1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đồ án chính sách thương mại quốc tế mặt hàng hạt điều Đại học hàng hải

52 35 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 52
Dung lượng 369,81 KB

Cấu trúc

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN

  • 1.1. Vai trò của xuất khẩu

    • 1.1.1. Đối với nền kinh tế quốc dân

    • 1.1.2. Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

    • 1.4. Kiến thức nền sử dụng nghiên cứu

    • 1.5. Cơ sở pháp lý của hoạt động xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam sang Trung Quốc

      • 1.5.1. Văn bản quy phạm pháp luật và nguồn luật nhập khẩu của Trung Quốc

      • 1.5.2. Văn bản quy phạm pháp luật và nguồn luật xuất khẩu của Việt Nam

      • 1.5.3. Các hiệp định ký kết giữa Việt Nam và Trung Quốc

      • 1.5.4. Văn bản quy phạm pháp luật quan trọng nhất có liên quan đến hoạt động xuất khẩu nông sản

  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG HẠT ĐIỀU CỦA VIỆT NAM TỚI THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC

    • 2.1. Vai trò của hoạt động xuất khẩu hạt điều đối với nền kinh tế

      • 2.1.1. Tổng kim ngạch của hoạt động xuất khẩu hạt điều trong nền kinh tế.

      • 2.1.2. Xuất khẩu Điều đóng góp thu ngoại tệ và tăng ngân sách quốc gia.

      • 2.1.3. Góp phần mở rộng quy mô ngành Điều và giải quyết vấn đề việc làm

    • 2.2. Tình hình xuất khẩu mặt hàng hạt điều Việt Nam sang Trung Quốc trong những năm vừa qua

      • 2.2.1. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hạt điều giữa Việt Nam và Trung Quốc.

    • 2.2.2. Số liệu thống kê xuất khẩu hạt điều của Việt Nam trong thời gian qua

      • * Kim ngạch xuất khẩu hạt điều của Việt Nam nói chung

      • 2.2.1 Kim ngạch xuất khẩu hạt điều từ Việt Nam sang Trung Quốc giai đoạn 2013-T6/2019

    • 2.3. Phân tích, nhận xét, đánh giá hoạt động xuất khẩu hạt điều qua các số liệu đã thu thập.

      • 2.3.1. Chỉ số giá xuất khẩu theo nhóm hàng:

      • 2.3.2. Chỉ số giá xuất khẩu theo thị trường:

    • 2.4. Chính sách của nhà nước Việt Nam hiện có đối với mặt hàng xuất khẩu, chính sách ưu đãi tới thị trường xuất khẩu hạt điều.

      • 2.4.1. Chính sách thuế :

      • 2.4.2. Chính sách ưu đãi tới thị trường nhập khẩu

    • 2.5. Chính sách của Trung Quốc liên quan đến nhập khẩu hạt điều

    • 2.6. Thị trường tiêu thụ mặt hàng hạt điều Việt Nam tại Trung Quốc

  • CHƯƠNG 3: TÍNH KHẢ THI CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG HẠT ĐIỀU VIỆT NAM ĐẾN THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC

    • 3.3. Những công việc cần phải làm khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu

      • 3.3.1 Tiến hành kí kết hợp đồng xuất khẩu

      • 3.3.2 Nhập khẩu hạt điều thô tiến hành sản xuất, xuất khẩu

      • 3.3.3 Kiểm tra L/C do người nhập khẩu mở

      • 3.3.4 Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu

      • 3.3.5 Kiểm tra chất lượng hàng hóa

      • 3.3.6 Xin giấy kiểm định thực vật

      • 3.3.7 Thuê phương tiện vận tải

      • 3.3.8 Làm thủ tục hải quan

      • 3.3.9 Mua bảo hiểm hàng hóa

      • 3.3.10 Giao hàng lên tàu

      • 3.3.11 Làm thủ tục nhận thanh toán và giải quyết tranh chấp nếu có

    • 3.4. Dự trù chi phí và doanh thu

      • 3.4.1 Dự trù chi phí

      • 3.4.2 Dự trù doanh thu

    • 3.5. Tính hiệu quả của hoạt động xuất khẩu

      • 3.5.1 Tỷ suất lợi nhuận

      • 3.5.2 Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu

  • KẾT LUẬN

  • KIẾN NGHỊ

Nội dung

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN 3 1 1 Vai trò của xuất khẩu 3 1 1 1 Đối với nền kinh tế quốc dân 3 1 1 2 Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh 3 1 4 Kiến thức nền sử dụng nghiên cứu 5 1 5 Cơ sở pháp lý của hoạt động xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam sang Trung Quốc 6 1 5 1 Văn bản quy phạm pháp luật và nguồn luật nhập khẩu của Trung Quốc 6 1 5 2 Văn bản quy phạm pháp luật và nguồn luật xuất khẩu của Việt Nam 8 1 5 3 Các hiệp định ký kết giữa Việt Nam và Trung Quốc 9 1 5 4 Văn bản quy.

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Vai trò của xuất khẩu

1.1.1 Đối với nền kinh tế quốc dân

- Tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.

- Các ngành khác được tạo điều kiện phát triển thuận lợi.

- Nâng cao năng lực sản xuất trong nước, góp phần cho sản xuất phát triển và ổn định.

Cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất là yếu tố then chốt để tạo ra những tiền đề kinh tế và kỹ thuật Điều này không chỉ giúp tạo ra vốn mà còn thúc đẩy sự phát triển của công nghệ, từ đó góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

- Xuất khẩu là phương tiện tạo ra nhiều ngoại tệ nhất → phương tiện nhập khẩu tư liệu tiêu dùng nhiều nhất → đời sống nhân dân nâng cao

- Xuất khẩu tăng → sản xuất phát triển → giải quyết công ăn việc làm

- Thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại.

1.1.2 Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

- Mở ra cơ hội phát triển kinh doanh lớn hơn và lâu dài hơn cho doanh nghiệp thông qua buôn bán hàng hóa phạm vi quốc tế.

- Doanh nghiệp nhiều cơ hội mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác nước ngoài, học hỏi được nhiều kinh nghiệm quý báu trong kinh doanh.

- Doanh nghiệp có thêm nguồn tài chính lớn để tái đầu tư nhờ vào nguồn ngoại tệ do xuất khẩu đem lại.

Doanh nghiệp thu hút lao động và tạo ra thu nhập sẽ góp phần quan trọng vào việc nhập khẩu tư liệu, vật tư sản xuất cũng như vật phẩm tiêu dùng Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu của người dân mà còn mang lại nhiều lợi ích cho xã hội từ hoạt động của doanh nghiệp.

1.2 Vai trò của xuất khẩu nông sản

Xuất khẩu nông sản đóng vai trò quan trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu của nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt Nam Sự khác biệt về lợi thế như vốn, lao động, công nghệ, điều kiện tự nhiên và chính sách chính phủ dẫn đến tỷ trọng xuất khẩu nông sản khác nhau giữa các quốc gia Đối với Việt Nam, xuất khẩu nông sản không chỉ là nguồn thu nhập thiết yếu mà còn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và nâng cao vị thế quốc gia trên thị trường quốc tế.

Xuất khẩu hàng hóa, đặc biệt là nông sản, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn vốn tích lũy, phục vụ cho nhập khẩu và phát triển sản xuất, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Xuất khẩu nông sản đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sự phát triển sản xuất và tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực cũng như lợi thế của quốc gia.

Xuất khẩu nông sản đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao đời sống của người dân, góp phần tạo ra nhiều công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.

- Bốn là, xuất khẩu nông sản góp phần giữ ổn định nền kinh tế của đất nước.

Xuất khẩu nông sản đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại, từ đó nâng cao vị thế kinh tế của quốc gia trên thị trường toàn cầu.

Xuất khẩu hàng hóa, đặc biệt là xuất khẩu nông sản, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phân công và chuyên môn hóa quốc tế Đây cũng là tiêu chí đánh giá hiệu quả của quá trình hội nhập quốc tế của một quốc gia vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu.

Xuất khẩu hàng hóa, đặc biệt là nông sản, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy cải cách cơ chế quản lý và chính sách kinh tế của nhà nước, nhằm đảm bảo sự phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế.

1.3 Các đặc điểm của sản xuất, xuất khẩu nông sản

- Sản xuất và xuất khẩu nông sản mang tính thời vụ cao

- Sản xuất và xuất khẩu nông sản phải đáp ứng các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm

- Giá cả hàng nông sản xuất khẩu không ổn định

- Sản xuất và xuất khẩu nông sản cần được sự quan tâm của nhà nước.

1.4 Kiến thức nền sử dụng nghiên cứu a Kiến thức thống kê, dự đoán thống kê b Kiến thức nền về nghiệp vụ ngoại thương, nghiệp vụ hải quan c Tính hiệu quả của hoạt đông xuất khẩu

1.5 Cơ sở pháp lý của hoạt động xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam sang Trung Quốc

1.5.1 Văn bản quy phạm pháp luật và nguồn luật nhập khẩu của Trung Quốc

 Các văn bản quy phạm pháp luật

Theo thông báo của Hải quan Trung Quốc, từ ngày 01/10/2019, Trung Quốc sẽ không yêu cầu đăng ký hồ sơ lưu cho nhãn mác bao bì của thực phẩm đóng gói sẵn lần đầu nhập khẩu Tuy nhiên, nếu sản phẩm không đáp ứng tiêu chuẩn thẩm tra, sẽ không được phép nhập khẩu vào quốc gia này.

Doanh nghiệp xuất khẩu thực phẩm đóng gói sẵn cần chú trọng đến việc đảm bảo nhãn mác bao bì đáp ứng các tiêu chuẩn của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nhập khẩu, cũng như các yêu cầu trong hợp đồng thương mại.

Kiểm tra nhãn thực phẩm đóng gói sẵn nhập khẩu là một phần quan trọng trong quy trình kiểm nghiệm thực phẩm Cơ quan hải quan Trung Quốc thực hiện kiểm nghiệm dựa trên các quy định pháp luật liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu và vệ sinh an toàn thực phẩm để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật.

 Nguồn luật nhập khẩu của Trung Quốc:

Luật ngoại thương của TQ ra đời vào tháng 7 năm 1994, làm nền tảng tiêu chuẩn hoá các hoạt động ngoại thương ở TQ.

2 Các bộ luật và quy định đối với việc quản lý hàng hoá nhập khẩu.

- Luật và quy định chính đối với việc quản lý các mặt hàng nhập khẩu

Luật và quy định quan trọng về thương mại tại nước CHND Trung Hoa bao gồm các điều khoản quản lý môi trường đối với hàng hóa nông sản nhập khẩu lần đầu Những quy định này nhằm đảm bảo an toàn và chất lượng sản phẩm nông nghiệp, đồng thời bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng Việc tuân thủ các quy định này không chỉ giúp các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản vào Trung Quốc mà còn nâng cao uy tín và giá trị sản phẩm trên thị trường quốc tế.

3 Các luật và quy định về kiểm tra hàng hoá nhập khẩu, kiểm dịch thực vật (nông sản). a Các bộ luật chính về kiểm tra các mặt hàng nhập khẩu: Luật của nước CHND Trung Hoa về kiểm tra các mặt hàng nhập khẩu ban hành ngày 21 tháng 2 năm 1989; quy trình về quản lý nhãn hiệu các mặt hàng thực phẩm nhập khẩu ban hành ngày 1 tháng 5 năm 1994; các quy định miễn kiểm tra một số mặt hàng NK (thực hiện thử nghiệm) ban hành ngày 1 tháng 11 năm 1990 và quy trình tái kiểm tra các mặt hàng NK ban hành năm 1993. b Các bộ luật và quy định chính về kiểm dịch thực vật: Luật của nước CHND

Trung Hoa về kiểm dịch thực vật nhập vào Trung Quốc ban hành ngày 30 tháng

4 Các luật và quy định về quản lý ngoại hối

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG HẠT ĐIỀU CỦA VIỆT NAM TỚI THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC

Vai trò của hoạt động xuất khẩu hạt điều đối với nền kinh tế14 1 Tổng kim ngạch của hoạt động xuất khẩu hạt điều trong nền kinh tế

2.1.1 Tổng kim ngạch của hoạt động xuất khẩu hạt điều trong nền kinh tế

Năm 2018, xuất khẩu hạt điều của Việt Nam đạt 339,7 tấn, mang lại giá trị 3,09 tỷ USD Mặc dù lượng xuất khẩu tăng 5,3% so với năm 2017, nhưng kim ngạch lại giảm 3,6% Giá xuất khẩu bình quân hạt điều là 9.012,9 USD/tấn, theo thống kê từ Tổng cục Hải quan.

Năm 2019, Việt Nam xuất khẩu 455,563 tấn hạt điều, mang về 3,29 tỷ USD, tăng 22% về khối lượng nhưng giảm 2,3% về giá trị so với năm trước Giá xuất khẩu trung bình đạt 7.219 USD/tấn, giảm 20% so với năm 2018, theo thống kê từ Tổng cục Hải quan.

Trong 7 tháng đầu năm 2020, Việt Nam xuất khẩu 266,510 tấn hạt điều, mang về gần 1,73 tỷ USD, với giá trung bình đạt 6.488,6 USD/tấn Mặc dù lượng hạt điều xuất khẩu tăng 11,2% so với cùng kỳ năm 2019, nhưng kim ngạch giảm 3,4% và giá giảm 13,1% (Nguồn: Tổng cục Hải quan)

Hình 2.1.1: Biểu đồ so sánh lượng Điều xuất khẩu 2018-2020

- Lượng Điều xuất khẩu thể hiện trên biểu đồ cho thấy so với cùng kì các năm 2018-2020 thì khối lượng xuất khẩu có xu hướng tăng đều.

Trong vòng 30 năm (1990-2020), Việt Nam đã chuyển mình từ một quốc gia xuất khẩu điều thô với số lượng hạn chế thành nước dẫn đầu thế giới trong xuất khẩu điều nhân Sự phát triển này không chỉ nâng cao vị thế của Việt Nam trên thị trường quốc tế mà còn góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp.

2.1.2 Xuất khẩu Điều đóng góp thu ngoại tệ và tăng ngân sách quốc gia.

Trong suốt 30 năm từ 1990 đến 2020, ngành Điều đã phát triển mạnh mẽ, xuất khẩu nhân điều đến hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ, chiếm khoảng 80% tổng lượng nhân điều xuất khẩu toàn cầu.

Hình 2.1.2 Top 10 thị trường Việt Nam xuất khẩu hạt Điều nhiều nhất 7 tháng đầu năm 2020

Dù đối mặt với những thách thức kinh tế trong thời gian dịch bệnh, Việt Nam vẫn duy trì vị trí hàng đầu thế giới về xuất khẩu hạt điều, đồng thời khẳng định khả năng làm chủ công nghệ và thiết bị chế biến.

Xuất khẩu hạt điều đã đạt doanh thu 31 tỷ USD, đánh dấu một cột mốc ấn tượng trong 30 năm phát triển của ngành Con số này không chỉ thể hiện sự tăng trưởng mạnh mẽ mà còn góp phần quan trọng vào việc thu ngoại tệ cho quốc gia.

- Với nguồn thu ngoại tệ lớn, ngành xuất khẩu hạt Điều cũng đồng thời đóng góp vào ngân sách quốc gia cũng lớn.

2.1.3 Góp phần mở rộng quy mô ngành Điều và giải quyết vấn đề việc làm

Kể từ khi thành lập, VINACAS (Hiệp hội Điều Việt Nam) đã thu hút sự tham gia của nhiều doanh nghiệp trong ngành Số lượng hội viên đã tăng trưởng mạnh mẽ từ 12 hội viên sáng lập vào năm 1990 lên hơn 500 hội viên vào năm 2020, hoạt động trong các lĩnh vực trồng, sản xuất, chế biến, kinh doanh và xuất nhập khẩu hạt điều.

Năm 2017, ngành chế biến hạt điều đã đạt tổng sản lượng hơn 353,000 tấn, mang lại giá trị xuất khẩu vượt 3,5 tỷ USD Điều này cho thấy hạt điều là một ngành hàng có giá trị lớn, đồng thời tạo ra việc làm cho khoảng 1 triệu lao động.

Năm 2020, tỉnh Bình Phước có khoảng 170.000 ha diện tích trồng cây Điều, sản lượng đạt 243.000 tấn/năm, góp phần giải quyết việc làm cho khoảng 50.000 lao động nông thôn Mục tiêu của ngành Điều Bình Phước là tạo ra 60.000 việc làm vào năm 2025 và 80.000 việc làm vào năm 2030.

Hạt điều, được trồng chủ yếu ở những khu vực khó khăn, đã đóng góp tích cực vào việc tạo ra nhiều công ăn việc làm, cải thiện đời sống của người dân và góp phần xóa đói giảm nghèo.

2.1.4 Thúc đẩy các ngành liên quan phát triển.

Việc phát triển của ngành hạt Điều tạo điều kiện thúc đẩy các lĩnh vực khác trong nền kinh tế phát triển như ngân hàng, tín dụng, bảo hiểm,

Tình hình xuất khẩu mặt hàng hạt điều Việt Nam sang Trung Quốc trong những năm vừa qua 17 1 Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hạt điều giữa Việt Nam và Trung Quốc 17 2 Số liệu thống kê xuất khẩu hạt điều của Việt Nam trong thời gian qua 19

2.2.1 Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hạt điều giữa Việt Nam và Trung Quốc.

Trung Quốc đã trở thành đối tác thương mại đầu tiên đạt mốc 100 tỷ USD vào năm 2018 Theo Tổng cục Hải quan, trong năm 2018, Việt Nam xuất khẩu 51,889 tấn hạt điều sang Trung Quốc, mang về 452.085.065 USD, chiếm 14.62% tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước.

Theo Tổng cục Hải quan, trong năm 2019, Trung Quốc chiếm 22,6% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam, tương đương 116,86 tỷ USD, đứng thứ hai về kim ngạch xuất khẩu chỉ sau Hoa Kỳ Đặc biệt, xuất khẩu hạt điều là một trong những mặt hàng nổi bật trong quan hệ thương mại giữa hai nước.

Năm 2019, Việt Nam xuất khẩu hạt điều sang Trung Quốc đạt 76,788 tấn, tương đương 590,423,380 USD, chiếm gần 18% tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều Căng thẳng thương mại Mỹ - Trung được xem là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy sự gia tăng xuất khẩu hạt điều Việt Nam sang thị trường Trung Quốc, với mức tăng 58% về lượng và 36,3% về giá trị trong 10 tháng đầu năm.

Trong 7 tháng đầu năm 2020, Việt Nam xuất khẩu 266,510 tấn hạt điều, thu về gần 1,73 tỷ USD Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 29,306 tấn, tương đương 188,05 triệu USD, chiếm 11% tổng lượng và kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước, theo Tổng cục Hải quan.

Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hạt điều sang Trung Quốc đang tăng mạnh, trong khi các mặt hàng nông sản khác của Việt Nam có dấu hiệu chững lại Điều này cho thấy ngành hạt điều mang lại hiệu quả kinh tế cao và cần được chú trọng phát triển Ngành hạt điều có tiềm năng trở thành nguồn lợi bền vững cho đất nước trên các thị trường quốc tế, đặc biệt là tại các thị trường tiêu thụ lớn như Trung Quốc.

2.2.2 Số liệu thống kê xuất khẩu hạt điều của Việt Nam trong thời gian qua 3

* Kim ngạch xuất khẩu hạt điều của Việt Nam nói chung

Kim ngạch xuất khẩu hạt điều của Việt Nam 2016- 2020(tỷ USD)

Trong những năm gần đây, xuất khẩu hạt của Việt Nam, đặc biệt là hạt điều, đã có sự phát triển ấn tượng Việt Nam đã đạt được mức tăng trưởng xuất khẩu mạnh mẽ, giành thị phần từ các đối thủ cạnh tranh lớn như Ấn Độ và Brazil Nhờ vào việc cải tiến quy trình chế biến, Việt Nam đã chuyển mình từ nhà xuất khẩu hạt thô sang xuất khẩu hạt điều chế biến, trở thành quốc gia dẫn đầu trong lĩnh vực xuất khẩu hạt điều.

Từ năm 2005 đến nay, ngành hạt điều Việt Nam đã nỗ lực không ngừng để duy trì vị thế của mình, vượt qua nhiều khó khăn và thách thức Trong những năm gần đây, giá trị kim ngạch xuất khẩu hạt điều đã tăng trưởng mạnh mẽ, đưa ngành này gia nhập hàng ngũ các nông sản tỷ đô của Việt Nam Số liệu xuất khẩu hạt điều trong 5 năm qua cho thấy hiệu quả kinh tế tuyệt vời mà ngành này mang lại cho đất nước.

Biểu đồ 2.1 Kim ngạch xuất khẩu hạt điều của Việt Nam

Theo số liệu từ VINACAS, kim ngạch xuất khẩu hạt điều trong 5 năm qua đạt mức cao kỷ lục 3,52 tỷ đô vào năm 2017, trong khi năm 2016 là thấp nhất với 2,8 tỷ đô Giai đoạn 2016-2017 ghi nhận sự phát triển vượt bậc về giá trị xuất khẩu Mặc dù các năm tiếp theo có sự giảm sút, kim ngạch vẫn ổn định trên 3 tỷ đô Đặc biệt, trong quý 1 năm 2020, mặc dù bị ảnh hưởng nặng nề từ đại dịch COVID-19, kim ngạch xuất khẩu hạt điều vẫn có xu hướng tăng nhẹ so với cùng kỳ 2019, cho thấy dấu hiệu khả quan trong bối cảnh khó khăn Việt Nam đã xuất khẩu hạt điều đến hơn 50 quốc gia, với Mỹ, EU và Trung Quốc là những thị trường nhập khẩu chủ lực, chiếm hơn 70% tổng kim ngạch xuất khẩu, vì vậy việc duy trì và bảo vệ các thị trường này là rất quan trọng.

2.2.1 Kim ngạch xuất khẩu hạt điều từ Việt Nam sang Trung Quốc giai đoạn 2013-T6/2019

Trung Quốc là một trong những thị trường nhập khẩu hạt điều lớn nhất của Việt Nam, vì vậy việc chú trọng vào thị trường này là rất quan trọng để đạt được tốc độ phát triển theo chỉ tiêu đề ra Dưới đây là bảng thống kê kim ngạch xuất khẩu hạt điều sang Trung Quốc.

Năm Kim ngạch XK hạt điều sang TQ (Triệu USD)

Tốc độ phát triển liên hoàn

7 th áng đầu- 2020 188.05 So với cùng kì năm 2019 giảm 29.7% về giá trị

2021 634 Giảm 5,8% về gi á tr ị so với cùng kỳ năm 2020.

Bảng 2.1 Kim ngạch xuất khẩu hạt điều sang TQ năm 2016-2020

XK hạt điều sang TQ

Tốc độ phát triển liên hoàn

Biểu đồ 2 1 Kim ngạch xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang Trung Quốc

Tốc độ phát triển bình quân qua các năm:

Dựa vào công thức dự đoán, kim ngạch xuất khẩu năm 2020 có thể bị ảnh hưởng do diễn biến phức tạp của dịch bệnh, dẫn đến khó khăn trong xuất khẩu và giảm cầu thị trường Do đó, dự báo kim ngạch năm 2020 khó đạt mục tiêu ban đầu Tuy nhiên, trong bối cảnh khó khăn, chúng ta cần nỗ lực tìm kiếm giải pháp tích cực để phát triển xuất khẩu hạt điều.

Phân tích, nhận xét, đánh giá hoạt động xuất khẩu hạt điều qua các số liệu đã thu thập 23 1 Chỉ số giá xuất khẩu theo nhóm hàng

Chỉ số giá hạt điều tháng 02/2020 đạt 75,33% so với kỳ gốc 2015, đổi chiều tăng 1,22% so với tháng 01/2020 nhưng giảm 17,26% so với tháng

02/2020 Tính chung 2 tháng năm 2020 chỉ số giá xuất khẩu giảm 16,95% so với cùng kỳ năm 2020

2.3.1 Chỉ số giá xuất khẩu theo nhóm hàng:

So với tháng 01/2020, chỉ số giá hạt điều đã có sự thay đổi, trong đó nhóm xuất khẩu chính mã HS 08.01.32 (hạt điều đã bóc vỏ) tăng 1,52%, trong khi nhóm HS 20.08.19 (hạt điều chế biến) giảm 1,15% Một số loại hạt điều đã bóc vỏ xuất khẩu chính có kim ngạch lớn bao gồm điều nhân W320, WW240, WW320 và W240.

So với tháng 02/2020, chỉ số giá cả 2 nhóm đều giảm, hạt điều đã bóc vỏ giảm 16,47% và hạt điều chế biến giảm 29,12%

Tính chung 2 tháng năm 2020 chỉ số giá giảm ở 2 nhóm chính hạt điều đã bóc vỏ và hạt điều chế biến lần lượt 16,37% và 26,55% so với cùng kỳ năm 2020.

Biểu đồ: Giá hạt điều xuất khẩu từng tháng năm 2020, 2021

(Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan)

Giá một số loại điều xuất khẩu trong tháng 02/2021 như sau:

Giá trung bình của điều nhân WW320 đạt 5.742 USD/tấn-FOB, giảm 102 USD/tấn so với tháng 01/2021 và giảm 747 USD/tấn so với tháng 02/2020 Trong khi đó, điều nhân WW210 có giá trung bình là 7.974 USD/tấn-FOB, tăng 43 USD/tấn so với tháng 01/2021 nhưng giảm 784 USD/tấn so với tháng 02/2020.

Giá điều nhân W320 trung bình đạt 6.228 USD/tấn-FOB, giảm 305 USD/tấn so với tháng 01/2021 và giảm 1.869 USD/tấn so với tháng 02/2020 Trong khi đó, giá điều nhân W240 trung bình là 7.281 USD/tấn-FOB, giảm 252 USD/tấn so với tháng 01/2021 và giảm 1.231 USD/tấn so với tháng 02/2020.

2.3.2 Chỉ số giá xuất khẩu theo thị trường:

So với tháng 01/2021, chỉ số giá sang I-xra-en tăng nhiều nhất với 8,92%, tiếp đến sang Ấn Độ tăng 7,12% và tăng ít nhất sang Trung Quốc với 0,58%

So với tháng 02/2020, chỉ số giá giảm nhiều nhất sang Nhật Bản với 28,06% và giảm ít nhất sang Các tiểu vương quốc Ả-rập thống nhất với 1,39%

Ngược lại, có 2 thị trường chỉ số giá tăng là Pháp tăng 17,71% và I-ta-li-a tăng 1,22%.

So với tháng 2 năm 2020, chỉ số giá hạt điều xuất khẩu đã giảm ở hầu hết các thị trường, trong đó giảm mạnh nhất là 27,8% sang Nhật Bản và giảm nhẹ nhất là 3,52% sang Hồng Kông (Trung Quốc).

(Nguồn Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại).

Hai tháng đầu năm 2021, cả nước xuất khẩu 67.185 tấn hạt điều, thu về trên 394,19 triệu USD, giá trung bình 5.867 USD/tấn.

Trong hai tháng đầu năm 2021, Việt Nam đã xuất khẩu 67.185 tấn hạt điều, mang về hơn 394,19 triệu USD Giá trung bình đạt 5.867 USD/tấn, tăng 32,6% về lượng và 10,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2020, mặc dù giá giảm 16,7%.

Xuất khẩu hạt điều sang Trung Quốc ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, với lượng xuất khẩu tăng 213% và kim ngạch tăng 206% so với cùng kỳ năm 2020, đạt 9.138 tấn, tương đương 66,34 triệu USD Mặc dù giá giảm 2,2%, giá trung bình vẫn đạt 7.260 USD/tấn Trung Quốc chiếm 13,6% tổng lượng và 16,8% tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước.

Chính sách của nhà nước Việt Nam hiện có đối với mặt hàng xuất khẩu, chính sách ưu đãi tới thị trường xuất khẩu hạt điều 25 1 Chính sách thuế

Hạt điều thuộc nhóm mã HS 0801, với mã HS 08013100 cho hạt điều chưa bóc vỏ và mã HS 08013200 cho hạt điều đã bóc vỏ Đây là mặt hàng không chịu thuế xuất khẩu và cũng không bị áp dụng thuế VAT đối với hàng xuất khẩu.

-Căn cứ khoản 3 điều 5 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số107/2016/QH13 ngày 06/04/2016 của Quốc hội quy định:

 Điều 5 Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm

Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt, thuế suất thông thường và được áp dụng như sau:

Thuế suất ưu đãi được áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu từ các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ có quan hệ thương mại tối huệ quốc với Việt Nam, cũng như hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước, miễn là đáp ứng điều kiện xuất xứ từ những nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ này.

Thuế suất ưu đãi đặc biệt được áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu có nguồn gốc từ các quốc gia, nhóm quốc gia hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận thương mại ưu đãi về thuế nhập khẩu với Việt Nam Ngoài ra, hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường nội địa cũng phải đáp ứng điều kiện xuất xứ từ những nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ này để được hưởng thuế suất ưu đãi.

Thuế suất thông thường áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu không thuộc các trường hợp đặc biệt, được quy định là 150% của thuế suất ưu đãi tương ứng Nếu thuế suất ưu đãi là 0%, Thủ tướng Chính phủ sẽ quyết định mức thuế suất thông thường dựa trên Điều 10 của Luật này.

Việc áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu dựa vào xuất xứ hàng hóa nhập khẩu là một quy định quan trọng, không phụ thuộc vào điều kiện cơ sở vật chất của công ty Điều này giúp đảm bảo tính công bằng trong việc thu thuế và khuyến khích các doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa chất lượng từ các nguồn gốc khác nhau.

Khi cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra cơ sở sản xuất và xác nhận rằng công ty đủ điều kiện miễn thuế, công ty sẽ được miễn thuế đối với nguyên liệu nhập khẩu phục vụ cho sản xuất hàng hóa xuất khẩu.

- Về thuế giá trị gia tăng:

Nhân hạt điều trải qua quy trình chế biến gồm các bước phơi khô, sàng, hấp, cắt tách, sấy khô, bóc vỏ lụa, phân loại, hun trùng và đóng thùng Sản phẩm này thuộc diện kinh doanh thương mại và chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) với mức thuế suất 5%.

Nhân hạt điều sau khi chế biến sẽ trải qua các công đoạn tiếp theo như rang và tẩm ướp gia vị Những công đoạn này thuộc diện chịu thuế GTGT với mức thuế suất là 10%.

- Về thuế thu nhập doanh nghiệp:

Hoạt động sản xuất chế biến nhân hạt điều được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, tùy thuộc vào việc đáp ứng các quy định tại phần Đ Thông tư số 18/2002/TT-BTC, phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC và phần E Thông tư số 134/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Tổng cục Thuế đã có hướng dẫn gửi đến Cục thuế các tỉnh, thành phố nhằm đảm bảo việc thực hiện thống nhất Đối với các trường hợp đã kê khai thuế GTGT không phù hợp với hướng dẫn này, sẽ không tiến hành điều chỉnh lại.

2.4.2 Chính sách ưu đãi tới thị trường nhập khẩu

Về điều kiện được hưởng ưu đãi thuế TNDN:

Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết về miễn và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo Luật thuế TNDN, đồng thời nêu rõ các điều kiện cần thiết để doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế TNDN trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Về mức và thời gian được hưởng các ưu đãi thuế TNDN:

- Đối với hoạt động kinh doanh nông sản:

Theo Thông tư số 128/2003/TT-BTC, thuế TNDN ưu đãi được quy định là 15% trong 12 năm đầu hoạt động kinh doanh Doanh nghiệp sẽ được miễn thuế trong 2 năm đầu tiên kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 8 năm tiếp theo.

- Đối với hoạt động sản xuất chế biến hạt điều xuất khẩu:

Theo quy định tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC, Công ty hoạt động sản xuất chế biến hạt điều xuất khẩu sẽ được áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% trong 15 năm Ngoài ra, công ty cũng được miễn thuế TNDN trong 04 năm đầu tiên kể từ khi bắt đầu có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 07 năm tiếp theo.

Do công ty có các hoạt động sản xuất và kinh doanh với mức và thời gian ưu đãi thuế TNDN khác nhau, cần hạch toán riêng từng hoạt động để áp dụng đúng quy định Nếu không thể hạch toán riêng, công ty phải xác định thu nhập chịu thuế cho từng hoạt động dựa trên tỷ lệ phần trăm doanh thu theo quy định tại Điểm 7 Thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 01/9/2004 của Bộ Tài chính, sửa đổi, bổ sung Thông tư số 128/2003/TT-BTC.

Chính sách của Trung Quốc liên quan đến nhập khẩu hạt điều 28 2.6 Thị trường tiêu thụ mặt hàng hạt điều Việt Nam tại Trung Quốc 30 CHƯƠNG 3: TÍNH KHẢ THI CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG HẠT ĐIỀU VIỆT NAM ĐẾN THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC

Theo Hiệp hội điều Việt Nam Vinacas, thị trường Trung Quốc đã chứng kiến sự giảm mạnh trong mức tiêu thụ hạt điều, cùng với các chính sách kiểm soát chất lượng nông sản nhập khẩu, gây khó khăn cho việc xuất khẩu hạt điều Việt Nam sang thị trường này.

Thứ nhất, về thuế nhập khẩu theo Hiệp định thương mại tự do ASEAN –

Trung Quốc áp dụng mức thuế ưu đãi 0% cho các loại nông sản, bao gồm hạt điều nhập khẩu từ Việt Nam Tuy nhiên, thuế giá trị gia tăng thực tế đối với hạt điều Việt Nam đã tăng lên 17%, dẫn đến mức thuế phải chịu tăng chứ không giảm Vì vậy, các nhà xuất khẩu hạt điều tại Việt Nam và nhà nhập khẩu hạt điều tại Trung Quốc cần phải tính toán kỹ lưỡng để đảm bảo giá thành phù hợp với lợi nhuận.

Trước đây, Trung Quốc chủ yếu nhập khẩu hạt điều thô từ Việt Nam, giúp tăng sản lượng xuất khẩu và tạo lợi thế cho Việt Nam Tuy nhiên, trong vài năm gần đây, Trung Quốc đã từ chối nhập khẩu loại sản phẩm này, khiến Việt Nam mất đi một thị trường tiềm năng cho mặt hàng cấp thấp.

Vào thứ ba, Trung Quốc đã áp dụng nhiều chính sách mới nhằm tăng cường kiểm soát nguồn gốc đầu vào của nông sản nhập khẩu từ Việt Nam Đặc biệt, ngành điều sẽ không được hưởng ưu đãi vì quy định yêu cầu 70% giá trị gia tăng phải được sản xuất và thu hoạch tại Việt Nam nếu sử dụng nguyên liệu từ Châu Phi.

Thủ tục thanh toán giao dịch khi mua bán với thương lái Trung Quốc đã trở nên phức tạp hơn, với nhiều điều kiện hợp đồng mới Điều này đã ảnh hưởng đến vị thế của mặt hàng điều xuất khẩu của Việt Nam, khiến thị phần giảm từ 12-13% xuống chỉ còn 8% trong 6 tháng qua.

2.6 Thị trường tiêu thụ mặt hàng hạt điều Việt Nam tại Trung Quốc

Trung Quốc hiện là một trong những thị trường lớn nhất nhập khẩu hạt điều từ Việt Nam Sự gia tăng nhập khẩu hạt điều từ Việt Nam vào Trung Quốc xuất phát từ nhiều yếu tố, bao gồm nhu cầu tiêu thụ cao và sự ưa chuộng của người tiêu dùng đối với sản phẩm hạt điều chất lượng.

Hạt điều Việt Nam chứa nhiều thành phần dinh dưỡng cao, bao gồm axit béo tốt với khả năng chống oxy hóa mạnh mẽ, đồng thời không chứa cholesterol có hại Với hàm lượng dinh dưỡng vượt trội, hạt điều Việt Nam đáp ứng nhu cầu sức khỏe của người tiêu dùng Trung Quốc, dẫn đến việc gia tăng nhập khẩu hạt điều từ Việt Nam vào thị trường Trung Quốc.

Căng thẳng thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc đã thúc đẩy xuất khẩu hạt điều Việt Nam sang Trung Quốc tăng mạnh Việc Trung Quốc áp thuế nhập khẩu lên tới 50% đối với hạt hạnh nhân từ Mỹ đã làm giảm lượng hạnh nhân nhập khẩu, tạo cơ hội cho hạt điều Việt Nam chiếm lĩnh thị trường.

Mỹ nhập khẩu vào Trung Quốc giảm mạnh.

Đại diện Vinacas cho biết, Trung Quốc sẽ tăng cường nhập khẩu hạt điều từ Việt Nam để bù đắp cho sự thiếu hụt hạt nhập khẩu từ Mỹ Tuy nhiên, các doanh nghiệp xuất khẩu cần thận trọng khi giao dịch với thị trường Trung Quốc để giảm thiểu rủi ro.

- Giá cả hạt điều của Việt Nam tại Trung Quốc năm 2020 giao động khoảng 20 –

Giá hạt điều tại Trung Quốc hiện nay dao động từ 25 tệ cho nửa kg đối với loại hạt điều thường, trong khi loại chất lượng cao có giá từ 30 tệ trở lên, tương đương khoảng 100.000 VNĐ Tuy nhiên, nhu cầu tiêu thụ hạt điều Việt Nam tại thị trường này đã giảm do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, dẫn đến những thay đổi trong chính sách của chính phủ Trung Quốc.

Trung Quốc phải đưa ra chính sách cách ly làm người tiêu dùng không thể thực hiện mua sắm được nữa

Đại dịch Covid-19 đã tác động tiêu cực đến lượng và giá trị nhập khẩu hạt điều Việt Nam vào Trung Quốc, một trong những thị trường quan trọng nhất cho sản phẩm này Yêu cầu nhập khẩu từ Trung Quốc ngày càng trở nên khắt khe, trong khi Việt Nam không có đủ sản phẩm đáp ứng, dẫn đến tỷ lệ nhập khẩu giảm mạnh trong năm 2020.

Về số liệu cụ thể, trong nửa đầu năm nay, lượng hạt điều Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc giảm 30%, giá trị xuất khẩu giảm mạnh 44%, gần như

“giảm một nửa” Năm 2019, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang Trung Quốc cao tới 58%.

Nhu cầu hạt điều Việt Nam tại thị trường Trung Quốc đang giảm do chất lượng sản phẩm không đáp ứng yêu cầu Tình hình này gây lo ngại cho ngành xuất khẩu hạt điều Việt Nam trong năm 2020, khi lượng hạt điều thô nhập khẩu từ Châu Phi tăng lên Các công ty Việt Nam chưa chủ động trong việc tìm kiếm nguồn nguyên liệu, dẫn đến việc sử dụng hạt điều Châu Phi có chất lượng thấp hơn, khiến Trung Quốc hạn chế nhập khẩu từ Việt Nam.

Để tăng thị phần xuất khẩu hạt điều sang Trung Quốc, ngành điều Việt Nam cần nâng cao năng suất và chất lượng vườn điều, đồng thời cải tạo các vườn điều năng suất thấp Ngoài ra, cần đẩy mạnh chế biến sâu để duy trì sức cạnh tranh về chất lượng và giá cả, cũng như xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế, đặc biệt trong bối cảnh thương mại toàn cầu gặp nhiều khó khăn vào năm 2021.

CHƯƠNG 3: TÍNH KHẢ THI CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG HẠT ĐIỀU VIỆT NAM ĐẾN THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC

3.1 Giới thiệu về công ty xuất khẩu hạt điều

1 Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH TTHHP

2 Tên giao dịch bằng tiếng Anh: TTHHP Limited Liability Company

 Tên viết tắt: TTHHP CO., LTD

3 Đại diện được ủy quyền: Ông Trịnh Văn Hùng

 Chức vụ: Giám đốc điều hành

4 Trụ sở chính: 96 Đà Nẵng, Ngô Quyền, Hải Phòng, Việt Nam

5 Ngành nghề kinh doanh chính: Kinh doanh nông sản

6 Giấy phép thành lập công ty:

 Số giấy phép thành lập công ty: 01056969688

 Đăng ký tại: Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng

 Vốn đăng ký: 10.000.000.000 VNĐ (Mười tỷ Việt Nam đồng)

 Nơi mở tài khoản: Ngân hàng Vietcombank chi nhánh Hải Phòng

7 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty:

3.2 Giới thiệu hợp đồng xuất khẩu mặt hàng hạt điều Việt Nam đến thị trường Trung Quốc của công ty

HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI MUA BÁN

Số hợp đồng: AU-1951 Ngày 27 tháng 5 năm 2020

Người mua: China Fresh Food

Import Export Trading Service CO., LTD

Fax: (+86) (21) 2211 5588 Địa chỉ: 38F, Plaza 68 Tower I 1266

Người bán: Công ty TNHH TTHHP Sđt: 039.290.7681

Fax: (84)-2252.969.868 Địa chỉ: 96 Đà Nẵng, Ngô Quyền,

Hải Phòng, Việt Nam Đại diện bởi: Ông Trịnh Văn Hùng

PHÒNG HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ

PHÒNG KINH DOANH - XNK NHÀ MÁY SẢN

Shanghai, 201040 China Đại diện bởi: Mrs Ling – Giám đốc

Hợp đồng này được hình thành từ sự thỏa thuận giữa người mua và người bán, trong đó người mua cam kết mua và người bán cam kết cung cấp hàng hóa theo các điều khoản và quy định đã được nêu rõ dưới đây.

HÀNG HÓA VÀ ĐẶC ĐIỂM

SỐ LƯỢN G (MT) ĐƠN GIÁ (USD/MT CIF Shanghai)

 Tên hàng: Hạt điều nhân

- Mặt hàng: Hạt điều nhân đã qua chế biến

- Quy trình chế biến: hạt điều rang

- Màu sắc: ngà voi nhạt

- Năm sản xuất: năm hiện tại

Bằng chữ: Bảy trăm linh tư nghìn ba trăm đô la Mỹ.

4 Loại W240: Loại hạt điều này có cỡ lớn vừa phải, khoảng 220 – 240 hạt/pound.

5 NGUỒN GỐC XUẤT XỨ: Việt Nam

Chi tiết đóng gói: trong bao PE hoặc hộp thiếc, 11,34kgs/hộp, 2 hộp/thùng, 1100 thùng/công

7a CẢNG GIAO HÀNG: Cảng ở Việt Nam

CẢNG DỠ HÀNG: Cảng ở Trung Quốc

7b CẢNG ĐÍCH: Shanghai (Thượng Hải)

198 Trần Quang Khải, Hoàn Kiếm, Hà Nội

Sau 3 tuần kể từ ngày mở thư tín dụng L/C

Không được phép vận chuyển từng phần Được phép chuyển tải.

Miễn phí 14 ngày lưu bãi tại cảng đích.

Theo các điều khoản C&F, trách nhiệm bảo hiểm thuộc về người mua sau khi hàng hóa được vận chuyển Ngược lại, trong các điều khoản CIF, người bán có trách nhiệm mua bảo hiểm cho 110% giá trị hóa đơn, bao gồm các rủi ro liên quan đến biển và chiến tranh Các điều kiện bảo hiểm áp dụng bao gồm INSTITUTE CARGO LAUSES A (ICC-A), INSTITUTE WAR CLAUSES cho rủi ro chiến tranh, và INSTITUTE STRIKES CLAUSES cho rủi ro đình công.

Toàn bộ giá trị hợp đồng được thanh toán bằng một thư tín dụng (L/C) trả ngay, không hủy ngang cho bên bán qua VietcomBank.

Những công việc cần phải làm khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu 41

3.3.1 Tiến hành kí kết hợp đồng xuất khẩu

Tìm kiếm đối tác, chào hàng và tiến hành kí kết hợp đồng.

3.3.2 Nhập khẩu hạt điều thô tiến hành sản xuất, xuất khẩu

Sau khi ký hợp đồng, do hàng hóa trong kho không đủ, công ty cần sản xuất thêm Để đáp ứng nhu cầu, chúng tôi sẽ thu mua hạt điều thô từ các vùng trồng nhiều cây điều, đặc biệt là tỉnh Bình Thuận và Ninh Thuận.

3.3.3 Kiểm tra L/C do người nhập khẩu mở

Sau khi nhận được L/C, cần phải tiến hành kiểm tra tính đúng đắn của L/C theo quy định và điều khoản của hợp đồng thương mại.

3.3.4 Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu Để gửi hàng hoá nhập khẩu sang Trung Quốc, công ty phải tiến hành làm các công việc sau:

- Chuẩn bị, thu gom tập chung hàng hóa theo hợp đồng.

Đóng gói bao bì, đặc biệt là việc đóng thùng hàng xuất khẩu, là quá trình quan trọng nhằm bảo vệ hàng hóa và đảm bảo việc làm hàng diễn ra thuận lợi Bên cạnh đó, việc ghi mã hiệu hàng hoá cũng đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển tải thông tin nhận dạng hàng hóa, giúp quản lý và theo dõi sản phẩm một cách hiệu quả.

3.3.5 Kiểm tra chất lượng hàng hóa

Trước khi giao hàng, công ty sẽ kiểm tra kỹ lưỡng về phẩm chất, trọng lượng và bao bì của sản phẩm Công việc này rất quan trọng để ngăn chặn các hậu quả xấu và phân định trách nhiệm trong quá trình sản xuất Đồng thời, việc kiểm tra cũng giúp đảm bảo uy tín cho công ty xuất khẩu và nhà sản xuất trong quan hệ buôn bán Khách hàng hoặc cơ quan có thẩm quyền sẽ thực hiện kiểm tra này tùy thuộc vào thỏa thuận giữa hai bên.

3.3.6 Xin giấy kiểm định thực vật

Theo Bảng mã HS của Danh mục vật thể kiểm dịch thực vật Việt Nam, được ban hành kèm theo Quyết định số 2515/QĐ-BNN-BVTV ngày 29 tháng 6 năm 2015, "Hạt điều nhân (Mã HS 0801.32.00)" nằm trong danh sách các vật thể cần kiểm dịch.

Hạt điều có HS thuộc Chương 8: QUẢ VÀ QUẢ HẠCH (NUTS) ĂN ĐƯỢC; VỎ QUẢ THUỘC HỌ CAM QUÝT HOẶC CÁC LOẠI DƯA. 0801

Dừa, quả hạch Brazil (Brazil nuts) và hạt điều, tươi hoặc khô, đã hoặc chưa bóc vỏ hoặc lột vỏ.

3.3.7 Thuê phương tiện vận tải

Dựa trên đặc điểm của hạt điều nhân xuất khẩu, số lượng hàng hóa và các điều khoản trong hợp đồng, công ty quyết định thuê tàu để vận chuyển hàng hóa cho khách hàng Việc dán shipping mark trên các kiện hàng sẽ giúp đảm bảo quá trình vận chuyển và làm thủ tục hải quan diễn ra thuận lợi.

3.3.8 Làm thủ tục hải quan

Quá trình làm thủ tục hải quan gồm 3 bước chủ yếu sau:

 Bước 1: Khai báo và nộp tờ khai hải quan

Công ty cam kết khai báo trung thực và chi tiết về hàng hóa trên tờ khai hải quan Sau khi hoàn tất kê khai, công ty sẽ nộp tờ khai cùng các chứng từ liên quan như hợp đồng mua bán, hóa đơn thương mại, vận tải đơn, phiếu chứng nhận số lượng, giấy chứng nhận kiểm dịch tại Việt Nam, giấy kiểm tra an toàn thực phẩm, và bản gốc giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) đến cơ quan hải quan Chi cục HQCK CSG KV1 thuộc Cục Hải Quan Thành Phố Hồ Chí Minh.

 Bước 2: Xuất trình hàng hoá

Hải quan có quyền kiểm tra hàng hóa khi cần thiết, và hàng hóa xuất khẩu cần được sắp xếp một cách ngăn nắp để thuận tiện cho việc kiểm soát.

 Bước 3: Thực hiện các quyết định của hải quan

Sau khi kiểm tra các giấy tờ và hàng hoá, hải quan đưa ra quyết định:

- Cho hàng được phép qua biên giới (thông quan);

- Cho hàng qua với một số điều kiện kèm theo (ví dụ phải sửa chữa khắc phục khuyết tật, phải bao bì lại);

- Cho hàng qua biên giới sau khi chủ hàng đã nộp thuế xuất khẩu;

- Hàng không được xuất khẩu.

Khi đưa ra các quyết định quan trọng, công ty cam kết thực hiện nghĩa vụ của mình một cách nghiêm túc nhằm tránh vi phạm các quy định pháp luật.

3.3.9 Mua bảo hiểm hàng hóa

Công ty sẽ tiến hành mua bảo hiểm cho hàng hóa theo điều khoản của hợp đồng Cụ thể là bảo hiểm điều kiện (A)

Để thực hiện điều kiện giao nhận hàng theo hợp đồng, công ty sẽ tiến hành thủ tục giao nhận hàng đường biển đúng thời gian đã quy định Các bước cần thiết sẽ được công ty thực hiện để đảm bảo quá trình giao nhận diễn ra suôn sẻ.

- Trao đổi với cơ quan điều độ của cảng để biết ngày tàu đến và bốc hàng lên tàu.

Sau khi hoàn tất việc bốc hàng lên tàu, bạn cần nhận biên lai từ thuyền phó Tiếp theo, hãy đổi biên lai này lấy vận đơn đường biển, tài liệu quan trọng chứng nhận việc gửi hàng và hợp đồng vận chuyển.

- Nhận chứng từ sở hữu hàng hoá, vận đơn Chứng nhận hàng đầy đủ, hiện trạng bao bì, chất lượng, số lượng hàng hoá…

3.3.11 Làm thủ tục nhận thanh toán và giải quyết tranh chấp nếu có

Do hợp đồng thanh toán theo hình thức L/C, công ty sẽ nhanh chóng thu thập đầy đủ chứng từ theo yêu cầu của L/C ngay sau khi giao hàng lên tàu để tiến hành nhận thanh toán.

3.4 Dự trù chi phí và doanh thu

Chi phí của doanh nghiệp trong kỳ được phân chia thành hai loại chính: chi phí sản xuất và chi phí xuất khẩu Các loại chi phí này được thể hiện rõ ràng qua hai bảng dưới đây.

STT Các loại chi phí Thành tiền(VNĐ) Giải trình

1 Chi phí nguyên vật liệu đầu vào 3.650.000.000 Hạt điều thô, đường, muối

2 Chi phí nhân công 1.620.000.000 Tiền lương, phụ cấp theo lương

3 Chi phí khấu hao tài sản cố định 5.320.000.000

Nhà máy, phân xưởng, kho hàng, đồ dùng thiết bị văn phòng phẩm

Dây chuyển sản xuất, thiết bị máy móc (máy sấy, máy trộn, máy tách)

4 Chi phí bao bì 860.000.000 Bao bì đóng gói đi liền với sản phẩm

5 Chi phí mua ngoài 348.000.000 Điện, nước, điện thoại…

6 Chi phí bằng tiền khác 200.000.000

Bảng 3 1 Bảng dự trù chi phí sản xuất

STT Chi phí xuất khẩu sang Trung Quốc Thành tiền(VNĐ) Giải trình

Nghiên cứu khách hàng, quảng cáo, tiếp thị sản phẩm

2 Chi phí bảo hiểm 200.000.000 Bảo hiểm nội địa

3 Chi phí vận chuyển 300.000.000 Cước vận tải nội địa

Cước vận tải quốc tế

4 Chi phí hải quan 50.000.000 Chi phí thông quan

5 Phí kiểm dịch thực vật 20.000.000

6 Phí kiểm tra an toàn thực phẩm 30.000.000

8 Chi phí khác 500.000.000 Phí làm hàng, phí xếp dỡ, lưu kho tại cảng

10 Thuế thu nhập doanh nghiệp

Bảng 3 2 Bảng dự trù chi phí xuất khẩu sang Trung Quốc

Vậy tổng dự trù xuất chi phí bằng:

∑ Chi phí = Chi phí sản xuất + Chi phí xuất khẩu

Theo hợp đồng thương mại: Đơn giá 7043 USD/1MT hạt điều nhân.

Với tỷ giá 23190VNĐ/1USD

Chỉ tiêu Thành tiền (VNĐ) Giải trình

Lợi nhuận trước thuế 2.214.717.000 = Doanh thu – Tổng chi phí Thuế thu nhập doanh nghiệp 442.943.4000 = Lợi nhuận trước thuế × 20%

Lợi nhuận sau thuế 1.771.773.600 = Lợi nhuận trước thuế - Thuế

Bảng 3.3 Các chỉ tiêu thành tiền

3.5 Tính hiệu quả của hoạt động xuất khẩu

Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí

= Nhận xét: Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi

3.5.2 Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu

Tỷ suất ngoại tệ là chỉ tiêu quan trọng cho biết số tiền nội tệ cần chi để thu về 1 đồng ngoại tệ, cụ thể là 1 USD Để có được 1 USD, doanh nghiệp phải chi 20.045,44 VNĐ, và khi chi số tiền này, công ty sẽ thu về 23.190 VNĐ Điều này chứng tỏ rằng việc thực hiện hợp đồng này mang lại lợi ích cho doanh nghiệp.

Ngày đăng: 19/04/2022, 12:23

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 21.1: Sơ đồ mạch dao động– Mạch điện hỡnh 21.1  gồm: Tụ C, - Đồ án chính sách thương mại quốc tế mặt hàng hạt điều Đại học hàng hải
Hình 21.1 Sơ đồ mạch dao động– Mạch điện hỡnh 21.1 gồm: Tụ C, (Trang 4)
Bảng tiêu chuẩn hạt điều xuất khẩu AFI 2012. Tiêu chuẩn hạt điều xuất khẩu, cách phân loại hạt điều theo kích cỡ và màu sắc khác nhau. - Đồ án chính sách thương mại quốc tế mặt hàng hạt điều Đại học hàng hải
Bảng ti êu chuẩn hạt điều xuất khẩu AFI 2012. Tiêu chuẩn hạt điều xuất khẩu, cách phân loại hạt điều theo kích cỡ và màu sắc khác nhau (Trang 13)
Bảng 2- Một số phân cấp chất lượng của nhân hạt điều - Đồ án chính sách thương mại quốc tế mặt hàng hạt điều Đại học hàng hải
Bảng 2 Một số phân cấp chất lượng của nhân hạt điều (Trang 14)
Hình 2.1.1: Biểu đồ so sánh lượng Điều xuất khẩu 2018-2020 - Đồ án chính sách thương mại quốc tế mặt hàng hạt điều Đại học hàng hải
Hình 2.1.1 Biểu đồ so sánh lượng Điều xuất khẩu 2018-2020 (Trang 17)
Bảng 2.1 Kim ngạch xuất khẩu hạt điều sang TQ năm 2016-2020 - Đồ án chính sách thương mại quốc tế mặt hàng hạt điều Đại học hàng hải
Bảng 2.1 Kim ngạch xuất khẩu hạt điều sang TQ năm 2016-2020 (Trang 22)
Bảng 3.1 Bảng dự trù chi phí sản xuất - Đồ án chính sách thương mại quốc tế mặt hàng hạt điều Đại học hàng hải
Bảng 3.1 Bảng dự trù chi phí sản xuất (Trang 46)
Bảng 3.2 Bảng dự trù chi phí xuất khẩu sang Trung Quốc - Đồ án chính sách thương mại quốc tế mặt hàng hạt điều Đại học hàng hải
Bảng 3.2 Bảng dự trù chi phí xuất khẩu sang Trung Quốc (Trang 47)
Bảng 3.3 Các chỉ tiêu thành tiền - Đồ án chính sách thương mại quốc tế mặt hàng hạt điều Đại học hàng hải
Bảng 3.3 Các chỉ tiêu thành tiền (Trang 48)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w