1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Quản lý ngân hàng thương mại tại ngân HàngTMCP quốc tế việt nam (VIB)

33 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Ngân Hàng Thương Mại Tại Ngân Hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (VIB)
Tác giả Đặng Quốc Hương, Phạm Thùy Linh
Người hướng dẫn Đặng Quốc Hương
Trường học Trường Đại Học Điện Lực
Chuyên ngành Kế Toán Ngân Hàng
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 33
Dung lượng 3,2 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) (4)
    • 1.1.1. Thông tin chung Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) (4)
    • 1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển (5)
  • 1.2. Ngành nghề kinh doanh (7)
  • 1.3. Các dịch vụ tại ngân hàng (8)
  • 1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong 3 năm vừa qua. 7 1.5. Cơ cấu bộ máy quản lý của ngân hàng (9)
  • CHƯƠNG 2: THC TRNG VỀ HOT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG VÀ MỐI QUAN HỆ VỚI RỦI RO TÍN DỤNG TI NGÂN HÀNG (12)
    • 1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (VIB)10 1.2.Về tăng trưởng cho vay khách hàng (12)
    • 1.3. Về cơ cấu cho vay (15)
    • 1.5. Về đối tượng khách hàng (18)
    • 2. Thực trạng về hoạt động cho vay của ngân hàng và rủi ro tín dụng (19)
      • 2.1. Sử dụng các chỉ tiêu và phương pháp để đánh giá hiệu quả hoạt động (19)
        • 2.2.1. Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng (%) (19)
        • 2.2.2. Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay tín dụng (DSCV) (%) (20)
        • 2.2.3. Tỷ lệ thu lãi tín dụng (%) (20)
        • 2.2.4. Tỷ lệ dư nợ/Tổng nguồn vốn (%) (21)
        • 2.2.5. Tỷ lệ Dư nợ/ Vốn huy động(%) (22)
      • 2.2. Sử dụng các phương pháp đo lường để đánh giá rủi ro cho vay tại ngân hàng (22)
        • 2.2.1. Phân cấp khoản chất lượng cho vay (22)
        • 2.2.2. Tỷ lệ nợ quá hạn (24)
        • 2.2.3. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (25)
        • 2.2.4. Hệ số bù đắp rủi ro tín dụng (25)
  • CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOT ĐỘNG CHO VAY VÀ PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB) (27)
    • 3.1. Thuận lợi (27)
    • 3.2. Khó khăn (27)
    • 3.3. Đề xuất (28)
  • CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN (29)

Nội dung

Khái quát về Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB)

Thông tin chung Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB)

NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM là Ngân hàng Thương Mại

Cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB) là ngân hàng hoạt động theo mô hình cổ phần, chuyên kinh doanh và thương mại Ngân hàng tuân thủ các luật pháp của Chính phủ cùng với các quy chế và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong quá trình hoạt động.

- Địa chỉ: Tầng 1 và 2, tòa nhà Sailing Tower, số 111A Paster, phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố HCM

- Người công bố thông tin: Ông Ân Thanh Sơn - Phó TGĐ

- Email: vib@vib.com.vn

- Website: http://www.vib.com.vn

- Nhóm ngành: Ngân hàng thương mại

- KL CP đang niêm yết: 1,075,520,587 cp

- KL CP đang lưu hành: 1,109,387,852 cp

Quá trình hình thành và phát triển

Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB Bank) được thành lập theo Quyết định số 22/QĐ/NH5 ngày 25/01/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Cổ đông sáng lập của VIB Bank bao gồm Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, cùng với các cá nhân và doanh nhân thành đạt trong nước và quốc tế.

Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (VIB), hoạt động từ ngày 18/9/1996, đã phát triển thành một trong những tổ chức tài chính hàng đầu tại Việt Nam Với công nghệ hiện đại, VIB cung cấp đa dạng dịch vụ tài chính trọn gói, tập trung phục vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động hiệu quả cùng với cá nhân và gia đình có thu nhập ổn định tại các vùng kinh tế trọng điểm trên toàn quốc.

Sau 9 năm hoạt động, đến 31,tháng 12 năm 2005, vốn điều lệ của Ngân hàng Quốc tế là 510 tỷ đồng, đạt mốc tăng trưởng bình quân hàng năm là 113%.Tổng tài sn có đạt trên 8.967 tỷ đồng, tăng gấp hơn 2 lần so vi cuối năm 2004 và đạt tốc độ tăng trưởng bình quân là 117% Lợi nhuận trưc thuế đạt trên 95 tỷ đồng, bằng 230% so vi năm 2004 Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn t có bình quân đạt trên 20% vi mức cổ tức chua cho các cổ đông tăng đều hằng năm Tỷ lệ về kh năng chi tr luôn ln hơn 1, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu ln hơn 8%.

Từ năm 1996 đến 2002, ngân hàng đã trải qua quá trình hình thành và phát triển Bắt đầu từ năm 2003, ngân hàng đã xác định rõ chiến lược phát triển, với sự gia tăng mạnh mẽ về tài chính, mạng lưới, nhân sự và khách hàng Đặc biệt, uy tín và thương hiệu của ngân hàng VIB đã được khẳng định một cách rõ ràng.

Nguồn lực quản lý và hoạt động của ngân hàng đang được củng cố thông qua việc bổ nhiệm các chuyên gia dày dạn kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Đội ngũ chuyên gia này không chỉ giàu kinh nghiệm mà còn đầy nhiệt huyết, góp phần cải thiện hình ảnh của Ngân hàng Quốc tế trong mắt công chúng và khách hàng Nhiều chương trình đổi mới và mở rộng năng lực phục vụ đã được triển khai, nhằm tăng cường quảng bá hình ảnh ngân hàng.

Ngân hàng Quốc tế đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xếp loại A theo các tiêu chí đánh giá của hệ thống ngân hàng trong nhiều năm liên tiếp Đặc biệt, ngân hàng này đã vinh dự nhận danh hiệu "Ngân hàng hoạt động thanh toán xuất sắc" từ Tập đoàn Citigroup lần thứ hai.

Năm 2006, ngân hàng đã triển khai thành công Dự án Hiện đại hóa Công nghệ Ngân hàng, nâng vốn điều lệ lên hơn 1.000 tỷ đồng Ngân hàng trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thẻ quốc tế Visa và MasterCard, đồng thời thành lập Trung tâm thẻ VIB và phát hành độc lập thẻ ghi nợ nội địa VIB Values Đặc biệt, ngân hàng đã nhận bằng khen từ Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và hệ thống ATM chính thức đi vào hoạt động.

Cuối năm 2005, Ngân hàng Quốc tế có 30 chi nhánh và phòng giao dịch tại 9 tỉnh, bao gồm Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Nha Trang, Đồng Nai, Bình Dương và Cần Thơ Trong năm 2006, ngân hàng dự kiến mở rộng hoạt động đến các trung tâm kinh tế mới, nâng tổng số đơn vị kinh doanh lên 60 Đồng thời, mạng lưới ngân hàng đại lý cũng được mở rộng với hơn 2.000 ngân hàng đại lý trên 65 quốc gia.

Với phương châm kinh doanh "Luôn gia tăng giá trị cho bạn", Ngân hàng Quốc tế cam kết không ngừng gia tăng giá trị cho khách hàng, đối tác, cán bộ nhân viên và cổ đông trong năm 2006 và những năm tiếp theo.

Năm 2007, công ty đã tăng vốn điều lệ lên 2.000 tỷ đồng và ký kết thỏa thuận hợp tác toàn diện với nhiều tập đoàn, tổng công ty lớn như Tổng Công ty Bảo hiểm Dầu khí và Tổng Công ty Tài chính Dầu khí Mạng lưới kinh doanh của công ty đạt 82 đơn vị, đồng thời được xếp hạng 3 trong số 500 Doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam.

Năm 2008, được độc gi báo Sài Gòn Tiếp thị bình chọn là doanh nghiệp có

Năm 2008, dịch vụ ngân hàng bán lẻ của VIB được đánh giá cao nhất, đánh dấu sự khởi đầu cho dự án tái định vị thương hiệu hợp tác với Interbrand, công ty hàng đầu thế giới trong lĩnh vực thương hiệu VIB đã khai trương trụ sở mới tại tòa nhà Viet Tower, số 198B Tây Sơn, Hà Nội, và ra mắt dịch vụ ngân hàng trực tuyến VIB 4U cùng với thẻ tín dụng VIB Chip MasterCard Đặc biệt, VIB còn thành lập Khối Công nghệ ngân hàng với mục tiêu trở thành ngân hàng có công nghệ hiện đại nhất trên thị trường.

Năm 2009, ngân hàng đã ký thỏa thuận hợp tác toàn diện với Commonwealth Bank of Australia (CBA) và chính thức ra mắt dự án tái định vị thương hiệu mới Đồng thời, ngân hàng cũng tăng vốn điều lệ lên 3.000 tỷ đồng và triển khai chiến lược kinh doanh cho giai đoạn tiếp theo.

Từ năm 2009 đến 2013, ngân hàng đặt mục tiêu trở thành ngân hàng phục vụ khách hàng tốt nhất tại Việt Nam Để đạt được điều này, ngân hàng đã triển khai nhiều dự án chiến lược, bao gồm thiết kế không gian bán lẻ, phát triển hệ thống quản trị nhân sự và nâng cao hiệu quả công việc, cũng như thực hiện các chiến lược công nghệ và chương trình chuyển đổi hệ thống chi nhánh.

Vào năm 2010, Commonwealth Bank of Australia (CBA) đã trở thành cổ đông chiến lược của VIB với tỷ lệ sở hữu 15%, nâng vốn điều lệ lên 4.000 tỷ đồng Ngân hàng tiếp tục triển khai các dự án quan trọng phục vụ chiến lược kinh doanh giai đoạn 2009 – 2013, mở rộng mạng lưới kinh doanh lên hơn 130 đơn vị tại 27 tỉnh, thành trên toàn quốc.

Ngành nghề kinh doanh

Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức kinh tế và cư dân thông qua hình thức tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn bằng đồng Việt Nam là một hoạt động quan trọng trong việc phát triển nguồn vốn.

- Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nưc;

- Vay vốn của Ngân hàng Nhà nưc và của các tổ chức tín dụng khác;

- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối vi các tổ chức và cá nhân; Cấp tín dụng dưi hình thức bo lãnh ngân hàng;

- Chiếu khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá;

- Thc hiện hoạt động bao thanh toán;

- Mua bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp;

Các dịch vụ tại ngân hàng

- Trc tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng và các nghiệp vụ kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận.

- Tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra, kiểm tra nội bộ theo ủy quyền của Tổng Giám đốc Ngân hàng Quốc tế.

- Thc hiện các nhiệm vụ khác được giao và lệnh của Tổng Giám Ngân hàng

 Vietcombank đang cung cấp rất nhiều loại thẻ:

 13 loại thẻ tín dụng quốc tế

 6 loại thẻ ghi nợ quốc tế

 3 loại thẻ ghi nợ nội địa

 Gửi tiết kiệm nhận lãi suất sau

 Gửi tiết kiệm nhận lãi trưc

 Gói tiền gửi tiết kiệm lãi định kỳ

 Gói tiền gửi trc tuyến

 Gói cho vay tiêu dùng

 Vay tín chấp (không tài sn đm bo) theo thu nhập

 Vay mua đm bo bất động sn/ ô tô

 Vay bất động sn gồm: Vay mua nhà cửa/ Vay sửa chữa nhà cửa/ Vay mua đất

 Bo hiểm sức khỏe: Bo an toàn gia

 Bo hiểm đầu tư tài chính: Bo an tài trí, Bo hiểm Bo an tín dụng hưng nghiệp

Các ứng dụng ngân hàng điện tử

 Dịch vụ VIB – SMS B@nking

 Dịch vụ ngân hàng điện tử trên di động VIB – Mobile B@nking

 Tổng đài hỗ trợ khách hàng 24/7

Với khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp

Dịch vụ các loại thẻ

 Thẻ Tín dụng VCB American Express ®Corporate

Dịch vụ doanh nghiệp SMEs

 Lập tài khon doanh nghiệp

 Giúp doanh nghiệp thanh toán, qun lý dòng tiền

 Các dịch vụ bo lãnh doanh nghiệp

 Qun lý tài sn tổ chức gồm qun lý quỹ, kiểm soát danh mục đầu tư

 Tài trợ thương mại – thanh toán quốc tế

Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong 3 năm vừa qua 7 1.5 Cơ cấu bộ máy quản lý của ngân hàng

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOT ĐỘNG KINH DOANH ĐVT:Triệu đồng

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (VIB bank) cho thấy lợi nhuận sau thuế của ngân hàng tăng dần qua các năm, chứng tỏ VIB bank hoạt động hiệu quả và kiểm soát tốt các khoản chi phí Lợi nhuận sau thuế không chỉ là chỉ số quan trọng đối với sự phát triển bền vững của ngân hàng mà còn góp phần vào sự ổn định của nền kinh tế quốc gia Sự gia tăng này sẽ là động lực để VIB bank trở nên năng động hơn trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, đặc biệt là giữa các ngân hàng lớn Để duy trì mức lợi nhuận sau thuế tăng trưởng, VIB bank cần liên tục đổi mới và đề xuất các giải pháp thu hút khách hàng từ cá nhân đến doanh nghiệp.

1.5 Cơ cấu bộ máy quản lý của ngân hang

Hội đồng qun trị gồm 5 thành viên trong đó có Chủ tịch và 4 Ủy viên.

Hằng năm, Hội đồng Quản trị của Ngân hàng Quốc tế tiến hành xem xét và điều chỉnh các kế hoạch kinh doanh chiến lược trung và dài hạn để đảm bảo định hướng kinh doanh luôn phù hợp với diễn biến thị trường Hội đồng cũng phê duyệt ngân sách hoạt động hàng năm, kiểm soát định kỳ kết quả kinh doanh và giám sát việc sử dụng ngân sách cũng như các kế hoạch hành động của Ban Điều hành.

Hội đồng Quản trị thiết lập quy định và chính sách về quản lý rủi ro tín dụng cùng các lĩnh vực kinh doanh quan trọng khác của Ngân hàng Đồng thời, Hội đồng cũng thường xuyên giám sát hoạt động kinh doanh, kiểm soát nội bộ và quản lý rủi ro để đảm bảo hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.

Hội đồng quản trị họp định kỳ hàng quý để đánh giá hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và xem xét báo cáo từ các Uỷ ban Ngoài ra, Hội đồng cũng có quyền triệu tập họp bất thường nhằm giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh Trước mỗi cuộc họp, chương trình và các báo cáo chi tiết sẽ được gửi đến các thành viên để họ có thời gian xem xét.

Hội đồng quản trị đã tích cực hỗ trợ công tác điều hành và hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đồng thời phối hợp với Ban kiểm soát để duy trì tính an toàn và hoàn thiện cơ chế hoạt động của ngân hàng.

Ban kiểm soát gồm 3 thành viên trong đó có Trưởng ban kiểm soát và 2 Uỷ viên.

Ban điều hành của ngân hàng gồm 5 thành viên, bao gồm Tổng giám đốc và 4 Phó tổng giám đốc Cấu trúc hoạt động của ngân hàng được phân chia thành 6 khối chức năng, trong đó có khối chức năng Hội sở.

+ Khối qun lý tín dụng

+ Khối khách hàng doanh nghiệp

+ Khối khách hàng cá nhân

+ Khối nguồn vốn và ngoại lệ

+ Khối chi nhánh và Dịch vụ

THC TRNG VỀ HOT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG VÀ MỐI QUAN HỆ VỚI RỦI RO TÍN DỤNG TI NGÂN HÀNG

Hoạt động cho vay của ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (VIB)10 1.2.Về tăng trưởng cho vay khách hàng

Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Quốc tế VIB

Năm 2020 được xem là thời điểm quyết định cho quá trình hội nhập, trong khi năm 2005 đã chỉ ra nhiều thách thức mà doanh nghiệp phải đối mặt trước thềm hội nhập Điều này tạo ra sức ép lớn cho ngành ngân hàng, đặc biệt khi các tập đoàn tài chính khổng lồ được phép hoạt động bình đẳng trên thị trường Việt Nam.

Trong hành trình xác định hướng đi riêng, Hội Đồng Quản trị và Ban điều hành Ngân hàng Quốc tế (VIB Bank) nhận thức rõ rằng sự tồn tại và phát triển gắn liền với thương hiệu của mình trên thị trường Do đó, kế hoạch phát triển thương hiệu VIB Bank đã được thiết lập từ đầu năm, với các hoạt động xây dựng hình ảnh và thống nhất thương hiệu trên toàn quốc.

Ngân hàng Quốc tế (VIB) đã khẳng định vị thế phát triển nổi bật tại Hà Nội, với cam kết "Luôn gia tăng giá trị chi bạn" thông qua các dịch vụ tiện ích Năm 2020, VIB đã có bước chuyển mình mạnh mẽ về công nghệ với việc triển khai công nghệ ngân hàng đa năng SYMBOLS, đồng thời ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng trong các chỉ tiêu kinh doanh, với tổng tài sản, huy động vốn và lợi nhuận trước thuế đều tăng gấp đôi so với năm 2019 Đặc biệt, vốn điều lệ của VIB đã tăng lên 510 tỷ đồng, gấp hơn 10 lần so với thời điểm thành lập, khẳng định mục tiêu trở thành ngân hàng hàng đầu trong khối ngân hàng thương mại cổ phần.

Xét báo cáo Tài sn của VIB qua 3 năm như bng dưi đây:

Bảng 1 Tài sản Có VIB qua các năm Đơn vị tính: triệu VNĐ

Tiền mặt, vàng bạc, đá quý 12,779,

Tiền gửi và cho vay các TCTD khác

623 0.00% Các công cụ tài chính phái sinh và các tài sn tài chính khác 275,

Góp vốn, đầu tư dài hạn 5,826,

Cho vay khách hàng là một trong những nguồn thu chính của ngân hàng VIB, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản Cụ thể, vào năm 2018, tỷ trọng cho vay khách hàng đạt 57.59% tổng tài sản, và tiếp tục tăng lên 58.94% vào năm 2019 và 61.61% vào năm 2020.

1.2.Về tăng trưởng cho vay khách hàng

Qua 3 năm giá trị khon mục cho vay của VIB tăng đều vi tốc độ tăng khá cao Năm 2018 Dư nợ cho vay của VIB đạt 69.630 tỷ đồng, sang năm 2019 dư nợ cho vay tăng lên 95.260 tỷ đồng đạt tỷ lệ tăng 36.8% Năm 2020 dư nợ cho vay đạt 25.630 tỷ đồng, tăng 32.653 tỷ đồng đạt tỷ lệ tăng 34.2% so vi năm 2019 Giá trị cho vay khách hàng tăng lên và năm 2020 là năm có nhiều khó khăn do nh hưởng của đại dịch Covid19 nhiều khon nợ tăng nguy cơ khó thu hồi đồng thời theo chỉ đạo của chính sách tiền tệ của Chính phủ, VIB là 1 trong số các ngân hàng cùng chung tay vi Chính phủ hỗ trợ nền kinh tế Do vậy số các khon cho vay kéo dài thời hạn vay tăng lên và VIB tăng trích lập d phòng rủi ro lên 1.285 tỷ, tăng 407 tỷ so vi các năm trưc tương ứng tỷ lệ d phòng tăng lên 46.4%.

Bảng 2 Cho vay khách hàng VIB

2019 Năm 2020 So sánh 2018-2019 So sánh 2019-

% D phòng rủi ro cho vay khách hàng

Dư nợ cho vay khách hàng ròng

% Đơn vị tính: triệu VNĐ Nguồn: BCTC VIB bank

Về cơ cấu cho vay

Bảng 3 Cơ cấu cho vay khách hàng VIB Đơn vị tính: triệu VNĐ

Chỉ tiêu Năm 2018 Tỷ trọng Năm 2019 Tỷ trọng Năm 2020 Tỷ trọng

Cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nưc

Cho vay chiết khấu giấy tờ có giá

Phi tr thay khách hàng 1 0.00% 1 0.00% -

Tổng cộng cho vay khách hàng 67,18

Cho vay các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nước là hoạt động chủ yếu của VIB Năm 2018, ngân hàng đã tập trung vào việc phát triển các sản phẩm cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Tính đến năm 2019, hoạt động cho vay khách hàng chiếm 99.35% và 99.56% tổng dư nợ, trong khi năm 2020, tỷ trọng này đã tăng lên 100%, cho thấy toàn bộ hoạt động cho vay của VIB tập trung vào việc tài trợ tín dụng cho tổ chức và cá nhân trong nước.

Hình 1 Cơ cấu cho vay theo kỳ hạn VIB năm 2020:

C cấấu n vay theo kỳ h n năm 2020 ơ ợ ạ

Cơ cấu các khoản cho vay của VIB chủ yếu tập trung vào các khoản cho vay ngắn hạn, với thời gian vay dưới 12 tháng Tỷ trọng của các khoản vay này trong những năm qua luôn duy trì trên 50%.

Tính đến năm 2018, nợ ngắn hạn đạt 341.385 tỷ đồng, chiếm 54,43% tổng cho vay khách hàng Sang năm 2019, dư nợ cho vay ngắn hạn tăng lên 383.048 tỷ đồng, chiếm 52,55% Đến năm 2020, con số này tiếp tục tăng lên 432.309 tỷ đồng, tương ứng với 51,91% tổng cộng cho vay khách hàng.

Nợ dài hạn của VIB đã tăng trưởng đáng kể qua các năm, chiếm tỷ lệ lần lượt là 37.58%, 41.31% và 43.38% trong tổng số cho vay khách hàng.

Trong hai năm 2019 và 2020, VIB đã điều chỉnh cơ cấu cho vay từ ngắn hạn và trung hạn sang dài hạn để hỗ trợ doanh nghiệp và cá nhân trong bối cảnh dịch bệnh ảnh hưởng đến nền kinh tế Chính sách tiền tệ này nhằm cung cấp thêm nguồn vốn, giúp khôi phục hoạt động kinh doanh và ổn định tài chính cho khách hàng.

1.4.Về thời hạn cho vay

Bảng 4 Cơ cấu cho vay theo kỳ hạn vay VIB bank Đơn vị tính: triệu VNĐ

Chỉ tiêu Năm 2018 Tỷ trọng Năm 2019 Tỷ trọng Năm 2020 Tỷ trọng

Tổng cộng cho vay khách hàng 106,18

Cơ cấu các khoản cho vay của VIB chủ yếu tập trung vào các khoản vay ngắn hạn, với thời gian vay dưới 12 tháng Tỷ trọng của các khoản vay này trong những năm qua luôn duy trì trên 50%.

Từ năm 2018 đến 2020, nợ ngắn hạn của ngân hàng có sự tăng trưởng ổn định Cụ thể, năm 2018, nợ ngắn hạn đạt 31.385 tỷ đồng, chiếm 54.43% tổng dư nợ cho vay khách hàng Đến năm 2019, con số này tăng lên 38.048 tỷ đồng, tương ứng với 52.55% tổng cho vay Năm 2020, nợ ngắn hạn tiếp tục tăng lên 42.309 tỷ đồng, chiếm 51.91% tổng dư nợ cho vay khách hàng.

Nợ dài hạn chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng cho vay của VIB, với tỷ lệ lần lượt là 37.58%, 41.31% và 43.38% qua các năm.

Về đối tượng khách hàng

Chỉ tiêu Năm 2018 Tỷ trọng Năm 2019 Tỷ trọng Năm 2020 Tỷ trọng

66.747.087 15,51% Công ty trách nhiệm hữu hạn

153.841.380 35,76% Doanh nghiệp có vốn đầu tư nưc ngoài

Tổng cộng cho vay khách hàng

Cho vay cá nhân là lĩnh vực chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay khách hàng, với số liệu cụ thể như sau: năm 2018 đạt 25.110 tỷ đồng, tương đương 37.49% tổng dư nợ; năm 2019 tăng lên 34.671 tỷ đồng, chiếm 43.17%; và đến năm 2020, cho vay cá nhân đạt 78.871 tỷ đồng, chiếm 45.49% tổng dư nợ cho vay.

Ngoài việc cho vay khách hàng cá nhân, cho vay công ty trách nhiệm hữu hạn và các đối tượng khác cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay của VIB, với trung bình 40% tổng cho vay Điều này cho thấy VIB đang tập trung phát triển các sản phẩm tín dụng tiêu dùng, lĩnh vực có lãi suất cao và ổn định, đồng thời nhu cầu vay cũng đang tăng trưởng mạnh mẽ.

Hình 1 Cơ cấu cho vay theo đối tượng khách hàng năm 2020

C cấắu n vay theo đốắi tơ ợ ượng khách hàng nắm 2020

Doanh nghi p nhà n ệ ướ c Cống ty TNHH

Doanh nghi p có VĐT n ệ ướ c ngoài HTX và Cống ty t nhấn ư

Biểu đồ hình 1 và bảng số liệu cho thấy rằng hoạt động cho vay của VIB chủ yếu tập trung vào khách hàng cá nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Cho vay cá nhân là một trong những khoản mục quan trọng nhất trong tổng dư nợ cho vay khách hàng, với sự gia tăng đáng kể qua các năm Cụ thể, năm 2018, cho vay cá nhân đạt 235.110 tỷ đồng, chiếm 37.49% tổng dư nợ Đến năm 2019, con số này tăng lên 314.671 tỷ đồng, tương đương 43.17%, và năm 2020, cho vay cá nhân tiếp tục tăng lên 378.871 tỷ đồng, chiếm 45.49% tổng dư nợ cho vay.

Ngoài việc cho vay khách hàng cá nhân, cho vay công ty trách nhiệm hữu hạn và các đối tượng khác cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay của VIB, với trung bình 40% tổng cho vay Điều này cho thấy VIB đang tập trung phát triển các sản phẩm tín dụng tiêu dùng, lĩnh vực có lãi suất cao và ổn định, đồng thời nhu cầu vay trong lĩnh vực này đang tăng trưởng mạnh mẽ.

Thực trạng về hoạt động cho vay của ngân hàng và rủi ro tín dụng

2.1.Sử dụng các chỉ tiêu và phương pháp để đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay

Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng

2.2.1 Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng (%)

Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) = x100%

Chỉ tiêu này được sử dụng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm, giúp đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng.

Chỉ tiêu cao cho thấy ngân hàng hoạt động ổn định và hiệu quả Ngược lại, nếu chỉ tiêu thấp, ngân hàng sẽ gặp khó khăn, đặc biệt trong việc thu hút khách hàng và thực hiện kế hoạch tín dụng một cách hiệu quả.

Bảng 6 Tăng trưởng dư nợ tín dụng VIB 3 năm qua:

Tăng trưởng dư nợ tín dụng của Ngân hàng Quốc tế (VIB) trong năm 2019 đạt 16,23% so với năm 2018, và tiếp tục đạt 14,26% vào năm 2020 Điều này cho thấy tốc độ tăng trưởng tín dụng của VIB khá cao, mặc dù vào năm 2020, xu hướng tăng trưởng tín dụng có dấu hiệu giảm.

2.2.2.Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay tín dụng (DSCV) (%)

Tỷ lệ tăng trưởng DSCV(%)=x100%

Chỉ tiêu này được sử dụng để so sánh sự tăng trưởng tín dụng qua các năm, giúp đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng Nó tương tự như chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ, nhưng bao gồm toàn bộ dư nợ cho vay trong năm đến thời điểm hiện tại, cũng như dư nợ cho vay đã thu hồi trong năm.

Chỉ tiêu cao cho thấy ngân hàng hoạt động ổn định và hiệu quả, trong khi chỉ tiêu thấp có thể chỉ ra rằng ngân hàng đang gặp khó khăn, đặc biệt trong việc thu hút khách hàng và thực hiện kế hoạch tín dụng một cách hiệu quả.

2.2.3.Tỷ lệ thu lãi tín dụng (%)

Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch tài chính của ngân hàng, đồng thời xem xét khả năng đôn đốc và thu hồi lãi suất, cũng như tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu từ hoạt động cho vay của ngân hàng.

Chỉ tiêu tài chính cao cho thấy kế hoạch tài chính và tình hình tài chính của ngân hàng ổn định, ngược lại, nếu chỉ tiêu thấp, ngân hàng có thể gặp khó khăn trong việc thu lãi, ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh thu Điều này cũng phản ánh sự bất ổn trong cho vay, với khả năng nợ xấu tăng cao, ảnh hưởng đến khả năng thu hồi lãi và nợ trong tương lai Thông thường, tỷ lệ này cần đạt trên 95% để được coi là tốt.

Bảng 7 Tỷ lệ thu nhập từ lãi cho vay VIB. Đơn vị tính: triệu VNĐ

Tỷ lệ thu nhập từ lãi cho vay Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Thu nhập từ lãi cho vay

Tỷ lệ thu nhập từ lãi cho vay 14,21% 18,51% 25,16%

Tỷ lệ thu nhập từ lãi cho vay của VIB rất ấn tượng, đạt 14,98% vào năm 2018 và tăng lên 4,2% trong năm 2019, tiếp tục tăng 7,4% vào năm 2020 Điều này có nghĩa là mỗi 100 đồng vốn cho vay, VIB thu về hơn 6 đồng tiền lãi Tỷ lệ này không chỉ ổn định mà còn ở mức cao, cho thấy hoạt động cho vay của VIB hiệu quả và có lượng khách hàng ổn định.

Hình 2 Tỷ lệ thu thập từ lãi cho vay

T l thu nh p t lãi cho vayỷ ệ ậ ừ

T l thu nh p t lãi cho vay ỷ ệ ậ ừ

2.2.4.Tỷ lệ dư nợ/Tổng nguồn vốn (%)

Da vào chỉ tiêu này, so sánh qua các năm để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng của ngân hàng.

Chỉ tiêu hoạt động ngân hàng càng cao cho thấy khả năng sử dụng vốn để cho vay hiệu quả hơn Ngược lại, chỉ tiêu thấp có thể chỉ ra rằng ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc sử dụng vốn, dẫn đến lãng phí và ảnh hưởng tiêu cực đến doanh thu cũng như tỷ lệ thu lãi.

Bảng 8 Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản có VIB Đơn vị tính: triệu VNĐ

Dư nợ cho vay trong tổng tài sản có Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản có 54,49% 56,67% 44,87%

Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sn Có của VIB đạt tỷ lệ khá cao, năm 2018 là 54.49%, năm 2019 đạt 56.67% và gim xuống còn 44.87% vào năm 2020

2.2.5.Tỷ lệ Dư nợ/ Vốn huy động(%)

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ cho vay của ngân hàng so với nguồn vốn huy động, đồng thời cho thấy hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng Nó thể hiện khả năng của ngân hàng trong việc chủ động tích cực tạo ra lợi nhuận từ nguồn vốn huy động.

Chỉ tiêu này thể hiện khả năng huy động vốn của ngân hàng Nếu chỉ tiêu lớn hơn 1, ngân hàng chưa thực hiện tốt việc huy động vốn và sử dụng vốn huy động cho vay ít Ngược lại, nếu chỉ tiêu nhỏ hơn 1, ngân hàng chưa sử dụng hiệu quả toàn bộ vốn huy động, dẫn đến lãng phí.

2.2.Sử dụng các phương pháp đo lường để đánh giá rủi ro cho vay tại ngân hàng

2.2.1 Phân cấp khoản chất lượng cho vay

Cho vay bất động sản là hình thức cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng các loại hình bất động sản như nhà ở, đất đai, cũng như bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.

Cho vay các định chế tài chính bao gồm việc cấp tín dụng cho ngân hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các định chế tài chính khác.

Cho vay cá nhân là hình thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, bao gồm việc mua sắm vật dụng và chi trả các khoản chi phí sinh hoạt hàng ngày Hình thức này thường được thực hiện thông qua việc phát hành thẻ tín dụng, giúp người tiêu dùng dễ dàng quản lý và chi tiêu trong cuộc sống.

Cho thuê tài sản từ các định chế tài chính bao gồm hai loại chính: cho thuê vận hành và cho thuê tài chính Tài sản cho thuê có thể là bất động sản hoặc động sản, trong đó máy móc và thiết bị là những loại tài sản chủ yếu.

Dựa vào thời hạn cho vay

ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOT ĐỘNG CHO VAY VÀ PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB)

Thuận lợi

Hoạt động cho vay và phòng ngừa rủi ro tín dụng tại VIB có những thuận lợi như sau:

Quy mô tín dụng đã tăng trưởng ổn định qua các năm, góp phần duy trì hoạt động cho vay hiệu quả và củng cố mối quan hệ với các khách hàng uy tín lâu năm.

Nợ quá hạn và nợ xấu của VIB duy trì ở tỷ lệ thấp nhờ vào mô hình, quy trình và công cụ xét duyệt tín dụng chặt chẽ.

- Thu nhập lãi là nguồn thu chính và tăng nhanh các năm qua cho thấy hiệu qu tín dụng của VIB tăng trưởng ổn định

Phân loại nợ bằng cách kết hợp các chỉ tiêu định lượng và định tính mang lại phương pháp đánh giá toàn diện và nhất quán về khả năng trả nợ của khách hàng Phương pháp này không chỉ giúp phân loại nợ một cách hiệu quả mà còn hỗ trợ trong việc trích lập dự phòng một cách chính xác và kịp thời.

Khó khăn

Mặc dù hoạt động tín dụng cho vay của VIB có nhiều thuận lợi, nhưng vẫn tồn tại không ít khó khăn Ban điều hành ngân hàng cần nhận diện và giải quyết những thách thức này để nâng cao hiệu quả trong hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng.

- Tốc độ tăng trưởng tín dụng nhanh cũng đi kèm vi rủi ro tiềm ẩn về năng lc qun lý và cân đối nguồn vốn

- Hiệu qu xếp hạng tín dụng của khách hàng còn xem trọng tài sn thế chấp hơn hiệu qu của phương án vay vốn

- Việc kiểm tra giám sát khon vay còn chưa thường xuyên và mang tính hình thức.

Đề xuất

Để duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, VIB cần áp dụng một số biện pháp quản trị rủi ro tín dụng một cách chặt chẽ Mặc dù các giải pháp này đã được ban điều hành VIB thực hiện, nhưng cần phải đồng bộ và mạnh mẽ hơn để đạt được kết quả tối ưu.

VIB chủ động phân loại khách hàng vay thành 4 nhóm dựa trên các tiêu chí khoa học và hệ thống: nhóm A – tăng trưởng, nhóm B – duy trì, nhóm C – rút giảm dư nợ, tăng cường biện pháp đảm bảo, và nhóm D – rủi ro cao, tiến tới dừng quan hệ tín dụng Việc phân loại này giúp VIB lên kế hoạch trích lập dự phòng và thực hiện các biện pháp thu hồi nợ hiệu quả hơn.

- Mở rộng tín dụng vào các ngành tiềm năng cao và hiệu qu, định kỳ rà soát kiểm điểm kết qu thc hiện

Tăng cường tần suất rà soát danh mục tín dụng trong ngành và nhóm khách hàng, đồng thời điều chỉnh kịp thời trước những thay đổi của môi trường kinh doanh và ảnh hưởng của dịch Covid-19.

- Kiên định không hạ chuẩn điều kiện tín dụng và yêu cầu tài sn đm bo trưc diễn biến không thuận lợi của thị trường

- Tiếp tục rút gim tín dụng đối vi ngành rủi ro, khách hàng không có tài sn đm bo, khách hàng có rủi ro tiềm ẩn.

- Thường xuyên rà soát các khon nợ được cơ cấu, xây dng phương án thu hồi nợ và áp dụng kịp thời các gii pháp cần thiết.

- Triển khai qun trị danh mục tín dụng bán lẻ theo phương pháp tiên tiến;

Để tối ưu hóa quá trình thu hồi nợ ngoại bàng, cần xây dựng một kế hoạch công việc chi tiết và tiến độ xử lý cho từng khoản nợ xấu Việc này không chỉ giúp quản lý hiệu quả các khoản nợ đã xử lý mà còn giảm thiểu rủi ro tài chính cho doanh nghiệp.

Đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật và quy định của VIB trong cấp tín dụng là rất quan trọng, nhằm ngăn chặn rủi ro đạo đức và xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm.

- Chú trọng phát triển các sn phẩm mi, sn phẩm chuyên biệt theo từng nhóm khách hàng;

- Tăng cường năng lc cơ sở hạ tầng, đáp ứng yêu cầu kinh doanh, đm bo an toàn, an ninh, bo mật hệ thống công nghệ thông tin.

- Phát triển các sn phẩm, dịch vụ nền tng ứng dụng số hóa, có hàm lượng công nghệ cao.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động, cần tăng cường kiểm tra và kiểm toán nội bộ, đồng thời thực hiện giám sát chặt chẽ kết quả thực hiện các kiến nghị từ kiểm tra và kiểm toán Việc áp dụng giám sát từ xa đối với các chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng Quốc tế VIB cũng là một giải pháp quan trọng nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý.

- Tiếp tục nâng cao năng lc qun trị rủi ro thông qua triển khai các d án, đặc biệt trong bối cnh dịch bệnh Covid 19.

- Định hưng chính sách khách hàng

Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (VIB) chú trọng đến khách hàng cá nhân có nhu cầu vay vốn cho sản xuất kinh doanh, mua nhà, đất, hoặc ô tô, với tiềm năng phát triển và uy tín trong quan hệ tín dụng Ngân hàng sẽ xem xét kỹ lưỡng lịch sử giao dịch của khách hàng, đảm bảo không có nợ xấu hay nợ quá hạn, đồng thời đáp ứng đầy đủ tiêu chí vay vốn Việc thường xuyên quan tâm đến khách hàng giúp gia tăng niềm tin và củng cố mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, từ đó khuyến khích khách hàng cũ giới thiệu ngân hàng đến khách hàng mới, góp phần giảm chi phí huy động vốn và nâng cao khả năng cho vay của ngân hàng.

Về gii hạn cho vay

Quy định mức giới hạn tỷ trọng dư nợ cho vay cá nhân trong tổng dư nợ nhằm hạn chế việc tập trung quá nhiều vốn vào một lĩnh vực, từ đó giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay.

Ngày đăng: 12/04/2022, 18:50

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN