1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẤT Ở, ĐẤT SẢN XUẤT, NƯỚC SINH HOẠT CHO HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ NGHÈO Ở XÃ THÔN BẢN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN CỦA UBND HUYỆN MƯỜNG NHÉ, ĐIỆN BIÊN

118 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Thi Chính Sách Hỗ Trợ Đất Ở, Đất Sản Xuất, Nước Sinh Hoạt Cho Hộ Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Nghèo Ở Xã, Thôn, Bản Đặc Biệt Khó Khăn Của UBND Huyện Mường Nhé, Tỉnh Điện Biên
Tác giả Nguyễn Tú Anh
Người hướng dẫn PGS.TS. Ngô Quang Minh
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 118
Dung lượng 234,03 KB

Cấu trúc

  • 1.1. Dân tộc thiểu số nghèo và đặc điểm đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt của đồng bào dân tộc thiểu số nghèo

    • 1.1.1. Vấn đề nghèo, giảm nghèo ở Việt Nam

      • Bảng 1.1: Chuẩn nghèo của Việt Nam qua các thời kỳ (1998-2020)

    • 1.1.2. Khái niệm dân tộc thiểu số nghèo

    • 1.1.3. Đặc điểm của dân tộc thiểu số nghèo

    • 1.1.4. Đặc điểm đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt của đồng bào dân tộc thiểu số nghèo

  • 1.2. Chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo

    • 1.2.1. Khái niệm chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo

    • 1.2.2. Mục tiêu của chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo

    • 1.2.3. Nội dung của chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo

  • 1.3. Tổ chức thực thi chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo ở địa phương cấp huyện

    • 1.3.1. Khái niệm tổ chức thực thi chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo ở địa phương cấp huyện

    • 1.3.2. Mục tiêu của tổ chức thực thi chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo ở địa phương cấp huyện

    • 1.3.3. Nội dung tổ chức thực thi chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo ở địa phương cấp huyện

      • Hình 1.1: Quá trình tổ chức thực thi chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào DTTS nghèo ở địa phương cấp huyện

    • 1.3.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức thực thi chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo ở địa phương cấp huyện

  • 1.5. Kinh nghiệm tổ chức thực thi chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước học rút ra cho huyện sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo ở một số địa phương và bài Mường Nhé, tỉnh Điện Biên

    • 1.5.1. Kinh nghiệm tổ chức thực thi chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo ở một số địa phương

    • 1.5.2. Bài học rút ra cho huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên

  • 2.1. Giới thiệu về huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên và đồng bào dân tộc thiểu số nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện

    • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Mường Nhé

      • Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất đai huyện Mường Nhé qua 3 năm 2017-2019

    • 2.1.2. Tình hình đồng bào dân tộc thiểu số nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn

      • Bảng 2.2: Tỷ lệ, thành phần dân tộc trên địa bàn huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên năm 2019

    • 2.1.3. Tình hình đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt của đồng bào dân tộc thiểu số nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn

      • Bảng 2.3: Tình hình thiếu đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt của đồng bào DTTS nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn huyện Mường Nhé

    • 2.1.4. Đánh giá thuận lợi, khó khăn khi tổ chức thực thi chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo

  • 2.2. Thực trạng tổ chức thực thi chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo tại xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn của Ủy ban nhân dân huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên

    • 2.2.1. Thực trạng chuẩn bị triển khai chính sách

      • Hình 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức thực thi chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào DTTS nghèo huyện Mường Nhé

      • Bảng 2.4: Tình hình xây dựng phương án triển khai kế hoạch của tỉnh Điện Biên về thực thi chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt của đồng bào DTTS nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn huyện Mường Nhé

      • Bảng 2.5: Tổng hợp tình hình ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt của đồng bào DTTS nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn huyện Mường Nhé

      • Bảng 2.6: Kết quả tập huấn triển khai chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt của đồng bào DTTS nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện Mường Nhé

    • 2.2.2. Thực trạng chỉ đạo thực thi chính sách

      • Bảng 2.7: Kết quả thực hiện truyền thông chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt của đồng bào DTTS nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện Mường Nhé

    • Stt

    • Nội dung

    • Năm

    • Tổng

    • 2017

    • 2018

    • 2019

    • 1

    • Số lượng sản phẩm truyền thông được in ấn và cung cấp

    • Quyển

    • 950

    • 800

    • 850

    • 2.600

    • Tờ

    • 1.500

    • 1.300

    • 1.200

    • 4.000

    • Cái

    • 16

    • 10

    • 12

    • 38

    • 2

    • - Số phóng sự

    • Tin

    • 14

    • 17

    • 12

    • 43

    • - Số bài viết đưa tin

    • Bài

    • 21

    • 28

    • 31

    • 80

    • 3

    • Buổi

    • 152

    • 161

    • 164

    • 477

    • Tin

    • 20

    • 19

    • 17

    • 56

    • 4

    • Tr.đ

    • 84,2

    • 135,4

    • 147,7

    • 367,3

      • Bảng 2.8: Nguồn vốn dành cho huyện Mường Nhé thực hiện các phương án triển khai kế hoạch của tỉnh Điện Biên

      • Bảng 2.9: Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ đất ở cho đồng bào DTTS nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện Mường Nhé

    • Stt

    • Nội dung

    • Năm

    • 2017

    • 2018

    • 2019

    • 1

    • Số hộ DTTS thiếu đất ở

    • Hộ

    • 3.341

    • 2.659

    • 2.152

    • 2

    • Số hộ DTTS đã được hỗ trợ đất ở

    • Hộ

    • 773

    • 682

    • 507

    • 3

    • m2

    • 154.600

    • 136.400

    • 101,400

    • 4

    • Tr.đ

    • 14.498

    • 11.163

    • 9.740

      • Bảng 2.10: Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất cho đồng bào DTTS nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện Mường Nhé

    • Stt

    • Nội dung

    • Năm

    • 2017

    • 2018

    • 2019

    • 1

    • Diện tích đất sản xuất đã hỗ trợ cho đồng bào dân tộc

    • ha

    • 312

    • 450

    • 626

    • 2

    • Trong đó, diện tích phải khai hoang, phục hóa, cải tạo đất

    • ha

    • 108

    • 297

    • 314

    • 3

    • Tr.đ

    • 5.392

    • 7.389

    • 9.907

    • 4

    • Hộ

    • 457

    • 622

    • 780

    • %

    • 51,85

    • 55,28

    • 59,82

      • Bảng 2.11: Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ nước sinh hoạt cho đồng bào DTTS nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện Mường Nhé

    • Stt

    • Nội dung

    • Năm

    • 2017

    • 2018

    • 2019

    • 1

    • Ngân sách hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán cho các hộ DTTS

    • Tr.đ

    • 1.318

    • 1.733

    • 2.054

    • 2

    • Ngân sách hỗ trợ xây dựng các công trình nước sạch

    • Tr.đ

    • 1.182

    • 4.438

    • 5.881

    • 3

    • Số dự án nước sạch triển khai trong năm

    • Dự án

    • 2

    • 6

    • 9

      • Bảng 2.12: Kết quả vận hành ngân quỹ triển khai chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt của đồng bào DTTS nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện Mường Nhé (tính tổng giai đoạn 2017-2019)

    • 2.2.3. Thực trạng kiểm soát sự thực hiện chính sách

      • Bảng 2.13: Kết quả giám sát, đánh giá sự thực hiện chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt của đồng bào DTTS nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện Mường Nhé

    • Stt

    • Nội dung

    • Năm

    • 2017

    • 2018

    • 2019

    • 1

    • Đối với chính sách hỗ trợ đất ở

    • %

    • 73,6

    • 78,7

    • 79,1

    • %

    • 67,9

    • 73,9

    • 76,2

    • 2

    • %

    • 82,6

    • 84,1

    • 85,0

    • %

    • 77,3

    • 79,5

    • 79,9

    • 3

    • %

    • 82,7

    • 83,1

    • 85,4

    • 4

    • Vụ

    • 3

    • 5

    • 2

      • Bảng 2.14: Các kiến nghị hoàn thiện chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt của đồng bào DTTS nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn

  • 2.3. Đánh giá tổ chức thực thi chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo tại xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn của Ủy ban nhân dân huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên

    • 2.3.1. Đánh giá theo mục tiêu tổ chức thực thi chính sách

      • Bảng 2.15: Đánh giá của 28 cán bộ về công tác tổ chức thực thi chính sách

      • Bảng 2.16: Đánh giá của 181 đại diện hộ đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Mường Nhé về công tác tổ chức thực thi chính sách

    • 2.3.3. Đánh giá theo nội dung tổ chức thực thi chính sách

  • 3.1. Định hướng hoàn thiện tổ chức thực thi chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn của Ủy ban nhân dân huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên đến năm 2025

  • 3.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức thực thi chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn của UBND huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên

    • 3.2.1. Giải pháp về chuẩn bị triển khai chính sách

    • 3.2.2. Giải pháp về chỉ đạo thực thi chính sách

    • 3.2.3. Giải pháp về kiểm soát sự thực hiện chính sách

    • 3.2.4. Giải pháp khác

  • 3.3. Một số kiến nghị

    • 3.3.1. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương

    • 3.3.2. Đối với chính quyền tỉnh Điện Biên

    • 3.3.3. Đối với đồng bào dân tộc thiểu số

    • PHỤ LỤC 1

Nội dung

Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc với 54 dân tộc anh em với nền văn hóa đa dạng, nhiều màu sắc. Trải qua lịch sử mấy ngàn năm dựng nước và giữ nước, cộng đồng các dân tộc Việt Nam đã hun đúc truyền thống văn hoá tốt đẹp, làm nên sức sống trường tồn đưa đất nước vượt qua bao thăng trầm của lịch sử, bảo vệ nền độc lập dân tộc, xây dựng và phát triển đất nước. Phần lớn các dân tộc thiểu số sống ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa - những địa bàn có vị trí chiến lược về kinh tế, chính trị, quốc phòng, an ninh và môi trường sinh thái. Điện Biên là một trong những tỉnh có nhiều thế mạnh về tự nhiên cũng như xã hội, đặc biệt là thế mạnh về đa dạng văn hoá dân tộc thiểu số. Với 1/3 dân số, đồng bào dân tộc Mông ở Điện Biên cư trú ở hầu hết các huyện, nhưng tập trung nhiều nhất là ở Tủa Chùa, Điện Biên, Điện Biên Đông, Mường Chà, Tuần Giáo, Mường Nhé và Nậm Pồ. Vượt lên những khó khăn vốn có của một tỉnh miền núi, vùng cao biên giới, đồng bào dân tộc Mông tại huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên đoàn kết chung sức, chung lòng, nỗ lực sản xuất, xây dựng cuộc sống mới. Đời sống vật chất ngày càng cải thiện, nét đẹp văn hóa truyền thống được khôi phục và trao chuyền. Phần lớn dân tộc thiểu số nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn sinh sống trên địa bàn huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên có tỷ lệ hộ nghèo còn cao, tỷ lệ trẻ em thấp còi chưa được cải thiện, một số thôn vẫn còn có các hủ tục chưa được xóa bỏ hoàn toàn,... trong khi tỉnh đang tích cực duy trì và nâng cao các tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Do đó, các cấp chính quyền luôn coi việc hoạch định và thực hiện đúng chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn của UBND huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên, đây cũng chính là một trong những vấn đề có ý nghĩa chiến lược hết sức quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế của cả nước nói chung và tỉnh Điện Biên nói riêng. Chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nói chung với mục tiêu tập trung giải quyết những vấn đề khó khăn, bức xúc nhất về đời sống, sản xuất; từng bước cải thiện và nâng cao điều kiện sống cho hộ dân tộc thiểu số nghèo, hộ nghèo ở vùng đặc biệt khó khăn; góp phần giảm nghèo bền vững, giảm dần chênh lệch trong phát triển giữa vùng dân tộc thiểu số và miền núi với các vùng khác trong cả nước.. Do đó, trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định, chính quyền luôn có những đổi mới về chính sách hỗ trợ cho phù hợp với tình hình phát triển cụ thể để đạt hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước liên quan đến việc thực thi chính sách còn nhiều hạn chế, xuất hiện những vấn đề mới và phức tạp, về lý luận cũng như thực tiễn của công tác quản lý nhà nước trong việc thực thi các chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn nhiều bất cập. Nhằm góp phần làm sáng tỏ những vấn đề nêu trên, việc nghiên cứu nhằm tìm ra các giải pháp phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn tại huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên đang là vấn đề cấp thiết đặt ra. Điều đó không những có ý nghĩa đối với việc bảo tồn, phát huy giá trị, bản sắc văn hoá của người dân tộc thiểu số mà còn có ý nghĩa đối với phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Điện Biên hiện nay. Vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Tổ chức thực thi chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn của UBND huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên” làm luận văn thạc sĩ cao học, chuyên ngành Quản lý kinh tế và chính sách.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẤT Ở, ĐẤT SẢN XUẤT, NƯỚC SINH HOẠT

Dân tộc thiểu số nghèo và đặc điểm đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt của đồng bào dân tộc thiểu số nghèo 9 1 Vấn đề nghèo, giảm nghèo ở Việt Nam

1.1.1 Vấn đề nghèo, giảm nghèo ở Việt Nam Ở Việt Nam tách riêng đói và nghèo thành hai khái niệm riêng biệt.

Nghèo là tình trạng mà một bộ phận dân cư chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống, dẫn đến mức sống thấp hơn mức trung bình của cộng đồng.

Đói là tình trạng mà một bộ phận dân cư sống dưới mức tối thiểu, với thu nhập không đủ để đáp ứng nhu cầu vật chất hàng ngày Những hộ dân này thường xuyên thiếu ăn từ 1 đến 3 tháng trong năm, phải vay mượn từ cộng đồng và gặp khó khăn trong việc chi trả cho các nhu cầu cơ bản Giá trị tài sản trong nhà rất thấp, nhà ở thường dột nát, trẻ em không được đi học, và thu nhập bình quân chỉ đạt dưới 13 kg gạo/người/tháng, tương đương khoảng 45.000 VND.

Một số khái niệm liên quan như sau:

Hộ nghèo là tình trạng của những gia đình không đáp ứng đủ nhu cầu tối thiểu cho cuộc sống, dẫn đến mức sống thấp hơn so với trung bình của cộng đồng trên nhiều khía cạnh.

- Hộ cận nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân trên đầu người trên tháng từ trên chuẩn nghèo đến tối đa bằng 130% chuẩn nghèo.

Xã nghèo được xác định bởi những đặc điểm như: tỷ lệ hộ nghèo vượt quá 40% tổng số hộ, thiếu hụt nghiêm trọng cơ sở hạ tầng như điện sinh hoạt, đường giao thông, trường học, trạm y tế và nguồn nước sinh hoạt Ngoài ra, trình độ dân trí tại đây thường thấp, với tỷ lệ người mù chữ cao.

Vùng nghèo là khu vực có diện tích rộng, bao gồm các xã liền kề hoặc khu dân cư ở vị trí khó khăn, hiểm trở với giao thông không thuận lợi Tại đây, cơ sở hạ tầng thiếu thốn, không đủ điều kiện phát triển sản xuất, dẫn đến cuộc sống khó khăn và tỷ lệ hộ nghèo, xã nghèo cao.

Bảng 1.1: Chuẩn nghèo của Việt Nam qua các thời kỳ (1998-2020)

Giai đoạn Đơn vị tính Hộ đói Hộ nghèo

Vùng nông thôn miền núi, hải đảo đồng/người/tháng 45.000 55.000 Vùng nông thôn đồng bằng, trung du đồng/người/tháng 45.000 70.000

Vùng thành thị đồng/người/tháng 45.000 90.000

Vùng nông thôn miền núi, hải đảo đồng/người/tháng 80.000 Vùng nông thôn đồng bằng, trung du đồng/người/tháng 100.000

Vùng thành thị đồng/người/tháng 150.000

Vùng nông thôn đồng/người/tháng 200.000

Vùng thành thị đồng/người/tháng 260.000

Vùng nông thôn đồng/người/tháng 400.000

Vùng thành thị đồng/người/tháng 500.000

Vùng nông thôn đồng/người/tháng 700.000

Vùng thành thị đồng/người/tháng 900.000

Từ năm 1998 đến nay, Việt Nam đã trải qua 05 lần thay đổi chuẩn nghèo Giai đoạn 1998-2000, chuẩn nghèo được xác định dựa trên thu nhập bình quân đầu người tính bằng gạo (kg/người/tháng) Từ năm 2000, tình trạng đói cơ bản đã được xoá bỏ, dẫn đến việc chuẩn nghèo trong giai đoạn 2001-2005 và 2006-2020 được tính theo thu nhập bình quân đầu người, nhưng quy đổi thành giá trị tiền tệ (đồng/người/tháng).

1.1.2 Khái niệm dân tộc thiểu số nghèo

Khái niệm “DTTS” thuộc nhóm người thiểu số, được xem là một trong những nhóm dễ bị tổn thương, đã được sử dụng rộng rãi trong các văn kiện pháp lý quốc tế và nghiên cứu Tuy nhiên, hiện tại chưa tồn tại một khái niệm pháp lý toàn cầu nào xác định rõ nội hàm của khái niệm này.

Khái niệm "DTTS" (dân tộc thiểu số) đã nhận được sự đồng thuận cao từ các quốc gia, nhưng định nghĩa của thuật ngữ này có sự khác biệt tùy thuộc vào từng lĩnh vực nghiên cứu và quan điểm của mỗi quốc gia Tại Việt Nam, "DTTS" được sử dụng phổ biến trong các văn bản pháp luật, nghiên cứu, học tập và thực tiễn, đồng thời được ghi nhận chính thức trong các bản hiến pháp Theo Nghị định 05/2011/NĐ-CP, DTTS được định nghĩa là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số, trong khi dân tộc đa số là dân tộc chiếm trên 50% tổng dân số cả nước Theo kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở quốc gia năm 2009, Việt Nam có 54 dân tộc, trong đó có 53 DTTS với tổng dân số khoảng 12,253 triệu người, chiếm 14,3% tổng dân số.

Dân tộc thiểu số là những nhóm dân cư có số lượng ít, chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thể dân số của một quốc gia đa dân tộc Họ là cộng đồng gắn bó chặt chẽ, chia sẻ hoạt động kinh tế chung, sở hữu ngôn ngữ riêng và có những nét văn hóa đặc trưng.

Dân tộc thiểu số nghèo bao gồm những hộ đồng bào dân tộc thiểu số có thu nhập bình quân hàng tháng thấp hơn mức chuẩn nghèo của Việt Nam trong từng thời kỳ.

DTTS, hay dân tộc thiểu số, là cộng đồng có mối liên hệ bền chặt, sinh hoạt kinh tế chung, ngôn ngữ riêng và văn hóa đặc trưng Khái niệm này xuất hiện sau các bộ lạc, bộ tộc, kế thừa và phát triển từ những yếu tố tộc người trước đó, đồng thời thể hiện ý thức tự giác về tộc người trong cộng đồng DTTS luôn gắn liền với một quốc gia và đóng vai trò là một phần của quốc gia có chủ quyền.

1.1.3 Đặc điểm của dân tộc thiểu số nghèo

DTTS nghèo thường được nhận biết thông qua những đặc trưng chủ yếu sau:

Dân tộc này có đặc trưng quan trọng là phương thức sinh hoạt kinh tế không tiên tiến, tạo nên mối liên kết chặt chẽ giữa các thành viên và các bộ phận trong cộng đồng Các mối quan hệ kinh tế này là nền tảng vững chắc, góp phần hình thành sự gắn bó và phát triển bền vững của cộng đồng dân tộc.

Cư trú có thể diễn ra tập trung trong một khu vực lãnh thổ của một quốc gia hoặc xen kẽ giữa nhiều dân tộc anh em Vận mệnh của dân tộc gắn liền với việc xác lập và bảo vệ lãnh thổ của đất nước, điều này đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và ổn định của quốc gia.

Ngôn ngữ riêng biệt có khả năng phát triển chữ viết, dựa trên ngôn ngữ chung của quốc gia, nhằm phục vụ cho việc giao tiếp hiệu quả trong các lĩnh vực như kinh tế, văn hóa và tình cảm.

Nét tâm lý dân tộc thể hiện sự kết tinh trong nền văn hóa dân tộc, tạo nên bản sắc độc đáo của mỗi nền văn hóa và gắn bó chặt chẽ với văn hóa của các cộng đồng dân tộc trong quốc gia.

1.1.4 Đặc điểm đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt của đồng bào dân tộc thiểu số nghèo

Chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt

1.2.1 Khái niệm chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo

Chính sách được hiểu là cách thức hành động mà một chủ thể áp dụng để giải quyết những vấn đề thường xuyên xảy ra.

Chính sách công là các quyết định do cơ quan công quyền ban hành nhằm giải quyết các vấn đề cộng đồng Theo Lê Chi Mai, chính sách công bao gồm chuỗi quyết định của nhà nước để giải quyết các vấn đề xã hội và kinh tế theo mục tiêu xác định Các đặc trưng của chính sách công bao gồm: (1) Nhà nước là chủ thể ban hành; (2) Các quyết định này bao gồm hành động thực tiễn; (3) Mục tiêu là giải quyết vấn đề xã hội - kinh tế; (4) Chính sách công gồm nhiều quyết định liên quan.

Chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo là một hệ thống các quan điểm, tư tưởng và giải pháp mà nhà nước áp dụng nhằm cung cấp điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất và sinh hoạt của họ Mục tiêu chính của chính sách này là phát triển kinh tế và an sinh xã hội cho người dân tộc thiểu số, góp phần nâng cao đời sống và tạo cơ hội cho sự phát triển bền vững.

Chương trình này được thiết kế nhằm hỗ trợ các nhóm đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đặc biệt là những nhóm ít người và sinh sống ở những khu vực khó khăn như vùng núi, vùng sâu, vùng xa và biên giới, nơi mà trình độ kinh tế - xã hội còn thấp.

1.2.2 Mục tiêu của chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo

Chính sách công, đặc biệt là chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, được xây dựng với các mục tiêu tổng quát và cụ thể nhằm cải thiện đời sống và phát triển bền vững cho cộng đồng.

Mục tiêu tổng quát của chương trình là giải quyết các vấn đề về đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt cho các hộ dân tộc thiểu số nghèo ở vùng đặc biệt khó khăn Chương trình hướng đến việc cải thiện và nâng cao điều kiện sống, góp phần giảm nghèo bền vững và thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng dân tộc thiểu số và các vùng khác trong cả nước.

- Các mục tiêu cụ thể, thường bao gồm:

Việc giảm tỷ lệ hộ nghèo ở vùng dân tộc thiểu số (DTTS) là một mục tiêu quan trọng, được xác định theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ Quyết định này ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều, áp dụng cho giai đoạn 2016-2020, nhằm cải thiện điều kiện sống và nâng cao chất lượng cuộc sống cho các hộ nghèo tại các vùng DTTS.

Giải quyết vấn đề đất sản xuất và chuyển đổi nghề cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo ở vùng đặc biệt khó khăn là rất cần thiết, nhằm cải thiện đời sống và tạo cơ hội phát triển bền vững Đồng thời, cần có các giải pháp hiệu quả để khắc phục tình trạng thiếu nước sinh hoạt cho những hộ dân tộc thiểu số nghèo sống phân tán trong khu vực này.

Theo Quyết định số 1342/QĐ-TTg ngày 25/08/2009 của Thủ tướng Chính phủ, việc hoàn thành các dự án định canh định cư tập trung là cần thiết nhằm bố trí, sắp xếp dân cư, ổn định đời sống và phát triển sản xuất cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số du canh, du cư.

1.2.3 Nội dung của chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo 1.2.3.1 Hỗ trợ đất ở

- Đối tượng hỗ trợ: Những hộ gia đình là đồng bào DTTS có hoàn cảnh khó khăn, không có hoặc có rất ít diện tích đất làm nhà ở.

UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần tự cân đối quỹ đất và ngân sách để cấp đất cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nhằm xây dựng nhà ở.

1.2.3.2 Hỗ trợ đất sản xuất

Chương trình hỗ trợ nhằm giúp đỡ hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo sống tại xã khu vực III và các thôn, bản đặc biệt khó khăn Những hộ này chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp nhưng gặp khó khăn do thiếu đất sản xuất so với mức bình quân của địa phương Họ cũng chưa từng nhận được các chính sách hỗ trợ liên quan đến đất sản xuất.

Chương trình hỗ trợ đất sản xuất cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo bao gồm hai hình thức chính: cung cấp trực tiếp đất sản xuất và hỗ trợ chuyển đổi nghề Điều này đặc biệt quan trọng ở những khu vực không còn quỹ đất để giao cho các hộ dân, nhằm đảm bảo họ có điều kiện phát triển kinh tế bền vững.

(1) Hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất:

+ Có định mức đất sản xuất cho mỗi hộ: Căn cứ theo mức bình quân chung của từng địa phương;

Các địa phương còn quỹ đất sẽ nhận hỗ trợ tài chính trực tiếp và có khả năng vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội để phát triển quỹ đất Mức hỗ trợ từ ngân sách Trung ương và khoản vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội sẽ được cung cấp cho mỗi hộ gia đình nhằm tạo ra quỹ đất phục vụ sản xuất.

Quỹ đất sản xuất dành cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo bao gồm nhiều nguồn khác nhau Đó là đất Nhà nước được quy hoạch hỗ trợ, đất thu hồi từ nông, lâm trường và doanh nghiệp sau khi sắp xếp, đổi mới, cùng với đất khai hoang phục hóa và đất được hiến, mua, chuyển nhượng tự nguyện Ngoài ra, còn có đất thu hồi từ các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai và các nguồn khác.

(2) Hỗ trợ chuyển đổi nghề:

Ngân sách Trung ương hỗ trợ các hộ có lao động học nghề để chuyển đổi nghề, với mức hỗ trợ được xác định dựa trên học phí, ngành nghề và thời gian học thực tế của từng lao động.

Kinh nghiệm tổ chức thực thi chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước học rút ra cho huyện sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo ở một số địa phương và bài Mường Nhé, tỉnh Điện Biên

số địa phương và bài Mường Nhé, tỉnh Điện Biên

1.5.1 Kinh nghiệm tổ chức thực thi chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo ở một số địa phương

1.5.1.1 Kinh nghiệm tại Hà Giang

Giai đoạn 2017 - 2019, theo Quyết định số 134, Chính phủ đã triển khai chương trình hỗ trợ đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo tại các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn Tại tỉnh Hà Giang, nhiều hộ dân tộc thiểu số có đời sống khó khăn đã nhận được sự đầu tư từ Nhà nước lên tới 62 tỷ đồng để cải thiện điều kiện sống, bao gồm hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt.

Tại tỉnh Hà Giang, theo tiêu chí cũ, có 16.155 hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo cần hỗ trợ về đất sản xuất, nhà ở và nước sinh hoạt, được thụ hưởng từ Chương trình 134 với tổng đầu tư 62 tỷ đồng Chương trình đã hỗ trợ 10.692 hộ về đất sản xuất, 12.391 hộ về nhà ở và 10.288 hộ về nước sinh hoạt Đặc biệt, nhiều hộ nghèo trong số này được hỗ trợ cả ba mục tiêu Đầu năm 2017, chương trình đã đầu tư thêm 27 tỷ đồng và nhanh chóng triển khai đến các xã, với phương thức Nhà nước hỗ trợ, nhân dân đóng góp và cộng đồng giúp đỡ Năm đầu tiên thực hiện (2005), chương trình đạt 100% mục tiêu với 29 tỷ đồng, và năm thứ hai tiếp tục được đầu tư 35 tỷ đồng từ nguồn vốn Nhà nước.

Chương trình 134 tại Hà Giang đã đạt được nhiều mục tiêu quan trọng, hỗ trợ 7.762 hộ nghèo có đất ở và nhà ở, cung cấp bể nước sinh hoạt cho 3.214 hộ gia đình, đồng thời thực hiện khai hoang và xây dựng nương xếp đá tại 4 huyện vùng cao Qua đó, chương trình đã chuyển đổi 2.020 ha nương dốc thành ruộng lúa nước, góp phần giảm bớt khó khăn cho đồng bào các dân tộc thiểu số.

Theo quy định về chuẩn nghèo giai đoạn 2006-2010, tỉnh Hà Giang hiện còn 51% hộ nghèo, chủ yếu là đồng bào các dân tộc thiểu số sống ở vùng cao, vùng xa và vùng đặc biệt khó khăn tại 142/195 xã Trước tình hình này, Chính phủ đã quyết định cho Hà Giang tiếp tục triển khai Chương trình 134 đến năm 2020.

1.5.1.2 Kinh nghiệm tại Kon Tum

Trong những năm qua, Chính phủ và các Bộ, ngành trung ương đã đầu tư và hỗ trợ nhiều chính sách tại tỉnh Kon Tum, đặc biệt là cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và các khu vực khó khăn Những chính sách này nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm cả việc hỗ trợ đất ở và đất sản xuất cho các hộ gia đình.

Trong giai đoạn 2003-2018, tỉnh Kon Tum đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ đất ở và đất sản xuất cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm Quyết định số 755/2013/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ, nhằm hỗ trợ đất sản xuất, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ nghèo; cùng với Quyết định 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016, phê duyệt chính sách đặc thù phát triển kinh tế - xã hội cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020.

Trong giai đoạn 2003-2018, tỉnh Kon Tum đã triển khai chính sách hỗ trợ đất sản xuất và đất ở cho 11.237 hộ, trong đó 7.206 hộ được hỗ trợ đất sản xuất và 4.031 hộ được hỗ trợ đất ở, với tổng kinh phí lên tới 108.047,4 triệu đồng Chương trình này nhận được sự quan tâm chỉ đạo từ Tỉnh ủy, HĐND, UBND các cấp và sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, địa phương Công tác rà soát đối tượng thụ hưởng được thực hiện công khai, dân chủ, gắn với quy hoạch và điều kiện thực tế của từng địa phương, tạo sự phấn khởi và niềm tin cho người dân vào chính sách của Đảng và Nhà nước.

Nhiều địa phương đã chuyển từ hỗ trợ đất sản xuất sang hỗ trợ chuyển đổi nghề do thiếu quỹ đất Các hộ gia đình đã đầu tư vào chăn nuôi bò cái, dê cái sinh sản và mua sắm máy móc, nông cụ phục vụ sản xuất Hiện nay, các con giống đang phát triển tốt, mang lại thu nhập cao cho người dân, từ đó tạo động lực cho các hộ gia đình phát triển kinh tế và tăng năng suất lao động Những nỗ lực này không chỉ cải thiện đời sống gia đình mà còn góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn, nâng cao đời sống cho đồng bào dân tộc thiểu số, ổn định cuộc sống lâu dài và thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế xã hội tại tỉnh.

Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong việc triển khai các chính sách hỗ trợ đất ở và đất sản xuất cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số, nhưng vẫn còn một số tồn tại và hạn chế cần được khắc phục.

Công tác tuyên truyền và phổ biến chính sách tại một số địa phương chưa được thực hiện thường xuyên, dẫn đến nhiều đối tượng thụ hưởng chưa nắm rõ nội dung hỗ trợ Việc xác định nhu cầu hỗ trợ cũng chưa sát với thực tế địa phương, trong khi công tác phối hợp rà soát nhu cầu và đối tượng thụ hưởng của UBND các huyện, thành phố còn thiếu chính xác, đặc biệt là trong lĩnh vực hỗ trợ đất sản xuất Mặc dù có nhiều hộ đăng ký nhu cầu hỗ trợ đất sản xuất, nhưng địa phương lại không có đủ quỹ đất để đáp ứng.

Nhiều hộ nghèo đăng ký hỗ trợ đất ở (san tạo nền nhà) không đủ điều kiện để xây dựng nhà, dẫn đến việc không tạo ra quỹ đất Thời gian khảo sát và đăng ký nhu cầu kéo dài hơn so với thời gian phê duyệt Đề án, khiến một số hộ không còn nhu cầu hỗ trợ hoặc đã chuyển sang các hình thức hỗ trợ khác Do đó, trong quá trình triển khai, cần tổ chức rà soát và đề nghị điều chỉnh, bổ sung nhiều lần.

Quá trình triển khai hỗ trợ các nội dung theo Đề án đã được phê duyệt tại cơ sở gặp nhiều khó khăn, bao gồm việc xác định quỹ đất, thực hiện thủ tục giải ngân, và tình trạng mua bán, chuyển nhượng đất đai, chủ yếu liên quan đến đất sản xuất.

Tỷ lệ phát triển dân số tăng cao và sự gia tăng số lượng gia đình tách hộ đã dẫn đến nhu cầu đất ở và đất sản xuất gia tăng Điều này đã tạo ra tình trạng thiếu đất sản xuất cho một bộ phận người dân.

Trung ương chưa phân bổ kịp thời nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước cho địa phương, dẫn đến không đáp ứng đủ nhu cầu Kế hoạch vốn hàng năm thiếu sự đồng bộ giữa nguồn vốn đầu tư phát triển và nguồn vốn sự nghiệp, cũng như giữa ngân sách Trung ương hỗ trợ và nguồn vốn vay.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẤT Ở, ĐẤT SẢN XUẤT, NƯỚC SINH HOẠT CHO HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ NGHÈO Ở XÃ, THÔN, BẢN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN CỦA UBND HUYỆN MƯỜNG NHÉ, TỈNH ĐIỆN BIÊN

Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Mường Nhé

2.1.1.1 Điều kiện tự nhiên a) Vị trí địa lý, địa hình

Huyện Mường Nhé, huyện biên giới xa nhất của tỉnh Điện Biên, cách thành phố 200km về phía Tây Bắc, nằm tại ngã ba biên giới giữa Việt Nam, Trung Quốc và Lào Địa lý huyện Mường Nhé tọa lạc tại kinh độ 102°8’ Đông và vĩ độ 22°44’ Bắc Huyện này giáp huyện Mường Tè ở phía Đông, Lào ở phía Tây và phía Nam, cùng với huyện Nậm Pồ, và phía Bắc tiếp giáp với Trung Quốc và huyện Mường Tè.

Vào ngày 25 tháng 8 năm 2012, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 45/NQ-CP nhằm điều chỉnh địa giới hành chính, thành lập các đơn vị hành chính cấp xã và huyện thuộc tỉnh Điện Biên Sau khi tách huyện Mường Nhé, khu vực này hiện có 11 đơn vị hành chính, bao gồm các xã: Mường Toong, Quảng Lâm, Nậm Kè, Huổi Lếch, Mường Nhé, Nậm Vì, Chung Chải, Sín Thầu, Sen Thượng, Leng Su Sìn và Pá Mỳ Bên cạnh đó, khí hậu và hệ thống sông ngòi, thủy văn cũng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của khu vực.

Huyện Mường Nhé có khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa đông lạnh và mùa hè mưa nhiều, tạo nên sự phân hoá đa dạng theo địa hình và mùa Các sông suối tại đây, đặc biệt là hệ thống sông Đà và sông Nậm Rốm, có độ dốc lớn và nhiều thác ghềnh, tiềm năng cho phát triển thuỷ điện Tuy nhiên, lưu lượng dòng chảy không đều, chủ yếu tập trung vào mùa lũ, gây khó khăn trong việc khai thác và yêu cầu đầu tư lớn.

2.1.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội a) Tình hình sử dụng đất đai

Mường Nhé, một trong những huyện nghèo nhất Việt Nam, có diện tích tự nhiên 156,90 ha và chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp Nơi đây có nhiều đất đồi và hoang, đã được nông dân khai hoang để trồng cây ăn quả, đặc biệt là cam Sự phát triển này đã dẫn đến sự gia tăng đáng kể diện tích đất trồng cam, với sự bùng nổ trong diện tích cây lâu năm vào năm 2015 và 2016.

Tính đến tháng 3 năm 2017, huyện Mường Nhé có tổng cộng 8.791 hộ với 42.684 nhân khẩu, trong đó có 10 dân tộc anh em sinh sống Dân tộc Mông chiếm tỷ lệ cao nhất với 29.811 nhân khẩu, tương đương 69,8%, tiếp theo là dân tộc Thái (8,3%), Hà Nhì (8,8%), Dao (5,4%) và một số dân tộc khác như Khơ.

Mú, Cống, Kháng, Kinh, Sila, Sán Chỉ, Xạ Phang

Mật độ dân số trung bình 20,4 người/km 2

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 2,5%.

Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất đai huyện Mường Nhé qua 3 năm 2017-2019

Tổng diện tích đất tự nhiên 156,77 100,0

- Đất trồng cây hàng năm 36,65 87,05 36,58 87,14 36,44 86,99

- Đất trồng cây lâu năm 5,45 12,95 5,45 12,98 5,45 13,01

Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Mường Nhé c) Điều kiện kinh tế- xã hội

Tỷ lệ hộ nghèo đã có sự giảm đáng kể qua các năm, cụ thể như sau: Năm 2011 là 53,97% (vùng đồng bào dân tộc 78,56%), năm 2012 giảm xuống 46,15% (vùng đồng bào dân tộc 68,80%), năm 2013 còn 38,91% (vùng đồng bào dân tộc 57,12%), năm 2014 là 30,68% (vùng đồng bào dân tộc 46,58%), và năm 2015 đạt 22,75% (vùng đồng bào dân tộc 35,59%) Trung bình tỷ lệ giảm 6,24% mỗi năm, trong khi vùng đồng bào dân tộc giảm 14,32% mỗi năm.

Vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, đặc biệt là các khu vực sâu, xa và đặc biệt khó khăn, đang đối mặt với nhiều thách thức Dân trí thấp và đời sống khó khăn khiến sản xuất nông nghiệp lạc hậu, trong khi cơ sở hạ tầng thiết yếu chưa được đầu tư đồng bộ Kinh tế - xã hội chậm phát triển, và một bộ phận dân cư vẫn còn tư tưởng trông chờ ỷ lại, dẫn đến tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo cao hơn so với mức trung bình toàn huyện.

Cơ cấu kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, trong khi cơ sở vật chất và kết cấu hạ tầng chưa được đồng bộ hóa Điều này dẫn đến đời sống của người dân, đặc biệt là ở các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số, còn gặp nhiều khó khăn.

Tình hình đồng bào dân tộc thiểu số nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn

Mường Nhé là vùng đất đa dạng về văn hóa với cư dân chủ yếu là các dân tộc Mông, Hà Nhì, Thái, Kinh, Dao và một số dân tộc thiểu số khác.

Huyện Mường Nhé có sự đa dạng văn hóa với 10 dân tộc sinh sống, trong đó dân tộc Mông chiếm tỷ lệ cao nhất, gần 67% Các dân tộc khác bao gồm Thái, Dao, Kháng, Cống, Hà Nhì, và Si La Trong những năm qua, Huyện ủy và UBND huyện Mường Nhé đã nỗ lực thực hiện hiệu quả các chương trình và chính sách hỗ trợ người dân tộc thiểu số, nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cộng đồng Các bản tái định cư như Nậm Là, Nậm San 1, và Nậm Pố đã được hình thành để phục vụ người dân tộc Mông tại xã Mường Nhé.

Bảng 2.2: Tỷ lệ, thành phần dân tộc trên địa bàn huyện Mường Nhé, tỉnh Điện

Stt Dân tộc Số lượng

Nguồn: Kết quả tổng điều tra dân số 2019 tỉnh Điện Biên

Các hoạt động kinh tế truyền thống của đồng bào DTTS tại huyện Mường Nhé:

Khai thác tự nhiên từ rừng là nguồn tài nguyên thiết yếu cho sinh kế của các tộc người thiểu số, nhờ vào hệ động thực vật phong phú Sự sống của họ gắn liền với rừng, từ đó hình thành các sản phẩm như cây rừng, rau trái rừng, thú rừng, mật ong, và dầu chai/dầu rái, tạo nên nguồn sống cho mỗi gia đình và cộng đồng.

- Hoạt động sản xuất truyền thống:

Hoạt động sản xuất truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Mường Nhé chủ yếu dựa vào khai thác rừng để trồng trọt Kỹ thuật canh tác của họ bao gồm phát, đốt, chọc trỉa và luân canh, sử dụng các công cụ như rìu, xà gạc, dao để chặt cây, cuốc và gậy để gieo trồng, cùng với liềm hoặc dao để thu hoạch lúa Tuy nhiên, phương pháp này dẫn đến năng suất cây trồng thấp.

Bên cạnh trồng trọt, đồng bào dân tộc thiểu số cũng tham gia chăn nuôi, tuy nhiên, hoạt động này không phải là yếu tố chính trong kinh tế của họ Chăn nuôi chủ yếu nhằm mục đích cung cấp sản phẩm cho nông nghiệp và các lễ hội Những vật nuôi phổ biến như gà, vịt, heo, trâu, bò thường được nuôi theo hình thức hộ gia đình với số lượng không nhiều, từ vài đến hơn chục con, và không tập trung vào việc tối ưu hóa sản lượng.

Nghề thủ công được coi là một hoạt động kinh tế truyền thống, với sản phẩm không chỉ phục vụ cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt mà còn dùng để trao đổi hàng hóa Theo khảo sát, các nghề như đan lát, chế tạo công cụ lao động và săn bắn, mộc, cùng với làm rượu và nấu rượu rất phổ biến trong cộng đồng dân tộc thiểu số.

Hoạt động kinh tế truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) tại huyện Mường Nhé chủ yếu dựa vào khai thác tự nhiên và trồng trọt Mặc dù chăn nuôi, nghề thủ công và trao đổi hàng hóa cũng xuất hiện, nhưng chúng không phổ biến và chủ yếu phục vụ cho hoạt động trồng trọt của cộng đồng Đây là đặc điểm chung trong hoạt động kinh tế truyền thống của các đồng bào DTTS ở Việt Nam.

Tình hình đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt của đồng bào dân tộc thiểu số nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn

Trong những năm qua, tỉnh Điện Biên và huyện Mường Nhé đã chú trọng phát triển bền vững cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) và miền núi bằng cách tăng cường nguồn lực để cải thiện hạ tầng kinh tế - xã hội Các chính sách đặc thù và chương trình phát triển kinh tế - xã hội đã được triển khai hiệu quả, đặc biệt tại những xã có tỷ lệ hộ nghèo cao Một trong những chính sách nổi bật là hỗ trợ đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt cho đồng bào DTTS nghèo ở những xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn.

Bảng 2.3: Tình hình thiếu đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt của đồng bào DTTS nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn huyện

1 Tỷ lệ hộ DTTS nghèo thiếu đất ở

2 Tỷ lệ hộ DTTS nghèo thiếu đất sản xuất (%) 48,15 44,72 40,18

3 Tỷ lệ hộ DTTS nghèo thiếu nước sạch sinh hoạt (%) 67,20 61,38 55,47

Nguồn: Thông tin từ Phòng Dân tộc huyện Mường Nhé

Quá trình triển khai các chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) nghèo gặp nhiều thách thức, đặc biệt là trong việc phân bổ đất ở và đất sản xuất Tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất và nước sạch sinh hoạt trong cộng đồng DTTS nghèo vẫn còn phổ biến.

Đánh giá thuận lợi, khó khăn khi tổ chức thực thi chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo

Chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo tại các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn là một trong những ưu tiên hàng đầu của Đảng bộ và chính quyền địa phương, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế huyện.

Vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở Mường Nhé sở hữu diện tích tự nhiên rộng lớn với nguồn tài nguyên rừng phong phú và đa dạng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các cây công nghiệp như cao su và hồ tiêu.

Vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Mường Nhé sở hữu điều kiện tự nhiên và thổ nhưỡng thuận lợi, với đất đai màu mỡ và tài nguyên rừng phong phú Những yếu tố này tạo điều kiện lý tưởng cho việc phát triển các mô hình kinh tế đa dạng.

- Nằm trên địa bàn có các trục đường liên tỉnh đi qua thuận lợi cho giao thương đi lại.

Cơ cấu dân số của đồng bào dân tộc thiểu số chủ yếu là nhóm trẻ, điều này mang lại lợi thế lớn cho sự phát triển của các mô hình cây công nghiệp và lâm nghiệp.

Vùng đồng bào dân tộc thiểu số có địa hình rộng lớn và dân cư thưa thớt, đặc biệt ở khu vực rẻo cao, tạo ra nhiều khó khăn trong việc di chuyển và giao thương.

- Là địa phương chịu nhiều hậu quả của hai cuộc chiến tranh để lại.

Đồng bào dân tộc thiểu số thường có trình độ dân trí hạn chế, điều này gây khó khăn trong việc tuyên truyền và triển khai các chương trình, dự án nhằm phát triển an sinh xã hội.

- Năng lực cán bộ làm công tác ASXH ở khu vực này còn có nhiều hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn.

Các văn bản pháp luật liên quan đến chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo tại các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn hiện đang tồn tại sự chồng chéo, gây ra nhiều khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện.

Thực trạng tổ chức thực thi chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo tại xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn của Ủy ban nhân dân huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên

2.2.1 Thực trạng chuẩn bị triển khai chính sách

2.2.1.1 Tổ chức bộ máy tổ chức thực thi chính sách Để thực hiện tốt nhiệm vụ triển khai thực thi chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào DTTS nghèo tại xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn của UBND huyện Mường Nhé, bộ máy tổ chức thực thi chính sách đã được xây dựng và phân công trách nhiệm chi tiết cho các cơ quan thuộc bộ máy Cụ thể, cơ cấu tổ chức triển khai chính sách trên địa bàn huyện được thể hiện ở sở đồ sau:

Hình 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức thực thi chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào DTTS nghèo huyện Mường Nhé

Nguồn: Thông tin từ Thường trực UBND huyện Mường Nhé

Các đơn vị trong bộ máy tổ chức thực thi chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo tại huyện Mường Nhé có những chức năng quan trọng Họ đảm bảo việc triển khai hiệu quả các chương trình hỗ trợ, giúp cải thiện điều kiện sống và sản xuất cho cộng đồng Sự phối hợp giữa các đơn vị cũng góp phần nâng cao nhận thức và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận các nguồn lực cần thiết.

UBND huyện có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện các chính sách, bao gồm việc phê duyệt danh sách các đối tượng thụ hưởng và báo cáo cho Ban Dân tộc cũng như UBND tỉnh.

Phòng Dân tộc huyện là cơ quan chủ trì, hỗ trợ UBND huyện trong việc thực hiện các chính sách cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo Cơ quan này tổ chức, triển khai và chỉ đạo lồng ghép các chính sách về đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt nhằm nâng cao hiệu quả Đồng thời, phân công trách nhiệm cho các phòng, ban, ngành liên quan để thực hiện các nhiệm vụ quản lý Phòng cũng chỉ đạo UBND các xã hỗ trợ cấp huyện trong việc quản lý và thực hiện chính sách cho các đối tượng thụ hưởng.

- KBNN là đơn vị phối hợp quản lý nguồn ngân sách dành cho

UBND các xã, thị trấn

Kho bạc nhà nước, NHCSXH

Các hoạt động; Các đối tượng thực hiện (cán bộ, công chức, ); Các đối tượng thụ hưởng chính sách (hộ DTTS nghèo); Các tổ chức chính trị- xã hội

Ban chỉ đạo xóa đói giảm nghèo huyện thực hiện chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào DTTS nghèo.

UBND các xã có trách nhiệm tuyên truyền nội dung văn bản quy định về chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào DTTS nghèo Cần lập danh sách đối tượng thụ hưởng và hàng năm rà soát, bổ sung trình UBND huyện phê duyệt Đồng thời, UBND xã phải phối hợp với Kho bạc trong việc giải ngân và theo dõi quá trình sử dụng đất sản xuất Nhiệm vụ cũng được phân công cho Ban Chỉ đạo xóa đói, giảm nghèo của xã phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội để giám sát việc lập danh sách hộ DTTS nghèo, đảm bảo tính dân chủ và công khai, xác nhận danh sách hộ được hỗ trợ và kiểm tra việc sử dụng đất sản xuất được hỗ trợ.

Các cơ quan phối hợp thực hiện chính sách bao gồm: Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Tài nguyên & Môi trường, Phòng Lao động - Thương binh & Xã hội, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh và Đoàn Thanh niên Mỗi cơ quan sẽ thực hiện các nhiệm vụ liên quan dựa trên chức năng và nhiệm vụ của mình trong quá trình tổ chức thi hành chính sách.

Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện có trách nhiệm tổng hợp và đề xuất kế hoạch vốn hàng năm, đồng thời hướng dẫn lồng ghép nguồn vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách Nhà nước cho các chính sách hỗ trợ Trong khi đó, Phòng Lao động - Thương binh & Xã hội phối hợp với các ngành liên quan để hướng dẫn các xã, thị trấn thực hiện việc bình xét và rà soát hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đảm bảo các đối tượng nhận được sự hỗ trợ từ chính sách hàng năm Các tổ chức chính trị - xã hội cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chính sách này.

Tổ quốc cùng với các tổ chức như Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh và Đoàn Thanh niên có trách nhiệm phối hợp trong việc chỉ đạo và giám sát thực hiện chính sách tại địa phương Đồng thời, các hội này cần quán triệt và chỉ đạo các cơ quan cấp xã thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn các hoạt động liên quan.

2.2.1.2 Xây dựng các kế hoạch triển khai chính sách

Trong giai đoạn 2017-2019, UBND huyện Mường Nhé không có kế hoạch cụ thể để thực thi chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo tại các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn Hàng năm, huyện chỉ triển khai các phương án theo kế hoạch của tỉnh Điện Biên mà không có sự chủ động trong việc xây dựng chính sách riêng.

Trong giai đoạn 2017-2019, UBND huyện Mường Nhé đã chú trọng xây dựng và triển khai kế hoạch hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào DTTS nghèo tại các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn Việc thực hiện chính sách này được tiến hành một cách nghiêm túc, đảm bảo tổ chức lấy ý kiến của nhân dân từ cấp cơ sở để phản ánh đúng nhu cầu và nguyện vọng của cộng đồng.

Phòng Dân tộc là đơn vị chủ trì xây dựng các phương án triển khai kế hoạch của tỉnh Để thực hiện nhiệm vụ này, Phòng Dân tộc sẽ phối hợp với các cơ quan chuyên môn khác thuộc UBND huyện Mường Nhé, bao gồm Phòng Tài chính - Kế hoạch và Phòng Tài nguyên, nhằm đảm bảo các phương án được triển khai hiệu quả và đồng bộ.

Tại các xã, UBND xã đã chỉ đạo Trưởng thôn tổ chức họp dân nhằm thông báo công khai về chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt cho các hộ dân tộc thiểu số nghèo Thông tin được cung cấp bao gồm mức hỗ trợ, đối tượng thụ hưởng, và các nguồn vốn hỗ trợ theo chính sách hiện hành Đồng thời, người dân cũng được thông tin về thị trường và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của xã để thảo luận và lựa chọn Sau khi họp, Trưởng thôn sẽ tổng hợp và báo cáo nội dung đã xác định với UBND xã.

Dựa trên kết quả tổng hợp, UBND xã xây dựng kế hoạch hàng năm và giai đoạn, trình UBND huyện Mường Nhé phê duyệt UBND Mường Nhé có trách nhiệm tổng hợp phương án triển khai kế hoạch của các xã đã được thẩm định, sau đó báo cáo lên UBND tỉnh Điện Biên UBND tỉnh sẽ căn cứ vào kế hoạch đã phê duyệt cùng với nguồn vốn Trung ương và địa phương để phân bổ vốn cho các đơn vị thực hiện.

Vào quý II hàng năm, UBND xã thực hiện thông báo và tổ chức lấy ý kiến của nhân dân và các tổ chức chính trị - xã hội để rà soát danh mục các công trình đầu tư và hỗ trợ cho hộ đồng bào DTTS Qua thực tế, công tác triển khai chính sách tại huyện Mường Nhé đã được thực hiện nghiêm túc, với các xã như Mường Nhé, Mường Toong, Nậm Vì tổ chức họp dân để thông báo và lấy ý kiến về các nguồn vốn hỗ trợ, đảm bảo danh sách hộ đủ điều kiện nhận hỗ trợ về đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất được triển khai dựa trên nhu cầu thực tế của người dân, phù hợp với quy hoạch chung Tuy nhiên, một số xã như Pá Mỳ, Sín Thầu và Huổi Lếch còn gặp khó khăn trong việc xây dựng phương án triển khai, đặc biệt tại các xã Leng Su Lìn, Huổi Lếch và Chung Chải, nơi công tác hỗ trợ cho hộ DTTS nghèo vẫn còn chậm và xảy ra sai sót.

Trong thời gian qua, Đảng bộ và chính quyền huyện Mường Nhé đã triển khai chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo tại các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn Họ đã thực hiện các chỉ đạo từ cơ quan Trung ương, đồng thời nghiên cứu và ban hành các văn bản theo thẩm quyền cấp tỉnh và huyện, như Nghị quyết của HĐND và Quyết định của UBND, nhằm điều hành hiệu quả các vấn đề đặc thù của vùng Việc triển khai chính sách này được thực hiện kịp thời và bám sát mục tiêu đề ra.

Đánh giá tổ chức thực thi chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo tại xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn của Ủy ban nhân dân huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên

2.3.1 Đánh giá theo mục tiêu tổ chức thực thi chính sách

Trong giai đoạn 2017-2019, việc thực hiện chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo tại các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn ở huyện Mường Nhé chưa đạt được các mục tiêu đề ra Kết quả giám sát và đánh giá cho thấy tỷ lệ hoàn thành kế hoạch triển khai chính sách chỉ đạt khoảng 80%, không đạt mức 100% như mong muốn.

Bảng 2.15: Đánh giá của 28 cán bộ về công tác tổ chức thực thi chính sách Nội dung đánh giá Mẫ u

Số lượng lựa chọn phương án Điể m TB

Hệ thống cơ quan tổ chức thực thi chính sách được tổ chức bài bản, chất lượng công tác cao

Các kế hoạch triển khai chính sách được xây dựng đầy đủ, kịp thời, chất lượng cao

Các đơn vị triển khai chính sách ban hành đầy đủ các văn bản hướng dẫn và tổ chức tập huấn thường xuyên cho các đối tượng tham gia

Chính sách đã được truyền thông một cách chi tiết đến nhiều đối tượng tham gia, đảm bảo rằng mọi người đều nắm rõ thông tin Các quỹ ngân sách được phân bổ đa dạng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu thực tế trong việc triển khai chính sách.

UBND huyện thường xuyên giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách 28 0 0 9 14 5 3,86

Nguồn: Xử lý kết quả điều tra xã hội học bằng phần mềm Excel

Bảng khảo sát đối với 28 cán bộ triển khai chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo tại Mường Nhé cho thấy 2/6 tiêu chí được đánh giá ở mức trung bình và 4/6 tiêu chí ở mức khá Điều này cho thấy sự đánh giá của cán bộ, công chức về tổ chức thực thi chính sách chưa thực sự tích cực, đặc biệt là trong việc xây dựng kế hoạch triển khai và quản lý quỹ tài chính cho chính sách.

- Mục tiêu nâng cao sự tin tưởng của người DTTS với Đảng,

Nhà nước đã đạt được mức độ hài lòng khá từ người dân, được thể hiện qua khảo sát xã hội học về các chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt từ chính quyền địa phương Cụ thể, trong số 181 hộ được khảo sát, tiêu chí này nhận được điểm trung bình là 3,87, cho thấy sự đánh giá tích cực từ đại diện các hộ gia đình Đáng chú ý, không có hộ nào cho rằng các chính sách này chưa đạt yêu cầu.

Trong số 181 người được khảo sát, có 54 người (29,8%) đánh giá tiêu chí ở mức 3 điểm, trong khi tỷ lệ lựa chọn mức 4 và 5 điểm lần lượt đạt 53,0% và 17,1% Thời gian qua, việc thực hiện chính sách đã nhận được sự ủng hộ và trách nhiệm từ phía người dân các xã, thôn, bản trên địa bàn huyện.

Bảng 2.16: Đánh giá của 181 đại diện hộ đồng bào DTTS trên địa bàn huyện

Mường Nhé về công tác tổ chức thực thi chính sách Nội dung đánh giá Mẫ u

Số lượng lựa chọn phương án Điể m TB

Hộ nhận được thông tin về các chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt từ nhiều nguồn khác nhau

(loa đài, cán bộ xã)

Hộ gia đình đã nhận được hỗ trợ đầy đủ theo thông báo và tư vấn từ cán bộ xã, bao gồm đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt Ngoài ra, hộ còn được hỗ trợ thêm về con giống, cây giống, cũng như kỹ thuật chăn nuôi và trồng trọt.

Cán bộ xã, cán bộ NHCSXH thường xuyên theo dõi việc sử dụng đất, vốn vay ưu đãi (đối với trường hợp vay vốn) của hộ

Hộ cảm thấy hài lòng về các chính 181 0 0 54 96 31 3,87 sách hỗ trợ về đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt từ phía chính quyền địa phương

Nguồn: Xử lý kết quả điều tra xã hội học bằng phần mềm Excel

Theo đánh giá từ đại diện các hộ dân tộc thiểu số, chỉ có 1/5 tiêu chí được đánh giá ở mức trung bình, cụ thể là tiêu chí về việc cán bộ xã và cán bộ NHCSXH theo dõi việc sử dụng đất và vốn vay ưu đãi Tuy nhiên, sự đánh giá này có sự chênh lệch khi một số hộ chọn mốc 1 và 2 điểm, trong khi một số khác lại chọn mốc 5 điểm Điều này cho thấy việc theo dõi sử dụng đất sản xuất và vốn vay của các hộ dân tộc chưa được thực hiện đồng bộ, đây là một vấn đề cần được khắc phục trong thời gian tới.

Tiêu chí hỗ trợ cho hộ dân tộc thiểu số (DTTS) bao gồm đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt, cùng với các hỗ trợ khác như con giống, cây giống, và kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, chỉ nhận được mức đánh giá trung bình (3,54 điểm) Tuy nhiên, về tổng thể, sự hài lòng của các hộ đối với các chính sách hỗ trợ từ chính quyền địa phương vẫn nhận được phản hồi tích cực từ phía họ.

Mục tiêu thực thi chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo tại các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn ở huyện Mường Nhé trong giai đoạn 2017-2019 chưa được thực hiện một cách toàn diện.

2.3.3 Đánh giá theo nội dung tổ chức thực thi chính sách 2.3.3.1 Điểm mạnh trong tổ chức thực thi chính sách

Trong giai đoạn chuẩn bị triển khai chính sách, điểm mạnh nổi bật là bộ máy tổ chức ngày càng được củng cố và hoàn thiện, không chỉ về cơ cấu mà còn về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.

+ Công tác tập huấn đã được tổ chức thường xuyên, thu hút nhiều lượt cán bộ, công chức trong bộ máy tổ chức thực thi chính sách tham gia.

- Điểm mạnh trong giai đoạn chỉ đạo thực thi chính sách:

Chính quyền huyện đã phối hợp hiệu quả với các cơ quan, đơn vị để tổ chức công tác truyền thông và tư vấn chính sách một cách tốt nhất.

Các hoạt động triển khai kế hoạch thực thi chính sách đã được chú trọng và đẩy mạnh, dẫn đến những kết quả tích cực trong việc thực hiện các chính sách bộ phận Những kết quả này đã có tác động tích cực đến việc hình thành và cải thiện sinh kế cho các hộ dân tộc thiểu số nghèo.

+ Việc vận hành quỹ triển khai chính sách tương đối chặt chẽ theo chu trình quản lý NSNN hiện hành.

- Điểm mạnh trong giai đoạn kiểm soát sự thực hiện chính sách:

Công tác thu thập thông tin về việc thực hiện các chính sách của bộ phận được tiến hành thường xuyên, nhằm tạo nền tảng vững chắc cho việc phân tích và đánh giá hiệu quả thực hiện các chính sách.

Công tác giám sát và đánh giá triển khai chính sách được UBND huyện chú trọng thực hiện hàng năm, mang lại kết quả rõ rệt và góp phần nâng cao hiệu quả của các chính sách.

Trong thời gian qua, huyện đã chú trọng đề xuất điều chỉnh và hoàn thiện chính sách, với nhiều kiến nghị tích cực được gửi lên UBND tỉnh để trình Ủy ban dân tộc xem xét.

2.3.3.2 Điểm yếu trong tổ chức thực thi chính sách

Định hướng hoàn thiện tổ chức thực thi chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn của Ủy ban nhân dân huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên đến năm 2025

Để tổ chức thi chính sách hiệu quả, cần có sự lãnh đạo và quản lý từ chính quyền, đồng thời phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân Việc thực hiện các chính sách bộ phận như hỗ trợ đất sản xuất và cho vay ưu đãi cần được chú trọng, nhằm tận dụng tối đa sức mạnh của toàn bộ hệ thống chính trị trong quá trình thi hành các chính sách này.

- Nghiên cứu, xây dựng nhằm đa dạng các hình thức truyền thông chính sách đến với các đối tượng người dân tộc

Tiếp tục phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ hỗ trợ qua các chương trình khuyến nông, khuyến lâm và khuyến ngư một cách hiệu quả Nhân rộng các mô hình kinh tế và nghề truyền thống, tạo cơ hội cho hộ nghèo dân tộc tham gia sản xuất, đồng thời nâng cao trách nhiệm và ý thức tự vươn lên để thoát nghèo.

- Thực hiện hoàn thiện khung đánh giá giám sát chính sách.

Chúng tôi thu thập ý kiến phản hồi để đưa ra kiến nghị điều chỉnh chính sách và đề xuất các sáng kiến đổi mới chính sách lên cấp trên một cách kịp thời.

Để đảm bảo thực hiện đúng quy trình thi hành chính sách công tại huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên, việc triển khai hỗ trợ đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt cho hộ dân tộc thiểu số nghèo cần đáp ứng đầy đủ các yêu cầu tại mỗi giai đoạn Tuy nhiên, một số chính sách vẫn còn hạn chế cần khắc phục, như việc xác định mục tiêu rõ ràng trong từng hoạt động, tăng cường công tác tuyên truyền đến người dân và thiết lập quy trình phản hồi hiệu quả với các cơ quan chủ quản Điều này cho thấy việc hình thành và vận hành quy trình thực thi chính sách là một thách thức lớn, đòi hỏi các nhà quản lý cần chủ động và sáng tạo trong việc tìm kiếm phương thức phù hợp để đạt được mục tiêu một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Giải pháp hoàn thiện tổ chức thực thi chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn của

3.2.1 Giải pháp về chuẩn bị triển khai chính sách

3.2.1.1 Hoàn thiện bộ máy tổ chức thực thi chính sách

- Nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức thực thi chính sách:

Tổ chức các khóa tập huấn nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức thực thi chính sách từ cấp huyện đến xã, thị trấn, thôn và tổ dân phố Mục tiêu là cải thiện nhận thức, kỹ năng nghiệp vụ và kinh nghiệm của họ để triển khai hiệu quả các nhiệm vụ công tác cá nhân.

Tổ chức các cuộc trao đổi kinh nghiệm giữa các địa phương và hội thảo về thực hiện chính sách bộ phận là cần thiết Cần thiết lập cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý thông tin về các hộ dân tộc thiểu số ở cấp xã và huyện, đồng thời nâng cao năng lực vận hành hệ thống giám sát và đánh giá tình hình sản xuất, kinh doanh của họ Việc theo dõi, giám sát và đánh giá mục tiêu chính sách hàng năm ở các cấp cũng cần được thực hiện một cách hiệu quả.

- Phân công cụ thể chức năng, nhiệm vụ cho các đơn vị cấp huyện của bộ máy thực thi chính sách.

Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, cần tăng cường sự chỉ đạo sát sao của cấp ủy Đảng và chính quyền, đồng thời huy động sự tham gia của toàn bộ hệ thống chính trị và xã hội Các tổ chức chính trị xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chính sách, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.

Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, cần hoàn thiện cơ chế điều hành và phân công rõ ràng trách nhiệm cho từng cơ quan, đồng thời phân cấp đầy đủ nhiệm vụ và quyền hạn Việc cải cách thủ tục hành chính là cần thiết để tạo điều kiện cho người dân và cộng đồng tham gia, tiếp cận các chính sách một cách dễ dàng hơn Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền và giáo dục nhằm nâng cao ý thức tự vươn lên thoát nghèo cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn.

Cán bộ tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) cần thường xuyên tham gia các lớp tập huấn về nghiệp vụ cho vay Việc này giúp nâng cao năng lực giải ngân, đảm bảo hỗ trợ kịp thời và chuyên nghiệp cho các hộ vay vốn.

3.2.1.2 Hoàn thiện lập kế hoạch triển khai chính sách a) Tăng cường rà soát, quản lý hộ nghèo, người nghèo DTTS Để công tác điều tra, rà soát hộ nghèo đúng đối tượng, khách quan, phản ảnh đúng tình hình thực tế thì tỉnh cần nghiêm túc thực hiện một số nội dung sau:

UBND huyện cần chỉ đạo thực hiện nghiêm túc công tác điều tra và rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại cơ sở, tập trung vào mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo một cách mạnh mẽ Cần xây dựng kế hoạch chi tiết cho từng xã, thị trấn và tổ chức thực hiện quy trình rà soát hàng năm theo đúng quy định tại thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 24/6/2016 của Bộ LĐ-TBXH, nhằm đảm bảo việc áp dụng chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều cho giai đoạn 2016-2020.

Các thành viên Ban chỉ đạo xóa đói giảm nghèo từ cấp huyện đến cấp xã cần hoàn thành trách nhiệm của mình trong việc đôn đốc và chỉ đạo triển khai các hoạt động giảm nghèo tại địa phương được phân công phụ trách.

Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các thành viên Ban chỉ đạo xóa đói giảm nghèo và UBND các cấp để hướng dẫn và kiểm tra quy trình điều tra, rà soát hộ nghèo và hộ cận nghèo hàng năm tại các xã Đồng thời, tổng hợp kết quả và báo cáo tình hình điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn, gửi báo cáo đến UBND các cấp theo quy định hiện hành.

Quản lý hộ nghèo và hộ cận nghèo trên toàn quốc sẽ được thực hiện thông qua phần mềm trực tuyến thống nhất, do Văn phòng Quốc gia Giảm nghèo phối hợp với Viện Khoa học - Lao động và Xã hội cùng Trung tâm Thông tin thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phát triển và chuyển giao Đồng thời, cần đổi mới cách tiếp cận nghèo và giảm nghèo trong việc lập kế hoạch thực thi chính sách để nâng cao hiệu quả công tác này.

Nghèo là một vấn đề đa chiều với nhiều nhu cầu cơ bản đa dạng, nhưng ở Việt Nam, nghèo thường chỉ được đánh giá qua thu nhập Cách tiếp cận này không phản ánh đầy đủ sự phong phú của nhu cầu và mức độ thỏa mãn chúng, dẫn đến tính không toàn diện và không bền vững trong việc giảm nghèo Để can thiệp giảm nghèo hiệu quả, cần đổi mới cách tiếp cận theo hướng đa chiều, giúp nhận diện những người không nghèo về thu nhập nhưng vẫn thiếu thốn trong giáo dục, dinh dưỡng, nhà ở và các nhu cầu cơ bản khác, từ đó giảm thiểu nguy cơ tái nghèo và đảm bảo sự bền vững trong phát triển.

Việc xây dựng kế hoạch triển khai chính sách cần tập trung vào việc áp dụng chuẩn nghèo đa chiều, phản ánh các nhu cầu cơ bản phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội thực tiễn của địa phương Điều này đảm bảo tính ổn định và bền vững trong quá trình thực thi chính sách Đồng thời, cần nâng cao công tác tham mưu để xây dựng kế hoạch tổ chức thực thi chính sách hiệu quả hơn.

UBND huyện Mường Nhé chưa phát huy tốt vai trò trong việc tham mưu cho UBND tỉnh về lập kế hoạch thực thi chính sách hiệu quả Hiện tại, huyện chưa có kế hoạch triển khai chính sách cụ thể theo từng năm Để đáp ứng yêu cầu thực thi chính sách trong tương lai, UBND huyện cần tiếp tục hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch tổ chức thực thi chính sách.

Việc xây dựng kế hoạch khoa học cần xác định mục tiêu cụ thể hàng năm dựa trên mục tiêu chung của giai đoạn, liệt kê các nhiệm vụ cần thực hiện, phân công rõ trách nhiệm chủ trì và phối hợp, cùng với thời gian bắt đầu và kết thúc cho từng hoạt động Ngoài ra, cần chỉ ra các nguồn lực cần thiết, trách nhiệm báo cáo, giám sát, đánh giá, và giải trình, đồng thời dự báo những khó khăn, thách thức và rủi ro có thể phát sinh.

3.2.1.3 Nâng cao chất lượng các văn bản hướng dẫn triển khai chính sách

UBND huyện Mường Nhé cần thực hiện rà soát và thẩm định văn bản một cách nghiêm túc để đảm bảo tính pháp lý, giảm thiểu tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn và trùng lặp trong chỉ đạo Cần xác định các vướng mắc và lĩnh vực cần có hướng dẫn từ tỉnh để kịp thời ban hành văn bản hướng dẫn cho huyện và các xã, thị trấn Quá trình rà soát phải tuân thủ nguyên tắc công khai, minh bạch và dựa trên các tiêu chí như tính hợp lý, hợp pháp và hiệu quả.

3.2.1.4 Nâng cao chất lượng tập huấn cho cán bộ, công chức

Một số kiến nghị

3.3.1 Đối với các cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương

Chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) cần được thực hiện thường xuyên và hiệu quả Chính phủ cần thiết lập cơ chế và chính sách phù hợp cho các cán bộ thực hiện nhiệm vụ, đặc biệt là những người làm việc tại cấp xã, thôn, bản Đây là cấp cơ sở quan trọng trong việc tổ chức và giám sát các chương trình, dự án từ Trung ương đến địa phương, đảm bảo sự liên kết và hiệu quả trong quá trình triển khai.

Chính phủ cần ưu tiên tăng cường vốn đầu tư cho các chương trình hỗ trợ đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo ở những khu vực đặc biệt khó khăn Nguồn vốn cho các chính sách này là rất lớn, đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu quốc gia dành cho đồng bào dân tộc thiểu số Việc đầu tư hiệu quả sẽ giúp phát huy tối đa nguồn lực và đạt được mục tiêu của từng dự án, công trình.

3.3.2 Đối với chính quyền tỉnh Điện Biên

Các cơ quan địa phương cần hợp tác chặt chẽ để xây dựng một chiến lược tổng thể, đồng bộ và chi tiết, phù hợp với đặc thù của từng khu vực Việc lồng ghép các hoạt động giữa các chính sách liên quan với kế hoạch triển khai 5 năm và hàng năm là rất quan trọng, nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện các mục tiêu chính sách Điều này không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mà còn đảm bảo tính khả thi của chương trình và các dự án đã đề ra.

Cần tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, ngành, hội đoàn thể, lực lượng vũ trang và doanh nghiệp trong việc triển khai chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo tại các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn Đồng thời, cần thống nhất quan điểm, mục tiêu, mô hình hoạt động và cơ chế giám sát trong quá trình thực hiện để đạt hiệu quả cao nhất.

Để nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ công chức, cần tìm kiếm và giao nhiệm vụ cho những người có hiểu biết rộng, chuyên môn sâu và tinh thần trách nhiệm cao Họ phải sẵn sàng đối mặt với khó khăn, luôn gần gũi với dân và coi công việc của dân như công việc của chính mình.

3.3.3 Đối với đồng bào dân tộc thiểu số

Khi nhận hỗ trợ từ nhà nước, cần nhận thức rõ trách nhiệm trong việc phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh Hộ vay phải cam kết hoàn trả vốn vay và hiểu rõ nghĩa vụ trả lãi cũng như nợ gốc ngay từ khi ký Giấy đề nghị vay vốn Đây là chính sách tín dụng ưu đãi với lãi suất thấp, không phải là khoản cho không từ Chính phủ.

Tích cực nâng cao kiến thức về trồng trọt và chăn nuôi thông qua việc tham gia các hội thảo học tập kinh nghiệm, không chỉ trong tỉnh mà còn với các tỉnh khác.

- Quyết tâm cố gắng phấn đấu làm ăn sản xuất kinh doanh để vươn lên thoát nghèo Sử dụng vốn được vay đúng mục đích như đã cam kết.

Chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn đã thu hút sự quan tâm lớn từ cộng đồng dân tộc thiểu số, các cơ quan ban ngành và tổ chức chính trị xã hội Chính sách này đã được triển khai tại các tỉnh miền núi với mục tiêu nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho các hộ dân tộc thiểu số, đồng thời giảm tỷ lệ hộ nghèo một cách bền vững Tại huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên, chính sách đã được thực hiện qua ba giai đoạn, tạo ra tác động tích cực tới kinh tế và xã hội, góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn miền núi Thành công này có được nhờ sự phối hợp giữa chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội và sự tham gia tích cực của người dân.

Quá trình thực thi chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo tại xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn của UBND huyện Mường Nhé đã đạt được nhiều ưu điểm nhờ sự quan tâm chỉ đạo và thực hiện nghiêm túc từ các cấp chính quyền và người dân Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm để hoàn thiện công tác thực thi chính sách trong những năm tới Sự chỉ đạo sâu sát của HĐND, UBND tỉnh Điện Biên và các ngành, cấp chính quyền địa phương sẽ tiếp tục được tăng cường nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ của chính sách trong giai đoạn tiếp theo.

Bài luận văn này nhằm nghiên cứu và tìm hiểu nội dung khoa học, thực tiễn để đề xuất giải pháp cải thiện chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo tại các xã, thôn, bản khó khăn ở huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian và kiến thức, tác giả không tránh khỏi những thiếu sót và mong nhận được ý kiến đóng góp từ các nhà khoa học, thầy cô giáo và bạn bè để hoàn thiện luận văn Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô và các cá nhân, đơn vị đã hỗ trợ trong quá trình nghiên cứu, đặc biệt là PGS.TS Ngô Quang Minh đã tận tình hướng dẫn tác giả trong việc hoàn thành luận văn này.

1 Ban chỉ đạo Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số Việt Nam

(2009), Kỷ yếu đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số địa phương lần thứ nhất - 2009, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

2 Bế Viết Đằng (2013), Các dân tộc thiểu số trong sự phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

3 Bùi Thị Hồng Việt, Nguyễn Thị Lệ Thủy (2012), Giáo trình Chính sách kinh tế - xã hội, Trường Đại học kinh tế Quốc dân, NXB Tài chính, Hà Nội.

4 Chi cục thống kê huyện Mường Nhé (2017), Niên giám thống kê huyện Mường Nhé năm 2017.

5 Chi cục thống kê huyện Mường Nhé (2017), Niên giám thống kê huyện Mường Nhé năm 2018.

6 Chi cục thống kê huyện Mường Nhé (2017), Niên giám thống kê huyện Mường Nhé năm 2019.

7 Cục Thống kê tỉnh Điện Biên (2019), Niên giám thống kê năm

2019, NXB Thống kê, Hà Nội.

8 Chính phủ (2004), Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn, do Thủ tướng chính phủ ban hành ngày 20/07/2004.

9 Chính phủ (2013), Quyết định số 755/QĐ-TTg về phê duyệt chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, do Thủ tướng chính phủ ban hành ngày 20/05/2013.

10.Chính phủ (2016), Quyết định số 2085/QĐ-Ttg về việc phê duyệt chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng

11.Đại Từ điển Bách Khoa Việt Nam (1995), Nxb Trung tâm Biên soạn Từ điển Bách khoa Việt Nam

Đặng Hữu Hiếu (2016) trong luận văn thạc sĩ của mình đã nghiên cứu về việc nâng cao hiệu quả chính sách nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người dân tộc thiểu số tại tỉnh Lai Châu trong giai đoạn 2016-2018, với tầm nhìn đến năm 2020 Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo tồn và phát huy truyền thống văn hóa của các cộng đồng dân tộc thiểu số trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội.

Trường Đại học Thương mại, Hà Nội

Đào Thị Hồng (2016) đã thực hiện luận văn thạc sĩ tại Học viện Chính trị Khu vực I - Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, nghiên cứu về tổ chức thực thi chính sách đất đai tại phường Nông Trang, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá hiệu quả và những thách thức trong quá trình thực hiện chính sách đất đai tại địa phương.

14.Đinh Thị Giang (2017), “Thực hiện chính sách dân tộc - từ thực tiễn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi” Luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia

15.Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bưu (2007), Giáo trình Quản lý học kinh tế quốc dân (Tập I), Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

16.Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bưu (2012), Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

17.Hoàng Văn Hoan (2014), Xây dựng nông thôn mới vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia,

Lê Du Phong và Hoàng Văn Hoa (1998) đã nghiên cứu về phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng dân tộc và miền núi, tập trung vào hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa Tác phẩm này được xuất bản bởi Nxb Chính trị quốc gia tại Hà Nội, đóng góp vào việc hiểu rõ hơn về sự chuyển mình của các vùng miền này trong bối cảnh phát triển chung của đất nước.

Ngày đăng: 15/04/2022, 04:40

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w