TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ NGÂN HÀNG
Khái niệm Kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Trung ương là hoạt động kiểm tra và đánh giá độc lập về tính đầy đủ, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các đơn vị Qua đó, kiểm toán nội bộ đưa ra các kiến nghị và tư vấn nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống kiểm soát, đảm bảo cho các đơn vị hoạt động an toàn, hiệu quả và tuân thủ pháp luật.
1.2.2 Vai trò của Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Trung ương
Hệ thống Kiểm soát nội bộ hiệu quả là yếu tố quan trọng trong quản lý ngân hàng, đảm bảo hoạt động an toàn và lành mạnh cho các ngân hàng Nó giúp đạt được mục tiêu lợi nhuận dài hạn, duy trì báo cáo quản trị và tài chính đáng tin cậy, đồng thời hỗ trợ tuân thủ quy định và giảm thiểu rủi ro tổn thất cho danh tiếng ngân hàng Ủy ban Basle và các cơ quan giám sát ngân hàng toàn cầu đang ngày càng nhấn mạnh tầm quan trọng của hệ thống này, nhất là sau những thiệt hại lớn do quy trình kiểm soát thiếu sót Nghiên cứu chỉ ra rằng những thiệt hại này có thể tránh được nếu ngân hàng duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả, giúp phát hiện sớm vấn đề và hạn chế thiệt hại cho hệ thống ngân hàng.
NHTW đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định vĩ mô và hoạt động vi mô cũng như sức khỏe của doanh nghiệp Tuy nhiên, hoạt động của NHTW cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, từ rủi ro phi tài chính như rủi ro chính trị và cơ chế chính sách, đến các rủi ro tài chính như rủi ro tín dụng, lãi suất, thanh khoản, tỷ giá và đạo đức Do đó, việc xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả là rất cần thiết để quản lý những rủi ro này.
Bộ máy kiểm toán nội bộ đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện và ngăn ngừa rủi ro trong các hoạt động của ngân hàng trung ương, giúp hạn chế tối đa những rủi ro có thể xảy ra Việc này không chỉ cần thiết mà còn góp phần bảo đảm hoạt động hiệu quả và an toàn cho ngân hàng.
Hệ thống kiểm toán nội bộ hiệu quả cần thiết lập các kênh liên lạc rõ ràng để tất cả nhân viên nắm vững và tuân thủ các chính sách và quy trình liên quan đến nhiệm vụ của họ Điều này cũng đảm bảo rằng thông tin quan trọng được truyền đạt đến những nhân viên cần thiết.
Kiểm toán nội bộ tại ngân hàng trung ương đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa các thiếu sót trong hệ thống xử lý nghiệp vụ Các thủ tục kiểm soát cần được thiết kế để đảm bảo các giao dịch kinh tế tuân thủ đúng nguyên tắc và quy định, nhằm kịp thời phát hiện và ngăn chặn các sai sót, nhầm lẫn, cũng như hành vi cố ý gây thất thoát tiền bạc hoặc tài sản của ngân hàng.
Kiểm toán nội bộ đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin trung thực cho các nhà quản lý Ngân hàng Trung ương (NHTW) thông qua báo cáo kiểm toán, từ đó hỗ trợ điều tiết vĩ mô nền kinh tế theo hệ thống pháp luật và chính sách kinh tế Nó giúp NHTW phát hiện và chỉ ra các rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ, cải tiến hiệu quả hoạt động của các đơn vị, khắc phục những điểm yếu và ngăn chặn gian lận, sai sót Đồng thời, kiểm toán nội bộ đảm bảo việc tuân thủ chính sách và chế độ pháp luật, vì vậy NHTW cần xây dựng một hệ thống kiểm toán nội bộ mạnh mẽ, độc lập và hiệu quả để kiểm soát mức độ an toàn của hệ thống ngân hàng.
1.2.3 Nội dung, quy trình Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Trung ương
1.2.3.1 Kiểm toán tuân thủ và hoạt động Ngân hàng Trung ương
Kiểm toán tuân thủ NHTW là quá trình đánh giá việc tuân thủ các quy định pháp luật, nguyên tắc và quy chế của Nhà nước cũng như NHTW tại các đơn vị trong quá trình thực hiện chức năng và nhiệm vụ được giao.
Kiểm toán hoạt động của Ngân hàng Trung ương (NHTW) là quá trình đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn Quá trình này dựa trên các nguồn lực hiện có như tài sản, nhân lực và thời gian, nhằm đảm bảo đạt được mục tiêu và hiệu quả tối ưu với chi phí thấp nhất.
Kiểm toán tuân thủ được thực hiện song song với kiểm toán hoạt động nhằm đánh giá chính xác kết quả hoạt động của đơn vị trong một khoảng thời gian nhất định.
- Kiểm toán công tác quản lý, điều hành, cơ cấu tổ chức bộ máy và sử dụng nguồn lực tại đơn vị
- Kiểm toán việc thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn:
♦ Kiểm toán công tác Nghiên cứu tổng hợp
♦ Kiểm toán việc thực hiện Quản lý Nhà nuớc về hoạt động Ngoại hối, kinh doanh vàng, cho vay tái cấp vốn theo ủy quyền của Thống đốc NHTW
♦ Kiểm toán công tác Thanh tra, giám sát ngân hàng
♦ Kiểm toán công tác Hành chính - Nhân sự
- Kiểm toán đánh giá hiệu quả hoạt động của kiểm soát nội bộ
- Kiểm toán việc thực hiện chỉnh sửa kiến nghị sau kiểm tra, kiểm toán.
1.2.3.2 Kiểm toán báo cáo tài chính Ngân hàng Trung ương
Kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) là quá trình đánh giá và xác nhận tính hợp pháp cũng như tính trung thực của các BCTC từ các đơn vị thuộc Ngân hàng Trung ương hoặc toàn bộ hệ thống tài chính.
Đối tượng của kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) là hệ thống kế toán, trong đó ranh giới giữa kiểm toán BCTC và kiểm toán tuân thủ trong lĩnh vực kế toán - tài chính ngày càng mờ nhạt Hệ thống kế toán bao gồm các thủ tục thu thập, xử lý và tổng hợp số liệu tài chính, thể hiện sự tuân thủ pháp luật, chính sách hoạch toán kế toán, và các cơ chế thủ tục của ngành Để đảm bảo tính chính xác và hợp pháp của số liệu, hệ thống kế toán cần tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc và chế độ quy định.
1.2.3.3 Các quy trình kiểm toán nội bộ Ngân hàng Trung ương
Mỗi loại hình Kiểm toán có một quy trình cụ thể Tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có các quy trình sau:
Quy trình kiểm tra công tác đấu thầu trong hệ thống NHNN theo quyết định số 7998/QyĐ-NHNN ngày 5/12/2012 nhằm đánh giá sự tuân thủ quy định của luật đấu thầu và các văn bản hướng dẫn liên quan Mục tiêu là phát hiện và kiến nghị các đơn vị khắc phục vi phạm trong quá trình đấu thầu, ngăn chặn thất thoát và lãng phí tài sản Đồng thời, quy trình còn xác định nguyên nhân sai phạm và làm rõ trách nhiệm của cá nhân, tập thể liên quan, từ đó đề xuất biện pháp xử lý và chấn chỉnh nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong công tác đấu thầu.
NHNN thực hiện đúng pháp luật và quy định của Ngành.
Quy trình kiểm toán dự án đầu tư theo quyết định số 2725/QyĐ-NHNN ngày 7/5/2012 được thiết lập nhằm đánh giá tính tuân thủ của Nhà nước và Ngành trong quản lý đầu tư và xây dựng Mục tiêu chính của quy trình này là xác nhận tính chính xác và đầy đủ của các thông tin liên quan đến dự án.
Quy trình kiểm toán hoạt động quản lý và sử dụng hệ thống công nghệ thông tin tại các đơn vị NHNN theo quyết định 4918/QyĐ-NHNN ngày 7/8/2012 nhằm đánh giá việc tuân thủ các quy định của Nhà nước và NHNN về CNTT Quy trình này cũng đánh giá tính hợp lý và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc quản lý CNTT, đồng thời phát hiện và phân tích các rủi ro, đánh giá các biện pháp kiểm soát rủi ro liên quan Ngoài ra, quy trình còn xem xét mức độ an toàn, bảo mật và hiệu quả trong quản lý và sử dụng CNTT, từ đó kiến nghị với Thống đốc và các đơn vị liên quan về việc bổ sung, sửa đổi các quy định chưa phù hợp nhằm tăng cường quản lý rủi ro và nâng cao hiệu quả hệ thống CNTT.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC - CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI (2012-2015)
HÀNG NHÀ NƯỚC - CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI (2012-2015)
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Thành phố Hà Nội
Thống đốc NHNN đã ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của chi nhánh NHNN tại các tỉnh, thành phố theo quyết định số 25/1999/QĐ-NHNN9 vào ngày 11/1/1999 Quy chế này quy định rằng công tác kiểm toán và kiểm soát nội bộ tại chi nhánh sẽ được tổ chức thành một bộ phận riêng biệt.
Tại Hội nghị tổng kết hoạt động kiểm soát của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) năm 1998, Thống đốc NHNN đã quyết định thành lập phòng Kiểm soát, kiểm toán nội bộ, thay thế cho bộ phận kiểm soát, kiểm toán nội bộ trước đó Quyết định này được ghi nhận trong thông báo số 158/TB-VP5 ngày 19/4/1999 của văn phòng NHNN.
Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh TP Hà Nội đã thành lập phòng Kiểm soát và kiểm toán nội bộ, thực hiện đúng theo chức năng được giao bởi ban lãnh đạo NHNN.
2 Giúp Giám đốc thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, kiểm soát tuân thủ về toàn bộ hoạt động của chi nhánh theo quy định của Thống đốc và của pháp luật.
3 Kiến nghị, đề xuất xử lý các vi phạm đuợc phát hiện thông qua công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
4 Thực hiện các nhiệm vụ theo quy chế kiểm soát và kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nuớc
5 Theo dõi, đôn đốc các đơn vị thuộc Chi nhánh thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra của các Đoàn thanh tra tại chi nhánh
6 Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo gửi NHNN theo quy định
1 Cơ cấu tổ chức của phòng kiểm soát
Truởng phòng (Kiểm soát viên chính)
Phó truởng phòng(Kiểm soát viên chính)
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức Phòng Kiểm soát
Phòng kiểm soát được tổ chức với 6 cán bộ công chức, bao gồm 01 trưởng phòng, 01 phó trưởng phòng và 04 cán bộ Tất cả cán bộ trong phòng đều có trình độ đại học, trong đó có 03 kiểm soát viên chính, chiếm 50% tổng số nhân sự.
Kiểm soát viên: 01 người, chiếm 17%
Chuyên viên: 02 người, chiếm 33% về độ tuổi: Số cán bộ trên 35 tuổi: 04 người, chiếm 67%
Số cán bộ từ 22 đến dưới 30: 02 người, chiếm 33%
Đội ngũ cán bộ trên 35 tuổi chiếm tỷ lệ lớn, mang lại nhiều kinh nghiệm quý báu trong lĩnh vực kiểm toán báo cáo tài chính và xây dựng cơ bản Tuy nhiên, họ gặp khó khăn do hạn chế về kiến thức tin học và ngoại ngữ, điều này ảnh hưởng đến khả năng thực hiện các nghiệp vụ như kiểm toán tuân thủ trong hoạt động tin học và quản lý ngoại hối.
2.2.2 Thực trạng công tác Kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng
Chi nhánh Thành phố Hà Nội
2.2.2.1 Quy chế, quy trình kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng
toán Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Chi nhánh hiện đang thực hiện quy chế Kiểm toán nội bộ theo quyết định số 321/QĐ.HAN-KS ban hành ngày 8/10/2012 của Giám đốc Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh thành phố Hà Nội.
- Về quy trình của một cuộc kiểm toán tại chi nhánh
Theo kế hoạch kiểm toán hàng năm đã được Ban giám đốc phê duyệt, trưởng hoặc phó trưởng phòng Kiểm soát sẽ thu thập và phân tích thông tin liên quan đến phòng ban được kiểm toán để lập đề cương kiểm toán Đề cương này cần xác định rõ mục tiêu, phạm vi, nội dung và thời gian kiểm toán Dựa trên đề cương và dự kiến nhân sự, phòng Kiểm soát sẽ trình Ban giám đốc ký duyệt đề cương và quyết định thành lập Đoàn kiểm toán, sau đó gửi đến phòng ban được kiểm toán Các thành viên còn lại sẽ tự nghiên cứu các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động kiểm toán sắp diễn ra.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên áp dụng các phương pháp kiểm toán để thu thập bằng chứng nhằm chứng minh những nhận xét và đánh giá của mình Dựa vào phân công của trưởng đoàn và các văn bản, chế độ hiện hành của Nhà nước và Ngành ngân hàng, kiểm toán viên tìm ra các sai sót không phù hợp Họ phân tích và so sánh các thông tin, chỉ số, tỷ lệ để đưa ra nhận xét, đánh giá Kiểm toán viên xem xét cẩn thận các bằng chứng trước khi đưa ra nhận xét và kiến nghị Nếu cần thiết, họ sẽ trao đổi trực tiếp với cán bộ thực hiện nghiệp vụ tại phòng/ban đang kiểm toán để làm rõ hơn những bằng chứng và nhận xét của mình.
Kiểm toán viên có trách nhiệm hoàn thành nội dung công việc được giao và lập báo cáo gửi trưởng đoàn kiểm toán Báo cáo này cần nêu rõ quá trình thực hiện kiểm toán, cơ sở để đưa ra nhận xét và kết luận, đồng thời tuân thủ ý kiến chỉ đạo và kết luận của trưởng đoàn.
Lập báo cáo kiểm toán:
Cuối quá trình kiểm toán, trưởng đoàn sẽ tổng hợp và dự thảo báo cáo kết quả dựa trên bằng chứng kiểm toán cùng với nhận xét và đánh giá của các thành viên Báo cáo này sẽ nêu rõ căn cứ thực hiện kiểm toán, nội dung, phạm vi, giới hạn và kết quả đạt được.
Dự thảo kết quả kiểm toán sẽ được gửi đến phòng, ban được kiểm toán để họ có thể giải trình thêm về các nội dung mà Đoàn kiểm toán đã nhận xét và đánh giá Nếu phòng, ban có giải trình bổ sung, họ cần gửi văn bản kèm theo tài liệu cần thiết cho việc xem xét lại đến phòng kiểm toán Sau khi dự thảo báo cáo được thống nhất, trưởng đoàn kiểm toán sẽ hoàn chỉnh báo cáo để trình Ban giám đốc chi nhánh Khi báo cáo kiểm toán chính thức được ban hành, một bản sẽ được gửi cho Vụ Kiểm toán nội bộ và một bản khác sẽ được gửi cho Giám đốc Chi nhánh.
Một bản báo cáo sẽ được gửi cho Phó giám đốc phụ trách phòng, ban được kiểm toán, một bản khác sẽ được gửi đến phòng ban đó, và một bản sẽ được lưu trữ tại phòng kiểm toán nội bộ để theo dõi tình hình thực hiện các kiến nghị sau kiểm toán.
Theo dõi kiến nghị sau kiểm toán:
Sau khi báo cáo kiểm toán chính thức được phát hành và gửi tới các phòng ban liên quan, một bản sao sẽ được lưu trữ tại phòng kiểm toán nội bộ để theo dõi việc thực hiện các kiến nghị Kết quả việc chỉnh sửa các kiến nghị này sẽ được tổng hợp và báo cáo đến các cấp có liên quan.
- Kế hoạch và thực tế kiểm toán các năm:
Bảng 2.1: Tình hình thực hiện kế hoạch năm đấu thầu x x x x x x x
Kiểm toán hoạt động kho quỹ x x x x x x x x
Kiểm toán tuân thủ và hoạt động:
- Công tác Quản lý, điều hành _ x x
- Công tác Quản lý ngoại hối _ x x x x
- Công tác Chỉnh sửa kiến nghị
(Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện kê hoạch năm của Phòng Kiêm soát) 2.2.2.2 Thực trạng kiêm toán Báo cáo tài chính
Kiểm toán báo cáo tài chính tại chi nhánh là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác kiểm toán nội bộ Việc kiểm tra chứng từ và bảng cân đối kế toán giúp phát hiện các vi phạm nguyên tắc và chế độ, đảm bảo chi nhánh tuân thủ các quy định về quản lý tài chính, tài sản, và hoạt động một cách an toàn và hiệu quả.
Phương pháp kiểm toán: Kiểm tra đối chiếu (Kiểm tra vật chất; kiểm tra tài liệu, chứng từ kế toán); Quan sát; Xác nhận; Phỏng vấn; Tính toán.
Nội dung kiểm toán BCTC tập trung vào một số điểm sau:
- Kiểm toán hồ sơ quyết toán
- Kiểm toán việc thực hiện chế độ chứng từ kế toán
- Kiểm toán việc quản lý tài sản, nguồn vốn, mua sắm tài sản tại các đơn vị
- Kiểm toán công tác thu chi tài chính, so sánh với dự toán đuợc Thống đốc duyệt hàng năm
- Kiểm toán công tác tín dụng, xử lý các khoản nợ tồn đọng của các đơn vị
- Kiểm toán việc thực hiện các kiến nghị sau kiểm toán Báo cáo tài chính của những năm truớc