1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đánh bắt thủy sản tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện ba tri tỉnh bến tre

88 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 88
Dung lượng 0,99 MB

Cấu trúc

  • 1. Sự cần thiết của đề tài (14)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
    • 2.1. Mục tiêu chung (15)
    • 2.2. Mục tiêu cụ thể (15)
  • 3. Đối tượng nghiên cứu (15)
  • 4. Phạm vi nghiên cứu (15)
    • 4.1. Phạm vi về không gian (15)
    • 4.2. Phạm vi về thời gian (15)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (15)
  • 6. Câu hỏi nghiên cứu (16)
  • 7. Những đóng góp mới của luận văn (16)
    • 7.1. Về phương diện khoa học (0)
    • 7.2. Về phương diện thực tiễn (0)
  • 8. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước (16)
  • 9. Kết cấu luận văn (17)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (19)
    • 1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại (19)
      • 1.1.1. Khái niệm (19)
      • 1.1.2. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại (19)
    • 1.2. Tín dụng ngân hàng (20)
      • 1.2.1. Khái niệm (20)
      • 1.2.2. Đặc điểm (20)
      • 1.2.3. Phân loại (21)
    • 1.3. Chất lượng tín dụng ngân hàng (23)
      • 1.3.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng (23)
        • 1.3.1.1. Theo quan điểm của khách hàng (0)
        • 1.3.1.2. Theo quan điểm của ngân hàng (0)
      • 1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng ngân hàng (0)
        • 1.3.2.1. Các nhân tố chủ quan (24)
        • 1.3.2.2. Các nhân tố khách quan (25)
    • 1.4. Những vấn đề chung về rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại (25)
      • 1.4.1. Khái niệm (25)
      • 1.4.2. Phân loại (26)
      • 1.4.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng (27)
      • 1.4.4. Lượng hóa và đánh giá rủi ro tín dụng (28)
        • 1.4.4.1. Lượng hóa rủi ro tín dụng (0)
        • 1.4.4.2. Đánh giá rủi ro tín dụng (32)
    • 1.5. Đặc điểm của cho vay đánh bắt thủy sản (35)
      • 1.5.1. Đặc điểm của khách hàng vay vốn đánh bắt thủy sản (35)
      • 1.5.2. Đặc điểm của cho vay đánh bắt thủy sản (35)
    • 1.6. Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong cho vay đánh bắt thủy sản (35)
      • 1.6.1. Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định (35)
      • 1.6.2. Rủi ro do điều kiện tự nhiên chưa thuận lợi (35)
      • 1.6.3. Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay (36)
      • 1.6.4. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan của ngân hàng (36)
    • 1.7. Hậu quả của rủi ro tín dụng (37)
      • 1.7.1. Hậu quả đối với ngân hàng (37)
      • 1.7.2. Hậu quả đối với nền kinh tế - xã hội (38)
    • 1.8. Kinh nghiệm cho vay đánh bắt thủy sản tại một số địa phương và bài học (39)
      • 1.8.1. Kinh nghiệm cho vay đánh bắt thủy sản tại một số địa phương (39)
      • 1.8.2. Bài học cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre (40)
    • 2.1. Vài nét về điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre (41)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (41)
      • 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội (41)
    • 2.2. Giới thiệu khái quát về sự hình thành, phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre (0)
      • 2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (43)
        • 2.2.1.1. Lịch sử hình thành (43)
        • 2.2.1.2. Quá trình phát triển (43)
      • 2.2.2. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - (45)
        • 2.2.2.1. Mạng lưới tổ chức (0)
        • 2.2.2.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức, mạng lưới hoạt động (0)
    • 2.3. Khái quát về tình hình đánh bắt thủy sản (53)
      • 2.3.1. Khái quát về tình hình đánh bắt thủy sản ở Việt Nam (53)
      • 2.3.2. Khái quát về tình hình đánh bắt thủy sản ở huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre (53)
    • 2.4. Thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay đánh bắt thủy sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre (54)
      • 2.4.1. Phân tích tình hình cho vay đánh bắt thủy sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre (54)
      • 2.4.2. Phân tích các chỉ số đánh giá rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre (57)
    • 2.5. Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro trong hoạt động cho vay đánh bắt thủy sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - (59)
      • 2.5.1. Nguyên nhân khách quan (59)
      • 2.5.2. Nguyên nhân chủ quan (60)
  • CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG (62)
    • 3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và mục tiêu kinh doanh của Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến (62)
      • 3.1.1. Định hướng chung của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (0)
      • 3.1.2. Mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre (0)
    • 3.2. Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đánh bắt thủy sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt (66)
      • 3.2.1. Hướng đến cho vay theo chuỗi liên kết giữa người đóng tàu - ngư dân - người tiêu thụ sẽ giảm thấp các rủi ro tín dụng và ngân hàng dễ dàng trong quản lý nguồn vốn cho vay cũng như nguồn thu nhập để trả nợ (66)
      • 3.2.2. Tuân thủ Quy trình cho vay, những văn bản quy định cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã ban hành (0)
      • 3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định năng lực của khách hàng, hiệu quả của dự án (77)
    • 3.3. Kiến nghị (79)
      • 3.3.1. Ủy Ban Nhân Dân huyện Ba Tri (79)
      • 3.3.2. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tỉnh Bến Tre (79)
  • KẾT LUẬN (40)

Nội dung

Sự cần thiết của đề tài

Rủi ro trong lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng là một vấn đề quan trọng trong nền kinh tế thị trường Hoạt động ngân hàng có tính nhạy cảm cao, ảnh hưởng lớn đến sự ổn định kinh tế-xã hội Các loại rủi ro như rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất luôn tồn tại, nhưng rủi ro tín dụng là vấn đề nổi bật nhất, bởi vì lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam hiện nay chiếm trên 80% tổng nguồn thu từ các hoạt động kinh doanh.

Gần đây, một số ngân hàng thương mại tại Việt Nam đã phải tự tái cơ cấu, sáp nhập hoặc bị Nhà nước mua lại với giá "0 đồng" do năng lực tài chính yếu kém và kinh doanh thua lỗ Nguyên nhân chủ yếu là rủi ro trong hoạt động tín dụng, cho thấy rủi ro tín dụng cần được chú trọng và kiểm soát chặt chẽ Khi nợ tiềm ẩn rủi ro và nợ xấu vượt ngưỡng, nguy cơ phá sản của tổ chức tín dụng là khó tránh khỏi, điều này không chỉ ảnh hưởng đến hệ thống ngân hàng thương mại mà còn gây hại cho nền kinh tế.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre (Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri) hiện đang chiếm ưu thế lớn về dư nợ tín dụng trong huyện, đặc biệt là trong lĩnh vực cho vay nông nghiệp và thủy sản Tuy nhiên, do ảnh hưởng của các yếu tố khách quan và chủ quan, đặc biệt là biến đổi thời tiết và tính chất mùa vụ, phần lớn nợ tiềm ẩn rủi ro và nợ xấu của ngân hàng này chủ yếu đến từ cho vay đánh bắt thủy sản.

Nghiên cứu và đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay tại Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri, Tỉnh Bến Tre là cần thiết để tìm ra giải pháp hiệu quả Đề tài “Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đánh bắt thủy sản tại Ngân hàng” được chọn nhằm mục tiêu giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả cho vay trong lĩnh vực này.

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre” để nghiên cứu viết luận văn thạc sĩ kinh tế

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung

Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay đánh bắt thủy sản tại Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri, Tỉnh Bến Tre cho thấy nhiều thách thức hiện hữu Để hạn chế rủi ro tín dụng, cần triển khai các giải pháp như nâng cao quy trình thẩm định tín dụng, tăng cường đào tạo cho nhân viên về ngành thủy sản, và xây dựng các chương trình hỗ trợ ngư dân trong việc quản lý tài chính Việc áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý cho vay cũng sẽ giúp giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả cho vay trong lĩnh vực này.

Mục tiêu cụ thể

- Tổng hợp cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng

- Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay đánh bắt thủy sản tại Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre

- Đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đánh bắt thủy sản tại Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn thực hiện phương pháp định tính cụ thể là:

Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để so sánh và phân tích các chỉ tiêu qua các năm, từ đó tổng hợp lại nhằm đánh giá hiệu quả công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đánh bắt thủy sản tại ngân hàng.

Phương pháp thống kê và phân tích số liệu thực tế từ Báo cáo hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri, Tỉnh Bến Tre, cùng với báo cáo hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh Tỉnh Bến Tre trong giai đoạn 2016, cho phép đánh giá hiệu quả và xu hướng phát triển của ngân hàng trong khu vực Việc phân loại số liệu giúp xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, từ đó đưa ra những giải pháp cải thiện và phát triển bền vững cho Agribank.

Phương pháp tổng hợp và đối chiếu được sử dụng để đánh giá kết quả, nhận diện các mặt tích cực và hạn chế, đồng thời tìm ra nguyên nhân nhằm đề xuất giải pháp hiệu quả Những giải pháp này sẽ được áp dụng trong thực tiễn để nâng cao hiệu quả quản lý và giảm thiểu rủi ro tín dụng.

3 dụng cho vay đánh bắt thủy sản trong thời gian tới tại Agribank chi nhánh Huyện

Ba Tri Tỉnh Bến Tre.

Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay đánh bắt thủy sản tại Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre như thế nào?

- Giải pháp gì nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đánh bắt thủy sản tại Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre?

Những đóng góp mới của luận văn

Về phương diện thực tiễn

dụng cho vay đánh bắt thủy sản trong thời gian tới tại Agribank chi nhánh Huyện

Ba Tri Tỉnh Bến Tre

- Thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay đánh bắt thủy sản tại Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre như thế nào?

- Giải pháp gì nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đánh bắt thủy sản tại Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre?

7 Những đóng góp mới của luận văn

- Về phương diện khoa học: tổng hợp cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng tại NHTM

- Về phương diện thực tiễn:

Các giải pháp và kiến nghị được đề xuất trong bài viết sẽ giúp mở rộng nghiên cứu về rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại trong tương lai Luận văn này là tài liệu tham khảo hữu ích cho học viên, sinh viên trong lĩnh vực kinh tế và những người quan tâm đến việc nghiên cứu rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại.

Tổng quan các công trình nghiên cứu trước

Phan Đăng Dân (2014) trong luận văn thạc sĩ kinh tế của mình đã đề xuất giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh tỉnh Tiền Giang Nghiên cứu này tập trung vào việc cải thiện dịch vụ tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế địa phương.

Đề tài nghiên cứu tại Tỉnh Tiền Giang, giáp ranh với tỉnh Bến Tre, có những điều kiện kinh tế, xã hội tương tự Tuy nhiên, do đề tài được thực hiện vào năm 2014, một số giải pháp đề xuất hiện nay đã không còn phù hợp với thực tiễn do sự xuất hiện của nhiều văn bản và chính sách tín dụng mới Do đó, việc tiến hành nghiên cứu tiếp theo là cần thiết để cập nhật và điều chỉnh các giải pháp cho phù hợp với tình hình hiện tại.

Luận văn này thiếu các giải pháp quản lý rủi ro tín dụng cho từng lĩnh vực đầu tư tín dụng chủ yếu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Tỉnh Tiền Giang.

Nguyễn Hùng Tiến (2016) đã thực hiện nghiên cứu về "Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam" trong luận án tiến sĩ kinh tế tại Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh Nghiên cứu này tập trung vào các phương pháp và chiến lược quản lý rủi ro tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong bối cảnh phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn tại Việt Nam.

Để nâng cao chất lượng cán bộ và xây dựng mô hình quản lý tín dụng hiện đại, cần thực hiện 4 kiểm tra và kiểm soát, đồng thời hoàn thiện văn bản tín dụng nội bộ Đề xuất các kiến nghị đối với Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cùng các Bộ - Ngành liên quan nhằm hoàn thiện môi trường pháp lý Cần chuyển sang sử dụng công cụ gián tiếp trong điều hành chính sách tiền tệ và giảm bớt các biện pháp hành chính trong quản lý của NHNN, cũng như cấp đủ vốn điều lệ và giải quyết các vấn đề khác liên quan.

Khoảng trống trong nghiên cứu là luận án chưa đề xuất các giải pháp quản lý rủi ro tín dụng cho từng lĩnh vực đầu tư cụ thể tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Huỳnh Xuân Hòa (2014) trong luận văn thạc sĩ tại Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh tỉnh Lâm Đồng.

Luận văn đã phân tích chi tiết về hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Tỉnh Lâm Đồng, đánh giá từ hai góc độ: ngân hàng và khách hàng Các số liệu được trình bày rõ ràng và đáng tin cậy, cung cấp cái nhìn sâu sắc về thực trạng tín dụng Giải pháp được đề xuất phù hợp với điều kiện hoạt động của chi nhánh, góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng trong khu vực.

Luận văn nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công thương Việt Nam - Chi nhánh Tỉnh Lâm Đồng, tuy nhiên chưa đi sâu vào quản trị rủi ro tín dụng, một yếu tố quan trọng trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay.

Kết cấu luận văn

Luận văn bao gồm ba chương chính, bắt đầu với Chương 1, trong đó trình bày cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại.

Chương 2: Tình hình rủi ro tín dụng trong cho vay đánh bắt thủy sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Chi nhánh Huyện Ba Tri, Tỉnh Bến Tre đang trở thành một vấn đề cần được quan tâm Rủi ro tín dụng trong lĩnh vực này không chỉ ảnh hưởng đến ngân hàng mà còn tác động đến sự phát triển bền vững của ngành thủy sản địa phương Việc đánh giá thực trạng và nguyên nhân gây ra rủi ro sẽ giúp cải thiện quy trình cho vay, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng và hỗ trợ ngư dân trong việc phát triển sản xuất.

Chương 3: Những giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đánh bắt

5 thủy sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Tổng quan về ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng hoạt động trực tiếp với doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cá nhân Chúng huy động vốn thông qua nhận tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn, phát hành kỳ phiếu và trái phiếu Số vốn huy động được sẽ được sử dụng để cho vay, chiết khấu, cung cấp phương tiện thanh toán và các dịch vụ ngân hàng khác.

Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng như một định chế tài chính trung gian hàng đầu trong nền kinh tế thị trường Hệ thống này giúp huy động và tập trung các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội, đồng thời cung cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế và cá nhân, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.

1.1.2 Hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại

Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng bao gồm:

- Chiết khấu chứng từ có giá

- Cho thuê tài chính, thấu chi

- Cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng và các hoạt động dịch vụ khác của ngân hàng

Hoạt động của ngân hàng thương mại mang tính chất kinh doanh, đòi hỏi một hệ thống quản lý hiệu quả để hạn chế rủi ro và tối ưu hóa lợi nhuận Điều này là cần thiết để ngân hàng có thể mở rộng, phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh thị trường tài chính Việt Nam đang dần mở cửa theo cam kết với Tổ chức Thương mại Thế giới.

Tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng là quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng đến khách hàng trong một khoảng thời gian cụ thể, kèm theo một khoản chi phí nhất định theo thỏa thuận.

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các chủ thể khác trong xã hội, trong đó ngân hàng đóng vai trò là một định chế tài chính trung gian Trong quan hệ tín dụng này, ngân hàng có thể vừa là người cho vay, vừa là người đi vay đối với các chủ thể kinh tế khác.

Tín dụng ngân hàng cung cấp cho vay dưới hình thức tiền tệ, một phương thức cho vay phổ biến và linh hoạt, phù hợp với nhu cầu của mọi đối tượng trong nền kinh tế.

Tín dụng ngân hàng chủ yếu được cấp từ vốn vay của các thành phần trong xã hội, không giống như tín dụng nặng lãi hay tín dụng thương mại, vốn chủ yếu sử dụng nguồn vốn tự có.

Quá trình phát triển của tín dụng ngân hàng có mối liên hệ chặt chẽ với quá trình tái sản xuất xã hội Trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế, nhu cầu tín dụng ngân hàng thường gia tăng mặc dù sản xuất và lưu thông hàng hóa lại bị thu hẹp, nhằm giúp doanh nghiệp chống lại tình trạng phá sản Ngược lại, trong giai đoạn kinh tế hưng thịnh, khi các doanh nghiệp mở rộng sản xuất và hàng hóa lưu thông tăng mạnh, tín dụng ngân hàng lại không đáp ứng kịp thời Đây là hiện tượng bình thường trong nền kinh tế.

Tín dụng ngân hàng còn có một số ưu điểm nổi bật sau:

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn của các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế Nó có khả năng huy động nguồn vốn lớn từ tiền nhàn rỗi trong xã hội, giúp tối đa hóa khả năng cung cấp tài chính cho các hoạt động kinh doanh và đầu tư.

Ngân hàng cung cấp các loại tín dụng với thời hạn vay đa dạng, bao gồm vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn Sự linh hoạt này cho phép ngân hàng điều chỉnh các nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vay mượn của khách hàng theo thời gian.

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nhờ vào khả năng cung cấp nguồn vốn linh hoạt, phù hợp với đa dạng đối tượng Điều này cho phép ngân hàng cho vay nhiều loại khách hàng khác nhau, từ cá nhân đến doanh nghiệp, nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Tín dụng ngân hàng có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào cách tiếp cận Một cách tổng quát, tín dụng ngân hàng được chia thành nhiều loại khác nhau.

Một là, căn cứ vào mục đích tín dụng:

Tín dụng sản xuất kinh doanh là hình thức cho vay của ngân hàng nhằm hỗ trợ nhu cầu phát triển sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp trong nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, giao thông vận tải, bưu điện và dịch vụ.

Tín dụng tiêu dùng là hình thức cho vay của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của cá nhân, bao gồm việc mua sắm các vật dụng đắt tiền, trang trải chi phí sinh hoạt và cho vay qua thẻ tín dụng.

Hai là, căn cứ vào thời gian tín dụng:

Tín dụng ngắn hạn là hình thức cho vay có thời gian tối đa 12 tháng, nhằm hỗ trợ bổ sung vốn lưu động cho các hoạt động kinh doanh cũng như đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của hộ gia đình và cá nhân.

Tín dụng trung hạn là hình thức cho vay có thời gian từ 12 đến 60 tháng, thường được sử dụng để đầu tư vào việc mua sắm tài sản cố định, máy móc thiết bị, cũng như cải tiến và đổi mới công nghệ.

Tín dụng dài hạn là hình thức cho vay với thời gian từ 60 tháng trở lên, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho các dự án quy mô lớn và có thời gian khấu hao dài, như xây dựng nhà xưởng và cơ sở hạ tầng.

Ba là, căn cứ vào bảo đảm tín dụng:

- Tín dụng không đảm bảo: ngân hàng cho vay dựa trên cơ sở uy tín, tín nhiệm bản thân khách hàng vay

Tín dụng có đảm bảo là hình thức vay vốn mà ngân hàng yêu cầu người vay cung cấp tài sản đảm bảo hoặc sự bảo lãnh từ bên thứ ba.

Bốn là, căn cứ vào hình thức vốn tín dụng:

- Tín dụng bằng tiền: Là loại cho vay mà hình thức vốn tín dụng ngân hàng được cung cấp bằng tiền

- Cho vay bằng tài sản: là loại cho vay mà hình thức vốn tín dụng ngân hàng được cung cấp bằng tài sản Ví dụ: tín dụng thuê mua.[10]

Năm là, căn cứ vào phương pháp hoàn trả:

- Cho vay trả góp: ngân hàng cho vay và khách hàng vay phải hoàn trả dần vốn gốc và lãi theo định kỳ

- Cho vay phi trả góp: ngân hàng cho vay và khách hàng vay phải hoàn trả toàn bộ vốn một lần khi đến hạn

Chất lượng tín dụng ngân hàng

1.3.1 Quan niệm về chất lượng tín dụng

Chất lượng tín dụng là yếu tố quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đồng thời hỗ trợ sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại của ngân hàng Nó được hình thành từ sự hợp tác giữa ngân hàng và khách hàng, cho thấy rằng hiệu quả hoạt động của ngân hàng không chỉ phụ thuộc vào nội lực của chính mình mà còn vào chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp.

Không thu đủ vốn cho

Không thu đủ vốn cho

Nợ quá hạn phát sinh

Nợ quá hạn phát sinh

Nợ không khả năng thu hồi Xóa nợ

Nợ không khả năng thu hồi Xóa nợ Lãi treo phát

1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng

1.3.2.1 Các nhân tố chủ quan

+ Công tác tổ chức của ngân hàng:

Tổ chức ngân hàng cần được sắp xếp khoa học để đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban, cả trong ngân hàng và toàn hệ thống ngân hàng Sự liên kết này không chỉ giúp ngân hàng đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng mà còn hỗ trợ theo dõi và quản lý chặt chẽ các khoản cho vay và huy động vốn Đây là nền tảng cho các hoạt động tín dụng lành mạnh và quản lý hiệu quả các khoản vốn tín dụng.

Quy trình tín dụng bao gồm các quy định quan trọng trong việc cho vay và thu nợ, nhằm đảm bảo an toàn cho vốn tín dụng Quy trình này bắt đầu từ khâu thẩm định cho vay, tiếp theo là giải ngân, kiểm tra việc sử dụng vốn vay, và cuối cùng là thu hồi nợ Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định ở từng bước, giúp vốn tín dụng được luân chuyển một cách bình thường và theo kế hoạch, từ đó đảm bảo chất lượng tín dụng.

Chất lượng nhân sự là yếu tố quyết định sự thành công trong hoạt động tín dụng, phụ thuộc vào năng lực và trách nhiệm của cán bộ tín dụng đối với các khoản cho vay Sự phát triển của xã hội yêu cầu nhân sự phải có trình độ cao để đáp ứng hiệu quả các tình huống tín dụng khác nhau Tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp tốt và chuyên môn vững sẽ giúp ngân hàng ngăn ngừa sai phạm trong quy trình tín dụng.

Kiểm soát nội bộ là biện pháp thiết yếu giúp Ban lãnh đạo ngân hàng nắm bắt tình trạng kinh doanh, từ đó duy trì hiệu quả hoạt động Bộ phận này đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện sai sót trong quy trình tín dụng và đưa ra nhận định về các rủi ro tiềm ẩn có thể ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng.

Để đảm bảo kiểm soát nội bộ hiệu quả, ngân hàng cần xây dựng một cơ cấu tổ chức hợp lý và tuyển chọn cán bộ kiểm tra có năng lực chuyên môn cao cùng với sự trung thực.

1.3.2.2 Các nhân tố khách quan

Chất lượng tín dụng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển bền vững của các ngân hàng thương mại (NHTM) và xã hội Để quản lý hiệu quả chất lượng tín dụng, cần nhận thức rõ về các yếu tố tác động chủ yếu, bao gồm yếu tố kinh tế, xã hội và pháp lý.

Nhân tố kinh tế đóng vai trò quan trọng trong chất lượng tín dụng của ngân hàng Một nền kinh tế ổn định sẽ thúc đẩy việc cung cấp các khoản tín dụng chất lượng cao, trong khi một nền kinh tế không ổn định có thể dẫn đến lạm phát và khủng hoảng, làm tăng rủi ro trong khả năng trả nợ của khách hàng Sự biến động này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thu hồi nợ của ngân hàng.

Chính sách lãi suất có tác động đáng kể đến chất lượng tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường, nơi lãi suất thường xuyên biến động Khi lãi suất cho vay giảm nhưng lãi suất huy động vẫn giữ nguyên, chênh lệch giữa chi phí đầu vào và đầu ra giảm, dẫn đến chi phí nguồn vốn tăng cao và khó khăn trong việc bù đắp chi phí sử dụng vốn Hơn nữa, sự phù hợp giữa lãi suất ngân hàng và lợi nhuận của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ, khi lãi suất cao hơn lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.

Những vấn đề chung về rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại

Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng là chức năng cơ bản của ngân hàng, và rủi ro chủ yếu tập trung vào danh mục tín dụng Đây là loại rủi ro lớn nhất và thường xuyên xảy ra, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của ngân hàng Khi ngân hàng gặp khó khăn tài chính nghiêm trọng, nguyên nhân thường xuất phát từ hoạt động tín dụng.

Theo Thomas P.Fitch (2000), rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh khi người vay không thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ theo các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng, dẫn đến việc vi phạm nghĩa vụ trả nợ.

Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, thể hiện qua việc khách hàng không trả nợ hoặc trả nợ không đúng hạn.

Rủi ro tín dụng xuất hiện khi ngân hàng là chủ nợ và khách hàng không thực hiện hoặc không đủ khả năng thanh toán nghĩa vụ nợ đúng hạn Rủi ro này xảy ra trong các hoạt động như cho vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng, cho thuê tài chính, bảo lãnh và bao thanh toán Nó còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia thành các loại sau:

Hình 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là một yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững của ngân hàng Nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Anh (2012) chỉ ra rằng việc áp dụng các phương pháp quản lý rủi ro hiệu quả sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu tổn thất và nâng cao hiệu quả hoạt động Đặc biệt, việc xây dựng hệ thống đánh giá tín dụng chặt chẽ và cải thiện quy trình thẩm định sẽ góp phần tăng cường khả năng kiểm soát rủi ro, từ đó nâng cao uy tín và sự tin tưởng của khách hàng.

Theo hình 1.1, rủi ro tín dụng được chia ra thành hai loại là : rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục:

Rủi ro giao dịch là một loại rủi ro tín dụng phát sinh từ những hạn chế trong quá trình giao dịch, xét duyệt cho vay và đánh giá tín dụng.

Rủi ro giao dịch Rủi ro danh mục Rủi ro danh mục

13 khách hàng Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ

Rủi ro lựa chọn liên quan đến việc đánh giá và phân tích tín dụng, khi ngân hàng phải lựa chọn các phương án vay vốn hiệu quả để đưa ra quyết định cho vay.

Rủi ro bảo đảm xuất phát từ các tiêu chuẩn liên quan đến hợp đồng vay, bao gồm điều khoản cho vay, loại tài sản bảo đảm, chủ thể bảo đảm, phương thức bảo đảm và tỷ lệ cho vay so với giá trị tài sản bảo đảm.

Rủi ro nghiệp vụ đề cập đến những rủi ro phát sinh trong quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm việc áp dụng hệ thống xếp hạng rủi ro cũng như các kỹ thuật xử lý các khoản cho vay gặp vấn đề.

Rủi ro danh mục là một dạng rủi ro tín dụng phát sinh từ những hạn chế trong việc quản lý danh mục cho vay của ngân hàng Rủi ro này được chia thành hai loại chính: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.

Rủi ro nội tại là những rủi ro xuất phát từ các đặc điểm riêng biệt của từng chủ thể vay vốn hoặc ngành kinh tế, liên quan đến hoạt động và cách sử dụng vốn của khách hàng Trong khi đó, rủi ro tập trung xảy ra khi ngân hàng cho vay quá nhiều vốn cho một số khách hàng hoặc doanh nghiệp trong cùng một ngành, khu vực địa lý, hoặc loại hình cho vay có rủi ro cao.

1.4.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

Có 3 nhóm nguyên nhân dẫn đến rủi ro

- Các nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng:

Việc quản lý thanh khoản không chặt chẽ có thể dẫn đến tình trạng thiếu khả năng chi trả Ngân hàng thường cho vay và đầu tư một cách quá liều lĩnh, tập trung nguồn vốn vào một doanh nghiệp hoặc ngành kinh tế cụ thể, đồng thời chú trọng đầu tư vào các loại chứng khoán có rủi ro cao.

+ Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin không đầy đủ dẫn đến cho vay hoặc đầu tư không hợp lý

+ Do hoạt động kinh doanh trái pháp luật, tham ô, tham nhũng…

+ Do cán bộ ngân hàng thiếu đạo đức nghề nghiệp, yếu kém về trình độ nghiệp vụ

- Các nguyên nhân thuộc về phía khách hàng:

+ Do khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý

+ Sử dụng vốn vay sai mục đích, kém hiệu quả

+ Do sản xuất kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa không tiêu thụ được + Quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản

+ Chủ doanh nghiệp, công ty, cá nhân vay vốn thiếu năng lực điều hành, tham ô, lừa đảo,…

+ Do mất đoàn kết trong nội bộ ban quản trị điều hành

- Các nguyên nhân khách quan có liên quan đến môi trường hoạt động kinh doanh:

+ Do thiên tai, hỏa hoạn, sự kiện bất ngờ xảy đến

+ Tình hình an ninh, chính trị trong nước, cũng như trong khu vực không ổn định

+ Do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất thăng bằng cán cân thanh toán quốc tế dẫn đến tỷ giá hối đoái biến động bất thường

+ Môi trường pháp lý không thuận lợi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mô

1.4.4 Lượng hóa và đánh giá rủi ro tín dụng

1.4.4.1 Lượng hóa rủi ro tín dụng

Xây dựng mô hình thích hợp để đo lường mức độ rủi ro của khách hàng là rất quan trọng, giúp xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa cho từng khách hàng, đồng thời hỗ trợ trong việc trích lập dự phòng rủi ro Dưới đây là một số mô hình phổ biến được áp dụng trong lĩnh vực này.

(1) Tư cách người vay (Character)

Cán bộ tín dụng cần xác định rõ mục đích vay của khách hàng để đảm bảo rằng nó phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng và đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của khách hàng.

15 thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác như từ Trung tâm phòng ngừa rủi ro, từ ngân hàng bạn, từ các cơ quan thông tin đại chúng…

(2) Năng lực của người vay (Capacity)

Tùy thuộc vào quy định pháp luật của từng quốc gia, người đi vay cần phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch vay mượn.

(3) Thu nhập của người vay (Cash)

Đặc điểm của cho vay đánh bắt thủy sản

1.5.1 Đặc điểm của khách hàng vay vốn đánh bắt thủy sản

Khách hàng vay vốn đánh bắt thủy sản có những đặc điểm như sau:

- Là người dân tại địa phương, có kinh nghiệm nhiều năm trong lãnh vực đánh bắt thủy sản

- Địa điểm hoạt động đánh bắt thủy sản rộng lớn

- Hoạt động dựa trên kinh nghiệm dân gian là chủ yếu

- Nhân công lao động chủ yếu từ người lao động tại địa phương và các tỉnh giáp biển như Cà Mau, Kiên Giang, An Giang,…

- Vốn dùng để hoạt động khai thác thủy sản khá lớn như chi phí đóng tàu, lương thuyền viên, dầu, nước đá,…

1.5.2 Đặc điểm của cho vay đánh bắt thủy sản

- Thông thường là cho vay trung, dài hạn vì thời gian hoàn vốn vaycủa một dự án đóng tàu dao động từ 05 năm đến 10 năm

- Vốn tự có của khác hàng thường chiếm tỷ lệ trung bình từ 25% đến 30% so với tổng nhu cầu về vốn

Tàu cá khai thác thủy sản chủ yếu được làm từ vỏ gỗ, vì vậy cần được tu sửa định kỳ hàng năm để đảm bảo an toàn và hiệu suất hoạt động, nhất là khi chúng hoạt động trong môi trường nước biển khắc nghiệt.

Tài sản bảo đảm của khách hàng chủ yếu bao gồm tàu cá, chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tài sản Phần còn lại bao gồm quyền sử dụng đất và các tài sản gắn liền với đất.

Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong cho vay đánh bắt thủy sản

1.6.1 Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định

- Giá cả các mặt hàng thủy sản biến động do thị trường xuất khẩu chậm lại

- Chất lượng các mặt hàng thủy sản không đủ bảo đảm để người tiêu dùng lựa chọn

Giá các nguyên vật liệu đầu vào như dầu, nhớt và nước đá đang tăng cao, dẫn đến việc giảm lợi nhuận và ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp.

1.6.2 Rủi ro do điều kiện tự nhiên chưa thuận lợi

Mưa bão thường xuyên ảnh hưởng đến hoạt động khai thác hải sản, làm tăng nguy cơ hư hỏng hoặc chìm tàu cá Khi tàu cá gặp sự cố, khả năng tạo ra thu nhập để trả nợ vay sẽ bị đe dọa.

Sự giảm sút lượng thủy sản hiện nay xuất phát từ nhiều nguyên nhân như ô nhiễm môi trường, khai thác quá mức và sự biến đổi nhiệt độ nước biển Tình trạng này không chỉ dẫn đến sự sụt giảm doanh thu mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng chi trả nợ vay của các doanh nghiệp trong ngành.

1.6.3 Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay

- Khai thác trái phép tại vùng biển các quốc gia lân cận, khi bị bắt sẽ bị tịch thu hoặc hủy tàu cá làm mất khả năng trả nợ

Việc sử dụng ngư lưới cụ không đúng quy định gây ra sự suy giảm lượng thủy sản nhỏ, cần được bảo tồn để phát triển và duy trì nguồn cung trong tương lai.

Chủ tàu có khả năng quản lý yếu kém khi không trực tiếp giám sát tàu mà giao cho tài công thuê ngoài Điều này dẫn đến rủi ro khi tài công vì lợi ích cá nhân có thể chuyển hướng khai thác thủy sản trái phép tại vùng biển nước ngoài, gây thiệt hại tài sản cho chủ tàu Hành động này không chỉ ảnh hưởng đến tài sản thế chấp của ngân hàng mà còn đe dọa khả năng trả nợ của khách hàng.

Trong bối cảnh gia đình gặp khó khăn như tai nạn lao động, tai nạn giao thông hay mất việc, nhiều người không còn khả năng lao động để trả nợ ngân hàng Điều này dẫn đến rủi ro tín dụng, một phần do nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng.

Ngân hàng là một ngành kinh tế đặc biệt, hoạt động bằng cách vay vốn với lãi suất thấp và cho vay lại với lãi suất cao để thu lợi từ chênh lệch lãi suất Vì vậy, ngân hàng luôn thận trọng trong việc xem xét các khoản vay nhằm tối ưu hóa hiệu quả và giảm thiểu rủi ro mất vốn Rủi ro tín dụng từ nguyên nhân chủ quan của ngân hàng thường chiếm tỷ trọng nhỏ và xuất phát từ một số nguyên nhân nhất định.

Cán bộ tín dụng thiếu thông tin về số liệu thống kê và chỉ tiêu cần thiết để phân tích khách hàng, dẫn đến việc đánh giá sai hiệu quả của các phương án vay Điều này có thể gây ra sự không phù hợp trong việc xác định thời hạn cho vay và kế hoạch trả nợ, ảnh hưởng đến khả năng kinh doanh của khách hàng.

Sự lơi lỏng trong kiểm tra và giám sát của cán bộ tín dụng sau khi cho vay đã dẫn đến việc không phát hiện kịp thời hiện tượng sử dụng vốn vay sai mục đích, gây khó khăn trong việc áp dụng biện pháp ngăn chặn hiệu quả.

Quá mức tin tưởng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh và bảo hiểm có thể dẫn đến sự chủ quan trong việc thu hồi cả gốc lẫn lãi của khoản vay.

Chạy theo số lượng và kế hoạch có thể dẫn đến việc bỏ qua chất lượng khoản vay, trong khi sự lạc quan và tin tưởng vào thành công của phương án kinh doanh là rất quan trọng.

Ngân hàng có thể thiếu một bộ phận chuyên trách để theo dõi và quản lý rủi ro, cũng như hạn mức tín dụng tối đa cho từng khách hàng theo ngành nghề và sản phẩm địa phương Việc này là cần thiết để phân tán rủi ro và đưa ra các dự báo phù hợp trong từng thời kỳ.

- Do cán bộ tín dụng thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ quy trình cho vay

Cán bộ tín dụng thiếu kinh nghiệm trong việc cho vay khách hàng khai thác thủy sản dẫn đến việc thẩm định không chính xác và vi phạm đạo đức nghề nghiệp Sự yếu kém trong trình độ chuyên môn khiến họ có thể cấu kết với khách hàng để thực hiện các khoản vay không đúng quy định của ngân hàng, hoặc chiếm dụng vốn cho vay Hệ quả là tình trạng nợ quá hạn và nợ xấu gia tăng, gây ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động tín dụng.

Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng thương mại đã dẫn đến việc nới lỏng các điều kiện tín dụng trong cho vay Tuy nhiên, điều này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro cho tương lai.

Hậu quả của rủi ro tín dụng

1.7.1 Hậu quả đối với ngân hàng

Rủi ro tín dụng, nếu không được kiểm soát, có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng cho ngân hàng và khách hàng, dẫn đến thiệt hại về vật chất và uy tín cho ngân hàng Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, bao gồm việc thiếu tiền chi trả cho khách hàng và giảm lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng Kết quả là ngân hàng có thể mất khách hàng, gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của mình.

Rủi ro tín dụng có thể gây tổn thất tài sản nghiêm trọng cho ngân hàng, bao gồm mất vốn cho vay, gia tăng chi phí hoạt động, giảm lợi nhuận và giá trị tài sản Khi rủi ro tín dụng gia tăng, không chỉ ngân hàng mà toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng bị ảnh hưởng, dẫn đến khủng hoảng Hệ quả là nền kinh tế quốc gia gặp khó khăn, doanh nghiệp có thể phá sản, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao và lạm phát cũng sẽ gia tăng.

Rủi ro tín dụng có thể làm suy giảm uy tín của ngân hàng và niềm tin từ khách hàng, dẫn đến nguy cơ mất thương hiệu Khi một ngân hàng liên tục thua lỗ và thiếu khả năng thanh khoản, điều này có thể kích thích một cuộc khủng hoảng rút tiền hàng loạt, đồng thời tạo ra nguy cơ phá sản.

1.7.2 Hậu quả đối với nền kinh tế - xã hội

Hoạt động của ngân hàng có ảnh hưởng sâu rộng đến nền kinh tế - xã hội, liên quan đến các ngành sản xuất và đời sống của người dân Khi rủi ro tín dụng dẫn đến sự sụp đổ của ngân hàng, tiền gửi của cá nhân và doanh nghiệp sẽ bị mất, gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh Hệ quả là nhiều doanh nghiệp có thể phá sản, dẫn đến tình trạng mất việc làm cho người lao động.

Khi một ngân hàng phá sản, nó tạo ra tâm lý hoang mang và lo sợ trong dân chúng, dẫn đến việc họ đổ xô rút tiền khỏi các ngân hàng khác Hành động này gây khó khăn cho các ngân hàng còn lại và có thể dẫn đến tình trạng phá sản dây chuyền, ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế - xã hội.

Rủi ro tín dụng có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tất cả các tầng lớp trong xã hội, làm suy giảm lòng tin của công chúng vào sự ổn định và sức khỏe của hệ thống tài chính Điều này cũng có thể dẫn đến sự kém hiệu quả trong các chính sách tài chính tiền tệ của Chính phủ, từ đó tạo ra nguy cơ sụp đổ hệ thống tài chính quốc gia.

Rủi ro tín dụng có tác động lớn đến nền kinh tế toàn cầu, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay Nền kinh tế của mỗi quốc gia ngày càng phụ thuộc vào các nền kinh tế khu vực và thế giới, dẫn đến mối liên hệ chặt chẽ giữa các quốc gia.

Cuộc khủng hoảng tài chính luôn có tác động trực tiếp đến nền kinh tế của các quốc gia liên quan Điều này đã được chứng minh qua các sự kiện như khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997, khủng hoảng tài chính Nam Mỹ từ 2001 đến 2002, và gần đây nhất là khủng hoảng tài chính tại Mỹ.

Kinh nghiệm cho vay đánh bắt thủy sản tại một số địa phương và bài học

1.8.1 Kinh nghiệm cho vay đánh bắt thủy sản tại một số địa phương

Nghị định 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ được ban hành nhằm khuyến khích ngư dân đầu tư vào tàu công suất lớn, vỏ thép, chuyển từ khai thác gần bờ sang khai thác xa bờ với giá trị kinh tế cao hơn, góp phần phát triển kinh tế biển và bảo vệ chủ quyền biển đảo Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đóng vai trò chủ đạo trong việc triển khai cho vay theo nghị định này Sau hơn bốn năm thực hiện, ngân hàng đã cho vay tại 28 tỉnh, thành phố ven biển với tổng số 679 tàu, bao gồm 622 tàu đóng mới và 57 tàu vay vốn lưu động, tổng dư nợ đạt hơn 5.465 tỷ đồng Số tàu được ngân hàng cho vay đóng mới, nâng cấp chiếm hơn 50% tổng số tàu của chương trình và gần 47% tổng dư nợ toàn ngành về cho vay đóng tàu theo nghị định.

Trong quá trình thực hiện Nghị định 67/2014/NĐ-CP tại tỉnh Quảng Bình, đã xuất hiện nhiều khó khăn, đặc biệt là nợ xấu từ các khoản vay Nguyên nhân chủ yếu đến từ việc ngư dân không khai thác hiệu quả, dẫn đến việc họ yêu cầu Chính phủ khoanh nợ và giãn nợ Nhiều ngư dân chỉ đồng ý trả một số nợ rất ít hàng năm, hoặc khi có lãi lại chuyển tiền sang ngân hàng khác, không hợp tác trong việc thu hồi nợ Điều này khiến cán bộ ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận và thuyết phục ngư dân trả nợ đúng hạn.

Tại tỉnh Thanh Hóa, một số chủ tàu đã có hành vi đối phó với ngân hàng bằng cách gửi đơn thư khiếu nại không đúng sự thật, gây khó khăn trong việc thu hồi nợ Họ còn kích động các chủ tàu khác, bao gồm cả những chủ tàu vay vốn thông thường, không trả nợ và khai báo không chính xác về hiệu quả khai thác Ngân hàng không có cơ chế giám sát lịch trình tàu cá, dẫn đến khó khăn trong việc kiểm soát dòng tiền.

1.8.2 Bài học cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

- Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre

Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre đóng vai trò quan trọng trong đầu tư cho nông nghiệp, nông dân và nông thôn tại địa phương Tuy nhiên, đến cuối năm 2018, ngân hàng này không cấp được khoản vay nào theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP do khách hàng không đáp ứng đủ điều kiện quy định, như việc các cơ sở đóng tàu không nằm trong danh sách phê duyệt của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, thiếu hóa đơn giá trị gia tăng đầu vào, và bản vẽ thiết kế không được phê duyệt.

Chương này tổng quan về rủi ro tín dụng trong cho vay đánh bắt thủy sản, nêu rõ nguyên nhân và hậu quả của loại rủi ro này Bên cạnh đó, chương cũng đề cập đến những đặc điểm riêng của cho vay trong lĩnh vực thủy sản và chia sẻ kinh nghiệm từ một số địa phương Những thông tin này sẽ là cơ sở cho các chương tiếp theo.

Vài nét về điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre

2.1 Vài nét về điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre

Bến Tre là một trong 13 tỉnh thuộc Đồng Bằng Sông Cửu Long, nổi bật với ba cù lao lớn: An Hóa, Bảo và Minh Vùng đất này được bồi đắp bởi phù sa từ bốn nhánh sông: Tiền, Ba Lai, Hàm Luông và Cổ Chiên Bến Tre gồm tám huyện và một thành phố, bao gồm: Huyện Châu Thành, Huyện Chợ Lách, Huyện Thạnh Phú, Huyện Mỏ Cày Nam, Huyện Mỏ Cày Bắc, Huyện Giồng Trôm, Huyện Ba Tri, Huyện Bình Đại và Thành phố Bến Tre.

Huyện Ba Tri có diện tích tự nhiên 355 km², tọa lạc ở phía đông cù lao Bảo Phía bắc giáp huyện Bình Đại với ranh giới là sông Ba Lai, phía nam giáp huyện Thạnh Phú qua sông Hàm Luông, phía đông tiếp giáp biển với chiều dài bờ biển gần 22 km, và phía tây giáp huyện Giồng Trôm.

2.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội

Tính đến năm 2018, Huyện Ba Tri có dân số khoảng 250.000 người, với 24 xã và một thị trấn, tạo nên mật độ dân số khoảng 694 người/km² Yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế của huyện.

Cơ cấu kinh tế của huyện được chia thành ba khu vực chính: nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản (khu vực 1), công nghiệp và xây dựng (khu vực 2), và dịch vụ (khu vực 3) Trong đó, khu vực 1 đóng góp tỷ trọng lớn nhất vào nền kinh tế địa phương, với hai mũi nhọn kinh tế trọng điểm là chăn nuôi bò và nuôi trồng, đánh bắt thủy sản.

Sự đa dạng phong phú của cây trồng, vật nuôi và các ngành nghề khác đã mang lại khả năng sản xuất và thu nhập ổn định suốt cả năm Tuy nhiên, mức độ ổn định này phụ thuộc vào khả năng vốn và quản lý tổ chức của từng hộ sản xuất.

Trong năm 2018, huyện Ba Tri duy trì và phát triển kinh tế - xã hội ổn định, với sản xuất nông nghiệp tiếp tục phát triển nhờ vào đầu tư hệ thống thủy lợi và nạo vét các kênh nội đồng Công tác chuyển đổi cây trồng và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật được đẩy mạnh, cùng với các chương trình khuyến nông, giúp tổng sản lượng lúa đạt trên 104.600 tấn, tổng đàn bò vượt 99.000 con, và sản lượng nuôi trồng, khai thác thủy sản đạt trên 120.000 tấn Huyện cũng phát triển kinh tế tập thể, thành lập 5 hợp tác xã mới, nâng tổng số lên 10 hợp tác xã hoạt động hiệu quả, góp phần tăng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản lên 4.818 tỷ đồng.

Giá trị sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trong năm đạt 1.336 tỷ đồng, tăng 9,96% so với năm 2016, nhờ vào Chương trình Đồng Khởi khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp, đã thành lập 54 doanh nghiệp mới, nâng tổng số doanh nghiệp trong huyện lên 218 Cụm Công nghiệp Thị Trấn - An Đức đã hoàn thiện với 07 doanh nghiệp đầu tư và 03 doanh nghiệp đang xin chủ trương đầu tư Đồng thời, Cụm công nghiệp An Hòa Tây đang trong quá trình xây dựng với diện tích 50ha, có 2 doanh nghiệp khảo sát để xin đầu tư Tổng mức lưu chuyển hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 3.900 tỷ đồng, tăng 12,36% so với năm 2016, trong khi thu ngân sách đạt 670 tỷ đồng, vượt 119,78% kế hoạch, tăng 251,4%, trong đó thu trên địa bàn đạt 164,132 tỷ đồng, vượt 205,09% kế hoạch, tăng 82,9%.

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2018 đạt 2.342 tỷ đồng, tăng 9,6% so với năm trước Trong đó, vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước ước tính khoảng 207 tỷ đồng, chiếm 8,83%, còn khu vực tư nhân và dân cư đóng góp 2.135 tỷ đồng, chiếm 91,17%.

Giới thiệu khái quát về sự hình thành, phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre

2.2 Giới thiệu sơ lược lịch sử hình thành và phát triển hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre

2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Ngày 26 tháng 3 năm 1988, Hội đồng Bộ Trưởng (nay là Chính phủ) ban hành Nghị định số 53/HĐBT thành lập các Ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp được thành lập trên cơ sở một số Cục, Vụ Ngân hàng Nhà nước Trung ương; các chi nhánh trực thuộc được tách ra từ các Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố và tiếp nhận toàn bộ mạng lưới, con người, bộ máy, cơ sở vật chất, của các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện, thị.[34]

Ngày 15 tháng 11 năm 1996 được Thủ tướng ủy quyền, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) hoạt động theo mô hình Tổng công ty 90, là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Với vai trò không chỉ là một ngân hàng thương mại, Agribank còn có nhiệm vụ đầu tư phát triển khu vực nông thôn, mở rộng vốn trung và dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, và thủy hải sản, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.

Thành lập ngày 26 tháng 3 năm 1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam, đến nay Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt

Ngân hàng Nam là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt trong việc đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp, hỗ trợ nông dân và phát triển nông thôn.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) là ngân hàng lớn nhất Việt Nam, nổi bật về vốn, tài sản, đội ngũ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng Tính đến cuối tháng 12 năm 2018, Agribank khẳng định vị thế dẫn đầu của mình trên nhiều phương diện.

- Tổng nguồn vốn: đạt gần 01 triệu 100 ngàn tỷ đồng

- Vốn tự có: 69.811 tỷ đồng

- Tổng tài sản: đạt gần 01 triệu 200 ngàn tỷ đồng

- Tổng dư nợ: gần 900 ngàn tỷ đồng

- Mạng lưới hoạt động: 2233 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam hiện đang quản lý 8 công ty trực thuộc và 3 trung tâm Ngoài ra, ngân hàng còn đầu tư thương mại với 17 đơn vị, bao gồm các ngân hàng nội địa, công ty và quỹ.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đang chú trọng phát triển các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng tiện ích hiện đại, bao gồm các dịch vụ Mobile Banking như SMS Banking, VnTopup và E-mobile Banking Ngân hàng cũng kết nối thanh toán với Kho bạc và Hải quan để hỗ trợ thu ngân sách, đồng thời cung cấp dịch vụ Internet Banking và phát hành hơn bốn triệu thẻ các loại.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là ngân hàng hàng đầu trong việc tiếp nhận và triển khai các dự án nước ngoài tại Việt Nam Dù trong bối cảnh kinh tế phức tạp, ngân hàng vẫn nhận được sự tin tưởng từ các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) và Cơ quan Phát triển Pháp (AFD) Hiện tại, ngân hàng đang triển khai 136 dự án với tổng vốn tiếp nhận đạt trên 4,2 tỷ USD và số giải ngân lên tới hơn 2,3 tỷ USD.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đặt mục tiêu duy trì vị trí hàng đầu trong lĩnh vực ngân hàng thương mại, đóng vai trò trụ cột trong việc đầu tư vốn cho nền kinh tế, đặc biệt là ở khu vực nông thôn Ngân hàng tập trung vào hỗ trợ các hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ, với mục tiêu tăng tỷ lệ dư nợ cho lĩnh vực nông nghiệp lên 70% tổng dư nợ Để đáp ứng nhu cầu khách hàng và nâng cao chất lượng dịch vụ, ngân hàng không ngừng đổi mới công nghệ, hướng tới hiện đại hóa, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững cho ngân hàng, khách hàng, đối tác và cộng đồng.

2.2.2 Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Ba Tri, Tỉnh Bến Tre, là một phần của Agribank Chi nhánh Tỉnh Bến Tre, được thành lập và phát triển từ năm 1988, đồng hành cùng sự hình thành và phát triển của Agribank tại khu vực này.

Tháng 3 năm 1988, Hội Đồng Bộ Trưởng ban hành Nghị định số 53 với định hướng cơ bản là chuyển Ngân hàng sang hoạt động kinh doanh theo định hướng Chủ Nghĩa Xã Hội Ngân hàng Phát triển Nông Nghiệp Việt Nam được thành lập từ Trung Ương đến địa phương tỉnh, huyện Ngân hàng Phát triển Nông Nghiệp Huyện

Ba Tri cũng được hình thành ngay trong thời gian này

Trong giai đoạn hiện tại, hệ thống Ngân hàng Phát triển Nông Nghiệp chỉ mới bắt đầu tiếp cận thị trường và chưa thể hiện rõ vai trò của Ngân hàng Thương mại Nghị định 53 của Hội Đồng Bộ Trưởng vẫn chưa phân định rõ ràng chức năng và nhiệm vụ của hệ thống Ngân hàng hai cấp, đặc biệt là trong việc quản lý.

Nhà nước và chức năng kinh doanh tiền tệ, còn chồng chéo chưa có một cơ chế thống nhất

Tháng 11 năm 1996, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký Quyết định số 280 đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Việt Nam Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre được mang tên này từ đó đến nay và chịu trách nhiệm quản lý kinh doanh tiền tệ trên địa bàn Huyện Ba Tri, và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh, chịu sự giám sát của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Tỉnh Bến Tre 2.2.2.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức, mạng lưới tổ chức hoạt động Đến cuối năm 2018, bộ máy tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre gồm:

- Một chi nhánh huyện đặt tại Thị trấn Ba Tri

- Hai phòng giao dịch đặt tại xã Tân Thủy và xã Mỹ Chánh

Cơ cấu các Phòng, Ban tại chi nhánh hiện nay gồm:

- Phòng Kế hoạch Kinh doanh

- Phòng Kế toán và Ngân quỹ

- Phòng dịch vụ và marketing

- Phòng giao dịch Mỹ Chánh

- Phòng giao dịch Tiệm Tôm

Tổng số lao động của chi nhánh đến cuối năm 2018 là 49, trong đó nam là 21 và nữ là 28 Trong tổng số lao động có 80,50% có trình độ đại học

* Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng, ban:

+ Ban Giám đốc: gồm có hai người, trong đó có một Giám đốc và một Phó

Giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động của các phòng ban, đưa ra quyết định liên quan đến tổ chức nhân sự và các vấn đề kinh doanh Đồng thời, Giám đốc cũng phải báo cáo và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ngân hàng Nông.

Khái quát về tình hình đánh bắt thủy sản

2.3.1 Khái quát về tình hình đánh bắt thủy sản ở Việt Nam

Kể từ tháng 10 năm 2017, khi Liên minh châu Âu (EU) cảnh báo "thẻ vàng" đối với Việt Nam do tình trạng đánh bắt thủy sản bất hợp pháp, Việt Nam đã triển khai nhiều biện pháp quản lý chặt chẽ để cải thiện hoạt động khai thác thủy sản trên biển.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đang tích cực hợp tác với các địa phương để tăng cường thanh tra và kiểm tra hoạt động khai thác thủy sản trên biển Nhận thức của ngư dân đã có những thay đổi rõ rệt, và nhiều địa phương đã thực hiện hiệu quả việc quản lý và siết chặt hoạt động khai thác thủy sản trái phép Cụ thể, các tàu khai thác xa bờ được yêu cầu gắn thiết bị định vị vệ tinh để giám sát hành trình, đồng thời kiểm soát chặt chẽ hồ sơ giấy tờ trước khi xuất bến.

2.3.2 Khái quát về tình hình đánh bắt thủy sản ở Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre

Cơ cấu nghề khai thác thủy sản tại huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre hiện đang bị mất cân đối nghiêm trọng, chủ yếu tập trung vào bốn nhóm nghề chính: lưới kéo, lưới vây, lưới rê và nghề câu Trong đó, nghề lưới kéo được ngư dân đầu tư và phát triển mạnh mẽ do kỹ thuật đánh bắt đơn giản và vị trí gần các ngư trường trọng điểm Đông Nam Bộ Tuy nhiên, sự tập trung quá mức vào nghề lưới kéo đã làm giảm tính bền vững của ngành khai thác thủy sản tại địa phương.

Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre 2016 2017 2018 Ngân hàng thương mại khác

Vị trí hoạt động khai thác thủy sản từ các ngư trường biển Đông và Tây Nam

Hoạt động khai thác thủy sản diễn ra từ vùng gần bờ đến vùng khơi, đặc biệt ở các vùng giáp ranh Hiện nay, nguồn lợi thủy sản tại các ngư trường truyền thống đang suy giảm nghiêm trọng, khiến cho ngư trường vùng khơi và giáp ranh trở thành nguồn cung chính cho ngư dân Sản lượng khai thác hàng năm đạt trên 80.000 tấn, trong đó nghề lưới kéo đóng góp 88,34% tổng sản lượng Nhóm cá tạp giá trị thấp chiếm 48,18%, cá xô chiếm 31,91%, trong khi mực các loại, mặc dù chỉ chiếm 15,84% về khối lượng, nhưng lại mang lại khoảng 50% tổng giá trị kinh tế.

Thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay đánh bắt thủy sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre

2.4.1 Phân tích tình hình cho vay đánh bắt thủy sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre

Bảng 2.4: Dư nợ cho vay theo kỳ gian của Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre giai đoạn năm 2016 – 2018 Đơn vị tính: tỷ đồng

Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng

Ngắn hạn 562,5 51,85% 651 50,43% 684,7 45,25% Trung hạn 474,7 43,76% 545 42,22% 648 42,82% Dài hạn 47,7 4,39% 94,8 7,35% 180,6 11,93%

(Nguồn: Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre)[14]

Biểu đồ 2.3: Dư nợ cho vay theo kỳ hạn

41 Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre giai đoạn năm 2016 – 2018

(Nguồn: Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre) [14]

Qua bảng 2.4 và biểu đồ 2.3 ta thấy rằng tỷ trọng cho vay trung, dài hạn so với ngắn hạn tăng qua các năm Cụ thể:

+ Năm 2016: tỷ trọng là 51,85% (cho vay ngắn hạn) và 48,15% (cho vay trung, dài hạn)

+ Năm 2017: tỷ trọng là 40,43% (cho vay ngắn hạn) và 49,57% (cho vay trung, dài hạn)

Vào năm 2018, Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre ghi nhận tỷ trọng cho vay ngắn hạn đạt 45,25% và cho vay trung, dài hạn là 54,75% Sự chuyển dịch này cho thấy ngân hàng đã chú trọng vào việc tăng trưởng nguồn tín dụng trung và dài hạn để nâng cao chênh lệch lãi suất, từ đó tăng nguồn thu nhập cho chi nhánh Tuy nhiên, việc mở rộng thời gian cho vay cũng tiềm ẩn rủi ro tín dụng cao hơn cho ngân hàng.

Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn

Bảng 2.5: Dư nợ cho vay theo ngành kinh tế của Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre giai đoạn năm 2016 – 2018 Đơn vị tính: tỷ đồng

Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng

- Khai thác, đánh bắt thủy sản 152 14,01% 195 15,11% 289 19,10%

(Nguồn: Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre) [14]

Từ năm 2016 đến năm 2018, tổng dư nợ cho vay liên tục tăng trưởng, với tốc độ tăng trưởng tín dụng bình quân trong giai đoạn này cho thấy sự phát triển tích cực của thị trường tài chính.

Năm 2018, tỷ lệ cho vay đạt 18,11%, trong đó ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất Ngành khai thác và đánh bắt thủy sản đứng thứ hai với dư nợ cho vay năm 2016 là 152 tỷ đồng, chiếm 14,01% tổng dư nợ.

Trong những năm gần đây, ngành nông nghiệp và khai thác, đánh bắt thủy sản tại Huyện Ba Tri đã thể hiện rõ sức mạnh, với tổng dư nợ của Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre lần lượt đạt 195 tỷ đồng (15,11%) vào năm 2017 và 289 tỷ đồng (19,10%) vào năm 2018 Sự gia tăng này cho thấy tầm quan trọng của hai ngành này trong phát triển kinh tế địa phương.

Bảng 2.6: Nợ xấu theo ngành kinh tế của Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre giai đoạn năm 2016 – 2018 Đơn vị tính: tỷ đồng

Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng

- Khai thác, đánh bắt thủy sản 1.728 36% 1.419 33% 1.955 42,5%

(Nguồn: Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre) [14]

Năm 2017 nợ xấu là 4,3 tỷ đồng giảm so với năm 2016 là 0,5 tỷ đồng, năm

Năm 2018, tổng dư nợ đạt 4,6 tỷ đồng, tăng 0,3 tỷ đồng so với năm 2017 Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ, do đó, khi nợ quá hạn trong các lĩnh vực này giảm, tổng dư nợ quá hạn cũng sẽ giảm theo.

2.4.2 Phân tích các chỉ số đánh giá rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre

Bảng 2.7: Tỷ trọng nợ xấu/Tổng dư nợ cho vay của Agribank Chi nhánh Huyện

Ba Tri Tỉnh Bến Tre giai đoạn năm 2016 – 2018 Đơn vị tính : tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

2 Tổng dư nợ cho vay 1.084,9 1.290,8 1.513,3

(Nguồn: Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre) [14]

Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ cho vay tại Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre giai đoạn năm 2016 – 2018

(Nguồn: Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre) [14]

Tỷ trọng nợ xấu của Agribank trong năm 2016 là 0,44%, nằm trong giới hạn cho phép dưới 3% của Ngân hàng Nhà nước Đến năm 2017, tỷ trọng này tiếp tục giảm xuống còn 0,33%, cho thấy khả năng quản lý và thu hồi nợ xấu tại chi nhánh là hiệu quả Tuy nhiên, đến năm 2018, mặc dù tỷ trọng nợ xấu chỉ còn 0,30%, nhưng số tuyệt đối lại tăng thêm 0,3 tỷ đồng so với năm trước, điều này cho thấy chất lượng tín dụng vẫn cần được cải thiện.

Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre luôn duy trì sự ổn định và an toàn tài chính Tỷ lệ nợ xấu trong ba năm qua cho thấy sự cải thiện rõ rệt, với mức giảm đáng kể mỗi năm.

Bảng 2.8: Hệ số rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến

Tre giai đoạn năm 2016 – 2018 Đơn vị tính : tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

3 Hệ số rủi ro tín dụng (%) =1/2 0.44 0,33 0,30

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2016 - 2018) [14]

Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ

Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ

2.4.3 Những giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đánh bắt thủy sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre trong thời gian qua

Ban Giám đốc chi nhánh đã chỉ đạo cán bộ tín dụng thực hiện nghiêm túc quy trình cho vay, đồng thời yêu cầu chấn chỉnh ngay những biểu hiện không tuân thủ quy trình nghiệp vụ.

Cán bộ tín dụng đã chủ động nghiên cứu và học hỏi để nắm rõ quy trình nghiệp vụ, từ đó nâng cao kiến thức về khai thác thủy sản nhằm xem xét cho vay chính xác và phù hợp với thực tế Họ cũng đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định về an toàn trong cho vay, bao gồm vốn đối ứng, tài sản bảo đảm và bảo hiểm động sản.

Chi nhánh tuân thủ nghiêm ngặt quy định về phân loại nợ và trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, nhằm đảm bảo có nguồn lực sẵn sàng để xử lý khi xảy ra rủi ro.

Chi nhánh đã chủ động phối hợp chặt chẽ với các ban ngành và đoàn thể địa phương như Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, và Ủy Ban Nhân Dân các cấp để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động cho vay Đồng thời, chi nhánh cũng tận dụng sự hỗ trợ của chính quyền địa phương trong việc xử lý thu hồi nợ quá hạn và nợ xấu.

Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro trong hoạt động cho vay đánh bắt thủy sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -

Khai thác thủy sản đối mặt với nhiều rủi ro từ điều kiện tự nhiên, như bão và biến đổi khí hậu, gây ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn thu nhập của ngư dân Những yếu tố này không chỉ làm hư hỏng trang thiết bị mà còn có thể dẫn đến tai nạn đắm tàu, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động nghề cá.

+ Giá cả các mặt hàng nguyên vật liệu đầu vào như dầu, nhớt, nước đá,…biến động thất thường, có chiều hướng tăng làm giảm lợi nhuận

+ Giá cả các mặt hàng thủy sản giảm làm giảm doanh thu

Công nghiệp chế biến thủy sản tại huyện còn kém phát triển, chủ yếu là các cơ sở chế biến thô sơ, dẫn đến giá trị các sản phẩm như cá, mực, tôm, ghẹ, cua chưa được nâng cao Hơn nữa, sự thiếu hụt các cơ sở thu mua chế biến đã khiến ngư dân rơi vào tình trạng bị ép giá.

Nhiều ngư dân, do tập trung quá mức vào lợi nhuận để trả nợ vay ngân hàng, đã cho tàu cá của mình đánh bắt thủy sản trái phép tại vùng biển của các quốc gia lân cận Khi tàu bị bắt, họ đối mặt với nguy cơ mất tàu, điều này không chỉ ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn thu nhập để trả nợ mà còn tác động đến tài sản bảo đảm cho khoản vay, từ đó gia tăng rủi ro tín dụng.

Ngư dân thường sử dụng vốn không đúng mục đích, ví dụ như dùng vốn ngắn hạn để đầu tư vào các tài sản trung và dài hạn như mua sắm thiết bị máy móc, ngư lưới cụ, hay sửa chữa vỏ tàu cá Hành động này dẫn đến việc họ gặp khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng khi đến hạn.

Vốn đối ứng của ngư dân tham gia vào các dự án đánh bắt thủy sản còn hạn chế, điều này làm gia tăng rủi ro tín dụng trong việc cho vay.

Chủ tàu thiếu thuyền trưởng, máy trưởng và đội ngũ thuyền viên có kinh nghiệm đồng đều, dẫn đến hoạt động không hiệu quả Việc chi trả khoản tiền ứng trước cho thuyền trưởng, máy trưởng và thuyền viên quá cao, trung bình lên tới ba mươi triệu đồng/người/chuyến, gây áp lực tài chính lớn cho chủ tàu.

+ Về phía Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre:

Cán bộ ngân hàng thiếu kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực khai thác thủy sản, dẫn đến việc đánh giá không chính xác định mức đầu tư và kỹ thuật trong ngành Điều này ảnh hưởng đến khả năng thẩm định tổng nhu cầu vốn, hiệu quả của dự án đầu tư, khả năng trả nợ, cũng như việc nhận diện các rủi ro tiềm ẩn trong dự án.

Cán bộ tín dụng cần tăng cường kiểm tra và giám sát sau khi cho vay để kịp thời phát hiện các rủi ro như sử dụng vốn không đúng mục đích, tàu cá hoạt động kém hiệu quả, hoặc bị bắt do vi phạm vùng biển Việc theo dõi tình hình tài chính của khách hàng cũng rất quan trọng để có biện pháp xử lý và thu hồi hiệu quả.

Qua phân tích, có thể nhận thấy rằng dư nợ và nợ quá hạn trong cho vay đánh bắt thủy sản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ của Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri, Tỉnh Bến Tre Nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan đã ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong lĩnh vực này Do đó, chi nhánh cần triển khai các giải pháp hiệu quả để giảm thiểu rủi ro tín dụng trong cho vay đánh bắt thủy sản trong tương lai.

NHỮNG GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG

Ngày đăng: 01/04/2022, 20:23

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Tuấn Anh (2012), “Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Tuấn Anh
Năm: 2012
6. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn (2014), Giáo trình “Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại”, Nhà xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại
Tác giả: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn
Nhà XB: Nhà xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2014
7. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn (2016), Giáo trình “Quản trị kinh doanh ngân hàng II”, Nhà xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị kinh doanh ngân hàng II
Tác giả: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn
Nhà XB: Nhà xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2016
8. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn (2017), Tài liệu bài giảng “Quản trị kinh doanh ngân hàng ” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị kinh doanh ngân hàng
Tác giả: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn
Năm: 2017
9. Hoàng Huy Hà (2012), “Việc áp dụng những tiêu chuẩn an toàn hoạt động kinh doanh và quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế trong hệ thống ngân hàng tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp”. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành 2012, NHNN Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Việc áp dụng những tiêu chuẩn an toàn hoạt động kinh doanh và quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế trong hệ thống ngân hàng tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
Tác giả: Hoàng Huy Hà
Năm: 2012
10. TS. Đoàn Thị Hồng (2017), Tài liệu bài giảng “Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại”, Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại
Tác giả: TS. Đoàn Thị Hồng
Năm: 2017
11. TS. Trần Thị Kỳ “Hoàn thiện phương pháp xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng thương mại Việt Nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện phương pháp xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng thương mại Việt Nam
12. Nguyễn Hùng Tiến (2016), “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Hùng Tiến
Năm: 2016
28. Quốc hội (2010), “Luật các tổ chức tín dụng”, số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật các tổ chức tín dụng
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2010
30. Quốc hội (2017), “Luật Thủy sản”, số 18/2017/QH14 ngày 21 tháng 11 năm 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Thủy sản
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2017
34. Website Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam: https://www.agribank.com.vn Link
35. Website Thời báo Tài chính Việt Nam: https://www.thoibaotaichinhvietnam.vn 36. Website Thời báo Ngân hàng: http://thoibaonganhang.vn Link
39. Website Thư viện pháp luật: https://thuvienphapluat.vn 40. Website Bách khoa toàn thư: https://vi.wikipedia.org Link
2. Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn Khác
3. Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 07 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản Khác
4. Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 06 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn Khác
5. Nghị định số 42/2019/NĐ-CP ngày 16 tháng 05 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản Khác
13. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2016-2017-2018 của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Tỉnh Bến Tre Khác
14. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2016-2017-2018 của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre Khác
15. Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.2.3: sơ đồ mô hình rủi ro tín dụng của Ngân hàng - (LUẬN văn THẠC sĩ) hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đánh bắt thủy sản tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh huyện ba tri tỉnh bến tre
Hình 1.2.3 sơ đồ mô hình rủi ro tín dụng của Ngân hàng (Trang 23)
Hình 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng - (LUẬN văn THẠC sĩ) hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đánh bắt thủy sản tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh huyện ba tri tỉnh bến tre
Hình 1.1 Phân loại rủi ro tín dụng (Trang 26)
* Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng: - (LUẬN văn THẠC sĩ) hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đánh bắt thủy sản tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh huyện ba tri tỉnh bến tre
h ình điểm số tín dụng tiêu dùng: (Trang 30)
Khách hàng có điểm số cao nhất theo mô hình với 8 mục tiêu trên là 43 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đánh bắt thủy sản tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh huyện ba tri tỉnh bến tre
h ách hàng có điểm số cao nhất theo mô hình với 8 mục tiêu trên là 43 (Trang 31)
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của - (LUẬN văn THẠC sĩ) hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đánh bắt thủy sản tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh huyện ba tri tỉnh bến tre
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của (Trang 50)
Qua số liệu từ bảng 2.2 và biểu đồ 2.1 cho ta thấy thị phần vốn huy động của Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre so với các ngân hàng thươ ng m ạ i  khác trên địa bàn ổn định qua các năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đánh bắt thủy sản tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh huyện ba tri tỉnh bến tre
ua số liệu từ bảng 2.2 và biểu đồ 2.1 cho ta thấy thị phần vốn huy động của Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre so với các ngân hàng thươ ng m ạ i khác trên địa bàn ổn định qua các năm (Trang 51)
Bảng 2.3: Thị phần tín dụng của - (LUẬN văn THẠC sĩ) hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đánh bắt thủy sản tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh huyện ba tri tỉnh bến tre
Bảng 2.3 Thị phần tín dụng của (Trang 52)
b) Tình hình sử dụng vốn - (LUẬN văn THẠC sĩ) hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đánh bắt thủy sản tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh huyện ba tri tỉnh bến tre
b Tình hình sử dụng vốn (Trang 52)
2.3. Khái quát về tình hình đánh bắt thủy sản - (LUẬN văn THẠC sĩ) hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đánh bắt thủy sản tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh huyện ba tri tỉnh bến tre
2.3. Khái quát về tình hình đánh bắt thủy sản (Trang 53)
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay theo kỳ gian của - (LUẬN văn THẠC sĩ) hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đánh bắt thủy sản tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh huyện ba tri tỉnh bến tre
Bảng 2.4 Dư nợ cho vay theo kỳ gian của (Trang 54)
2.4.1. Phân tích tình hình cho vay đánh bắt thủy sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre - (LUẬN văn THẠC sĩ) hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đánh bắt thủy sản tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh huyện ba tri tỉnh bến tre
2.4.1. Phân tích tình hình cho vay đánh bắt thủy sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre (Trang 54)
Qua bảng 2.4 và biểu đồ 2.3 ta thấy rằng tỷ trọng cho vay trung, dài hạn so với ngắn hạn tăng qua các năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đánh bắt thủy sản tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh huyện ba tri tỉnh bến tre
ua bảng 2.4 và biểu đồ 2.3 ta thấy rằng tỷ trọng cho vay trung, dài hạn so với ngắn hạn tăng qua các năm (Trang 55)
Nhìn vào bảng 2.5 ta thấy tổng dư nợ cho vay từn ăm 2016 đến năm 2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đánh bắt thủy sản tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh huyện ba tri tỉnh bến tre
h ìn vào bảng 2.5 ta thấy tổng dư nợ cho vay từn ăm 2016 đến năm 2018 (Trang 56)
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay theo ngành kinh tế của - (LUẬN văn THẠC sĩ) hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đánh bắt thủy sản tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh huyện ba tri tỉnh bến tre
Bảng 2.5 Dư nợ cho vay theo ngành kinh tế của (Trang 56)
Bảng 2.6: Nợ xấu theo ngành kinh tế của - (LUẬN văn THẠC sĩ) hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đánh bắt thủy sản tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh huyện ba tri tỉnh bến tre
Bảng 2.6 Nợ xấu theo ngành kinh tế của (Trang 57)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN