1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh bán trú ở các xã đặc biệt khó khăn của Uỷ ban nhân dân huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái

117 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tổ Chức Thực Hiện Chính Sách Hỗ Trợ Học Sinh Bán Trú Ở Các Xã Đặc Biệt Khó Khăn Của Uỷ Ban Nhân Dân Huyện Mù Cang Chải, Tỉnh Yên Bái
Tác giả Nguyễn Anh Thủy
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Việt Hà
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Quản lý kinh tế và chính sách
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 117
Dung lượng 0,96 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ HỌC SINH BÁN TRÚ Ở CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN (34)
    • 1.1. Chính sách hỗ trợ học sinh bán trú ở các xã đặc biệt khó khăn (34)
      • 1.1.1. Khái niệm chính sách hỗ trợ học sinh bán trú ở các xã ĐBKK (34)
      • 1.1.2. Nội dung chính sách hỗ trợ học sinh bán trú ở các ĐBKK (35)
    • 1.2. Tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh bán trú ở các xã đặc biệt khó khăn của ủy ban nhân dân cấp huyện (35)
      • 1.2.1. Khái niệm tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh bán trú ở các xã ĐBKK của UBND cấp huyện (35)
      • 1.2.2. Mục tiêu tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh bán trú ở các xã đặc biệt khó khăn của ủy ban nhân dân cấp huyện (36)
      • 1.2.3. Quá trình tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh bán trú ở các xã ĐBKK của UBND cấp huyện (37)
      • 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ học (42)
    • 1.3. Kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh bán trú ở các xã đặc biệt khó khăn của một số địa phương và bài học cho Ủy ban nhân dân huyện Mù Cang Chải (44)
      • 1.3.1. Kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh bán trú ở các xã ĐBKK của một số địa phương (44)
      • 1.3.2. Bài học rút ra cho UBND huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái (46)
  • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CHO HỌC SINH BÁN TRÚ Ở CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN MÙ CANG CHẢI, TỈNH YÊN BÁI (48)
    • 2.1. Khái quát về huyện Mù Cang Chải và chính sách hỗ trợ học sinh bán trú ở các xã đặc biệt khó khăn được triển khai trên địa bàn huyện Mù Cang Chải. 21 1. Khái quát về huyện Mù Cang Chải (48)
      • 2.1.2. Thực trạng học sinh bán trú ở các xã đặc biệt khó khăn của huyện Mù Cang Chải (49)
      • 2.1.3. Thực trạng chính sách hỗ trợ học sinh bán trú ở các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện Mù Cang Chải giai đoạn đến năm 2020 (50)
    • 2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh bán trú ở các xã đặc biệt khó khăn của Ủy ban nhân dân huyện Mù Cang Chải giai đoạn 2017-2020 (53)
      • 2.2.1. Thực trạng chuẩn bị triển khai chính sách hỗ trợ học sinh bán trú ở các xã đặc biệt khó khăn (53)
      • 2.2.2. Thực trạng chỉ đạo triển khai chính sách hỗ trợ học sinh bán trú ở các xã đặc biệt khó khăn (63)
      • 2.2.3. Thực trạng kiểm soát sự thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh bán trú ở các xã đặc biệt khó khăn của UBND huyện Mù Cang Chải (85)
    • 2.3. Đánh giá tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh bán trú ở các xã đặc biệt khó khăn của UBND huyện Mù Cang Chải (89)
      • 2.3.1. Đánh giá thực hiện mục tiêu tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ học (89)
      • 2.3.2. Điểm mạnh trong tổ chức thực thi chính sách hỗ trợ học sinh bán trú ở các xã đặc biệt khó khăn của UBND huyện Mù Cang Chải (90)
      • 2.3.3. Hạn chế trong tổ chức thực thi chính sách trợ học sinh bán trú ở các xã đặc biệt khó khăn của UBND huyện Mù Cang Chải (91)
      • 2.3.4. Nguyên nhân của hạn chế (94)
    • 3.1. Định hướng hoàn thiện tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh bán trú ở các xã đặc biệt khó khăn của Ủy ban nhân dân huyện Mù Cang Chải đến năm 2025 (97)
      • 3.1.1. Mục tiêu tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh bán trú của Ủy ban nhân dân huyện Mù Cang Chải đến năm 2025 (97)
      • 3.1.2. Phương hướng hoàn thiện tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh bán trú ở các xã đặc biệt khó khăn của UBND huyện Mù Cang Chải (99)
    • 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh bán trú ở các xã đặc biệt khó khăn của UBND huyện Mù Cang Chải (100)
      • 3.2.1. Hoàn thiện chuẩn bị thực hiện chính sách (100)
      • 3.2.2. Hoàn thiện chỉ đạo thực hiện chính sách (103)
      • 3.2.3. Hoàn thiện kiểm soát sự thực hiện chính sách (108)
    • 3.3. Một số kiến nghị (108)
      • 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ (108)
      • 3.3.2. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái (109)
  • PHỤ LỤC (116)
    • Hộp 2.2: Kết quả phỏng vấn sâu về công tác chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh bán trú ở các xã đặc biệt khó khăn của UBND huyện Mù Cang Chải (82)
    • Hộp 2.3: Kết quả phỏng vấn sâu về công tác kiểm soát sự thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh bán trú ở các xã đặc biệt khó khăn của UBND huyện Mù (88)

Nội dung

Chính sách giáo dục dân tộc nói chung và chính sách hỗ trợ cho học sinh bán trú nói riêng nằm trong hệ thống các chính sách công. Tại Khoản 3, Điều 61 Hiến pháp năm 2013 đã nêu: “Nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn…”. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã đặc biệt quan tâm phát triển nguồn nhân lực đối với đồng bào DTTS, miền núi thông qua nhiều các chủ trương, chính sách công như: “Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của BCH trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030; Mới đây, Quốc hội đã thông qua Luật Giáo dục 2019 (sửa đổi), thông qua Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030”. Trên cơ sở đó, Chính phủ đã chỉ đạo thực hiện có hiệu quả nhiều chính sách về giáo dục và đào tạo vùng DTTS, miền núi, vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. Chính sách hỗ trợ học sinh bán trú theo Nghị định số 116/NĐ-CP, ngày 18/7/2016 của Chính phủ nằm trong hệ thống các chính sách công về giáo dục dân tộc. Những năm qua, tỉnh Yên Bái nói chung, huyện Mù Cang Chải nói riêng luôn quan tâm chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt các chính sách ASXH nói chung và các CSGD nói riêng, trong đó có chính sách hỗ trợ học sinh bán trú. Các chính sách hỗ trợ về học tập cho học sinh vùng DTTS, miền núi, vùng ĐBKK đã khuyến khích động viên học sinh ra lớp, nâng cao tỷ lệ thường xuyên, chuyên cần, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng nguồn nhân lực địa phương; nguồn kinh chi phí học tập và cấp bù học phí, có thêm kinh phí mua đồ dùng học tập cho học sinh. Tuy vậy, các chính sách giáo dục dân tộc nói chung và nội dung chính sách hỗ trợ cho học sinh bán trú nói riêng còn có một số bất cập, vướng mắc trong việc tổ chức thực hiện đó là: Thực hiện song song nhiều chính sách hỗ trợ học sinh, một số đối tượng được hưởng cùng lúc nhiều chính sách; có đối tượng cùng một địa bàn nhưng không được hưởng; định mức hỗ trợ còn thấp; thủ tục còn rườm rà, quyết toán còn phức tạp, các cơ quan có thẩm quyền chưa có hướng dẫn cụ thể gây khó khăn cho cơ sở thực hiện. Theo Nghị định số 116/NĐ-CP, ngày 18/7/2016 của Chính phủ quy định “học sinh bán trú được hỗ trợ tiền ăn bằng 40% mức lương cơ bản/tháng, hỗ trợ tiền nhà ở và được cấp 15kg/gạo tháng”; hằng năm gạo được chuyển đến địa phương 2 lần/năm học, số lượng gạo lớn, khó bảo quản, dễ mốc, hư hỏng gây thất thoát lãng phí. Cấp thẩm quyền chưa quy định chặt chẽ quản lý kinh phí dôi dư, gạo thừa của học sinh dẫn đến nguy cơ gây thất thoát, lãng phí. Từ tình hình nêu trên và thực tế tại địa phương đang công tác tác giả lựa chọn đề tài “Tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh bán trú ở các xã đặc biệt khó khăn của Uỷ ban nhân dân huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ, chuyên ngành quản lý kinh tế và chính sách.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ HỌC SINH BÁN TRÚ Ở CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN

Chính sách hỗ trợ học sinh bán trú ở các xã đặc biệt khó khăn

1.1.1 Khái niệm chính sách hỗ trợ học sinh bán trú ở các xã ĐBKK

Theo quy định của Chính phủ năm 2020, xã đặc biệt khó khăn là xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, nơi có tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số chiếm từ 15% trở lên trong tổng số hộ dân ổn định Những xã này chưa được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới và phải đáp ứng ít nhất một trong hai tiêu chí: tỷ lệ hộ nghèo từ 20% trở lên, hoặc tỷ lệ hộ nghèo từ 15% đến dưới 20% kèm theo một tiêu chí khác.

(1) Có trên 60% tỷ lệ hộ nghèo là hộ dân tộc thiểu số trong tổng số hộ nghèo của xã;

Tại một số khu vực, có hơn 20% dân tộc thiểu số trong độ tuổi từ 15 đến 60 chưa biết đọc, biết viết tiếng phổ thông Hơn 80% lao động đang làm việc nhưng chưa qua đào tạo trên 3 tháng, cho thấy nhu cầu nâng cao kỹ năng nghề nghiệp Ngoài ra, tình trạng giao thông cũng đáng lo ngại khi đường từ trung tâm huyện đến trung tâm xã dài trên 20 km, trong đó hơn 50% chưa được rải nhựa hoặc đổ bê-tông.

Theo quy định của Chính phủ (2016), học sinh bán trú được định nghĩa là những học sinh có hộ khẩu thường trú tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn, được Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép ở lại trường hoặc khu vực gần trường để học tập trong tuần, do không thể di chuyển về nhà trong ngày.

Theo Đoàn Thị Thu Hà và Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2010), chính sách kinh tế - xã hội bao gồm các mục tiêu, nhiệm vụ và công cụ mà nhà nước áp dụng để tác động lên các chủ thể kinh tế - xã hội Mục đích của chính sách này là giải quyết những vấn đề cụ thể và đạt được các mục tiêu nhất định, phù hợp với định hướng tổng thể phát triển của đất nước.

Chính sách hỗ trợ học sinh bán trú ở các xã ĐBKK là một chính sách xã hội.

Chính sách hỗ trợ học sinh bán trú ở các xã ĐBKK được định nghĩa là tổng thể các mục tiêu, nhiệm vụ và nguồn lực của Nhà nước nhằm hỗ trợ học sinh bán trú tại những khu vực này.

1.1.2 Nội dung chính sách hỗ trợ học sinh bán trú ở các ĐBKK

Chính sách này nhằm mục tiêu tạo điều kiện cho học sinh bán trú ở các xã đặc biệt khó khăn có thể học 2 buổi/ngày, từ đó tăng cường tỷ lệ học sinh đến lớp Điều này không chỉ góp phần duy trì mà còn nâng cao chất lượng công tác phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở tại các xã này.

Chính sách này áp dụng cho hai đối tượng chính: (1) học sinh bán trú tại trường phổ thông dân tộc bán trú; (2) học sinh có hộ khẩu thường trú tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn, đang theo học tại các trường tiểu học và THCS thuộc khu vực này Đặc biệt, học sinh phải ở xa trường với khoảng cách từ 4 km trở lên đối với tiểu học và từ 7 km trở lên đối với THCS, hoặc sống trong điều kiện địa hình khó khăn như phải qua sông, suối không có cầu, đi qua đèo, núi cao, hay vùng sạt lở đất, khiến việc di chuyển đến trường và trở về nhà trong ngày trở nên không khả thi.

- Các giải pháp của chính sách bao gồm: (1) Hỗ trợ tiền ăn hằng tháng, (2)

Học sinh được hỗ trợ gạo ăn hàng tháng và nhận tiền hỗ trợ nhà ở hàng tháng nếu phải tự túc chỗ ở do trường không thể sắp xếp chỗ ở bán trú.

Các nguồn lực thực hiện bao gồm ngân sách nhà nước từ Trung ương, tỉnh và huyện, dự trữ quốc gia, cùng với việc huy động xã hội hóa.

Tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh bán trú ở các xã đặc biệt khó khăn của ủy ban nhân dân cấp huyện

1.2.1 Khái niệm tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh bán trú ở các xã ĐBKK của UBND cấp huyện

Theo Nguyễn Thị Lệ Thúy và Bùi Thị Hồng Việt (2019), sau khi chính sách công được hoạch định, việc thực thi chính sách trong cuộc sống là giai đoạn thứ hai của quy trình chính sách Giai đoạn này nhằm biến chính sách thành các hoạt động và kết quả thực tế, thông qua việc tổ chức thực hiện trong bộ máy nhà nước Quá trình này có vai trò quan trọng trong việc hiện thực hóa các mục tiêu mà chính sách đã đề ra.

Tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh bán trú ở các xã ĐBKK của UBND cấp huyện là quá trình chuyển đổi chính sách thành kết quả thực tế thông qua các hoạt động có tổ chức Quy trình này bao gồm việc chuẩn bị, chỉ đạo và kiểm soát việc thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh bán trú, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.

1.2.2 Mục tiêu tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh bán trú ở các xã đặc biệt khó khăn của ủy ban nhân dân cấp huyện

Mục tiêu của việc tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh bậc tiểu học ở các xã đặc biệt khó khăn (ĐBKK) là đưa chính sách vào thực tiễn, nhằm hiện thực hóa các mục tiêu đã đề ra và phát huy tính ưu việt của chính sách Để đạt được điều này, cần thực hiện các nhiệm vụ cơ bản như truyền thông về chính sách, xây dựng bộ máy thực hiện, lập kế hoạch và tổ chức triển khai theo quy trình chính sách Ngoài ra, cần xây dựng cơ chế quản lý quỹ, phối hợp hoạt động giữa các cơ quan liên quan, kiểm soát việc thực hiện chính sách và đánh giá, đề xuất điều chỉnh khi cần thiết Những nỗ lực này sẽ giúp học sinh tại các xã ĐBKK có đủ điều kiện học tập hai buổi/ngày, nâng cao tỷ lệ học sinh đến lớp, góp phần duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học và trung học cơ sở tại địa phương.

Các mục tiêu giáo dục đã được đánh giá qua các chỉ số quan trọng, bao gồm tỷ lệ học sinh tiểu học và THCS ở các xã đặc biệt khó khăn (ĐBKK) được học 2 buổi/ngày, tỷ lệ trẻ 5 tuổi vào lớp 1, và tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học để vào lớp 6 Bên cạnh đó, cũng cần lưu ý tỷ lệ học sinh tiểu học và THCS bỏ học, tỷ lệ trẻ 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học, và tỷ lệ thanh thiếu niên từ 15-18 tuổi có bằng tốt nghiệp THCS tại các xã ĐBKK.

1.2.3 Quá trình tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh bán trú ở các xã ĐBKK của UBND cấp huyện

1.2.3.1 Chuẩn bị thực hiện chính sách a Xây dựng bộ máy tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh bán trú

Phòng giáo dục và đào tạo sẽ phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện và các đơn vị trường học để thực hiện chính sách Nhiệm vụ chính là tham mưu cho UBND huyện xây dựng kế hoạch và ban hành các văn bản chỉ đạo Đồng thời, phòng giáo dục cũng sẽ chủ trì việc rà soát và xét duyệt các đối tượng thụ hưởng, hướng dẫn quy trình hỗ trợ chính sách Cuối cùng, phòng sẽ tổng hợp báo cáo kết quả, tiến độ và hiệu quả thực hiện chính sách theo yêu cầu của các cấp.

Phòng Tài chính Kế hoạch có trách nhiệm tham mưu và thẩm định kế hoạch đề xuất cấp kinh phí, đồng thời hướng dẫn thực hiện thanh quyết toán kinh phí cho các chính sách Phòng cũng phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo để kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách, kịp thời tháo gỡ khó khăn liên quan đến các vấn đề trong phạm vi quản lý.

Phòng văn hóa - thông tin hỗ trợ UBND huyện trong việc chỉ đạo các hoạt động thông tin và tuyên truyền về chính sách, bao gồm các nội dung quan trọng như đối tượng thụ hưởng, định mức, thời điểm và quy trình thực hiện, cũng như quyền và nghĩa vụ của các đối tượng này.

Phòng y tế huyện đóng vai trò quan trọng trong việc chỉ đạo công tác chăm sóc sức khỏe cho học sinh, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại các bếp ăn tập thể và phát triển y tế học đường Ngoài ra, phòng cũng hướng dẫn các trường lập danh mục thuốc cần thiết và thực hiện việc mua sắm, xây dựng tủ thuốc để phục vụ cho công tác y tế trong trường học.

UBND huyện thành lập Hội đồng xét duyệt chính sách hỗ trợ học sinh bán trú (HSBT) tại các xã đặc biệt khó khăn (ĐBKK), thực hiện rà soát địa bàn, khoảng cách và đối tượng để xét duyệt bước 1, từ đó lập danh sách HSBT đủ điều kiện hưởng chính sách Đồng thời, Hội đồng thẩm định sẽ kiểm tra hồ sơ do Hội đồng xét duyệt chính sách hỗ trợ HSBT của từng xã gửi lên, sau đó trình UBND huyện phê duyệt danh sách học sinh được hưởng chính sách theo quy định Việc lập kế hoạch thực hiện chính sách cũng được tiến hành nhằm đảm bảo tính hiệu quả và minh bạch trong quá trình hỗ trợ.

Dựa trên quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch kinh tế xã hội và ngân sách nhà nước hàng năm của UBND huyện cho sự nghiệp giáo dục, Phòng giáo dục đào tạo sẽ xây dựng kế hoạch rà soát địa bàn, thống kê số lượng học sinh bán trú (HSBT) tại các xã đặc biệt khó khăn (ĐBKK) Đồng thời, phòng cũng sẽ tổ chức tập huấn triển khai chính sách cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện chỉ đạo và tổ chức thi hành chính sách tại các cơ quan, đơn vị, địa phương và trường học có HSBT Bên cạnh đó, kế hoạch hỗ trợ gạo, tiền ăn và tiền nhà ở cho HSBT tại các xã ĐBKK cũng sẽ được lập, cùng với việc kiểm tra tổ chức thực hiện chính sách UBND huyện sẽ chỉ đạo phòng văn hóa và thông tin lập kế hoạch truyền thông, phòng tài chính phân bổ nguồn kinh phí, và Thanh tra huyện sẽ lập kế hoạch thanh tra việc thực hiện chính sách hàng năm Cuối cùng, tổ chức tập huấn và bồi dưỡng nghiệp vụ cho các lực lượng trực tiếp thực hiện chính sách cũng là một phần quan trọng trong kế hoạch này.

Hằng năm, UBND huyện tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho các lực lượng thực hiện chính sách cấp huyện và cấp xã, nhằm kiện toàn lực lượng và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giáo dục.

Đối tượng tập huấn bao gồm lãnh đạo và công chức tại cấp huyện như phòng giáo dục, phòng tài chính, cùng với lãnh đạo và công chức từ các phòng, ban liên quan Ở cấp xã, đối tượng tham gia gồm lãnh đạo UBND cấp xã, công chức văn hóa, địa chính, công an, kế toán, trưởng các bản, cũng như các thành phần khác có liên quan tại các xã ĐBKK Ngoài ra, hiệu trưởng, hiệu phó phụ trách công tác bán trú, kế toán và giáo viên chủ nhiệm tại các trường tiểu học, THCS có học sinh bán trú ở các xã ĐBKK cũng sẽ được tham gia tập huấn.

Nội dung tập huấn nhằm truyền đạt mục đích và ý nghĩa của chính sách hỗ trợ học sinh bán trú, bao gồm đối tượng, tiêu chuẩn và định mức hỗ trợ Các quy định về địa bàn và khoảng cách sẽ là căn cứ để đề nghị học sinh được hưởng chính sách Quy trình tổ chức điều tra, khảo sát và lập danh sách học sinh cũng được hướng dẫn cụ thể, cùng với các yêu cầu về hồ sơ cần thiết cho việc xét duyệt Đặc biệt, trách nhiệm của chính quyền, đoàn thể, và các lực lượng thực thi chính sách tại các xã đặc biệt khó khăn được nhấn mạnh, bên cạnh việc giải quyết khiếu nại và kiến nghị của người dân về chính sách.

1.2.3.2 Chỉ đạo thực hiện chính sách a Truyền thông và tư vấn chính sách

Đối tượng truyền thông chính bao gồm lực lượng thực thi chính sách tại cơ sở, các tầng lớp nhân dân và học sinh ở các xã đặc biệt khó khăn (ĐBKK) trong huyện.

Nội dung truyền thông về chính sách bao gồm mục đích, ý nghĩa và các quy định liên quan đến đối tượng thụ hưởng, định mức hỗ trợ, cũng như các yêu cầu về địa bàn và khoảng cách để đề nghị học sinh được hưởng chính sách Quy trình tổ chức điều tra, khảo sát và lập danh sách học sinh cần được thực hiện một cách rõ ràng, cùng với việc chuẩn bị hồ sơ cần thiết cho việc xét duyệt Trách nhiệm của chính quyền, đoàn thể, các lực lượng thực thi chính sách, người dân, học sinh và các trường PTDTBT ở các xã ĐBKK là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả của chính sách này.

Kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh bán trú ở các xã đặc biệt khó khăn của một số địa phương và bài học cho Ủy ban nhân dân huyện Mù Cang Chải

1.3.1 Kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh bán trú ở các xã ĐBKK của một số địa phương

1.3.1.1 Kinh nghiệm của huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên

Sau 3 năm thực hiện Nghị định số 116 của Chính phủ, UBND huyện Mường Nhé đã thực hiện hỗ trợ cho học sinh và các trường bán trú, trường phổ thông đầy đủ, đúng đối tượng Công tác kiểm soát việc thực hiện chính sách được UBND cấp huyện, các trường quan tâm triển khai thực hiện Tính đến tháng 9/2020, huyện Mường Nhé có 35 trường học, 648 nhóm/lớp, với 16.327 học sinh, trong đó có 17 trường bán trú với 7.500 HSBT được hưởng chế độ hỗ trợ theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP của Chính phủ Các cơ sở giáo dục trên địa bàn huyện có học sinh được thụ hưởng chính sách thực hiện việc hỗ trợ đảm bảo theo quy định

Mặc dù có những chính sách hỗ trợ cho học sinh, nhưng vẫn tồn tại nhiều hạn chế trong việc triển khai Công tác chỉ đạo của chính quyền cấp cơ sở chưa phối hợp hiệu quả với ngành giáo dục trong việc xác định địa bàn, khoảng cách từ nhà đến trường, và thông tin học sinh Định mức hỗ trợ kinh phí cho việc nấu ăn tại các trường PTDTBT còn thấp so với giá thị trường hiện nay Đặc biệt, những trường có số lượng học sinh nội trú lớn hơn 150 hoặc dưới 30 học sinh không đủ điều kiện để nhận hỗ trợ Mức hỗ trợ tiền nhà cũng chỉ bằng 10% mức lương cơ sở/tháng, và nhiều phụ huynh vẫn chưa nắm rõ chế độ chính sách, dẫn đến việc cung cấp thông tin và hoàn thiện hồ sơ xét duyệt còn chậm.

1.3.1.2 Kinh nghiệm của Huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai

Theo báo cáo của UBND huyện Krông Pa, 10/14 xã, thị trấn trong huyện là đặc biệt khó khăn và được hưởng chính sách hỗ trợ theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP Sau hơn 3 năm thực hiện, nhận thức của đồng bào DTTS về việc cho con đi học đã được cải thiện, dẫn đến giảm tình trạng bỏ học và giảm áp lực cho giáo viên Từ năm học 2015-2016, tỷ lệ học sinh khá, giỏi chỉ đạt 45,1% và tỷ lệ bỏ học là 1,1%, nhưng đến năm học 2019-2020, tỷ lệ học sinh khá, giỏi đã tăng lên 65%, trong khi tỷ lệ bỏ học giảm còn 1% Chất lượng giáo dục tiểu học được nâng cao với hơn 99,9% học sinh hoàn thành chương trình, 100% học sinh 11 tuổi vào lớp 6 và trên 99,7% học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở Cơ sở vật chất của các trường học cũng đang được cải thiện dần.

Quá trình phát gạo hỗ trợ học sinh gặp nhiều vướng mắc, mặc dù đã đạt được một số kết quả nhất định Các trường nhận gạo 2 đợt/năm với số lượng lớn nhưng thiếu kho bảo quản, dẫn đến gạo bị giảm chất lượng và mốc sau 3-4 tháng Phụ huynh, chủ yếu là người dân tộc thiểu số, chưa nhận thức đầy đủ về việc làm hồ sơ cho con, dẫn đến sự ỷ lại vào nhà trường Hơn nữa, kênh thông tin phản hồi về thực hiện chính sách chưa hiệu quả và công tác kiểm tra, giám sát còn hạn chế Sự phối hợp giữa UBND huyện với Sở Giáo dục và Sở Tài chính trong việc đảm bảo nguồn lực hỗ trợ cũng chưa kịp thời, gây khó khăn trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh.

1.3.1.3 Kinh nghiệm của Huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái

Trong giai đoạn 2019-2020, Huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái có 27 cơ sở giáo dục với tổng số 11.128 học sinh, bao gồm 11 trường bán trú và 5.347 học sinh tiểu học, THCS được hưởng chính sách hỗ trợ theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP Việc thực hiện chính sách này đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo Tuy nhiên, qua các đợt kiểm tra từ năm 2016 đến 2019, vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục.

Hồ sơ tổ chức nấu ăn tại một số trường vẫn chưa đầy đủ, và chất lượng hồ sơ kế toán của nhiều đơn vị chưa được đảm bảo Việc xây dựng thực đơn cho học sinh cũng chưa đạt yêu cầu khoa học về tỷ lệ dinh dưỡng, dẫn đến hiệu quả dinh dưỡng chưa cao.

Quản lý và công khai quỹ tại một số trường học chưa hiệu quả, dẫn đến sai phạm trong phân bổ tiền ăn cho học sinh và mua thực phẩm Việc quản lý hồ sơ và sổ sách kế toán tại các trường bán trú không tuân thủ quy định Đội ngũ thực thi chính sách tại địa phương còn yếu kém, với một số lãnh đạo trường học thiếu trách nhiệm và minh bạch, gây ra sai phạm nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật cán bộ.

1.3.2 Bài học rút ra cho UBND huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái

Qua kinh nghiệm của các địa phương, có thể rút ra một số bài học sau cho UBND huyện Mù Cang Chải:

Trong giai đoạn chuẩn bị triển khai chính sách, việc truyền thông đến nhân dân và học sinh về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của phụ huynh, học sinh, cấp ủy, chính quyền và các cơ sở giáo dục là rất quan trọng để tạo sự đồng thuận và phối hợp chặt chẽ trong thực hiện Đồng thời, cần xây dựng đội ngũ thực thi chính sách đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và đầu tư, tu sửa cơ sở vật chất thiết yếu như nhà kho chứa gạo, bếp ăn một chiều, thiết bị nấu ăn tập trung và nước sạch cho các trường bán trú còn thiếu hoặc đã xuống cấp, nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách.

UBND huyện cần chỉ đạo các xã ĐBKK phối hợp chặt chẽ với ngành giáo dục trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh, bao gồm xác định địa bàn, khoảng cách từ nhà đến trường và thông tin học sinh Cần tuyên truyền, hướng dẫn phụ huynh và học sinh làm thủ tục hưởng chính sách, đồng thời xét duyệt đối tượng thụ hưởng một cách minh bạch Huyện cũng phải làm việc với các sở ngành tỉnh, đặc biệt là Sở Giáo dục và Sở Tài chính, để đảm bảo nguồn lực từ Trung ương và tỉnh được cung cấp đầy đủ và kịp thời, đồng thời giải quyết hiệu quả các vấn đề phát sinh.

UBND huyện cần xây dựng hệ thống kênh thông tin phản hồi từ các nguồn tin cậy và kịp thời, đồng thời chú trọng công tác kiểm tra, giám sát Việc đảm bảo công khai, minh bạch và dân chủ trong thực hiện chính sách là rất quan trọng và cần được thực hiện một cách kiên quyết.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CHO HỌC SINH BÁN TRÚ Ở CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN MÙ CANG CHẢI, TỈNH YÊN BÁI

Khái quát về huyện Mù Cang Chải và chính sách hỗ trợ học sinh bán trú ở các xã đặc biệt khó khăn được triển khai trên địa bàn huyện Mù Cang Chải 21 1 Khái quát về huyện Mù Cang Chải

2.1.1 Khái quát về huyện Mù Cang Chải

Mù Cang Chải là huyện vùng cao khó khăn của Việt Nam, cách trung tâm tỉnh Yên Bái 180km về phía Tây Bắc, nằm dưới chân dãy Hoàng Liên Sơn với độ cao trung bình 1.000m so với mực nước biển Huyện có tọa độ địa lý 21°38'32'' - 21°58'32'' vĩ độ Bắc và 103°51'16'' - 104°25'43'' kinh độ Đông, tổng diện tích tự nhiên lên tới 119.788,4 ha, trong đó độ che phủ rừng đạt trên 67,07%.

Huyện này bao gồm 13 xã và 1 thị trấn, tất cả 13 xã đều thuộc diện đặc biệt khó khăn Dân số toàn huyện vượt qua 66,5 nghìn người, với sự hiện diện của 12 dân tộc, trong đó dân tộc Mông chiếm hơn 90%, dân tộc Thái chiếm 4,8%, và dân tộc Kinh chiếm 4% Tỷ lệ hộ nghèo trong huyện vào năm 2020 là 30,2%, trong khi tỷ lệ hộ cận nghèo là 20%.

Trong giai đoạn 2015-2020, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện, kinh tế địa phương đã phát triển mạnh mẽ với cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản giảm từ 36,0% xuống 30,5%, trong khi ngành công nghiệp - xây dựng và thương mại dịch vụ lần lượt tăng từ 31,3% lên 35,0% và từ 32,6% lên 34,5% Đến năm 2020, thu nhập bình quân đầu người đạt 20,44 triệu đồng, tăng 7,4 triệu đồng so với năm 2015, cùng với sự phát triển tích cực của hoạt động thương mại, dịch vụ và du lịch Lĩnh vực văn hóa - xã hội cũng có nhiều tiến bộ, đời sống tinh thần của người dân được cải thiện, bản sắc văn hóa dân tộc được phát huy, góp phần vào mục tiêu giảm nghèo bền vững Quốc phòng - an ninh được giữ vững và trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, trong khi công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí được triển khai mạnh mẽ, tạo sự đồng thuận trong hệ thống chính trị và sự tin tưởng của Nhân dân Cuối cùng, công tác xây dựng đảng và hệ thống chính trị được chú trọng, giúp Đảng bộ huyện Mù Cang Chải duy trì sự vững mạnh toàn diện qua các năm.

2.1.2 Thực trạng học sinh bán trú ở các xã đặc biệt khó khăn của huyện

Trong năm học 2017-2018, huyện Mù Cang Chải có 40 cơ sở giáo dục với 598 lớp và 19.681 học sinh, trong đó có 20 trường phổ thông dân tộc bán trú Đến năm học 2019-2020, huyện vẫn duy trì 40 cơ sở giáo dục, nhưng số lớp tăng lên 626 và số học sinh đạt 21.050, tuy nhiên chỉ còn 19 trường dân tộc bán trú.

Bảng 2.1 Tổng số trường, lớp, học sinh trên địa bàn huyện Mù Cang Chải

Năm học 2017-2018 Năm học 2018-2019 Năm học 2019-2020

Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Mù Cang Chải

Theo phân cấp quản lý, Ủy ban Nhân dân huyện chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý các trường Mầm non, Tiểu học và Trung học cơ sở trong khu vực huyện.

Bảng 2.2 Số học sinh bán trú của các trường thuộc thẩm quyền quản lý của UBND huyện Mù Cang Chải

Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Mù Cang Chải

Trong năm học 2019-2020, huyện Mù Cang Chải quản lý 19 trường phổ thông dân tộc bán trú, phục vụ cho 9.953 học sinh bán trú Số lượng học sinh này đã tăng 886 so với năm học 2017-2018.

2.1.3 Thực trạng chính sách hỗ trợ học sinh bán trú ở các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện Mù Cang Chải giai đoạn đến năm 2020

2.1.3.1 Mục tiêu của chính sách hỗ trợ học sinh bán trú ở các xã đặc biệt khó khăn triển khai trên địa bàn huyện Mù Cang Chải giai đoạn đến năm 2020

Chính sách hỗ trợ học sinh bán trú nhằm hướng tới phát triển bền vững và công bằng trong giáo dục, đảm bảo cơ hội học tập cho mọi người dân Đặc biệt, chính sách này tập trung vào việc trợ giúp học sinh dân tộc ở vùng đặc biệt khó khăn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và nguồn nhân lực, từ đó giảm nghèo bền vững Việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày không chỉ giúp huy động học sinh ra lớp mà còn giảm tỷ lệ bỏ học, nâng cao chất lượng giáo dục tại các xã đặc biệt khó khăn, bao gồm vùng miền núi, biên giới và hải đảo, cũng như các xã thực hiện xây dựng nông thôn mới.

- Mục tiêu cụ thể cho giai đoạn đến năm 2020 của huyện Mù Cang Chải là:

Tại các xã đặc biệt khó khăn, tỷ lệ học sinh tiểu học học 2 buổi/ngày đạt 74%, trong khi tỷ lệ học sinh THCS là 66% 100% học sinh bán trú tại các trường phổ thông dân tộc bán trú được học 2 buổi/ngày Tỷ lệ trẻ 5 tuổi vào lớp 1 đạt 99%, và tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6 đạt từ 99% Tỷ lệ học sinh tiểu học và THCS bỏ học dưới 0,5%, với tỷ lệ trẻ 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học từ 98% trở lên Tỷ lệ trẻ 11-14 tuổi hoàn thành chương trình THCS đạt từ 94% trở lên, và tỷ lệ thanh thiếu niên từ 15-18 tuổi có bằng tốt nghiệp THCS đạt 94% trở lên.

2.1.3.2 Đối tượng của chính sách Đối tượng của chính sách là các học sinh mà bản thân và bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn được Ủy ban nhân dân huyện cho phép ở lại trường hoặc khu vực gần trường để học tập trong tuần, do không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày.

Cụ thể, đối với học sinh tiểu học và trung học cơ sở phải bảo đảm một trong các điều kiện sau:

- Là học sinh bán trú đang học tại trường phổ thông dân tộc bán trú;

Học sinh có hộ khẩu thường trú tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn và đang theo học tại các trường tiểu học hoặc trung học cơ sở trong khu vực này sẽ được xem xét hỗ trợ Đặc biệt, những học sinh sống cách trường từ 4 km trở lên (đối với tiểu học) và 7 km trở lên (đối với trung học cơ sở) hoặc gặp khó khăn trong việc di chuyển do địa hình phức tạp như phải qua sông, suối không có cầu, đèo, núi cao, hoặc vùng sạt lở đất sẽ được ưu tiên.

Học sinh có hộ khẩu thường trú tại các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi, đang theo học tại các trường tiểu học và trung học cơ sở trong khu vực này, sẽ được hưởng các chính sách hỗ trợ Đặc biệt, những em có nhà ở xa trường hoặc gặp khó khăn trong việc di chuyển do địa hình phức tạp sẽ được ưu tiên Điều này nhằm đảm bảo rằng tất cả học sinh đều có cơ hội tiếp cận giáo dục bất kể hoàn cảnh sống của mình.

Học sinh bán trú tại các xã đặc biệt khó khăn huyện Mù Cang Chải được hưởng chính sách hỗ trợ theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP Cụ thể, mỗi học sinh nhận hỗ trợ tiền ăn hàng tháng tương đương 40% mức lương cơ sở, tối đa 9 tháng/năm học Ngoài ra, học sinh tự túc chỗ ở còn được hỗ trợ tiền nhà ở 10% mức lương cơ sở, cũng không quá 9 tháng/năm học Bên cạnh đó, mỗi học sinh còn nhận 15 kg gạo mỗi tháng, với thời gian hỗ trợ tối đa 9 tháng/năm học.

2.1.3.4 Nguồn lực thực hiện chính sách

Kinh phí hỗ trợ tiền ăn và tiền nhà ở cho học sinh, cũng như chi phí vận chuyển gạo, được bố trí trong dự toán chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo hàng năm của địa phương Ngân sách trung ương sẽ hỗ trợ các địa phương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan, nhằm thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

- Nguồn gạo hỗ trợ từ nguồn gạo dự trữ quốc gia.

Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh bán trú ở các xã đặc biệt khó khăn của Ủy ban nhân dân huyện Mù Cang Chải giai đoạn 2017-2020

2.2.1 Thực trạng chuẩn bị triển khai chính sách hỗ trợ học sinh bán trú ở các xã đặc biệt khó khăn

2.2.1.1 Thực trạng xây dựng bộ máy tổ chức thực hiện chính sách

Sơ đồ 2.1 Bộ máy tổ chức thực hiện chính sách của UBND huyện Mù Cang Chải

Nguồn: UBND huyện Mù Cang Chải

UBND huyện Mù Cang Chải là cơ quan chủ chốt trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh bán trú (HSBT) tại các xã đặc biệt khó khăn (ĐBKK) Để đảm bảo hiệu quả, huyện phân công một Phó chủ tịch UBND phụ trách lĩnh vực văn hóa - xã hội, người trực tiếp chỉ đạo thực hiện chính sách này Hàng năm, UBND huyện thành lập Hội đồng xét duyệt chế độ HSBT cho từng xã, tiến hành rà soát địa bàn và đối tượng, từ đó lập danh sách học sinh đủ điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ Đồng thời, Hội đồng thẩm định xét duyệt chế độ HSBT huyện Mù Cang Chải sẽ thẩm định hồ sơ từ các xã và trình UBND huyện phê duyệt danh sách học sinh được hưởng theo quy định.

Phòng Giáo dục và Đào tạo

Các trường phổ thông dân tộc bán trú tại các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện Mù

Cang Chải ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN MÙ CANG CHẢI

Phòng giáo dục và đào tạo đóng vai trò là cơ quan Thường trực thực hiện chính sách, chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan để chỉ đạo các trường học có học sinh bán trú triển khai chính sách Cơ quan này tham mưu xây dựng kế hoạch và ban hành hệ thống văn bản của UBND huyện để chỉ đạo thực hiện Ngoài ra, phòng giáo dục còn chủ trì rà soát, xét duyệt đối tượng thụ hưởng và hướng dẫn quy trình hỗ trợ chính sách Họ cũng ban hành các văn bản hướng dẫn, thực hiện công tác kiểm tra, và tổng hợp báo cáo kết quả, tiến độ, hiệu quả chính sách theo yêu cầu của các cấp.

Phòng Tài chính và Kế hoạch đóng vai trò quan trọng trong việc tham mưu thẩm định và lập kế hoạch đề xuất cấp kinh phí cho các chính sách giáo dục Đồng thời, phòng cũng hướng dẫn quản lý và thanh quyết toán kinh phí thực hiện chính sách, phối hợp với Phòng Giáo dục để kiểm tra, đôn đốc và tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực thi chính sách tại các cơ sở giáo dục được thụ hưởng.

Phòng văn hóa và thông tin có nhiệm vụ tham mưu chỉ đạo và triển khai các hoạt động thông tin, tuyên truyền về các chính sách quan trọng Điều này bao gồm việc cung cấp thông tin về đối tượng thụ hưởng, định mức, thời điểm thực hiện, quy trình thực hiện cũng như quyền và nghĩa vụ của các đối tượng liên quan đến chính sách.

Thanh tra huyện có nhiệm vụ tham mưu cho UBND huyện trong việc thực hiện công tác thanh tra và kiểm tra các hoạt động của phòng giáo dục và đào tạo, cũng như các cơ sở giáo dục trực thuộc Công tác này nhằm đánh giá tính pháp lý và hiệu quả của việc thực hiện các chính sách giáo dục.

Phòng Y tế huyện hỗ trợ Ủy ban nhân dân huyện trong việc chỉ đạo chăm sóc sức khỏe học sinh, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại các bếp ăn tập thể, và phát triển công tác y tế trường học cho các trường bán trú Đồng thời, phòng cũng hướng dẫn lập danh mục thuốc, quy trình mua thuốc và xây dựng tủ thuốc cho các trường học.

UBND huyện Mù Cang Chải đã thành lập Hội đồng xét duyệt chính sách hỗ trợ học sinh bán trú tại từng xã Hội đồng này có nhiệm vụ rà soát địa bàn, khoảng cách và đối tượng, tiến hành xét duyệt bước 1 để lập danh sách học sinh bán trú đủ điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ theo từng xã đặc biệt khó khăn của huyện.

- UBND huyện thành lập Hội đồng thẩm định xét duyệt chế độ HSBT huyện

Mù Cang Chải đang tiến hành thẩm định hồ sơ do Hội đồng xét duyệt chính sách hỗ trợ học sinh bậc tiểu học (HSBT) của từng xã Sau khi hoàn tất, danh sách học sinh đủ điều kiện hưởng chính sách tại các xã đặc biệt khó khăn (ĐBKK) sẽ được trình lên Ủy ban Nhân dân huyện để phê duyệt theo quy định hiện hành.

Bảng 2.3 Số lượng và nhiệm vụ của nhân lực trong Hội đồng thẩm định xét duyệt chế độ học sinh bán trú huyện Mù Cang Chải

Vị trí trong Hội đồng Nhiệm vụ chủ yếu

01 Phó chủ tịch UBND Huyện

Chỉ đạo chung, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên, chỉ đạo hoạt động của

Trưởng phòng 1 Phó chủ tịch HĐ

Phó Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm giám sát các thành viên trong quá trình thẩm định và giải quyết các vấn đề phát sinh, theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng.

Phó trưởng phòng 2 Tổ trưởng các tổ xét duyệt

Thực hiện việc chỉ đạo giám sát nội dung thẩm định hồ sơ chế độ học sinh theo các Tổ

Công chức kế hoạch 2 Thư ký số 1 có trách nhiệm ghi chép và tổng hợp danh sách, biên bản làm việc của Hội đồng thẩm định Đồng thời, họ cũng tham mưu các báo cáo và quyết định để trình cấp trên xem xét.

Công chức kế toán 2 và Thư ký số 2 có trách nhiệm ghi chép, tổng hợp danh sách và biên bản làm việc của Hội đồng thẩm định Họ cũng tham mưu các báo cáo và quyết định để trình cấp trên xem xét.

Cán bộ quản lý của một số trường 15

Tổ thẩm định xét duyệt

Thẩm định hồ sơ đề nghị xét duyệt của các đơn vị trường, xem xét đối chiếu thông tin hồ sơ.

3 Phòng TC-KH 01 lãnh đạo

Thành viên Hội đồng xét duyệt

Giám sát và thẩm định dự toán kinh phí đề nghị hưởng chế độ chính sách của các đơn vị trường.

Thành viên Hội đồng xét duyệt

Giám sát và thẩm định hồ sơ học sinh thuộc diện chính sách, hộ nghèo hưởng chế độ.

5 Phòng Dân tộc 01 lãnh đạo

Thành viên Hội đồng xét duyệt

Giám sát và thẩm định hồ sơ học sinh dân tộc hưởng chế độ

6 Thanh tra huyện 01 lãnh đạo

Thành viên Hội đồng xét duyệt

Kiểm tra việc thực hiện công tác phê duyệt và thẩm định là cần thiết để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật, đồng thời đánh giá tính minh bạch, công khai và công bằng trong quy trình này.

7 Công an huyện 01 lãnh đạo

Thành viên Hội đồng xét duyệt

Thẩm định HS và chỉ đạo công an các xã, thị trấn trong việc thực hiện sổ hộ khẩu cho người dân.

Nguồn: UBND huyện Mù Cang Chải

UBND các xã ĐBKK cần chỉ đạo hoạt động tuyên truyền cho nhân dân về chính sách và quy trình thực hiện, đồng thời thông tin rõ quyền và nghĩa vụ của người dân trong việc thực thi chính sách Cần tổ chức rà soát địa bàn, xác định khoảng cách, xét duyệt và lập danh sách học sinh đủ điều kiện hưởng chính sách để trình UBND huyện phê duyệt Đảm bảo nguồn nhân lực tại cơ sở là yếu tố quan trọng để thực hiện hiệu quả chính sách trên địa bàn xã.

Các Trường PTDT bán trú có nhiệm vụ tham mưu cho UBND xã trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao, đồng thời hỗ trợ học sinh bán trú theo danh sách phê duyệt và nguồn kinh phí, gạo được cấp Việc này phải đảm bảo tính công khai, minh bạch và hiệu quả, tuân thủ đúng quy định của pháp luật Ngoài ra, trường cũng có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.

UBND huyện đã thành lập Hội đồng xét duyệt chính sách hỗ trợ học sinh bán trú (HSBT) tại các xã đặc biệt khó khăn (ĐBKK) nhằm đánh giá và phê duyệt các chính sách hỗ trợ phù hợp cho từng xã.

Bảng 2.4 Nhân lực của Hội đồng xét duyệt chính sách hỗ trợ học sinh bán trú ở các xã đặc biệt khó khăn của huyện Mù Cang Chải

TT Cơ quan, tổ chức

Theo vị trí công tác Yêu cầu, nhiệm vụ khung

Chủ tịch hoặc phó chủ tịch UBND xã

Đánh giá tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh bán trú ở các xã đặc biệt khó khăn của UBND huyện Mù Cang Chải

xã đặc biệt khó khăn của UBND huyện Mù Cang Chải

2.3.1 Đánh giá thực hiện mục tiêu tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh bán trú của UBND huyện Mù Cang Chải

Việc tổ chức thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ học sinh dân tộc thiểu số tại các xã đặc biệt khó khăn đã giúp huyện Mù Cang Chải đạt được các mục tiêu giáo dục giai đoạn 2017-2020 Nỗ lực này không chỉ nâng cao chất lượng xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở, mà còn giảm tỷ lệ học sinh bỏ học Đồng thời, tỷ lệ người từ 15-60 tuổi biết đọc, viết tiếng phổ thông cũng được cải thiện, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và trình độ dân trí, hoàn thành các chỉ tiêu liên quan đến chính sách hỗ trợ giáo dục.

Bảng 2.20 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chính sách cơ bản đến năm 2020

STT Nội dung Chỉ tiêu đến 2020

So sánh Thực hiện/Kế hoạch

Tỷ lệ học sinh tiểu học ở các xã đặc biệt khó khăn được học 2 buổi/ngày 74 74 Đạt

Tỷ lệ học sinh THCS ở các xã đặc biệt khó khăn được học 2 buổi/ngày

6,6%; và 100% học sinh bán trú tự học buổi

6,6%; và 90% học sinh bán trú tự học buổi

2 Tỷ lệ trẻ 5 tuổi ở các xã đặc biệt khó khăn vào học lớp 1 99 99 Đạt

Tỷ lệ học sinh ở các xã đặc biệt khó khăn hoàn thành chương trình tiểu học vào học lớp 6.

4 Giảm tỷ lệ học sinh tiểu học, THCS ở các xã đặc biệt khó khăn bỏ học

Ngày đăng: 07/08/2022, 10:37

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
10. Đoàn Thị Thu Hà và Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2002), Giáo trình Khoa học quản lý II, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Khoa họcquản lý II
Tác giả: Đoàn Thị Thu Hà và Nguyễn Thị Ngọc Huyền
Nhà XB: NXB Khoa học và kỹ thuật
Năm: 2002
11. Hoàng Mạnh Tưởng (2020) với Đề tài “Thực hiện chính sách giáo dục đối với dân tộc thiểu số ở tỉnh Ninh Thuận”, luận án tiến sĩ tại Học viện Khoa học xã hội, Số 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực hiện chính sách giáo dục đối vớidân tộc thiểu số ở tỉnh Ninh Thuận
21. Nguyễn Thị Lệ Thúy, Bùi Thị Hồng Việt (2012) - Giáo trình “Chính sách kinh tế - xã hội”, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Chính sáchkinh tế - xã hội”, NXB Tài chính
Nhà XB: NXB Tài chính
22. Nguyễn Thị Thu Hồng (2017) "Tổ chức thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập của chính quyền huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La", luận văn thạc sĩ của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổ chức thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất,tạo việc làm, tăng thu nhập của chính quyền huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La
23. Phùng Thị Phong Lan (2016) với đề tài “Quản lý nhà nước về giáo dục phổ thông vùng dân tộc thiểu số miền núi phía bắc”, Luận án tiến sĩ của Học viện hành chính quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nhà nước về giáo dục phổthông vùng dân tộc thiểu số miền núi phía bắc
31. Vũ Thị Hồng (2018) với đề tài “Chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục phổ thông đối với học sinh vùng dân tộc thiểu số” (Nghiên cứu tại tỉnh Sơn La), luận Văn thạc sĩ của Trường Đại học kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục phổthông đối với học sinh vùng dân tộc thiểu số
2. Báo cáo chính trị, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Mù Cang Chải lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015-2020 và lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025 Khác
3. Báo cáo chính trị, Nghị quyết Đại hội đảng bộ Yên Bái lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015-2020 và lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025 Khác
4. Báo cáo của UBND huyện sơ kết việc triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh bán trú các năm 2018, 2019, 2020; Báo cáo tổng kết việc tổ chức triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh bán trú giai đoạn 2016-2020 Khác
5. Báo cáo giám sát việc thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh bán trú của Hội đồng nhân dân các tỉnh: Yên Bái, Điện Biên, Giai Lai Khác
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội Khác
8. Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban Tuyên giáo Trung ương (2012), Tài liệu nghiên cứu Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa XI, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội Khác
9. Đặng Hoàng Tùng (2019) với đề tài “Quản lý miễn, giảm học phí, hỗ trợ chị phí học tập cho học sinh của chính quyền huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình, luận văn thạc sĩ của Trường Đại học kinh tế Quốc dân Khác
12. Hướng dẫn số 1062/UBND-TC ngày 19/7/2018 của UBND huyện về việc tiếp tục hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với học sinh trên địa bàn huyện Mù Cang Chải Khác
13. Hướng dẫn số 686/HDLN-SGD&ĐT-STC ngày 28/6/2019 Hướng dẫn liên sở của Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính Yên Bái về việc hướng dẫn công tác tổ chức bán trú, quy trình tổ chức nấu ăn tập trung, một số nội dung giáo dục đặc thù trong trường PTDTBT, trường có học sinh bán trú trên địa bàn tỉnh Yên Bái Khác
14. Lò Văn Cương (2019) với đề tài” Tổ chức thực thi chính sách hỗ trợ hỗ trợ đồng bào dân tộc Cảng Mảng của chính quyền huyện Nậm Nhù, tỉnh Lai Châu”, luận văn Thạc sĩ của Trường Đại học kinh tế Quốc dân Khác
15. Nghị định số 116/NĐ-CP, ngày 18/7/2016 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn Khác
16. Nghị quyết số 22-NQ/TU ngày 20/01/2021 của Tỉnh ủy Yên Bái về một số nhiệm vụ, giai pháp nâng cao chất lượng giáo dục giai đoạn 2021-2025 Khác
17. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w