TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀHẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG THEO TIÊU CHUẨN BASEL II CỦANGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Tổng quan nghiên cứu về hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Qua tìm hiểu cho thấy, tại Việt Nam có khá nhiều những công trình nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II, cụ thể nhƣ:
Luận án tiến sĩ của Nguyễn Anh Tuấn (2012) tại Trường đại học Ngoại thương Hà Nội nghiên cứu về quản trị rủi ro hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam theo Hiệp ước Basel Tác giả đã hệ thống hóa các khái niệm cơ bản liên quan đến Hiệp ước Basel, hoạt động kinh doanh, rủi ro và quản trị rủi ro Bên cạnh đó, luận án cũng phân tích thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam, cung cấp cái nhìn sâu sắc về việc áp dụng các quy định của Hiệp ước Basel trong bối cảnh kinh tế hiện nay.
Năm 2011, tác giả đã đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam, phù hợp với các quy định của Hiệp ước Basel.
Quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel 2 là một chủ đề quan trọng trong luận án tiến sĩ kinh tế của Trần Thị Việt Thạch, tập trung vào Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Nghiên cứu này phân tích các quy định của Basel 2 và áp dụng chúng vào thực tiễn quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và đảm bảo an toàn tài chính Tác giả đề xuất các giải pháp cải thiện quy trình quản trị rủi ro, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành ngân hàng Việt Nam.
Luận án của Học viện Tài chính (2016) đã hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực Basel 2 tại các ngân hàng thương mại (NHTM), nhấn mạnh lợi ích và điều kiện triển khai quản trị rủi ro tín dụng theo Basel 2, nhằm giúp Agribank đạt chuẩn này vào cuối năm 2020 Đặng Quang Tuyến (2019) trong luận án tiến sĩ của mình đã khảo sát các nghiên cứu liên quan đến kiểm soát rủi ro của ngân hàng nhà nước đối với NHTM Việt Nam, làm rõ lý thuyết về kiểm soát rủi ro trong hoạt động của ngân hàng theo Basel II Luận án cũng phân tích kinh nghiệm quốc tế về việc áp dụng khuyến nghị của Ủy ban Giám sát Ngân hàng Basel, từ đó rút ra bài học cho Việt Nam Bên cạnh đó, luận án đánh giá thực trạng kiểm soát rủi ro của ngân hàng nhà nước giai đoạn 2010 - 2017 và đề xuất lộ trình cũng như giải pháp tăng cường áp dụng Basel II trong kiểm soát rủi ro của các NHTM Việt Nam.
Nguyễn Đăng Khoa (2014) trong luận văn thạc sỹ của mình tại Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh đã nghiên cứu về việc ứng dụng tiêu chuẩn Basel III vào quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu Luận văn phân tích nội dung của Hiệp ước Basel I, II và những sửa đổi của Basel III so với Basel II, cùng với kinh nghiệm áp dụng Basel III của các quốc gia trên thế giới Tác giả đánh giá thực trạng hệ thống quản trị rủi ro tín dụng hiện tại của Ngân hàng Á Châu, nêu rõ những thuận lợi và khó khăn khi triển khai Basel III Đồng thời, tác giả cũng đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện ứng dụng Basel III trong quản trị rủi ro tín dụng và xem xét khả năng áp dụng trong tương lai Mặc dù Hiệp ước Basel III rất phức tạp với nhiều quy tắc liên quan đến an toàn vốn và giám sát ngân hàng, nghiên cứu này tập trung vào quy định về tỷ lệ an toàn vốn nhằm đối phó với rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu trong giai đoạn 2011 – 2013.
Phạm Minh Phương (2016) trong luận văn thạc sỹ của mình đã phân tích và đánh giá quá trình áp dụng Basel II vào quản trị rủi ro thị trường tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) Nghiên cứu đã chỉ ra những khó khăn và thách thức mà BIDV gặp phải trong quá trình áp dụng hiệp ước này, đồng thời đề xuất giải pháp khắc phục Mặc dù Basel II có nhiều chuẩn mực liên quan đến giám sát hoạt động ngân hàng, nhưng đề tài chỉ tập trung vào ba trụ cột chính: an toàn vốn tối thiểu, quy trình giám sát hoạt động và minh bạch thông tin thị trường, nhằm hỗ trợ BIDV trong việc đối phó với rủi ro thị trường.
Nguyễn Quang Luật (2012) trong luận văn thạc sỹ của mình đã nghiên cứu ứng dụng Hiệp ƣớc Basel II trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, chi nhánh Đồng Nai Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá thực trạng áp dụng Basel II và những khó khăn mà ngân hàng gặp phải trong công tác quản lý rủi ro tín dụng Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính để thu thập thông tin từ Hiệp ƣớc Basel II và ý kiến của nhân viên liên quan đến nghiệp vụ tín dụng, sau đó tiến hành khảo sát định lượng trên toàn hệ thống Sacombank tại Đồng Nai Kết quả nghiên cứu nhằm kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng áp dụng Basel II và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng theo tiêu chuẩn này.
Nguyễn Hồng Hà (2017) trong bài viết “Ứng dụng chuẩn Basel II vào quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại Việt Nam: Trường hợp LienvietPostbank” đã phân tích những khó khăn và thách thức mà hệ thống Ngân hàng Việt Nam đang phải đối mặt, đặc biệt là rủi ro tín dụng dẫn đến nợ xấu Nguyên nhân chủ yếu là do quản trị còn hạn chế và thông tin không minh bạch Để quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả, cần xây dựng mô hình quản trị theo chuẩn mực quốc tế phù hợp với điều kiện hội nhập Bài viết nhấn mạnh sự cần thiết áp dụng các chuẩn mực Basel trong quản trị rủi ro tín dụng, đặc biệt tại LienvietPostbank, và đề xuất giải pháp nhằm giảm thiểu nợ xấu trong hiện tại và tương lai.
Phạm Huy Hùng (2015) đã chỉ ra những bất cập trong công tác xếp hạng tín dụng nội bộ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, bao gồm việc thiếu khung pháp lý rõ ràng, hạ tầng công nghệ thông tin không đồng đều, chất lượng nguồn nhân lực thấp, và thông tin đầu vào thiếu minh bạch Những giải pháp đề xuất cần nghiên cứu chi tiết hơn vì mang tính định hướng Phương pháp xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng hiện tại chủ yếu dựa vào quan điểm chủ quan của các chuyên gia, dẫn đến kết quả không đáng tin cậy và hạn chế trong quản trị rủi ro và đánh giá tín dụng Đinh Xuân Cường và cộng sự (2014) cũng nhấn mạnh những khó khăn mà các tổ chức tín dụng Việt Nam gặp phải khi tiếp cận Hiệp ước vốn Basel II.
Việt Nam đang gặp khó khăn trong việc áp dụng Basel do thiếu thông tin tín dụng đáng tin cậy và kịp thời để đánh giá rủi ro tín dụng Nghiên cứu cho thấy hầu hết các ngân hàng hàng đầu đã đáp ứng tiêu chuẩn về tỷ lệ an toàn vốn trên 8%, tuy nhiên, phương pháp tính toán vốn tại Việt Nam vẫn còn nhiều vấn đề, đặc biệt là trong việc xác định tỷ lệ tài sản rủi ro và tổng tài sản, dẫn đến tỷ lệ vốn (CAR) có thể chưa chính xác.
Bài nghiên cứu của Tô Ngọc Hƣng và Phạm Quỳnh Trang (2018) đã tóm lược các yêu cầu của Basel II trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại Việt Nam Nghiên cứu cũng đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại 10 ngân hàng thí điểm triển khai Basel II Các tác giả đã đưa ra những khuyến nghị về các vấn đề cần chú ý để thúc đẩy việc áp dụng quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.
Hiện nay, Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại (NHTM) theo Basel II Tuy nhiên, cơ sở lý luận vẫn chưa được hệ thống hóa và cập nhật đầy đủ về rủi ro trong bối cảnh hiện tại, khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đang thực hiện lộ trình quản trị rủi ro, bao gồm cả rủi ro tín dụng Hơn nữa, sự phát triển và hội nhập kinh tế của Việt Nam với các quốc gia trong khu vực và quốc tế ngày càng sâu rộng, nhưng các nghiên cứu vẫn chưa tập trung chuyên biệt vào khía cạnh hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTM.
Các giải pháp hạn chế và ngăn ngừa rủi ro cho các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam là những chủ đề chính được bàn luận Tuy nhiên, hệ thống NHTM Việt Nam rất đa dạng về hình thức sở hữu, trình độ phát triển, nhân lực và năng lực tài chính Điều này dẫn đến việc mỗi ngân hàng có cách hiểu và mức độ chấp nhận rủi ro khác nhau, tạo nên sự khác biệt trong chiến lược quản lý rủi ro.
Không có một mô hình quản trị rủi ro nào phù hợp cho tất cả các ngân hàng thương mại (NHTM), cũng như không có giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng nào có thể áp dụng chung cho tất cả các NHTM Mỗi ngân hàng cần xây dựng phương pháp quản lý rủi ro riêng biệt, dựa trên đặc thù và tình hình hoạt động của mình.
Chưa có nghiên cứu nào toàn diện về hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB) trong giai đoạn 2015 - 2018, cũng như chưa đề xuất hệ thống giải pháp theo tiêu chuẩn Basel II Đề tài “Hạn chế rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II tại VIB” sẽ đóng góp mới mẻ, không trùng lặp với các công trình nghiên cứu trước đây.
Cơ sở lý luận chung
1.2.1Hoạt động tín dụng của NHTM
1.2.1.1 Khái niệm về tín dụng của ngân hàng thương mại
Tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) là giao dịch tài sản giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó NHTM hoặc các định chế tài chính chuyển giao tiền hoặc hàng hóa cho cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên cho vay theo thoả thuận trong một thời hạn nhất định.
Tín dụng ngân hàng có những đặc điểm sau:
Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng của NHTM bao gồm hai hình thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản, động sản)
Quan hệ tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) được xây dựng dựa trên lòng tin giữa hai bên, đặc biệt là sự tin tưởng của ngân hàng đối với người đi vay Ngân hàng giao phó tiền bạc hoặc tài sản cho người vay sử dụng, và tín dụng được thực hiện theo kế hoạch đã thỏa thuận trước Người vay cần sử dụng vốn đúng mục đích theo phương án vay vốn mà NHTM đã phê duyệt.
Tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) có tính chất thời hạn, với tiền vay được cấp dựa trên cam kết hoàn trả vô điều kiện Giá trị hoàn trả thường lớn hơn giá trị vay ban đầu, phần chênh lệch này chính là lãi suất Đặc điểm này phân biệt quan hệ tín dụng, chỉ cho phép trao đổi quyền sử dụng vốn vay mà không chuyển nhượng quyền sở hữu vốn vay.
1.2.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng thương mại
*Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với bản thân các NHTM
Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM), chiếm từ 60% đến 70% doanh thu Việc duy trì và mở rộng tín dụng không chỉ cần thiết mà còn sống còn đối với sự phát triển của các NHTM Khi hoạt động tín dụng được thực hiện hiệu quả, ngân hàng có thể tăng cường tập trung vốn và mở rộng chức năng thanh toán Tuy nhiên, đây cũng là lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro, do đó, các ngân hàng cần chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động của mình.
*Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với nền kinh tế:
+ Là kênh trung gian điều hòa quan hệ cung - cầu vốn cho nền kinh tế
Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu lượng vốn nhàn rỗi trong lưu thông và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Nó hoạt động như một trung gian, điều tiết nguồn vốn từ những nơi thừa vốn cho vay để thu lãi đến những nơi thiếu vốn cần vay cho sản xuất kinh doanh một cách linh hoạt Mặc dù nhu cầu vay và cho vay có tính chất trái ngược, nhưng cả hai đều hướng tới cùng một đối tượng là tiền và cùng thỏa mãn nhu cầu của nhau, mang lại lợi ích cho cả hai bên.
+Chính phủ sử dụng tín dụng ngân hàng nhƣ một công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thực hiện chiến lƣợc phát triển kinh tế – xã hội
Thông qua việc kiểm soát khối lượng tín dụng và định hướng đầu tư cùng với lãi suất tín dụng, chính phủ có thể điều hành chính sách tiền tệ một cách linh hoạt và hợp lý, từ đó kiềm chế lạm phát Ngân hàng không chỉ tập trung vốn đầu tư cho các ngành kinh tế mũi nhọn mà còn tham gia vào các chương trình chính sách xã hội, nhằm kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
Quá trình hoạt động tín dụng ngân hàng không chỉ liên quan đến việc cung cấp vốn mà còn thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt, giúp giảm lượng tiền mặt lưu thông không kiểm soát trên thị trường, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước.
-Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy kinh tế tăng trưởng
Trong mọi lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, chu kỳ của doanh nghiệp bắt đầu và kết thúc bằng tiền tệ, với T’ = T + t, trong đó T’ lớn hơn T Việc tăng vòng quay vốn tiền tệ là yếu tố then chốt mang lại hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh Để đạt được điều này, các doanh nghiệp cần tập hợp nguồn nhân lực chất lượng, cải tiến công nghệ và tìm kiếm thị trường mới, điều này đòi hỏi một lượng vốn lớn và kịp thời Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc cung ứng vốn cho các nhu cầu này.
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng và phát triển kinh tế đối ngoại, khi mà sự phát triển kinh tế của các quốc gia ngày càng gắn liền với thị trường toàn cầu Vốn đầu tư ra nước ngoài và hoạt động xuất nhập khẩu là hai lĩnh vực hợp tác chủ yếu giữa các nước Tuy nhiên, không phải tổ chức nào cũng có đủ nguồn vốn để hoạt động, do đó, các ngân hàng thông qua tín dụng cung cấp vốn cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu, từ đó thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại Hơn nữa, sự đa dạng trong các hình thức thanh toán như SWIFT và L/C yêu cầu các hình thức tín dụng phù hợp để đảm bảo an toàn và hiệu quả Chất lượng hoạt động tín dụng ngoại thương là yếu tố then chốt tạo dựng lòng tin trong thương mại, góp phần vào quá trình lưu thông hàng hóa.
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và hoạt động của các ngân hàng thương mại Tuy nhiên, hoạt động này tiềm ẩn nhiều rủi ro khó lường Để tín dụng ngân hàng phát huy hiệu quả, việc nghiên cứu rủi ro tín dụng và nguyên nhân gây ra rủi ro là rất cần thiết.
*Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với tình hình chính trị xã hội:
Tín dụng ngân hàng thương mại không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế mà còn góp phần lớn vào sự phát triển của xã hội.
Việc cho vay mở rộng sản xuất cho các doanh nghiệp đã đóng góp quan trọng vào việc tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, một vấn đề cấp thiết tại Việt Nam Khi người lao động có việc làm, họ sẽ có thu nhập, từ đó thúc đẩy tiêu dùng tăng lên và hạn chế các vấn đề tiêu cực trong xã hội Điều này cũng tạo động lực cho sản xuất kinh doanh phát triển để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao.
1.2.2Rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại
1.2.2.1 : Khái niệm rủi ro tín dụng
Cho đến nay, chưa có định nghĩa thống nhất về rủi ro, với các trường phái và tác giả khác nhau đưa ra những quan điểm riêng Theo trường phái truyền thống, rủi ro được coi là sự không may mắn và tổn thất tài sản, dẫn đến giảm sút lợi nhuận so với dự kiến Trong khi đó, trường phái hiện đại định nghĩa rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường, bao gồm cả khía cạnh tích cực và tiêu cực Rủi ro không chỉ có thể gây ra tổn thất mà còn mang lại cơ hội và lợi ích cho doanh nghiệp.
Rủi ro là những sự kiện không mong muốn xảy ra ngoài ý chí con người, dẫn đến những hậu quả khó lường Rủi ro có hai đặc điểm chính: biên độ rủi ro thể hiện mức độ thiệt hại có thể xảy ra và tần suất xuất hiện cho biết mức độ thường xuyên hay hiếm hoi của các sự kiện này.
Rủi ro kinh doanh ngân hàng được hiểu là những biến cố không mong đợi gây ra tổn thất tài chính và ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của ngân hàng thương mại Để đảm bảo an toàn trong kinh doanh và tối ưu hóa lợi nhuận, các ngân hàng cần nghiên cứu kỹ lưỡng từng loại rủi ro và triển khai các biện pháp quản trị rủi ro hiệu quả.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU
Quy trình nghiên cứu
Để hoàn thiện công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại VIB, luận văn đƣợc nghiên cứu theo quy trình nhƣ sau:
Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu của luận văn
Nguồn: Học viên mô hình hóa
Hình 2.1:Quy trình nghiên cứu của luận văn
Học viên đã xác định đề tài nghiên cứu dựa trên tình hình hạn chế tín dụng tại VIB, đồng thời kết hợp với việc thu thập các nghiên cứu từ cả trong nước và quốc tế để tìm ra khoảng trống trong nghiên cứu này.
Tăng cường hạn chế rủi ro tín dụng tại VIB
Các loại RRTD của NHTM
Rủi ro tín dụng của VIB
Phương pháp nghiên cứu Đặc điểm hoạt động của VIB
Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại
Những hạn chế và nguyên nhân
Giải pháp tăng cường hạn chế rủi ro tín dụng tại VIB Định hướng hạn chế RRTD của VIB
Lập kế hoạch nghiên cứu là bước quan trọng sau khi xác định đề tài, trong đó học viên cần xác định nội dung, mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu Việc lựa chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp sẽ giúp đề tài có tính thực tiễn cao, đồng thời tập trung vào việc trả lời ba câu hỏi chính.
+ Mô hình hạn chế rủi ro tín dụng theo Basel II nhƣ thế nào?
+ Hạn chế rủi ro tín dụng tại VIB ra sao?
Hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng tại VIB có những điểm mạnh như khả năng quản lý rủi ro hiệu quả và tăng cường độ tin cậy của khách hàng Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số điểm yếu, bao gồm quy trình đánh giá rủi ro chưa hoàn thiện và thiếu công nghệ hỗ trợ Để nâng cao hiệu quả trong việc hạn chế rủi ro tín dụng, VIB cần áp dụng các giải pháp như cải tiến quy trình thẩm định, đầu tư vào công nghệ phân tích dữ liệu và đào tạo nhân viên về quản lý rủi ro.
Sau khi tiến hành xử lý và phân tích dữ liệu, tác giả đã đối chiếu các vấn đề nghiên cứu để rút ra kết luận và hoàn thiện báo cáo kết quả nghiên cứu.
THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG THEO TIÊU CHUẨN BASEL II TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2015-2018
Giới thiệu sơ lƣợc về Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam
3.1.1: Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (VIB) được thành lập vào ngày 18 tháng 9 năm 1996, với trụ sở chính tại Số 111A Pasteur, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP Hồ Chí Minh Ngân hàng khởi đầu với vốn 50 tỷ đồng và 23 nhân viên, trụ sở đầu tiên đặt tại Hà Nội Sau 10 năm phát triển, vốn điều lệ của VIB đã tăng lên trên 1.000 tỷ đồng, và đến năm 2007, vốn điều lệ đạt gần 2.000 tỷ đồng với 82 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc VIB được xếp hạng 3 trong số 500 doanh nghiệp tư nhân hàng đầu tại Việt Nam theo đánh giá của báo Vietnamnet và Tổ chức Đánh giá Việt Nam.
Năm 2009, VIB ký thỏa thuận hợp tác chiến lƣợc với Ngân hàng CBA (Úc)
Vốn điều lệ tăng tới 3.000 tỷ đồng và triển khai Chiến lƣợc phát triển kinh doanh trong việc tái nhận diện thương hiệu 2009 -2013
Năm 2010, Ngân hàng CBA đã trở thành cổ đông chiến lược của VIB với tỷ lệ sở hữu 15%, góp phần nâng cao vốn điều lệ lên 4.000 tỷ đồng Hiện tại, VIB đã phát triển với 130 chi nhánh và phòng giao dịch trải rộng trên 27 tỉnh thành trong cả nước.
Năm 2016, VIB đã tăng vốn điều lệ lên 5.644 tỷ đồng theo kế hoạch được Đại hội đồng cổ đông thông qua và được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận Ngân hàng VIB chính thức niêm yết trên sàn UpCom với 564.442.500 cổ phiếu giao dịch Đồng thời, VIB tiếp tục duy trì vị trí hàng đầu trong bảng xếp hạng tín nhiệm mới nhất của Moody’s đối với các ngân hàng tại Việt Nam.
Năm 2018, Ngân hàng Nhà nước đã công nhận VIB là ngân hàng tư nhân đầu tiên tại Việt Nam đủ điều kiện áp dụng chuẩn mực quản trị rủi ro Basel II theo Thông tư 41/2016/TT-NHNN Ngân hàng đã chuyển trụ sở chính về TP Hồ Chí Minh và tăng vốn điều lệ lên 7.835 tỷ đồng, đồng thời ghi nhận lợi nhuận tăng trưởng gần gấp đôi trong hai năm liên tiếp.
VIB đã được Moody’s Investors Service nâng xếp hạng tiền gửi nội và ngoại tệ từ B2 lên B1, đồng thời chuyển triển vọng xếp hạng tín nhiệm tiền gửi và nhà phát hành nợ nội tệ, ngoại tệ từ “tích cực” sang “ổn định” Ngoài ra, VIB cũng vinh dự nhận giải thưởng từ IFC, thành viên của Nhóm Ngân hàng Thế giới.
Ngân hàng VIB đã được vinh danh là đối tác Ngân hàng phát hành có nghiệp vụ tài trợ thương mại tốt nhất khu vực Đông Á - Thái Bình Dương năm 2017 trong khuôn khổ Chương trình Tài trợ Thương mại Toàn cầu (GTFP) Tính đến ngày 31/12/2018, sau 22 năm hoạt động, VIB đã trở thành một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam với vốn chủ sở hữu gần 10.668 tỷ đồng và vốn điều lệ 7.835 tỷ đồng Hiện tại, VIB có 5.372 cán bộ nhân viên phục vụ khách hàng tại 163 chi nhánh và phòng giao dịch ở các tỉnh/thành phố trọng điểm trên toàn quốc.
VIB áp dụng quy trình quản trị chuyên nghiệp theo các tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời linh hoạt điều chỉnh để phù hợp với hệ thống chính sách pháp luật cùng những đặc thù về kinh tế, văn hóa và xã hội của Việt Nam.
Quản trị doanh nghiệp tại VIB được xây dựng theo tiêu chuẩn quốc tế, với sự phân định rõ ràng giữa các chức năng quản trị, kiểm soát và điều hành, dựa trên tính trách nhiệm và minh bạch của HĐQT, Ban kiểm soát và Ban Điều hành VIB duy trì môi trường làm việc dân chủ và cấu trúc quản trị tiên tiến, phù hợp với thị trường Việt Nam Đội ngũ quản trị được củng cố về số lượng và chất lượng, bao gồm các thành viên có kinh nghiệm từ trong và ngoài nước Tổ chức hoạt động hiệu quả với sự tham gia của các chuyên gia có trình độ quốc tế VIB đã thành công trong việc triển khai mô hình kinh doanh và dịch vụ mới trên toàn hệ thống.
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức của VIB
Nguồn: Báo cáo thường niên của VIB
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban liên quan đến hạn chế rủi ro tín dụng của VIB, cụ thể nhƣ sau:
Ủy Ban Nhân Sự có nhiệm vụ tư vấn cho Hội đồng Quản trị (HĐQT) về quy mô và cấu trúc của HĐQT và Ban Kiểm Soát (BKS); hỗ trợ HĐQT trong việc xử lý các vấn đề nhân sự liên quan đến bầu cử, bổ nhiệm, miễn nhiệm và bãi nhiệm các thành viên HĐQT, BKS, cũng như người điều hành của VPBank Đồng thời, Ủy ban cũng đề xuất mức lương, thưởng và các lợi ích khác cho các thành viên HĐQT, BKS và Tổng Giám đốc.
Ủy Ban Quản Trị Rủi Ro có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Hội Đồng Quản Trị (HĐQT) ban hành các chiến lược, quy trình và chính sách liên quan đến quản trị rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng.
Ủy ban Tín dụng có nhiệm vụ xét duyệt cấp tín dụng, phê duyệt hạn mức tín dụng vượt quyết định của các Ban tín dụng tại chi nhánh, và tái cấu trúc nợ theo đề xuất chuyên môn; đồng thời xem xét miễn giảm lãi, phí theo quy chế của ngân hàng và khuyến nghị HĐQT điều chỉnh chính sách tín dụng phù hợp với thực tế Hội đồng Quản lý Tài sản Nợ - Có nghiên cứu và đề ra chiến lược cho cơ cấu bảng tổng kết tài sản, quản lý cấu trúc tài sản nhằm tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, đồng thời xây dựng và giám sát các chỉ tiêu tài chính, tín dụng tương ứng với chiến lược kinh doanh của ngân hàng, quản lý thanh khoản và rủi ro thanh khoản, cũng như rủi ro lãi suất từ sự chênh lệch giữa tài sản có và tài sản nợ nhạy cảm với lãi suất.
3.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2015-2018
Năm 2018, Ngân hàng VIB ghi nhận kết quả kinh doanh xuất sắc, đánh dấu năm thứ hai liên tiếp kể từ khi thực hiện chiến lược chuyển đổi VIB 2.0 vào cuối năm 2016 Qua quá trình chuyển đổi mạnh mẽ và sâu rộng, VIB đã đạt được sự tăng trưởng vượt bậc về tổng tài sản, dư nợ, huy động và lợi nhuận Kết quả này có được nhờ vào việc thực hiện chuyển đổi một cách bài bản và đồng bộ trong tất cả các khía cạnh kinh doanh, bao gồm xây dựng sản phẩm, chiến lược khách hàng và chính sách nhân viên bán hàng.
Sales platform - kênh bán hàng và công cụ bán hàng; Risk - kiểm soát rủi ro; và System - tự động hóa hệ thống
Việc chuyển đổi đồng bộ đã giúp VIB xây dựng một mô hình vận hành xuất sắc, gia tăng cả về số lượng lẫn chất lượng kinh doanh Điều này mang đến cho khách hàng những trải nghiệm tuyệt vời với các sản phẩm và dịch vụ ưu việt Nhiều năm liên tiếp đạt thành công trong kinh doanh cũng đã nâng cao nhận diện thương hiệu của VIB, đồng thời củng cố sự tín nhiệm từ Ngân hàng nhà nước và các đối tác kinh doanh trong nước và quốc tế.
-Tổng tài sản Đvt: tỷ đồng
Hình 3.2: Tình hình tổng tài sản của VIB từ 2015 – 2018
Nguồn: Báo cáo thường niên của VIB
+Tổng tài sản tăng trưởng theo hướng tăng nhanh tài sản sinh lời và đảm bảo duy trì tốt tỷ lệ tài sản thanh khoản cao
Tổng tài sản của VIB vào năm 2018 đạt gần 140 nghìn tỷ đồng, tăng 13% so với năm trước Dư nợ cấp tín dụng, bao gồm cho vay khách hàng và trái phiếu doanh nghiệp, đạt 101 nghìn tỷ đồng, tăng hơn 17% so với năm 2017, nằm trong nhóm có mức tăng trưởng dư nợ cao nhất trong ngành ngân hàng Dư nợ tín dụng chiếm tỷ trọng 73% trong tổng tài sản của ngân hàng năm 2018.
-Tổng dư nợ Đvt: tỷ đồng
Hình 3.3: Tình hình tổng dƣ nợ của VIB từ 2015 – 2018
Nguồn: Báo cáo thường niên của VIB
Dư nợ cho vay của ngân hàng bán lẻ đã vượt qua 74 nghìn tỷ đồng, chiếm 73% tổng dư nợ Trong hai năm 2017 và 2018, dư nợ của ngân hàng bán lẻ ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng lần lượt là 83% và 48%.