1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng an bình

102 59 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tính Hữu Hiệu Của Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng An Bình
Tác giả Phan Hoàng Hảo
Người hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Thị Loan
Trường học Trường Đại học Ngân hàng Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 102
Dung lượng 1,97 MB

Cấu trúc

  • 1.1 Hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động cấp tín dụng tại ngân hàng thương mại (17)
    • 1.1.1 Khái quát về hoạt động cấp tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại (17)
    • 1.1.2 Tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng ngân hàng 4 (20)
  • 1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động cấp tín dụng theo COSO (22)
    • 1.2.1 Môi trường kiểm soát (22)
    • 1.2.2 Đánh giá rủi ro hoạt động tín dụng (24)
    • 1.2.3 Các thủ tục kiểm soát nghiệp vụ tín dụng (25)
    • 1.2.4 Hệ thống thông tin và truyền thông (28)
    • 1.2.5 Giám sát (28)
  • 1.3 Tiêu chí đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động cấp tín dụng (29)
    • 1.3.1 Đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ thông qua các chỉ số hoạt động tín dụng ngân hàng (29)
    • 1.3.2 Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng từ khảo sát ngân hàng (32)
  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH (34)
    • 2.1 Giới thiệu về tổ chức và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình (34)
      • 2.1.1 Giới thiệu về cơ cấu tổ chức Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình (34)
      • 2.2.1 Thực tế về tổ chức và quy định kiểm soát nội bộ trong hoạt động cấp tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình (38)
      • 2.2.2 Thực tế về kiểm soát nội bộ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cấp tín dụng tại Abbank (52)
    • CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH HIỆU LỰC CỦA KIỂM SOÁT NỘI BỘ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH (58)
      • 3.1 Mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu (58)
        • 3.1.1 Mô hình nghiên cứu (58)
        • 3.1.2 Quy trình nghiên cứu (58)
        • 3.1.3 Thiết kế thang đo và bảng câu hỏi (59)
        • 3.1.4 Thiết kế mẫu (61)
        • 3.1.5 Thu thập dữ liệu (61)
        • 3.1.6 Phân tích dữ liệu (61)
      • 3.2 Kết quả nghiên cứu mô hình (64)
        • 3.2.1 Thống kê mô tả (64)
        • 3.2.2 Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố hồi quy khám phá (EFA) (66)
        • 3.2.3 Phân tích hồi quy bội (68)
        • 3.2.4 Mô hình nghiên cứu tổng quát (68)
        • 3.2.5 Kiểm định bằng phương pháp phân tích phương sai một yếu tố (69)
    • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO TÍNH HỮU HIỆU CỦA KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH (71)
      • 4.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình (73)
      • 4.2 Các nhóm giải pháp (79)
        • 4.2.1 Nhóm giải pháp kiểm soát nội bộ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng (79)
        • 4.2.2 Nhóm giải pháp tác động đến các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình (80)
      • 4.3 Hạn chế của đề tài (89)
  • KẾT LUẬN (33)

Nội dung

Hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động cấp tín dụng tại ngân hàng thương mại

Khái quát về hoạt động cấp tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại

1.1.1.1 Khái niệm về tín dụng:

Tín dụng là giao dịch tài sản giữa bên cho vay, như ngân hàng và các tổ chức tài chính, với bên đi vay, bao gồm cá nhân và doanh nghiệp Trong quá trình này, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay để sử dụng trong thời gian xác định Bên đi vay có nghĩa vụ hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.

1.1.1.2 Vai trò của nghiệp vụ tín dụng:

Nghiệp vụ tín dụng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đồng thời cũng là lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro Ngoài tín dụng, các nghiệp vụ giao dịch và các hoạt động kinh doanh khác cũng góp phần vào sự phát triển của ngân hàng.

Về tài chính, nghiệp vụ này đóng vai trò chủ yếu và quan trọng trong việc hình thành tài sản của ngân hàng thương mại Những yếu kém trong nghiệp vụ này có thể gây ra mối đe dọa cho tình hình tài chính của ngân hàng.

Tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh quan trọng nhất của ngân hàng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập Ngân hàng thương mại huy động vốn từ bên ngoài và sử dụng vốn này để tạo ra lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất, do đó cần tối ưu hóa việc sử dụng vốn Hoạt động tín dụng không chỉ mang lại thu nhập lãi mà còn thúc đẩy phát triển các dịch vụ ngân hàng khác như thanh toán quốc tế và giao dịch tài khoản Ngoài ra, tín dụng của ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế – xã hội, cung ứng vốn cho sản xuất, xây dựng hạ tầng, mở rộng đầu tư, tạo việc làm và hỗ trợ nhu cầu tiêu dùng cũng như nhà ở cho dân cư.

1.1.1.3 Các loại hình tín dụng ngân hàng:

Về cơ bản hoạt động tín dụng ngân hàng bao gồm các loại hình sau: 2

Cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay cung cấp cho khách hàng một khoản tiền nhất định để sử dụng cho mục đích cụ thể trong thời gian thỏa thuận Nguyên tắc chính của hình thức này là khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi theo đúng cam kết.

Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hoặc bên mua thông qua việc mua lại các khoản phải thu hoặc phải trả, với quyền truy đòi bảo lưu Hình thức này áp dụng cho các giao dịch mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ theo hợp đồng.

Bảo lãnh ngân hàng là một hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không hoàn thành nghĩa vụ đã cam kết Khách hàng có trách nhiệm nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận đã ký kết.

Chiết khấu là quá trình mua các công cụ chuyển nhượng hoặc giấy tờ có giá từ người thụ hưởng trước thời điểm đáo hạn thanh toán, với các hình thức như mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi.

 Cho thuê tài chính là việc cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay như đã đề cập ở mục 5 phần mở đầu

Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN, rủi ro tín dụng được định nghĩa là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện nghĩa vụ Rủi ro này có thể xuất phát từ nguyên nhân chủ quan, như quy trình phân tích tín dụng không kỹ lưỡng, dẫn đến sai lầm trong quyết định cấp tín dụng Ngoài ra, ngay cả khi quyết định cấp tín dụng là chính xác, việc thiếu kiểm tra và kiểm soát sau khi cấp tín dụng có thể khiến ngân hàng không phát hiện ra việc khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích.

Rủi ro tín dụng, theo Gup (2007), được chia thành hai loại chính: rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục Trong nghiên cứu này, tác giả chỉ tập trung vào rủi ro giao dịch, liên quan đến từng khoản tín dụng mà ngân hàng quyết định cấp cho khách hàng Rủi ro giao dịch phát sinh từ các sai sót trong quá trình đánh giá, thẩm định và xét duyệt tín dụng, cũng như từ việc thiếu chặt chẽ trong việc theo dõi và kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay Nó cũng có thể phát sinh từ các vấn đề liên quan đến đảm bảo và cam kết trong hợp đồng tín dụng, bao gồm rủi ro xét duyệt, rủi ro bảo đảm và rủi ro kiểm soát.

 Rủi ro xét duyệt: Là rủi ro có liên quan đến việc đánh giá, thẩm định và xét duyệt khi cấp tín dụng

Rủi ro bảo đảm xuất hiện từ các tiêu chuẩn bảo đảm, bao gồm điều khoản trong hợp đồng tín dụng, loại tài sản bảo đảm, chủ thể bảo đảm, hình thức bảo đảm và mức cấp tín dụng so với giá trị của tài sản bảo đảm.

 Rủi ro kiểm soát: Là rủi ro liên quan đến công tác quản lý, giám sát việc sử dụng vốn cấp tín dụng.

Tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng ngân hàng 4

 Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ:

Quá trình nghiên cứu về kiểm soát nội bộ đã tạo ra nhiều định nghĩa khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp Hiện nay, định nghĩa được chấp nhận rộng rãi nhất là: "Kiểm soát nội bộ là một quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị và nhân viên của đơn vị thực hiện, nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý cho ba mục tiêu chính."

 Báo cáo tài chính đáng tin cậy

 Các luật lệ và quy định được tuân thủ

 Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả” 5

 Khái niệm về tính hữu hiệu:

4 Nguồn: Internal Control: Intergrated framework – COSO, September 1992

Năm 1992, COSO (Ủy ban tổ chức tài trợ) đã đưa ra 5 định nghĩa quan trọng liên quan đến kiểm soát nội bộ COSO là một ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về việc chống gian lận trong báo cáo tài chính, còn được gọi là Ủy ban Treadway Ủy ban này bao gồm các đại diện từ Hiệp hội Kế toán Công chứng Hoa Kỳ (AICPA), Hiệp hội Kiểm toán Nội bộ (IIA), và Hiệp hội Quản trị viên Tài chính (FEI).

Kế toán Hoa kỳ (AAA), Hiệp hội kế toán viên quản trị (IMA) COSO được thành lập nhằm nghiên cứu về kiểm soát nội bộ, cụ thể là:

- Thống nhất định nghĩa về kiểm soát nội bộ để phục vụ cho nhu cầu của các đối tượng khác nhau

Công bố một hệ thống tiêu chuẩn toàn diện giúp các đơn vị đánh giá hiệu quả hệ thống kiểm soát của họ và tìm ra giải pháp tối ưu để hoàn thiện quy trình.

Báo cáo của COSO được công bố dưới tiêu đề: Kiểm soát nội bộ - Khuôn khổ hợp nhất (Internal Control –

Tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng được hiểu là sự áp dụng và hiệu lực thực tế của hệ thống kiểm soát này Hệ thống kiểm soát nội bộ không chỉ đảm bảo hoạt động tín dụng diễn ra suôn sẻ mà còn góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng, bao gồm tăng trưởng tín dụng và giảm tỷ lệ nợ xấu cũng như nợ quá hạn.

1.1.2.2 Mục tiêu của kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng

Thu nhập của các ngân hàng thương mại (NHTM) chủ yếu đến từ hoạt động tín dụng, nhưng rủi ro tín dụng lại là nguyên nhân chính gây tổn thất vốn cho các ngân hàng Do đó, việc phân tích, đánh giá và kiểm soát hoạt động tín dụng hiệu quả là rất quan trọng Nếu ngân hàng chấp nhận nhiều khoản tín dụng có rủi ro cao, họ có thể đối mặt với tình trạng thiếu vốn và thanh khoản thấp, làm giảm hoạt động kinh doanh và lợi nhuận, thậm chí dẫn đến phá sản Vì vậy, các NHTM cần chú trọng đến các giải pháp cụ thể để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng Hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng cần đạt được các mục tiêu rõ ràng để bảo vệ lợi ích của ngân hàng.

Hoạt động tín dụng hiệu quả là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng đạt được các mục tiêu kế hoạch do ban lãnh đạo đề ra Đồng thời, việc này cũng góp phần ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng, từ đó giảm thiểu thất thoát tài sản.

HTKSNB trong hoạt động tín dụng là yếu tố quan trọng để đảm bảo tuân thủ các chính sách, quy định và quy trình tín dụng hiện hành tại ngân hàng, cũng như các quy định của Ngân hàng Nhà nước và pháp luật.

 Thứ ba, đảm bảo mức độ tin cậy, tính trung thực, đầy đủ và kịp thời của các thông tin tài chính trong nghiệp vụ tín dụng.

Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động cấp tín dụng theo COSO

Môi trường kiểm soát

Môi trường kiểm soát nghiệp vụ tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc thiết kế và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) của ngân hàng Nó không chỉ phản ánh đặc điểm chung của nghiệp vụ tín dụng mà còn ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của ngân hàng Nếu môi trường kiểm soát yếu kém, các thủ tục kiểm soát sẽ không hiệu quả; ngược lại, một môi trường kiểm soát tốt có thể giảm thiểu những thiếu sót trong các thủ tục này.

Các nhân tố chính thuộc môi trường kiểm soát nghiệp vụ tín dụng bao gồm:

 Triết lý và phong cách điều hành của ban giám đốc

Triết lý lãnh đạo ngân hàng thể hiện qua quan điểm và nhận thức của người đứng đầu, trong khi phong cách điều hành phản ánh cá tính, tư cách và thái độ của họ Sự kết hợp giữa triết lý và phong cách này có ảnh hưởng sâu sắc đến môi trường kiểm soát của ngân hàng, đồng thời tác động đến việc xác định và thực hiện các mục tiêu chiến lược của tổ chức.

 Tính chính trực và giá trị đạo đức

Sự hiệu quả của kiểm soát nội bộ (KSNB) phụ thuộc vào tính chính trực và tôn trọng các giá trị đạo đức của những người tham gia Để đạt được điều này, các nhà lãnh đạo ngân hàng cần thiết lập chuẩn mực đạo đức và hành xử đúng mực nhằm ngăn chặn hành vi thiếu đạo đức hoặc vi phạm pháp luật từ phía nhân viên Trước tiên, lãnh đạo phải làm gương cho cấp dưới trong việc tuân thủ các chuẩn mực và phổ biến các quy định đến toàn bộ nhân viên qua các hình thức phù hợp.

Cơ cấu tổ chức trong quy trình tín dụng là việc phân chia trách nhiệm giữa các phòng ban nghiệp vụ, đóng vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch, điều hành và kiểm soát hoạt động tín dụng Một cơ cấu tổ chức phù hợp giúp nâng cao hiệu quả giám sát, trong khi thiết kế không đúng có thể dẫn đến sự mất tác dụng của các thủ tục kiểm soát.

Ủy quyền và giao trách nhiệm là phần mở rộng quan trọng trong cơ cấu tổ chức ngân hàng, giúp xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm của từng nhân viên trong hoạt động tín dụng Điều này giúp mỗi nhân viên hiểu rõ vai trò của mình và tác động của họ đến người khác Cơ chế phân cấp ủy quyền cần phải rõ ràng và minh bạch, đảm bảo sự tách bạch giữa nhiệm vụ và quyền hạn của các cá nhân, bộ phận trong ngân hàng Việc thể chế hóa bằng văn bản các nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của nhân viên tín dụng cũng là cơ sở để quy trách nhiệm khi có sai sót xảy ra.

 Năng lực của nhân viên

Cán bộ tín dụng cần trang bị kỹ năng và kiến thức cần thiết để thực hiện nhiệm vụ hiệu quả Việc đào tạo và tích lũy kinh nghiệm thường xuyên là rất quan trọng để họ có thể hoàn thành công việc được giao một cách hiệu quả và đạt được kết quả tốt nhất.

 Chính sách tín dụng của ngân hàng

Chính sách tín dụng là hệ thống quan điểm và công cụ do Hội đồng tín dụng thiết lập nhằm quản lý hiệu quả dư nợ và rủi ro tín dụng Nội dung chính sách bao gồm định hướng phát triển tín dụng, mức độ chấp nhận rủi ro và các nguyên tắc ứng xử trong mối quan hệ nội bộ cũng như tương tác bên ngoài, qua đó củng cố văn hóa tín dụng của ngân hàng.

Đánh giá rủi ro hoạt động tín dụng

Để kiểm soát rủi ro hiệu quả, ngân hàng cần nhận diện và phân tích các loại rủi ro, từ đó xây dựng các thủ tục kiểm soát phù hợp nhằm quản lý rủi ro một cách tối ưu Quá trình đánh giá rủi ro là bước quan trọng trong chiến lược này.

Xác định rủi ro là quá trình xem xét các yếu tố có thể gây ra rủi ro như thay đổi chính sách nhà nước, biến động giá thị trường và sự thay đổi trong thái độ của khách hàng Để xác định rủi ro, ngân hàng cần trả lời câu hỏi về các loại rủi ro mà hoạt động tín dụng của mình phải đối mặt, bao gồm cả rủi ro hiện hữu và rủi ro tiềm tàng có khả năng gây thiệt hại cho ngân hàng.

Sau khi xác định được rủi ro, bước tiếp theo là phân tích rủi ro để ước lượng khả năng xảy ra và mức độ thiệt hại mà rủi ro có thể gây ra cho ngân hàng Phân tích rủi ro là nền tảng quan trọng để xây dựng các biện pháp quản lý rủi ro hiệu quả.

Quản lý rủi ro là quá trình thiết lập các biện pháp nhằm ngăn ngừa và kiểm soát rủi ro, đảm bảo rằng mức độ rủi ro luôn ở mức thấp nhất và nằm trong giới hạn chấp nhận của ngân hàng Khi có sự thay đổi về mục tiêu kinh doanh, sản phẩm dịch vụ hoặc hoạt động mới, ngân hàng cần tiến hành rà soát và xác định các rủi ro liên quan để điều chỉnh, bổ sung quy trình kiểm soát nội bộ cho phù hợp.

Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp loại khách hàng là công cụ quan trọng trong việc đánh giá rủi ro hoạt động tín dụng Quy trình này giúp xác định khả năng khách hàng không thể thực hiện nghĩa vụ tài chính, như không trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn Việc chấm điểm tín dụng hỗ trợ ngân hàng trong quyết định tín dụng và ước lượng khả năng thu hồi nợ, từ đó giúp trích lập dự phòng rủi ro tín dụng hiệu quả.

Các thủ tục kiểm soát nghiệp vụ tín dụng

Dựa trên đánh giá rủi ro hoạt động tín dụng, ngân hàng thiết kế các biện pháp kiểm soát nghiệp vụ tín dụng nhằm đảm bảo mục tiêu kiểm soát rủi ro Các biện pháp này bao gồm chính sách và thủ tục được tích hợp trong quy trình, giúp ngăn ngừa và phát hiện kịp thời sai sót, gian lận có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng Một số biện pháp kiểm soát chủ yếu trong nghiệp vụ tín dụng bao gồm:

Việc phê duyệt nghiệp vụ tín dụng cần được thực hiện bởi những cán bộ có kinh nghiệm và khả năng phán xét, nhằm đánh giá chính xác mức độ rủi ro và lợi ích liên quan Một cơ chế phân cấp ủy quyền hợp lý trong việc phê duyệt tín dụng ngân hàng sẽ giúp xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các cá nhân có thẩm quyền, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý tín dụng.

Cơ chế định dạng trước giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro trong quản trị hệ thống bằng cách sử dụng các mẫu biểu chuẩn như tờ trình tín dụng, tờ trình thẩm định và hồ sơ tín dụng Ngoài ra, ngân hàng cũng định dạng sẵn cách tính lãi vay, lãi quá hạn, hạn mức dư nợ và số ngoại tệ được bán trong hệ thống máy tính.

Cơ chế định dạng đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát các yêu cầu tuân thủ của hệ thống quản lý, giúp tổ chức giảm thiểu rủi ro liên quan đến sự không tuân thủ của nhân viên.

Trong hệ thống quản lý ngân hàng, việc xây dựng cơ chế báo cáo khi có sự cố bất thường là rất quan trọng Nhân viên cần báo cáo kịp thời lên cấp lãnh đạo để nhận diện rủi ro và có biện pháp xử lý hiệu quả Cơ chế này giúp nhà quản trị nắm bắt thông tin nhanh chóng, từ đó đưa ra quyết định phù hợp nhằm giảm thiểu thất thoát và các nguy cơ rủi ro cho doanh nghiệp.

Trong hoạt động bảo vệ tài sản, an toàn kho quỹ đóng vai trò cực kỳ quan trọng Để đảm bảo công tác kiểm soát vật chất hiệu quả, cần chú ý đến một số nội dung thiết yếu.

 Thực hiện nghiêm túc chế độ ra vào kho quỹ, chỉ những người có trách nhiệm và có thẩm quyền mới được ra vào kho quỹ

 Bố trí bảo vệ, phòng ốc kiên cố, khóa bằng mật mã, lắp đặt các thiết bị camera quan sát, theo dõi

 Thường xuyên tổ chức kiểm kê, đối chiếu tất cả các loại giấy tờ đảm bảo tiền vay đang bảo quản trong kho với sổ sách kế toán

Bất kiêm nhiệm là quy trình tín dụng yêu cầu ít nhất hai cán bộ tham gia, nhằm ngăn chặn sai sót và đảm bảo kiểm soát hiệu quả Không cá nhân nào được phép tự mình giải quyết toàn bộ nghiệp vụ từ tiếp xúc khách hàng đến thanh lý hợp đồng, trừ các giao dịch trong hạn mức ngân hàng cho phép Quy định này giúp phát hiện sai sót nhanh chóng và giảm thiểu khả năng nhân viên giấu diếm vi phạm Việc phân chia trách nhiệm cần tách biệt giữa các chức năng như thực hiện nghiệp vụ, ghi chép, kiểm tra, phê chuẩn và quản lý tài sản Đặc biệt, cần phân tách rõ ràng giữa ghi chép sổ sách, quản lý tài sản đảm bảo, thẩm định và quyết định cấp tín dụng để đảm bảo tính minh bạch và an toàn trong quy trình tín dụng.

Cơ chế sử dụng chỉ tiêu trong ngân hàng bao gồm các chỉ tiêu kinh doanh và quản trị rủi ro như tỷ lệ tăng trưởng tín dụng, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ quá hạn và số lượng khách hàng Những chỉ tiêu này giúp ngân hàng kiểm soát chi phí hoạt động, tăng trưởng dư nợ và quản lý rủi ro hiệu quả Đồng thời, cơ chế này còn giúp xác định năng lực của nhân viên, từ đó có thể áp dụng các chính sách đãi ngộ phù hợp Việc thiết lập cơ chế sử dụng chỉ tiêu hợp lý cũng tạo động lực làm việc cho toàn tổ chức.

Đối chiếu là một cơ chế kiểm soát chéo quan trọng, giúp hệ thống tự kiểm soát trước khi nhà quản trị can thiệp Cơ chế này hạn chế sai sót nội bộ, đảm bảo thông tin chính xác trước khi đến tay quản lý Ví dụ về đối chiếu bao gồm quy định giữa giao dịch viên và kiểm soát viên, kế toán viên và thủ quỹ, cũng như giữa nhân viên tín dụng và nhân viên xử lý nợ.

 Kiểm tra và theo dõi

Kiểm tra việc thực hiện là quá trình đánh giá do cá nhân hoặc bộ phận khác thực hiện đối với nghiệp vụ tín dụng, nhằm phát hiện sai sót hoặc hành vi vi phạm Việc kiểm tra này là cần thiết để đảm bảo tính chính xác và ngăn chặn tình trạng tham nhũng Để đảm bảo hiệu quả, người thực hiện kiểm tra phải hoàn toàn độc lập với những người đã thực hiện nghiệp vụ Kiểm tra độc lập diễn ra ở ba giai đoạn: trước, trong và sau khi thực hiện tín dụng.

Theo dõi việc thực hiện là quá trình so sánh các thông số và chỉ tiêu như tỷ lệ nợ xấu và tổng dư nợ giữa thực tế và kế hoạch, cũng như giữa các kỳ khác nhau Việc này cung cấp cho các nhà lãnh đạo ngân hàng thông tin cần thiết để đánh giá hiệu quả thực hiện mục tiêu của nhân viên, phát hiện các vấn đề bất thường và xác định nguyên nhân, từ đó có biện pháp xử lý kịp thời.

Hệ thống thông tin và truyền thông

Để hoạt động tín dụng đạt hiệu quả cao và an toàn, cần thiết phải có một hệ thống thông tin hiệu quả Hệ thống này bao gồm các bước thu thập, xử lý, tổng hợp và truyền đạt thông tin Yêu cầu của hệ thống thông tin là phải thích hợp, kịp thời, cập nhật, chính xác, dễ dàng truy cập và bảo mật.

Hệ thống thông tin của ngân hàng bao gồm cả thông tin nội bộ và thông tin bên ngoài Thông tin nội bộ được truyền từ cấp trên xuống cấp dưới, từ cấp dưới lên cấp trên, và giữa các phòng ban, chi nhánh, bao gồm chính sách, chỉ thị, báo cáo, sơ đồ, quy trình và bảng biểu Trong khi đó, thông tin bên ngoài bao gồm các báo cáo gửi đến cơ quan quản lý nhà nước, phát biểu, bài diễn thuyết, phỏng vấn trên các phương tiện truyền thông và các buổi hội thảo.

Hệ thống thông tin và truyền thông bao gồm cả hệ thống thông tin kế toán, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ ngân hàng kiểm tra và giám sát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Giám sát

Giám sát chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) là nhiệm vụ quan trọng của nhà lãnh đạo ngân hàng Họ cần xác định tính hiệu quả của HTKSNB và xem xét khả năng điều chỉnh để đối phó với các rủi ro mới Để đảm bảo kết quả tốt nhất, các nhà lãnh đạo thường tiến hành giám sát một cách thường xuyên hoặc định kỳ.

Giám sát thường xuyên là hoạt động quan trọng do các bộ phận và cá nhân tham gia trực tiếp vào quy trình tín dụng thực hiện, nhằm ngăn ngừa rủi ro và đảm bảo an toàn trong toàn bộ quy trình.

Giám sát định kỳ trong hoạt động tín dụng được thực hiện thông qua các báo cáo về tình hình dư nợ, nợ xấu và trích lập dự phòng rủi ro do các phòng ban nghiệp vụ lập và gửi cho ban điều hành Bên cạnh đó, giám sát còn được thực hiện thông qua các cuộc kiểm toán do kiểm toán viên nội bộ, kiểm toán độc lập hoặc thanh tra của Ngân hàng Nhà nước thực hiện.

Giám sát định kỳ tại ngân hàng chủ yếu được thực hiện thông qua kiểm toán nội bộ, theo định nghĩa của Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC), kiểm toán nội bộ là hoạt động đánh giá nhằm kiểm tra, đánh giá và giám sát tính hợp lý, hiệu quả của hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ (KSNB) Thông tư 44/2011/TT-NHNN quy định rằng mục tiêu và chức năng cơ bản của kiểm toán nội bộ là đảm bảo an toàn, hiệu quả cho tổ chức tín dụng, thông qua việc rà soát, đánh giá độc lập về hệ thống kiểm soát nội bộ, phát hiện và ngăn chặn vi phạm pháp luật, nâng cao hiệu quả quản lý và bảo mật thông tin, đồng thời đưa ra kiến nghị nhằm cải tiến hệ thống và quy trình hoạt động của tổ chức tín dụng.

Tiêu chí đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động cấp tín dụng

Đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ thông qua các chỉ số hoạt động tín dụng ngân hàng

Tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) trong hoạt động tín dụng phụ thuộc vào việc thiết kế hợp lý, giúp phát hiện và ngăn ngừa rủi ro tín dụng hiệu quả Các quy chế kiểm soát hoạt động cần được duy trì liên tục, trong khi các chính sách và thủ tục kiểm soát quy trình tín dụng phải được quy định chặt chẽ và đầy đủ Đề tài này dựa trên các yêu cầu và nguyên tắc hoạt động của HTKSNB theo thông tư hiện hành.

44 để xây dựng các tiêu chí đánh giá tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng:

Hệ thống kiểm soát nội bộ là yếu tố thiết yếu trong hoạt động hàng ngày của tổ chức tín dụng Kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực tín dụng được thiết kế và thực hiện tích hợp vào quy trình nghiệp vụ tín dụng của tổ chức, thông qua nhiều hình thức khác nhau.

 Phân cấp ủy quyền rõ ràng, minh bạch; bảo đảm tách bạch nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân, các bộ phận trong quy trình tín dụng;

 Quy định về hạn mức rủi ro cụ thể đối với từng cá nhân, bộ phận trong việc thực hiện giao dịch;

Quy trình thẩm định và chấp thuận giao dịch yêu cầu tối thiểu hai cán bộ tham gia: một người thực hiện giao dịch và một người kiểm soát giao dịch Không ai được phép đơn phương thực hiện hoặc quyết định về một quy trình nghiệp vụ hay giao dịch cụ thể, trừ những giao dịch nằm trong hạn mức được tổ chức tín dụng cho phép theo quy định của pháp luật.

Phân cấp ủy quyền cần được thiết lập một cách hợp lý và rõ ràng để tránh xung đột lợi ích Cần đảm bảo rằng một cán bộ không đảm nhiệm đồng thời những vị trí, nhiệm vụ có mục đích và quyền lợi mâu thuẫn trong quy trình tín dụng Điều này giúp ngăn chặn khả năng thao túng hoạt động và thiếu minh bạch thông tin, bảo vệ lợi ích chung trong quy trình tín dụng.

Để đảm bảo hiệu quả trong quy trình tín dụng, cán bộ và nhân viên liên quan cần nhận thức rõ tầm quan trọng của hoạt động kiểm soát nội bộ Mỗi cá nhân phải hiểu vai trò của mình trong việc thực hiện các quy định và quy trình kiểm soát nội bộ, phù hợp với chức năng và nhiệm vụ được giao, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng.

Người điều hành bộ phận và cá nhân liên quan cần thường xuyên đánh giá hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng Các vấn đề tồn tại và bất cập trong hệ thống này phải được báo cáo kịp thời cho cấp quản lý trực tiếp Đặc biệt, những vấn đề nghiêm trọng có khả năng gây tổn thất hoặc rủi ro cần được thông báo ngay cho Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên và Ban kiểm soát.

Các cá nhân và bộ phận trong tổ chức tín dụng cần thực hiện kiểm tra và tự kiểm tra thường xuyên về việc tuân thủ các quy định và quy trình nội bộ Họ cũng phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện các hoạt động nghiệp vụ được giao, cả trước tổ chức tín dụng và pháp luật.

Lãnh đạo các đơn vị trong tổ chức tín dụng cần thực hiện báo cáo kết quả tự đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng Đồng thời, họ phải đề xuất các biện pháp khắc phục những tồn tại và bất cập (nếu có) gửi đến lãnh đạo cấp quản lý trực tiếp, thực hiện định kỳ hoặc theo yêu cầu.

Hằng năm, Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng cần thực hiện việc rà soát, kiểm tra và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến hoạt động tín dụng của đơn vị.

Hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) trong hoạt động tín dụng được đánh giá qua hiệu quả tín dụng do kiểm soát mang lại Hiệu quả tín dụng là biểu hiện quan trọng của hiệu quả kinh tế trong lĩnh vực ngân hàng, phản ánh chất lượng các hoạt động tín dụng Tác giả đã đề xuất các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP An Bình.

Bảng 1.1 Ảnh hưởng của kiểm soát nội bộ đến các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM Chỉ tiêu Công thức tính Phương pháp đánh giá

Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ

(D/nợ năm nay – D/nợ năm trước)

Chỉ tiêu càng cao thì khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng càng lớn, và ngược lại

Thu nhập từ lãi là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng Một bảng tổng hợp thu nhập lãi trong năm cho thấy rằng thu nhập từ lãi càng cao thì hiệu quả tín dụng càng tốt và ngược lại.

Tỷ lệ nợ quá hạn (%)

Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém, và ngược lại

Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém, và ngược lại

Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ so với kế hoạch (%)

(Dư nợ thực tế - Dư nợ kế hoạch)

Chỉ tiêu này đánh giá khả năng của ngân hàng trong việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch.

Tỷ lệ nợ xấu đạt được so với kế hoạch (%)

Tổng nợ xấu thực tế - x 100%

Tổng nợ xấu kế hoạch

Chỉ tiêu này đánh giá khả năng của ngân hàng trong việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch.

Tỷ lệ thu nhập lãi so với kế hoạch

Thu nhập lãi thực tế - x 100%

Thu nhập lãi kế hoạch

Chỉ tiêu này đánh giá khả năng của ngân hàng trong việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch.

Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng từ khảo sát ngân hàng

Tác giả đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ ngân hàng dựa trên

5 nhân tố theo mô hình COSO:

 Thông tin và truyền thông

Từ các nhân tố này, tác giả tiến hành xây dựng bảng câu hỏi về KSNB hoạt động tín dụng và khảo sát cho ngân hàng An Bình

Trong chương 1, luận văn trình bày các lý luận cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại, dựa trên lý thuyết thiết kế và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ của COSO Bên cạnh đó, tác giả cũng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng Từ những cơ sở lý thuyết này, hai phương pháp đánh giá tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại được đưa ra.

Các lý luận về kiểm soát nội bộ ở chương 1 làm cơ sở cho việc tìm hiểu thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại chương 2.

THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH

Giới thiệu về tổ chức và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình

2.1.1 Giới thiệu về cơ cấu tổ chức Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình 2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 6

 Trụ sở chính: 78 - 80 Cách Mạng Tháng 8, Phường 6, Quận 3, Tp Hồ Chí Minh

 Vốn điều lệ: gần 4.800 tỷ đồng tại 31/12/2014

 Mạng lưới hoạt động gồm 146 điểm giao dịch tại 29 tỉnh thành trên toàn quốc tại 31/12/2014

 Các cổ đông lớn trong và ngoài nước:

- Tập đoàn Điện lực Việt Nam – EVN,

- Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội – Geleximco,

- Maybank - ngân hàng lớn nhất Malaysia,

- Tổ chức tài chính quốc tế - IFC (trực thuộc Ngân hàng Thế giới)

 Các nhóm khách hàng mục tiêu hiện nay của ABBANK bao gồm: nhóm khách hàng doanh nghiệp, nhóm khách hàng cá nhân và nhóm khách hàng điện lực

(Nguồn: Báo cáo thường niên Abbank 2014)

Sơ đồ 2.1 tổ chức hoạt động tại Abbank

2.1.2 Thực tế về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần An

Giai đoạn 2012 – 2014 chứng kiến nhiều khó khăn và thách thức do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới phục hồi chậm, các doanh nghiệp gặp nhiều trở ngại trong việc phát triển và duy trì hoạt động.

CÁC ỦY BAN THUỘC HĐQT ỦY BAN NHÂN SỰ

ỦY BAN QUẢN LÝ RỦI RO

HỘI ĐỒNG TRỰC THUỘC BAN ĐIỀU HÀNH

Hội đồng quản lý tài sản nợ - có Hội đồng rủi ro

Hội đồng đầu tư Hội đồng tín dụng Ủy ban phòng chống rửa tiền KHỐI KHCN

BAN PHÁP CHẾ & TUÂN THỦ

KHỐI TÀI CHÍNH KẾ TOÁN

KHỐI QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC

KHỐI CHIẾN LƯỢC & PHÁT TRIỂN

Chi nhánh và PGD kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành công nhất định, với việc kiểm soát bất ổn vĩ mô và đưa nền kinh tế vào quỹ đạo tăng trưởng Tuy nhiên, hoạt động ngân hàng vẫn phải đối mặt với nhiều thách thức, như tỷ lệ nợ xấu cao và chất lượng tín dụng chưa cải thiện rõ rệt.

Trong bối cảnh nền kinh tế trong nước, Abbank đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể với tăng trưởng tín dụng ổn định Huy động vốn hiệu quả và nợ xấu được kiểm soát dưới mức 3% cho thấy sự phát triển bền vững của ngân hàng Đến hết ngày 31/12/2014, mạng lưới hoạt động của Abbank tiếp tục mở rộng, khẳng định vị thế của mình trên thị trường.

Abbank hiện có 146 điểm giao dịch, bao gồm 01 sở giao dịch, 29 chi nhánh, 101 phòng giao dịch và 15 quỹ tiết kiệm Số lượng điểm giao dịch đã tăng thêm 1 phòng giao dịch so với trước đây.

2013 và 6 phòng giao dịch so với 2012

Bảng 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh Abbank từ 2012 - 2014 ĐVT: Tỷ đồng

(Nguồn: tổng hợp từ các báo cáo kinh doanh của Abbank từ 2012 – 2014)

Giai đoạn 2012 - 2014, hệ thống ngân hàng Việt Nam đối mặt với những thách thức lớn do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, dẫn đến sự gia tăng nợ xấu, lợi nhuận sụt giảm nghiêm trọng và các vụ vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng Abbank cũng chịu tác động tiêu cực từ tình hình khó khăn chung của ngành.

Tính đến ngày 31/12/2014, tổng số dư huy động của Abbank đạt 60.712 tỷ đồng, tăng 19% so với năm 2013, tương đương 9.562 tỷ đồng Để đạt được thành tích này, Abbank đã tuân thủ chặt chẽ các chính sách của NHNN và chủ động theo sát thị trường Ngân hàng cũng đã triển khai nhiều sản phẩm huy động mới, cải tiến dịch vụ hiện có và tổ chức các chương trình chăm sóc khách hàng cùng các chương trình khuyến mãi hấp dẫn.

Abbank đáp ứng nhu cầu vốn đa dạng của cá nhân và doanh nghiệp trong nước bằng nhiều hình thức tín dụng khác nhau Đối với tín dụng ngắn hạn, ngân hàng cung cấp các phương thức như cho vay theo món, cho vay cầm cố giấy tờ có giá, cho vay theo hạn mức, và bảo lãnh trong và ngoài nước cho dự thầu và thực hiện hợp đồng Trong khi đó, đối với tín dụng trung dài hạn, Abbank tập trung vào việc cho vay đầu tư phát triển dự án và hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Dư nợ tín dụng của Abbank đã tăng trưởng liên tục từ năm 2012 đến 2014, nhưng vào năm 2014, tốc độ tăng trưởng tín dụng chậm lại do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, dẫn đến khó khăn cho nền kinh tế trong nước và nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp hoặc ngừng hoạt động Sự chậm lại này phù hợp với chính sách tiền tệ chặt chẽ của Chính phủ và NHNN Việt Nam nhằm kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô Ngoài việc tập trung vào tăng trưởng tín dụng, Abbank cũng chú trọng đến việc kiểm soát chất lượng tín dụng.

Từ năm 2012 đến năm 2014, lợi nhuận Abbank đạt cao nhất là vào năm 2012, lợi nhuận trước thuế đạt 492 tỷ đồng Tuy nhiên, lợi nhuận của Abbank các năm 2013 và

2014 sụt giảm đáng kể, giảm theo tình hình chung của nền kinh tế

Trong những năm qua, quy mô huy động và tín dụng cơ bản đã có sự tăng trưởng ổn định Tuy nhiên, lợi nhuận trước thuế lại giảm mạnh từ năm 2012 đến 2014, chủ yếu do nền kinh tế gặp nhiều khó khăn và hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp chưa phục hồi trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu.

2.2 Thực trạng về tổ chức và quy định nội bộ của kiểm soát nội bộ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cấp tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình 2.2.1 Thực tế về tổ chức và quy định kiểm soát nội bộ trong hoạt động cấp tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình

(Nguồn: Ngân hàng TMCP An Bình)

Sơ đồ 2.3 thể hiện cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình, với ma trận kiểm soát theo chiều dọc trong hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng Hoạt động tín dụng được chia thành các hội đồng kiểm soát từ cấp ngân hàng đến các phòng giao dịch Hội đồng tín dụng có quyền phán quyết về việc cấp tín dụng theo nguyên tắc tập thể, đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm trong các quyết định tài chính.

Hội đồng tín dụng ngân hàng

Hội đồng tín dụng hội sở

Hội đồng tín dụng chi nhánh

Hội đồng tín dụng phòng giao dịch

Bộ phận pháp lý chứng từ

-Trưởng/phó phòng kinh doanh

Nhân viên tín dụng có trách nhiệm hỗ trợ trong việc xem xét và đưa ra phán quyết cấp tín dụng Quy trình này bao gồm việc biểu quyết công khai, và nội dung phán quyết cần phải nhận được sự đồng thuận từ tất cả các thành viên trong hội đồng tín dụng.

Hội đồng tín dụng ngân hàng là cơ quan có quyền cấp tín dụng cho các khoản vay vượt quá giới hạn phán quyết của hội đồng tín dụng hội sở Đơn vị này được thành lập bởi Hội đồng quản trị và có quy định cụ thể cho từng thời kỳ.

Hội đồng tín dụng hội sở là cơ quan có thẩm quyền cấp tín dụng cho các khoản vượt quá mức phán quyết của Tổng giám đốc Đơn vị này được thành lập và quy định bởi Hội đồng quản trị theo từng thời kỳ.

Hội đồng tín dụng chi nhánh là cơ quan có thẩm quyền cấp tín dụng cho các khoản vay tại chi nhánh, theo mức phán quyết được phân quyền Đồng thời, hội đồng cũng có trách nhiệm đưa ra ý kiến đề xuất cho những khoản cấp tín dụng vượt quá mức phán quyết Hội đồng tín dụng chi nhánh được Tổng giám đốc thành lập và quy định theo từng thời kỳ.

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH HIỆU LỰC CỦA KIỂM SOÁT NỘI BỘ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH

MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH 3.1 Mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu

Trong bài viết này, tác giả tập trung vào việc xây dựng thang đo và bảng câu hỏi nhằm đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) trong hoạt động tín dụng Nghiên cứu khảo sát ý kiến của nhân viên tín dụng, cán bộ quản lý như trưởng đơn vị và trưởng bộ phận tín dụng, cũng như nhân viên kiểm toán nội bộ để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng tại Abbank.

Tác giả đã sử dụng phần mềm SPSS để đánh giá độ tin cậy của thông tin thu thập, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực tín dụng tại Ngân hàng TMCP An Bình.

Dựa vào vấn đề nghiên cứu đã được xác định, tác giả khái quát lại quy trình nghiên cứu như sau:

1 Xác định vấn đề nghiên cứu

2 Xây dựng cơ sở lý luận kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng

3 Đánh giá tổ chức và quy trình kiểm soát nội bộ tại NHTMCP An Bình

4 Đánh giá ảnh hưởng của KSNB đến tính hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHTMCP An Bình

5 Thiết kế thang đo và bảng câu hỏi về KSNB hoạt động tín dụng

6 Khảo sát thực tế KSNB hoạt động tín dụng tại NHTMCP An Bình

7 Xử lý dữ liệu (đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích hồi quy khám phá EFA, phân tích hồi quy bội, kiểm định phương sai một yếu tố)

8 Đưa ra kết quả và giải pháp

3.1.3 Thiết kế thang đo và bảng câu hỏi

Tác giả đã thực hiện khảo sát về thực trạng kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình bằng cách sử dụng bảng câu hỏi HTKSNB, bao gồm các câu hỏi đóng với 5 mức độ trả lời.

1 Kém 2 Yếu 3 Trung bình 4 Khá 5 Tốt

STT Mã Nội dung câu hỏi 1 2 3 4 5

1 MT1 Các quy định về quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng

2 MT2 Quy trình tuyển dụng nhân viên tín dụng

3 MT3 Tính phổ biến của các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp đến từng nhân viên

Tính phổ biến của chức năng nhiệm vụ phòng tín dụng đến từng nhân viên tín dụng

5 MT5 Mức độ độc lập của KTNB với ban điều hành và phòng ban nghiệp vụ

6 MT6 Trình độ, năng lực của KTNB

II Đánh giá rủi ro

7 DG1 Việc đánh giá, giám sát rủi ro tín dụng thông qua các cấp của ngân hàng

Tính kịp thời của các cảnh báo rủi ro khi có sự thay đổi bất lợi trong môi trường kinh doanh

Tính cập nhật của các quy định về ngành nghề kinh doanh, quản lý rủi ro tín dụng

III Các thủ tục kiểm soát

Tính tuân thủ nguyên tắc mọi công việc đều phải được kiểm tra qua ít nhất

Tính tuân thủ hạn mức tín dụng cho 1 khách hàng, các bên liên quan và các trường hợp quy định khác

Tính rõ ràng trong quy định trách nhiệm của các bộ phận liên quan trong quy trình tín dụng

Tính tuân thủ hạn mức xét duyệt cấp tín dụng của 1 Phòng giao dịch, chi nhánh cho một khách hàng

14 TTKS5 Tính tuân thủ trong quy định các công việc cần phải làm sau cấp tín dụng

15 TTKS6 Tính tuân thủ trong quy định an toàn kho quỹ

Tính tuân thủ các thủ tục kiểm soát đảm bảo an toàn hệ thống thông tin máy tính

IV Thông tin và truyền thông

Tính kịp thời trong truyền đạt thông tin phục vụ cho việc thừa hành, quản lý hoạt động

Tính cập nhật và phổ biến các thông tin khách hàng sau cấp tín dụng đến các các nhân viên phòng tín dụng

Các biện pháp đảm bảo chất lượng của hệ thống thông tin kế toán hoạt động tín dụng

Các giải pháp khuyến khích nhân viên góp ý xây dựng và hoàn thiện quy trình, quy chế tín dụng

21 TT5 Cách trình bày các thông tin quan trọng trên văn bản để người đọc chú ý

20 GS1 Chất lượng các cảnh báo rủi ro của

KTNB trong mỗi đợt kiểm toán

Chất lượng của các báo cáo tự kiểm tra chấn chỉnh gửi đến ban lãnh đạo ngân hàng và KTNB

Tính kịp thời các cảnh báo rủi ro tín dụng trong ngân hàng của ủy ban quản lý rủi ro tín dụng

VI Đánh giá tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng

Tính hữu hiệu của HTKSNB hoạt động tín dụng trong việc ngăn chặn, phòng ngừa rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng

3.1.4 Thiết kế mẫu Để được các nhân viên, cán bộ quản lý và nhân viên kiểm toán nội bộ trả lời câu hỏi khảo sát, tác giả đã gửi Phiếu khảo sát qua email/fax đến các chi nhánh, phòng giao dịch trong hệ thống Abbank

Thời gian khảo sát diễn ra từ ngày 01/06/2015 đến 20/06/2015, với đối tượng khảo sát là nhân viên tín dụng, cán bộ quản lý và nhân viên kiểm toán nội bộ trong hệ thống ngân hàng Abbank.

Tổng số phiếu khảo sát được phát ra: 100 phiếu

Trong tổng số 100 phiếu khảo sát phát ra, đã thu về 86 phiếu hợp lệ, bao gồm 49 phiếu từ nhân viên tín dụng, 20 phiếu từ cán bộ quản lý và 17 phiếu từ nhân viên kiểm toán nội bộ Số phiếu này đại diện cho toàn hệ thống và đạt được mục tiêu khảo sát ban đầu Đáng chú ý, trong số nhân sự tham gia, 46 nhân viên (53%) có thời gian công tác tại Abbank từ 1-3 năm, 33 nhân viên (38%) trên 3 năm và 7 nhân viên (9%) dưới 1 năm.

Mặc dù số lượng phiếu khảo sát thu thập không lớn, nhưng vẫn phản ánh mức độ đại diện của mẫu nghiên cứu, bao gồm nhân viên tín dụng, cán bộ quản lý và nhân viên kiểm toán nội bộ trong toàn hệ thống Kết quả khảo sát đã được tổng hợp như sau:

Bảng 3.1 Thống kê đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng

STT Mã Tốt Khá Trung bình

6 MT6 36% 64% Đánh giá rủi ro

Thông tin và truyền thông

Bảng 3.1 cho thấy các yếu tố môi trường kiểm soát tại Abbank được đánh giá cao, phản ánh thái độ tích cực của Ban lãnh đạo trong việc ngăn ngừa rủi ro Ban lãnh đạo đã thiết lập cơ cấu tổ chức, quy trình tuyển dụng và chính sách tín dụng rõ ràng, tạo điều kiện thuận lợi cho hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng Tuy nhiên, cần cải thiện sự độc lập và tiêu chuẩn năng lực của kiểm toán nội bộ, đồng thời xem xét quy trình tuyển dụng nhân viên tín dụng để đảm bảo họ có kiến thức chuyên môn phù hợp.

 Phân tích và đánh giá rủi ro

Hệ thống giám sát và đánh giá rủi ro của Abbank hiện tại chỉ đạt mức trung bình, với rủi ro tín dụng được quản lý bởi các phòng ban nghiệp vụ và ủy ban quản lý rủi ro tín dụng Ngân hàng cần cải thiện hiệu quả cảnh báo rủi ro và phản ứng nhanh hơn với những thay đổi trong môi trường kinh doanh có thể ảnh hưởng đến hoạt động Hơn nữa, các quy định và tài liệu hướng dẫn liên quan đến ngành nghề kinh doanh chưa được cập nhật kịp thời cho bộ phận tín dụng và các phòng ban liên quan.

 Các thủ tục kiểm soát

Bảng 3.1 chỉ ra rằng hầu hết cán bộ, nhân viên khảo sát đều đồng ý rằng các chính sách và thủ tục tín dụng đã được văn bản hóa đầy đủ nhằm ngăn ngừa sai sót trong nghiệp vụ Tuy nhiên, nhân viên kiểm toán nội bộ cho rằng mặc dù quy trình đã được thiết lập chặt chẽ, vẫn còn nhiều sai sót liên quan đến tính đầy đủ hồ sơ và việc tuân thủ điều kiện phê duyệt trước giải ngân Các đơn vị chưa chú trọng kiểm tra, giám sát sau cấp tín dụng, và nguyên nhân chính được chỉ ra là sự thiếu độc lập của kiểm soát viên tín dụng Hơn nữa, Abbank chưa thiết lập kênh thông tin thẩm định và ra quyết định tín dụng, dẫn đến một số quyết định thiếu thông tin.

 Hệ thống thông tin và truyền thông

Hệ thống thông tin của Abbank hoạt động hiệu quả, đảm bảo bảo mật và lưu chuyển thông tin liên tục Chất lượng hoạt động của hệ thống thông tin kế toán được đánh giá cao, với quy trình hạch toán thu nhập lãi tín dụng tự động hóa và mọi thay đổi đều phải qua sự kiểm soát của Trưởng đơn vị Ngân hàng cũng khuyến khích nhân viên đóng góp ý kiến để cải tiến quy trình và quy chế một cách hiệu quả.

Hoạt động giám sát của kiểm toán nội bộ và ủy ban quản lý rủi ro tại Abbank hiện đang ở mức trung bình, với báo cáo tự kiểm tra chưa đạt chất lượng và chủ yếu mang tính đối phó Điều này cho thấy rằng hệ thống giám sát còn nhiều bất cập và chưa hiệu quả trong việc phòng ngừa sai sót và rủi ro trong hoạt động tín dụng.

3.2 Kết quả nghiên cứu mô hình

Trong tổng số 86 phiếu trả lời hợp lệ, 49 phiếu (57%) được thu thập từ nhân viên tín dụng, 20 phiếu (23%) từ các cán bộ quản lý, và 17 phiếu (20%) từ nhân viên kiểm toán nội bộ.

 Thống kê mô tả tập trung phân tích đặc điểm của dữ liệu các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTKSNB hoạt động cấp tín dụng:

Bảng 3.2 Kết quả thống kê mô tả dữ liệu

Kết quả từ bảng 3.3 cho thấy mức độ biến động của các câu trả lời từ 2 đến 5 trong thang đo Likert 5 điểm, với độ lệch chuẩn nhỏ hơn 1 Điểm trung bình dao động từ 2,24 đến 4,83, cho thấy sự đồng đều trong cảm nhận của đối tượng khảo sát về các nhân tố Đặc biệt, nhóm các nhân tố liên quan đến hoạt động trong môi trường kiểm soát được đánh giá cao nhất, với mức điểm từ 4 trở lên.

5), nhóm các nhân tố thuộc hoạt động đánh giá rủi ro và giám sát được đánh giá thấp nhất (từ 2 đến 3)

3.2.2 Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố hồi quy khám phá (EFA)

3.2.2.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha

Ngày đăng: 12/04/2022, 21:15

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
10. Nguyễn Minh Phương: “một số yếu kém trong quy trình kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng của các NHTM và khuyến nghị”- tạp chí công nghệ ngân hàng (số 6), Tp.Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: một số yếu kém trong quy trình kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng của các NHTM và khuyến nghị
11. Quang Tùng Minh 2012, Ngân hàng Nhà nước đã nâng kiểm soát nội bộ lên đúng tầm, truy cập tại http://fmit.vn/tin-tuc/ngan-hang-nha-nuoc-da-nangkiem-soat-noi-bo-len-dung-tam/73/ Link
12. Phạm Huy Hùng 2012, Xếp hạng tín dụng nội bộ tại các NHTM Việt Nam – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện, truy cập tại:http://www.vietinbankschool.edu.vn/home/edu/vn/news/research/taichinhnganhang/2012/20120906.html Link
14. KPMG 2014, Khảo sát về ngành ngân hàng Việt Nam 2013, truy cập tại https://www.kpmg.com/SG/en/IssuesAndInsights/ArticlesPublications/Documents/Advisory-FS-Vietnam-Banking-Survey-2013.pdf Link
3. Framework for Internal Control in Banking Organisations 1998, truy cập tại http://www.bis.org/publ/bcbs40.html Link
1. Lâm Thị Hồng Hoa 2003, Giáo trình Kiểm toán ngân hàng, NXB Thống kê, Tp. Hồ Chí Minh Khác
2. Vũ Hữu Đức và Võ Anh Dũng 2009, Giáo trình Kiểm toán, NXB Lao động – Xã Hội, Hà Nội Khác
3. Nguyễn Minh Kiều 2011, Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB Thống Kê, Tp. Hồ Chí Minh Khác
4. NHNN Việt Nam 2011, Quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Thông tư số 44/2011/TT- NHNN ngày 29/12/11 Khác
5. NHNN Việt Nam 2010, Luật các tổ chức tín dụng, công văn số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010 Khác
6. Nguyễn Thị Đoan Trang 2007, Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh, Tạp chí công nghệ ngân hàng (số 20), Tp. HCM Khác
7. Nguyễn Minh Phương 2014, Một số yếu kém trong quy trình kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại và khuyến nghị, Tạp chí ngân hàng (số 06), Tp. HCM Khác
8. Đào Minh Phúc và Lê Văn Hinh 2012, Hệ thống kiểm soát nội bộ gắn với quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí công nghệ ngân hàng (số 24), Tp. Hồ Chí Minh Khác
9. Võ Thị Hoàng Nhi và Lê Thị Thanh Huyền 2014, Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của các ngân hàng thương mại Việt Nam theo mô hình COSO, Tạp chí công nghệ ngân hàng (số 14), Tp. Hồ Chí Minh Khác
15. NHNN Việt Nam 2013, Phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 Khác
16. Thông tư 44/2011/TT-NHNN, Quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ngày 29/12/2011.Tiếng Anh Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 2.1 tổ chức hoạt động tại Abbank - (LUẬN văn THẠC sĩ) tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng an bình
Sơ đồ 2.1 tổ chức hoạt động tại Abbank (Trang 35)
Bảng 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh Abbank từ 2012 - 2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng an bình
Bảng 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh Abbank từ 2012 - 2014 (Trang 36)
Sơ đồ 2.3 Cơ cấu tổ chức Abbank - (LUẬN văn THẠC sĩ) tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng an bình
Sơ đồ 2.3 Cơ cấu tổ chức Abbank (Trang 38)
Bảng 2.5 Mức phán quyết cấp tín dụng đối với hội sở - (LUẬN văn THẠC sĩ) tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng an bình
Bảng 2.5 Mức phán quyết cấp tín dụng đối với hội sở (Trang 42)
Bảng 2.7 Mức phán quyết cấp tín dụng cho phòng giao dịch - (LUẬN văn THẠC sĩ) tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng an bình
Bảng 2.7 Mức phán quyết cấp tín dụng cho phòng giao dịch (Trang 43)
Bảng 2.9 Đánh giá xếp hạng khách hàng doanh nghiệp của Abbank  Tổng số điểm  Xếp - (LUẬN văn THẠC sĩ) tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng an bình
Bảng 2.9 Đánh giá xếp hạng khách hàng doanh nghiệp của Abbank Tổng số điểm Xếp (Trang 46)
Bảng 2.10 Chất lượng tín dụng Abbank giai đoạn 2012- 2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng an bình
Bảng 2.10 Chất lượng tín dụng Abbank giai đoạn 2012- 2014 (Trang 52)
Bảng 2.12 Dư nợ cấp tín dụng theo ngành nghề tại Abbank giai đoạn 2012- 2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng an bình
Bảng 2.12 Dư nợ cấp tín dụng theo ngành nghề tại Abbank giai đoạn 2012- 2014 (Trang 54)
Bảng 3.1 Thống kê đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng  Abbank - (LUẬN văn THẠC sĩ) tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng an bình
Bảng 3.1 Thống kê đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng Abbank (Trang 62)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w