiện đầy đủ các hoạt động liên kết, cấp tín dụng cho khách hàng và thực hiện các biện pháp kiểm soát nội bộ trước khi hoàn tất giao dịch.
-Thực hiện công việc giải ngân.
*Phòng dịch vụ khách hàng và ngân quỹ :
-Thực hiện các nghiệp vụ kế toán, quản lý chứng từ, lập các báo cáo, báo cáo biểu, lưu trữ hồ sơ khách hàng, hồ sơ tín dụng.
- Chấp hành các quy định về an toàn kho quỹ, kiểm điếm, giải ngân, thu chi đúng quy định của ngành.
Quản lý và thực hiện công tác kế toán chi tiết và tổng hợp là nhiệm vụ quan trọng nhằm đảm bảo hoạt động tài chính của chi nhánh được giám sát và kiểm tra hiệu quả Công tác hậu kiểm cũng cần được thực hiện để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong các giao dịch tài chính kế toán.
Đề xuất và tham mưu hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính, kế toán là nhiệm vụ quan trọng nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính Đồng thời, việc kiểm tra định kỳ và đột xuất việc chấp hành các quy định trong công tác cũng góp phần nâng cao trách nhiệm và sự tuân thủ trong tổ chức.
- Quản lý thông tin và lập báo cáo.
Thực hiện việc ứng tiền và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, cũng như các điểm giao dịch tại quầy và ngoài quầy ATM, cần phải được thực hiện kịp thời, chính xác và đúng theo các quy định đã được ủy quyền.
*Phòng dịch vụ chăm sóc khách hàng VIP
- Quản lý, phát triển chính sách dịch vụ khách hàng VIP
- Quản lý công tác chăm sóc khách hàng, quan hệ khách hàng và hoạt động cuarkhachs hàng VIP.
- Xử lý các khiếu nại của khách hàng VIP.
Khái quát hoạt động của PGD Đan Phượng
2 1.3.1 Tình hình huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động thiết yếu của ngân hàng, đóng vai trò là nguồn vốn chính để duy trì và phát triển kinh doanh Hiệu quả của công tác huy động vốn được đánh giá qua khả năng đảm bảo nguồn vốn dồi dào, đáp ứng nhu cầu vay mượn của khách hàng và hỗ trợ sự phát triển kinh tế Để đạt được điều này, ngân hàng cần xác định rõ thị trường đầu ra, định hướng hiệu quả cho các dự án đầu tư và nắm bắt ảnh hưởng của lãi suất.
Bảng 1.2: Huy động vốn của Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh
Mỹ Đình – PGD Đan Phượng
Tiền gửi của DC 426.614 431.452 448.585 4.538 1,13 17.133 3,97 Tiền gửi của
(Nguồn:Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Mỹ Đình –
Tổng nguồn vốn huy động trong năm 2013 đạt 452.975 triệu đồng Năm 2014, tổng vốn huy động tăng 7.319 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 1,62% so với năm trước Đến năm 2015, tổng nguồn vốn tiếp tục tăng mạnh, với mức tăng 22.641 triệu đồng so với năm 2014, đạt tỷ lệ tăng 4,92%.
Hình 1.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động Đvt: triệu đồng
Column1 Tiền gửi của TCKT
Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Mỹ Đình – PGD Đan Phượng chủ yếu huy động vốn từ tiền gửi của dân cư, chiếm hơn 90% tổng nguồn vốn qua các năm, trong khi đó, lượng tiền huy động từ các tổ chức kinh tế chỉ dưới 10% Sự biến động của các thành phần này thể hiện rõ sự phụ thuộc vào nguồn vốn từ cá nhân.
Trong giai đoạn 2013-2015, tiền gửi của dân cư có những biến động đáng chú ý Năm 2013, tổng tiền gửi đạt 426.614 triệu đồng, chiếm 94,18% tổng vốn huy động Đến năm 2014, con số này giảm xuống còn 426.614 triệu đồng, chiếm 93,73%, mặc dù đã tăng 4.538 triệu đồng so với năm trước, tương ứng với mức tăng 1,13% Năm 2015, tiền gửi của dân cư tiếp tục tăng lên 488.585 triệu đồng, với mức tăng 17.133 triệu đồng so với năm 2014.
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế (TCKT) trong năm 2014 đã tăng 2.481 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 9,41% so với năm 2013 Đến năm 2015, số tiền gửi của các TCKT tiếp tục tăng mạnh, đạt mức tăng 5.508 triệu đồng, tương đương với 19,1% so với năm 2014.
Nguồn vốn huy động từ tiền gửi dân cư và các tổ chức kinh tế luôn tăng trong 3 năm qua do:
Chi nhánh giao dịch được đặt tại vị trí trung tâm thị trấn Đan Phượng, với giao thông thuận lợi và dễ dàng tìm kiếm Điều này đã thu hút thêm nhiều khách hàng mới đến với chi nhánh.
Đến năm 2015, ban giám đốc và toàn thể nhân viên đã nỗ lực thu hút nguồn vốn huy động thông qua nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn như tri ân khách hàng và tăng lãi suất cho khách hàng gửi tiền lớn Đồng thời, chi nhánh cũng tăng cường quảng cáo bằng cách treo băng rôn trên các tuyến phố để thu hút sự chú ý của khách hàng và giới thiệu các chương trình trúng thưởng.
2.1.3.2 Hoạt động cho vay của PGD Đan Phượng
Hoạt động cho vay của PGD Đan Phượng tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ, với dư nợ cho vay đạt 717 tỷ VNĐ vào quý II năm 2015, tương đương 94% so với cùng kỳ năm ngoái và gần 90% kế hoạch cả năm So với năm 2014, con số này tăng 357,86% Đến ngày 31/12/2015, dư nợ của chi nhánh đã đạt 926 tỷ VNĐ, tăng 28% so với năm trước.
PGD Đan Phượng đã mở rộng hoạt động tín dụng với phương châm “An toàn và hiệu quả”, chủ động tìm kiếm khách hàng tiềm năng và các dự án sản xuất kinh doanh hiệu quả để hỗ trợ kịp thời nhu cầu vốn cho doanh nghiệp Để hạn chế nợ quá hạn, cán bộ tín dụng đã thực hiện tốt công tác thẩm định và kiểm tra, kiểm soát trong quá trình cấp tín dụng Mặc dù đã trích lập dự phòng 48,902 tỷ đồng trong năm 2014 và 69,557 tỷ đồng trong năm 2015, chất lượng tín dụng của Chi nhánh vẫn được đảm bảo với tỷ lệ nợ quá hạn chỉ chiếm 0,25% trong tổng dư nợ năm 2014 và 0,28% trong năm 2015.
Năm 2015, Chi nhánh cần chú trọng nâng cao công tác thẩm định dự án đầu tư và tăng cường thu nợ để cải thiện chất lượng tín dụng, đồng thời giảm thiểu nợ xấu và nợ quá hạn.
Năm 2015 đánh dấu sự thành công vượt bậc của chi nhánh trong lĩnh vực bảo lãnh, với số dư bảo lãnh đạt 116 tỷ VND, tăng 61% so với năm 2014 Số lượng món bảo lãnh phát hành cũng ghi nhận sự tăng trưởng 16%, đạt 400 món Những kết quả này chứng tỏ nghiệp vụ bảo lãnh của chi nhánh không ngừng phát triển về cả chất lượng lẫn quy mô, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng và các loại hình doanh nghiệp khác nhau.
Trong những năm qua, Chi nhánh đã mở rộng các phương thức cho vay, đặc biệt là cho vay đồng tài trợ với các ngân hàng thương mại, nhằm hỗ trợ các dự án lớn hiệu quả Số lượng khách hàng ngày càng tăng, từ việc khách hàng cá nhân chiếm ưu thế, đến nay doanh nghiệp cũng tìm đến Chi nhánh nhiều hơn Tỷ trọng khách hàng doanh nghiệp đã tăng từ 35% năm 2013 lên 40% vào năm 2015 Để đạt được kết quả này, Chi nhánh không ngừng đổi mới, nâng cao uy tín và phong cách giao dịch văn minh Đến 31/12/2015, Chi nhánh có 142 khách hàng cá nhân và 93 doanh nghiệp vay vốn Đồng thời, PGD Đan Phượng cũng mở rộng cho vay tiêu dùng và cho vay trả góp với nhiều hình thức ưu đãi hấp dẫn.
Đến năm 2015, dư nợ tín dụng cá nhân đã vượt mốc 56 tỷ VND, với các khoản vay cá nhân có chất lượng cao và đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 So năm 2013 Năm 2015 So năm 2014
Tỷ đồng (%) Tỷ đồng (%) (%) Tỷ đồng (%) (%)
2.2 Cho vay trung và dài hạn 119.09 17 147.37 21 123.75 268.54 29 182.22
3.1 Cho vay KH cá nhân 242.17 35 259.90 36 107.32 370.40 40 142.52
Bảng 1.4: Dư nợ cho vay của PGD Đan Phượng qua các năm
Dư nợ cho vay của PGD Đan Phượng
2.2Cho vay trung và dài hạn
Dư nợ cho vay theo loại tiền tệ
Hình 1.5 :Biểu đồ Dư nợ cho vay của PGD Đan Phượng qua các năm
Trong những năm qua, cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đều có xu hướng tăng, với tỷ trọng cho vay trung và dài hạn ngày càng cao, mặc dù cho vay ngắn hạn vẫn chiếm ưu thế lớn Điều này cho thấy chi nhánh không chỉ tập trung vào việc tăng cường cho vay cho các doanh nghiệp mà còn mở rộng cho vay cho các dự án lớn dài hạn Đồng thời, các hoạt động tín dụng của chi nhánh đang gia tăng, cùng với việc nâng cao uy tín trong hoạt động ngoại thương, hình thức cho vay bằng ngoại tệ cũng đang được chi nhánh phát triển mạnh mẽ.
Đội ngũ cán bộ nhân viên của chi nhánh luôn chủ động tìm kiếm khách hàng tiềm năng và duy trì mối quan hệ với khách hàng truyền thống Họ tích cực tìm kiếm các dự án và phương án sản xuất kinh doanh khả thi, đồng thời hỗ trợ kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp Phong cách làm việc và chất lượng giao dịch, cùng với sản phẩm tín dụng của Chi nhánh, đã xây dựng niềm tin và uy tín với khách hàng, biến chi nhánh thành đối tác quan trọng trong việc kinh doanh hiệu quả.
2.1.3.3 Dịch vụ thanh toán trong nước và nước ngoài
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH MỸ ĐÌNH – PGD ĐAN PHƯỢNG
NHÁNH MỸ ĐÌNH – PGD ĐAN PHƯỢNG
2.2.1 Nội dung thẩm định các sản phẩm tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quân đội- CN Mỹ Đình- PGD Đan Phượng.
2.2.1.1 Cơ sở pháp lý thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân
Cơ sở pháp lý đầu tiên cho hoạt động của ngân hàng và tổ chức tín dụng tại Việt Nam là Luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX và Luật số 47/2010/QHXI.
Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN của thống đốc Ngân hàng nhà nước, ban hành ngày 31/12/2001, quy định về chế độ cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng, thay thế cho quyết định số 284/2000/QĐ-NHNN1 Quy chế cho vay này có các điều khoản logic và chặt chẽ, góp phần tích cực vào hoạt động cho vay kinh doanh, cho vay tiêu dùng, đặc biệt là cho vay mua ô tô của các ngân hàng thương mại.
Ngân hàng Quân Đội đã xây dựng "Quy chế cho vay đối với khách hàng" theo quyết định số 467-2002/QĐ-HĐQT ngày 06/06/2002, dựa trên quy chế cho vay của Ngân hàng nhà nước Quy chế này cụ thể hóa các điều khoản của Ngân hàng nhà nước tại Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN, đồng thời ban hành "Quy trình nghiệp vụ tín dụng" cho hai phòng: Phòng Phục vụ khách hàng cá nhân và Phòng phục vụ khách hàng doanh nghiệp Hai quy trình này hướng dẫn chi tiết các nghiệp vụ mà nhân viên tín dụng cần thực hiện khi cho vay khách hàng.
2.2.1.2 Công tác tổ chức thực hiện
PGD Đan Phượng cung cấp các khoản vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VND và ngoại tệ, nhằm hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của tất cả khách hàng.
+ Cá nhân người Việt Nam.
+ Có thu nhập ổn định, đảm bảo khá năng trả nợ cho ngân hàng.
Tài sản thế chấp và cầm cố là những tài sản mà người vay sở hữu hoặc được bảo lãnh bởi thân nhân Những tài sản này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nghĩa vụ vay mượn.
+ Có mục đích sử dụng vốn phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hợp pháp.
Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận.
Khách hàng phải hoàn trả nợ gốc và nợ lãi đúng thời hạn đã cam kết.
Khách hàng muốn vay vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội - CN Mỹ Đình - PGD Đan Phượng để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh cần phải đáp ứng các điều kiện nhất định.
(1) Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự đầy đủ và
(2) Có mục đích sử dụng vốn vay rõ ràng, hợp pháp
(3) Có tình hình tài chính lành mạnh và đủ khả năng trả nợ gốc và lãi đúng cam kết trong hợp đồng vay vốn;
(4) Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả kèm phương án trả nợ khả thi cho ngân hàng
(5) Thực hiện các qui định về đảm bảo tiền vay theo qui định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước
Thời hạn vay được xác định trên cơ sở thỏa thuận giữa Ngân hàng TMCP Quân đội- CN Mỹ Đình- PGD Đan Phượng và khách hàng, căn cứ vào:
Chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng
Thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư
Khả năng trả nợ của khách hàng
Nguồn vốn cho vay của Ngân hàng TMCP Quân đội- CN Mỹ Đình- PGD Đan Phượng
Hiện tại Ngân hàng TMCP Quân đội- CN Mỹ Đình- PGD Đan Phượng đang áp dụng 3 loại kỳ hạn vay vốn sau:
Vay ngắn hạn: Không quá 12 tháng
Vay trung hạn: Từ 12 tháng đến 60 tháng
Vay dài hạn: Trên 60 tháng
(1) Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu của Ngân hàng Quân Đội)
(2) Tài liệu về phương án, dự án vốn vay:
Phương án sản xuất, kinh doanh hoặc dự án đầu tư cần phải được xây dựng rõ ràng, đặc biệt là trong việc sử dụng vốn vay từ Ngân hàng TMCP Quân đội Kế hoạch trả nợ gốc và lãi cũng phải được xác định cụ thể, nhằm đảm bảo khả năng thanh toán và duy trì mối quan hệ tốt với ngân hàng Việc lập kế hoạch chi tiết không chỉ giúp tối ưu hóa nguồn vốn mà còn tạo sự tin tưởng cho các bên liên quan trong quá trình triển khai dự án.
CN Mỹ Đình- PGD Đan Phượng;
Các hợp đồng kinh tế chứng minh việc mua bán nguyên vật liệu, hàng hóa, máy móc thiết bị và các hợp đồng khác là cần thiết để thực hiện phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư.
- Đối với việc cho vay để đầu tư trung dài hạn, Khách hàng cần gửi thêm các tài liệu thẩm định về kinh tế, kỹ thuật;
Tài liệu về tình hình sản xuất, kinh doanh, đời sống và khả năng tài chính của Khách hàng và người bảo lãnh (nếu có) là rất quan trọng Đối với cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác và doanh nghiệp tư nhân, cần cung cấp tờ khai tình hình tài chính, báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như thông tin về tình hình vay nợ và nguồn thu để đảm bảo khả năng trả nợ.
Khách hàng khi vay vốn lần tiếp theo chỉ cần cung cấp thêm tài liệu về tình hình tài chính kể từ thời điểm gửi báo cáo cuối cùng của khoản vay trước đó.
(4) Hồ sơ bảo đảm tín dụng:
Để đảm bảo tín dụng bằng tài sản, khách hàng cần cung cấp tài liệu chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với các tài sản liên quan.
- Nếu Khách hàng có bảo đảm tín dụng bằng bảo lãnh của Tổ chức tín
- Nếu Khách hàng có bảo đảm tín dụng bằng giá trị các khoản phải thu thực hiện theo qui định của NHNN và của Ngân hàng Quân Đội.
(5) Các hồ sơ, tài liệu khác nếu Ngân hàng thấy cần thiết trong quá trình xem xét cho vay.
Trong quá trình vay vốn, khách hàng cần cập nhật một số tài liệu quan trọng như hồ sơ mua bảo hiểm tài sản cầm cố, tài liệu chuyển quyền sở hữu tài sản, thay đổi trụ sở giao dịch, và các báo cáo đột xuất liên quan đến tài sản thế chấp.
Cho vay từng lần là hình thức cho vay trong đó khách hàng và ngân hàng thực hiện các thủ tục vay vốn cần thiết mỗi khi có nhu cầu vay Mỗi lần vay đều đi kèm với việc ký kết hợp đồng tín dụng, đảm bảo tính minh bạch và rõ ràng trong giao dịch.
Cho vay trả góp là hình thức vay vốn ngân hàng, trong đó khách hàng và ngân hàng thỏa thuận về số lãi suất phải trả cùng với số nợ gốc Số nợ này sẽ được chia ra và thanh toán theo nhiều kỳ hạn trong suốt thời gian vay.
Cho vay theo hạn mức thấu chi là hình thức cho vay mà ngân hàng đồng ý cho khách hàng chi tiêu vượt quá số tiền hiện có trong tài khoản, dựa trên thỏa thuận bằng văn bản Hình thức vay này tuân thủ các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam liên quan đến hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH MỸ ĐÌNH – PGD ĐAN PHƯỢNG
Để đạt được mục tiêu chiến lược phát triển của Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Mỹ Đình - PGD Đan Phượng trong năm 2016, đặc biệt trong hoạt động cho vay, PGD Đan Phượng cần thực hiện các giải pháp đồng bộ, trong đó nâng cao chất lượng thẩm định là yếu tố quan trọng Dựa trên thực tế hoạt động thẩm định tại ngân hàng và thương mại trong nước, PGD Đan Phượng cần triển khai các giải pháp nhằm cải thiện chất lượng thẩm định tín dụng cho khách hàng cá nhân.
3.1.1 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định
Chất lượng thẩm định tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Mỹ Đình – PGD Đan Phượng phụ thuộc vào hiệu quả của các công việc từ hoạch định chính sách đến xét duyệt và thu nợ, trong đó con người đóng vai trò chủ chốt Để nâng cao chất lượng thẩm định, ngân hàng cần xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ tín dụng với số lượng và chất lượng đảm bảo, đáp ứng các tiêu chuẩn về kiến thức, kinh nghiệm, năng lực và phẩm chất đạo đức Mỗi cán bộ tín dụng cần nắm vững quy trình nghiệp vụ và có khả năng phân tích nhạy bén để đưa ra quyết định chính xác Kinh nghiệm, đạo đức và tính trung thực của cán bộ tín dụng là những yếu tố quan trọng không thể thiếu.
Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Mỹ Đình – PGD Đan Phượng cần chú trọng tuyển dụng cán bộ có trình độ chuyên môn cao và kiến thức vững về Tài chính – Ngân hàng Ưu tiên những ứng viên có tư duy nhạy bén, sáng tạo và kinh nghiệm trong lĩnh vực thẩm định Đồng thời, ngân hàng cũng nên đầu tư vào việc đào tạo cán bộ để nâng cao năng lực và hiệu quả làm việc.
Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Mỹ Đình – PGD Đan Phượng thường xuyên tổ chức các khóa tập huấn và đào tạo nghiệp vụ để nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên, đặc biệt trong lĩnh vực thẩm định và phân tích Các lớp đào tạo này có thể do cán bộ thẩm định có kinh nghiệm của ngân hàng giảng dạy hoặc mời các chuyên gia trong và ngoài nước tham gia giảng dạy.
Mỹ Đình – PGD Đan Phượng nên bố trí cho cán bộ đi tham quan, học hỏi kinh nghiệm của các ngân hàng khác trong và ngoài nước.
Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Mỹ Đình – PGD Đan Phượng cần phân công cán bộ thẩm định dự án dựa trên tính chất và độ quan trọng của dự án, cũng như năng lực và sở trường của từng cán bộ Đồng thời, ngân hàng cần rà soát lại đội ngũ cán bộ thẩm định, lên kế hoạch bồi dưỡng hoặc chuyển đổi công việc cho những người không đáp ứng yêu cầu Việc sắp xếp cán bộ có năng lực, tinh thần trách nhiệm cao và ý thức vươn lên vào các vị trí quan trọng là rất cần thiết.
3.1.2 Nâng cao chất lượng thẩm định tài sản đảm bảo
Nhân lực trong lĩnh vực định giá tài sản bảo đảm cần được cải thiện cả về số lượng lẫn chất lượng, do khối lượng công việc thẩm định lớn gây áp lực cho cán bộ Để nâng cao chất lượng thẩm định viên, ngân hàng cần cấp kinh phí cho cán bộ tham gia các khóa đào tạo và thi lấy thẻ thẩm định viên, giúp chữ ký của họ có giá trị pháp lý trong trường hợp tranh chấp Định giá tài sản đảm bảo không chỉ là xác định giá trị hiện tại mà còn phải dự đoán giá trị tương lai của bất động sản, yêu cầu cán bộ thẩm định có cái nhìn tổng quát về thị trường và các yếu tố ảnh hưởng như quy hoạch Điều này đòi hỏi cán bộ phải có kiến thức lý luận và kinh nghiệm chuyên môn, và việc tuyển dụng những ứng viên học đúng chuyên ngành sẽ giúp nâng cao chất lượng mà không tốn chi phí đào tạo thêm.
Khi tham gia định giá bất động sản bằng phương pháp so sánh trực tiếp, cần thu thập thông tin chính xác từ các giao dịch tại các cơ quan có thẩm quyền Ngoài ra, việc trực tiếp khảo sát bất động sản cũng rất quan trọng để đảm bảo đánh giá được thực hiện một cách chính xác và đáng tin cậy.
Xây dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu về hoạt động định giá bất động sản thế chấp trong toàn hệ thống ngân hàng là cần thiết, nhằm cung cấp thông tin nhanh chóng và chính xác cho cán bộ Hệ thống này sẽ hỗ trợ quản lý hoạt động định giá hiệu quả hơn, giúp nâng cao quy trình làm việc trong ngân hàng.
Thứ tư, chúng ta nên kết hợp các phương pháp định giá lại để định giá.
3.1.3 Nâng cấp công nghệ ngân hàng
Trong bối cảnh hiện tại, ngân hàng cần đầu tư vào hệ thống công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng thẩm định Việc trang bị đầy đủ phương tiện làm việc cho bộ phận thẩm định sẽ giúp họ truy cập và xử lý lượng thông tin lớn, đồng thời áp dụng các phương pháp thẩm định tiên tiến Cải tiến trang thiết bị không chỉ đáp ứng nhu cầu khách hàng mà còn phù hợp với sự phát triển công nghệ, từ đó nâng cao tính cạnh tranh của ngân hàng.
3.1.4 Nâng cao chất lượng thông tin
Chất lượng thẩm định phụ thuộc vào số lượng và chất lượng nguồn thông tin thu thập Ngân hàng cần xây dựng hệ thống thông tin nội bộ chất lượng cao bằng cách thiết lập mối liên hệ chặt chẽ giữa Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Mỹ Đình – PGD Đan Phượng với Sở giao dịch và các Chi nhánh, Phòng giao dịch Điều này đảm bảo thông tin được truyền đạt kịp thời và thông suốt trong toàn hệ thống Ngoài ra, ngân hàng cũng cần đa dạng hóa các nguồn thu thập thông tin.
Thông tin trực tiếp từ các chủ đầu tư, bao gồm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và luận chứng kinh tế kỹ thuật, rất quan trọng trong việc đánh giá khả năng vay vốn Để đảm bảo tính chính xác của thông tin, ngân hàng cần tiếp cận qua phỏng vấn, quan sát và tìm hiểu trực tiếp Bên cạnh đó, thông tin từ Trung tâm Tín dụng (CIC) của Ngân hàng Nhà nước cũng đóng vai trò quan trọng, vì đây là nguồn thu thập thông tin tín dụng liên quan đến khách hàng của các ngân hàng thương mại, giúp ngân hàng có cái nhìn tổng quan về khả năng tài chính của nhà đầu tư.
Thông tin từ thị trường, nguồn cung cấp nguyên vật liệu và các doanh nghiệp cùng ngành giúp xác định vị thế của chủ đầu tư trong lĩnh vực hoạt động.
Nguồn thông tin từ các cơ quan quản lý như Tổng cục Thống kê, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cùng với Uỷ ban vật giá Chính phủ và các tổ chức hiệp hội ngành nghề, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dữ liệu không chỉ về tín dụng mà còn về thị trường.
3.1.5 Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát sót, nâng cao ý thức cũng như thói quen tuân thủ quy trình nghiệp vụ …tránh những thiệt hại không đáng có Công tác kiểm tra, giám sát đối với công tác thẩm định bao gồm:
Giám sát sự tuân thủ chính sách và pháp luật của Nhà nước liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng
Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ chính sách và qui chế thẩm định tín dụng của NH TMCP Ngoại thương
Giám sát bảo đảm tiền vay và người bảo lãnh
Kiểm tra việc thực hiện quy trình thẩm định tín dụng
Kiểm tra hợp đồng vay vốn
Kiểm tra việc quản lý và lưu trữ hồ sơ tín dụng
Việc kiểm tra, giám sát được thực hiện trước, trong và sau quá trình thẩm định đảm bảo tính đúng đắn trước khi ngân hẩng quyết định cho vay
Tách bạch, phân công công việc hợp lý
KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH MỸ ĐÌNH – PGD ĐAN PHƯỢNG
3.2.1 Kiến nghị với Nhà Nước
Chính phủ nên quy định mức thanh toán qua ngân hàng và thông qua ngân hàng với các món thanh toán có giá trị lớn.
Chính phủ cần ban hành quy định mới nhằm rút ngắn thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thẩm định, giúp tiết kiệm chi phí và tăng hiệu quả công việc.
Chính phủ cần hỗ trợ ngân hàng trong việc xác nhận thông tin cá nhân của khách hàng tại địa phương, nhằm nâng cao độ chính xác trong việc thu thập thông tin và tăng cường hiệu quả trong công tác thẩm định.
3.2.2 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước và các Ngân hàng Thương Mại khác Để nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và tín dụng cá nhân nói riêng, Ngân hàng Nhà nước cùng với các ngân hàng thương mại nhất thiết phải phối hợp chặt chẽ, củng cố hệ thống thông tin tín dụng, tạo kênh thông tin phục vụ đắc lực cho công tác quản lý của NHNN và cung cấp thông tin phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại Ngân hàng Nhà nước cần nghiên cứu, mở rộng phạm vi nội dung và nâng cao chất lượng thông tin của CIC, tăng cường sự điều phối và tổ chức cung cấp thông tin của CIC qua các biện pháp cụ thể như sau:
Cần xem xét và điều chỉnh các quy định về yêu cầu cung cấp thông tin của ngân hàng thương mại, bao gồm ngân hàng quốc doanh và ngân hàng cổ phần, nhằm làm rõ tính trung thực, đầy đủ và cập nhật của thông tin Đồng thời, cần xác định rõ trách nhiệm của các ngân hàng trong việc cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước Việc này sẽ đảm bảo rằng thông tin đầu vào từ các ngân hàng có độ tin cậy cao, từ đó nâng cao chất lượng thông tin đầu ra trong toàn hệ thống, phục vụ hiệu quả cho công tác thẩm định.
Mở rộng hoạt động của hệ thống thông tin nhằm thu thập dữ liệu về kinh tế, thương mại và các thông tin liên quan đến tín dụng, tiến tới thu thập thông tin trực tiếp từ doanh nghiệp Cần kiện toàn tổ chức và cơ cấu hoạt động của CIC để đảm bảo tính thống nhất thông tin trên toàn quốc, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng thương mại trong việc cung cấp và tiếp nhận thông tin.
Tích cực hợp tác với các cơ quan thông tin trong nước như Tổng Cục Thống kê, Bộ Thương mại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Tổng Cục Hải Quan, và Văn phòng Chính phủ để thu thập thông tin đa dạng về tín dụng, thị trường, quy hoạch phát triển, định hướng và chính sách theo từng giai đoạn.
Tăng cường hợp tác với các tổ chức thông tin quốc tế nhằm thu thập dữ liệu về các tổ chức và cá nhân nước ngoài đang tìm kiếm cơ hội đầu tư hoặc có mối quan tâm đến nền kinh tế Việt Nam.
Ngân hàng Nhà nước cần tổ chức hội nghị chuyên đề về tín dụng và thẩm định dự án, cùng với việc mở lớp tập huấn nghiệp vụ để nâng cao kiến thức kỹ thuật thẩm định cho các ngân hàng thương mại Điều này sẽ giúp chia sẻ kinh nghiệm về thẩm định dự án và quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay theo dự án giữa các bộ phận liên quan tại các ngân hàng.
3.2.3 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Quân Đội
Ngân hàng cần hoàn thiện chính sách thu hút và giữ chân khách hàng bằng cách phân loại và chọn lọc khách hàng một cách kiên quyết Những khách hàng không đảm bảo uy tín trong quan hệ vay vốn hoặc sử dụng dịch vụ tín chấp sẽ không được duy trì mối quan hệ nếu họ không có thiện chí khắc phục Đồng thời, ngân hàng cần tập trung đẩy nhanh đầu tư vào trang thiết bị kỹ thuật và hiện đại hóa công nghệ, đặc biệt là công nghệ tin học ngân hàng cốt lõi, nhằm ứng dụng hiệu quả các công nghệ mới trong giao dịch và quản trị kinh doanh.
Tập trung vào phát triển nguồn nhân lực là ưu tiên hàng đầu, bao gồm việc xây dựng chiến lược đào tạo và đào tạo lại cán bộ thông qua các lớp tập huấn định kỳ Đồng thời, cần tăng cường thực hành tiết kiệm để chống lãng phí Việc giáo dục chính trị tư tưởng và đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ công nhân viên trong toàn đơn vị cũng rất quan trọng Cuối cùng, cần chuyển biến nhận thức kinh doanh cho từng cán bộ để thích ứng với điều kiện hội nhập và tình hình mới.
- Hoàn thiện hệ thống xếp hạng khách hàng cá nhân.
Ngân hàng TMCP Quân Đội đã ban hành quy chế trả lương kết hợp với cơ chế khoán tài chính cho các phòng giao dịch, đồng thời áp dụng khoán chỉ tiêu kế hoạch và khoán việc cho các phòng nghiệp vụ Điều này nhằm tạo động lực thúc đẩy nhân viên hoàn thành nhiệm vụ hiệu quả hơn.