1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sỹ: TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI VÙNG CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN CỦA UBND HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI

103 36 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 294,23 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ, HÌNH

  • Bảng:

  • Biểu:

  • Sơ đồ:

  • TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ CÔNG CHỨC CÔNG TÁC TẠI VÙNG CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN CỦA CHÍNH QUYỀN HUYỆN

    • Chính sách đối với cán bộ công chức công tác tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn: Vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn: Vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn là các thôn, các xã được công nhận tại các Quyết định công nhận của Thủ tướng Chính Phủ, của Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy ban Dân tộc theo từng giai đoạn.

      • Chính sách đối với CB,CC công tác tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn: Mục tiêu của chính sách; Nội dung chính sách (công cụ và giải pháp)

    • Tổ chức thực thi chính sách đối với cán bộ, công chức công tác tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn

      • Chuẩn bị triển khai chính sách

      • Chỉ đạo thực thi chính sách đối với cán bộ, công chức công tác tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn

      • Kiểm soát thực thi chính sách đối với cán bộ, công chức công tác tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn

    • Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức thực thi chính sách

      • Các yếu tố khách quan

      • Các yếu tố chủ quan

      • Các yếu tố khác

    • Kinh nghiệm của một số địa phương trong tổ chức thực thi chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã công tác tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn và bài học cho UBND huyện Lục Yên

      • - Kinh nghiệm của một số huyện: Kinh nghiệm của huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái; Kinh nghiệm của huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái

      • - Bài học kinh nghiệm cho chính quyền huyện Lục Yên

  • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC THI

  • CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CÔNG TÁC TẠI

  • VÙNG CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN

  • HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI

    • Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế-xã hội của huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái

    • Kết quả thực hiện các chính sách đối với cán bộ, công chức công tác tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn huyện Lục Yên giai đoạn 2011- 2019

      • Tổng kinh phí, Số lượt đối tượng là cán bộ, công chức công tác tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 - 2019.

      • Các bộ phận cấu thành và kết quả từng chính sách bộ phận của chính sách đối với cán bộ, công chức công tác tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn huyện Lục Yên

    • Thực trạng tổ chức thực thi chính sách đối với cán bộ, công chức công tác tại vùng có điều kiện kinh tế -xã hội đặc biệt khó khăn huyện Lục Yên, giai đoạn 2011-2019

      • Chuẩn bị triển khai chính sách: Tổ chức bộ máy thực thi; Lập các kế hoạch tổ chức thực thi chính sách; Ban hành các văn bản hướng dẫn; Tổ chức tập huấn

      • Thực trạng chỉ đạo thực hiện chính sách

      • Kiểm soát sự thực hiện chính sách: Xây dựng hệ thống thông tin phản hồi; Tiến hành giám sát, đánh giá; Điều chỉnh chính sách; Đưa ra các sáng kiến hoàn thiện và đổi mới

    • Đánh giá tổ chức thực thi chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã huyện Lục Yên công tác tại vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn, giai đoạn 2011-2019

      • Điểm mạnh

      • Điểm yếu

  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CÔNG TÁC TẠI VÙNG CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI

    • Phương hướng hoàn thiện tổ chức thực thi chính sách đối với cán bộ, công chức công tác tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn huyện Lục Yên

    • Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức thực thi chính sách đối với cán bộ, công chức công tác tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn năm 2020, hướng tới 2025

      • Hoàn thiện chuẩn bị tổ chức thực thi chính

      • Hoàn thiện chỉ đạo thực hiện chính sách

    • Kiến nghị các điều kiện để thực hiện giải pháp: Kiến nghị đối với chính quyền tỉnh Yên Bái; Kiến nghị đối với cơ quan Trung ương

  • KẾT LUẬN

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1:

  • CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH

  • ĐỐI VỚI CÁN BỘ CÔNG CHỨC CÔNG TÁC TẠI VÙNG

  • CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN

  • CỦA CHÍNH QUYỀN HUYỆN

    • 1.1. Chính sách đối với cán bộ công chức công tác tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn

      • 1.1.1. Vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn

      • 1.1.2. Chính sách đối với CB,CC công tác tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.

        • Sơ đồ 1.1: Mục tiêu của chính sách

    • 1.2. Tổ chức thực thi chính sách đối với cán bộ, công chức công tác tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn

      • 1.2.1. Chuẩn bị triển khai chính sách

      • 1.2.2. Chỉ đạo thực thi chính sách đối với cán bộ, công chức công tác tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn

      • 1.2.3. Kiểm soát thực thi chính sách đối với cán bộ, công chức công tác tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn

        • Bảng 1.1 : Mối quan hệ mục tiêu, kết quả của chính sách đối với cán bộ, công chức công tác tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn

    • 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức thực thi chính sách

      • 1.3.1. Các yếu tố khách quan

      • 1.3.2. Các yếu tố chủ quan

      • 1.3.3. Các yếu tố khác

    • 1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương trong tổ chức thực thi chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã công tác tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn và bài học cho UBND huyện Lục Yên

      • 1.4.1. Kinh nghiệm của một số huyện

      • 1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho chính quyền huyện Lục Yên

  • CHƯƠNG 2:

  • PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC THI

  • CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CÔNG TÁC

  • TẠI VÙNG CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI ĐẶC BIỆT

  • KHÓ KHĂN HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI

    • 2.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế-xã hội của huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái

      • Biểu 2.1. Biểu các xã được công nhận là vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn huyện Lục Yên qua các thời kỳ từ khi chính sách có hiệu lực thi hành

    • 2.2. Kết quả thực hiện các chính sách đối với cán bộ, công chức công tác tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn huyện Lục Yên giai đoạn 2011- 2019

      • 2.2.1. Tổng kinh phí, Số lượt đối tượng là cán bộ, công chức công tác tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 - 2019.

        • Biểu 2.2. Bảng số lượt đối tượng và kinh phí thực hiện các chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã công tác tại vùng có điều kiện KT-XH ĐBKK huyện Lục Yên, giai đoạn 2011-2019

      • 2.2.2. Các bộ phận cấu thành và kết quả từng chính sách bộ phận của chính sách đối với cán bộ, công chức công tác tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn huyện Lục Yên

        • Bảng 2.1: Kết quả thực hiện trợ câp lần đầu và trợ cấp chuyển vùng huyện Lục Yên, trong giai đoạn 2011-2019

        • Bảng 2.2: Kết quả thực hiện TCML khi chuyển khỏi vùng có điều kiện KT-XH ĐBKK hoặc nghỉ hưu huyện Lục Yên, trong giai đoạn 2011-2019

        • Bảng 2.3: Kết quả thực hiện trợ cấp tham quan , học tập , bồi dường chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức công tác tại vùng có điều kiện KT-XH ĐBKK huyện Lục Yên, trong giai đoạn 2011-2019

    • 2.3. Thực trạng tổ chức thực thi chính sách đối với cán bộ, công chức công tác tại vùng có điều kiện kinh tế -xã hội đặc biệt khó khăn huyện Lục Yên, giai đoạn 2011-2019

      • 2.3.1. Chuẩn bị triển khai chính sách

        • Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức thực thi chính sách đối với cán bộ , công chức công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn huyện Lục Yên,

        • giai đoạn 2011-2019

        • Sơ đồ 2.2: Danh sách tham gia thực hiện chính sách tại cấp huyện, giai đoạn 2011-2019

        • Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn nhân lực thực hiện chính sách đối với CBCC công tác tại vùng có điều kiện KT-XH ĐBKK huyện Lục Yên

        • Bảng 2.5 Kết quả khảo sát về hoạt động phân công, tổ chức thực hiện chính sách đối với cán bộ , công chức công tác tại vùng có điều kiện KT-XH ĐBKK

        • Hình 2.1. Kết quả khảo sát về công tác lập kế hoạch tổ chức thực thi chính sách đối với cán bộ , công chức công tác tại vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái

        • Bảng 2.6: Kết quả khảo sát về thực trạng xây dựng và ban hành các văn bản liên quan đến chính sách đối với cán bộ, công chức công tác tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái

        • Hình 2.2. Kết quả khảo sát về công tác tổ chức tập huấn đối với cán bộ, công chức thực hiện chính sách trên địa bàn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái

      • 2.3.2. Thực trạng chỉ đạo thực hiện chính sách

        • Hình 2.3: Kết quả khảo sát đối với công tác tuyên truyền,

        • phổ biến chính sách

        • Biểu 2.2 Biểu vận hành ngân sách theo từng loại chính sách, giai đoạn 2011-2019

      • 2.3.3. Kiểm soát sự thực hiện chính sách

        • Bảng 2.7. Kết quả khảo sát thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức công tác tại vùng có điều kiện

    • 2.4. Đánh giá tổ chức thực thi chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã huyện Lục Yên công tác tại vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn, giai đoạn 2011-2019

      • 2.4.1. Điểm mạnh

      • 2.4.2. Điểm yếu

      • 2.4.3. Nguyên nhân của điểm yếu

  • CHƯƠNG 3:

  • PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC

  • THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CÔNG TÁC TẠI VÙNG CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI

  • ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI

    • 3.1. Phương hướng hoàn thiện tổ chức thực thi chính sách đối với cán bộ, công chức công tác tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn huyện Lục Yên

    • 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức thực thi chính sách đối với cán bộ, công chức công tác tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn năm 2020, hướng tới 2025

      • 3.2.1. Hoàn thiện chuẩn bị tổ chức thực thi chính

      • 3.2.2. Hoàn thiện chỉ đạo thực hiện chính sách

      • 3.2.3. Hoàn thiện1kiểm soát sự thực hiện

    • 3.3. Kiến nghị các điều kiện để thực hiện giải pháp

      • 3.3.1. Kiến nghị đối với chính quyền tỉnh Yên Bái

      • 3.3.2. Kiến nghị đối với cơ quan Trung ương

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • PHỤ LỤC

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài Quá trình thực hiện chính sách theo nghị định cũng có những tồn tại, khó khăn trong thực hiện các chế độ chính sách với một số nhóm đối tượng đặc thù như xác định đối tượng, phạm vi áp dụng các chế độ phụ cấp, trợ cấp còn lúng túng do chưa có sự thống nhất trong hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương; chưa có quy định cụ thể, chặt chẽ về việc điều động, luân chuyển cán bộ nên dẫn đến tình trạng lợi dụng chính sách để trục lợi, nhiều chính sách chưa được kịp thời do kinh phí từ Trung ương chậm; việc hướng dẫn và kiểm tra của các sở, ngành địa phương để thực hiện chế độ chính sách chưa rõ ràng, có nội dung còn chồng chéo. Sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương có lúc chưa tốt dẫn đến thực hiện triển khai các Nghị định còn lúng túng, vướng mắc một số chế độ chính sách chi trả còn chậm, ảnh hưởng đến quyền lợi của đối tượng thụ hưởng chính sách. Chính vì những lý do trên tác giả chọn đề tài “Tổ chức thực thi chính sách đối với cán bộ, công chức công tác tại vùng có điều kiện kinh tế xã hộiđặc biệt khó khăn của UBND huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái” làm đề tài nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu việc tổ chức thực thi chính sách đối với cán bộ, công chức công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn của UBND Lục Yên, tỉnh Yên Bái. - Phạm vi nghiên cứu + Về nội dung : Đề tài nghiên cứu nội dung tổ chức thực thi chính sách theo quá trình : Chuẩn bị triển khai; Chỉ đạo thực hiện và kiểm soát thực thi. Nội dung các chương và kết cấu của luận văn Luận văn được chia thành ba chương chính ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phần danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục: Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức thực thi chính sách đối với cán bộ, công chức công tác tại vùng có điều kiện điều kiện kinh tế -xã hội đặc biệt khó khăn của UBND huyện;   Chương 2: Phân tích thực trạng tổ chức thực thi chính sách đối với cán bộ , công chức công tác tại vùng có điều kiện điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn của UBND huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái; Chương 3: Phương hướng , giải pháp hoàn thiện thực thi chính đối với cán bộ , công chức công tác tại vùng có điều kiện điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn của UBND huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ CÔNG CHỨC CÔNG TÁC TẠI VÙNG CÓ ĐIỀU KIỆN

Vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn

Các vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm những thôn và xã được công nhận theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc trong từng giai đoạn.

Việc xác định các thôn, xã để đưa vào danh sách công nhận dựa trên quy trình rà soát theo Quyết định số 50/2016/QĐ-TTG ngày 03/11/2016, thay thế Quyết định số 30/2012/QĐ-TTG ngày 18/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ Các xã được phân chia thành ba khu vực: Khu vực III là các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Khu vực II là các xã có điều kiện KT-XH còn khó khăn nhưng đã tạm thời ổn định; Khu vực I là các xã còn lại Ngoài việc phân loại theo khu vực, các đơn vị cấp xã cũng được phân chia theo loại xã cụ thể.

Xã được phân loại thành loại I, II, III theo Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016, quy định tiêu chuẩn và phân loại đơn vị hành chính Mục đích của việc phân loại này được nêu rõ trong Điều 3 của Luật Tổ chức Chính quyền địa phương.

Chính sách đối với CB,CC công tác tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn

1.1.2.1 Mục tiêu của chính sách

Sơ đồ 1.1: Mục tiêu của chính sách

(Nguồn : Tác giả tự tổng hợp)

Mục tiêu chính sách đối với cán bộ, công chức tại vùng kinh tế xã hội khó khăn là hỗ trợ và động viên họ cải thiện đời sống, thu hút nhân lực đến công tác lâu dài Điều này góp phần hoàn thành nhiệm vụ chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa - xã hội của địa phương, đồng thời thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới.

1.1.2.2 Nội dung chính sách (công cụ và giải pháp)

Chính sách đối với CB, CC được cấu thành từ 06 chính sách bộ phận các chính sách bộ phận cụ thể như sau:

Mục tiêu của chính sách đối với CB, CC công tác tại vùng có điều kiện KT-XH ĐBKK

Hỗ trợ kịp thời giúp ổn định cuộc sống đối với cán bộ, công chức bằng trợ cấp lần đầu, trợ cấp chuyển vùng

Để thu hút cán bộ, công chức làm việc tại vùng đặc biệt khó khăn (ĐBKK), cần có các chính sách khuyến khích họ gắn bó lâu dài với địa phương Đồng thời, việc hỗ trợ đời sống cho cán bộ, công chức cũng là yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng công việc và tạo động lực cho họ cống hiến.

Hỗ trợ đào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, đồng thời cung cấp sự hỗ trợ cho những người nghỉ hưu hoặc chuyển khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn Ngoài ra, tổ chức các hoạt động tham quan và học tập để phát triển kỹ năng và kiến thức cho đội ngũ cán bộ.

Chính sách này nhằm hỗ trợ đời sống và nâng cao trình độ cán bộ, công chức cấp xã, từ đó triển khai hiệu quả các chính sách của Đảng và Nhà nước Mục tiêu là góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững và xây dựng Nông thôn mới, đồng thời phát triển các chính sách cụ thể cho từng khu vực nhằm thúc đẩy kinh tế - xã hội.

- Chính sách phụ cấp thu hút;

- Chính sách phụ cấp công tác lâu năm;

- Chính sách trợ cấp lần đầu khi nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn;

- Trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch;

- Trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn hoặc nghỉ hưu;

- Trợ tham quan, học tập, bồi dường chuyên môn, nghiệp vụ.

Tổ chức thực thi chính sách đối với cán bộ, công chức công tác tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn

Sơ đồ 1.2: Các quá trình tổ chức thực thi chính sách

Để triển khai chính sách hiệu quả, cần thực hiện các bước sau: đầu tiên, xây dựng bộ máy tổ chức thực thi bao gồm cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực; tiếp theo, phát triển chương trình hành động với kế hoạch triển khai cụ thể; sau đó, ban hành các văn bản hướng dẫn cần thiết; và cuối cùng, tổ chức các buổi tập huấn để nâng cao năng lực cho đội ngũ thực hiện.

Chỉ đạo thực hiện chính sách bao gồm việc triển khai hệ thống thông tin đại chúng để truyền thông chính sách, xây dựng quy trình thẩm định và phê duyệt danh sách người được hưởng chính sách, vận hành các quỹ hỗ trợ, phối hợp với các cơ quan ban ngành liên quan, và thực hiện đàm phán nhằm giải quyết xung đột phát sinh.

Để đảm bảo hiệu quả trong việc thực hiện chính sách, cần tiến hành kiểm soát và đánh giá thường xuyên Đầu tiên, thu thập thông tin liên quan đến việc thực hiện chính sách là rất quan trọng Tiếp theo, việc đánh giá kết quả thực hiện sẽ giúp nhận diện những điểm mạnh và yếu Dựa trên những đánh giá này, cần điều chỉnh các biện pháp thực hiện cho phù hợp Cuối cùng, tổng kết kết quả thực hiện chính sách và đưa ra các kiến nghị, đề xuất, sáng kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa quy trình thực hiện.

(Nguồn: Giáo trình Chính sách KT-XH, ĐH KTQD, năm 2007, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật) 1.2.1 Chuẩn bị triển khai chính sách

Nhiệm vụ của giai đoạn này là chuẩn bị về mặt tổ chức và nhân lực để triển khai chính sách, gồm các công việc cụ thể sau:

1.2.1.1 Xác định bộ máy tổ chức thực thi chính sách

Sau khi có các văn bản hướng dẫn của Trung ương , của UBND tỉnh Yên Bái,

Sở Nội vụ và Sở Tài chính tỉnh Yên Bái đang triển khai chính sách tại huyện Lục Yên UBND huyện đã giao Phòng Nội vụ phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch nghiên cứu các văn bản cấp trên, cử 01 chuyên viên và 01 lãnh đạo Phòng Nội vụ thực hiện chính sách và xét duyệt cho các xã Đồng thời, Phòng Nội vụ sẽ tham mưu UBND huyện ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách và phân bổ nguồn lực cho các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn Chủ tịch UBND các xã có trách nhiệm chỉ đạo việc xét duyệt, lập danh sách đối tượng và dự toán kinh phí theo quy định, trong đó công chức Tài chính - kế toán xã sẽ hỗ trợ Chủ tịch UBND xã trong quá trình xét duyệt tại Phòng Nội vụ huyện Các văn bản của UBND xã cần được chuẩn bị đầy đủ để phục vụ cho việc xét duyệt tại Phòng Nội vụ.

- Tờ trình đề nghị của cơ quan , đơn vị, địa phương;

Hồ sơ cá nhân cần bao gồm bản sao có chứng thực sổ hoặc quá trình đóng BHXH tính đến thời điểm xét duyệt, quyết định tuyển dụng và các quyết định luân chuyển, điều động đến vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn Ngoài ra, cần có quyết định nâng lương gần nhất và các giấy tờ liên quan đến thời gian hưởng các loại trợ cấp, phụ cấp để thực hiện các chính sách theo quy định.

Để đảm bảo quá trình thẩm định diễn ra nhanh chóng và khoa học, các cơ quan, đơn vị cần điền đầy đủ thông tin vào các biểu mẫu theo đúng Biểu số 1, Biểu số 2, và Biểu số 3 kèm theo Công văn của UBND huyện, được trình bày theo chiều ngang trên giấy A3 Lưu ý không tự ý sửa đổi biểu mẫu và sắp xếp danh sách đối tượng theo hướng dẫn trong Biểu số 2 Hồ sơ xét duyệt của từng cá nhân cũng cần được sắp xếp gọn gàng và đúng thứ tự trong danh sách đề nghị.

Hàng năm, dựa trên văn bản triển khai của Sở Nội vụ và tình hình thực tế tại địa phương, Phòng Nội vụ sẽ tham mưu cho UBND huyện lập văn bản và lịch duyệt cho từng đơn vị cụ thể.

Quy trình thực hiện chính sách tại huyện

- Hàng năm khi nhận được văn bản của Sở Nội vụ, UBND huyện giao cho Phòng Nội vụ huyện.

- Phòng Nội vụ soạn thảo văn bản hướng dẫn, tham mưu UBND huyện ban hành.

- Khi nhận được văn bản của UBND huyện, các xã tổ chức thống kê, tổng hợp danh sách đối tượng.

- Các xã thực hiện xét duyệt danh sách tại Phòng Nội vụ huyện.

Chuyên viên Phòng Nội vụ tổng hợp và trình lãnh đạo phòng ký, sau đó chuyển danh sách và tờ trình đến lãnh đạo UBND huyện để ký Hồ sơ sẽ được gửi đến Sở Nội vụ tỉnh Yên Bái để được xét duyệt và thẩm định Chuyên viên cũng trực tiếp mang hồ sơ đến Sở Nội vụ để tiến hành xét duyệt.

- Sở Nội vụ thẩm định và có văn bản trả lời kết quả thẩm định gửi UBND huyện, Phòng Nội vụ huyện.

Khi nhận văn bản thẩm định từ Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ sẽ chuyển tiếp đến Phòng Tài chính - kế hoạch để trình Sở Tài chính, nhằm xin cấp kinh phí từ UBND tỉnh.

- Khi được cấp kinh phí, phòng Tài chính cấp kinh phí cho các xã.

- Chủ tịch UBND các xã căn cứ kinh phí được cấp thực hiện chi trả cho các đối tượng được hưởng chính sách.

1.2.1.2 Xây dựng chương trình hành động, lập các kế hoạch triển khai chính sách đối với cán bộ , công chức công tác tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn

Chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức làm việc tại vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn của huyện được triển khai đều đặn hàng năm, với một đợt xét duyệt diễn ra trên toàn huyện mỗi năm.

Sau khi thực hiện chế độ nâng bậc lương, việc triển khai các chế độ như phụ cấp thu hút và trợ cấp chuyển vùng là cần thiết Các khoản tiền chi trả này sẽ được tính toán dựa trên ngạch, bậc và hệ số hưởng lương của người lao động.

Từ năm 2020, UBND tỉnh Yên Bái đã thay đổi quy trình xét duyệt các chế độ nâng lương, chuyển từ việc thực hiện một lần mỗi năm sang xét duyệt 04 lần trong năm vào tháng đầu tiên của các quý (tháng 1, tháng 4, tháng 7, tháng 10) Điều này giúp nâng cao hiệu quả quản lý và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người lao động Riêng nửa đầu năm 2020, việc xét nâng lương đã được thực hiện đối với các đối tượng trong quý I và quý II.

Sau khi nhận được hướng dẫn từ Sở Nội vụ tỉnh Yên Bái về thực hiện chính sách và thời gian xét duyệt, UBND huyện Lục Yên đã giao Phòng Nội vụ huyện chủ trì và tham mưu văn bản triển khai Mục tiêu là đảm bảo thực hiện đúng thời gian, đúng đối tượng và số tiền chi trả cho các đối tượng theo quy định tại Sở Nội vụ tỉnh Yên Bái.

UBND huyện sẽ cung cấp văn bản triển khai kèm theo lịch duyệt cụ thể cho từng đơn vị, với mỗi đơn vị chỉ một buổi làm việc Do số lượng hồ sơ liên quan đến thời gian công tác tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, việc cử cán bộ, công chức đi học nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, cũng như các chế độ nghỉ như ốm, thai sản, và nghỉ phép sẽ ảnh hưởng đến mốc thời gian tính hưởng chế độ và số tiền được hưởng.

Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức thực thi chính sách

1.3.1 Các yếu tố khách quan

Các địa bàn thực hiện chính sách thường xuyên thay đổi theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban Dân tộc, dựa trên các tiêu chí xác định vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn Ngoài ra, sự thay đổi này cũng phụ thuộc vào việc thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông Thôn mới.

Yếu tố phân loại đơn vị hành chính cấp xã có tác động đáng kể đến số lượng và biên chế tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn Sự phân loại này không chỉ ảnh hưởng đến nguồn lực mà còn quyết định khả năng phát triển và hỗ trợ cho các xã trong việc cải thiện đời sống người dân.

1.3.2 Các yếu tố chủ quan

Nguồn nhân lực thực hiện chính sách tại Phòng Nội vụ và UBND các xã vùng đặc biệt khó khăn đóng vai trò quan trọng trong việc triển khai và xét duyệt chính sách Việc tiếp cận và thực hiện chính sách phụ thuộc vào năng lực của từng cán bộ Sau hai năm làm công chức trực tiếp xét duyệt, thực tế cho thấy khả năng thực hiện và lập danh sách các đơn vị cấp xã thường gặp phải sai sót Do đó, quá trình xét duyệt cần điều chỉnh lại danh sách và bảng biểu để đảm bảo tuân thủ quy định chính sách.

Việc thực hiện luân chuyển cán bộ, công chức và định kỳ chuyển đổi vị trí công tác là rất quan trọng, đặc biệt đối với các cán bộ lãnh đạo chủ chốt tại địa phương như Bí thư Đảng ủy và Chủ tịch UBND cấp xã Theo quy định, thời gian giữ chức vụ của các cán bộ này cần được xác định rõ ràng, đồng thời các công chức trong các lĩnh vực như Tài chính - Kế toán, Địa chính Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường, cũng như Văn hóa - Xã hội (phụ trách Lao động, Thương binh và Xã hội) phải thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác định kỳ để nâng cao hiệu quả công việc và đáp ứng yêu cầu phát triển của địa phương.

Yếu tố học tập nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức có tác động lớn đến thời gian được hưởng và tính thực hiện chính sách Việc nâng cao kỹ năng và kiến thức không chỉ giúp cải thiện hiệu quả công việc mà còn ảnh hưởng đến các chế độ đãi ngộ và quyền lợi của họ trong quá trình thực hiện chính sách.

- Yếu tố thuộc UBND tỉnh, Sở Nội vụ tỉnh Yên Bái:

Thời gian triển khai thực hiện chính sách với cán bộ, công chức công tác tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn

- Sự thay đổi mức lương cơ sở theo nghị định của Chính phủ.

Nghỉ theo chế độ lao động như nghỉ ốm, nghỉ thai sản đối với cán bộ, công chức nữ và nghỉ phép hàng năm có ảnh hưởng đến việc xác định thời gian tính hưởng các chính sách theo quy định.

Các yếu tố như khen thưởng, kỷ luật và đánh giá phân xếp loại cán bộ, công chức đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ và ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách.

Kinh nghiệm của một số địa phương trong tổ chức thực thi chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã công tác tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn và bài học cho UBND huyện Lục Yên

1.4.1 Kinh nghiệm của một số huyện

1.4.1.1 Kinh nghiệm của huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái

Huyện Yên Bình có 24 đơn vị hành chính, bao gồm 2 thị trấn và 22 xã, là nơi sinh sống của nhiều dân tộc Người Kinh chiếm khoảng 52% dân số huyện, chủ yếu cư trú ở các xã vùng thấp, thị tứ và thị trấn Họ sống chủ yếu bằng nghề trồng trọt, buôn bán, và làm công nhân viên chức tại các cơ quan Nhà nước, xí nghiệp và lâm trường Người Kinh đã đến Yên Bình từ thế kỷ XII, mang theo văn hóa đặc trưng của miền châu thổ đồng bằng và trung du Bắc Bộ, đồng thời xây dựng nhiều đình, đền để thờ cúng những người có công với xóm làng.

Kể từ năm 2011, chính quyền huyện Yên Bình đã thực hiện chính sách hỗ trợ tại 10 trong số 24 đơn vị hành chính cấp xã, với hơn 2000 lượt đối tượng được hưởng các chính sách khác nhau Tổng số tiền chi cho các chính sách này lên đến trên 40 tỷ đồng.

Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cùng với cơ quan thông tin đại chúng cần tăng cường phối hợp trong công tác tuyên truyền Việc này bao gồm việc nêu rõ các địa bàn và đối tượng được hưởng các loại chính sách theo quy định, nhằm giúp cán bộ, công chức cấp xã nắm rõ và thực hiện đúng các chính sách.

- Bố trí cán bộ có trình độ, phẩm chất đạo đức, năng lực, am hiểu chính sách

1.4.1.2 Kinh nghiệm của huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái

Trạm Tấu là huyện vùng cao thuộc tỉnh Yên Bái, nổi bật với sự đoàn kết của 11 dân tộc anh em sinh sống trên các triền núi cao Trong đó, dân tộc Mông chiếm 77%, dân tộc Thái 16%, và các dân tộc khác như Khơ Mú, Tày, Mường chiếm phần còn lại Huyện Trạm Tấu cách trung tâm thành phố Yên Bái 114 km.

Từ năm 2011 đến nay, huyện Trạm Tấu đã triển khai chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức cấp xã tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, với 2400 lượt đối tượng thụ hưởng và tổng số tiền chi trả gần 45 tỷ đồng Để đạt được kết quả này, chính quyền huyện Trạm Tấu đã thực hiện hiệu quả các nội dung liên quan.

Việc thực hiện chính sách cho cán bộ, công chức cấp xã tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn là nhiệm vụ quan trọng của các cấp ủy Đảng và chính quyền Hệ thống chính trị đã tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện, đặc biệt là rà soát đối tượng và địa bàn áp dụng chính sách Hàng tháng, hàng quý, Phó Bí thư huyện ủy - Chủ tịch UBND và các trưởng ban ngành đều thu thập thông tin và lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, công chức để kịp thời giải quyết theo quy định và đúng đối tượng.

Quan tâm đến đời sống của cán bộ, công chức không chỉ là việc thực hiện các chế độ chính sách mà còn cần chú trọng đến các điều kiện tinh thần và vật chất, nhằm tạo ra môi trường làm việc thuận lợi và ổn định cuộc sống cho họ.

1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho chính quyền huyện Lục Yên

Huyện Lục Yên và huyện Yên Bình có nhiều điểm tương đồng về kinh tế xã hội, vị trí địa lý, cũng như chất lượng và trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, cùng với trình độ dân trí của người dân.

Còn huyện Trạm Tấu là huyện nghèo theo Nghị Quyết 30a của Chính phủ có

Tất cả 12/12 đơn vị hành chính cấp xã tại huyện Lục Yên đều thuộc vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, nơi 100% cán bộ, công chức được hưởng chính sách ưu đãi Để triển khai hiệu quả chính sách đối với cán bộ công chức tại vùng này, huyện Lục Yên cần rút kinh nghiệm từ chính quyền huyện Yên Bình và huyện Trạm Tấu, đồng thời thực hiện tốt các nội dung cần thiết trong thời gian tới.

Xác định chính sách cho cán bộ, công chức làm việc tại các vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị Các cấp lãnh đạo địa phương cần tích cực vào cuộc để chỉ đạo và điều hành kịp thời, giải quyết triệt để các vướng mắc, đồng thời hỗ trợ và ổn định cuộc sống cho cán bộ, công chức cấp xã Điều này rất quan trọng vì họ là những người trực tiếp thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước đến với Nhân dân.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và phổ biến chính sách dành cho cán bộ, công chức làm việc tại những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là cần thiết Việc này không chỉ giúp nâng cao nhận thức về các chính sách hỗ trợ mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các chương trình phát triển bền vững tại các khu vực này.

- Bố trí người có trình độ chuyên môn phù hợp, kinh nghiệm, có đức, có tài được học hành và đào tạo cơ bản để thực hiện nhiệm vụ.

- Các chính sách hỗ trợ phải đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng.

- Có chính sách thu hút cán bộ , công chức đến và công tác lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.

- Thường xuyên tổ chức tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao kỹ năng liên quan đến quá trình thực hiện các chính sách.

Sở Nội vụ tỉnh Yên Bái được đề nghị xem xét bổ sung quá trình tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) để kiểm tra thời gian thực tế công tác tại những khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

UBND tỉnh Yên Bái và các Sở liên quan được đề nghị xem xét các quyết định quy định về địa bàn và thời gian thực hiện chính sách theo các quyết định đó.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC THI

CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CÔNG TÁC TẠI VÙNG CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI

Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế-xã hội của huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái

Huyện Lục Yên, thuộc tỉnh Yên Bái, có trung tâm là thị trấn Yên Thế, nằm cách Quốc lộ 70 khoảng 18 km về phía Đông và cách thành phố Yên Bái một khoảng nhất định.

93 km về hướng Bắc Huyện có 23 đơn vị hành chính xã và 01 thị trấn, trong đó có

15 xã được Nhà nước công nhận là vùng III.

Huyện Lục Yên, tọa lạc ở phía Đông Bắc tỉnh Yên Bái, có tọa độ địa lý từ 21º55’30’’ đến 22º03’30’’ vĩ độ Bắc và từ 104º30’ đến 104º53’30’’ kinh độ Đông Với độ cao trung bình từ 100 đến 150m so với mực nước biển, trung tâm huyện là thị trấn Yên Thế, cách tỉnh lỵ Yên Bái 93 km và Hà Nội 265 km Huyện Lục Yên được kết nối bởi Quốc lộ 70, tạo thuận lợi cho giao thông giữa Hà Nội, Việt Trì, Yên Bái và Lào Cai.

Huyện này nằm ở phía Bắc giáp huyện Quang Bình thuộc tỉnh Hà Giang, phía Tây giáp huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai, phía Nam giáp huyện Văn Yên và huyện Yên Bình, trong khi phía Đông giáp huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang.

Huyện Lục Yên có diện tích 810,01 km² và dân số đạt 109.406 người theo niên giám thống kê năm 2018 Tại đây, 18 dân tộc cùng sinh sống, trong đó dân tộc Tày chiếm 53,3%, dân tộc Kinh 21,2%, dân tộc Nùng 10,4%, và các dân tộc khác chiếm phần còn lại.

+ Nông, lâm nghiệp; thuỷ sản: 12,7%/KH 12,6%

+ Công nghiệp - Xây dựng: 41,0%/KH 40,5%

+ Dịch vụ - Thương mại: 46,3%/KH 46,9%

Tính đến nay, huyện đã có 158 doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và 10 hợp tác xã Trong năm qua, huyện đã thành lập mới 24 doanh nghiệp và cấp giấy đăng ký kinh doanh cho các đơn vị này.

Triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm xóa đói, giảm nghèo đã giúp tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 18,76%, giảm 4,72% so với năm trước Đến năm 2019, số hộ cận nghèo ghi nhận là 4.211 hộ, chiếm 14,79%.

Trong quá trình xây dựng Nông thôn mới, các xã đã thực hiện nghiêm túc các tiêu chí đề ra, trung bình mỗi xã đạt 10,86 tiêu chí Đặc biệt, có 07 xã đạt từ 10 tiêu chí trở lên, trong đó 05/24 xã đã hoàn thành tiêu chuẩn nông thôn mới, bao gồm xã Trúc Lâu, xã Vĩnh Lạc, xã Liễu Đô, xã Mai Sơn và xã Khai Trung.

Huyện hiện có 01 trường Trung cấp nghề, 01 trung tâm giáo dục thường xuyên, và 03 trường THPT Ngoài ra, có 55 trường THCS, Tiểu học, mầm non cùng 02 cơ sở mầm non tư thục, phục vụ cho 805 nhóm lớp với tổng số 24.570 học sinh Đặc biệt, toàn huyện có 14/24 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế.

Biểu 2.1 Biểu các xã được công nhận là vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn huyện Lục Yên qua các thời kỳ từ khi chính sách có hiệu lực thi hành

Mốc thời gian bắt đầu được tính là địa bàn có điều kiện KT-XH ĐBKK

1 XÃ KHÁNH HÒA Từ tháng 06/2008

2 XÃ PHÚC LỢI Từ tháng 01/2000

3 XÃ KHÁNH THIỆN Từ tháng 01/2000 Gián đoạn 22 tháng

4 XÃ TÂN LẬP Từ tháng 01/2000

5 XÃ PHAN THANH Từ tháng 01/2000

6 XÃ AN PHÚ Từ tháng 01/2000

7 XÃ TRUNG TÂM Từ tháng 4/2001

8 XÃ ĐỘNG QUAN Từ tháng 09/2013

9 XÃ MINH CHUẨN Từ tháng 09/2013

10 XÃ TÂN PHƯỢNG Từ tháng 09/2013

Mốc thời gian bắt đầu được tính là địa bàn có điều kiện KT-XH ĐBKK

11 XÃ LÂM THƯỢNG Từ tháng 09/2013

12 XÃ KHAI TRUNG Từ tháng 09/2013 Đã ra khỏi vùng ĐBKK từ 07/2017

13 XÃ AN LẠC Từ tháng 07/2017

14 XÃ MINH TIẾN Từ tháng 07/2017

15 XÃ TÔ MẬU Từ tháng 07/2017

16 XÃ MƯỜNG LAI Từ tháng 07/2017

(Nguồn tác giả tự tổng hợp)

Tính đến nay, huyện có 15 xã thuộc khu vực III, là những xã có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn Đặc biệt, xã Khai Trung thuộc khu vực II nhưng do trụ sở UBND xã nằm trong thôn ĐBKK, nên cán bộ, công chức tại đây được áp dụng chính sách tương tự như cán bộ ở khu vực III Hiện tại, thôn có trụ sở xã đã không còn nằm trong danh sách thôn ĐBKK.

Kết quả thực hiện các chính sách đối với cán bộ, công chức công tác tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn huyện Lục Yên giai đoạn 2011- 2019

2.2.1 Tổng kinh phí, Số lượt đối tượng là cán bộ, công chức công tác tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 - 2019

Ngày 24 tháng 12 năm 2010 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 116/2010/NĐ-CP quy định về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn Tổng kinh phí và số lượt đối tượng là cán bộ, công chức cấp xã hưởng các chính sách của huyện Lục Yên, cụ thể như sau:

Biểu 2.2 Bảng số lượt đối tượng và kinh phí thực hiện các chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã công tác tại vùng có điều kiện KT-XH ĐBKK huyện Lục Yên, giai đoạn 2011-2019

(Đơn vị tính: Nghìn đồng)

T NĂM THỰC HIỆN SỐ LƯỢT ĐỐI

(Nguồn tác giả tổng hợp)

2.2.2 Các bộ phận cấu thành và kết quả từng chính sách bộ phận của chính sách đối với cán bộ, công chức công tác tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn huyện Lục Yên

Phụ cấp thu hút được tính bằng 70% tiền lương tháng hiện hưởng, bao gồm các khoản như mức lương chức vụ, ngạch, bậc hoặc cấp hàm, cùng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung.

Thời gian nhận phụ cấp thu hút tối đa là 5 năm (60 tháng) và chỉ áp dụng cho thời gian thực tế làm việc tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn Quy định về thời điểm tính hưởng phụ cấp thu hút cũng được nêu rõ.

Nếu bạn làm việc ở khu vực có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, bạn sẽ được hưởng phụ cấp thu hút bắt đầu từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

Nếu bạn đến công tác sau khi Nghị định này có hiệu lực, bạn sẽ được hưởng phụ cấp thu hút từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Bảng 2.3: Kết quả thực hiện PCTH huyện Lục Yên, trong giai đoạn 2011-2019.

STT Năm Số lượt đối tượng

(đơn vị tính: nghìn đồng)

Số xã hưởng chính sách trong năm

( Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ báo cáo thực hiện chính sách huyện Lục Yên các năm từ 2011-2019)

Việc thực hiện phụ cấp thu hút diễn ra thường xuyên, đồng thời chi trả trong năm ngân sách cùng với lương hàng tháng Trong 5 năm đầu áp dụng chính sách, một số địa phương đã cho phép cán bộ, công chức nhận đồng thời 2 chế độ: phụ cấp thu hút và phụ cấp công tác lâu năm.

Phụ cấp công tác lâu năm tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn được tính hàng tháng dựa trên thời gian làm việc thực tế Trong trường hợp có thời gian gián đoạn, thời gian này sẽ được cộng dồn để tính toán phụ cấp.

Mức lương 0,5 so với mức lương tối thiểu chung áp dụng cho những người có thời gian làm việc thực tế từ 5 đến dưới 10 năm tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.

Mức lương 0,7 so với mức lương tối thiểu chung áp dụng cho người lao động có thời gian làm việc thực tế từ đủ 10 năm đến dưới 15 năm tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Mức lương tối thiểu chung áp dụng cho người lao động có thời gian làm việc thực tế từ 15 năm trở lên tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là 1,0.

Bảng 2 4: Kết quả thực hiện PCCTLN huyện Lục Yên, trong giai đoạn 2011-

STT Năm Số lượt đối tượng

(đơn vị tính: nghìn đồng)

Số xã hưởng chính sách trong năm

( Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ báo cáo thực hiện chính sách huyện Lục Yên các năm từ 2011-2019)

- Việc thực hiện phụ cấp công tác lâu năm được thực hiện thường xuyên, trong năm ngân sách chi trả cùng kỳ lương hàng tháng.

Cán bộ, công chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn sẽ nhận trợ cấp lần đầu và trợ cấp chuyển vùng Cụ thể, nữ giới sẽ được hưởng trợ cấp sau 3 năm công tác, trong khi nam giới sẽ nhận trợ cấp sau 5 năm.

- Trợ cấp lần đầu bằng 10 tháng lương tối thiểu chung;

Trong trường hợp gia đình có người chuyển đi theo, ngoài việc nhận trợ cấp lần đầu, các thành viên trong gia đình còn được hưởng trợ cấp tiền tàu xe và cước hành lý Đồng thời, hộ gia đình cũng sẽ nhận trợ cấp chuyển vùng tương đương với 12 tháng lương tối thiểu chung.

- Chỉ thực hiện một lần mức trợ cấp trong cả thời gian công tác ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.

Bảng 2.1: Kết quả thực hiện trợ câp lần đầu và trợ cấp chuyển vùng huyện Lục

STT Năm Số lượt đối tượng

(đơn vị tính: nghìn đồng)

Số xã hưởng chính sách trong năm

( Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ báo cáo thực hiện chính sách huyện Lục Yên các năm từ 2011-2019)

Thực trạng tổ chức thực thi chính sách đối với cán bộ, công chức công tác tại vùng có điều kiện kinh tế -xã hội đặc biệt khó khăn huyện Lục Yên, giai đoạn 2011-2019

2.3.1 Chuẩn bị triển khai chính sách

2.3.1.1 Tổ chức bộ máy thực thi

Từ năm 2011 đến 2019, huyện Lục Yên đã tổ chức thực thi chính sách đối với cán bộ, công chức tại vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn tổng cộng 11 lần, trong đó năm 2017 là năm tập trung với 3 lần thực hiện Chính quyền huyện đã điều chỉnh phương thức xét duyệt và địa bàn thực hiện chính sách, đồng thời thay đổi cơ cấu bộ máy tổ chức thực thi nhằm nâng cao hiệu quả công tác.

(ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC XÃ VÙNG III)

Sơ đồ 2.1 minh họa cơ cấu tổ chức thực thi chính sách đối với cán bộ, công chức tại huyện Lục Yên, nơi có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trong giai đoạn 2011-2019.

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Hàng năm, sau khi nhận Công văn từ Sở Nội vụ tỉnh Yên Bái về chính sách cho cán bộ công chức tại vùng khó khăn, UBND huyện Lục Yên yêu cầu các xã thực hiện và giám sát việc triển khai Chủ tịch UBND huyện sẽ trực tiếp ký các văn bản và giao nhiệm vụ cho Phòng Nội vụ và Phòng Tài chính - Kế hoạch Phòng Nội vụ sẽ cử lãnh đạo và chuyên viên phụ trách soạn thảo văn bản hướng dẫn, xét duyệt các đối tượng cụ thể và giải đáp thắc mắc cho chính quyền xã khi cần thiết.

Công chức Tài chính-Kế toán xã

Lãnh đạo và chuyên viên cần báo cáo kịp thời những khó khăn, vướng mắc cho lãnh đạo cơ quan phụ trách để nhận chỉ đạo và giải quyết Tại cấp xã, Chủ tịch UBND xã trực tiếp chỉ đạo và tham gia xét duyệt tại Phòng Nội vụ huyện khi nhận văn bản chỉ đạo từ UBND huyện, cùng với công chức Tài chính.

Sơ đồ 2.2: Danh sách tham gia thực hiện chính sách tại cấp huyện, giai đoạn 2011-2019

( Nguồn : Tác giả tự tổng hợp)

Nhiệm vụ, quyền hạn của từng người và các thành viên trực tiếp liên quan được quy định như sau: a) Chủ tịch UBND huyện Lục Yên

- Chỉ đạo triển khai thực hiện chính sách chung, khi có văn bản của tỉnh, của

Sở Nội vụ tỉnh đã giao nhiệm vụ cho Lãnh đạo Phòng Nội vụ để phân công các thành viên tham gia thực hiện chính sách Lãnh đạo sẽ trực tiếp ký các văn bản triển khai trong huyện và gửi danh sách chi tiết các đối tượng được hưởng chính sách về Sở Nội vụ Đồng thời, chỉ đạo việc cấp kinh phí cho Phòng Tài chính - Kế hoạch sau khi có kết quả xét duyệt chế độ.

Lãnh đạo trực tiếp chỉ đạo

Phòng Tài chính - kế hoạch huyện CHỦ TỊCH UBND HUYỆN LỤC YÊN

Chuyên viên phòng Tài chính-

Kế hoạch tham mưu cấp kinh phí

Chuyên viên phòng Tài chính -

Kế hoạch tham mưu cấp kinh phí

Phòng Nội vụ huyện độ của Sở Nội vụ tỉnh Yên Bái.

Giám sát tiến độ thực hiện chế độ chính sách là nhiệm vụ quan trọng của Phòng Nội vụ và Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Lục Yên Việc này đảm bảo rằng các chính sách được triển khai đúng thời gian và đạt hiệu quả cao nhất.

- Sau khi nhận được giao việc của Chủ tịch UBND huyện , Trưởng phòng Nội vụ phân công 01 lãnh đạo cơ quan, 01 chuyên viên trực tiếp thực hiện.

Từ năm 2011 đến 2016, bà Nguyễn Thị Mai Thức, Phó Phòng Nội vụ huyện, được Trưởng Phòng Nội vụ giao nhiệm vụ triển khai và tham mưu soạn thảo các văn bản chỉ đạo liên quan đến danh sách cán bộ, công chức hưởng chính sách Bà đã phối hợp với UBND các xã và Sở Nội vụ tỉnh Yên Bái để xét duyệt, đồng thời làm việc với Phòng Tài chính - kế hoạch huyện nhằm giám sát việc chi trả và thực hiện chế độ chính sách đối với UBND cấp xã sau khi có kết quả phê duyệt từ Sở Nội vụ.

Từ năm 2017 đến 2018, bà Nguyễn Thị Mai Thức được bổ nhiệm làm Trưởng Phòng Nội vụ huyện, lãnh đạo cơ quan thực hiện chính sách Ông Nguyễn Tuấn, một chuyên viên, được giao nhiệm vụ triển khai và tham mưu soạn thảo các văn bản chỉ đạo của UBND huyện, cũng như xét duyệt với UBND các xã Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, ông Tuấn báo cáo trực tiếp với Trưởng phòng để nhận chỉ đạo và hướng dẫn.

Năm 2019, tỉnh Yên Bái thực hiện Đề án sáp nhập, trong đó Ban Tổ chức Huyện ủy được sáp nhập với Phòng Nội vụ huyện Lục Yên Bà Nguyễn Thị Mai Thức được bổ nhiệm làm Phó thủ trưởng cơ quan Tổ chức - Nội vụ huyện, lãnh đạo trực tiếp thực hiện chính sách Ông Triệu Văn Định, một chuyên viên, được phân công triển khai và tham mưu soạn thảo các văn bản chỉ đạo của UBND huyện, cũng như xét duyệt với UBND các xã Trong quá trình thực hiện, mọi khó khăn và vướng mắc được báo cáo trực tiếp để nhận chỉ đạo và hướng dẫn.

Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn nhân lực thực hiện chính sách đối với CBCC công tác tại vùng có điều kiện KT-XH ĐBKK huyện Lục Yên

Phòng Tài chính - kế hoạch

UBND 15 xã khu vực III

1 Đúng vị trí việc làm

(Ngành luật, hành chính, tài chính, kinh tế)

2 Không đúng vị trí việc làm

(Ngành Công đoàn bảo hộ lao động)

(Nguồn: Báo cáo thực hiện chính sách tiền lương năm 2019 của UBND huyện Lục Yên) c) Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Lục Yên

Trong các năm, việc cấp kinh phí được thực hiện sơ bộ trong dự toán ngân sách hàng năm nhằm đảm bảo UBND các xã có đủ nguồn lực chi trả các chế độ chính sách cho cán bộ, công chức ngay từ đầu năm, đồng thời khớp với kỳ lương Số lượng kinh phí hàng tháng sẽ dựa trên số đã được phê duyệt trong năm trước đó.

Khi nhận được danh sách phê duyệt từ Sở Nội vụ, Phòng Tài chính - kế hoạch huyện sẽ cử một lãnh đạo và một chuyên viên để đề nghị Sở Tài chính cấp kinh phí cho các đơn vị xã thuộc vùng KTXH-ĐBKK Số liệu kinh phí sẽ được xác định chính xác, đặc biệt cho những trường hợp có thay đổi về vị trí việc làm, ngạch, và hệ số lương, đảm bảo chi trả đúng theo quy định Các thay đổi về vị trí việc làm sau thời điểm xét duyệt sẽ được xem xét và thực hiện trong năm ngân sách tiếp theo.

Hàng tháng, các cán bộ, công chức sẽ nhận chi trả lương theo quy định của các chính sách hiện hành Mỗi năm, quy trình xét duyệt các chính sách này sẽ được thực hiện để đảm bảo tính hợp lệ và công bằng.

Bảng 2.5 trình bày kết quả khảo sát về việc phân công và tổ chức thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Sự phân công tổ chức thực hiện rõ ràng gắn với trách nhiệm và quyền hạn của từng đơn vị, cá nhân

2 Sự phối hợp thực hiện chính sách của các đơn vị 0 0 22 36 42 4,20/5

Để đánh giá hiệu quả phân công và tổ chức thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn ở huyện Lục Yên, nghiên cứu đã tiến hành khảo sát các cán bộ, công chức cấp huyện và cấp xã Kết quả khảo sát nhằm đánh giá mức độ thực hiện chính sách và hiệu quả công tác phân công trong khu vực này.

Kết quả khảo sát cho thấy rằng sự phân công tổ chức thực hiện rõ ràng, gắn với trách nhiệm và quyền hạn của từng đơn vị, cá nhân, được đánh giá tích cực Cụ thể, 58% người được hỏi (29/50) cho rằng điều này tốt với điểm trung bình là 4,44/5, trong khi 28% (14/50) đánh giá là khá và 14% (7/50) cho rằng mức độ thực hiện chỉ đạt trung bình.

PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CÔNG TÁC TẠI VÙNG CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI

Ngày đăng: 24/03/2022, 05:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Chính phủ (2019), Nghị định số 76/2019/ND-CP ngày 08 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội ĐBKK; 7. Thông tư liên tịch số 08/2011/TTLT-BNV-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2011 của Bộ Nội vụ, Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 116/2010/NĐ-CP Khác
3. Công văn số 1361/SNV-STC ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Sở Nội vụ - Sở Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Thông tư liên tịch số 08/2011/TTLT- BNV-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2011 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính Khác
4. Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái (2017), Công văn số 2507/UBND-NC ngày 15/11/2017, UBND tỉnh Yên Bái về việc thực hiện một số chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức công tác ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn Khác
5. Sở Nội vụ (2017), Công văn số 296/SNV-CCVC-XDCQ ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Sở Nội vụ tỉnh Yên Bái về việc thực hiện một số chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức Khác
6. Cơ quan Tổ chức - Nội vụ huyện Lục Yên (2018), Công văn số 40/TCNV- NV ngày 02 tháng 8 năm 2018 về việc thực hiện các chế độ chính sách theo Nghị định số 116/2010/NĐ-CP năm 2018 Khác
1. Thủ tướng Chính phủ (năm 2017), Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách thôn ĐBKK, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vung dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020 Khác
2. Ủy ban dân tộc (năm 2013), Quyết định số 447/QĐ-UBDT ngày 19 tháng 9 năm 2013 về công nhận thôn ĐBKK, xã khu vực I, khu vực II, khu vực III thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012 - 2015 Khác
3. Ủy ban dân tộc (năm 2004), Quyết định số 106/2004/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các xã Khác
5. Ủy ban dân tộc (năm 2007), Quyết định số 113/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách xã hoàn thành mục tiêu Chương trình phát triển KT-XH các xã vùng đồng bào dân tộc, miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa giai đoạn 1995 - 2005, bổ sung các xã, thôn, bản vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II và các xã vùng bãi ngang ven biển và hải đảo vào diện đầu tư của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010 Khác
6. Ủy ban dân tộc (năm 2008), Quyết định số 69/2008/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt bổ sung danh sách xã ĐBKK, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình 135 giai đoạn II và danh sách xã ra khỏi diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II Khác
7. Ủy ban dân tộc (năm 2009), Quyết định số 1105/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung danh sách xã ĐBKK, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện Chương trình 135 giai đoạn II và danh sách xã hoàn thành mục tiêu, ra khỏi diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II Khác
8. Ủy ban dân tộc (năm 2008), Quyết định số 01/2008/QĐ-UBDT ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc phê duyệt danh sách thôn ĐBKK thuộc xã khu vực II vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

nó đi, do đó nó được gọi là sacrified branch! Những hình dưới đây mô tả nhánh mồi và những lằn sưng phù trên thân cây phía dưới nhánh mồi - Luận văn thạc sỹ: TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI VÙNG CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN CỦA UBND HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI
n ó đi, do đó nó được gọi là sacrified branch! Những hình dưới đây mô tả nhánh mồi và những lằn sưng phù trên thân cây phía dưới nhánh mồi (Trang 17)
thay lá, đối mặt, và có hình cặp đôi với lá giữa ở đầu chót. Hoa màu trắng tỏa mùi thơm được kết thành nhánh ở chót canh - Luận văn thạc sỹ: TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI VÙNG CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN CỦA UBND HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI
thay lá, đối mặt, và có hình cặp đôi với lá giữa ở đầu chót. Hoa màu trắng tỏa mùi thơm được kết thành nhánh ở chót canh (Trang 19)
tạo hình dáng vòm lá thường được thực hiện bằng cách xén tỉa theo định kỳ. Bón phân: Cách 20 ngày một lần vào mùa xuân và mùa thu bắt đầu thao tác sau khi thay chậu ít - Luận văn thạc sỹ: TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI VÙNG CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN CỦA UBND HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI
t ạo hình dáng vòm lá thường được thực hiện bằng cách xén tỉa theo định kỳ. Bón phân: Cách 20 ngày một lần vào mùa xuân và mùa thu bắt đầu thao tác sau khi thay chậu ít (Trang 41)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w