1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

LUẬN văn THẠC sĩ HOÀN THIỆN tổ CHỨC CÔNG tác kế TOÁN PHỤC vụ KIỂM SOÁT CHI tại KHO bạc NHÀ nước u MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG

103 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Phục Vụ Kiểm Soát Chi Tại Kho Bạc Nhà Nước U Minh Thượng, Tỉnh Kiên Giang
Tác giả Hồ Thanh Hùng
Người hướng dẫn PGS. TS Lê Đức Toàn
Trường học Trường Đại học Duy Tân
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2020
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 2,96 MB

Cấu trúc

  • MỞ ĐẦU

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài

  • Ngân sách Nhà nước (NSNN) đóng vai trò vô cùng quan trọng không chỉ đối với sự phát triển kinh tế nước ta mà còn đối với bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Việc quản lý và sử dụng sao cho có hiệu quả NSNN là trách nhiệm của Chính phủ, các tổ chức, và các đơn vị sử dụng ngân sách. Luật NSNN quy định mọi khoản chi NSNN đều phải được kiểm tra, kiểm soát trong quá trình chi trả, thanh toán, đảm bảo các khoản chi phải có trong dự toán, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định. Hiện đại hóa công tác quản lý NSNN được Đảng và Chính phủ quan tâm, là cơ sở ổn định kinh tế vĩ mô, tạo tiền đề phát triển nền kinh tế bền vững, hội nhập cùng các nước trong khu vực cũng như các nước trên toàn thế giới.

  • Trong quá trình triển khai thực hiện TABMIS phát sinh một số tồn tại, vướng mắc liên quan đến công tác kế toán nói chung và công toán kế toán nói riêng tại KBNN Kho bạc Nhà nước U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang. Công tác kế toán trong điều kiện sử dụng TABMIS có những đặc điểm khác so với thời kỳ trước đây, một số vấn đề đặt ra khi sử dụng TABMIS, làm thế nào để khắc phục các bất cập do TABMIS gây ra nhằm giúp làm tốt hơn công tác kế toán phục vụ cho kiểm soát chi.

  • Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết trên, căn cứ vào tình hình thực tiễn công tác cá nhân tôi đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán phục vụ kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang” để nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ của mình.

  • 2. Mục tiêu nghiên cứu

  • - Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách Nhà nước qua Kho bạc trong điều kiện TABMIB; kế toán Kho bạc Nhà nước, tác giả sẽ đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán phục vụ kiểm soát chi ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang trong điều kiện áp dụng TABMIB;

  • - Đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán phục vụ kiểm soát chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc trong điều kiện TABMIB tại địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới.

  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

  • 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến NSNN và tổ chức công tác kế toán của KBNN U Minh Thượng phục vụ cho kiểm soát chi NSNN trên địa bàn trong điều kiện sử dụng TABMIS.

  • - Phạm vi về nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong điều kiện TABMIS phục vụ công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc.

  • - Phạm vi về thời gian: Sử dụng số liệu chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn 2017 - 2019, kết quả việc thực hiện triển khai TABMIS trong giai đoạn 2017 - 2019 và đề ra giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán phục vụ kiểm soát chi NSNN trên địa bàn những năm tiếp theo.

  • 4. Phương pháp nghiên cứu

  • 5. Bố cục luận văn

  • 6. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

  • Tóm lại các luận văn này đều là những công trình khoa học có giá trị cao trên địa bàn được nghiên cứu. Nhìn chung các đề tài đã hệ thống hóa được những lý thuyết về NSNN và các hoạt động nghiệp vụ của KBNN. Với cách tiếp cận nghiên cứu khác nhau, phạm vi nghiên cứu khác nhau, bằng việc kết hợp các phương pháp quan sát, thu thập dữ liệu, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh đối chiếu… Các tác giả đã đi sâu nghiên cứu về hệ thống TABMIS, sự cần thiết phải hình thành TABMIS, các nghiệp vụ hạch toán kế toán theo chế độ quy định áp dụng cho TABMIS, nghiên cứu chuyên sâu các nghiệp vụ liên quan đến ngân sách nhà nước và Kho bạc. Đồng thời các tác giả đã nêu lên những khó khăn, vướng mắc khi thực hiện công tác kế toán trong điều kiện thực hiện TABMIS, đề xuất một số giải pháp phù hợp với tình hình thực tiễn trong công tác kế toán NSNN và hiện nay một số hạn chế đã được hoàn thiện trên TABMIS nhưng quá trình thực hiện vẫn còn một số tồn tại. Tuy nhiên tại Kho bạc Nhà nước U Minh Thượng chưa có công trình nào nghiên cứu về công tác kế toán phục vụ kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước U Minh Thượng. Qua công tác thực tế tại đơn vị, tác giả nhận thấy công tác kế toán ngân sách nhà nước còn một số nội dung cần phải hoàn thiện. Vì vậy vấn đề được nghiên cứu trong luận văn là phải hoàn thiện công tác kế phục vụ kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại KBNN U Minh Thượng trong điều kiện TABMIS.

  • CHƯƠNG 1

  • CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN PHỤC VỤ KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

    • 1.1. Ngân sách Nhà nước và Kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước qua Kho Bạc

      • 1.1.1. Ngân sách Nhà nước và Chi ngân sách Nhà nước

    • * Ngân sách Nhà nước

      • 1.1.2. Kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc

        • 1.1.2.1. Khái niệm

        • 1.1.2.2. Nguyên tắc kiểm soát chi, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN

        • 1.1.2.3. Nội dung và quy trình kiểm soát một số khoản chi chủ yếu của ngân sách nhà nước

      • 1.2. Hệ thống kế toán Kho bạc Nhà nước phục vụ công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc

        • 1.2.1. Quy định chung

          • * Khái niệm kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN

          • * Nhiệm vụ của kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN

          • * Phương pháp ghi chép kế toán

          • * Kỳ kế toán

          • * Tài liệu kế toán

        • 1.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN

  • 1.2.3. Chứng từ kế toán

  • 1.2.4. Hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán

    • Bảng 1.1: Nguyên tắc xây dựng hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán

  • 1.2.5. Sổ kế toán

  • 1.2.6. Báo cáo tài chính.

  • 1.2.7. Báo cáo kế toán quản trị

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2

  • NỘI DUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN PHỤC VỤ KIỂM SOÁT CHI TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC U MINH THƯỢNG

  • 2.1. Tổng quan về Kho bạc Nhà nước U Minh Thượng- Kiên Giang

  • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Kho bạc U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang

  • 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Kho bạc U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang

    • * Chức năng

    • * Cơ cấu tổ chức

  • Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức Kho bạc Nhà nước U Minh Thượng

    • (Nguồn: Kho bạc Nhà nước U Minh Thượng, 2019)

  • 2.1.3. Đánh giá chung

    • 2.1.3.1. Những thuận lợi

    • 2.1.3.2. Những khó khăn

  • 2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán phục vụ kiểm soát chi NSNN tại Kho bạc U Minh Thượng.

  • 2.2.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Kho bạc Nhà nước U Minh Thượng

    • 2.2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Kho bạc Nhà nước U Minh Thượng

      • 2.2.2.1. Về hệ thống chứng từ trong công tác kế toán

      • a. Công tác lập chứng từ kế toán và phản ánh nghiệp vụ phát sinh vào chứng từ:

      • b. Công tác kiểm tra chứng từ:

      • c. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán

      • 2.2.2.2. Hệ thống tài khoản kế toán trong công tác kế toán

      • 2.2.2.3. Hệ thống sổ kế toán trong công tác kế toán

      • 2.2.2.4. Công tác lập hệ thống báo cáo kế toán

      • 2.2.2.5. Công tác tự kiểm tra tài chính, kế toán

    • 2.2.3. Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Kho bạc Nhà nước U Minh Thượng

      • 2.2.3.1. Một số kết quả đạt được trong tổ chức công tác kế toán

      • 2.2.3.2. Một số hạn chế trong tổ chức công tác kế toán

      • a. Về tổ chức bộ máy kế toán

      • b. Về ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán

      • c. Về vận dụng và sử dụng chứng từ kế toán

      • d. Về việc vận dụng hệ thống tài khoản

      • e. Về công tác lập báo cáo áp dụng cho TABMIS

      • f. Về công tác kiểm tra, tự kiểm tra tài chính kế toán

      • j. Về phần mềm, hệ thống TABMIS

    • 2.3. Tổng quan về chương trình TABMIS

      • 2.3.1. Sự hình thành và cần thiết hình thành TABMIS

  • 2.3.2. Tổng quan về TABMIS

    • 2.4. Kiểm soát chi NSNN tại Kho bạc Nhà nước U Minh Thượng

      • 2.4.1. Dự toán Ngân sách Nhà nước

        • 2.4.1.1. Đối tượng thụ hưởng Ngân sách Nhà nước

        • 2.4.1.2. Dự toán thu, chi

    • Hàng năm, từ giữa tháng 6 đến 30 tháng 7, các cơ quan nhà nước ở địa phương lập dự toán thu, chi ngân sách cấp mình, gửi Uỷ ban nhân dân cấp trên. Đối với năm đầu của thời kỳ ổn định, các cơ quan tài chính cấp trên chủ trì, phối hợp với cơ quan Kế hoạch và Đầu tư tổ chức làm việc với Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp, các cơ quan đơn vị cùng cấp về dự toán ngân sách để thảo luận về dự toán ngân sách theo chế độ, tiêu chuẩn hiện hành, phù hợp với khả năng ngân sách, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và bảo đảm tiết kiệm. Trong những năm tiếp theo của thời kỳ ổn định, các cơ quan tài chính cấp trên chỉ làm việc khi Uỷ ban nhân dân cấp dưới có đền ghị sửa đổi dự toán bất thường.

    • - Phòng Tài chính Kế hoạch.

    • + Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu - chi ngân sách của huyện, dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia;

    • + Báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện trước ngày 20/7 để trình Thường trực Hội đồng nhân dân huyện xem xét.

    • -Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân mỗi cấp trong quá trình giao và phân bổ ngân sách địa phương như sau:

    • + Uỷ ban nhân dân huyện

    • Căn cứ vào Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân quyết định dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp huyện và mức bổ sung từ ngân sách cấp huyện cho ngân sách cấp dưới trước ngày 10/12.

    • Căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, Phòng Tài chính trình Uỷ ban nhân dân huyện quyết định giao nhiệm vụ ngân sách địa phương. Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện:

    • * Giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc.

    • * Giao nhiệm vụ thu, chi, tỷ lệ% phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương cho các cấp chính quyền địa phương.

    • * Tỷ lệ% phân chia các khoản thu ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương.

    • * Mức bổ sung ngân sách huyện.

    • + Uỷ ban nhân dân huyện Uỷ ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách cấp mình. Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện:

    • * Giao nhiệm vụ thu, chi cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc.

    • * Giao nhiệm vụ thu, chi, mức bổ sung cho ngân sách xã.

    • * Tỷ lệ% phân chia các khoản thu giữa huyện và các xã.

    • + Uỷ ban nhân dân xã

    • Uỷ ban nhân dân cấp xã trình Hội đồng nhân dân xã cùng cấp quyết định dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách cấp mình. Dự toán ngân sách cấp xã phải được quyết định trước ngày 31/12.

      • 2.4.2. Thực hiện dự toán

        • 2.4.2.1. Thực hiện dự toán thu

        • 2.4.2.2. Thực hiện dự toán chi

        • *Tình hình quản lý chi thường xuyên

        • * Tình hình quản lý chi đầu tư

  • Hình 2.3. Quy trình quản lý thanh toán vốn đầu tư qua Kho bạc U Minh Thượng.

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3

  • HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN PHỤC VỤ KIỂM SOÁT CHI TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC U MINH THƯỢNG

    • 3.1. Yêu cầu và các yếu tố ảnh hưởng đến hoàn thiện tổ chức công tác kế toán phục vụ kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước U Minh Thượng

      • a. Các yêu cầu hoàn thiện tổ chức công tác kế toán

      • b. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoàn thiện tổ chức công tác kế toán

    • 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán phục vụ kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước U Minh Thượng

      • 3.2.1. Hoàn thiện lựa chọn mô hình tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán

      • 3.2.2. Hoàn thiện hệ thống chứng từ

        • a. Lập chứng từ và phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào chứng từ

        • b. Công tác kiểm tra chứng từ

        • c. Phân loại và sắp xếp chứng từ

        • d. Luân chuyển chứng từ

        • e. Bảo quản và lưu trữ chứng từ

      • 3.2.3. Hoàn thiện hệ thống tài khoản

  • Bảng 3.1: Các đoạn mã của kế toán đồ sửa đổi

    • 3.2.4. Hoàn thiện hệ thống báo cáo

    • 3.2.5. Hoàn thiện tổ chức công tác tự kiểm tra kế toán

    • 3.2.6. Hoàn thiện phần mềm, ứng dụng TABMIS

    • 3.3. Kiến nghị với Kho bạc nhà nước

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN HỒ THANH HÙNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN PHỤC VỤ KIỂM SOÁT CHI TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Đà Nẵng Năm 2020 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN HỒ THANH HÙNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN PHỤC VỤ KIỂM SOÁT CHI TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành Kế toán Mã số 834 03 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Người hướng dẫn khoa học PGS TS LÊ ĐỨC TOÀN Đà Nẵng Năm.

Mục tiêu nghiên cứu

Bài viết này hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách Nhà nước qua Kho bạc trong điều kiện TABMIB, tập trung vào kế toán Kho bạc Nhà nước Tác giả sẽ đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán phục vụ kiểm soát chi ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang trong bối cảnh áp dụng TABMIB.

Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tổ chức công tác kế toán phục vụ kiểm soát chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc trong bối cảnh TABMIB tại khu vực nghiên cứu trong tương lai.

Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, luận văn áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính, trong đó bao gồm các phương pháp nghiên cứu cụ thể.

Phương pháp khảo cứu tài liệu được tác giả áp dụng để thu thập các công trình và tài liệu nghiên cứu liên quan đến đề tài, nhằm đánh giá và rút ra các vấn đề lý luận cơ bản trong chương 1 Qua đó, tác giả xác định các khoảng trống nghiên cứu trong tổng quan đề tài và tham khảo kinh nghiệm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán phục vụ kiểm soát chi ngân sách nhà nước của nhiều đơn vị, từ đó đề xuất các giải pháp hiệu quả.

Phương pháp thu thập dữ liệu được tác giả áp dụng để thu thập thông tin về thu chi ngân sách nhà nước (NSNN), cùng với các văn bản và chế độ liên quan đến công tác kế toán trong hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN), đặc biệt là tại KBNN U Minh Thượng trong những năm qua.

Tác giả áp dụng phương pháp quan sát để nghiên cứu thực tế hoạt động của bộ máy kế toán và các quy trình nghiệp vụ, nhằm hiểu rõ tổ chức công tác kế toán ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước U Minh Thượng.

Ngoài ra các phương pháp cơ bản nêu trên tác giả còn sử dụng các phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh đối chiếu…

Bố cục luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận thì nội dung chính của luận văn bao gồm

Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán phục vụ kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước

Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán phục vụ kiểm soát chi NSNN tại Kho bạc Nhà nước U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.

Chương 3: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán phục vụ kiệm soát chiNSNN tại KBNN U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.

Tổng quan vấn đề nghiên cứu

Đề tài "Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán phục vụ kiểm chi tại Kho bạc Nhà nước U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang" mang tính thực tiễn cao, phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính và phát triển ngành Kho bạc Qua 30 năm phát triển, hệ thống Kho bạc Nhà nước Việt Nam đã không ngừng đổi mới về cơ cấu tổ chức, quản lý và chính sách để đáp ứng sự phát triển của đất nước Nhiều nghiên cứu và bài viết đã được thực hiện, phản ánh đa dạng góc độ về hoạt động của Kho bạc Nhà nước.

Trong bài viết của tác giả Nguyễn Văn Hóa, đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tại Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng trong điều kiện sử dụng phần mềm TABMIS” được nghiên cứu sâu về hệ thống TABMIS, bao gồm các phân hệ chính và quy trình hoạt động Tác giả cũng đã phân tích kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS tại KBNN Đà Nẵng, cung cấp số liệu thu, chi ngân sách nhà nước để làm rõ nội dung phân tích Tuy nhiên, bài viết chưa đi sâu vào các nghiệp vụ kế toán liên quan đến ngân sách nhà nước, dẫn đến việc chưa thể hiện rõ những khó khăn và vướng mắc trong quá trình thực hiện TABMIS.

Tác giả Đinh Thị Thúy Minh (2013) đã nghiên cứu đề tài "Hoàn thiện công tác kế toán ngân sách nhà nước tại KBNN Hòa Vang trong điều kiện vận hành TABMIS", tập trung vào hệ thống TABMIS và kế toán ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Nghiên cứu đi sâu vào các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến ngân sách nhà nước và nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước Tuy nhiên, tại Kho bạc Nhà nước Hòa Vang, kế toán cam kết chi thường xuyên và thu ngân sách qua chương trình TCS_TT chưa được phát sinh, dữ liệu từ TCS_TT chưa được chuyển sang TABMIS, và đơn vị này cũng chưa tham gia vào chương trình thanh toán song phương, dẫn đến nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện chưa được đề cập trong nghiên cứu.

Đỗ Thị Hồng Hạnh (2014) đã nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán NSNN tại KBNN quận Hải Châu trong điều kiện TABMIS”, nhằm hệ thống hóa lý luận về kế toán NSNN tại KBNN cấp quận và đánh giá thực trạng công tác này trong giai đoạn 2012-2014 Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện chứng từ, tài khoản và quy trình xử lý thông tin tại KBNN quận Hải Châu.

Tác giả Nguyễn Hoàng Nhân (2016) trong đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán phục vụ công tác kiểm soát chi các đơn vị hành chính sự nghiệp tại KBNN huyện Cao Phong tỉnh Hòa Bình” đã nghiên cứu lý luận về cơ chế kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc và chế độ kế toán nhà nước cho TABMIS Qua khảo sát thực trạng công tác kế toán tại KBNN Cao Phong, tác giả đề xuất một số kiến nghị quan trọng, bao gồm việc Bộ Tài Chính cần xây dựng và ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán công, tăng cường quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động KBNN, cũng như hoàn thiện quy trình kiểm tra, kiểm soát và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức tại đơn vị.

Các luận văn nghiên cứu về công tác kế toán ngân sách nhà nước (NSNN) tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) U Minh Thượng đã thể hiện giá trị khoa học cao, hệ thống hóa lý thuyết về NSNN và các nghiệp vụ của KBNN Các tác giả đã áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau để phân tích hệ thống TABMIS, nêu rõ sự cần thiết của nó, cũng như các nghiệp vụ hạch toán kế toán liên quan Bên cạnh đó, họ đã chỉ ra những khó khăn trong quá trình thực hiện công tác kế toán theo TABMIS và đề xuất giải pháp phù hợp với thực tiễn Mặc dù một số hạn chế đã được cải thiện, nhưng vẫn còn tồn tại trong quá trình thực hiện Đặc biệt, chưa có nghiên cứu nào tập trung vào công tác kế toán phục vụ kiểm soát chi tại KBNN U Minh Thượng Từ thực tiễn công tác tại đơn vị, tác giả nhận thấy cần hoàn thiện công tác kế toán phục vụ kiểm soát chi ngân sách nhà nước trong điều kiện TABMIS.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN PHỤC VỤ KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC

1.1.1 Ngân sách Nhà nước và Chi ngân sách Nhà nước

Ngân sách Nhà nước (NSNN) bao gồm tất cả các khoản thu và chi của Nhà nước, được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian xác định Quyết định về ngân sách này do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đưa ra nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

* Chi ngân sách Nhà nước

Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân bổ và sử dụng quỹ ngân sách nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất định.

Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã tập trung vào ngân sách nhà nước nhằm phục vụ cho các mục đích sử dụng cụ thể Quá trình này không chỉ dừng lại ở các định hướng mà còn phải phân bổ cho từng mục tiêu, hoạt động và công việc thuộc chức năng của nhà nước.

Thu ngân sách Nhà nước là quá trình mà chính phủ thu thập các khoản thuế từ công dân để hình thành quỹ tiền tệ phục vụ cho các hoạt động của mình Thông qua quyền lực của mình, nhà nước tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia nhằm đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của đất nước.

Hoạt động thu chi ngân sách nhà nước có mối liên hệ chặt chẽ với quyền lực kinh tế và chính trị của nhà nước Việc thực hiện các chức năng của nhà nước được tiến hành dựa trên những quy định pháp luật nhất định.

Hoạt động ngân sách nhà nước là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính, nó thể hiện ở hai lãnh vực thu và chi của nhà nước;

Ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, luôn chứa đựng những lợi ích chung, lợi ích công cộng;

Ngân sách nhà nước có những đặc điểm tương tự như các quỹ tiền tệ khác, nhưng nổi bật với vai trò là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước Nó được phân chia thành nhiều quỹ nhỏ với chức năng riêng biệt, và sau đó được sử dụng cho các mục đích đã được xác định trước.

Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.

NSNN có vai trò đảm bảo tài chính trong toàn bộ hoạt động kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng và đối ngoại của đất nước.

NSNN là công cụ thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng và bền vững.

NSNN là công cụ để điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và kiềm chế lạm phát.

Ngân sách là công cụ hữu hiệu của Nhà nước để điều chỉnh trong lĩnh vực thu nhập, thực hiện công bằng xã hội.

Ngân sách nhà nước được quản lý theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo tính công khai và minh bạch, với sự phân công và phân cấp quản lý rõ ràng, kết hợp quyền hạn với trách nhiệm Quốc hội có vai trò quyết định dự toán ngân sách, phân bổ ngân sách trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.

* Phân loại các khoản chi ngân sách Nhà nước

Vai trò của Nhà nước trong quản lý chính trị, kinh tế và xã hội qua các thời kỳ lịch sử ảnh hưởng đến nội dung và cơ cấu chi ngân sách nhà nước (NSNN) Để quản lý hiệu quả và định hướng chi tiêu, việc phân loại các khoản chi NSNN là cần thiết Phân loại này giúp sắp xếp các khoản chi theo tiêu chí nhất định, như theo quy định của luật ngân sách nhà nước, nhằm nâng cao tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý ngân sách.

- Theo mục đích KT-XH của các khoản chi: chi NSNN được chia thành chi tiêu dùng và chi đầu tư phát triển.

- Theo tính chất các khoản chi: chi cho y tế; chi giáo dục; chi phúc lợi; chi quản lý Nhà nước; chi đầu tư phát triển.

- Theo chức năng của Nhà nước: chi NSNN được chia thành chi nghiệp vụ và chi phát triển.

Theo tính chất pháp lý, ngân sách nhà nước (NSNN) được phân chia thành ba loại khoản chi chính: các khoản chi theo luật định, các khoản chi đã được cam kết và các khoản chi có thể điều chỉnh.

- Theo yếu tố các khoản chi: chi NSNN được chia thành chi đầu tư; chi thường xuyên và chi khác, bao gồm:

Chi đầu tư phát triển bao gồm các khoản chi cho xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội không thu hồi vốn, hỗ trợ doanh nghiệp và tổ chức kinh tế nhà nước, góp vốn vào các doanh nghiệp cần thiết theo quy định pháp luật, bổ sung dự trữ Nhà nước, đầu tư cho các chương trình mục tiêu quốc gia và các dự án của Nhà nước, cũng như các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định.

Chi thường xuyên NSNN bao gồm các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, khoa học công nghệ và môi trường, cũng như các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội Ngoài ra, nó còn bao gồm hoạt động của các cơ quan Nhà nước, Đảng Cộng sản Việt Nam, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và Hội Nông dân Việt Nam.

Chi khác của NSNN bao gồm các khoản chi trả nợ gốc và lãi cho các khoản vay của Chính phủ, chi viện trợ từ ngân sách trung ương cho các Chính phủ và tổ chức nước ngoài, chi cho vay từ ngân sách trung ương, cũng như chi trả gốc và lãi cho các khoản huy động nhằm đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

* Phân cấp quản lý ngân sách

Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) xác định rõ phạm vi, trách nhiệm và quyền hạn của các cấp chính quyền cùng với các đơn vị dự toán ngân sách Điều này nhằm đảm bảo quản lý NSNN phù hợp với phân cấp trong lĩnh vực kinh tế - xã hội.

Chế độ pháp lý về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước bao gồm các quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành Những quy định này nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến việc phân định trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan nhà nước trong lĩnh vực ngân sách Đồng thời, nó cũng điều chỉnh các mối quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình phân giao nguồn thu và chi của ngân sách ở các cấp.

Các phương thức phân cấp quản lý NSNN, phân cấp nhiệm vụ chi:

Nhiệm vụ chi ngân sách Trung ương bao gồm đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn, cùng với việc chi cho các hoạt động sự nghiệp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và y tế.

HỆ THỐNG KẾ TOÁN KHO BẠC NHÀ NƯỚC PHỤC VỤ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC .16 1 Quy định chung

* Khái niệm kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN

Kế toán nhà nước trong Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS) bao gồm việc thu thập, xử lý, kiểm tra, giám sát, phân tích và cung cấp thông tin về tình hình phân bổ dự toán kinh phí ngân sách nhà nước, tình hình thu chi ngân sách, tình hình vay và trả nợ vay của ngân sách nhà nước, cũng như các loại tài sản của nhà nước do Kho bạc Nhà nước quản lý Quá trình này cần đảm bảo tính kịp thời, đầy đủ, chính xác, trung thực, liên tục và có hệ thống.

* Nhiệm vụ của kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN

- Thu thập, xử lý tình hình thu, chi NSNN các cấp, các loại tài sản do KBNN quản lý và các hoạt động nghiệp vụ KBNN, bao gồm:

+ Các khoản thu, chi NSNN các cấp;

+ Dự toán kinh phí ngân sách của các đơn vị sử dụng NSNN;

+ Các khoản vay, trả nợ vay trong nước và nước ngoài của nhà nước và của các đối tượng khác theo qui định của pháp luật;

+ Các qũy tài chính, nguồn vốn có mục đích;

+ Tiền gửi của các tổ chức, cá nhân hoặc đứng tên cá nhân (nếu có); + Các loại vốn bằng tiền: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng;

+ Các khoản tạm ứng, cho vay, thu hồi vốn vay và vốn khác của KBNN;

+ Các tài sản quốc gia, kim khí quí, đá quí và các tài sản khác thuộc trách nhiệm quản lý của KBNN;

+ Các hoạt động giao dịch, thanh toán trong và ngoài hệ thống KBNN; + Các hoạt động nghiệp vụ khác.

Kiểm soát việc tuân thủ chế độ quản lý tài chính, chế độ thanh toán và các quy định của nhà nước liên quan đến thu, chi ngân sách nhà nước (NSNN) và hoạt động nghiệp vụ của Kho bạc Nhà nước (KBNN) là trách nhiệm quan trọng trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của KBNN.

Chấp hành chế độ báo cáo kế toán theo quy định là rất quan trọng để đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác các số liệu, thông tin cần thiết Việc này phải tuân thủ quy chế trao đổi dữ liệu giữa các đơn vị trong ngành Tài chính và với các đơn vị liên quan Điều này không chỉ phục vụ cho việc quản lý và điều hành mà còn đảm bảo quyết toán ngân sách nhà nước và các hoạt động nghiệp vụ của hệ thống Kho bạc Nhà nước.

* Phương pháp ghi chép kế toán

Phương pháp ghi chép kế toán áp dụng cho TABMIS là phương pháp

“ghi sổ kép” Phương pháp “ghi sổ đơn” được áp dụng trong từng trường hợp theo quy định cụ thể.

Kỳ kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS gồm: Kỳ kế toán tháng, kỳ kế toán năm và kỳ chỉnh lý.

- Kỳ kế toán tháng là khoảng thời gian được tính từ ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng (dương lịch).

- Kỳ kế toán năm (niên độ kế toán) là khoảng thời gian được tính từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 (dương lịch).

Kỳ chỉnh lý là thời gian để thực hiện hạch toán và điều chỉnh các khoản thu chi của ngân sách năm trước, diễn ra sau ngày 31/12 Các bút toán liên quan đến thu, chi ngân sách năm trước sẽ có ngày hiệu lực là 31/12 của năm đó.

Tài liệu kế toán bao gồm các thông tin trên giấy và dữ liệu điện tử, thể hiện qua chứng từ kế toán, sổ kế toán, và các loại báo cáo như báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động nghiệp vụ KBNN, báo cáo nhanh, báo cáo quyết toán, báo cáo kiểm toán, và báo cáo kiểm tra kế toán Việc bảo quản tài liệu kế toán cần được thực hiện chu đáo và an toàn tại các đơn vị KBNN cũng như các đơn vị khác tham gia TABMIS trong suốt quá trình sử dụng và lưu trữ.

Sau khi quyết toán NSNN được Quốc hội phê chuẩn, tài liệu kế toán phải được hoàn thành việc sắp xếp, phân loại và đưa vào lưu trữ

1.2.2 Tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN

* Tổ chức bộ máy kế toán

Bộ máy kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS bao gồm các đơn vị kế toán trong hệ thống KBNN tại các đơn vị KBNN và bộ phận kế toán tại các cơ quan tài chính, đơn vị dự toán cấp 1, 2 cùng các đơn vị khác tham gia hệ thống TABMIS Các đơn vị này cần tổ chức bộ máy kế toán và bộ phận kế toán phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài chính và hướng dẫn của Tổng Giám đốc KBNN.

Hoạt động của bộ máy kế toán nhà nước trong TABMIS tại KBNN được tổ chức theo nguyên tắc tập trung và thống nhất dưới sự chỉ đạo của Tổng Giám đốc KBNN Mỗi đơn vị KBNN hoạt động như một đơn vị kế toán độc lập, có trách nhiệm thực hiện kế toán Ngân sách và các nghiệp vụ Kho bạc Đồng thời, các đơn vị kế toán KBNN cấp dưới phải tuân theo sự chỉ đạo và kiểm tra nghiệp vụ từ các đơn vị kế toán KBNN cấp trên.

Các đơn vị kế toán trong hệ thống KBNN cùng với các cơ quan tài chính, đơn vị dự toán cấp 1, 2 và các đơn vị liên quan cần tổ chức bộ phận nghiệp vụ để thực hiện nhập lệnh chi tiền hoặc phân bổ ngân sách theo quyền hạn của mình trên TABMIS hoặc hệ thống phần mềm kết nối với TABMIS Đồng thời, các đơn vị kế toán phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật về kế toán và các hướng dẫn kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS từ Bộ Tài chính.

* Tổ chức công tác kế toán:

1 Công tác kế toán tại các đơn vị thuộc hệ thống KBNN a) Nội dung công tác kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS ở một đơn vị KBNN bao gồm các phần hành nghiệp vụ: Kế toán dự toán chi NSNN;

Kế toán tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) bao gồm nhiều hoạt động quan trọng như cam kết chi ngân sách nhà nước (NSNN), thu NSNN, chi NSNN, và quản lý các khoản vay nợ, viện trợ Ngoài ra, kế toán cũng thực hiện thanh toán, ghi chép các nghiệp vụ trên sổ Cái, và quản lý các nghiệp vụ ngoài bảng Mỗi phần hành kế toán tại KBNN đều có những công việc cụ thể, phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của cơ quan.

- Lập, tiếp nhận, kiểm soát, xử lý các chứng từ kế toán; ghi sổ kế toán;tổng hợp số liệu kế toán hàng ngày, tháng, quý, năm;

- Kiểm tra số liệu kế toán, lập và gửi các loại điện báo, báo cáo hoạt động nghiệp vụ, báo cáo nhanh và báo cáo tài chính định kỳ;

- Tổng hợp số liệu kế toán tại bộ sổ hợp nhất theo quy trình của hệ thống.

Tổng Giám đốc KBNN quy định quy trình nghiệp vụ kế toán nhà nước nhằm phân tích và lưu giữ số liệu kế toán, cũng như lưu trữ hồ sơ và tài liệu kế toán Quy trình này áp dụng cho các phần hành kế toán quan trọng trong hệ thống KBNN, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong công tác kế toán.

2 Công việc kế toán tại cơ quan tài chính a) Nội dung công việc kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS tại một cơ quan tài chính bao gồm:

- Kiểm soát chi và cập nhật chứng từ chi ngân sách bằng lệnh chi tiền;

Cơ sở dữ liệu được khai thác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền Bộ Tài chính đã ban hành quy chế phân công trách nhiệm cho việc nhập dự toán và lệnh chi tiền thuộc ngân sách trung ương, áp dụng cho các đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính và các đơn vị khác theo quy trình TABMIS Giám đốc Sở Tài chính sẽ căn cứ vào hướng dẫn mẫu của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ để quy định quy chế phân công trách nhiệm nhập dự toán và lệnh chi tiền cho ngân sách cấp tỉnh, huyện và xã.

* Chứng từ kế toán và yêu cầu chứng từ kế toán

Chứng từ kế toán là các tài liệu và vật phẩm chứa thông tin, phản ánh các giao dịch kinh tế và tài chính đã xảy ra và hoàn tất, đóng vai trò là cơ sở để ghi chép vào sổ kế toán.

Chứng từ kế toán phải có đầy đủ các nội dung chủ yếu sau đây:

- Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;

- Ngày, tháng, năm lập và xử lý chứng từ kế toán;

- Các mã hiệu quản lý NSNN và mã hiệu nghiệp vụ KBNN;

- Tên, địa chỉ, mã hiệu (nếu có) của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;

- Tên, địa chỉ, mã hiệu (nếu có) của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;

- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;

Các chỉ tiêu liên quan đến số lượng, đơn giá và tổng số tiền trong các nghiệp vụ kinh tế, tài chính cần được ghi chép bằng số Đồng thời, tổng số tiền trong chứng từ kế toán được sử dụng để thu chi tiền cũng phải được ghi bằng cả số và chữ.

Chữ ký và họ tên của người lập, người duyệt cùng các cá nhân liên quan đến chứng từ kế toán là rất quan trọng; ngoài ra, cần có dấu của các đơn vị liên quan theo quy định cho từng loại chứng từ.

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN PHỤC VỤ KIỂM SOÁT CHI NSNN TẠI KHO BẠC U MINH THƯỢNG

VỤ KIỂM SOÁT CHI NSNN TẠI KHO BẠC U MINH THƯỢNG

2.2.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Kho bạc Nhà nước U Minh Thượng

Bộ máy kế toán KBNN U Minh Thượng gồm 6 cán bộ công chức, với 3 nam và 3 nữ, có độ tuổi từ 28 đến 39 Đội ngũ cán bộ trẻ tuổi này là một lợi thế lớn trong việc thực thi công vụ của KBNN U Minh Thượng.

* Nội dung công việc kế toán của mỗi phần hành kế toán bao gồm:

- Lập, tiếp nhận, kiểm soát, xử lý các chứng từ kế toán; ghi sổ kế toán; tổng hợp số liệu kế toán hàng ngày, tháng, quý, năm.

- Kiểm tra số liệu kế toán, lập và gửi các loại điện báo, báo cáo hoạt động nghiệp vụ, báo cáo nhanh và báo cáo tài chính định kỳ.

Bộ máy kế toán được tổ chức với Kế toán trưởng đứng đầu, chịu trách nhiệm phân tích và lưu giữ số liệu kế toán cũng như hồ sơ tài liệu liên quan Kế toán trưởng có thể ủy quyền cho người giúp việc, trong khi 04 kế toán viên sẽ đảm nhiệm các nhiệm vụ cụ thể, phụ trách các đơn vị sử dụng ngân sách theo cấp ngân sách và lĩnh vực nghiệp vụ tương ứng.

2.2.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Kho bạc Nhà nước U Minh Thượng

2.2.2.1 Về hệ thống chứng từ trong công tác kế toán

Chế độ kế toán nhà nước cho TABMIS được thực hiện theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC và Thông tư số 77/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính, hướng dẫn việc lập chứng từ kế toán và ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh.

Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính liên quan đến thu, chi ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc nhà nước đều cần lập chứng từ kế toán Mỗi chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho một nghiệp vụ phát sinh, và phải ghi đầy đủ, rõ ràng, chính xác theo quy định Chứng từ kế toán có thể được tạo theo mẫu in sẵn hoặc được lập và in ra từ phần mềm kế toán.

Tại KBNN U Minh Thượng, chứng từ kế toán được sử dụng dưới hai hình thức: chứng từ giấy và chứng từ điện tử, bao gồm chứng từ kế toán và chứng từ hướng dẫn Công tác kiểm tra chứng từ là một phần quan trọng trong quy trình này.

Tất cả chứng từ kế toán do KBNN lập hoặc nhận từ bên ngoài cần được tập trung tại bộ phận kế toán Bộ phận này có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ của các chứng từ, đồng thời thực hiện ghi sổ kế toán một cách chính xác.

* Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán:

- Kiểm tra tính pháp lý của chứng từ và của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh ghi trên chứng từ kế toán.

- Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các nội dung ghi chép trên chứng từ kế toán.

- Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán. c Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán

Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán phù hợp với quy trình TABMIS theo từng phân hệ đảm bảo các công việc sau:

- Lập, tiếp nhận, phân loại chứng từ kế toán.

- Kế toán viên, Kế toán trưởng kiểm tra, ký vào chỗ quy định trên chứng từ; Trình lãnh đạo ký.

- Định khoản, nhập bút toán vào hệ thống; phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán.

- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.

2.2.2.2 Hệ thống tài khoản kế toán trong công tác kế toán

Tài khoản kế toán của TABMIS đã có sự thay đổi đáng kể, với một tổ hợp gồm 12 phân đoạn mã dài 43 ký tự Sự thay đổi này nhằm phục vụ cho việc hạch toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đáp ứng yêu cầu quản lý và điều hành ngân sách nhà nước cũng như các hoạt động nghiệp vụ của Kho bạc Nhà nước.

Tổ hợp tài khoản kế toán áp dụng cho TABMIS có dạng như sau:

Tổ hợp tài khoản cho phép kế toán viên KBNN nhận diện thông tin về đơn vị sử dụng ngân sách, cụ thể là Chi cục thuế huyện U Minh Thượng (mã 1092935), thuộc cấp ngân sách Trung ương (mã cấp 1) Ngoài ra, chi phí cho trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng (mã NDKT 7002) được thực hiện từ nguồn kinh phí tự chủ (mã nguồn 13), cùng với một số thông tin quan trọng khác.

2.2.2.3 Hệ thống sổ kế toán trong công tác kế toán

Kế toán nhà nước tại KBNN U Minh Thượng được thực hiện hoàn toàn trên máy vi tính thông qua ứng dụng TABMIS, với tất cả các công việc kế toán được thực hiện theo quy trình đã được thiết kế trên phần mềm Trình tự ghi sổ kế toán được tuân thủ nghiêm ngặt để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.

1 Đầu các kỳ kế toán năm, Đội quản lý trung tâm ở cấp tỉnh thực hiện mở kỳ kế toán cho bộ sổ mới.

2 Trước khi cập nhật các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, Đội quản lý trung tâm của hệ thống cấp tỉnh được giao trách nhiệm phải kiểm tra và cập nhật các thông tin dùng chung cho toàn bộ máy vi tính.

3 Sau khi kỳ kế toán đã mở, hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã kiểm tra dùng làm căn cứ tạo lập dữ liệu kế toán, các kế toán viên hoặc những người có liên quan thực hiện nhập dữ liệu.

4 Cuối tháng, Đội thiết lập hệ thống tỉnh thực hiện các thủ tục đóng kỳ kế toán theo quy định, kế toán trưởng thực hiện kiểm soát và lập báo cáo.

5 Lưu trữ giữ liệu, chứng từ và các sổ kế toán theo đúng quy định.

2.2.2.4 Công tác lập hệ thống báo cáo kế toán

Hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quản trị được thực hiện theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC và Thông tư số 77/2017/TT-BTC, hướng dẫn chế độ kế toán và hoạt động nghiệp vụ KBNN Các báo cáo này được lập theo kỳ kế toán (tháng, quý, năm) và được in từ chương trình TABMIS Thời hạn gửi báo cáo tháng là trước ngày 5 của tháng sau, báo cáo quý trước ngày 5 của quý sau, và báo cáo năm trước ngày 15/2 của năm sau.

Trong những năm đầu triển khai hệ thống TABMIS, KBNN U Minh Thượng đã nổi bật trong việc lập và gửi báo cáo Đơn vị này thực hiện đầy đủ, đúng mẫu biểu và chính xác về nội dung, đảm bảo gửi đúng thời hạn đến các cơ quan quy định như Phòng kế toán KBNN tỉnh, Phòng Tài chính huyện, Chi cục thuế huyện, và UBND các xã, thị trấn.

2.2.2.5 Công tác tự kiểm tra tài chính, kế toán

Kho bạc Nhà nước đã ban hành quyết định số 5716/QĐ-KBNN và chỉ thị 4125/CT-KBNN nhằm tăng cường kiểm tra nội bộ và kỷ cương trong hệ thống Các bộ phận nghiệp vụ hàng quý và hàng năm cần xây dựng kế hoạch tự kiểm tra và báo cáo kết quả về Phòng Thanh tra – KBNN tỉnh Dựa trên kế hoạch thanh tra được phê duyệt, Phòng Thanh tra sẽ tiến hành thanh tra tại các đơn vị và lập báo cáo gửi Giám đốc KBNN tỉnh để kịp thời nhắc nhở, chấn chỉnh và xử lý các sai phạm trong công tác kế toán.

TỔNG QUAN VỀ CHƯƠNG TRÌNH TABMIS

2.3.1 Sự hình thành và cần thiết hình thành TABMIS

Quá trình toàn cầu hóa và sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin đã làm biến đổi sâu sắc các mối quan hệ công việc truyền thống Công nghệ thông tin và truyền thông ngày càng trở thành yếu tố then chốt trong nền kinh tế tri thức Sự hội nhập quốc tế, đặc biệt là việc gia nhập AFTA, đã thúc đẩy xu hướng này.

Việc gia nhập WTO năm 2006 và tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế yêu cầu hệ thống KBNN phải thích ứng với các quy luật của kinh tế thị trường Để thực hiện tốt chức năng trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự bùng nổ công nghệ thông tin, hệ thống KBNN cần áp dụng thành công công nghệ thông tin vào các hoạt động nghiệp vụ Xây dựng một hệ thống thông tin tài chính hiện đại, vận hành thông suốt và an toàn trên toàn quốc sẽ là bước tiến quan trọng trong quản lý tài chính.

Trong bối cảnh cải cách hành chính giai đoạn 2001-2010, Hệ thống Thông tin Quản lý ngân sách và Kho bạc - TABMIS ra đời nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước TABMIS là bước khởi đầu quan trọng để xây dựng hệ thống kế toán thống nhất cho toàn bộ khu vực công, phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế, góp phần hiện đại hóa ngành tài chính.

TABMIS là hệ thống thông tin kế toán máy tính được triển khai đồng bộ trong toàn bộ hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN) và các cơ quan Tài chính từ trung ương đến địa phương, đồng thời kết nối với một số Bộ, ngành chủ quản.

TABMIS có khả năng tích hợp với các phần mềm quản lý tài chính như Hệ thống quản lý thu thuế (TCS), Hệ thống thanh toán bù trừ điện tử (TTSP) và Hệ thống thanh toán liên ngân hàng Việc này giúp tăng tính nhất quán, giảm thiểu sự trùng lặp khi sao lưu dữ liệu, và hình thành một hệ thống thông tin tài chính tích hợp hiệu quả.

2.3.2.1 Cơ sở thiết kế, xây dựng TABMIS

Các chức năng và quy trình trong TABMIS được thiết kế, xây dựng dựa trên một số chuẩn mực và thông lệ thế giới:

- Mô hình Kho bạc tham khảo (TRM)

- Kế toán trên cơ sở dồn tích; Tài khoản thanh toán tập trung (TSA)

- Phân loại mã tài khoản và mục lục ngân sách thống nhất; Quản lý nợ; Lập ngân sách.

- Bộ sản phẩm Oracle Financial dành cho mô hình Tài chính công.

2.3.2.2 Kiến trúc tổng thể của hệ thống

TABMIS áp dụng mô hình tập trung, trong đó phần mềm ứng dụng và cơ sở dữ liệu được cài đặt tại KBNN Các đơn vị KBNN cấp dưới sẽ kết nối với trung tâm thông qua các phương tiện viễn thông khác nhau.

2.3.2.3 Các quy trình và các phân hệ chính của TABMIS a Các quy trình của TABMIS

Bảng 2.2: Quy trình chính của TABMIS

QUY TRÌNH CHÍNH CỦA TABMIS ỨNG DỤNG ORACLE

Quản lý tài khoản và mục lục ngân sách Sổ cái

Quản lý phân bổ ngân sách Quản lý phân bổ ngân sách

Quản lý cam kết chi Quản lý mua sắm

Quản lý chi Kế toán phải trả

Quản lý thu Kế toán phải thu

Quản lý ngân quỹ Quản lý ngân quỹ

Xử lý cuối năm Quản trị hệ thống

Quản lý báo cáo Quản lý báo cáo

(Nguồn: Kho bạc Nhà Nước U Minh Thượng, 2019) b Các phân hệ chính của TABMIS

TABMIS gồm 6 phân hệ chính:

GL: Phân hệ sổ cái

PO: Phân hệ cam kết chi

BA: Phân hệ phân bổ ngân sách

AR: Phân hệ quản lý thu

AP: Phân hệ quản lý chi

CM: Phân hệ quản lý ngân quỹ

KIỂM SOÁT CHI NSNN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC U MINH THƯỢNG

2.4.1 Dự toán Ngân sách Nhà nước

2.4.1.1 Đối tượng thụ hưởng Ngân sách Nhà nước

Huyện U Minh Thượng có 86 đơn vị sử dụng ngân sách, trong đó, ngân sách Trung ương có 07 đơn vị, ngân sách tỉnh có 05 đơn vị, ngân sách huyện

68 đơn vị và ngân sách xã có 06 đơn vị, với 349 tài khoản giao dịch được mở tại Kho bạc.

Từ giữa tháng 6 đến 30 tháng 7 hàng năm, các cơ quan nhà nước địa phương lập dự toán thu, chi ngân sách và gửi lên Uỷ ban nhân dân cấp trên Trong năm đầu của thời kỳ ổn định, các cơ quan tài chính cấp trên chủ trì làm việc với Uỷ ban nhân dân cấp dưới và các đơn vị liên quan để thảo luận về dự toán ngân sách, đảm bảo phù hợp với chế độ hiện hành, khả năng ngân sách và định hướng phát triển kinh tế - xã hội Ở những năm tiếp theo, các cơ quan tài chính cấp trên chỉ can thiệp khi có đề nghị sửa đổi dự toán bất thường từ Uỷ ban nhân dân cấp dưới.

- Phòng Tài chính Kế hoạch.

+ Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu - chi ngân sách của huyện, dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia;

+ Báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện trước ngày 20/7 để trình Thường trực Hội đồng nhân dân huyện xem xét

-Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân mỗi cấp trong quá trình giao và phân bổ ngân sách địa phương như sau:

+ Uỷ ban nhân dân huyện

Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải trình Hội đồng nhân dân quyết định dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp huyện và mức bổ sung cho ngân sách cấp dưới trước ngày 10/12.

Căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, Phòng Tài chính trình Uỷ ban nhân dân huyện quyết định giao nhiệm vụ ngân sách địa phương.

Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện:

* Giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc

* Giao nhiệm vụ thu, chi, tỷ lệ% phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương cho các cấp chính quyền địa phương

* Tỷ lệ% phân chia các khoản thu ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương.

* Mức bổ sung ngân sách huyện

Uỷ ban nhân dân huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách Nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân huyện là thực hiện các quyết định liên quan đến ngân sách cấp mình.

* Giao nhiệm vụ thu, chi cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc

* Giao nhiệm vụ thu, chi, mức bổ sung cho ngân sách xã

* Tỷ lệ% phân chia các khoản thu giữa huyện và các xã

+ Uỷ ban nhân dân xã

Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân xã quyết định dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách của cấp mình Đặc biệt, dự toán ngân sách cấp xã cần được phê duyệt trước ngày 31/12 hàng năm.

2.4.2.1 Thực hiện dự toán thu

Tổng thu ngân sách địa phương năm 2018 đạt 452.389 triệu đồng, tăng 9% so với năm 2017 Trong đó, thu ngân sách trên địa bàn đạt 450.283 triệu đồng, cũng tăng 9% so với năm trước Bên cạnh đó, thu bổ sung từ ngân sách trung ương đạt 267.900 triệu đồng, tăng 19% so với năm 2017.

Tổng thu ngân sách địa phương năm 2019 đạt 520.088 triệu đồng, tăng 15% so với cùng kỳ năm trước Trong đó, thu ngân sách trên địa bàn đạt 518.034 triệu đồng, cũng tăng 15% so với năm 2018, trong khi thu bổ sung từ ngân sách trung ương đạt 318.801 triệu đồng, tăng 19% so với năm 2018.

Tổng thu ngân sách địa phương năm 2017- 2019 là: ĐVT: triệu đồng

ST % ST % ST % ST % ST %

1 Thu ngân sách trung ương 1.117 99 2.106 98 2.054 99 989 (1) (52) 1

2 Thu ngân sách địa phương 412.106 100 450.283 96 518.034 99 38.177 (4) 67.751 3

Bảng 2.3 Tổng thu ngân sách địa phương năm 2017-2019

(Nguồn: Kho bạc Nhà nước U Minh Thượng, 2017 - 2019)

STT Nội dung 2017 2018 2019 Chênh lệch 18/17 Chênh lệch 19/18

Một số phương pháp hạch toán kế toán thu thuế, thu tiền phạt, phí và lệ phí bao gồm việc căn cứ vào Giấy nộp tiền vào NSNN, Bảng kê biên lai kèm Giấy nộp tiền vào NSNN, Giấy nộp trả kinh phí của đơn vị, Bảng kê nộp thuế và báo Có của ngân hàng để ghi nhận các giao dịch (TCS-TT).

Bút toán trên giao diện TABMIS - GL được thực hiện theo mã tài khoản đã được hạch toán tại TCS-TT Căn cứ vào Ủy nhiệm chi, việc trích tài khoản tạm thu và tạm giữ của cơ quan thu sẽ được chuyển tiền vào ngân sách nhà nước (NSNN), được ghi nhận trong hệ thống GL.

Có TK 3391 - Phải trả trung gian về thu NSNN Đồng thời ghi (TCS-TT):

Bút toán trên giao diện sang TABMIS - GL:

Nợ TK 3391 - Phải trả trung gian về thu NSNN

Có TK 7111 - Thu NSNN, căn cứ vào Ủy nhiệm chi, Giấy rút dự toán ngân sách, Giấy rút vốn đầu tư (khoản chi NSNN không có cam kết chi) và Lệnh thu NSNN để thực hiện việc nộp thu NSNN.

Có TK 3391 - Phải trả trung gian về thu NSNN Đồng thời ghi (TCS-TT):

Bút toán trên giao diện sang TABMIS - GL:

Nợ TK 3391 - Phải trả trung gian về thu NSNN

Có TK 7111 - Thu NSNN Dựa vào Giấy rút dự toán NSNN, Giấy rút vốn đầu tư (khoản chi NSNN có cam kết chi), và Lệnh thu NSNN để thực hiện việc nộp thu NSNN, ghi (AP).

Có TK 3392 - Phải trả trung gian - AP Đồng thời ghi (AP):

Nợ TK 3392 - Phải trả trung gian - AP

Có TK 3391 - Phải trả trung gian về thu NSNN

(Kế toán chọn phương thức – Phải trả trung gian về thu NSNN). Đồng thời ghi (TCS-TT):

Bút toán trên giao diện sang TABMIS - GL:

Nợ TK 3391 - Phải trả trung gian về thu NSNN

Có TK 7111 - Thu NSNN đ) Căn cứ Lệnh chuyển Có về các khoản thu NSNN, tạm thu, tạm giữ do cơ quan thu trực tiếp quản lý:

- Trường hợp đã đủ thông tin để hạch toán vào thu NSNN hoặc tạm thu, tạm giữ: Tại TABMIS - LKB giao diện vào TCS bút toán sau:

Nợ TK 3856, 3866 - LKB đến (LCC)

Có TK 7111 - Thu NSNN, hoặc

- Trường hợp chưa đủ thông tin để hạch toán vào thu NSNN, tại TABMIS - LKB giao diện vào TCS-TT:

Nợ TK 3856, 3866 - LKB đến (LCC)

(Giao diện vào TCS-TT theo TK 7111, sau đó kế toán hoàn thiện sang TK

+ Kế toán lập Thư tra soát gửi cơ quan thu (Thuế, Hải quan hoặc cơ quan khác) và ghi (TCS-TT)

- Căn cứ Thư tra soát của cơ quan thu, ghi (GL):

Có TK 3391 - Phải trả trung gian về thu NSNN Đồng thời ghi (TCS-TT):

Bút toán trên được giao diện sang TABMIS - GL:

Nợ TK 3391 - Phải trả trung gian về thu NSNN

2.4.2.2 Thực hiện dự toán chi

*Tình hình quản lý chi thường xuyên a Quy trình quản lý chi thường xuyên:

Hình 2.2 Quy trình chi thường xuyên tại Kho bạc U Minh Thượng b Tình hình quản lý chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước huyện từ năm 2017 đến năm 2019

Ngân sách huyện U Minh Thượng đang tăng trưởng đều qua từng năm, với mức chi tiêu năm sau cao hơn năm trước, điều này đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

Bộ phận nghiệp vụ 3 Đơn vị sử 1 dụng ngân sách

ST % ST % ST % ST % ST %

1 Chi ngân sách trung ương 54.938 97 49.085 100 50.118 100 (5.853) 3 1.033 - 1.1 Chi thường xuyên 50.235 98 49.085 100 50.118 100 (1.150) 2 1.033 - 1.2 Chi đầu tư XDCB 4.702 96 - - (4.702) (96) - -

2 Chi ngân sách tỉnh 322.414 98 350.959 100 402.019 100 28.545 2 51.060 - 2.1 Chi thường xuyên 28.659 97 31.737 100 36.648 100 3.078 3 4.911 - 2.2 Chi đầu tư XDCB - 97 - 96 - 97 - (1) - 1

3 Chi ngân sách huyện 355.316 99 386.079 100 423.727 99 30.763 1 37.648 (1) 3.1 Chi thường xuyên 274.397 97 216.375 98 227.061 97 (58.022) 1 10.686 (1) 3.2 Chi đầu tư XDCB 79.671 98 83.558 98 53.769 100 3.887 - (29.789) 2

4 Chi ngân sách xã 34.455 99 43.034 99 75.171 97 8.579 - 32.137 (2) 4.1 Chi thường xuyên 34.455 96 41.797 99 42.521 96 7.342 3 724 (3) 4.2 Chi đầu tư XDCB - 565 97 30.584 96 565 97 30.019 (1)

Bảng 2.4 Tổng chi ngân sách địa phương qua Kho bạc Nhà nước U Minh Thượng năm 2017-2019

(Nguồn: Kho bạc Nhà nước U Minh Thượng, 2017 - 2019)

Công tác quản lý ngân sách được thực hiện chặt chẽ theo quy định hiện hành, với kế toán kiểm soát hóa đơn và chứng từ trước khi quyết định chi tiêu Ngân hàng Nhà nước huyện đã kiên quyết tạm đình chỉ các khoản chi không đúng mục đích và đối tượng trong phạm vi dự toán đã được phê duyệt Từ năm 2017, các biện pháp này đã góp phần nâng cao tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý ngân sách.

Năm 2019, KBNN huyện U Minh Thượng đã từ chối thanh toán số tiền 875 triệu đồng, trong khi năm 2018, số tiền bị từ chối thanh toán là 437 triệu đồng.

Tình trạng khai tăng chi phí đã giảm, công tác kiểm soát chi dự toán ngân sách ngày càng tốt hơn.

Số chi thường xuyên ngân sách tỉnh năm 2018 là 31.737 triệu đồng tăng so với năm 2017 là 28.659 triệu đồng.

Năm 2018, huyện U Minh Thượng đã chi 83.558 triệu đồng cho xây dựng cơ bản, tăng so với 79.671 triệu đồng của năm 2017 Nguyên nhân của sự tăng trưởng này là do huyện đã tổ chức nhiều khu đấu giá đất, thu về 40.700 triệu đồng từ tiền sử dụng đất Nhờ đó, huyện đã chủ động bố trí nguồn vốn cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, tập trung vào những xã trọng điểm trong chương trình xây dựng nông thôn mới.

Năm 2019, số chi thường xuyên NS huyện tăng so với năm 2018 là do ngân sách huyện tăng nhiệu vụ chi cho phát triển giáo dục.

* Tình hình quản lý chi đầu tư a Quy trình quản lý kiểm soát chi vốn đầu tư

Tại KBNN U Minh Thượng, cán bộ thanh toán vốn thực hiện việc kiểm tra và nhập vốn cho từng công trình vào hệ thống máy tính Đây là cơ sở quan trọng để KBNN đảm bảo quản lý và theo dõi tiến độ tài chính của các dự án.

U Minh Thượng cấp phát vốn cho đơn vị thụ hưởng khi có đủ điều kiện thanh toán vốn sau này.

Hình 2.3 Quy trình quản lý thanh toán vốn đầu tư qua Kho bạc U Minh Thượng

(Nguồn: Kho bạc Nhà nước U Minh Thượng, 2019) b Tình hình quản lý chi đầu tư qua Kho bạc Nhà nước huyện từ năm

Số lượng vốn đầu tư XDCB trên địa bàn huyện U Minh Thượng từ nhiều nguồn vốn (Nguồn Trung ương, tỉnh, huyện, xã và vay, …) Từ năm

YÊU CẦU VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN PHỤC VỤ KIỂM SOÁT CHI TẠI

a Các yêu cầu hoàn thiện tổ chức công tác kế toán

Để hoàn thiện tổ chức công tác kế toán, cần thực hiện đồng bộ ở tất cả các khâu, phần hành và yếu tố liên quan, nhằm đảm bảo đáp ứng hiệu quả các yêu cầu đã đề ra.

Để hoàn thiện tổ chức công tác kế toán, cần đảm bảo phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị, tuân thủ các quy định hiện hành và hướng tới sự hội nhập.

- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán phải tuân thủ, chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách, chế độ của Nhà nước, các chuẩn mực kế toán.

Để hoàn thiện tổ chức công tác kế toán, cần xem xét các giải pháp phù hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị, bao gồm cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ nhân lực Những giải pháp này phải đảm bảo tính khả thi và mang lại hiệu quả cao về mặt quản lý và kinh tế Đồng thời, các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình hoàn thiện cũng cần được phân tích kỹ lưỡng để tối ưu hóa hoạt động kế toán.

- Chất lượng đội ngũ làm công tác kế toán: Đây là điều kiện tiên quyết, quyết định sự hoàn thành nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán.

- Điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị.

- Quy mô hoạt động của đơn vị, đặc điểm, đặc thù hoạt động củaNgành.

- Các cơ chế, chính sách, quy định của Nhà nước, định hướng của Ngành.

- Sự quan tâm, giúp đỡ của các cấp lãnh đạo.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN PHỤC VỤ KIỂM SOÁT CHI TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC U

3.2.1 Hoàn thiện lựa chọn mô hình tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán

Tổ chức đánh giá lại bộ máy kế toán về số lượng, trình độ nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức Dựa trên kết quả đánh giá, tiến hành sắp xếp lại bộ máy kế toán theo hướng tinh gọn và hiệu quả.

Bố trí nhân sự hợp lý dựa trên năng lực và trình độ của từng cá nhân là yếu tố then chốt để tối ưu hóa hiệu quả công việc Việc giao nhiệm vụ phù hợp giúp phát huy tối đa khả năng làm việc của cán bộ, từ đó nâng cao năng suất và chất lượng công việc.

Hàng năm, cần lập kế hoạch bồi dưỡng và đào tạo cán bộ phù hợp với công việc và định hướng phát triển của Ngành Cần có chính sách khuyến khích cán bộ tự học tập nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ và tin học, đặc biệt chú trọng vào việc đào tạo cho các cán bộ mới tuyển dụng.

Để nâng cao chuyên môn hóa trong công tác kế toán và ngăn chặn các tiêu cực có thể xảy ra, KBNN U Minh Thượng cần triển khai phương án luân phiên công việc định kỳ trong bộ máy kế toán.

3.2.2 Hoàn thiện hệ thống chứng từ a Lập chứng từ và phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào chứng từ

Các chứng từ do Kho bạc lập hoặc từ các đơn vị bên ngoài gửi đến, bao gồm cả chứng từ giấy và điện tử, cần phải tuân thủ mẫu biểu quy định của chế độ kế toán ngân sách và nghiệp vụ Kho bạc, nhằm đảm bảo phản ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Hướng dẫn các đơn vị sử dụng ngân sách tạo sẵn các mẫu biểu cho từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, bao gồm mẫu C2-02NS để rút dự toán ngân sách cho các khoản chi thường xuyên như lương, điện, nước, và văn phòng phẩm Các mẫu chứng từ được thiết lập với mã NDKT phù hợp, cố định các chỉ tiêu như niên độ ngân sách, tài khoản DVSDNS, mã cấp, mã chương, mã ngành Ngoài ra, còn có mẫu C4-02 Ủy nhiệm chi, mẫu C4-09 rút tiền mặt từ tài khoản gửi, cùng nhiều mẫu biểu khác Việc kết hợp phần mềm hỗ trợ đọc số tiền bằng số và bằng chữ sẽ giúp hạn chế sai sót liên quan đến số tiền trong công tác kiểm tra chứng từ.

Khi nhận chứng từ từ các đơn vị, kế toán viên cần kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ và chính xác của chứng từ Họ phải kiên quyết trả lại các chứng từ không đúng quy định và thực hiện nghiêm túc quy chế giao dịch một cửa Điều này bao gồm việc lập biên bản báo lỗi, hoàn trả chứng từ và từ chối thanh toán Ngoài ra, kế toán viên cũng cần phân loại và sắp xếp chứng từ một cách hợp lý.

Bộ phận kế toán cần tổ chức và phân loại chứng từ một cách khoa học và hợp lý để dễ dàng kiểm tra, theo dõi và quản lý Việc sắp xếp chứng từ nên dựa trên từng loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh và được đánh số thứ tự tăng dần.

Để nâng cao hiệu quả công tác tra cứu và nghiên cứu văn bản chế độ của Ngành cũng như các văn bản hướng dẫn chế độ kế toán, cần bố trí một khu vực dùng chung riêng biệt Đồng thời, việc luân chuyển chứng từ cũng cần được thực hiện một cách hợp lý để đảm bảo thông tin được cập nhật và quản lý hiệu quả.

Để xây dựng quy trình luân chuyển chứng từ hợp lý và khoa học, cần dựa vào quy định của KBNN và tình hình thực tế tại đơn vị Quy trình này phải đảm bảo khép kín, giảm thiểu thời gian luân chuyển giữa các bộ phận và an toàn cho chứng từ Ngoài ra, việc sắp xếp vị trí làm việc của các kế toán viên cũng rất quan trọng; cụ thể, bàn làm việc của cán bộ thu NSNN nên đặt gần quầy thu, trong khi bàn của Ủy quyền kế toán trưởng phụ trách kiểm soát thu NSNN cần gần kế toán thu NSNN Bàn làm việc của Kế toán trưởng nên đặt ở trung tâm bộ phận kế toán để tăng cường khả năng quản lý và điều hành, đồng thời thuận tiện cho việc ký duyệt và giao trả chứng từ Cuối cùng, việc bảo quản và lưu trữ chứng từ cũng cần được chú trọng.

Chứng từ cần được bảo quản và lưu trữ theo quy định của Bộ Tài chính, trong kho chứa đảm bảo an toàn, có hệ thống báo cháy và chống ẩm Khi đưa vào lưu trữ, chứng từ phải được đặt trong kho, không được để tại nơi làm việc.

3.2.3 Hoàn thiện hệ thống tài khoản

Cần thiết phải thiết lập một hệ thống kế toán hợp nhất cho tất cả các đơn vị trong hệ thống tài chính công, với Tổng kế toán là trung tâm, nhằm đảm bảo việc truy cập thông tin ngân sách một cách nhanh chóng và chính xác, trong đó TABMIS đóng vai trò xương sống.

Để tối ưu hóa việc trích xuất thông tin và báo cáo, đồng thời đơn giản hóa các quy trình nghiệp vụ, cần bổ sung mã niên độ ngân sách gồm 2 ký tự vào tổ hợp tài khoản kế toán Ví dụ, mã cho niên độ 2019 là 19 và niên độ 2020 là 20.

Bảng 3.1: Các đoạn mã của kế toán đồ sửa đổi

Mã tài khoả n kế toán

Mã nội dung kinh tế

Mã đơn vị có quan hệ với Ngân sách

Mã địa bàn hành chín h

Mã CTMT , DA và hạch toán chi tiết

Mã nguồ n Ngân sách nhà nước

Bộ Tài chính cần cải tiến mục lục ngân sách nhà nước để tránh trùng lặp nội dung và đảm bảo phản ánh chính xác các khoản chi Mỗi mục lục ngân sách nên là duy nhất và hạn chế việc sử dụng NDKT "Khác" để tránh hiểu lầm Để đơn giản hóa hạch toán và giảm khối lượng công việc cho kế toán ngân sách, các mục chi cần được thiết kế tổng quát, không quá chi tiết Ví dụ, chi đầu tư xây dựng cơ bản có thể theo dõi tại mục 9200, giải phóng mặt bằng tại mục 9250, chi phí xây dựng tại mục 9300, chi phí thiết bị tại mục 9350, và chi phí khác tại mục 9400, mà không cần phân chia quá nhiều tiểu mục.

3.2.4 Hoàn thiện hệ thống báo cáo

Các báo cáo trên TABMIS rất phong phú, cung cấp thông tin cho nhiều đối tượng và mục đích khác nhau, thường được chia theo kỳ báo cáo (tháng, năm) và có thể dài đến hàng trăm trang Tuy nhiên, một số báo cáo không tuân thủ quy định của chế độ kế toán, do đó cần điều chỉnh lại và xác định loại báo cáo nào cần in ra giấy, loại nào chỉ lưu file để giảm khối lượng công việc và tiết kiệm giấy.

+ Các báo cáo phải in ra giấy: Bảng cân đối tài khoản, báo cáo thu, báo cáo chi kỳ tháng, năm.

+ Các báo cáo chỉ lưu file: Sổ chi tiết tài khoản mẫu S2-02,B2-02,B3- 03… (Khi cần thiết mới in vì thường rất dài)

KIẾN NGHỊ VỚI KHO BẠC NHÀ NƯỚC

Để nâng cao hiệu quả quản lý trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, cần ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến vào hoạt động của Kho bạc Nhà nước (KBNN) Trong bối cảnh phát triển quy mô và nghiệp vụ hiện nay, việc triển khai hệ thống TABMIS cho tất cả các tỉnh, thành phố là rất quan trọng Do đó, cần trang bị đầy đủ thiết bị công nghệ hiện đại, từ máy trạm đến máy chủ, nhằm đảm bảo việc truy cập và thanh toán trên hệ thống truyền thông mới diễn ra nhanh chóng và thông suốt.

Nguồn nhân lực của hệ thống KBNN hiện nay còn nhiều hạn chế, bao gồm thiếu kiến thức chuyên sâu về tài chính ngân sách và sự tự tin trong giao tiếp, dẫn đến khả năng trình bày và thuyết phục kém Việc nâng cao quản lý chất lượng nguồn nhân lực và thu hút nhân lực chất lượng cao là yếu tố quyết định cho sự phát triển của tổ chức, đặc biệt trong bối cảnh triển khai hệ thống TABMIS và cải cách tài chính công KBNN cần có cơ chế thu hút nhân lực chất lượng cao và khuyến khích công chức có học hàm, học vị cao tham gia nghiên cứu khoa học để nâng cao hiệu quả hoạt động.

Nhà thầu IBM đã phối hợp nâng cấp và điều chỉnh hệ thống TABMIS, nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của người sử dụng, đặc biệt là trong phân hệ Sổ Cái (TABMIS GL) Sự cải tiến này giúp báo cáo số liệu nhanh chóng, kịp thời và thuận tiện, đồng thời giảm thiểu việc thực hiện thủ công, hạn chế sai sót trong thu thập dữ liệu và đảm bảo tính chính xác trong quyết toán thu chi ngân sách.

Sau khi đánh giá các hạn chế trong công tác kế toán tại Kho bạc Nhà nước U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang, tác giả đã đề xuất nhiều giải pháp để cải thiện như: hoàn thiện hệ thống chứng từ, tài khoản và báo cáo; nâng cao công tác tự kiểm tra kế toán; cải tiến phần mềm và ứng dụng Bên cạnh đó, tác giả cũng kiến nghị với Kho bạc Nhà nước để nâng cao hiệu quả kiểm soát.

Việt Nam đang triển khai chương trình cải cách hành chính quốc gia nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và thúc đẩy phát triển kinh tế trong bối cảnh hội nhập quốc tế Một trong những nội dung quan trọng của chương trình là cải cách tài chính công, với mục tiêu tăng cường tính minh bạch trong quản lý tài chính, hạn chế tiêu cực trong sử dụng ngân sách nhà nước, và đảm bảo an ninh tài chính trong quá trình phát triển Đặc biệt, việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán để kiểm soát chi, đặc biệt tại Kho bạc Nhà nước U Minh Thượng, là yêu cầu cần thiết trong tiến trình phát triển của Kho bạc Nhà nước đến năm 2020, theo định hướng thực hiện chức năng Tổng kế toán Nhà nước.

Thông qua quá trình nghiên cứu tại KBNN U Minh Thượng, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Lê Đức Toàn và sự hỗ trợ từ các giao dịch viên, luận văn đã hoàn thành việc bổ sung lý luận về tổ chức công tác kế toán phục vụ kiểm chi NSNN trong bối cảnh áp dụng TABMIS Luận văn cũng đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán, giúp kiểm soát chặt chẽ các nghiệp vụ kinh tế, phát hiện sai sót kịp thời qua công tác kiểm tra và tự kiểm tra tài chính kế toán, đồng thời hoàn thiện chế độ báo cáo, tiết kiệm thời gian và chi phí.

Tổ chức công tác kế toán phục vụ kiểm soát chi là một vấn đề quan trọng, nhưng trong bài viết này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng tại một KBNN huyện Mục tiêu của tác giả là đóng góp những nội dung thực tiễn nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại KBNN Do thời gian nghiên cứu có hạn và nhận thức còn nhiều hạn chế, tác giả không thể tránh khỏi những thiếu sót Rất mong nhận được sự đóng góp từ quý Thầy Cô để luận văn được hoàn thiện hơn.

Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 77/2017/TT-BTC vào ngày 28 tháng 7 năm 2017, nhằm hướng dẫn chế độ kế toán cho ngân sách nhà nước và các hoạt động nghiệp vụ của Kho bạc Nhà nước Thông tư này quy định các nguyên tắc, phương pháp kế toán và quản lý tài chính, góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý ngân sách.

[2] Bộ Tài chính (2008), Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27 tháng 11 năm

2008, hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.

Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 161/2012/TT-BTC vào ngày 02/12/2012, quy định về chế độ kiểm soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước thông qua Kho bạc Nhà nước Thông tư này nhằm mục đích đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính công.

Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 08/2013/TT-BTC vào ngày 10/1/2013, hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước cho hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc Thông tư này nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc quản lý tài chính công.

Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 61/2014/TT-BTC vào ngày 12 tháng 5 năm 2014, hướng dẫn quy trình đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước Thông tư này được áp dụng trong bối cảnh triển khai Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc, nhằm cải thiện hiệu quả quản lý tài chính công.

Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 39/2016/TT-BTC vào ngày 01/3/2016, nhằm sửa đổi và bổ sung một số điều của Thông tư số 161/2012/TT-BTC, được ban hành ngày 02/12/2012.

[7] Bộ Tài chính (2016), Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 của Bộ Tài chính quy định hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước.

[8] Bộ Tài chính (2017), Thông tư 13/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2017, quy định quản lý thu chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.

[9] Chính phủ (2016), Nghị định 163/2016/NĐ/CP ngày 21 tháng 12 năm 2016

[10] Chính phủ (2016), Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kế toán.

Đỗ Thị Hồng Hạnh (2014) đã thực hiện nghiên cứu về việc hoàn thiện công tác kế toán ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước quận Hải Châu trong bối cảnh hệ thống TABMIS Luận văn thạc sĩ của bà được trình bày tại Đại học Đà Nẵng, nơi tập trung vào cải tiến quy trình kế toán nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công.

Đinh Thị Thúy Minh (2013) đã thực hiện nghiên cứu về việc hoàn thiện công tác kế toán ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hòa Vang, đặc biệt trong bối cảnh vận hành hệ thống TABMIS Luận văn thạc sĩ này được trình bày tại Đại học Đà Nẵng, TP Đà Nẵng, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công.

Nguyễn Hoàng Nhân (2016) đã thực hiện nghiên cứu về việc hoàn thiện công tác kế toán nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát chi tiêu tại các đơn vị hành chính sự nghiệp, đặc biệt tại Kho bạc Nhà nước huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình Luận văn thạc sĩ Kế toán này đóng góp những giải pháp quan trọng cho việc cải thiện quy trình kế toán trong bối cảnh quản lý tài chính công.

Ngày đăng: 19/04/2022, 09:51

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng Tên bảng Trang - LUẬN văn THẠC sĩ HOÀN THIỆN tổ CHỨC CÔNG tác kế TOÁN PHỤC vụ KIỂM SOÁT CHI tại KHO bạc NHÀ nước u MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG
ng Tên bảng Trang (Trang 9)
Hình 1.1. Quy trình giao dịch một cửa của KBNN - LUẬN văn THẠC sĩ HOÀN THIỆN tổ CHỨC CÔNG tác kế TOÁN PHỤC vụ KIỂM SOÁT CHI tại KHO bạc NHÀ nước u MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG
Hình 1.1. Quy trình giao dịch một cửa của KBNN (Trang 26)
Bảng 1.1: Nguyên tắc xây dựng hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán - LUẬN văn THẠC sĩ HOÀN THIỆN tổ CHỨC CÔNG tác kế TOÁN PHỤC vụ KIỂM SOÁT CHI tại KHO bạc NHÀ nước u MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG
Bảng 1.1 Nguyên tắc xây dựng hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán (Trang 37)
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức Kho bạc Nhà nước U Minh Thượng - LUẬN văn THẠC sĩ HOÀN THIỆN tổ CHỨC CÔNG tác kế TOÁN PHỤC vụ KIỂM SOÁT CHI tại KHO bạc NHÀ nước u MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức Kho bạc Nhà nước U Minh Thượng (Trang 48)
Hình 2.2. Quy trình chi thường xuyên tại Kho bạc U Minh Thượng. - LUẬN văn THẠC sĩ HOÀN THIỆN tổ CHỨC CÔNG tác kế TOÁN PHỤC vụ KIỂM SOÁT CHI tại KHO bạc NHÀ nước u MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG
Hình 2.2. Quy trình chi thường xuyên tại Kho bạc U Minh Thượng (Trang 71)
Hình 2.3. Quy trình quản lý thanh toán vốn đầu tư qua Kho bạc U Minh Thượng. - LUẬN văn THẠC sĩ HOÀN THIỆN tổ CHỨC CÔNG tác kế TOÁN PHỤC vụ KIỂM SOÁT CHI tại KHO bạc NHÀ nước u MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG
Hình 2.3. Quy trình quản lý thanh toán vốn đầu tư qua Kho bạc U Minh Thượng (Trang 73)
Bảng 3.1: Các đoạn mã của kế toán đồ sửa đổi - LUẬN văn THẠC sĩ HOÀN THIỆN tổ CHỨC CÔNG tác kế TOÁN PHỤC vụ KIỂM SOÁT CHI tại KHO bạc NHÀ nước u MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG
Bảng 3.1 Các đoạn mã của kế toán đồ sửa đổi (Trang 83)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

w