CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI, TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Lý luận về ngân hàng thương mại
Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại, nêu rõ rằng ngân hàng thương mại thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh liên quan nhằm mục tiêu lợi nhuận, theo quy định của Luật Các.
Tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật
Theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước, hoạt động ngân hàng bao gồm việc kinh doanh tiền tệ và cung cấp dịch vụ ngân hàng Những hoạt động chính của ngân hàng bao gồm nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán cho khách hàng.
Các loại hình ngân hàng thương mại được phân loại dựa trên tính chất và mục tiêu hoạt động, bao gồm: Ngân hàng thương mại Nhà nước, Ngân hàng thương mại cổ phần, Ngân hàng thương mại liên doanh và Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài.
- Là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ vì mục tiêu lợi nhuận
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng liên quan đến nhiều đối tượng khách hàng hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau, giúp ngân hàng phân tán rủi ro trong đầu tư Nhờ vào sự đa dạng này, ngân hàng có thể giảm thiểu các rủi ro liên quan đến mức độ đầu tư của mình.
- Hoạt động ngân hàng chịu nhiều sự kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ của Nhà nước và pháp luật
- Sự tồn tại của NHTM phụ thuộc nhiều vào sự tin tưởng của khách hàng
- Các NHTM chịu ảnh hưởng dây chuyền với nhau
1.1.3.1 Ch ức năng trung gian tín dụng
Ngân hàng thương mại đóng vai trò trung gian tín dụng, kết nối người dư thừa vốn với người có nhu cầu vay mượn, tạo ra sự cân bằng trong thị trường tài chính.
Ngân hàng thương mại huy động vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để hình thành quỹ cho vay, từ đó cung cấp tín dụng cho nền kinh tế Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa là người đi vay vừa là người cho vay, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Ngân hàng thương mại đóng vai trò trung gian tín dụng, mang lại lợi ích cho người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng thời thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Người gửi tiền hưởng lợi từ lãi suất tiền gửi mà ngân hàng chi trả cho khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của họ Đồng thời, ngân hàng cam kết đảm bảo an toàn cho số tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi.
Người đi vay sẽ dễ dàng đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh, chi tiêu và thanh toán mà không mất nhiều thời gian tìm kiếm nguồn cung ứng vốn thuận tiện, đáng tin cậy và hợp pháp.
Ngân hàng thương mại tạo ra lợi nhuận thông qua sự chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi, hoặc từ hoa hồng môi giới Lợi nhuận này là yếu tố then chốt giúp ngân hàng tồn tại và phát triển bền vững.
Chức năng của ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bằng cách đáp ứng nhu cầu vốn, đảm bảo quá trình tái sản xuất liên tục và mở rộng quy mô sản xuất Bằng cách biến vốn nhàn rỗi thành vốn hoạt động, ngân hàng thương mại kích thích luân chuyển vốn, từ đó thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Chức năng trung gian tín dụng là yếu tố then chốt của ngân hàng thương mại, thể hiện bản chất đi vay để cho vay, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng Chức năng này cũng là nền tảng cho việc thực hiện các chức năng khác của ngân hàng.
1.1.3.2 Ch ức năng trung gian thanh toán
Ngân hàng thương mại đóng vai trò trung gian thanh toán bằng cách thực hiện các giao dịch theo yêu cầu của khách hàng, như trích tiền từ tài khoản tiền gửi để thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ, hoặc nhập tiền vào tài khoản từ doanh thu bán hàng và các khoản thu khác Với vai trò này, ngân hàng thương mại như một "thủ quỹ" cho doanh nghiệp và cá nhân, giữ và quản lý tài khoản của họ một cách an toàn và hiệu quả.
Ngân hàng thương mại đóng vai trò trung gian thanh toán thông qua chức năng trung gian tín dụng, cho phép khách hàng thực hiện thanh toán dựa trên tiền gửi trước đó Chức năng này không chỉ mang lại tiện lợi cho khách hàng mà còn giúp tiết kiệm chi phí và thời gian trong việc thanh toán, đồng thời đảm bảo an toàn cho giao dịch Việc thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng góp phần thúc đẩy lưu thông hàng hóa, tăng tốc độ thanh toán và lưu chuyển vốn, từ đó hỗ trợ phát triển kinh tế Hơn nữa, việc giảm lượng tiền mặt trong lưu thông giúp tiết kiệm chi phí liên quan đến in ấn, đếm nhận và bảo quản tiền Đối với ngân hàng thương mại, chức năng này không chỉ tăng lợi nhuận qua lệ phí thanh toán mà còn làm tăng nguồn vốn cho vay, tạo điều kiện cho việc hình thành chức năng tạo tiền của ngân hàng.
1.1.3.3 Ch ức năng tạo tiền
Khi hệ thống ngân hàng phân hoá với sự xuất hiện của ngân hàng phát hành và ngân hàng trung gian, ngân hàng trung gian không còn thực hiện chức năng phát hành giấy bạc Tuy nhiên, ngân hàng thương mại vẫn giữ vai trò quan trọng trong việc trung gian tín dụng và thanh toán, có khả năng tạo ra tiền tín dụng, thể hiện qua tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng Đây là một phần quan trọng trong lượng tiền được sử dụng cho các giao dịch.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
Tổng quan về Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Nam – Southern Commercial Joint – Stock Bank
Hội sở 279 Lý Thường Kiệt, phường 15, quận 11, TP Hồ Chí Minh Điện thoại 84.8.3866 3890
Email icsc@southernbank.com.vn
Website www.southernbank.com.vn
Tổng tài sản hơn 72.000 tỷ đồng
Mạng lưới hoạt động hơn 142 Chi nhánh, phòng giao dịch và các đơn vị trực thuộc trên toàn quốc
Ngân hàng TMCP Phương Nam được thành lập theo quyết định số 0030/QĐ-NH ngày 17/03/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và giấy phép số 393/GP-UB ngày 15/04/1993 của UBND TP.HCM, với vốn ban đầu là 10 tỷ đồng.
Phương Nam đã huy động tổng vốn lên tới 31,2 tỷ đồng, trong đó dư nợ đạt 21,6 tỷ đồng và lợi nhuận đạt 258 triệu đồng Hiện tại, Phương Nam có một hệ thống tổ chức hoạt động bao gồm 01 Hội sở và 01 Chi nhánh.
Trước những thách thức của nền kinh tế thị trường non trẻ và tác động của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực năm 1997, Ngân hàng Nhà nước đã quyết định tập trung xây dựng một hệ thống ngân hàng thương mại vững mạnh Dựa trên chủ trương này, Hội đồng Quản trị Ngân hàng Phương Nam đã đề ra các chiến lược nhằm tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững trong tương lai.
Phát triển năng lực tài chính lành mạnh, vững vàng đáp ứng mọi nhu cầu hoạt động kinh doanh và phát triển kinh tế
Xây dựng bộ máy quản lý điều hành có năng lực chuyên môn giỏi, đạo đức tốt và trách nhiệm cao
Ngân hàng Phương Nam mở rộng mạng lưới hoạt động tại các vùng kinh tế trọng điểm, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, chính trị và xã hội của từng khu vực Điều này giúp Ngân hàng Phương Nam trở thành một ngân hàng đa phần sở hữu vững mạnh, theo mô hình ngân hàng thương mại cổ phần phục vụ Nhà nước và nhân dân.
- Theo chiến lược đó, Ngân hàng Phương Nam đã tiến hành sáp nhập các ngân hàng và các tổ chức tín dụng trong giai đoạn 1997 – 2003:
Năm 1997, sáp nhập Ngân hàng TMCP Đồng Tháp
Năm 1999, sáp nhập Ngân hàng TMCP Đại Nam
Năm 2000, mua Quỹ Tín Dụng Nhân Dân Định Công Thanh Trì Hà Nội
Năm 2001, sáp nhập Ngân hàng TMCP Nông Thôn Châu Phú
Năm 2003, sáp nhập Ngân hàng TMCP Nông Thôn Cái Sắn, Cần Thơ
Ngân hàng TMCP Phương Nam đã phát triển mạnh mẽ với sự lãnh đạo vững chắc và đội ngũ nhân viên nhiệt huyết, hiện có 142 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc Vốn điều lệ của ngân hàng đạt hơn 3.212 tỷ đồng, trong khi tổng tài sản hiện tại vượt qua 72.000 tỷ đồng, thể hiện sự ổn định và tiềm năng phát triển của ngân hàng.
(Ngu ồn: Ngân hàng TMCP Phương Nam)
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức Ngân hàng TMCP Phương Nam
2.1.2 Giới thiệu về Ngân hàng Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn 2.1.2.1 Quá trình hình thành
Tất cả các chi nhánh và phòng giao dịch của Ngân hàng Phương Nam trên toàn quốc đều sử dụng hệ thống công nghệ hiện đại, kết nối liền mạch thông qua hệ thống Core.
Ngân hàng của chúng tôi được trang bị thiết bị kỹ thuật hiện đại và đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nhiệt tình, nhằm đáp ứng tốt nhất các nhu cầu đa dạng của khách hàng Chúng tôi cam kết cung cấp dịch vụ giao dịch nhanh chóng, tiện lợi, ổn định và an toàn tại PGD Chợ.
Lớn cũng không ngoại lệ
PGD Chợ Lớn, thuộc Ngân hàng TMCP Phương Nam, được thành lập vào tháng 6/2007 với tên gọi ban đầu là Phòng giao dịch Quận 6 Đến tháng 8/2008, Phòng giao dịch này đã chính thức đổi tên thành Chi nhánh Chợ Lớn.
Ngày 16/02/2012, Chi nhánh Chợ Lớn đổi thành Phòng Giao Dịch Chợ Lớn
Giới thiệu chung về PGD Chợ Lớn của Ngân hàng TMCP Phương Nam:
Tên Ngân hàng: Ngân hàng TMCP Phương Nam – PGD Chợ Lớn
Địa chỉ: 46 Lê Quang Sung, Phường 2, Quận 6, Tp Hồ Chí Minh
Ngành nghề kinh doanh: kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng và các hoạt động khác ghi trong điều lệ của Ngân hàng Nhà nước
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu bộ máy điều hành Ngân hàng TMCP Phương Nam
– CN Nhà Bè – PGD Ch ợ Lớn
(Ngu ồn: Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn)
Phó Giám đốc Giám đốc
Phòng kế toán – ngân quỹ Bộ phận hành chánh
Thủ quỹ Giao dịch viên Phó phòng
Giám đốc PGD là người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất, đảm bảo tổ chức và điều hành mọi hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ của Hội sở chính Người này phải chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc Chi nhánh và pháp luật, đồng thời chỉ đạo, giám sát và kiểm tra tất cả công việc trong phòng, quản lý trực tiếp bộ phận tín dụng.
Báo cáo kết quả công việc của PGD được thực hiện định kỳ hoặc theo yêu cầu của Ban giám đốc, bao gồm việc phân công trách nhiệm cụ thể trong phòng và tổ chức sắp xếp, quản lý lao động làm việc tại phòng một cách hiệu quả.
Là người định hướng tín dụng, tôi tập trung vào việc tăng trưởng dư nợ cho phòng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để các anh chị em trong phòng đạt được chỉ tiêu và phát triển năng lực cá nhân.
Phó giám đốc được ủy quyền ký các văn bản giao dịch thay Giám đốc và chịu trách nhiệm chính về bộ phận Ngân quỹ - Kế toán Công việc của Phó giám đốc bao gồm kiểm tra công tác kiểm quỹ vào đầu và cuối giờ, điều chuyển quỹ khi có sự thừa hoặc thiếu giữa các chi nhánh, và giải quyết các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến kế toán Ngoài ra, Phó giám đốc còn quản lý và giám sát bộ phận Tín dụng khi Giám đốc vắng mặt.
Phòng tín dụng là bộ phận chủ chốt trong hoạt động của ngân hàng, đóng vai trò quyết định đến kết quả kinh doanh Nhiệm vụ chính của phòng tín dụng bao gồm cho vay theo quy định của luật Ngân hàng, mở tài khoản cho vay, theo dõi hợp đồng tín dụng, tính lãi định kỳ, điều hòa vốn nội và ngoại tệ, cũng như lập và gửi báo cáo cho ngân hàng cấp trên Phòng tín dụng còn thực hiện một số nghiệp vụ khác theo sự phân công.
Phòng Kế toán – Ngân quỹ là nơi giao dịch viên thực hiện các nghiệp vụ kế toán như phát hành thẻ, mở tài khoản tiền gửi và chuyển tiền trong nước và quốc tế Giao dịch viên cần hoàn thành chỉ tiêu huy động vốn, báo cáo tình hình đáo hạn sổ tiết kiệm cho Phó Giám đốc, và chủ động nhắc nhở khách hàng về hạn sổ tiết kiệm cũng như tư vấn các sản phẩm mới Trong công tác giải ngân, giao dịch viên kiểm tra hồ sơ tín dụng và lập lịch trả nợ cho khách hàng Hằng ngày, giao dịch viên theo dõi tình hình thu nợ và báo cáo cho cán bộ tín dụng, Phó Giám đốc và Giám đốc về những khách hàng trễ hạn để có biện pháp xử lý kịp thời, tránh chuyển nhóm nợ.
Bộ phận ngân quỹ đảm nhiệm việc thu chi tiền mặt, ngoại tệ và vàng tại quầy, cũng như thực hiện các giao dịch thu chi ngoài quầy Họ cũng chịu trách nhiệm kiểm ngân và điều chuyển quỹ nghiệp vụ vào đầu, cuối hoặc giữa giờ làm việc.
Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn (2012 – 2014)
2.2.1 Tình hình nguồn vốn tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) Để ngân hàng hoạt động có hiệu quả, công việc đầu tiên là phải tạo ra được một nguồn vốn đảm bảo cho tiến trình kinh doanh được trôi trải và thuận lợi Vì vậy, việc đảm bảo được nguồn vốn tăng trưởng đều và ổn định sẽ góp phần tích cực vào việc mở rộng đầu tư tín dụng nhằm đa phương hóa, đa dạng hóa khách hàng cho phù hợp với định hướng chiến lược phát triển tín dụng Nhận thức được điều đó, hiện nay PGD Chợ Lớn bên cạnh việc mở rộng và đẩy mạnh các hoạt động tín dụng, đã thực hiện các biện pháp huy động để tạo nguồn vốn kinh doanh
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè –
Năm So sánh chênh lệch
S ố tiền % S ố tiền % S ố tiền % Số tiền % Số tiền %
I Ngu ồn vốn huy động 120.312 47,75 122.089 45,16 150.628 50,88 1.777 1,48 28.539 23,38
- Trái phiếu 3.900 3,24 500 0,41 600 0,40 -3.400 -87,18 100 20,00 II.Vốn điều chuyển 131.636 52,25 148.268 54,84 145.420 49,12 16.632 12,63 -2.848 -1.92 Tổng NVHĐ 251.948 100 270.357 100 296.048 100 18.409 7,31 25.691 9,50
(Nguồn: Số liệu tổng hợp phòng kế toán Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn)
Nguồn vốn của NHPN – PGD Chợ Lớn gồm hai bộ phận: Vốn điều chuyển và vốn huy động
Theo bảng số liệu, nguồn vốn của Ngân hàng đã có sự tăng trưởng ổn định qua các năm Cụ thể, tổng nguồn vốn năm 2013 đạt 270.357 triệu đồng, tăng 18.409 triệu đồng so với năm trước đó.
Tổng nguồn vốn đã tăng lên 296.048 triệu đồng vào năm 2014, tăng 25.691 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 9,50% so với năm 2013 Để hiểu rõ hơn về tình hình huy động vốn, chúng ta cần phân tích chi tiết từng khoản mục.
Nguồn vốn huy động được ưu tiên phát triển và đã tăng dần qua các năm để đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng cao của xã hội Năm 2012, vốn huy động đạt 120.312 triệu đồng, chiếm 47,75% tổng nguồn vốn Đến năm 2013, số tiền huy động là 122.089 triệu đồng, chiếm 45,16% tổng nguồn vốn, tăng 1.777 triệu đồng (1,48%) so với năm 2012 Năm 2014, vốn huy động tăng mạnh lên 150.628 triệu đồng, chiếm 50,88% tổng nguồn vốn của Ngân hàng, với mức tăng 28.539 triệu đồng (23,38%) so với năm 2013.
Nguyên nhân nguồn vốn huy động của Ngân hàng tăng qua các năm là nhờ vào việc chú trọng phát triển nguồn vốn, điều chỉnh lãi suất hợp lý và đa dạng hóa các hình thức huy động Các chương trình như gửi tiền có quà tặng, bốc thăm trúng thưởng, gửi tiền có kỳ hạn và không kỳ hạn đã thu hút nhiều khách hàng Bên cạnh đó, sự quảng bá hiệu quả và hướng dẫn tận tình của nhân viên Ngân hàng đã giúp khách hàng nhận thấy lợi ích của việc gửi tiền, bao gồm sự an toàn, sinh lợi và khả năng rút tiền khi cần thiết Nhờ đó, Ngân hàng đã huy động được ngày càng nhiều vốn hơn.
Trong ba năm qua, vốn điều chuyển của Ngân hàng đã tăng từ năm 2012 đến 2013 do nhu cầu vay vốn lớn từ khách hàng, với mức tăng từ 131.636 triệu đồng (chiếm 52,25% tổng nguồn vốn huy động) lên 148.268 triệu đồng (54,84% tổng nguồn) trong năm 2013, tương ứng với mức tăng 12,63% Tuy nhiên, sự gia tăng này không nằm trong kế hoạch của Ngân hàng vì làm tăng chi phí, buộc Ngân hàng phải đáp ứng nhu cầu vốn lớn Đến năm 2014, vốn điều chuyển giảm còn 145.420 triệu đồng (49,12% tổng nguồn vốn) do vốn huy động tăng lên 150.628 triệu đồng, cho thấy sự cải thiện trong khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng Điều này là tín hiệu tích cực cho hoạt động của Ngân hàng, tuy nhiên, trong bối cảnh nhu cầu vay vốn vẫn cao và khả năng huy động vốn có hạn, việc tăng cường huy động vốn trở thành thách thức lớn cho PGD.
Biểu đồ 2.2: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà
(Nguồn: Số liệu tổng hợp phòng kế toán Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD
Đánh giá tình hình huy động vốn qua 3 năm của Ngân hàng
Công tác huy động vốn, với chức năng “đi vay để cho vay,” đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các ngân hàng, đặc biệt là PGD Chợ Lớn Được xác định là một trong những mục tiêu chính trong hoạt động tín dụng, PGD đã triển khai nhiều biện pháp tích cực nhằm thu hút vốn nhàn rỗi Các hình thức huy động vốn bao gồm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, và phát hành kỳ phiếu có mục đích với nhiều loại kỳ khác nhau.
Ngân hàng thường xuyên cung cấp thông tin và khuyến khích cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp mở tài khoản tiền gửi và thanh toán, nhằm tăng cường nguồn vốn huy động và vốn điều chuyển hạn.
PGD đã thu hút ngày càng nhiều tiền gửi từ cá nhân và tổ chức kinh tế nhờ vào sự linh hoạt trong công tác huy động vốn với nhiều mức lãi suất khác nhau.
Trong ba năm qua, nguồn vốn huy động của ngân hàng đã tăng trưởng chủ yếu nhờ vào sự gia tăng tiền gửi tiết kiệm từ khách hàng và tiền gửi của các tổ chức kinh tế.
2.2.2 Quy trình cấp tín dụng áp dụng cho PGD Chợ Lớn
Nhân viên tín dụng trực tiếp gặp gỡ khách hàng, lắng nghe nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ của họ Dựa trên thông tin thu thập được và các quy định cho vay của Southern Bank, nhân viên sẽ tư vấn cho khách hàng chọn sản phẩm vay phù hợp Nếu khách hàng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu và quy chế của ngân hàng, nhân viên tín dụng sẽ tiến hành bước tiếp theo trong quy trình vay.
- Phát hồ sơ xin vay vốn cho KH và hướng dẫn KH lập hồ sơ vay vốn gồm:
• Giấy đề nghị vay vốn
• Phiếu yêu cầu định giá tài sản thế chấp
- Nhận hồ sơ xin vay từ khách hàng để trình Giám đốc
- Dựa vào khả năng và tình hình quản lý KH hiện tại của NVTD, Giám đốc sẽ phân công cụ thể cho NVTD nào tham gia thẩm định
- NVTD nhận hồ sơ vay vốn từ KH, ghi vào sổ theo dõi một cách cụ thể các thông tin trên sổ (đã có sổ theo dõi)
- NVTD nhận hồ sơ vay vốn từ Giám đốc và thực hiện các bước sau:
- Xem xét hồ sơ vay vốn của KH
Trong quá trình phân tích sơ bộ, NVTD cần xem xét tính pháp lý, ngành nghề kinh doanh, báo cáo tài chính cũng như thị trường đầu ra và đầu vào Những vấn đề cần làm rõ sẽ được ghi chép cẩn thận vào sổ cá nhân, sau đó lên lịch hẹn với khách hàng để tiến hành thẩm định.
Thẩm định tại nhà (cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp…) các nội dung sau:
- Mục đích sử dụng vốn vay
- Nguồn thu nhập để trả nợ vay
Sau khi xác minh thực tế:
Nếu nhân viên tín dụng phát hiện mục đích sử dụng vốn của khách hàng không rõ ràng, tình hình thu nhập và hoạt động kinh doanh kém, hoặc khách hàng không đủ khả năng trả nợ cho ngân hàng, họ sẽ lập tờ trình từ chối cho vay với lý do cụ thể Tờ trình này sẽ được trình lên Hội đồng tín dụng để phê duyệt Sau khi được duyệt, nhân viên tín dụng sẽ thông báo cho khách hàng qua các hình thức trực tiếp, thư hoặc điện thoại, đồng thời giải thích rõ lý do từ chối cho vay.
Nếu nhân viên tín dụng (NVTD) xác định mục đích sử dụng vốn của khách hàng (KH) rõ ràng và phù hợp với quy định của Ngân hàng, đồng thời tình hình thu nhập và hoạt động kinh doanh của KH ổn định và hiệu quả, NVTD sẽ hướng dẫn KH thực hiện các thủ tục cần thiết để vay vốn Điều này bao gồm việc giải thích các quy định về định giá tài sản thế chấp của Southern Bank và yêu cầu KH bổ sung các giấy tờ cần thiết cho quá trình vay vốn.
+ Lập tờ trình định giá, phiếu yêu cầu định giá (Giám đốc ký, đóng dấu) → gửi
Phòng Quản lý các Chi nhánh sẽ chuyển giao thông tin cho Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản để thực hiện việc định giá tài sản thế chấp theo đúng quy định.