1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn chi nhánh bình định

100 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn - Chi Nhánh Bình Định
Tác giả Phạm Tấn Hùng
Người hướng dẫn GS. TS. Nguyễn Văn Công
Trường học Trường Đại Học Quy Nhơn
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2020
Thành phố Bình Định
Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 1,23 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (8)
  • 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài (9)
  • 3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài (11)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (12)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu đề tài (12)
  • 6. Ý nghĩa đề tài nghiên cứu (13)
  • 7. Kết cấu của đề tài (13)
  • Chương 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (14)
    • 1.1. Kiểm soát nội bộ (14)
      • 1.1.1. Bản chất kiểm soát nội bộ (14)
      • 1.1.2. Khuôn mẫu kiểm soát nội bộ (15)
    • 1.2. Kiểm soát nội bộ các hoạt động tín dụng trong ngân hàng thương mại (17)
      • 1.2.1. Đặc điểm hoạt động tín dụng trong ngân hàng thương mại có ảnh hưởng đến kiểm soát nội bộ (17)
      • 1.2.2. Nội dung kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng (21)
      • 1.2.3. Cơ sở pháp lý của kiểm soát nội bộ các ngân hàng thương mại Việt (46)
    • 2.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Chi nhánh Bình Định (52)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển (52)
      • 2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh và phân cấp quản lý tài chính (53)
    • 2.2. Thực trạng kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Chi nhánh Bình Định (56)
      • 2.2.1. Môi trường kiểm soát (56)
      • 2.2.2. Nhận biết và đánh giá rủi ro (0)
      • 2.2.3. Hoạt động kiểm soát tín dụng (0)
      • 2.2.4. Thông tin và truyền thông (71)
      • 2.2.5. Giám sát và sửa chữa sai sót (74)
      • 2.2.6. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (0)
    • 2.3. Đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Chi nhánh Bình Định (76)
      • 2.3.1. Những thành tựu đạt được (76)
      • 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế (77)
      • 2.3.3. Nguyên nhân (82)
  • Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN - CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH79 3.1. Giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Chi nhánh Bình Định (86)
    • 3.2. Điều kiện thực hiện các giải pháp (92)
      • 3.3.1. Về phía Ngân hàng nhà nước (92)
      • 3.3.2. Về phía Hội sở (92)
      • 3.3.3. Về phía Ngân hàng Thương mai Cổ phần Sài Gòn - Chi nhánh Bình Định (93)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay, công nghệ hiện đại đã được áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, giúp rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ tín dụng và cải thiện quy trình cấp tín dụng Tuy nhiên, sự phát triển này cũng dẫn đến tình trạng làm giả hồ sơ khách hàng ngày càng tinh vi, gây khó khăn trong việc thẩm định và đánh giá hoạt động kinh doanh Các vụ án như cựu giám đốc Agribank chi nhánh Bến Thành tham ô 2.600 lượng vàng và vụ án tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Á với thiệt hại hơn 3.608 tỷ đồng đã chỉ ra sự yếu kém trong kiểm soát nội bộ Điều này cho thấy việc hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng là vô cùng cần thiết và quan trọng để đảm bảo an toàn cho tổ chức.

Hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn (SCB) - Chi nhánh Bình Định hiện đang gặp một số hạn chế trong công tác thẩm định và hồ sơ cấp tín dụng cho khách hàng, dẫn đến tình trạng nhiều khoản vay trở thành nợ quá hạn và nợ xấu Việc hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng là rất cần thiết cho tất cả các ngân hàng Do đó, tôi chọn nghiên cứu đề tài "Hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Chi nhánh Bình Định" để phân tích nguyên nhân và đề xuất giải pháp phù hợp nhằm cải thiện KSNB hoạt động tín dụng tại SCB Bình Định.

Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Qua một thời gian nghiên cứu về một số đề tài có liên quan, có thể kể đến một số nghiên cứu của một số tác giả như:

Trần Bích Châu (2018) đã tổng hợp lý luận về kiểm soát nội bộ (KSNB) trong ngân hàng thương mại, đồng thời phân tích và đánh giá thực trạng công tác KSNB đối với hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Bình Định Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra và kiểm soát nội bộ cho hoạt động tín dụng tại ngân hàng này.

Nguyễn Phương Dung (2018) đã trình bày rõ ràng về quy trình kiểm soát nội bộ (KSNB) thông qua ba nội dung chính: đầu tiên, hệ thống hóa cơ sở lý luận về KSNB và phân tích các yếu tố cấu thành của quy trình này; thứ hai, phân tích thực trạng quy trình KSNB tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Á chi nhánh Bình Định; và cuối cùng, đưa ra phương hướng, giải pháp cùng một số kiến nghị nhằm cải thiện quy trình KSNB.

3 nghị để hoàn thiện hệ quy trình KSNB tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Á chi nhánh Bình Định

Nguyễn Đông Phong (2018) đã trình bày lý luận chung về KSNB theo COSO 2013 và KSNB trong ngân hàng thương mại theo Báo cáo Basel Tác giả đã tiến hành điều tra, thu thập dữ liệu và đánh giá thực trạng hệ thống KSNB tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định Từ đó, tác giả nêu ra những ưu nhược điểm của hệ thống và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa KSNB tại chi nhánh.

Hồ Như Quỳnh (2018) đã nghiên cứu nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) tại Ngân hàng SCB, đạt được những kết quả cụ thể như hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về KSNB trong ngân hàng thương mại Nghiên cứu thực trạng KSNB tại SCB đã phân tích, đánh giá ưu điểm và tồn tại, cùng với nguyên nhân cần khắc phục để đảm bảo mục tiêu của hệ thống Tuy nhiên, tác giả gặp khó khăn trong việc khảo sát đầy đủ tất cả các đơn vị kinh doanh của SCB, dẫn đến nguồn số liệu sơ cấp thu thập qua ý kiến một số lãnh đạo và nhân viên chưa hoàn toàn đáng tin cậy Do đó, luận văn chưa đưa ra kết luận và đánh giá đầy đủ về hệ thống KSNB tại SCB.

Lê Thị Thanh Tâm (2018) cho rằng việc áp dụng các chuẩn mực đo lường và tiêu chuẩn Basel II vào hệ thống quản lý rủi ro tại ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Bình Định, sẽ gặp nhiều khó khăn và thách thức do tính phức tạp của các điều kiện áp dụng Basel Một trong những vấn đề lớn nhất là chi nhánh chưa xây dựng được quy trình kiểm soát nội bộ riêng, điều này làm giảm tính hiệu quả trong công tác kiểm soát rủi ro.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và kiểm soát nội bộ tại Agribank chi nhánh Huyện An Lão Bình Định, Đỗ Thị Lan Vi (2018) đã đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hệ thống kiểm soát nội bộ Những giải pháp này tập trung vào việc nhạy bén với diễn biến thị trường, đồng thời hạn chế số lượng và nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ trong công tác kinh doanh, vận hành và kiểm soát nội bộ Luận văn thạc sĩ kế toán của tác giả tại Trường Đại học Quy Nhơn đã chỉ ra tầm quan trọng của việc hoàn thiện quy trình kiểm soát để đảm bảo hoạt động của ngân hàng diễn ra hiệu quả và an toàn.

Các nghiên cứu hiện tại đã xem xét nhiều khía cạnh của kiểm soát nội bộ (KSNB) tại các ngân hàng, giúp xác định điểm mạnh và yếu để cải thiện hệ thống này Tuy nhiên, các đề tài này chủ yếu tập trung vào hoạt động KSNB tại một số ngân hàng ở Bình Định mà chưa đi sâu phân tích và hoàn thiện hệ thống KSNB trong hoạt động tín dụng tại SCB chi nhánh Bình Định.

Tôi đã chọn đề tài "Hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Chi nhánh Bình Định" để nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng tại SCB Bình Định Mục tiêu là giảm thiểu rủi ro và sai sót trong quá trình hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Mục tiêu nghiên cứu đề tài

- Mục tiêu tổng quát: Tìm ra các giải pháp thích hợp để hoàn thiện hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại SCB Bình Định

+ Nhận diện KSNB, bao gồm bản chất, khuôn mẫu, đặc điểm, nội dung, cơ sở pháp lý

+ Đánh giá thực trạng KSNB tại SCB Bình Định

+ Nêu rõ cơ sở để đề ra giải pháp hoàn thiện KSNB.

Phương pháp nghiên cứu đề tài

- Phương pháp thu thập số liệu:

Để thu thập số liệu sơ cấp, chúng tôi đã thực hiện các cuộc phỏng vấn trực tiếp với tất cả nhân viên tín dụng, lãnh đạo phòng kinh doanh và lãnh đạo chi nhánh Bình Định nhằm tìm hiểu về hoạt động kiểm soát tín dụng tại SCB Bình Định.

+ Số liệu thứ cấp: Thu thập từ các phương tiện truyền thông, báo chí, tạp chí, các báo cáo, công văn của SCBBình Định

Việc thu thập dữ liệu nhằm đánh giá ưu, nhược điểm và hiệu quả hoạt động của Kiểm Soát Nội Bộ (KSNB) tại SCB được thực hiện thông qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh và số liệu hoạt động Dữ liệu được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2017 đến năm 2019.

Dữ liệu được phân tích theo tiêu chuẩn COSO và BASEL nhằm đánh giá rủi ro kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng so sánh với các tổ chức tín dụng khác để nhận diện ưu, nhược điểm, từ đó học hỏi các điểm mạnh của đối thủ Điều này sẽ giúp xây dựng danh sách giải pháp nhằm cải thiện hoạt động kiểm soát nội bộ trong tín dụng tại SCB.

Ý nghĩa đề tài nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho Ban lãnh đạo và cấp quản lý, giúp họ cải thiện công tác kiểm soát nội bộ (KSNB) trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại.

Kết cấu của đề tài

Luận văn bao gồm phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, và được chia thành 3 chương chính.

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Chi nhánh Bình Định

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Chi nhánh Bình Định

SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Kiểm soát nội bộ

1.1.1.Bản chất kiểm soát nội bộ

Trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập hiện nay, sự phát triển của công nghệ và kỹ thuật mới đã nâng cao năng suất lao động, tạo ra nhiều cơ hội và lợi nhuận cho các doanh nghiệp Tuy nhiên, đi kèm với những cơ hội này là các rủi ro có thể phát sinh trong quá trình thực hiện mục tiêu tổ chức Do đó, các nhà quản trị ngày càng chú trọng đến việc áp dụng hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) nhằm giảm thiểu rủi ro và đạt được các mục tiêu đề ra.

Theo Basel (2010), KSNB đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo ban quản lý cấp cao thiết lập và duy trì hệ thống cùng quy trình KSNB đầy đủ và hiệu quả Các hệ thống này cần được thiết kế để đảm bảo báo cáo chính xác về tình hình tài chính và hoạt động, giám sát tuân thủ pháp luật, quy định và chính sách nội bộ, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động và bảo vệ tài sản.

Theo COSO (2013), Kiểm soát nội bộ (KSNB) là một quy trình do hội đồng quản trị, ban quản lý và nhân sự khác thiết lập và vận hành, nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu hoạt động, mục tiêu báo cáo và tuân thủ các luật và quy định liên quan.

Theo Thông tư số 13/2018/TT-NHNN (2018) quy định về hệ thống

KSNB của ngân hàng thương mại và chi nhánh ngân hàng nước ngoài là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ và cơ cấu tổ chức được xây dựng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản pháp luật liên quan Mục tiêu của KSNB là kiểm soát, phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các rủi ro, đảm bảo ngân hàng hoạt động hiệu quả và đạt được các yêu cầu đề ra.

Hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) đảm bảo giám sát từ quản lý cấp cao, thực hiện kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro, đánh giá nội bộ về mức độ đủ vốn và tiến hành kiểm toán nội bộ.

Hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) được hiểu là tổng hợp các chính sách, quy trình và quy định do hội đồng quản trị và ban quản lý đề ra, nhằm hướng dẫn cách thức thực hiện công việc ở mọi cấp trong tổ chức Mục tiêu của KSNB là đảm bảo tổ chức đạt được các mục tiêu đã đề ra, đồng thời tuân thủ các quy định của nhà nước và pháp luật Quan điểm về KSNB có thể khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu và góc độ nhìn nhận của từng tổ chức và lĩnh vực ngành nghề.

1.1.2.Khuôn mẫu kiểm soát nội bộ

Trong quá trình hoạt động, các tổ chức cần áp dụng các khuôn mẫu Kiểm soát nội bộ (KSNB) phù hợp với cơ cấu tổ chức và loại hình hoạt động của mình để đạt hiệu quả cao Một số khuôn mẫu KSNB tiêu biểu bao gồm COSO, CoCo, Turnbull và Basel, giúp các tổ chức xây dựng và cải thiện hệ thống kiểm soát nội bộ.

+ Khuôn mẫu kiểm soát nội bộ COSO

Theo kiểm soát nội bộ COSO (2013), Khuôn khổ COSO bao gồm 5 thành phần như sau:

- Môi trường kiểm soát: bao gồm các yếu tố tạo lập môi trường của cả hệ thống KSNB

- Đánh giá rủi ro: bao gồm việc nhận diện rủi ro và đánh giá các rủi ro

- Hoạt động kiểm soát: bao gồm các hoạt động kiểm soát cụ thể đối phó với các rủi ro

Thông tin và trao đổi thông tin là quá trình tạo lập, cung cấp và chia sẻ dữ liệu nhằm hỗ trợ hoạt động của các thành phần trong hệ thống Kiểm soát nội bộ (KSNB).

- Hoạt động giám sát: bao gồm các hoạt động đánh giá thường xuyên và đánh giá chuyên biệt tính hữu hiệu của hệ thống KSNB

Khuôn khổ COSO được thiết kế nhằm hỗ trợ ban quản lý trong việc kiểm soát tổ chức hiệu quả hơn, đồng thời cung cấp cho hội đồng quản trị khả năng giám sát hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) của tổ chức một cách hiệu quả.

+ Khuôn mẫu kiểm soát nội bộ CoCo

Theo CoCo, kiểm soát nội bộ (KSNB) bao gồm các thành phần của tổ chức như nguồn lực, hệ thống, quy trình, văn hóa, cấu trúc tổ chức và nhiệm vụ, được kết hợp để hỗ trợ các thành viên trong việc đạt được mục tiêu của tổ chức.

Các nguyên tắc của khuôn khổ CoCo được tổ chức theo các nhóm như sau: Mục đích; Cam kết; Năng lực; Hành động; Giám sát và học hỏi

+ Khuôn mẫu kiểm soát nội bộ Turnbull

Theo Turnbull, KSNB bao gồm các chính sách, quy trình và nhiệm vụ nhằm đảm bảo hoạt động hiệu quả và hợp lý cho đơn vị Mục tiêu chính là đáp ứng các yêu cầu về kinh doanh, tài chính, tuân thủ và quản lý rủi ro, đồng thời bảo vệ tài sản khỏi việc sử dụng không đúng cách, mất mát và gian lận Ngoài ra, KSNB còn giúp nâng cao chất lượng báo cáo nội bộ và bên ngoài.

10 là, giúp đảm bảo việc tuân thủ luật pháp và luật lệ cũng như các chính sách nội bộ đơn vị

Hệ thống Kiểm soát Nội bộ (KSNB) bao gồm các thành phần chính như hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, cùng với quy trình giám sát liên tục nhằm đảm bảo hiệu quả của KSNB (Financial Reporting Council, 2005).

+ Khuôn mẫu kiểm soát nội bộ Basel:

Theo Basel (1998), kiểm soát nội bộ (KSNB) là một quá trình chịu ảnh hưởng từ hội đồng quản trị, các nhà quản lý cao cấp và toàn bộ nhân viên trong tổ chức KSNB không chỉ là một thủ tục hay chính sách thực hiện tại một thời điểm cụ thể, mà là một hoạt động liên tục diễn ra ở mọi cấp trong ngân hàng Mục tiêu chính của KSNB là đạt được các mục tiêu về hiệu quả, báo cáo và tuân thủ.

Các bộ phận cấu thành KSNB

- Giám sát điều hành và văn hóa kiểm soát

- Nhận biết và đánh giá rủi ro

- Hoạt động kiểm soát và sự phân công, phân nhiệm

- Thông tin và truyền thông

- Giám sát và sửa chữa những sai sót

- Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ thông qua cơ quan thanh tra ngân hàng

Kiểm soát nội bộ các hoạt động tín dụng trong ngân hàng thương mại

1.2.1.Đặc điểm hoạt động tín dụng trong ngân hàng thương mại có ảnh hưởng đến kiểm soát nội bộ Đặc điểm của hoạt động tín dụng là cho vay, khi cho vay thì phải xem xét đến hồ sơ cho vay, tài sản thế chấp, quy trình cấp tín dụng

Khi thực hiện cho vay, yêu cầu đầu tiên là hồ sơ khách hàng phải đầy đủ và phù hợp với quy định của ngân hàng, bao gồm hồ sơ pháp lý, tài sản bảo đảm, tín dụng và giải ngân Việc thu thập hồ sơ đầy đủ giúp xác định đúng khách hàng cần vay và đánh giá khả năng trả nợ cũng như thiện chí của họ Nhân viên tín dụng cần so sánh thông tin trên hồ sơ để giảm rủi ro giả mạo và đánh giá khả năng tài chính của khách hàng Nếu không thu thập hồ sơ đầy đủ hoặc không xem xét tính phù hợp, ngân hàng có thể gặp rủi ro từ khách hàng không có thiện chí trả nợ hoặc sử dụng vốn vay sai mục đích, dẫn đến khó khăn trong việc thu hồi vốn khi khoản vay đến hạn.

Khi vay vốn, khách hàng cần có tài sản thế chấp để đảm bảo khoản vay tại ngân hàng Ngân hàng coi tài sản bảo đảm như một biện pháp phòng ngừa cho trường hợp khách hàng không trả nợ, do đó, việc kiểm tra và yêu cầu bổ sung giấy tờ liên quan đến tài sản là rất cần thiết Điều này nhằm tránh tình trạng khách hàng cung cấp giấy tờ giả mạo, như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc cà vẹt xe Thực tế, có thể xảy ra sự khác biệt giữa hiện trạng tài sản và thông tin trên sổ đỏ, khiến ngân hàng yêu cầu trích lục bản đồ, tạo khó khăn cho khách hàng trong việc vay vốn Ngân hàng buộc phải tuân thủ quy định và quy trình kiểm soát nội bộ, nếu không, việc không yêu cầu đầy đủ giấy tờ sẽ gây ra rủi ro lớn cho ngân hàng.

- Quy trình cấp tín dụng:

Trong quá trình cấp tín dụng, cán bộ tín dụng cần tuân thủ quy trình đã được ngân hàng thiết lập Quy trình này được hình thành nhờ sự hợp tác giữa các phòng ban như Phòng Quản lý rủi ro tín dụng, Phòng phát triển sản phẩm và Phòng bán lẻ Sự phối hợp này giúp đảm bảo hoạt động cấp tín dụng diễn ra hiệu quả trong khi vẫn kiểm soát được rủi ro.

13 tín dụng trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng Quy trình cấp tín dụng tại các tổ chức tín dụng như sau:

+ Bước 1: Tiếp cận khách hàng

+ Bước 2: Thu thập thông tin khách hàng

+ Bước 3: Thẩm định khách hàng

+ Bước 4: Quyết định và ký hợp đồng

+ Bước 5: Giải ngân, thu nợ và giám sát tín dụng

+ Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng

Quy trình cấp tín dụng bao gồm nhiều bước, trong đó mỗi bước đều có sự kiểm soát chặt chẽ từ hoạt động tín dụng Đầu tiên, nhân viên tín dụng (NVTD) cần thu thập và kiểm tra đầy đủ hồ sơ, thông tin của khách hàng Sau khi hồ sơ hoàn chỉnh, việc thẩm định khách hàng về nhân thân, phẩm chất, nghề nghiệp, học vấn, và tài sản bảo đảm là rất quan trọng, vì đây là giai đoạn quyết định việc cấp vốn Đánh giá khách hàng cần phải khách quan, dựa trên thông tin thu thập được, nhằm hạn chế rủi ro tín dụng cho ngân hàng Sau khi cấp tín dụng, NVTD cần theo dõi hồ sơ vay để phát hiện kịp thời các thay đổi bất thường trong tình hình tài chính và hoàn cảnh của khách hàng.

Qua đó có thể thấy rằng việc áp dụng KSNB vào hoạt động tín dụng,

Các tổ chức tín dụng có thể giảm thiểu rủi ro tín dụng đến mức chấp nhận được nhờ vào các biện pháp quản lý rủi ro Mặc dù kiểm soát rủi ro đã được áp dụng trong hoạt động tín dụng, nhưng không thể hoàn toàn loại bỏ rủi ro trong quá trình cho vay Hơn nữa, đặc điểm của hoạt động tín dụng cũng ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát rủi ro, điều này cho thấy sự cần thiết phải có chiến lược hiệu quả để đạt được mục tiêu của tổ chức.

1.2.2 Nội dung kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng

Theo COSO (2013), hệ thống kiểm soát nội bộ được cấu thành từ năm thành phần chính: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và trao đổi thông tin, cùng với hoạt động giám sát Những thành phần này phối hợp chặt chẽ nhằm đảm bảo hiệu quả trong việc quản lý rủi ro và nâng cao tính minh bạch trong tổ chức.

Mỗi thành phần trong hệ thống kiểm soát đều đóng vai trò quan trọng và hỗ trợ lẫn nhau, nhằm đảm bảo việc thực hiện các mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả.

Môi trường kiểm soát là nền tảng cho hoạt động của kiểm soát nội bộ (KSNB) trong tổ chức, bao gồm các chuẩn mực, quy trình và cấu trúc cần thiết Một trong những yếu tố quan trọng của môi trường kiểm soát là đặc điểm của nhà quản lý, được thể hiện qua triết lý và phong cách điều hành của họ Triết lý và phong cách này phản ánh niềm tin và thái độ của nhà quản lý, ảnh hưởng đến cách họ thực hiện trách nhiệm, từ việc phát triển cho đến thực hiện các chiến lược quản lý.

Nhà quản lý tổ chức thường đứng giữa hai thái cực trong việc chấp nhận rủi ro Những nhà quản lý sẵn sàng chấp nhận rủi ro có xu hướng thực hiện công việc nhanh chóng, dẫn đến việc hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) có thể không được thiết lập đầy đủ Ngược lại, những nhà quản lý cẩn trọng hơn sẽ chú trọng vào việc xây dựng KSNB một cách bài bản, tuy nhiên, điều này có thể kéo dài quy trình thực hiện và tiêu hao nhiều nguồn lực hơn.

Trách nhiệm giám sát của hội đồng quản trị

Hội đồng quản trị đảm bảo tính độc lập đối với ban quản lý và thực hiện chức năng giám sát sự phát triển và vận hành kiểm soát nội bộ (KSNB) của tổ chức Hội đồng xem xét tính hợp lý trong việc thiết lập cơ cấu tổ chức, phân cấp quản lý, cũng như việc giao quyền hạn và trách nhiệm cho các nhà quản lý Đồng thời, hội đồng cũng đánh giá việc phân bổ nguồn lực để hỗ trợ nhà quản lý thực hiện tốt các trách nhiệm của mình Quá trình theo dõi và đánh giá phẩm chất, năng lực của nhà quản lý được thực hiện nhằm đảm bảo các vị trí quản lý có đầy đủ phẩm chất và năng lực cần thiết.

Cơ cấu tổ chức, quyền hạn và trách nhiệm

Cơ cấu tổ chức là sự phân chia hệ thống quản lý thành các cấp và bộ phận, xác định chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận, cũng như lựa chọn và bố trí cán bộ quản lý cho các vị trí phụ trách Nó thiết lập mối quan hệ giữa các bộ phận nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức Qua đó, tổ chức giao quyền hạn và trách nhiệm cho nhà quản lý để họ có thể ra quyết định thực hiện các chỉ thị từ ban quản lý, đảm bảo việc thực thi các mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả.

Việc thiết lập giới hạn quyền hạn và trách nhiệm cần được thực hiện một cách phù hợp, nhằm đảm bảo phân cấp hợp lý theo năng lực của từng cá nhân Quyền hạn và trách nhiệm phải được phân cấp bằng văn bản, xác định rõ ngưỡng giá trị nghiệp vụ cho phép ra quyết định Phân cấp chỉ nên đến mức cần thiết để đạt được mục tiêu và nhiệm vụ đã đề ra Quy trình ra quyết định cần dựa trên việc nhận diện và đánh giá rủi ro một cách chính xác Đồng thời, việc phân cấp quyền hạn và trách nhiệm cần tuân thủ nguyên tắc bất kiêm nhiệm để giảm thiểu rủi ro lạm dụng quyền hạn, đảm bảo sự cân bằng từ cấp cao nhất đến cấp thấp nhất trong tổ chức.

Cam kết đối với tính chính trực và các giá trị đạo đức là yếu tố then chốt để xây dựng môi trường kiểm soát vững mạnh trong tổ chức Tính chính trực bao gồm sự trung thực, nhất quán, thẳng thắn và minh bạch Thông điệp từ quản lý cấp cao đóng vai trò quan trọng trong việc định hình văn hóa tổ chức, góp phần định hướng hành vi và nhận thức của các thành viên Những thông điệp rõ ràng và mạnh mẽ không chỉ thúc đẩy văn hóa tổ chức mà còn khuyến khích các hành vi tuân thủ, tạo ra sự ghi nhận và phần thưởng cho những nỗ lực này Điều này giúp nâng cao ý thức kiểm soát, cải thiện các biện pháp đối phó với rủi ro và nâng cao hiệu quả trong việc giám sát và trao đổi thông tin.

Chuẩn mực hành vi trong tổ chức là quy định cụ thể về hành vi của các thành viên, giúp hướng dẫn họ trong việc thực hiện các hoạt động và quyết định nhằm đạt được mục tiêu chung Mỗi hành động và quyết định cần được đánh giá để đảm bảo không vi phạm các chuẩn mực đã được thiết lập.

Cam kết đối với năng lực

Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Chi nhánh Bình Định

2.1 Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Chi nhánh Bình Định

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Vào ngày 26/12/2011, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã cấp Giấy phép số 283/GP-NHNN cho việc thành lập Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) thông qua việc hợp nhất tự nguyện ba ngân hàng: SCB, Ficombank và TinNghiaBank, chính thức hoạt động từ ngày 01/01/2012 Sự kiện này đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử phát triển của cả ba ngân hàng, với sự thay đổi toàn diện về quy mô tài sản, mạng lưới và công nghệ Nhờ vào việc kế thừa những thế mạnh của ba ngân hàng cùng với sự quyết tâm của Hội đồng Quản trị, Ban điều hành và sự ủng hộ từ khách hàng, SCB đã vươn lên trở thành một trong năm ngân hàng TMCP lớn nhất Việt Nam, với tổng tài sản đạt hơn 508.900 tỷ đồng và vốn điều lệ hơn 15.231 tỷ đồng tính đến 31/12/2018 Hiện tại, SCB có 239 điểm giao dịch trải rộng trên 28 tỉnh/thành phố, phục vụ hơn 6.000 nhân viên.

Tiềm lực tài chính vững mạnh, tốc độ tăng trưởng nhanh, công nghệ hiện đại, danh mục sản phẩm đa dạng cùng chất lượng dịch vụ không ngừng

SCB đang hướng tới việc trở thành ngân hàng bán lẻ - đa năng - hiện đại hàng đầu tại Việt Nam với nền tảng vững chắc Ngân hàng không chỉ cung cấp các giải pháp tài chính toàn diện để đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà còn cam kết mang lại giá trị và bảo vệ quyền lợi cho đối tác và cổ đông Đồng thời, SCB cũng chú trọng xây dựng chế độ phúc lợi cùng môi trường làm việc tốt nhất cho đội ngũ cán bộ nhân viên.

SCB Chi nhánh Bình Định, được thành lập vào ngày 07/02/2007, đã có những bước tiến vượt bậc trong 10 năm phát triển với tổng tài sản đạt hơn 3.700 tỉ đồng tính đến 31/12/2016 Chi nhánh này có số dư huy động lên tới 3.500 tỉ đồng, chiếm gần 9,0% thị phần huy động tiền gửi toàn tỉnh Bình Định, đứng thứ 3 trong khu vực Dư nợ cho vay gần 100 tỉ đồng và doanh số bảo lãnh đạt 64 tỉ đồng vào cuối năm 2016.

Số lượng khách hàng của chúng tôi đã phát triển liên tục, hiện đã đạt hơn 13.300 khách hàng Trong đó, gần 4.000 khách hàng sử dụng các dịch vụ như thanh toán quốc tế, chuyển tiền trong và ngoài nước, bảo hiểm Bảo Long, bảo hiểm nhân thọ Manulife, thanh toán hóa đơn và mua bán ngoại tệ.

SCB Bình Định có 1 chi nhánh và 3 phòng giao dịch, với tổng số lượng cán bộ nhân vên là 66 người ở nhiều vị trí, chức vụ khác nhau

2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh và phân cấp quản lý tài chính

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức SCB Bình Định Đặc điểm, chức năng của các phòng ban

Các phòng ban có chức năng hỗ trợ và tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh trong việc xây dựng kế hoạch và chương trình, đồng thời đưa ra ý kiến và giải pháp để triển khai kế hoạch nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao Mỗi phòng chủ động lập kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ theo yêu cầu của Giám đốc, đồng thời thực hiện nghiệp vụ trong lĩnh vực được giao theo đúng quy chế và quy trình Các phòng phải chịu trách nhiệm về tính tuân thủ, chính xác và trung thực, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong phạm vi nghiệp vụ, góp phần nâng cao hiệu quả làm việc của toàn chi nhánh.

Phòng kế toán ngân quỹ

Tổ chức thực hiện nghiệp vụ kế toán và ngân quỹ, bao gồm kiểm kê và đối chiếu tồn quỹ hàng ngày và định kỳ theo quy định Cần báo cáo kịp thời các bất thường phát sinh trong công việc được phân công và thực hiện các báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định Ngoài ra, cần trực tiếp kiểm đếm và thực hiện thu/chi tiền mặt, ngoại tệ và giấy tờ có giá.

Giám đốc chi nhánh Bình Định

Phòng Kế toán ngân quỹ

Phòng Tổ chức – Hành chính

Để đảm bảo quản lý tài chính hiệu quả, cần thực hiện 48 giá ấn chỉ quan trọng, mở các loại sổ sách quản lý và theo dõi đầy đủ tiền mặt theo đúng quy định Ngoài ra, cần thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Ban lãnh đạo.

Phòng Tổ chức – Hành chính

Tham mưu và hỗ trợ Giám đốc chi nhánh trong việc triển khai các công tác nhân sự và phát triển nguồn nhân lực Tổ chức sắp xếp các chuyến công tác và đào tạo nghiệp vụ tại Hội sở cho Ban lãnh đạo và nhân viên chi nhánh Thực hiện các nhiệm vụ hành chính văn phòng tại chi nhánh.

Hỗ trợ Ban lãnh đạo SCB Bình Định trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh thông qua việc đánh giá thị trường và đối thủ cạnh tranh, nhằm tư vấn hiệu quả cho việc triển khai kế hoạch khai thác thị trường Tìm kiếm và tư vấn khách hàng để đạt chỉ tiêu đề ra, đồng thời khai thác khách hàng hiện hữu và mới, tiếp nhận nhu cầu vay vốn, bảo lãnh, tài trợ thương mại và các dịch vụ tín dụng khác Thực hiện thu thập hồ sơ, thẩm định khách hàng và trình hồ sơ cấp/tái cấp tín dụng theo đúng quy định và quy trình hiện hành của Ngân hàng, cùng với các nhiệm vụ khác từ Ban lãnh đạo chi nhánh.

Ban lãnh đạo cần được hỗ trợ trong việc quản lý, giám sát và điều phối các vấn đề phát sinh trong hoạt động giao dịch tại quầy và phục vụ khách hàng Việc theo dõi và tham gia xử lý các tình huống phát sinh trong giao dịch là rất quan trọng Đồng thời, thực hiện các nghiệp vụ kế toán liên quan đến tiền gửi thanh toán như mở tài khoản và nộp tiền cũng là một phần không thể thiếu trong quy trình này.

Khách hàng có thể thực hiện các giao dịch như rút tiền mặt từ tài khoản và tham gia vào hoạt động kinh doanh của đơn vị Đội ngũ nhân viên sẽ tư vấn các sản phẩm dịch vụ khi khách hàng có nhu cầu trong quá trình giao dịch tại quầy, đồng thời hỗ trợ các công tác khác theo yêu cầu của Lãnh đạo đơn vị.

Đại diện ủy quyền của chi nhánh có nhiệm vụ cung cấp sản phẩm và dịch vụ ngân hàng cho khách hàng, xử lý các giao dịch phát sinh và thực hiện nghiệp vụ trong phạm vi ủy quyền Họ phải tuân thủ các quy định hiện hành, thực hiện các biện pháp phát triển kinh doanh một cách an toàn và hiệu quả, đồng thời bảo vệ quyền lợi của Ngân hàng Nếu gây ra hậu quả xấu cho Ngân hàng, họ sẽ phải chịu toàn bộ trách nhiệm.

Thực trạng kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Chi nhánh Bình Định

Con người là yếu tố quan trọng nhất trong hoạt động kiểm soát nội bộ (KSNB) tại các ngân hàng, đặc biệt là SCB Bình Định Nhân sự được đánh giá qua hai khía cạnh: người thực hiện và người kiểm soát Môi trường kiểm soát cần có quy định và tiêu chuẩn rõ ràng để đảm bảo mọi hoạt động tuân thủ nguyên tắc, tránh sai sót và vi phạm Đối với người thực hiện, nhân viên tư vấn (NVTD) cần có năng lực xử lý công việc để đảm bảo hoàn thành đúng thời hạn và đạt hiệu quả cao.

Việc giảm thiểu rủi ro tín dụng trong quá trình làm việc tại SCB Bình Định phụ thuộc vào chất lượng ứng cử viên khi tuyển dụng, trong đó yếu tố đạo đức và nhân phẩm được coi là hàng đầu Nhân viên có sự trung thực và đạo đức tốt sẽ làm cho công tác kiểm tra tín dụng trở nên thuận lợi hơn, từ đó giảm thiểu khả năng gian lận và ngụy tạo hồ sơ Bộ phận Hỗ trợ kinh doanh tham gia vào việc thẩm định khách hàng một cách độc lập, không chịu áp lực từ Ban lãnh đạo, giúp đảm bảo tính chính xác trong hồ sơ Nhân viên tín dụng phải bổ sung hồ sơ theo quy trình của SCB, và hồ sơ sẽ được xem xét chi tiết bởi Bộ phận hỗ trợ tín dụng Để nâng cao kiến thức và ngăn ngừa gian lận, Ban lãnh đạo tổ chức các buổi tuyên truyền về nhận diện hồ sơ giả mạo và quy trình thẩm định, đồng thời đưa ra các hình thức xử phạt để nâng cao ý thức chấp hành quy định trong xử lý hồ sơ khách hàng.

- Quan điểm của Ban lãnh đạo:

Tất cả các hoạt động tín dụng tại SCB Bình Định đều phải được kiểm soát bởi Ban lãnh đạo, ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong quá trình cấp tín dụng Ban lãnh đạo SCB Bình Định chấp nhận rủi ro trong hoạt động tín dụng ở mức độ hợp lý, giúp linh hoạt trong việc rút ngắn thời gian cấp tín dụng cho khách hàng Đối với những chứng từ không quan trọng, Ban lãnh đạo cho phép NVTD bổ sung sau khi giải ngân, nhưng yêu cầu phải hoàn thiện đầy đủ hồ sơ trước khi trình bộ hồ sơ khác Điều này không chỉ hỗ trợ thực hiện mục tiêu kế hoạch kinh doanh mà còn đảm bảo kiểm soát rủi ro tín dụng hiệu quả.

Cơ cấu tổ chức đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát hoạt động KSNB tại SCB Bình Định, với tất cả các nghiệp vụ tín dụng đều được giám sát trực tiếp bởi lãnh đạo cấp trên Nhân viên tín dụng phải trình hồ sơ và có chữ ký của lãnh đạo trước khi chuyển đến bộ phận hỗ trợ kinh doanh, giúp kiểm soát và giảm thiểu rủi ro trong quá trình tác nghiệp Bên cạnh đó, triết lý, phong cách điều hành và mức độ chấp nhận rủi ro của Ban lãnh đạo cũng ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động KSNB trong tín dụng tại đơn vị.

SCB Bình Định chú trọng thực hiện các chỉ tiêu năm, linh hoạt hỗ trợ NVTD trong tín dụng, đồng thời yêu cầu hồ sơ khách hàng phải có nhân thân tốt, khả năng trả nợ đảm bảo và phương án sử dụng vốn đúng mục đích, hiệu quả.

- Quyền hạn và trách nhiệm:

Mỗi nhân viên ngân hàng SCB được cấp quyền hạn và trách nhiệm cụ thể thông qua user đăng nhập vào hệ thống làm việc, với quyền truy cập tùy thuộc vào chức danh Ví dụ, nhân viên tín dụng tại SCB Bình Định chỉ có thể truy cập vào các chương trình liên quan đến nghiệp vụ tín dụng như xếp hạng tín dụng và luân chuyển hồ sơ khách hàng, trong khi không được phép truy cập vào các chương trình huy động Điều này giúp Ban lãnh đạo kiểm soát hoạt động của nhân viên, đảm bảo mọi nghiệp vụ tuân thủ quy trình Để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng, nhân viên phải hoàn thành các khóa học trên nền tảng e-learning và các khóa học tập trung của Hội sở; việc không hoàn thành sẽ dẫn đến kỷ luật Hoàn thành khóa học trên e-learning cũng là tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá nâng lương và thăng chức cho nhân viên.

53 góp phần khuyến khích tinh thần học tập của cán bộ nhân viên

- Năng lực và trách nhiệm đối với kiểm soát nội bộ:

Để đảm bảo kiểm soát hồ sơ tín dụng tại SCB Bình Định, các hoạt động tuyên truyền hàng tháng và bộ phận Hỗ trợ kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm tra hồ sơ tín dụng Ban lãnh đạo có thể yên tâm khi có đoàn KSNB về kiểm tra, nhờ vào năng lực và trách nhiệm của nhân viên Bên cạnh quy định và quy trình tín dụng, tính trung thực của nhân viên là yếu tố thiết yếu Nhân viên có năng lực và trung thực sẽ không lợi dụng những điểm yếu trong quy trình để gian lận, từ đó giảm thiểu rủi ro tín dụng Ngược lại, nhân viên có mục đích trục lợi sẽ lợi dụng thiếu sót trong quy trình, gây ra rủi ro lớn cho chi nhánh Do đó, công tác tuyển dụng và đào tạo luôn được chú trọng để đảm bảo chất lượng nhân sự.

2.2.2 Nhận biết và đánh giá rủi ro

Ngân hàng chủ yếu tạo ra thu nhập từ hoạt động cho vay, vì vậy việc phát triển tín dụng là ưu tiên hàng đầu Khi dư nợ cho vay tăng, rủi ro cũng gia tăng Ban lãnh đạo SCB Bình Định đặt mục tiêu nâng dư nợ từ 150 tỷ đồng năm 2018 lên 250 tỷ đồng, đồng thời duy trì tỷ lệ nợ quá hạn dưới 5% và nợ xấu dưới 2% Do đó, việc nhận diện rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay là rất quan trọng, giúp ngân hàng quản lý và hạn chế rủi ro hiệu quả.

Để giảm thiểu rủi ro trong quá trình cho vay, lãnh đạo đơn vị luôn hỗ trợ cán bộ NVTD trong việc xử lý hồ sơ Tuy nhiên, hồ sơ tín dụng chỉ được ký khi đã đầy đủ theo quy định trong phụ lục hồ sơ tín dụng.

Sau nhiều nghiên cứu và khảo sát, SCB Bình Định đã xây dựng các bước cụ thể để nhận diện rủi ro tín dụng trong quá trình cấp tín dụng Những bước này giúp xác định các rủi ro liên quan đến khách hàng một cách hiệu quả.

Bước 1: Nhận diện rủi ro về thu nhập của khách hàng

Khách hàng có thể gặp khó khăn tài chính do mất việc làm, thay đổi công việc hoặc thu nhập thấp hơn Ngoài ra, hợp đồng lao động hết hạn, chủ lao động phá sản, hoặc các vấn đề về khả năng thanh toán cũng ảnh hưởng đến tình hình tài chính Tình huống như ly hôn hoặc cái chết của một đồng vay, cùng với mâu thuẫn gia đình, có thể đe dọa khả năng hỗ trợ tài chính cho khách hàng Khi đó, nguồn thu nhập của khách hàng bị giảm sút, dẫn đến việc không còn khả năng đảm bảo trả nợ gốc lãi cho ngân hàng.

Bước 2: Nhận diện rủi ro về chi phí

Khách hàng có thể gặp khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng khi phát sinh các chi phí lớn như chi tiêu cho tài sản giá trị cao, hóa đơn y tế lớn, hoặc việc có thêm người phụ thuộc như con cái hoặc anh/chị/em Sự gia tăng các khoản nợ từ các tổ chức tín dụng khác cũng góp phần làm tăng tổng chi phí hàng tháng, vượt ngoài dự kiến Nếu không có nguồn thu nhập bổ sung, khả năng cao khoản vay sẽ chuyển sang nợ quá hạn, thậm chí trở thành nợ xấu.

Bước 3: Nhận diện rủi ro về tình trạng của khách hàng

Khách hàng vi phạm pháp luật hoặc đang trong quá trình kiện tụng có thể gặp khó khăn trong việc trả nợ, đặc biệt là khi họ đối mặt với các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng như ung thư hay đột quỵ Ngoài ra, việc nhân viên kinh doanh không thể liên lạc với khách hàng cũng làm gia tăng rủi ro Nếu có dấu hiệu hoạt động bất hợp pháp trong các giao dịch ngân hàng hoặc khách hàng bị phân loại nợ cao hơn tại tổ chức tín dụng khác, khả năng thu hồi nợ của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Bước 4: Nhận diện rủi ro về tài sản bảo đảm/tài sản tích lũy

Khách hàng có thể gặp rủi ro về tài sản khi bị hỏa hoạn, thiên tai hoặc lũ lụt, dẫn đến hư hỏng hoặc phá hủy tài sản Ngoài ra, tranh chấp tài sản với các chủ nợ khác và việc bán các tài sản có giá trị lớn cũng có thể xảy ra Khi khách hàng vay vốn và tài sản thế chấp là phương tiện vận tải, các sự cố ngoài ý muốn có thể làm giảm giá trị tài sản đáng kể Điều này có thể khiến khách hàng bỏ tài sản, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ.

Bước 5: Nhận diện rủi ro về các điều khoản cam kết với khách hàng

Thanh toán trễ hoặc không thanh toán, cung cấp thông tin không đầy đủ hoặc không theo cam kết với SCB, liên tục yêu cầu đảo nợ hoặc cấp tín dụng mới, và các vi phạm khác là những dấu hiệu cho thấy khách hàng không thực hiện đúng thỏa thuận cho vay Khi ký kết thỏa thuận, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên đã được quy định rõ ràng, do đó, việc không tuân thủ cam kết có thể cho thấy nguồn thu nhập của khách hàng không còn đảm bảo khả năng thanh toán gốc lãi cho ngân hàng.

Bước 6: Nhận diện rủi ro về các giai lận

Đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Chi nhánh Bình Định

2.3.1 Những thành tựu đạt được

Sau khi kiểm tra công tác tín dụng tại chi nhánh SCB Bình Định, ghi nhận có hơn 450 hồ sơ tín dụng với tổng dư nợ 250 tỷ đồng, trong đó nợ xấu khoảng 4 tỷ đồng, chiếm 1,6% tổng dư nợ Tỷ lệ nợ xấu vẫn dưới 3% theo quy định, cho thấy hoạt động kiểm soát nợ xấu hiệu quả Tuy nhiên, đã phát hiện 15 hồ sơ vay sai mục đích với dư nợ 3 tỷ đồng (1,2% tổng dư nợ) và hơn 20 hồ sơ có nguồn thu nhập không chính xác, với dư nợ 2 tỷ đồng (1,5% tổng dư nợ) Việc này có nguy cơ chuyển khoản vay thành nợ xấu, buộc ngân hàng phải thu hồi tài sản Ban lãnh đạo SCB Bình Định đã nhanh chóng áp dụng biện pháp xử lý, bao gồm kỷ luật nhân viên tín dụng có sai phạm, nhằm ngăn chặn tình trạng này và răn đe các nhân viên khác.

Bình Định đã triển khai các biện pháp nhằm ngăn chặn tình trạng tái diễn trong hoạt động tín dụng Việc kiểm soát nợ xấu (KSNB) không chỉ giúp SCB Bình Định thống kê các khách hàng trả nợ tốt mà còn tạo điều kiện cho Ban lãnh đạo đưa ra chương trình ưu đãi, khuyến khích những khách hàng này vay thêm, từ đó nâng hạn mức tín dụng cho họ.

2.3.2 Những tồn tại, hạn chế

Trong thời gian qua, SCB Bình Định đã đạt được kết quả kinh doanh khả quan trong hoạt động cấp tín dụng, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục trong việc cung cấp tín dụng cho khách hàng.

- Tình trạng chạy theo thành tích:

Tại SCB Bình Định, tình trạng nâng cao dư nợ vay để đạt mục tiêu kinh doanh đã dẫn đến việc Ban lãnh đạo không chủ động kiểm tra hồ sơ tín dụng của nhân viên Điều này khiến cho hoạt động kiểm soát tín dụng trở nên lơ là và thiếu chặt chẽ, dẫn đến nhiều hồ sơ thiếu chứng từ hoặc không đúng quy định Áp lực chỉ tiêu kinh doanh cũng khiến nhân viên tín dụng cố tình vi phạm quy định và quy trình cấp tín dụng để đạt được thành tích, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.

Việc thu thập thông tin và thẩm định khách hàng một cách thiếu trách nhiệm, hoặc hợp tác để làm giả hồ sơ vay vốn ngân hàng, dẫn đến việc đạt chỉ tiêu kinh doanh và nhận hoa hồng từ khách hàng Cấp quản lý trực tiếp thường chạy theo thành tích mà không kiểm tra hồ sơ tín dụng cẩn thận Hệ quả là, trong những tháng đầu, khách hàng trả nợ đầy đủ, nhưng sau đó chậm trễ và cuối cùng trở thành nợ xấu, buộc ngân hàng phải xử lý tài sản để thu hồi nợ.

Qua khảo sát, Ban lãnh đạo SCB chi nhánh nhận thấy nhiều lỗi trong công tác tín dụng của nhân viên tín dụng, bao gồm các lỗi thường gặp.

- Thu thập thiếu hồ sơ pháp lý:

Khi nhân viên tín dụng (NVTD) gặp khách hàng để thu thập thông tin và hồ sơ, thường gặp tình trạng thiếu sót trong việc thu thập hồ sơ theo quy định của SCB Đối với các khoản vay có tài sản đảm bảo thuộc sở hữu bên thứ ba, NVTD không thực hiện việc trao đổi để khách hàng cung cấp hồ sơ chứng minh mối quan hệ với chủ tài sản, dẫn đến việc phải liên hệ lại với khách hàng để bổ sung khi trình lên cấp quản lý Đối với khách hàng vay bổ sung vốn lưu động, NVTD cũng thiếu sót trong việc thu thập chứng từ chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cho các ngành nghề có điều kiện, như giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm và đủ điều kiện an ninh trật tự Sự thiếu hụt hồ sơ này gây khó chịu cho khách hàng, vì họ phải thực hiện nhiều lần bổ sung giấy tờ.

Việc vay vốn tại SCB chi nhánh Bình Định gặp nhiều khó khăn do yêu cầu bổ sung nhiều giấy tờ và thiếu tính chuyên nghiệp trong quy trình làm việc Sự cần thiết phải thu thập hồ sơ nhiều lần không chỉ làm chậm tiến độ xử lý hồ sơ vay mà còn khiến khách hàng không kịp có vốn cho hoạt động kinh doanh Điều này dẫn đến việc nhân viên tín dụng và quản lý không có đủ thời gian để kiểm tra kỹ lưỡng hồ sơ khách hàng và thu thập thông tin cần thiết, từ đó ảnh hưởng đến khả năng đánh giá chính xác khả năng trả nợ, gây ra rủi ro cho SCB nếu khách hàng được cấp tín dụng.

- Lỗi nghiệp vụ tín dụng:

Khi làm hồ sơ cho khách hàng, việc kiểm tra lịch sử tín dụng của các số chứng minh nhân dân cũ là rất quan trọng, vì nếu thiếu thông tin này, nhân viên tín dụng (NVTD) không thể xác định khách hàng đã từng vay ở đâu, có nợ xấu hay không, từ đó không đánh giá được khả năng trả nợ thực sự Ngoài khoản vay, khách hàng có thể có thẻ tín dụng tại các tổ chức khác, nhưng nếu NVTD không kiểm tra lịch sử thanh toán thẻ, sẽ có nguy cơ không phát hiện được khách hàng chậm thanh toán trên 10 ngày Theo quy định của SCB, khách hàng chậm trả thẻ tín dụng sẽ không đủ điều kiện vay, và chỉ đến khi Phòng Thẩm định & Phê duyệt kiểm tra thì mới phát hiện ra vấn đề này Việc không kiểm tra chi tiết lịch sử thẻ tín dụng là rất rủi ro, vì nó ảnh hưởng đến khả năng đánh giá tình hình tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng.

Khi kiểm tra lịch sử chi tiết thẻ tín dụng, nhân viên tín dụng (NVTD) có thể xác định xem lịch sử tín dụng của khách hàng có tuân thủ quy định của SCB hay không Nếu Phòng Thẩm định & Phê duyệt không kiểm tra lịch sử thẻ tín dụng mà đơn vị kinh doanh (ĐVKD) trình lên, rất có khả năng khoản vay sẽ trở thành nợ xấu tại SCB sau khi cấp tín dụng.

- Thẩm định phương án vay vốn của khách hàng không phù hợp với quy dịnh của SCB:

Khi NVTD thẩm định phương án vay vốn, việc xác định hạn mức tín dụng và thời hạn cho vay ngắn hạn thường không phù hợp với quy mô thực tế của khách hàng Điều này xảy ra do chưa đánh giá đúng quy mô và bản chất hoạt động kinh doanh, cũng như vòng quay vốn lưu động không khớp với chu kỳ kinh doanh Thêm vào đó, việc xác định vốn tự có và vốn duy trì trong hoạt động cũng không chính xác Hạn mức tín dụng bổ sung cho vốn lưu động thường được cấp mà không có cơ sở vững chắc, dẫn đến nguy cơ phát sinh nợ xấu cao trong tương lai Nếu cấp vốn vay quá nhiều so với quy mô thực tế, khách hàng có thể sử dụng sai mục đích, khiến ngân hàng gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn.

- Thẩm định và nhận nguồn thu để trả nợ của khách hàng không phù hợp theo quy định của SCB

Khi nhân viên tín dụng (NVTD) thẩm định khách hàng và tiếp nhận các nguồn thu làm nguồn trả nợ cho SCB Bình Định, một số nguồn thu không tuân thủ quy định của SCB Cụ thể, nguồn thu từ cho thuê bất động sản không phù hợp khi nhận nguồn thu từ cho thuê toàn bộ hoặc một phần bất động sản hình thành từ vốn vay Ngoài ra, nguồn thu từ cho thuê công trình xây dựng trên đất cũng không được chấp nhận do chưa cập nhật hiện trạng trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, mặc dù không có đánh giá ngoại lệ.

Hộ kinh doanh thường được khách hàng sử dụng để trang trải chi phí sinh hoạt, tuy nhiên, khi trình hồ sơ lên Phòng Thẩm định & Phê duyệt, ĐVKD thường không thu thập đủ chứng từ và hình ảnh chứng minh hoạt động kinh doanh Mặc dù NVTD có đề cập đến thu nhập từ hộ kinh doanh trong tờ trình thẩm định tín dụng, nhưng việc thiếu hình ảnh và chứng từ cụ thể đã làm giảm khả năng cấp tín dụng cho khách hàng Trong trường hợp sử dụng thu nhập từ hộ kinh doanh để trả nợ, NVTD cũng không thu thập đầy đủ sổ sách và không cung cấp hình ảnh về quy mô kinh doanh, dẫn đến việc không thể đánh giá chính xác doanh thu Đối với nguồn thu từ lương, hợp đồng lao động yêu cầu khách hàng phải làm việc tối thiểu một năm, nhưng hồ sơ trình cấp tín dụng lại thiếu hợp đồng lao động hiện tại của khách hàng.

Khách hàng cần có ít nhất 01 năm kinh nghiệm làm việc theo quy định, tuy nhiên NVTD không thu thập hợp đồng lao động cũ hay chứng từ chứng minh kinh nghiệm trước đó Đồng thời, NVTD cung cấp xác nhận lương cao hơn nhiều so với mức chung trên thị trường, ví dụ như nhân viên kỹ sư điện tại công ty TNHH MTV GOLDEN HOUSE có lương thực nhận chỉ khoảng 10.000.000 vnđ, nhưng xác nhận lương lại lên tới 25.000.000 vnđ, cho thấy sự chênh lệch lớn so với mặt bằng tại Thành phố Quy Nhơn Do đó, cấp quản lý của NVTD cần kiểm tra tính xác thực của nguồn thu Ngoài ra, có trường hợp hợp đồng lao động của khách hàng được ký trước ngày thành lập công ty, dẫn đến việc cấp quản lý phát hiện sai sót và yêu cầu giải trình, gây ra tình huống giả mạo hợp đồng và SCB chi nhánh Bình Định từ chối cấp tín dụng cho khách hàng.

Nghiệp vụ tín dụng của một số nhân viên tín dụng hiện vẫn còn yếu, do đó cần nâng cao kỹ năng và kiến thức về các sản phẩm cho vay Đồng thời, cần chú trọng vào công tác thẩm định khách hàng, hoàn thiện hồ sơ tín dụng và quản lý hồ sơ sau khi đã cấp tín dụng cho khách hàng.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN - CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH79 3.1 Giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Chi nhánh Bình Định

Ngày đăng: 03/04/2022, 14:58

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Trần Bích Châu (2018), Hoàn thiện hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bình Định, Luận văn thạc sĩ kế toán, Trường Đại học Quy Nhơn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bình Định
Tác giả: Trần Bích Châu
Năm: 2018
[2]. Nguyễn Phương Dung (2018), Hoàn thiện quy trình KSNB hoạt động cho vay tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Á chi nhánh Bình Định, Luận văn thạc sĩ kế toán, Trường Đại học Quy Nhơn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện quy trình KSNB hoạt động cho vay tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Á chi nhánh Bình Định
Tác giả: Nguyễn Phương Dung
Năm: 2018
[3]. Đường Nguyễn Hưng (2016), Giáo trình Kiểm soát nội bộ, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, Trường Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kiểm soát nội bộ
Tác giả: Đường Nguyễn Hưng
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
Năm: 2016
[6]. Nguyễn Đông Phong (2018), Hoàn thiện hệ thống KSNB tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định, Luận văn thạc sĩ kế toán, Trường Đại học Quy Nhơn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện hệ thống KSNB tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định
Tác giả: Nguyễn Đông Phong
Năm: 2018
[8]. Hồ Như Quỳnh (2018), Hoàn thiện hệ thống KSNB tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn, Luận văn thạc sĩ kế toán, Trường Đại học Quy Nhơn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện hệ thống KSNB tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn
Tác giả: Hồ Như Quỳnh
Năm: 2018
[9]. Lê Thị Thanh Tâm (2018), Hoàn thiện hệ thống KSNB tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bình Định, Luận văn thạc sĩ kế toán, Trường Đại học Quy Nhơn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện hệ thống KSNB tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bình Định
Tác giả: Lê Thị Thanh Tâm
Năm: 2018
[11]. Đỗ Thị Lan Vi (2018), Hoàn thiện hệ thống KSNB tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Huyện An Lão Bình Định, Luận văn thạc sĩ kế toán, Trường Đại học Quy Nhơn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện hệ thống KSNB tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Huyện An Lão Bình Định
Tác giả: Đỗ Thị Lan Vi
Năm: 2018
[12]. Trương Nguyễn Tường Vy (2018), Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại các ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại các ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam
Tác giả: Trương Nguyễn Tường Vy
Năm: 2018
[4]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2011), Thông tư số 44/2011/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, https://thuvienphapluat.vn/van-ban/tien-te-ngan-hang/Thong-tu-44-2011-TT-NHNN-he-thong-kiem-soat-va-kiem-toan-noi-bo-133592.aspx,ngày29/12/2011 Link
[5]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2018), Thông tư số 13/2018/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam : Quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, http://vanban.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?class_id=1&_page=1&mode=detail&document_id=194140, ngày 18/05/2018 Link
[7]. Quốc hội (2010), Luật số: 47/2010/QH12 của Quốc Hội: Luật các tổ chức tín dụng, https://thuvienphapluat.vn/van-ban/tien-te-ngan-hang/Luat-cac-to-chuc-tin-dung-2010-108079.aspx, ngày 16/06/2010 Link
[10]. Nguyễn Kim Quốc Trung (2017), Mối quan hệ giữa kiểm soát nội bộ và rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại, http://tapchitaichinh.vn/kinh-te-vi-mo/moi-quan-he-giua-kiem-soat-noi-bo-va-rui-ro-tin-dung-tai-cac-ngan-hang-thuong-mai-127602.html, ngày 29/07/2017 Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức SCBBình Định Đặc điểm, chức năng của các phòng ban - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   chi nhánh bình định
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức SCBBình Định Đặc điểm, chức năng của các phòng ban (Trang 54)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w