BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN NGÔ ĐĂNG LINH HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN ĐÀ NẴNG, 2019 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN NGÔ ĐĂNG LINH HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành Kế toán Mã số 8340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Người hướng dẫn khoa học TS PHAN THANH HẢI ĐÀ NẴNG, 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận về tổ chức công tác kế toán đơn vị sự nghiệp.
- Nghiên cứu thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Bệnh viện Da Liễu Đà Nẵng trong thời gian vừa qua.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Bệnh viện Da Liễu Đà Nẵng trong giai đoạn 2020 trở đi.
Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm:
- Phương pháp phân tích thống kê
Dựa trên số liệu thu thập từ năm 2016 đến 2018 từ các nguồn của bệnh viện, tác giả sẽ áp dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích tổ chức công tác kế toán tại Bệnh viện Da liễu Đà Nẵng.
Phương pháp này được sử dụng để phân tích sự biến động của dữ liệu liên quan đến tổ chức công tác kế toán qua các năm Qua đó, nó giúp xác định nguyên nhân gây ra những biến động này.
- Phương pháp mô hình hóa
Các quy trình tổ chức công tác kế toán được mô hình hóa rõ ràng, giúp người đọc dễ dàng hiểu và nắm bắt từng bước thực hiện công việc kế toán.
- Phương pháp suy diễn quy nạp
Bài viết này phân tích tổ chức công tác kế toán tại Bệnh viện Da liễu Đà Nẵng, dựa trên lý luận chung và thực trạng hiện tại, đồng thời tham chiếu các văn bản pháp luật liên quan Qua đó, chúng tôi chỉ ra những bất cập trong quy định tổ chức công tác kế toán tại bệnh viện Từ những nhận định này, bài viết đề xuất các giải pháp và kiến nghị phù hợp nhằm cải thiện tình hình.
Bố cục của luận văn
Luận văn được kết cấu gồm 3 chương với nội dung như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp
- Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Bệnh viện Da Liễu Đà Nẵng
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Bệnh viện DaLiễu Đà Nẵng
Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Để thực hiện luận văn, tác giả đã tìm hiểu một số công trình nghiên cứu như sau:
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thùy Anh (2011) với đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng ERP tại Bệnh viện C Đà Nẵng” đã phân tích thực trạng công tác kế toán tại bệnh viện và đề xuất các giải pháp hoàn thiện thông qua việc quản lý theo quy trình ứng dụng hệ cơ sở dữ liệu đồng bộ Mặc dù nghiên cứu tập trung vào việc cải tiến các phân hệ kế toán thực hiện thủ công, nhưng chưa xem xét đầy đủ thực trạng công tác kế toán thực tiễn, cũng như yêu cầu quản lý trong bối cảnh tăng cường tự chủ tại bệnh viện và các thay đổi trong hạch toán kế toán.
Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh của Đoàn Nguyên Hồng (2014) tập trung vào việc hoàn thiện công tác kế toán tài chính tại Bệnh viện hữu nghị Việt Nam – CuBa Đồng Hới Tác giả đã tiến hành phân tích và đánh giá tổng thể về công tác kế toán cũng như quản lý tài chính tại bệnh viện Mặc dù có đưa ra nhiều kiến nghị và giải pháp, nhưng chủ yếu tập trung vào vấn đề quản lý tài chính, chưa đi sâu vào việc nâng cao và củng cố vị thế của công tác kế toán.
Luận văn thạc sĩ của Trần Phương Linh (2016) về việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại NXB Chính trị Quốc gia Sự thật đã tổng hợp những vấn đề cơ bản liên quan đến tổ chức kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp Tác giả đã chỉ ra thực trạng cơ chế quản lý tài chính và các nội dung trong tổ chức kế toán tại NXB Tuy nhiên, luận văn còn thiếu sự phân tích sâu về đặc điểm lao động kế toán, xây dựng quy chế hoạt động của bộ máy kế toán, cũng như chưa đề cập đến những yêu cầu cần thiết của tổ chức bộ máy kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp để đáp ứng tốt hơn yêu cầu quản lý.
Luận văn thạc sĩ của Đoàn Minh Trang (2018) mang tên “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Cục dự trữ nhà nước khu vực Đà Nẵng” đã trình bày cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp đặc thù ngành dự trữ Tác giả chỉ ra những bất cập trong tổ chức công tác kế toán tại Cục dự trữ nhà nước khu vực Đà Nẵng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong bối cảnh chế độ kế toán ngành dự trữ đang có nhiều thay đổi Tuy nhiên, nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào đặc thù của kế toán ngành dự trữ, dẫn đến phạm vi nghiên cứu bị giới hạn.
Bài viết này sẽ tập trung nghiên cứu các vấn đề chính liên quan đến quản lý tài chính, nguồn tài chính và công tác kế toán tại Bệnh viện Da liễu Đà Nẵng, dựa trên các quy định pháp lý như Luật NSNN, Luật kế toán, chế độ kế toán HCSN và các thông tư hướng dẫn Từ đó, luận văn sẽ đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại đơn vị.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm và phân loại đơn vị sự nghiệp Đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước (Theo Điều 9 Luật Viên chức)
Các đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) hoạt động đa dạng trong nhiều lĩnh vực như y tế, giáo dục, khoa học công nghệ, môi trường, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế và dịch vụ việc làm.
Các đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) được thành lập bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhận ngân sách hoạt động hàng năm từ Nhà nước Ngoài ra, một số ĐVSN cũng có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, chẳng hạn như trường học thu học phí và bệnh viện thu viện phí.
Căn cứ vào mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên, đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) được phân thành 4 nhóm: Nhóm 1 gồm những đơn vị có nguồn thu tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên và đầu tư phát triển; Nhóm 2 là các đơn vị tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên; Nhóm 3 là những đơn vị có nguồn thu tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên; và Nhóm 4 bao gồm các đơn vị có nguồn thu thấp hoặc không có nguồn thu, với kinh phí hoạt động thường xuyên được ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
ĐVSN là đơn vị được thành lập bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực như y tế, giáo dục, khoa học công nghệ, và văn học nghệ thuật, đồng thời có nguồn thu từ sự nghiệp.
Tổ chức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm hai lĩnh vực chính: hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ Trong đó, hoạt động sự nghiệp là nhiệm vụ chủ yếu được Nhà nước giao, nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội như giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, văn hóa, thể thao, du lịch và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
Xét theo mô hình tổ chức hoạt động, ĐVSN có thu chia thành 3 loại:
Các đơn vị sự nghiệp có thu sẽ thiết lập các đơn vị trực thuộc chuyên trách hoạt động dịch vụ, với hệ thống tổ chức và kế toán độc lập.
Các đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) có thể tổ chức hoạt động sự nghiệp kết hợp với sản xuất kinh doanh dịch vụ Cụ thể, các ĐVSN không chỉ thu phí theo quy định của Nhà nước mà còn có thể tự quyết định mức thu phí cho các bộ phận dịch vụ được tổ chức ngay tại đơn vị của mình.
Các đơn vị sự nghiệp có thu sẽ tổ chức các hoạt động dịch vụ kết hợp với các hoạt động sự nghiệp ngay tại đơn vị của mình.
Để nâng cao khả năng hoạt động của đơn vị sự nghiệp có thu và cung cấp dịch vụ chất lượng cho xã hội, đồng thời tăng thu nhập cho cán bộ nhân viên, Chính phủ đã thực hiện trao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị này Điều này bao gồm việc tổ chức lại bộ máy, sắp xếp lại đội ngũ và quản lý tài chính một cách độc lập Các đơn vị sự nghiệp có thu được thành lập bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, hoạt động với tư cách là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, đồng thời phải tuân thủ quy định của Luật kế toán Quyền tự chủ tài chính cho phép các đơn vị tự thực hiện các hành vi trong lĩnh vực tài chính và tự chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.
ĐVSN là đơn vị do Cơ quan Nhà nước thành lập, có nguồn thu từ sự nghiệp và được giao quyền thực hiện các hành vi tài chính Đơn vị này tự chịu trách nhiệm về các hành vi tài chính mà mình thực hiện.
1.1.2 Đặc điểm của các ĐVSN có ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán
Các đơn vị sự nghiệp có thu tự chủ tài chính hoạt động đa dạng trong nhiều ngành và lĩnh vực, với những đặc điểm và quy mô khác nhau Tuy nhiên, có thể khái quát một số đặc điểm chung của các đơn vị này, bao gồm khả năng tự chủ tài chính và sự linh hoạt trong quản lý nguồn lực.
Để thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, đơn vị sự nghiệp có thu tự chủ tài chính cần đăng ký và kê khai các hoạt động, dịch vụ của mình, đồng thời nộp đủ các loại thuế và các khoản khác (nếu có) Ngoài ra, đơn vị cũng có quyền được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật.
Huy động vốn và vay tín dụng là một phần quan trọng trong việc tự chủ tài chính của ĐVSN Đơn vị có khả năng vay vốn từ các tổ chức tín dụng và huy động nguồn lực từ cán bộ, viên chức để đầu tư mở rộng, nâng cao chất lượng hoạt động và tổ chức dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ Đồng thời, ĐVSN cũng phải tự chịu trách nhiệm về việc trả nợ vay theo quy định của pháp luật.
Quản lý và sử dụng tài sản là một trong những nhiệm vụ quan trọng của ĐVSN, nơi có quyền tự chủ tài chính để thực hiện đầu tư, mua sắm và quản lý tài sản nhà nước theo quy định pháp luật Đối với tài sản cố định sử dụng cho hoạt động dịch vụ, cần thực hiện trích khấu hao để thu hồi vốn theo quy định dành cho các doanh nghiệp nhà nước Số tiền trích khấu hao cùng với tiền thu từ thanh lý tài sản sẽ được sử dụng để bổ sung quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
Thứ tư, các khoản chi thường xuyên
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TCCTKT TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
Tổ chức công tác kế toán (TCCTKT) trong đơn vị sản xuất kinh doanh (ĐVSN) đóng vai trò quan trọng trong quản lý Việc TCCTKT phù hợp với quy mô, đặc điểm tổ chức sản xuất và yêu cầu quản lý cụ thể giúp nâng cao hiệu quả quản lý doanh nghiệp một cách đáng kể.
TCCTKT trong đơn vị sự nghiệp không chỉ là tổ chức quản lý mà còn mang tính nghệ thuật trong việc xác lập các yếu tố và mối liên hệ ảnh hưởng đến hoạt động kế toán Nó đảm bảo kế toán phát huy tối đa chức năng của mình TCCTKT được hiểu là hệ thống phương pháp và kỹ thuật phối hợp sử dụng nguồn lực của bộ máy kế toán, thể hiện các chức năng như phản ánh, đo lường, giám sát và cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, trong mối liên hệ chặt chẽ với các lĩnh vực quản lý khác.
TCCTKT trong ĐVSN là quá trình thiết lập hệ thống chỉ tiêu thông tin, được thực hiện thông qua việc ghi chép của kế toán trên các chứng từ, sổ sách và báo cáo kế toán nhằm phục vụ cho công tác quản lý hiệu quả.
Tổ chức hạch toán kế toán là việc sắp xếp công tác kế toán và đội ngũ nhân sự phù hợp với chế độ kế toán, nhằm đáp ứng nhu cầu cụ thể của từng đơn vị Mục tiêu là xây dựng một hệ thống gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả, và cung cấp thông tin hữu ích cho công tác quản lý.
1.2.2 Căn cứ và nguyên tắc thực hiện TCCTKT trong các đơn vị sự nghiệp
1.2.2.1 Căn cứ tổ chức công tác kế toán trong ĐVSN
Căn cứ tổ chức công tác kế toán trong các ĐVSN gồm:
TCCTKT cần tuân thủ các quy định hiện hành về kế toán, bao gồm Luật kế toán, các chuẩn mực kế toán, cùng với các Nghị định, Quyết định, và Thông tư do cơ quan Nhà nước ban hành.
- TCCTKT phải đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của kế toán trong đơn vị
TCCTKT cần được điều chỉnh dựa trên đặc điểm sản xuất, tổ chức quản lý, quy mô và địa bàn hoạt động của từng đơn vị Các đơn vị sự nghiệp có thu thường có nhiệm vụ và nội dung hoạt động khác nhau theo từng ngành, lĩnh vực, cũng như quy mô và địa bàn hoạt động riêng biệt Do đó, TCCTKT tại các đơn vị cũng phải được thiết kế phù hợp, không thể áp dụng một cách máy móc mô hình TCCTKT của đơn vị này cho đơn vị khác.
1.2.2.2 Nguyên tắc thực hiện TCCTKT trong ĐVSN
Cơ cấu tổ chức kế toán cần được thiết lập như một bộ phận quản lý thống nhất, đồng thời duy trì mối quan hệ chặt chẽ với các bộ phận khác trong đơn vị.
- Triển khai các nội dung của tổ chức kế toán phải thống nhất với các chế độ kế toán hiện hành.
- Các chỉ tiêu kế toán phải thống nhất với các chỉ tiêu kế hoạch để đảm bảo sự so sánh đánh giá hoạt động sự nghiệp của đơn vị.
- Phù hợp với quy mô, đặc điểm của đơn vị.
- Phù hợp với quy định hiện hành của NN, bộ, ngành.
- Phù hợp với khả năng, trình độ của các kế toán viên.
Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
- Đảm bảo thu nhận, hệ thống hóa thông tin và cung cấp thông tin hiệu quả về toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị.
- Tính toán sao cho chi phí ít nhất vẫn đảm bảo được công việc kế toán đạt hiệu quả cao nhất.
- Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo phù hợp với các chuẩn mực kế toán được ban hành.
1.2.3 Vai trò của TCCTKT trong các ĐVSN
TCCTKT đóng vai trò quan trọng trong quản lý các đơn vị sự nghiệp, với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra hoạt động kinh tế tài chính Công tác kế toán không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả quản lý mà còn đáp ứng các yêu cầu quản lý của các bên liên quan, bao gồm cả cơ quan quản lý nhà nước.
TCCTKT cung cấp cho các nhà quản lý thông tin đầy đủ về tài sản, nguồn thu, chi phí và kết quả hoạt động của toàn bộ đơn vị cũng như từng bộ phận và nhiệm vụ Nhờ đó, thủ trưởng đơn vị có thể điều hành các hoạt động một cách hiệu quả, đánh giá hiệu suất công việc và lập kế hoạch cho các hoạt động ngắn hạn và dài hạn.
TCCTKT giúp Nhà nước theo dõi sự phát triển của các đơn vị, từ đó tổng hợp tình hình phát triển của ngành và lĩnh vực Nó còn hỗ trợ Nhà nước trong việc hoạch định chính sách và soạn thảo luật lệ phù hợp với hoạt động của từng Bộ, ngành Để TCCTKT trong đơn vị sự nghiệp được khoa học và hợp lý, cần dựa vào quy mô hoạt động, đặc điểm của ngành, cũng như các chính sách và luật pháp đã ban hành Việc áp dụng TCCTKT phù hợp không chỉ tiết kiệm chi phí ngân sách Nhà nước mà còn đảm bảo cung cấp thông tin nhanh chóng, đầy đủ và chất lượng, đáp ứng yêu cầu quản lý khác nhau.
Chức năng tổ chức thực hiện công tác kế toán và sắp xếp nhân sự kế toán có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của công tác kế toán, từ đó tác động đến toàn bộ công tác quản lý.
NỘI DUNG TCCTKT TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán là quá trình sắp xếp nhân sự thực hiện các chức năng và nhiệm vụ hạch toán kế toán trong một đơn vị Bộ máy kế toán cần được xây dựng dựa trên khối lượng công việc phù hợp với quy mô hoạt động và mô hình tổ chức của đơn vị, nhằm đảm bảo chất lượng hệ thống thông tin kế toán.
Tổ chức bộ máy kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập rất đa dạng, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như lĩnh vực hoạt động, quy mô, phân cấp quản lý tài chính, trình độ trang thiết bị, và năng lực chuyên môn của nhân viên kế toán Có thể phân loại mô hình tổ chức bộ máy kế toán thành ba loại chính.
- Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung
Theo mô hình kế toán tập trung, toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tại phòng kế toán trung tâm, bao gồm thu nhận, ghi sổ và xử lý thông tin để tạo ra báo cáo phân tích và tổng hợp Các bộ phận và đơn vị trực thuộc chỉ cần bố trí nhân viên kế toán để thực hiện hạch toán ban đầu, thu thập và kiểm tra chứng từ, sau đó định kỳ gửi về phòng kế toán trung tâm.
Mô hình này thường xuất hiện trong các đơn vị độc lập có tư cách pháp nhân đầy đủ hoặc trong các đơn vị có tổ chức các thành viên trực thuộc, không có sự phân tán quyền lực Nó được áp dụng trong các đơn vị quản lý theo cơ chế một cấp, chủ yếu là các đơn vị nhỏ, hoạt động tập trung về không gian và mặt bằng, đồng thời sử dụng kỹ thuật thông tin hiện đại.
Mô hình kế toán tập trung có ưu điểm là đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất, giúp kiểm tra và giám sát kịp thời các hoạt động của đơn vị, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân công và chuyên môn hóa công việc của nhân viên kế toán Tuy nhiên, mô hình này không phù hợp với các đơn vị có phạm vi hoạt động rộng, đặc biệt là những đơn vị có địa bàn phân tán, vì sự kiểm tra và giám sát từ lãnh đạo đối với các hoạt động kinh tế tại các đơn vị phụ thuộc sẽ bị hạn chế.
- Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán
Theo mô hình phân tán, bộ máy kế toán được chia thành kế toán trung tâm và kế toán trực thuộc, mỗi cấp đều có sổ sách và nhân sự riêng để thực hiện nhiệm vụ kế toán Kế toán đơn vị trực thuộc phải mở sổ kế toán và thực hiện toàn bộ quy trình từ hạch toán ban đầu đến lập báo cáo kế toán gửi lên kế toán trung tâm theo quy định phân cấp.
Kế toán trung tâm đóng vai trò quan trọng trong việc tổng hợp số liệu từ các đơn vị cấp cơ sở và lập báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý Đơn vị này chịu trách nhiệm cuối cùng về hoạt động của các đơn vị trực thuộc trước cơ quan nhà nước và các bên liên quan Chỉ có các đơn vị cấp trên mới có tư cách pháp nhân đầy đủ và độc lập, trong khi các đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp lý để thành lập hoặc giải thể.
Mô hình kế toán phân tán tạo ra mối quan hệ hạch toán nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc và hạch toán đầy đủ với cấp trên, bao gồm mối quan hệ dọc (cấp trên-cấp dưới) và ngang (các đơn vị trực thuộc) Ưu điểm của mô hình này là kế toán gắn liền với chỉ đạo tại chỗ, giúp giảm bớt sự phức tạp về nhân sự ở cấp trên và đảm bảo tốc độ truyền tin nhanh Cơ chế điều hành của cấp trên thông qua việc thu, nộp và ràng buộc tài chính, kết hợp với kiểm soát thanh tra nội bộ hoặc độc lập, cho phép đơn vị cấp trên thực hiện cơ chế tự chủ cho đơn vị phụ thuộc, tối ưu hóa hiệu quả hoạt động chung.
Mô hình này gặp nhược điểm lớn là tổ chức công tác kế toán trở nên cồng kềnh và phức tạp, dẫn đến việc thiếu sự chỉ đạo tập trung từ người phụ trách Hơn nữa, thông tin tổng hợp và số liệu không được cung cấp kịp thời, gây khó khăn cho việc cơ giới hóa công tác kế toán.
- Mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán
Mô hình kế toán nửa tập trung, nửa phân tán phù hợp với các đơn vị nhỏ chưa đủ điều kiện tự chủ, nơi toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại trung tâm kế toán của cấp trên Ngược lại, các đơn vị lớn, hoạt động tự chủ và phân tán cần được giao quyền quản lý, với kế toán thực hiện tại các đơn vị trực thuộc Quan hệ giữa các đơn vị hạch toán phân tán là nội bộ, trong khi cấp trên chỉ tổng hợp báo cáo Mô hình này khắc phục nhược điểm của các mô hình trước, cung cấp thông tin kịp thời về hoạt động kinh tế và tài chính.
Mô hình này có nhược điểm là gây khó khăn trong việc thống nhất công tác kế toán và quản lý điều hành, do mức độ phân cấp quản lý tài chính của đơn vị.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán có những ưu nhược điểm riêng, do đó việc lựa chọn mô hình phù hợp cần dựa trên đặc điểm của từng đơn vị Cần đảm bảo tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, với sự phân công và phân nhiệm rõ ràng, xác định mối quan hệ giữa các nhân viên kế toán và giữa bộ phận kế toán với các bộ phận quản lý khác Điều này nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế toán cung cấp cho các đối tượng sử dụng.
1.3.2 Tổ chức chứng từ kế toán
Tổ chức chứng từ kế toán là yếu tố quan trọng, cung cấp cơ sở cho mọi số liệu ghi nhận trong kế toán Chứng từ kế toán là bằng chứng giấy tờ cho các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh và hoàn thành Tất cả số liệu trong sổ kế toán đều cần phải được chứng minh bằng các chứng từ hợp pháp và hợp lệ Mỗi nghiệp vụ kinh tế chỉ được lập một chứng từ kế toán duy nhất, và chứng từ này được coi là hợp pháp khi tuân thủ đúng quy định của Nhà nước.
Tổ chức hệ thống chứng từ bao gồm các công việc thiết kế chứng từ và xây dựng chu trình luân chuyển chứng từ
Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán bao gồm việc ban hành, ghi chép, kiểm tra và luân chuyển các chứng từ, cũng như lưu trữ chúng một cách khoa học Mục tiêu chính là đảm bảo tính chính xác của thông tin, từ đó phục vụ cho việc ghi sổ và tổng hợp kế toán hiệu quả.
Nội dung của công tác tổ chức chứng từ kế toán bao gồm:
Một là, xác định danh mục chứng từ kế toán
Danh mục chứng từ kế toán áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp công lập được quy định bởi Thông tư 107/2017/TT-BTC, ban hành ngày 10/10/2017 Thông tư này hướng dẫn các đơn vị HCSN trong việc thực hiện các quy định kế toán, nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính.
- Chứng từ kế toán chung cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, gồm 4 chỉ tiêu: + Chỉ tiêu lao động tiền lương;