1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) hoạt động cho vay cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam VIB chi nhánh quận 1

96 41 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Hoạt Động Cho Vay Cá Nhân Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam VIB – Chi Nhánh Quận 1
Trường học Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam
Chuyên ngành Tài chính ngân hàng
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 1,78 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (19)
    • 1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (23)
      • 1.1.1. Khái niệm cho vay cá nhân (23)
      • 1.1.2. Các đặc trƣng cơ bản của cho vay cá nhân (25)
      • 1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay cá nhân (27)
      • 1.1.4. Phân loại cho vay cá nhân (29)
    • 1.2. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (30)
      • 1.2.1. Chỉ tiêu đo lường quy mô cho vay cá nhân (30)
      • 1.2.2. Chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng cho vay cá nhân (31)
      • 1.2.3. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay cá nhân (32)
    • 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (33)
      • 1.3.1. Các nhân tố chủ quan (33)
      • 1.3.2. Các nhân tố khách quan (36)
    • 2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỐ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM VIB – CHI NHÁNH QUẬN 1 (41)
      • 2.1.1. Giới thiệu về NH TMCP Quốc tế Việt Nam VIB (41)
      • 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của NH TMCP Quốc tế Việt Nam VIB – chi nhánh Quận 1 (43)
      • 2.1.3. Các nghiệp vụ kinh doanh hiện tại tại chi nhánh (44)
      • 2.1.4. Cơ cấu tổ chức tại VIB – chi nhánh Quận 1 (44)
      • 2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của VIB – chi nhánh Quận 1 (45)
    • 2.2. SẢN PHẨM CHO VAY CÁ NHÂN TẠI VIB – CHI NHÁNH QUẬN 1 (47)
      • 2.2.1. Cho vay mua ô tô (47)
      • 2.2.2. Cho vay mua BĐS (48)
      • 2.2.3. Các hình thức cho vay cá nhân khác (49)
      • 2.2.4. So sánh mức độ đa dạng sản phẩm CVCN của VIB chi nhánh quận 1 và một số NH cạnh tranh trong khu vực (50)
    • 2.3. QUY TRÌNH CHO VAY CÁ NHÂN TẠI VIB – CHI NHÁNH QUẬN 1 (51)
      • 2.3.1. Lập hồ sơ đề nghị tín dụng (52)
      • 2.3.2. Soạn hợp đồng (58)
      • 2.3.3. Giải ngân (59)
      • 2.3.4. Giám sát thu nợ và thanh lý tín dụng (60)
      • 2.2.5. Nhận xét quy trình CVCN tại VIB chi nhánh quận 1 (60)
    • 2.4. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG (63)
      • 2.4.2. Chỉ tiêu đo lường quy mô cho vay cá nhân (65)
      • 2.4.3. Chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng cho vay cá nhân (70)
      • 2.4.4. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay cá nhân (72)
    • 2.5. ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM VIB – CHI NHÁNH QUẬN 1 (73)
      • 2.5.1. Những kết quả đạt đƣợc (73)
      • 2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân (74)
      • 2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế (75)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN TẠI NH TMCP QUỐC TẾ VIB - CHI NHÁNH QUẬN 1 ĐẾN NĂM 2020 (80)
    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN TẠI (80)
      • 3.1.1. Định hướng chung của VIB (80)
      • 3.1.2. Định hướng cụ thể của VIB chi nhánh Quận 1 (80)
    • 3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN TẠI VIB CHI NHÁNH QUẬN 1 (81)
      • 3.2.1. Xây dựng cơ chế, chính sách cho vay phù hợp (82)
      • 3.2.2. Xác định thị trường mục tiêu (82)
      • 3.2.3. Đa dạng hóa và tạo dấu ấn thương hiệu với sản phẩm cho vay cá nhân (83)
      • 3.2.4. Đẩy mạnh hoạt động marketing (85)
      • 3.2.5. Giải pháp nhằm giảm lãi suất cho vay (86)
      • 3.2.6. Phát triển nguồn nhân lực (86)
      • 3.2.7. Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định KH và tăng cường quản lý chất lượng hoạt động CVCN (87)
      • 3.2.8. Tăng cường công tác kiểm soát rủi ro tín dụng (88)
    • 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ DÀNH CHO CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ (89)
  • KẾT LUẬN (40)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (93)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1 Khái niệm cho vay cá nhân

Ngân hàng có nguồn gốc từ rất sớm, trước khi nền sản xuất hàng hóa hình thành, ban đầu chỉ là nơi đổi tiền, nhận tiền gửi và thanh toán Qua thời gian, do áp lực cạnh tranh và sự nhận thức về sự chênh lệch vốn trong xã hội, ngân hàng bắt đầu cung cấp dịch vụ cho vay để tạo ra lợi nhuận, đánh dấu sự ra đời của ngân hàng thương mại (NHTM).

Ngân hàng thương mại (NHTM) đã tồn tại từ lâu, nhưng các nhà kinh tế học vẫn chưa đạt được sự đồng thuận về định nghĩa của nó do sự khác biệt về luật pháp, số lượng nghiệp vụ và bối cảnh kinh tế, xã hội ở các khu vực khác nhau Một trong những khái niệm phổ biến về NHTM là: "NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, với các nghiệp vụ chính là nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ tài chính – ngân hàng nhằm mục tiêu lợi nhuận" (Nguyễn Đăng Dờn).

Ngân hàng thương mại được định nghĩa là một tổ chức tài chính cung cấp đa dạng dịch vụ tài chính, bao gồm tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán, thực hiện nhiều chức năng quan trọng trong nền kinh tế (Peter S Rose, 2008).

NHTM, theo định nghĩa của TCTD 2010, là loại hình ngân hàng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận Tổ chức này đóng vai trò trung gian tín dụng giữa những người thừa tiền và thiếu tiền trong nền kinh tế, góp phần huy động nguồn tiền nhàn rỗi để cấp tín dụng cho các tổ chức và cá nhân NHTM không chỉ quan trọng trong việc hỗ trợ hoạt động kinh tế mà còn tham gia điều tiết vĩ mô thông qua các dịch vụ tín dụng, tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt Như Nguyễn Đăng Dờn (2013) đã chỉ ra, sự phát triển của hệ thống NHTM là yếu tố then chốt thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội.

Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) liên quan chặt chẽ đến các doanh nghiệp, cá nhân và tổ chức kinh tế Các lĩnh vực chính bao gồm huy động vốn, tín dụng, dịch vụ thanh toán và ngân quỹ Ngoài ra, NHTM còn tham gia vào các hoạt động như góp vốn, mua cổ phần, giao dịch trên thị trường tiền tệ, kinh doanh ngoại hối và nghiệp vụ ủy thác, cùng với nhiều dịch vụ khác liên quan đến hoạt động ngân hàng.

Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) là quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định với chi phí đã thỏa thuận Theo Đinh Xuân Hạng (2012), tín dụng phản ánh mối quan hệ kinh tế liên quan đến việc tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời cho sản xuất và đời sống, với nguyên tắc hoàn trả Các hình thức cấp tín dụng của NHTM bao gồm cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính và chiết khấu, trong đó cho vay là hình thức phổ biến nhất, đáp ứng linh hoạt nhu cầu của khách hàng Lê Văn Tư (2005) cho rằng cho vay là hoạt động kinh doanh chủ chốt của NHTM để tạo ra lợi nhuận thông qua lãi suất thu được Theo Thông tư 39/2016/TT-NHNN, cho vay là việc tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi Khách hàng cho vay có thể là doanh nghiệp, tổ chức hoặc cá nhân.

CVCN là hình thức cho vay mà ngân hàng thương mại (NHTM) chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng cá nhân, nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và kinh doanh như nhà ở, phương tiện đi lại, giáo dục, y tế Khoản vay này phải được hoàn trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian nhất định.

1.1.2 Các đặc trƣng cơ bản của cho vay cá nhân

CVCN có đầy đủ các đặc điểm của cho vay, bao gồm yêu cầu khách hàng phải có vốn đối ứng, vốn vay phải có mục đích và được sử dụng đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng Ngoài ra, vốn vay cần được hoàn trả cả nợ gốc và lãi đúng hạn đã quy định Các khoản cho vay có thể có hoặc không có tài sản đảm bảo, tùy thuộc vào đánh giá và xếp hạng khách hàng của ngân hàng cho vay Lãi suất trong hợp đồng cho vay được thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng Bên cạnh đó, CVCN còn sở hữu những đặc trưng riêng biệt khác.

 Quy mô khoản vay nhỏ nhƣng số lƣợng cho vay lớn:

Quy mô khoản vay nhỏ chủ yếu xuất phát từ nhu cầu vay vốn của các cá nhân và hộ gia đình, vốn thường thấp hơn so với các doanh nghiệp hay tổ chức Các khoản vay này thường được sử dụng cho mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh của hộ gia đình, với mức giá cả hàng hóa và dịch vụ ở mức vừa phải.

Số lượng khoản vay lớn xuất phát từ nhu cầu vay vốn của cá nhân cho mục đích tiêu dùng như nhà ở, phương tiện đi lại và mua sắm thiết bị gia đình, cũng như phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh Sự gia tăng dân số và phát triển xã hội đã làm cho nhu cầu vay của khách hàng cá nhân trở nên phong phú và đa dạng Khi chất lượng cuộc sống và trình độ dân trí được nâng cao, người dân ngày càng có nhu cầu vay vốn để cải thiện cuộc sống của mình.

 CVCN thường tốn chi phí cho vay bình quân cao hơn:

Do đặc điểm của khách hàng cá nhân là số lượng lớn và phân tán, ngân hàng thường phải chi nhiều cho hoạt động cho vay, bao gồm chi phí quản lý, tìm kiếm và tư vấn khách hàng, chi phí hành chính, cũng như chi phí quản lý tín dụng từ thẩm định đến thu hồi nợ Mặc dù quy mô các khoản vay nhỏ, nhưng số lượng khoản vay lại nhiều, dẫn đến chi phí thực hiện mỗi khoản vay cá nhân không khác biệt nhiều so với các hình thức cho vay khác Do đó, chi phí bình quân trên mỗi đồng vốn cho vay mà các ngân hàng thương mại phải gánh chịu cao hơn so với các loại hình cho vay khác.

 CVCN thường có rủi ro cao hơn:

Các lý do khiến CVCN có rủi ro cao là:

Hoạt động cho vay tiêu dùng thường phản ánh chu kỳ kinh tế, gia tăng trong giai đoạn mở rộng và giảm sút khi kinh tế suy thoái Khi nền kinh tế phát triển, thu nhập đầu người cải thiện và đời sống được nâng cao, dẫn đến nhu cầu vay vốn để nâng cao chất lượng cuộc sống Ngược lại, trong thời kỳ suy yếu, người dân có xu hướng tiết kiệm và dự trữ thay vì vay mượn.

 Việc thẩm định tín dụng của NH có thể gặp rủi ro về tính chính xác của thông tin hoặc rủi ro do đạo đức của người đi vay

Chất lượng thông tin tài chính của khách hàng cá nhân (KHCN) thường không đạt yêu cầu cao và thiếu đầy đủ so với khách hàng doanh nghiệp, điều này gây khó khăn trong việc đánh giá khả năng trả nợ Chẳng hạn, hồ sơ chứng minh nguồn thu nhập của KHCN có thể thiếu sót và không chính xác, ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình thẩm định khả năng trả nợ.

Nguồn trả nợ của khách hàng cá nhân (KHCN) chủ yếu đến từ thu nhập của họ Tuy nhiên, thu nhập này có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, cả chủ quan lẫn khách quan, dẫn đến khả năng trả nợ của khách hàng bị giảm sút Các yếu tố chủ quan như sức khỏe kém hoặc tình trạng thất nghiệp, trong khi các yếu tố khách quan có thể bao gồm tai nạn hoặc biến động kinh tế.

Hoạt động Cho Vay Cá Nhân (CVCN) thường đi kèm với rủi ro cao hơn so với các loại hình cho vay khác của ngân hàng, do đó lãi suất của các khoản CVCN thường cao hơn lãi suất cho vay đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp.

CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1 Chỉ tiêu đo lường quy mô cho vay cá nhân

Doanh số cho vay cá nhân là tổng số tiền mà ngân hàng cho khách hàng cá nhân vay trong một khoảng thời gian nhất định, không phân biệt khoản vay đã thu hồi hay chưa Thông thường, con số này được tính theo tháng, quý hoặc năm, và phản ánh tổng quát hoạt động cho vay cá nhân trong kỳ tài chính.

Tỷ lệ tăng trưởng doanh số CVCN (%):

Chỉ tiêu này giúp so sánh sự tăng trưởng hoạt động cho vay của ngân hàng qua các năm, từ đó đánh giá khả năng cho vay của ngân hàng Nếu chỉ tiêu này cao, điều đó cho thấy hoạt động cho vay của ngân hàng đang được mở rộng Ngược lại, chỉ số thấp cho thấy ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc mở rộng quy mô cho vay.

Dƣ nợ cho vay cá nhân: cho biết, tại một thời điểm xác định, KH còn nợ

Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân (CVCN) càng lớn cho thấy quy mô hoạt động cho vay cá nhân đang mở rộng Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá quy mô CVCN Ngoài việc xem xét số tuyệt đối của dư nợ, tỷ lệ tăng trưởng dư nợ CVCN cũng được sử dụng để phân tích xu hướng phát triển của quy mô này.

Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ CVCN (%): Đây là chỉ tiêu dùng dể so sánh và đánh giá mức độ phát triển, khả năng cho

CVCN của ngân hàng đang gia tăng, cho thấy quy mô hoạt động tín dụng cho vay đang được mở rộng Tuy nhiên, ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc mở rộng hoạt động cho vay cá nhân.

1.2.2 Chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng cho vay cá nhân

Mặc dù các ngân hàng theo đuổi mục tiêu lợi nhuận, nhưng vẫn cần đảm bảo an toàn và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay Khi không thu hồi được nợ theo thỏa thuận, ngân hàng sẽ phải đối mặt với rủi ro tín dụng, dẫn đến tăng chi phí và ảnh hưởng đến thanh khoản Nếu tình trạng này kéo dài, ngân hàng có thể gặp thua lỗ hoặc thậm chí phá sản Do đó, việc đánh giá chất lượng cho vay là rất quan trọng để phân tích thực trạng hoạt động Các chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá chất lượng cho vay bao gồm tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu.

Tỷ lệ nợ quá hạn CVCN (%):

Tại Việt Nam, việc phân loại nợ và trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng được quy định bởi Thông tư 24/2013/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Quy trình này nhằm đảm bảo quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả và bảo vệ ổn định hệ thống tài chính quốc gia.

Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày, được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng hạn.

Nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm các khoản nợ đã quá hạn từ 10 đến 90 ngày Những khoản nợ này được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi, tuy nhiên, có dấu hiệu cho thấy khả năng trả nợ của khách hàng đang suy giảm.

Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ đã quá hạn từ 91 đến 180 ngày Những khoản nợ này được đánh giá là khó thu hồi cả gốc lẫn lãi khi đến hạn, và có khả năng sẽ dẫn đến tổn thất một phần của số nợ gốc và lãi.

 Nhóm 4 (nợ nghi ngờ): nợ đã quá hạn từ 181 – 360 ngày, các khoản nợ đƣợc đánh giá có khả năng tổn thất cao

 Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn): nợ đã quá hạn trên 360 ngày, các khoản nợ đƣợc đánh giá không có khả năng thu hồi

Theo Thông tư 24/2013/TT-NHNN, nợ quá hạn được định nghĩa là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá thời hạn thanh toán, hoặc là khoản nợ không được ngân hàng chấp thuận cơ cấu lại Nợ quá hạn thuộc các nhóm 2, 3, 4 và 5.

Tỷ lệ nợ quá hạn cao cho thấy chất lượng các khoản vay cho khách hàng cá nhân (KHCN) kém, đồng thời làm tăng độ rủi ro trong cho vay của ngân hàng.

Theo Nghị quyết 42/2017/QH14, nợ xấu được định nghĩa là khoản nợ hoặc nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán của cá nhân, tổ chức đối với các tổ chức tín dụng sau một khoảng thời gian quy định Nợ xấu bao gồm các khoản nợ có tính chất rủi ro cao, khó có khả năng thanh toán, và thuộc nhóm 3, 4, 5.

Tỷ lệ nợ xấu CVCN (%):

Chỉ tiêu nợ xấu và nợ quá hạn là hai yếu tố quan trọng trong việc phân tích chất lượng tín dụng cho vay tại ngân hàng, phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng Tỷ lệ nợ xấu cao cho thấy chất lượng cho vay của ngân hàng kém, trong khi tỷ lệ thấp cho thấy chất lượng tín dụng tốt hơn.

1.2.3 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay cá nhân

Ngân hàng thương mại (NHTM) hoạt động với mục tiêu lợi nhuận, trong đó cho vay, đặc biệt là cho vay cá nhân, đóng góp phần lớn vào lợi nhuận Đánh giá hiệu quả cho vay cá nhân thông qua nguồn thu từ lãi là cần thiết để hiểu rõ thực trạng hoạt động này Sự gia tăng tổng lãi từ cho vay cá nhân trong năm, dựa trên dư nợ cho vay và lãi suất, phản ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong lĩnh vực cho vay cá nhân.

Tỷ trọng thu hồi lãi CVCN (%):

Chỉ tiêu này phản ánh vai trò quan trọng của nguồn thu từ lãi trong hoạt động cho vay của ngân hàng Khi tỷ trọng lãi từ cho vay chiếm ưu thế trong tổng lãi, điều này chứng tỏ rằng hoạt động cho vay đóng góp đáng kể vào thu nhập và lợi nhuận của ngân hàng.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.3.1 Các nhân tố chủ quan

1.3.1.1 Chính sách cho vay của Ngân hàng

Chính sách cho vay là yếu tố then chốt trong quản trị hoạt động cho vay của ngân hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho vay của khách hàng cá nhân (KHCN) Nó không chỉ hướng dẫn thực thi và phát triển hoạt động cho vay mà còn đảm bảo hoạt động này diễn ra đúng hướng, quyết định sự phát triển của ngân hàng Các ngân hàng áp dụng chính sách cho vay đối với KHCN thông qua định hướng phát triển, quy chế, quy trình cấp tín dụng và phân cấp thẩm quyền, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, từ đó tối đa hóa lợi nhuận và nâng cao vị thế cạnh tranh Một chính sách tín dụng hiệu quả giúp xác định thị trường mục tiêu, xây dựng chiến lược tín dụng tổng thể, đa dạng hóa danh mục tín dụng, quy định giá cả và phí liên quan, phân chia thẩm quyền phê duyệt, cũng như giới hạn cấp tín dụng và dự phòng tổn thất tín dụng.

Chính sách cho vay được thiết lập trong một khoảng thời gian nhất định, tùy thuộc vào từng giai đoạn Ngân hàng điều chỉnh chính sách phát triển cho vay phù hợp với thực tế và mục tiêu, nhằm thúc đẩy sự phát triển của hoạt động cho vay.

Theo Basel II, chính sách tín dụng và cho vay cần đảm bảo một quy trình đánh giá đầy đủ vốn nội bộ theo danh mục rủi ro và có chiến lược duy trì mức vốn đó Các giám sát viên phải rà soát và đánh giá việc xác định mức vốn nội bộ cũng như khả năng tuân thủ tỉ lệ vốn tối thiểu, và nếu không hài lòng với kết quả, họ sẽ thực hiện các hành động giám sát phù hợp Họ cũng khuyến nghị các ngân hàng duy trì mức vốn cao hơn mức tối thiểu quy định và can thiệp sớm để đảm bảo vốn không giảm dưới mức tối thiểu, yêu cầu sửa đổi ngay lập tức nếu cần thiết.

Hệ thống quy trình cho vay được xây dựng một cách khoa học, đầy đủ và chặt chẽ sẽ quyết định chất lượng cho vay của ngân hàng Việc thực hiện nghiêm túc quy trình này không chỉ giúp mở rộng hoạt động cho vay mà còn nâng cao uy tín và thu hút khách hàng.

Quy trình tín dụng là yếu tố quan trọng đối với ngân hàng thương mại, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động bằng cách cải thiện chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro Bên cạnh đó, quy trình này còn đóng vai trò quan trọng trong việc phân định quyền và trách nhiệm giữa các bộ phận, đồng thời thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn cần thiết.

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay, các ngân hàng cần nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hóa sản phẩm để phát triển bền vững Sản phẩm CVCN nếu đơn điệu và không đáp ứng nhu cầu khách hàng sẽ cản trở sự phát triển của ngân hàng Do đó, các quyết định liên quan đến sản phẩm CVCN cần dựa trên nhu cầu thực tế của khách hàng, việc tìm hiểu và thỏa mãn nhu cầu này là yếu tố sống còn đối với các ngân hàng thương mại.

1.3.1.4 Chất lượng đội ngũ cán bộ Ngân hàng

Nhân tố con người là yếu tố then chốt trong hoạt động ngân hàng, đặc biệt là trong cho vay cá nhân Hoạt động cho vay cá nhân thường liên quan đến số lượng khoản vay lớn và thông tin khách hàng cá nhân thường không rõ ràng như khách hàng doanh nghiệp Do đó, cán bộ ngân hàng cần có trình độ chuyên môn cao, kiến thức rộng và khả năng nhạy bén để thẩm định chính xác khách hàng và phương án vay.

Để đảm bảo hoạt động CVCN của ngân hàng phát triển ổn định, an toàn và bền vững, cần có đội ngũ lãnh đạo có năng lực quản lý, đạo đức và tuân thủ pháp luật Họ cần biết phân tích và dự đoán các rủi ro có thể xảy ra, từ đó đưa ra biện pháp dự phòng phù hợp và kịp thời.

Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, công nghệ đóng vai trò then chốt trong các ngành kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng Công nghệ giúp ngân hàng quản lý hiệu quả cơ sở dữ liệu lớn về khách hàng, bao gồm thông tin pháp lý, lịch sử giao dịch và hạn mức cho vay Các phần mềm chuyên dụng lưu trữ thông tin một cách khoa học, giúp cán bộ ngân hàng dễ dàng truy xuất nhanh chóng và tiết kiệm không gian lưu trữ Hơn nữa, công nghệ hỗ trợ xử lý dữ liệu tập trung, tăng tốc độ giao dịch trực tuyến như cho vay và thu nợ, từ đó giảm chi phí và thời gian cho khách hàng Công nghệ thông tin không chỉ thể hiện sự phát triển và chuyên môn hóa trong hoạt động cho vay mà còn là yếu tố cần thiết để ngân hàng mở rộng quy mô cho vay, nhất là khi khối lượng thông tin ngày càng lớn theo số lượng khách hàng.

1.3.1.6 Khả năng thu thập thông tin

Chất lượng thông tin đóng vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay, đặc biệt là trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng Thông tin chính xác về khả năng tài chính, thu nhập và khả năng trả nợ của khách hàng là yếu tố quyết định để đảm bảo sự an toàn và hiệu quả trong quá trình cho vay.

KH đóng vai trò quan trọng trong quyết định cho vay, vì vậy ngân hàng cần thu thập thông tin chính xác để nâng cao hiệu quả xét duyệt khoản vay Việc phân tích thông tin thu thập được giúp ngân hàng phát hiện rủi ro tiềm ẩn, từ đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại, điều này cũng rất quan trọng trong quá trình ra quyết định cho vay.

Năng lực tài chính đóng vai trò quan trọng trong hoạt động CVCN của một

Ngân hàng cần có khả năng tài chính mạnh mẽ để trang bị các tài sản thiết yếu cho hoạt động kinh doanh, với vốn tự có lớn giúp chống đỡ rủi ro và bù đắp tổn thất ngoài dự tính Vốn cũng được sử dụng cho khảo sát thị trường và thực hiện các chiến dịch quảng cáo, khuyến mãi Hơn nữa, nguồn vốn mạnh tạo niềm tin cho khách hàng, trong khi vốn hạn chế sẽ cản trở khả năng đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và nâng cao hiệu quả các dịch vụ hiện có.

1.3.1.8 Mạng lưới phân phối Đặc điểm của KH cá nhân là địa điểm cƣ trú phân tán ở nhiều nơi, vì vậy mạng lưới kênh phân phối đóng góp vào việc mở rộng hệ thống KH của NH, từ đó góp phần gia tăng lợi nhuận Mạng lưới càng rộng, càng phân bổ ở những địa bàn hợp lý tạo điều kiện cho quá trình giao dịch diễn ra nhanh chóng, thuận tiện, đồng thời tiết kiệm thời gian và chi phí cung ứng dịch vụ cho KH

1.3.2 Các nhân tố khách quan

Ngân hàng (NH) đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, do đó sự ổn định và tốc độ phát triển của nền kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho vay, đặc biệt là cho vay tiêu dùng (CVCN) Trong thời kỳ kinh tế phát triển, đời sống người dân được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người tăng, dẫn đến nhu cầu tiêu dùng gia tăng, từ đó thúc đẩy mở rộng hoạt động CVCN Ngược lại, trong giai đoạn suy thoái kinh tế, thu nhập của người dân giảm, khả năng hấp thụ vốn giảm, gây ra tình trạng ứ đọng vốn và thu hẹp hoạt động cho vay.

Môi trường pháp lý, bao gồm hệ thống văn bản pháp lý của Nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của CVCN Nhà nước đã ban hành và sửa đổi nhiều chính sách phù hợp với tình hình phát triển của hệ thống ngân hàng Tuy nhiên, sự tồn tại của các kẽ hở pháp luật đã bị một số đối tượng lợi dụng để thực hiện hành vi lừa đảo và chiếm đoạt tài sản, gây ảnh hưởng xấu đến uy tín của ngân hàng và gây tổn thất cho hoạt động của họ Do đó, một hệ thống pháp luật chặt chẽ là cần thiết để tạo ra môi trường ổn định cho hoạt động CVCN và kinh doanh của ngân hàng thương mại, giúp ngăn chặn kịp thời các rủi ro và tiêu cực, nâng cao hiệu quả tín dụng, đồng thời giúp Ngân hàng Nhà nước kiểm soát và ổn định tiền tệ quốc gia.

GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỐ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM VIB – CHI NHÁNH QUẬN 1

VIỆT NAM VIB – CHI NHÁNH QUẬN 1

2.1.1 Giới thiệu về NH TMCP Quốc tế Việt Nam VIB

Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam, viết tắt là NH Quốc tế, có tên giao dịch quốc tế là Vietnam International Commercial Joint Stock Bank (VIB), được thành lập vào ngày 18/09/1996 theo quyết định số 22/QĐ/NH5 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vào ngày 25/01/1996 Trụ sở đầu tiên của VIB được đặt tại số 5 Lê Thánh Tông.

Trụ sở của Ngân hàng Quốc Tế (VIB) hiện nằm tại tầng 1, Tòa nhà Corner Stone, 16 Phan Chu Trinh, phường Phan Chu Trinh, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội Cổ đông đồng sáng lập VIB bao gồm Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, cùng với nhiều cá nhân và doanh nhân trong và ngoài nước Khi bắt đầu hoạt động, VIB có vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng và đội ngũ nhân viên gồm 23 người.

Tầm nhìn chiến lược của VIB: “Trở thành ngân hàng sáng tạo và hướng tới khách hàng nhất tại Việt Nam.”

Slogan của VIB: “Luôn gia tăng giá trị cho bạn”

Giá trị cốt lõi VIB hướng tới: “Hướng tới khách hàng; Nỗ lực vượt trội; Trung thực; Tinh thần đồng đội; Tuân thủ kỷ luật.”

Hình 2.1 Logo của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam VIB

Kể từ khi thành lập vào ngày 18/09/1996, VIB đã nỗ lực trở thành một trong những tổ chức tài chính hàng đầu tại Việt Nam Đến năm 2006, sau 10 năm hoạt động, vốn điều lệ của VIB đã vượt 1.000 tỷ đồng, cùng với việc thành lập trung tâm thẻ và đưa hệ thống ATM vào hoạt động Năm 2010, VIB ghi nhận sự kiện quan trọng khi Ngân hàng Commonwealth Bank of Australia (CBA) trở thành cổ đông chiến lược với tỷ lệ sở hữu 15% Đến ngày 20/10/2011, CBA đã đầu tư thêm 1.150 tỷ đồng, nâng tỷ lệ sở hữu lên 20%, nhằm tăng cường cơ sở vốn và mở rộng cơ hội kinh doanh cho VIB.

Vốn điều lệ của Ngân hàng Quốc Tế (VIB) đã tăng trưởng liên tục qua các năm, và đến ngày 10/11/2016, sau 18 năm hoạt động, VIB đã khẳng định vị thế là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam với tổng tài sản gần 93.000 tỷ đồng, vốn điều lệ đạt 5.644 tỷ đồng và vốn chủ sở hữu gần 9.000 tỷ đồng Tính đến tháng 01/2017, VIB đã phát triển hệ thống lên tới 160 chi nhánh và phòng giao dịch tại 27 tỉnh thành trọng điểm, với đội ngũ gần 4.000 cán bộ nhân viên.

Trong suốt quá trình phát triển, VIB luôn theo đuổi mục tiêu xây dựng một ngân hàng Việt Nam đạt tiêu chuẩn quốc tế và phát triển thương hiệu gắn bó với khách hàng Từ giữa năm 2008, VIB đã khởi động Dự án Tái định vị thương hiệu với sự hợp tác của Interbrand, tổ chức tư vấn thương hiệu hàng đầu thế giới Sau hơn một năm thực hiện, vào ngày 9/9, VIB đã công bố chiến lược thương hiệu mới với hệ thống nhận diện hiện đại và chuyên nghiệp Nhờ nỗ lực không ngừng, VIB đã gần gũi hơn với khách hàng và khẳng định vị thế trên thị trường, điều này được chứng minh qua các giải thưởng quốc tế và trong nước như Giải thưởng Quốc tế về Ngân hàng số năm 2018.

Top 500 doanh nghiệp đạt lợi nhuận tốt nhất 2017, giải Ngân hàng tiêu biểu (2016), giải Thương hiệu mạnh Việt Nam 2015,…

2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của NH TMCP Quốc tế Việt Nam VIB

VIB chi nhánh Quận 1, trước đây là VIB chi nhánh Quận 10, đã chính thức hoạt động từ ngày 14/06/2006, tọa lạc tại số 87A Hàm Nghi, phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1 Hiện nay, chi nhánh đã được chuyển địa điểm sang số 54-56 Nam.

Kỳ Khởi Nghĩa, phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1

VIB chi nhánh Quận 1 cam kết thực hiện tầm nhìn chiến lược trở thành ngân hàng sáng tạo và hướng tới khách hàng nhất tại Việt Nam Chi nhánh này tập trung vào việc triển khai các kế hoạch dài hạn trong chiến lược kinh doanh, đặc biệt là nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng theo tiêu chuẩn quốc tế Để góp phần vào thành công chung của VIB, chi nhánh Quận 1 không ngừng cải thiện chất lượng dịch vụ, phát triển đa dạng sản phẩm và xây dựng uy tín ngày càng lớn trong lòng khách hàng.

VIB chi nhánh Quận 1 tọa lạc tại vị trí đắc địa trong trung tâm Tp.HCM, nơi có diện tích xây dựng chiếm 57,27% tổng diện tích quận, đứng đầu so với các quận, huyện khác Quận 1 là nơi tập trung nhiều trung tâm thương mại, tòa nhà tài chính, và các cơ quan hành chính cũng như lãnh sự quán quốc tế Với dân số 193.632 người và mật độ 26.182 người/km2, Quận 1 xếp thứ tư về mật độ dân số trong thành phố Đặc biệt, trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, Quận 1 đóng góp gần 90% số lượng khách hàng của toàn thành phố, theo thống kê của Ủy ban Nhân dân Quận 1 năm 2016.

Chi nhánh VIB tại quận 1, nằm ở vị trí trung tâm thuận lợi cho hoạt động ngân hàng, đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ hơn 20 chi nhánh ngân hàng khác Dù vậy, sau hơn 10 năm phát triển, VIB quận 1 đã ghi dấu ấn với những thành tựu nổi bật như đứng Top 2 về tăng trưởng huy động vốn toàn vùng Tây vào cuối năm 2011, dẫn đầu trong các phong trào thi đua của VIB, và được Sài Gòn Tiếp Thị bình chọn là doanh nghiệp có dịch vụ được hài lòng nhất trong các năm 2009 và 2010.

2.1.3 Các nghiệp vụ kinh doanh hiện tại tại chi nhánh

Chi nhánh VIB Quận 1 là một trong những chi nhánh cấp 1 của ngân hàng VIB, cung cấp đa dạng các dịch vụ và nghiệp vụ kinh doanh, đáp ứng nhu cầu tài chính của khách hàng.

Huy động tiền gửi bằng hình thức nhận tiền gửi (tiền gửi thanh toán/tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm)

Chuyển tiền nhanh trên toàn quốc, chuyển tiền kiều hối, chuyển tiền nhanh phi mậu dịch;

Dịch vụ thu đổi ngoại tệ, thực hiện các hợp đồng mua bán ngoại tệ giao ngay, có kỳ hạn hoặc hoán đổi;

Chúng tôi cung cấp đa dạng các dịch vụ cho vay, bao gồm cho vay vốn lưu động, cho vay dự án trung và dài hạn, cũng như cho vay theo hạn mức tín dụng Ngoài ra, chúng tôi còn hỗ trợ cho vay kinh doanh cho hộ cá thể, cho vay tiêu dùng, cho vay xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở, cho vay mua ô tô và cho vay du học.

2.1.4 Cơ cấu tổ chức tại VIB – chi nhánh Quận 1

Cơ cấu bộ máy tổ chức của VIB chi nhánh Quận 1 đƣợc thể hiện qua Biểu đồ 2.1 dưới đây như sau:

Biểu đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức tại VIB – chi nhánh Quận 1

Nguồn: Sơ đồ cơ cấu tổ chức VIB Quận 1

Quản lý KHCN cao cấp

Trợ lý Quản lý KHCN

Kiểm soát viên Quỹ Giao dịch viên

Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận:

Giám đốc NHBL chịu trách nhiệm hoạch định, chỉ đạo và triển khai các chính sách phù hợp với mục tiêu kinh doanh của chi nhánh Ông/bà cũng thực hiện thẩm định khoản vay, ra quyết định tín dụng và tham gia các cuộc họp tại Hội sở.

 Hệ thống các cấp QLKH – phòng Kinh doanh: tìm kiếm, tiếp nhận các

KH có nhu cầu vay vốn và thực hiện các nghiệp vụ cho vay theo quy định của VIB, luật ngân hàng và các tổ chức tín dụng Điều này bao gồm việc mở tài khoản vay, theo dõi hợp đồng tín dụng và tính lãi suất theo quy định hiện hành.

Phòng giao dịch – Quỹ đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện kế toán tái vụ và quản lý toàn bộ tài sản của chi nhánh Nơi đây tổ chức cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng cá nhân và pháp nhân, đồng thời thực hiện điều chuyển tiền mặt và đảm bảo mức tồn quỹ theo quy định.

2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của VIB – chi nhánh Quận 1

Kết quả hoạt động kinh doanh của VIB chi nhánh Quận 1 giai đoạn 2015-

2017 đƣợc thể hiện qua Bảng 2.1 sau:

Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của VIB Quận 1 2015-2017

Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016 Tổng doanh thu

Nguồn: “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” VIB chi nhánh Quận 1

Tình hình hoạt động kinh doanh của VIB chi nhánh Quận 1 từ năm 2015 đến 2017 ngày càng hiệu quả, với lợi nhuận tăng trưởng qua từng năm Doanh thu năm 2016 tăng 12,41% so với 2015, đạt 20,49% trong năm 2017 so với 2016 Tuy nhiên, tỷ lệ chi phí năm 2017 cao gấp đôi so với năm 2016, dẫn đến lợi nhuận trước thuế giảm từ 10% xuống còn 2% Cụ thể, tổng doanh thu năm 2017 đạt 78.561,09 triệu đồng, tăng 13.363,94 triệu đồng so với 2016 và tăng 20.563,68 triệu đồng so với 2015, nhờ vào các nguyên nhân chủ yếu khác nhau.

SẢN PHẨM CHO VAY CÁ NHÂN TẠI VIB – CHI NHÁNH QUẬN 1

Theo chính sách sản phẩm cho vay mua xe ô tô của VIB, chi nhánh Quận 1 cung cấp các sản phẩm cho vay cá nhân với hai hình thức khác nhau.

(1) Cho vay mua xe ô tô tiêu dùng

(2) Cho vay mua xe ô tô kinh doanh

Bảng 2.2 dưới đây thể hiện sự so sánh giữa hình thức cho vay ô tô cá nhân

Bảng 2.2 So sánh cho vay ô tô kinh doanh và vay ô tô tiêu dùng

So sánh Chỉ tiêu so sánh

Vay ô tô kinh doanh Vay ô tô tiêu dùng

Lãi suất vay : áp mức lãi suất ƣu đãi 8.99%/ năm cho năm đầu tiên

Các năm tiếp theo lãi suất bằng lãi suất cơ sở cộng với biên độ lãi suất

Lãi suất cơ sở tại VIB hiện nay là 8,4%/ năm (ban hành theo

Theo NQ UBG số 201731 ngày 01/01/2018, cơ chế xác định lãi suất cho vay tại VIB có hiệu lực từ ngày 01/01/2018, với biên độ lãi suất dao động trong khoảng 4±0.1% Mức lãi suất này phụ thuộc vào số tiền vay và thời gian vay của từng khoản vay Khách hàng có thể vay để mua ô tô mới hoặc đã qua sử dụng, tùy thuộc vào nhu cầu và lựa chọn của họ.

Nguồn: Tổng hợp từ “Quy định về cho vay ô tô cá nhân” của VIB

(1) Cho vay mua nhà hoặc tái tài trợ mua nhà:

Khoản vay mua nhà, đất có giá trị lên đến 80% tổng nhu cầu vốn, với thời hạn từ 20-25 năm Lãi suất áp dụng là 9.8% cho năm đầu tiên, trong khi các năm tiếp theo sẽ được tính theo lãi suất cơ sở 8.4% cộng với biên độ lãi suất 3.99%.

(2) Cho vay sửa chữa nhà ở

Theo quy định của VIB, khách hàng có thể vay 80% giá trị định giá cho xe ô tô mới và 75% cho xe đã qua sử dụng Đối tượng cho vay là cá nhân, với điều kiện là công dân Việt Nam từ 18 đến 70 tuổi tại thời điểm kết thúc khoản vay Ngoài ra, khách hàng cần có lịch sử tín dụng tốt, không có nợ nhóm 2 khi cấp tín dụng và không có nợ xấu tại các ngân hàng trong 2 năm gần nhất.

Thu nhập tối thiểu 10 triệu đồng/ tháng (nếu khoản vay có 1 người trả nợ) hoặc tối thiểu 12 triệu đồng/tháng (nếu khoản vay có từ

2 người trả nợ trở lên)

Nguồn trả nợ : từ lương, từ cho thuê tài sản, từ hoạt động kinh doanh

Phương thức giải ngân có thể thực hiện bằng tiền mặt hoặc qua tài khoản của khách hàng Đối với việc trả nợ vay, khách hàng có thể nộp tiền mặt tại chi nhánh, chuyển khoản qua tài khoản hoặc sử dụng hình thức thanh toán tự động.

Mục đích: phục vụ mục đích kinh doanh của cá nhân, nâng cao thu nhập, ví dụ nhƣ chạy xe hợp đồng, chạy Grab,…

Mục đích: phục vụ mục đích cá nhân, làm phương tiện đi lại, nâng cao và cải thiện chất lƣợng cuộc sống bản thân

Thời gian cho vay tối đa 7 năm Thời gian cho vay tối đa 8 năm

Khoản vay mua nhà, đất có giá trị lên đến 80% tổng nhu cầu vốn, với thời hạn tối đa 15 năm và lãi suất 9.99% trong năm đầu tiên Các năm tiếp theo, lãi suất sẽ được tính bằng lãi suất cơ sở 8.4% cộng với biên độ 4.19% Điều kiện vay áp dụng cho cả hai hình thức cho vay này.

Công dân Việt Nam hoặc người Việt Nam có vợ/chồng là người nước ngoài, từ 18 đến 70 tuổi, có thu nhập ổn định từ 18 tháng trở lên, với tổng thu nhập dùng để trả nợ tối thiểu 10 triệu đồng mỗi tháng, và không có nợ xấu trong lịch sử tín dụng tại VIB và các tổ chức tín dụng khác trong 2 năm gần nhất, đều đủ điều kiện để vay.

2.2.3 Các hình thức cho vay cá nhân khác

(1) Cho vay cầm cố GTCG

VIB chi nhánh Quận 1 cung cấp dịch vụ cho vay cầm cố với các loại Giấy tờ có giá (GTCG) do các tổ chức tín dụng uy tín phát hành, bao gồm sổ tiết kiệm của VIB, trái phiếu Chính phủ và tín phiếu Kho bạc Hạn mức cho vay lên đến 100% giá trị GTCG tại thời điểm đáo hạn, với thời gian cho vay tối đa là 12 tháng.

(2) Cho vay thấu chi tài khoản

Có hai hình thức cho vay thấu chi tài khoản là thấu chi có tài sản bảo đảm (TSBĐ) và thấu chi tín chấp Hạn mức cho vay thấu chi có TSBĐ lên đến 300 triệu đồng, trong khi thấu chi tín chấp tối đa bằng 3 tháng lương nhưng không vượt quá 100 triệu đồng Thời gian cho vay tối đa là 12 tháng.

(3) Cho vay tín chấp tiêu dùng

Cho vay tín chấp tiêu dùng cho phép khách hàng vay tối đa 300 triệu đồng mà không cần tài sản bảo đảm, với thời gian vay lên đến 36 tháng Khách hàng có thể kết hợp hình thức vay này với vay trả góp, thẻ tín dụng quốc tế MasterCard, và vay thấu chi.

(4) Cho vay hỗ trợ du học

Hạn mức cho vay lên đến 100% nhu cầu của khách hàng với thời gian vay tối đa 60 tháng Chúng tôi cung cấp các hình thức hỗ trợ tài chính linh hoạt, bao gồm du học nước ngoài, tham gia các chương trình đào tạo liên kết quốc tế tại Việt Nam, chứng minh tài chính và dịch vụ chuyển tiền.

2.2.4 So sánh mức độ đa dạng sản phẩm CVCN của VIB chi nhánh quận 1 và một số NH cạnh tranh trong khu vực

Bài viết này thực hiện so sánh danh mục sản phẩm CVCN của VIB tại chi nhánh Quận 1 với hai ngân hàng khác là ABBank và VietinBank, nhằm đánh giá mức độ đa dạng của sản phẩm CVCN ABBank có quy mô tương đồng, trong khi VietinBank có quy mô lớn hơn VIB về vốn điều lệ, theo thống kê của NHNN tính đến cuối năm.

2017 – ABBank 5319 tỷ đồng, VIB 5644 tỷ đồng và VietinBank 37234 tỷ đồng)

Bảng 2.3 Danh mục sản phẩm CVCN tại ABBank, VIB và Vietinbank

Ngân hàng Danh mục sản phẩm CVCN

Chúng tôi cung cấp dịch vụ cho vay mua nhà dự án siêu tốc, cho vay mua nhà đất dự án, và cho vay tiêu dùng không cần tài sản bảo đảm dành cho cán bộ nhân viên EVN Ngoài ra, chúng tôi còn hỗ trợ vay mua nhà đất, vay mua ô tô, cũng như vay mua nhà hoặc sửa chữa nhà.

Có nhiều hình thức vay vốn để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, bao gồm vay mua ô tô mới cho mục đích tiêu dùng và kinh doanh, vay mua ô tô cũ, vay tiêu dùng tín chấp, và vay cầm cố giấy tờ có giá Ngoài ra, còn có các lựa chọn vay mua nhà đất và vay sửa chữa nhà, giúp người vay dễ dàng tiếp cận nguồn tài chính cần thiết cho các dự án cá nhân và kinh doanh.

Chúng tôi cung cấp nhiều loại hình cho vay linh hoạt, bao gồm cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở, cũng như nhận quyền sử dụng đất Ngoài ra, khách hàng có thể vay mua nhà dự án với gói bảo hiểm kết hợp, vay mua ô tô kèm theo bảo hiểm, và gói sản phẩm cho vay du học Chúng tôi cũng hỗ trợ cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá, và cho vay cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ Đặc biệt, chúng tôi tập trung vào cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn, cho vay kinh doanh tại chợ, và cho vay cho các nhà hàng, khách sạn.

Nguồn: Tổng hợp từ website ABBank, VIB và Vietinbank

QUY TRÌNH CHO VAY CÁ NHÂN TẠI VIB – CHI NHÁNH QUẬN 1

Quy trình CVCN tại VIB được chia thành bốn bước chính: đầu tiên là Lập hồ sơ đề nghị tín dụng, tiếp theo là Soạn hợp đồng tín dụng, sau đó là Giải ngân, và cuối cùng là Giám sát, thanh lý hợp đồng tín dụng.

2.3.1 Lập hồ sơ đề nghị tín dụng

Hồ sơ đề nghị tín dụng được lập sau khi các QLKH tiếp xúc với khách hàng, bao gồm các thông tin về năng lực pháp lý, khả năng sử dụng vốn vay và khả năng hoàn trả nợ Để lập đề xuất tín dụng, cần thực hiện 4 bước quan trọng.

(1) Thu thập thông tin cần thiết từ khách hàng

Sau khi xác định khách hàng tiềm năng, quản lý khách hàng sẽ tiến hành thu thập thông tin để tạo lập các hồ sơ cần thiết Những hồ sơ này bao gồm hồ sơ pháp lý, hồ sơ tài sản đảm bảo, hồ sơ mục đích vay vốn, và hồ sơ nguồn thu.

Hồ sơ pháp lý cần chuẩn bị bao gồm CMND, Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu; Sổ hộ khẩu hoặc Giấy tạm trú (nếu cư trú ngoài Tp.HCM và cách xa hơn 70km, bắt buộc phải có giấy tạm trú hoặc sổ tạm trú); và Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, bao gồm giấy “Xác nhận độc thân” cấp không quá 6 tháng kể từ ngày phê duyệt hồ sơ hoặc “Giấy chứng nhận kết hôn”.

Hồ sơ tài sản đảm bảo là tài liệu mà khách hàng cung cấp để chứng minh quyền sở hữu tài sản bảo đảm Quản lý khách hàng sẽ dựa vào thông tin trong hồ sơ này để thực hiện việc định giá tài sản bảo đảm một cách chính xác.

Hồ sơ mục đích vay vốn: Hợp đồng đặt cọc/ hóa đơn đặt cọc/ Phiếu nộp tiền:

Chứng minh đƣợc nguồn vốn tự có; Đơn đề nghị vay vốn đƣợc theo mẫu của VIB

Hồ sơ nguồn thu Thường có ba nguồn thu thường gặp:

Lương và hoa hồng được quy định trong hợp đồng lao động có thời hạn trên 12 tháng, hoặc trên 4 tháng nếu người lao động đã làm việc tại một công ty khác trước đó Để xác minh, cần cung cấp sao kê tài khoản ngân hàng trong 3 tháng gần nhất hoặc xác nhận lương nếu nhận tiền mặt.

Hợp đồng cho thuê tài sản của khách hàng, bao gồm cho thuê xe, nhà ở, bất động sản, có thời hạn trên 12 tháng hoặc trên 6 tháng nếu trước đó đã cho thuê Cần có giấy chứng nhận quyền sở hữu như sổ đỏ hoặc đăng ký xe để đảm bảo tính hợp pháp của giao dịch.

Kinh doanh có giấy phép yêu cầu doanh nghiệp phải có Giấy phép đăng ký kinh doanh tối thiểu 24 tháng cùng với các giấy tờ chứng minh và hình ảnh liên quan Đối với kinh doanh tự phát quy mô nhỏ, như mở sạp tạp hóa hay tiệm bán thức ăn tại nhà, cần có các tài liệu chứng minh nguồn thu, chẳng hạn như sổ ghi chép thu chi và báo cáo lãi lỗ hàng tháng.

(2) Kiểm tra hồ sơ và thẩm định hồ sơ

Kiểm tra và thẩm định hồ sơ hiện có, bao gồm kiểm tra CIC và mô hình 5C của khách hàng, đồng thời xác minh tình trạng đăng ký GDBĐ đối với tài sản bảo đảm để đảm bảo tuân thủ quy định hiện hành Nếu hồ sơ đạt yêu cầu, tiến hành định giá tài sản bảo đảm; nếu không, yêu cầu khách hàng bổ sung hồ sơ hoặc từ chối cho vay Khi các điều kiện được thỏa mãn, quản lý khách hàng lập đề xuất tín dụng, sau khi hồ sơ đã qua phân tích tín dụng của Giám đốc Ngân hàng Bán lẻ Việc chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ và tra cứu thông tin CIC của khách hàng sẽ được Giám đốc Kinh doanh thực hiện và ký vào đề xuất, sau đó quản lý khách hàng trình đề xuất lên Giám đốc Ngân hàng Bán lẻ.

Phân tích tín dụng là quá trình đánh giá khách hàng nhằm xác định khả năng hiện tại và dự đoán khả năng tương lai trong việc sử dụng và hoàn trả vốn vay Quá trình này giúp ngân hàng nhận diện các tình huống có thể dẫn đến rủi ro, đồng thời dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó và đề xuất các biện pháp giảm thiểu rủi ro, hạn chế tổn thất Trên cơ sở phân tích, ngân hàng sẽ ra quyết định cho vay và giám sát khoản vay Quy trình này bao gồm bốn bước chính.

(1) Chấm điểm và xếp loại khách hàng

GĐKD thực hiện chấm điểm khách hàng thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, nhằm quản lý và giảm thiểu rủi ro tín dụng tại VIB Hệ thống này đánh giá khách hàng dựa trên bốn tiêu chí chính: (1) Nhân thân, (2) Khả năng trả nợ của khách hàng, (3) Quan hệ với tổ chức tín dụng, và (4) Đánh giá phương án kinh doanh, chỉ áp dụng cho cá nhân vay kinh doanh hoặc đầu tư.

Thang điểm dành cho KH gồm có 5 cấp độ:

 Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): hạng AAA, AA, A

 Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): hạng BBB, BB

 Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): hạng B, CCC, CC

 Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): hạng C

 Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): hạng D

Chính sách cho vay của VIB chi nhánh Quận 1 đối với các nhóm KH đã phân loại nhƣ sau:

 Với KH có mức xếp hạng AAA và AA:

VIB cung cấp các ưu đãi và chính sách đặc biệt cho nhóm khách hàng ưu tiên, nhằm khuyến khích cấp tín dụng kịp thời và đáp ứng nhu cầu của khách hàng Ngân hàng cam kết đảm bảo các giới hạn an toàn theo quy định pháp luật và nội bộ Nhóm khách hàng này cũng có cơ hội được xét duyệt và cấp tín dụng trong các lĩnh vực mà VIB không ưu tiên phát triển trong từng giai đoạn Hạn mức tín dụng tối đa sẽ không vượt quá quy định của Ngân hàng Nhà nước và pháp luật hiện hành.

Nhóm khách hàng này sẽ được hưởng lãi suất vay ưu đãi nhất từ VIB, được quy định cụ thể theo từng thời kỳ Bên cạnh đó, họ cũng sẽ nhận được ưu đãi về phí dịch vụ ở mức tối đa theo quy định của VIB trong từng giai đoạn nhất định.

VIB cung cấp chính sách cho vay linh hoạt, cho phép vay mà không cần tài sản bảo đảm (TSBĐ), đồng thời chấp nhận thế chấp bằng các loại tài sản được quy định.

 Với KH có mức xếp hạng A:

Khác với hai nhóm khách hàng trước, chính sách bảo đảm tiền vay cho nhóm này cho phép nhận bảo đảm từ các loại tài sản A, B, C, D, E Nhóm này cũng được xem xét cho vay dựa trên tài sản đảm bảo, tài sản hình thành từ vốn vay, và có thể vay mà không cần tài sản bảo đảm theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

 Với KH có mức xếp hạng BBB:

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG

2.4.1 Phân tích môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến hoạt động cho vay cá nhân của VIB chi nhánh Quận 1 giai đoạn 2015-2017

Trong giai đoạn 2015-2017, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã triển khai các công cụ chính sách tiền tệ một cách đồng bộ và linh hoạt nhằm ổn định thị trường tiền tệ Chính sách này không chỉ giúp kiểm soát lạm phát mà còn tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng giảm lãi suất cho vay, tăng cường khả năng cung ứng tín dụng cho nền kinh tế, từ đó hỗ trợ tăng trưởng kinh tế.

Năm 2017, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã nỗ lực điều hành chính sách tiền tệ nhằm đảm bảo thanh khoản cho các tổ chức tín dụng (TCTD) và duy trì lãi suất liên ngân hàng ở mức hợp lý, góp phần ổn định và giảm lãi suất thị trường Từ tháng 7/2017, để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo chỉ đạo của Chính phủ, NHNN đã giảm 0,25%/năm các mức lãi suất điều hành và giảm 0,5%/năm lãi suất trần cho vay ngắn hạn đối với các lĩnh vực ưu tiên, nhờ đó, hoạt động của các TCTD diễn ra tích cực NHNN cũng đã mở rộng tín dụng đi đôi với an toàn chất lượng tín dụng, đảm bảo cung ứng vốn cho nền kinh tế và tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận vốn ngân hàng Các giải pháp đồng bộ đã giúp nguồn vốn tín dụng được khơi thông và tăng trưởng tốt, hỗ trợ tích cực cho tăng trưởng kinh tế.

Chính sách tài khóa giai đoạn 2015-2017 đã có những thay đổi rõ rệt nhằm đối phó với ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007-2008, với các biện pháp quyết liệt để chống suy giảm kinh tế và ổn định vĩ mô Chính sách tài khóa mở rộng, bao gồm các gói kích cầu, đã được áp dụng, dẫn đến sự phục hồi kinh tế rõ nét với tốc độ tăng trưởng GDP ước đạt 6,21% vào năm 2016 Lạm phát được kiểm soát ở mức 4,74% so với tháng 12/2015, trong khi thị trường tiền tệ có nhiều cải thiện Năm 2017 đánh dấu sự chuyển biến tích cực trong tình hình kinh tế - xã hội, đồng thời là năm bản lề cho việc triển khai các quy định pháp luật tài chính ngân sách mới như Luật Ngân sách Nhà nước và Luật phí và lệ phí Chính sách tài khóa năm 2017 được thực hiện thận trọng và chặt chẽ, nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

Giai đoạn 2015-2017 đánh dấu những năm đầu tiên Ngành Ngân hàng thực hiện Đề án "Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 – 2020" Đây là bước quan trọng nhằm cải thiện tình hình tài chính và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng trong bối cảnh nợ xấu gia tăng.

Năm 2015 đánh dấu thời điểm kết thúc Đề án tái cơ cấu các TCTD và xử lý nợ xấu giai đoạn 2011 – 2015, với mục tiêu nâng cao chất lượng và đảm bảo an toàn trong hoạt động của các TCTD Bắt đầu từ năm 2016, NHNN đã triển khai quyết liệt các giải pháp tái cơ cấu và xử lý nợ xấu, hướng tới mục tiêu đến năm 2020 Mặc dù ngành ngân hàng năm 2015 chịu ảnh hưởng từ các cuộc khủng hoảng kinh tế, nhưng vẫn duy trì hoạt động an toàn và hiệu quả, đồng thời thực hiện các chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế.

Năm 2016, các ngân hàng đã nỗ lực cải thiện điều kiện tín dụng với thủ tục thuận lợi và áp dụng lãi suất huy động cũng như cho vay linh hoạt, giảm dần theo quy định của Chính phủ Đến năm 2017, thị trường tiền tệ ổn định, tỷ lệ tăng trưởng tín dụng gia tăng, cho vay duy trì mức tăng trưởng cao, huy động vốn ổn định, cùng với việc linh hoạt trong xử lý nợ xấu đã giúp lợi nhuận ngành ngân hàng cải thiện đáng kể.

Nhìn chung, giai đoạn 2015-2017, hoạt động CVCN tại VIB chi nhánh Quận

Chi nhánh VIB Quận 1 có nhiều cơ hội phát triển nhờ vào các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế và sự phát triển của ngành, cùng với vị trí địa lý thuận lợi Tuy nhiên, chi nhánh cũng phải đối mặt với áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng khi hoạt động CVCN ngày càng thể hiện rõ tiềm năng tăng trưởng.

Ngân hàng VIB chi nhánh Quận 1 đang nỗ lực tăng cường phát triển và mở rộng thị phần trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng (CVCN) Để thích ứng với tình hình hiện tại, chi nhánh này đã xác định bán lẻ là hướng đi chiến lược quan trọng, đồng thời CVCN cũng đóng vai trò thiết yếu trong hoạt động ngân hàng bán lẻ.

2.4.2 Chỉ tiêu đo lường quy mô cho vay cá nhân

2.4.2.1 Doanh số cho vay cá nhân

Bảng 2.6 Doanh số cho vay và tỷ lệ tăng trưởng doanh số CVCN tại VIB chi nhánh Quận 1 2015-2017 Đơn vị tính: tỷ đồng

Nguồn: “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” VIB chi nhánh Quận 1

Trong giai đoạn 2015-2017, doanh số cho vay CVCN của Chi nhánh VIB liên tục tăng trưởng nhanh chóng, đặc biệt là trong năm 2016 chuyển tiếp sang 2017, với tổng doanh số cho vay tăng vọt 100 tỷ đồng và tỷ lệ tăng trưởng đạt 112.3% So với năm 2015, doanh số đã tăng từ 66 tỷ lên 89 tỷ đồng, tương đương 39.1%, và tiếp tục tăng 89 tỷ đồng, tương đương 116.3%, từ năm 2016 đến 2017 Tỷ lệ tăng trưởng này cho thấy hoạt động CVCN của Chi nhánh đang hiệu quả và ổn định, đặc biệt nổi bật trong năm 2017 Để cải thiện hoạt động CVCN, VIB Chi nhánh quận 1 đã thực hiện nhiều thay đổi, bao gồm việc đa dạng hóa danh mục sản phẩm CVCN và nắm bắt nhu cầu thị trường, giúp dễ dàng thu hút khách hàng Chẳng hạn, nhận thấy sức hút của vay mua ô tô, VIB đã nhanh chóng cụ thể hóa các hình thức vay phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của từng nhóm khách hàng.

Năm Doanh số CVCN Tỷ lệ tăng trưởng doanh số CVCN %

Vào năm 2017, VIB chi nhánh Quận 1 đã cải thiện khả năng cạnh tranh bằng cách cung cấp các chính sách tín dụng linh hoạt cho khách hàng mua xe cũ hoặc mới, kết hợp với quy trình xử lý hồ sơ nhanh chóng Sự áp dụng công nghệ trong hoạt động cho vay, như hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và phần mềm quản lý hồ sơ, đã nâng cao hiệu quả công việc Bên cạnh đó, chi nhánh cũng chú trọng đào tạo nhân viên, tuyển dụng quản lý khách hàng có trình độ cao và điều chỉnh chiến lược marketing để thu hút thêm khách hàng Những yếu tố này đã giúp gia tăng lượng khách hàng vay cá nhân, cải thiện doanh số cho vay và nâng cao thương hiệu VIB trên thị trường.

Mặc dù doanh số CVCN của Chi nhánh Quận 1 đã tăng đáng kể vào năm 2017, nhưng vẫn chưa đạt được kế hoạch đề ra và không tương xứng với khả năng tăng trưởng Nguyên nhân chính là do sự đa dạng hóa sản phẩm CVCN chưa tạo được dấu ấn riêng cho thương hiệu VIB, với các sản phẩm dễ bị trùng lặp trên thị trường và không gây ấn tượng mạnh với khách hàng Trong khi đó, các ngân hàng khác như Vietcombank đã phát triển các sản phẩm CVCN đặc thù và có tên gọi ấn tượng, nhắm vào phân khúc khách hàng cụ thể Thêm vào đó, chính sách ưu đãi cho khách hàng và lãi suất chưa thực sự cạnh tranh cũng là yếu tố cản trở VIB Quận 1 khai thác hết tiềm năng phát triển hoạt động CVCN.

Bảng 2.7 Lãi suất CVCN mua nhà, sửa chữa nhà của một số NH TMCP trên thị trường vào tháng 6/2017 Ngân hàng Lãi suất cho vay mua nhà

Nguồn: “Cập nhật lãi suất vay mua nhà năm 2017”

Mặc dù người vay không quá nhạy cảm với lãi suất, nhưng trong môi trường cạnh tranh, họ vẫn so sánh các mức lãi suất để đưa ra quyết định vay hợp lý, từ đó giúp tiết kiệm chi phí lãi vay.

2.4.2.2 Dư nợ cho vay cá nhân

Trong giai đoạn 2015-2017, hoạt động tín dụng, đặc biệt là tín dụng cá nhân tại VIB chi nhánh Quận 1, đã có sự phát triển ổn định qua từng quý, cho thấy dấu hiệu tích cực cho những năm tiếp theo.

Bảng 2.8 Tình hình dƣ nợ CVCN tại VIB chi nhánh Quận 1 2015-2017 Đơn vị tính: tỷ đồng

Tổng dƣ nợ cho vay 126 151 352

Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ CVCN % - 24.07 156.72

Tỷ trọng dƣ nợ CVCN/tổng dƣ nợ cho vay% 42.85 44.3 48.86

Nguồn: “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” VIB chi nhánh Quận 1

Hoạt động cho vay của Chi nhánh Quận 1 tiếp tục phát triển mạnh mẽ, với dư nợ cho vay năm 2016 đạt 67 tỷ đồng, tăng so với 2015 Đến năm 2017, dư nợ này đã tăng lên 172 tỷ đồng, ghi nhận mức tăng 105 tỷ đồng so với năm trước, tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng 156,72%.

Năm 2016, sự tăng trưởng của Chi nhánh Quận 1 chủ yếu do hai yếu tố: động thái giảm lãi suất của NHNN nhằm kích cầu thị trường trong bối cảnh kinh tế phức tạp và các chương trình đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng (CVCN) của VIB Những nỗ lực này bao gồm cải thiện chính sách marketing, chăm sóc khách hàng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự và tăng cường liên kết với các đối tác kinh doanh Nhờ vào những tác động khách quan và chủ quan này, tình hình dư nợ và tỷ lệ tăng trưởng dư nợ CVCN của Chi nhánh Quận 1 đã có sự cải thiện đáng kể vào năm 2017.

ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM VIB – CHI NHÁNH QUẬN 1

TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM VIB – CHI NHÁNH QUẬN 1

2.5.1 Những kết quả đạt đƣợc

Qua phân tích thực trạng hoạt động CVCN tại VIB chi nhánh Quận 1, có thể nhận thấy chi nhánh đã đạt được kết quả tích cực về chất lượng, hiệu quả và quy mô hoạt động Những thành tựu này được thể hiện rõ qua các chỉ số đánh giá cụ thể.

Quy mô hoạt động cho vay cá nhân đang mở rộng, thể hiện qua sự gia tăng doanh số và dư nợ CVCN của Chi nhánh trong giai đoạn nghiên cứu Kết quả này đạt được nhờ vào môi trường vĩ mô thuận lợi, VIB xác định mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu với chính sách cho vay cá nhân ngày càng hoàn thiện, bao gồm đa dạng sản phẩm và gói lãi suất ưu đãi Bên cạnh đó, chi nhánh đầu tư vào cơ sở vật chất và đội ngũ nhân sự để nâng cao chất lượng phục vụ, giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới Cuối cùng, chiến lược marketing được triển khai giúp thương hiệu và sản phẩm của VIB tiếp cận gần hơn với khách hàng.

Hoạt động cho vay cá nhân đang trở thành một yếu tố ngày càng quan trọng trong chiến lược phát triển của chi nhánh, phù hợp với định hướng phát triển của Ngân hàng Quốc Tế (VIB).

Chi nhánh VIB quận 1 đang ghi nhận tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng dư nợ ngày càng tăng, cho thấy sự đa dạng hóa trong cơ cấu danh mục cho vay Điều này không chỉ giúp VIB quận 1 phân tán rủi ro mà còn hạn chế được rủi ro tập trung trong quá trình cho vay.

Trong giai đoạn 2015 – 2017, tỷ lệ nợ quá hạn của cho vay cá nhân tại VIB chi nhánh quận 1 đã giảm, cho thấy chất lượng hoạt động cho vay cá nhân đang được cải thiện Mức tăng nợ quá hạn của cho vay khách hàng cá nhân thấp hơn nhiều so với mức tăng trưởng dư nợ Nguyên nhân của sự giảm tỷ lệ nợ quá hạn là do VIB đã áp dụng chính sách tín dụng mới với mức chấp nhận rủi ro thấp hơn và quy trình tín dụng chặt chẽ hơn Chi nhánh quận 1 cũng tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về chính sách tín dụng và thực hiện tốt công tác giám sát, quản lý nợ sau giải ngân, giúp nhanh chóng nhận diện nợ có vấn đề và đưa ra biện pháp xử lý phù hợp, từ đó cải thiện chất lượng hoạt động cho vay cá nhân và hoạt động cho vay nói chung.

Trong những năm qua, thu nhập từ lãi của hoạt động cho vay cá nhân (CVCN) tại Chi nhánh đã tăng trưởng đều, cho thấy vai trò quan trọng của CVCN trong việc tạo ra nguồn thu và lợi nhuận Sự gia tăng này chủ yếu đến từ việc dƣ nợ cho vay khách hàng cá nhân tăng lên, thay vì do lãi suất tăng Từ 2015 đến 2017, trong bối cảnh lãi suất thị trường giảm hoặc ổn định, VIB và VIB quận 1 đã triển khai nhiều chương trình cho vay cá nhân với lãi suất ưu đãi, điều này chứng tỏ hiệu quả hoạt động CVCN của chi nhánh đã được cải thiện.

2.5.2 Những hạn chế và nguyên nhân

Phân tích hoạt động CVCN của VIB chi nhánh Quận 1 trong giai đoạn 2015 – 2017 cho thấy, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, vẫn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục trong thời gian tới.

Quy mô hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân (CVCN) của chi nhánh VIB quận 1 chưa tương xứng với tiềm năng hiện có, thể hiện qua việc dư nợ cho vay KHCN chưa đạt kế hoạch và tỷ trọng dư nợ CVCN trên tổng dư nợ còn thấp Nguyên nhân chính là do VIB thiếu sản phẩm đặc thù và mối liên kết hiệu quả với các nhà cung cấp như chủ đầu tư nhà, công ty xe hơi và các dịch vụ cao cấp Mặc dù marketing đã được chú trọng, nhưng chủ yếu vẫn sử dụng các biện pháp truyền thống và chưa áp dụng các kênh hiện đại Dù có các gói lãi suất ưu đãi, lãi suất cho vay của VIB vẫn cao hơn so với đối thủ Hơn nữa, quy trình tín dụng thiếu quy định chi tiết về thời gian thực hiện các bước trong khoản vay, dẫn đến trì trệ và ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của chi nhánh.

Chất lượng hoạt động của CVCN đã giảm sút, thể hiện qua sự gia tăng tỷ lệ nợ xấu, đặc biệt là sự tăng đột biến vào năm 2017 Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ khách hàng vay vốn không đảm bảo khả năng trả nợ do thay đổi trong nguồn thu nhập Bên cạnh đó, chính sách tín dụng còn thiếu sự quy định cụ thể và rõ ràng về việc thu hồi nợ cũng như lãi đến hạn, và công tác đôn đốc, thăm hỏi tình hình trả nợ đúng hạn chưa được thực hiện một cách mạnh mẽ.

Tỷ trọng thu lãi từ cho vay tiêu dùng cá nhân (CVCN) của KH vẫn còn thấp, trong khi nợ xấu tiếp tục gia tăng qua các năm VIB quận 1 cũng là một yếu tố góp phần làm tăng tỷ lệ nợ xấu, chủ yếu do nhân viên chưa thực hiện nghiêm túc các quy định và quy trình tín dụng đã được xây dựng.

Mặc dù thu nhập từ lãi của hoạt động cho vay tiêu dùng (CVCN) đã tăng, nhưng tỷ trọng của nó trong cơ cấu thu nhập của chi nhánh lại giảm dần, cho thấy hiệu quả của CVCN chưa đạt như mong đợi Nguyên nhân chính là do chất lượng cho vay còn thấp, dẫn đến nguồn thu từ lãi không đạt kỳ vọng Bên cạnh đó, các gói lãi suất ưu đãi với mức lãi suất thấp cũng ảnh hưởng tiêu cực đến thu nhập từ lãi của hoạt động này.

2.5.3 Nguyên nhân của những hạn chế

Dựa trên việc đánh giá thực trạng hoạt động của CVCN tại VIB quận 1, bài viết đã hệ thống hóa các nguyên nhân gây ra những hạn chế trong hoạt động này của VIB chi nhánh quận 1 trong giai đoạn 2015 – 2017.

Sự cạnh tranh cao trên thị trường CVCN giữa các ngân hàng thương mại (NHTM) đang diễn ra quyết liệt, đặc biệt là về lãi suất cho vay, ảnh hưởng lớn đến khả năng thu hút khách hàng vay vốn của VIB, nhất là tại chi nhánh Quận 1 Bên cạnh NHTM, nhiều công ty tài chính cũng tham gia thị trường với các sản phẩm cho vay trả góp, cung cấp chính sách cho vay đơn giản và dễ dàng, thu hút khách hàng dù lãi suất cao Dự đoán trong thời gian tới, sự tham gia đông đảo của các NHTM và định chế tài chính phi ngân hàng sẽ tạo nên một môi trường cạnh tranh khốc liệt, tác động đến hoạt động CVCN của VIB và VIB Quận 1.

Khách hàng vay có thể gặp phải sự thay đổi về khả năng trả nợ trong suốt thời gian vay, điều này dẫn đến rủi ro tín dụng không thể tránh khỏi Ngân hàng chỉ có thể hạn chế mà không thể triệt tiêu hoàn toàn rủi ro này Do đó, nếu khách hàng không đảm bảo khả năng trả nợ vì những yếu tố như công việc hay sức khỏe, ngân hàng sẽ không thể lường trước được tình huống này.

Chính sách tín dụng và quy trình CVCN tại VIB vẫn còn một số hạn chế Mặc dù VIB đã nỗ lực cải thiện chất lượng chính sách tín dụng và triển khai tốt tại chi nhánh Quận 1, nhưng vẫn tồn tại nhiều vấn đề như chế độ kiểm soát thu lãi chưa hiệu quả, khả năng phòng ngừa và nâng cao năng lực hạn chế nợ xấu còn yếu, và quy trình CVCN chưa quy định rõ về thời gian thực hiện khoản vay.

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN TẠI NH TMCP QUỐC TẾ VIB - CHI NHÁNH QUẬN 1 ĐẾN NĂM 2020

Ngày đăng: 09/04/2022, 20:29

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w