1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh 3 thành phố hồ chí minh

120 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Dịch Vụ Ngân Hàng Bán Lẻ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam Chi Nhánh 3 Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Nguyễn Thị Hoàng Yến
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Văn Lương
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh Tế Tài Chính, Ngân Hàng
Thể loại Luận Văn Thạc Sỹ
Năm xuất bản 2012
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 120
Dung lượng 1,14 MB

Cấu trúc

  • 1.1. TỔNG QUAN VỀ NHTM (0)
    • 1.1.1. Khái niệm NHTM (15)
    • 1.1.2. Phân loại NHTM (16)
    • 1.1.3. Các hoạt động của NHTM (17)
      • 1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn (17)
      • 1.1.3.2. Hoạt động tín dụng (17)
      • 1.1.3.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ (18)
      • 1.1.3.4. Các hoạt động khác (18)
  • 1.2. DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ (18)
    • 1.2.1. Khái niệm dịch vụ NH bán lẻ (18)
    • 1.2.2. Đặc điểm dịch vụ NH bán lẻ (21)
    • 1.2.3. Các sản phẩm và dịch vụ NH bán lẻ (22)
      • 1.2.3.1. Dịch vụ huy động vốn (22)
      • 1.2.3.2. Dịch vụ tín dụng bán lẻ (24)
      • 1.2.3.3. Dịch vụ thanh toán (24)
      • 1.2.3.4. Dịch vụ thẻ (25)
      • 1.2.3.5. Dịch vụ kiều hối (25)
      • 1.2.3.6. Dịch vụ NH điện tử (25)
      • 1.2.3.7. Dịch vụ khác (26)
  • 1.3. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ (26)
    • 1.3.1. Quan niệm về phát triển dịch vụ NHBL ở các NHTM (26)
    • 1.3.2. Vai trò và sự cần thiết phát triển dịch vụ NH bán lẻ (26)
      • 1.3.2.1. Đối với nền kinh tế (26)
      • 1.3.2.2. Đối với hoạt động kinh doanh NHTM (27)
      • 1.3.3.1. Giá trị thương hiệu của NH (28)
      • 1.3.3.2. Sự gia tăng số lượng khách hàng và thị phần (28)
      • 1.3.3.3. Tính đa dạng và tính tiện ích của sản phẩm dịch vụ (29)
      • 1.3.3.4. Hệ thống chi nhánh và kênh phân phối (29)
      • 1.3.3.5. Tính an toàn (30)
      • 1.3.3.6. Hiệu quả tài chính của NH (30)
    • 1.3.4. Nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của dịch vụ NH bán lẻ (31)
      • 1.3.4.1. Sự phát triển KT - xã hội (31)
      • 1.3.4.2. Môi trường pháp luật (31)
      • 1.3.4.3. Năng lực cạnh tranh của NHTM (32)
      • 1.3.4.4. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước (32)
      • 1.3.4.5. Công nghệ thông tin (32)
      • 1.3.4.6. Các nhân tố khác (33)
    • 1.3.5. Điều kiện cần thiết để phát triển dịch vụ NHBL trong các NHTM (34)
  • 1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ CỦA MỘT SỐ NƯỚC Ở KHU VỰC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM (0)
    • 1.4.1. Kinh nghiệm của NH Bangkok - Thái Lan (35)
    • 1.4.2. Kinh nghiệm Standard Chartered- Singapore (36)
    • 1.4.3. Kinh nghiệm của Citibank- Nhật Bản (37)
    • 1.4.4. Kinh nghiệm của các Chi nhánh NH nước ngoài tại VN (37)
    • 1.4.5. Bài học kinh nghiệm để phát triển dịch vụ NHBL ở Việt Nam (38)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VN CHI NHÁNH 3 TPHCM (15)
    • 2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VN CN3 TP.HCM ...27 1. Quá trình hình thành và phát triển của NHTMCP Công thương VN CN3 (41)
      • 2.1.3.1. Tình hình hoạt động kinh doanh (43)
      • 2.1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank CN3 TPHCM (46)
    • 2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG VN CN3 TPHCM (48)
      • 2.2.1. Hoạt động huy động vốn (48)
      • 2.2.2. Hoạt động tín dụng (52)
      • 2.2.3. Hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại (57)
      • 2.2.4. Dịch vụ kiều hối (58)
      • 2.2.5. Dịch vụ thẻ (59)
      • 2.2.6. Dịch vụ ngân hàng điện tử (61)
    • 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NHBL TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG VN CN 3 TPHCM GIAI ĐOẠN 2009-2011 (0)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt được (63)
      • 2.3.2. Những tồn tại hạn chế (65)
      • 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại (68)
        • 2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan (68)
        • 2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan (70)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VN CHI NHÁNH 3 TPHCM (41)
    • 3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương VN CN3 TPHCM đến năm 2020 (0)
      • 3.1.1. Tiềm năng phát triển dịch vụ NHBL của NH TMCP Công thương VN CN3 (73)
        • 3.1.1.1. Môi trường chính trị, pháp luật, kinh tế xã hội ổn định (73)
        • 3.1.3.1. Định hướng phát triển chung của Ngân hàng TMCP Công thương VN (0)
        • 3.1.3.2. Định hướng phát triển dịch vụ NHBL của NHTMCP Công thương VN Chi nhánh 3 TPHCM (78)
    • 3.2. GIẢI PHÁT PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NH TMCP (0)
      • 3.2.1. Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, phát triển dịch vụ NHBL hiện đại và tiện ích (79)
        • 3.2.1.1. Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ truyền thống (79)
        • 3.2.1.2. Phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng điện tử (88)
      • 3.2.2. Phát triển đa dạng kênh phân phối và thực hiện phân phối có hiệu quả (89)
        • 3.2.2.1. Phát triển kênh phân phối điện tử hiện đại và tiện ích (90)
        • 3.2.2.2. Phát triển và quản lý kênh phân phối truyền thống hiệu quả (92)
      • 3.2.3. Nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ Ngân hàng (92)
        • 3.2.3.1. Thiết kế và bày trí lại các quầy giao dịch, gia tăng tiện nghi khi giao dịch (92)
        • 3.2.3.2. Chuyên nghiệp hơn tác phong phục vụ KH của đội ngũ nhân viên NH (93)
        • 3.2.3.3. Tăng cường cung ứng các dịch vụ gia tăng cho KH (94)
        • 3.2.3.4. Xây dựng các tiêu chuẩn đo lường chất lượng cung ứng dịch vụ (95)
        • 3.2.3.5. Chú trọng công tác kiểm tra, khảo sát chất lượng dịch vụ tại Chi nhánh (96)
      • 3.2.4. Tăng cường hoạt động Marketing và công tác chăm sóc khách hàng (96)
        • 3.2.4.1. Tăng cường hoạt động Marketing (96)
        • 3.2.4.2. Tăng cường công tác quản lý và chăm sóc khách hàng (98)
      • 3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đào tạo cán bộ (99)
      • 3.2.6. Phát triển hệ thống công nghệ thông tin (100)
      • 3.2.7. Tăng cường sự hợp tác giữa NH và các doanh nghiệp (101)
      • 3.2.8. Giải pháp hỗ trợ của Hội sở NHTMCP Công thương Việt Nam (101)
        • 3.3.1.2. Nâng cao vai trò của NHNN trong việc điều hành chính sách tiền tệ (105)
        • 3.3.1.3. Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát đối với hệ thống NHTM (105)
        • 3.3.1.4. Tiếp tục hiện đại hóa công nghệ NH (105)
      • 3.3.2. Đối với các cơ quan đơn vị, doanh nghiệp và dân cư (106)
      • 3.3.3. Kiến nghị Hội sở chính Vietinbank (106)
  • KẾT LUẬN (14)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ NHTM

Khái niệm NHTM

Theo Luật số 02/1997/QH10 về các tổ chức tín dụng tại Việt Nam, ngân hàng được định nghĩa là một loại hình tổ chức tín dụng có chức năng thực hiện toàn bộ các hoạt động tài chính và tín dụng.

NH và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan” (Điều 10 Luật các TCTD)

Theo Peter S.Rose, ngân hàng (NH) là tổ chức tài chính cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính, bao gồm tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán NH thực hiện nhiều chức năng tài chính hơn bất kỳ tổ chức kinh doanh nào khác trong nền kinh tế.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một định chế tài chính trung gian quan trọng trong nền kinh tế thị trường, đóng vai trò then chốt trong hệ thống ngân hàng Khái niệm NHTM có nhiều cách hiểu khác nhau: Tại Pháp, NHTM được xem là doanh nghiệp nhận tiền gửi từ công chúng để sử dụng cho các hoạt động tín dụng và dịch vụ tài chính Ở Mỹ, NHTM là tổ chức chuyên cung cấp dịch vụ tài chính trong ngành công nghiệp tiền tệ Ở Ấn Độ, NHTM nhận các khoản ký thác để cho vay hoặc tài trợ đầu tư Tại Thổ Nhĩ Kỳ, NHTM là hội trách nhiệm hữu hạn nhận tiền gửi và thực hiện các giao dịch hối đoái Cuối cùng, ở Việt Nam, NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ chủ yếu nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, chiết khấu và thanh toán.

Nhiều quốc gia trên thế giới quy định rằng ngân hàng thương mại (NHTM) là các tổ chức tài chính trung gian, có nhiệm vụ nhận tiền gửi của công chúng dưới hình thức ký thác hoặc các hình thức khác NHTM sử dụng nguồn lực này để thực hiện các hoạt động chiết khấu, tín dụng và tài chính.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại ngân hàng hoạt động trực tiếp với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân NHTM nhận tiền gửi và tiền tiết kiệm từ khách hàng, sau đó sử dụng số vốn này để cho vay, chiết khấu và cung cấp các phương tiện thanh toán cùng dịch vụ ngân hàng đa dạng cho các đối tượng này.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò là một trong những định chế tài chính trung gian quan trọng nhất trong nền kinh tế thị trường Hệ thống này giúp huy động và tập trung các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội, từ đó cung cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế và cá nhân, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.

Phân loại NHTM

Ngân hàng thương mại (NHTM) có thể được phân loại dựa trên hình thức sở hữu, bao gồm: NHTM Nhà nước, NHTM cổ phần, NHTM liên doanh, NHTM 100% vốn nước ngoài và chi nhánh NHTM nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.

- Dựa vào chiến lược kinh doanh có thể phân thành:

Ngân hàng bán buôn là ngân hàng chuyên cung cấp một số sản phẩm với giá trị lớn cho khách hàng, chủ yếu là các công ty, xí nghiệp lớn, tập đoàn kinh tế và tổng công ty Mặc dù số lượng sản phẩm không nhiều, nhưng giá trị của từng sản phẩm lại rất cao, đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp quy mô lớn.

Ngân hàng bán lẻ tập trung vào việc đa dạng hóa sản phẩm và mở rộng kênh phân phối, với giá trị từng sản phẩm không lớn nhưng thu hút nhiều khách hàng Hoạt động chính của ngân hàng là huy động vốn từ nhiều thành phần kinh tế và cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cũng như hỗ trợ các dự án sản xuất kinh doanh quy mô vừa và nhỏ Đồng thời, ngân hàng cũng phát triển các dịch vụ hiện đại ứng dụng công nghệ cao, mang lại nhiều tiện ích cho người sử dụng.

Ngân hàng phát triển song hành giữa hoạt động bán buôn và bán lẻ, tập trung phục vụ đa dạng đối tượng khách hàng, từ tổ chức, doanh nghiệp nhỏ đến lớn, cũng như các khách hàng cá nhân Với các sản phẩm và dịch vụ phong phú, ngân hàng không giới hạn giá trị giao dịch, nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường.

Các hoạt động của NHTM

1.1.3.1 Ho ạ t độ ng huy độ ng v ố n

Huy động vốn là hoạt động thiết yếu của ngân hàng thương mại (NHTM), cho phép sử dụng đa dạng công cụ và phương pháp để thu hút nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế Qua đó, NHTM tạo lập nguồn vốn nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn của nền kinh tế Các hình thức huy động vốn của NHTM rất phong phú và đa dạng.

- Nhận tiền gửi (Nhận ký thác)

+ Nhận tiền gửi của các tổ chức KT, các tổ chức đoàn thể XH và cá nhân bằng VNĐ và bằng ngoại tệ

+ Nhận tiền gửi của các tổ chức tín dụng bằng VNĐ và bằng ngoại tệ

+ Các hình thức huy động khác

- Phát hành chứng từ có giá để huy động vốn

- Vay các tổ chức tín dụng khác

1.1.3.2 Ho ạ t độ ng tín d ụ ng

- Cho vay trực tiếp (Direct Loans)

Cho vay có thể được phân loại theo tính chất và thời hạn Theo tính chất, có hai loại cho vay chính: cho vay sản xuất kinh doanh dành cho doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, và cho vay tiêu dùng phục vụ cá nhân, hộ gia đình và các tổ chức xã hội Về thời hạn, cho vay được chia thành ba loại: cho vay ngắn hạn với thời gian dưới một năm, cho vay trung hạn từ trên một năm đến năm năm, và cho vay dài hạn trên năm năm.

- Cho vay gián tiếp (Indirect Loans)

+ Chiết khấu chứng từ có giá (Discounting)

- Hình thức cho vay khác

+ Cho vay thông qua phát hành thẻ Tín dụng

- Bảo lãnh NH (Bank Guarantee)

1.1.3.3 Ho ạ t độ ng d ị ch v ụ thanh toán và ngân qu ỹ

- Thu phát tiền mặt, vận chuyển, bảo quản

- Cung ứng các phương tiện thanh toán

- Thực hiện dịch vụ thanh toán và chuyển tiền quốc tế

- Bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá

1.1.3.4 Các ho ạ t độ ng khác

- Đầu tư trực tiếp (Direct Investment)

+ Góp vốn, mua cổ phần của các tổ chức KT trong nước

+ Góp vốn, mua cổ phần của các tổ chức tín dụng trong nước

+ Góp vốn, mua cổ phần, liên doanh với nhà đầu tư nước ngoài (khi được NHNN chấp thuận)

+ Thành lập công ty trực thuộc

- Đầu tư gián tiếp (Indirect Investment)

+ Đầu tư vào trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, tín phiếu NHTW

+ Đầu tư vào trái phiếu công ty và chứng từ có giá khác.

DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ

Khái niệm dịch vụ NH bán lẻ

Bán buôn và bán lẻ

Trong lĩnh vực thương mại hàng hóa, bán buôn được hiểu là hình thức mua bán thông qua các trung gian, như đại lý, nhằm cung cấp hàng hóa với khối lượng lớn mà không phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trực tiếp Ngược lại, bán lẻ là quá trình mà người bán trực tiếp cung cấp sản phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng.

Trên thị trường tín dụng toàn cầu hiện nay, có hai quan niệm và phương pháp phân loại khác nhau về tín dụng bán buôn và tín dụng bán lẻ.

Bán buôn tín dụng là tất cả các khoản cho vay qua thị trường tài chính hoặc cho vay đối với các trung gian tài chính, không phụ thuộc vào quy mô giá trị khoản vay Ngược lại, bán lẻ tín dụng bao gồm các khoản cho vay trực tiếp đến người vay cuối cùng, không phân biệt quy mô, mà chỉ xác định bởi người sử dụng vốn vay để đầu tư Theo cách hiểu thứ hai, bán buôn tín dụng còn bao gồm các khoản vay lớn hơn một giá trị cụ thể tùy theo quy định từng nước, như ở Anh, khoản vay từ 50.000 bảng Anh trở lên được coi là bán buôn Trong khi đó, bán lẻ tín dụng cũng bao gồm các khoản cho vay trực tiếp đến cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp vừa và nhỏ, cùng với các khoản cho vay cho các công ty lớn nhưng dưới mức giá trị quy định, như khoản vay dưới 50.000 bảng Anh ở Anh.

Các tiêu chí phân biệt giữa bán buôn và bán lẻ là tương đối và không áp dụng phổ quát cho mọi quốc gia Chúng có thể thay đổi theo từng giai đoạn phát triển và phụ thuộc vào điều kiện thực tiễn cùng với mục đích quản lý của mỗi quốc gia.

Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng hiện nay, sản phẩm dịch vụ không chỉ giới hạn ở tín dụng mà còn bao gồm nhiều sản phẩm phi tín dụng như thanh toán và quản lý đầu tư ủy thác Số lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng rất đa dạng, ước tính khoảng 6.000 sản phẩm trên toàn thế giới và 200 - 300 sản phẩm tại Việt Nam Việc xác định các tiêu chí phân loại sản phẩm theo hình thức bán buôn và bán lẻ là thách thức, nhưng có thể dựa vào đặc trưng chung để phân loại Bán buôn sản phẩm dịch vụ ngân hàng thường diễn ra qua các trung gian tài chính hoặc thị trường tài chính, phục vụ cho các công ty lớn với giá trị sản phẩm cao Ngược lại, bán lẻ sản phẩm dịch vụ ngân hàng hướng đến cá nhân, gia đình, và doanh nghiệp nhỏ với các gói sản phẩm nhỏ lẻ.

Dịch vụ NH bán lẻ

Hiện nay, "Dịch vụ NHBL" được hiểu theo nhiều khái niệm khác nhau, tùy thuộc vào cách tiếp cận và quan điểm của từng người Các cách hiểu này được công nhận rộng rãi qua nhiều nguồn thông tin khác nhau.

Thuật ngữ "NHBL" được hình thành từ cụm từ tiếng Anh "Retail banking", mang ý nghĩa cung cấp sản phẩm đến tay người tiêu dùng với số lượng nhỏ, khác với bán buôn là cung cấp cho người trung gian với số lượng lớn Theo Jean Paul Votron từ NH Foties, "Bán lẻ chính là vấn đề của phân phối" Dịch vụ bán lẻ bao gồm ba lĩnh vực chính: thị trường, các kênh phân phối và dịch vụ, cùng với việc đáp ứng nhu cầu dịch vụ.

Theo các chuyên gia kinh tế học của Học viện Công nghệ Châu Á (AIT), NHBL là quá trình cung cấp sản phẩm và dịch vụ ngân hàng đến từng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) thông qua mạng lưới chi nhánh Bên cạnh đó, khách hàng còn có thể tiếp cận trực tiếp các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng qua các phương tiện công nghệ thông tin và điện tử viễn thông.

Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), dịch vụ ngân hàng bán lẻ (NHBL) là một loại hình dịch vụ điển hình của ngân hàng, cho phép khách hàng cá nhân thực hiện giao dịch tại các chi nhánh hoặc phòng giao dịch Tại đây, khách hàng có thể thực hiện các dịch vụ như gửi tiền tiết kiệm, kiểm tra tài khoản, vay vốn thế chấp, sử dụng thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ và nhiều dịch vụ khác đi kèm.

Theo các ngân hàng thương mại, ngân hàng bán lẻ (NHBL) được hiểu là dịch vụ trực tiếp cung cấp cho doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân, chủ yếu liên quan đến các khoản tín dụng nhỏ.

Dịch vụ ngân hàng bán lẻ (NHBL) được hiểu là các dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng cá nhân (KHCN) và doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) Ngược lại, ngân hàng bán buôn chuyên cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp lớn, tập đoàn kinh tế, ngân hàng thương mại (NHTM) và các tổ chức tài chính khác.

Qua các cách tiếp cận khác nhau thì các khái niệm về dịch vụ NHBL vẫn cho thấy những điểm tương đồng

Dịch vụ ngân hàng bán lẻ (NHBL) bao gồm nhiều dịch vụ thiết yếu của ngân hàng thương mại, như tín dụng, phát hành giấy tờ có giá, gửi tiền tiết kiệm, phát hành thẻ, dịch vụ thanh toán, MobileBanking, VNTopup, Homebanking và các dịch vụ khác.

Ngân hàng Bán lẻ (NHBL) chủ yếu phục vụ các khách hàng cá nhân (KHCN), hộ gia đình và doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) Những đối tượng này sử dụng sản phẩm và dịch vụ ngân hàng để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, sinh hoạt và sản xuất kinh doanh của họ.

Khách hàng có thể tiếp cận các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ thông qua mạng lưới chi nhánh truyền thống hoặc trực tiếp qua các phương tiện công nghệ thông tin và điện tử viễn thông.

Như vậy, dịch vụ NHBL có thể hiểu một các đầy đủ như sau:

Dịch vụ ngân hàng bán lẻ (NHBL) là dịch vụ ngân hàng được cung cấp cho từng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) thông qua mạng lưới chi nhánh Khách hàng có thể tiếp cận trực tiếp các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng thông qua các phương tiện thông tin và điện tử viễn thông Các ngân hàng chủ yếu cung cấp dịch vụ này được gọi là ngân hàng bán lẻ.

Đặc điểm dịch vụ NH bán lẻ

Đối tượng của NHBL là cá nhân, hộ gia đình, các DNVVN

Số lượng giao dịch lớn nhưng giá trị mỗi món giao dịch nhỏ

Các sản phẩm dịch vụ NHBL cung ứng cho các đối tượng KH phải đa dạng để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng, nhu cầu sản xuất kinh doanh

Dịch vụ NHBL cần phát triển nhiều kênh phân phối đa dạng nhằm cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng trên một phạm vi rộng.

Dịch vụ NHBL có số lượng KH lớn và giá trị nhỏ nên mức độ rủi ro thấp

Việc quản lý một lượng khách hàng lớn trong hoạt động ngân hàng bán lẻ (NHBL) dẫn đến chi phí cao Dịch vụ NHBL không chỉ mở rộng khả năng mua bán chéo giữa cá nhân và doanh nghiệp với ngân hàng thương mại (NHTM), mà còn giúp ngân hàng phát triển mạng lưới khách hàng hiện tại và tiềm năng.

Dịch vụ NHBL phần lớn dựa trên CNTT hiện đại cho nên có tác dụng tăng cường công tác quản trị tập trung

Dịch vụ ngân hàng bán lẻ (NHBL) yêu cầu chuyên môn hóa cao để đáp ứng nhu cầu của lượng khách hàng lớn Để vận hành hiệu quả, ngân hàng cần có kênh phân phối rộng rãi, trang thiết bị hiện đại và công nghệ tiên tiến Mặc dù đòi hỏi đầu tư ban đầu lớn, việc chuyên môn hóa sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu chi phí trong việc cung cấp các sản phẩm phức tạp.

Hoạt động Ngân hàng Bán lẻ (NHBL) có tính thời điểm cao, với nhu cầu của khách hàng có thể phát sinh bất cứ lúc nào Ngân hàng cần chọn thời điểm thích hợp để giới thiệu sản phẩm mới, điều chỉnh phí, tăng lãi suất và triển khai các chương trình khuyến mãi nhằm thu hút khách hàng Các sản phẩm dịch vụ NHBL được phát triển dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại và phức tạp như internet banking và mobile banking Do đó, ngân hàng cần có đội ngũ nhân viên am hiểu nghiệp vụ, sản phẩm và có kỹ năng ứng dụng công nghệ tiên tiến.

Các sản phẩm và dịch vụ NH bán lẻ

Hiện nay, các ngân hàng thương mại không chỉ cung cấp dịch vụ ngân hàng truyền thống mà còn mở rộng sang nhiều sản phẩm và dịch vụ hiện đại, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng.

Vốn huy động đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường nguồn vốn hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM), bên cạnh vốn tự có như vốn điều lệ và các quỹ NHTM sử dụng các công cụ và biện pháp hợp pháp để huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ xã hội, nhằm đáp ứng nhu cầu cho vay và hỗ trợ sự phát triển của nền kinh tế.

Vốn huy động trong NHTM gồm nhiều loại khác nhau, căn cứ theo tính chất phân chia thành hai nhóm:

Tiền gửi không kỳ hạn bao gồm tiền gửi thanh toán và tiền gửi không kỳ hạn, thường được sử dụng cho mục đích giao dịch và thanh toán thay vì để hưởng lãi Do đó, ngân hàng cần cung cấp các dịch vụ tiện ích đi kèm, đảm bảo an toàn, nhanh chóng và chính xác để thu hút nguồn vốn từ khách hàng.

Tiền gửi có kỳ hạn bao gồm các hình thức như tiền gửi định kỳ, tiền gửi tiết kiệm với nhiều kỳ hạn khác nhau, kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ có giá Người gửi tiền chỉ có thể rút tiền khi đáo hạn; nếu rút trước hạn, lãi suất sẽ được áp dụng theo mức lãi suất không kỳ hạn Một số sản phẩm tiết kiệm cho phép khách hàng rút gốc linh hoạt mà không ảnh hưởng nhiều đến lãi suất nhận được Đặc điểm này rất quan trọng đối với nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) và khách hàng cá nhân (KHCN).

- Thị trường để huy động nguồn vốn này có tính cạnh tranh rất gay gắt giữa các NHTM

Khả năng huy động vốn tập trung vào các đô thị đông dân cư với thu nhập cao, nơi có nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động, cùng với sự hiện diện của các khu công nghiệp.

Giá vốn vay không đồng nhất giữa các khu vực và theo từng thời điểm, phụ thuộc vào mặt bằng lãi suất tại địa phương, thời điểm trong năm và nhu cầu vốn của ngân hàng Do đó, mỗi ngân hàng sẽ đưa ra mức lãi suất phù hợp để thu hút vốn.

Vai trò của nguồn vốn huy động từ các DNVVN và KHCN đối với NHTM:

- Nguồn vốn huy động đóng vai trò quan trọng trong việc tăng trưởng nguồn vốn của các NH, là nguồn vốn trung dài hạn chủ yếu cho NH

Nguồn vốn huy động từ KHCN và hộ gia đình có tính ổn định và bền vững, thể hiện qua luồng tiền chu chuyển thấp và ít chịu tác động bởi yếu tố thời vụ Đặc biệt, đa số KHCN chưa quen với phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, dẫn đến số dư tài khoản tiền gửi ít biến động.

- Hoạt động huy động vốn giúp xây dựng mạng lưới KH đa dạng, rộng khắp làm nền tảng để phát triển các sản phẩm, dịch vụ NHBL khác

Hiện nay, sản phẩm và dịch vụ tín dụng ngày càng phong phú, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Đối với cá nhân, có nhiều lựa chọn như cho vay tiêu dùng cho mục đích du học, mua nhà, mua ôtô, hay vay để đầu tư kinh doanh Đối với hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ và vừa, tín dụng được phân chia thành cho vay thế chấp và cho vay tín chấp dựa trên tài sản đảm bảo Các hình thức cho vay bao gồm cho vay từng lần, theo hạn mức tín dụng và hạn mức thấu chi Những đặc điểm nổi bật của dịch vụ tín dụng bán lẻ mang lại sự linh hoạt và tiện ích cho người tiêu dùng.

Thị trường đang chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ và tiềm năng lớn nhờ vào sự gia tăng dân số và sự phát triển kinh tế - xã hội Điều này dẫn đến nhu cầu tiêu dùng và sản xuất kinh doanh ngày càng cao.

- Số lượng các khoản vay nhiều nên chi phí quản lý cho các món vay tăng

- Kỹ thuật cho vay đơn giản, không đòi hỏi cán bộ tín dụng có nghiệp vụ chuyên môn cao

Nhóm khách hàng lừa đảo luôn tiềm ẩn nguy cơ không có thiện chí trả nợ, vì vậy cán bộ tín dụng cần phải có kinh nghiệm vững vàng trong việc thẩm định và thu hồi nợ.

Vai trò của tín dụng bán lẻ đối với NH:

Khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng tín dụng cho các ngân hàng Số lượng khách hàng lớn với nhiều khoản vay không chỉ giúp tăng dư nợ mà còn góp phần nâng cao thu nhập cho ngân hàng.

- Giúp xây dựng mạng lưới KH đa dạng, rộng khắp tạo điều kiện để phát triển các sản phẩm, dịch vụ NH khác

Dịch vụ thanh toán qua ngân hàng là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, cho phép chuyển khoản theo lệnh chi của chủ tài khoản Khi thực hiện giao dịch này, ngân hàng sẽ thu một khoản phí nhất định.

Hiện nay, các ngân hàng thương mại (NHTM) cung cấp nhiều phương thức thanh toán đa dạng, bao gồm chuyển tiền trong nội bộ hệ thống ngân hàng, chuyển tiền sang ngân hàng khác trong cùng hệ thống và chuyển tiền ra ngoài hệ thống.

NH nước ngoài Séc, lệnh chi, ủy nhiệm thu, L/C…

Thẻ ngân hàng cung cấp nhiều tiện ích cho khách hàng, giúp giảm thiểu rủi ro khi không cần mang theo tiền mặt và vẫn có khả năng thanh toán linh hoạt Thẻ ghi nợ cho phép người dùng rút tiền mặt, gửi tiền, chuyển khoản và thanh toán hóa đơn hàng tháng như điện, nước, cước viễn thông và internet Ngoài ra, việc sử dụng thẻ tín dụng cũng mang lại nhiều lợi ích cho người tiêu dùng.

Khách hàng sẽ nhận được một hạn mức tín dụng, cho phép họ sử dụng số tiền trong hạn mức này trong một khoảng thời gian nhất định mà không phải trả lãi cho ngân hàng.

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ

Quan niệm về phát triển dịch vụ NHBL ở các NHTM

Phát triển dịch vụ NHBL bao gồm việc mở rộng quy mô và gia tăng tiện ích, đồng thời nâng cao hiệu quả và chất lượng các hoạt động hiện có Đồng thời, cần thu hẹp những hoạt động không còn phù hợp và triển khai các dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu thị trường, khả năng của ngân hàng, cũng như tiềm năng của xã hội, theo định hướng và mục tiêu phát triển của ngân hàng.

Vai trò và sự cần thiết phát triển dịch vụ NH bán lẻ

Dịch vụ NHBL giúp tăng tốc luân chuyển tiền tệ và khai thác nguồn vốn tạm thời từ DNVVN, cá nhân và hộ gia đình để thúc đẩy phát triển kinh tế Bên cạnh đó, dịch vụ này cũng hạn chế việc thanh toán bằng tiền mặt, góp phần giảm chi phí xã hội bằng cách tiết kiệm thời gian và chi phí cho ngân hàng và khách hàng Nhờ vào các sản phẩm và dịch vụ đa dạng, ngân hàng có thể cung cấp vốn cho những khách hàng có nhu cầu, đảm bảo quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Dịch vụ NHBL đóng vai trò quan trọng trong việc giúp nền kinh tế khai thác nguồn lực tài chính từ nước ngoài thông qua các hoạt động như chi trả kiều hối, chuyển tiền và kinh doanh ngoại tệ.

Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ (NHBL) đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn các tệ nạn kinh tế như gian lận thương mại, trốn thuế và rửa tiền Đồng thời, nó cũng hỗ trợ Ngân hàng Trung ương trong việc điều hành chính sách tiền tệ hiệu quả hơn Việc khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt giúp giảm lượng tiền mặt cần thiết trong lưu thông, từ đó tăng cường vòng quay của đồng tiền trong nền kinh tế.

1.3.2.2 Đố i v ớ i ho ạ t độ ng kinh doanh NHTM

Ngân hàng thương mại (NHBL) cung cấp nguồn thu nhập ổn định và giảm thiểu rủi ro nhờ vào tính bền vững trong các chu kỳ kinh tế NHBL đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị trường và nâng cao năng lực cạnh tranh Ngoài ra, NHBL còn tạo ra nguồn vốn trung và dài hạn chủ đạo cho ngân hàng, đồng thời góp phần đa dạng hóa hoạt động và khai thác tiềm năng của ngân hàng một cách hiệu quả.

Hoạt động ngân hàng bán lẻ (NHBL) đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng, đồng thời giảm thiểu rủi ro kinh doanh Ngân hàng có thể tận dụng nguồn vốn lớn từ các khoản tiền gửi thanh toán, số dư tài khoản thẻ và ký quỹ mà không phải trả lãi hoặc chỉ phải trả lãi thấp, từ đó giảm chi phí đầu vào Với khả năng phục vụ số lượng khách hàng lớn, ngân hàng không còn bị phụ thuộc vào một số khách hàng lớn, giúp phân tán rủi ro và quản lý rủi ro một cách hiệu quả hơn.

Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ (NHBL) không chỉ mang lại khoản phí dịch vụ lớn từ quản lý tài khoản, chuyển tiền, bảo lãnh, và sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử, mà còn tạo ra nguồn thu nhập ổn định và ít rủi ro cho ngân hàng.

Dịch vụ ngân hàng liệt kê (NHBL) mang lại sự thuận tiện, an toàn và tiết kiệm cho khách hàng Với quy trình nghiệp vụ chuyên nghiệp và chặt chẽ, ngân hàng trở thành nơi đáng tin cậy để khách hàng gửi tiền và tài sản Cuộc sống của người dân được cải thiện nhờ vào lãi suất từ các khoản tiền gửi tiết kiệm Sản phẩm và dịch vụ ngân hàng điện tử cho phép khách hàng thực hiện giao dịch nhanh chóng, tiện lợi mà không bị giới hạn về không gian và thời gian.

Hoạt động ngân hàng giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng hộ gia đình dễ dàng tiếp cận nguồn vốn với lãi suất hợp lý, thấp hơn so với các nguồn vay ngoài thị trường Bên cạnh đó, các tiện ích thanh toán của ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong giao dịch mua bán, góp phần vào việc duy trì quá trình sản xuất kinh doanh hiệu quả.

1.3.3 Tiêu chí đánh giá sự phát triển của dịch vụ NH bán lẻ

Để đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng, cần dựa vào một số chỉ tiêu nhất định Qua nghiên cứu thực tiễn, có thể xác định các chỉ tiêu vừa mang tính chất định tính vừa định lượng.

1.3.3.1 Giá tr ị th ươ ng hi ệ u c ủ a NH

Xây dựng thương hiệu cho NH thực chất là tạo dựng một bản sắc riêng cho

Nhận diện thương hiệu ngân hàng không chỉ đơn thuần là sự nhận biết mà còn bao gồm cảm giác về quy mô và tính chuyên nghiệp của ngân hàng đó Khi ngân hàng phát triển sản phẩm hoặc dịch vụ và tạo dựng được thương hiệu trên thị trường, điều đó chứng tỏ họ đã thành công trong việc phát triển những sản phẩm và dịch vụ này Do đó, giá trị thương hiệu trở thành một trong những chỉ số quan trọng để đánh giá sự phát triển của dịch vụ ngân hàng bán lẻ.

1.3.3.2 S ự gia t ă ng s ố l ượ ng khách hàng và th ị ph ầ n

Trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ (NHBL), khách hàng chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) cùng với khách hàng cá nhân (KHCN) Mỗi giao dịch có giá trị nhỏ, vì vậy việc thu hút càng nhiều khách hàng sẽ mang lại lợi ích lớn hơn cho ngân hàng Tuy nhiên, chi phí đầu tư ban đầu cho công nghệ thông tin và thiết bị phục vụ các dịch vụ ngân hàng hiện đại rất cao, do đó ngân hàng cần phải thu hút một lượng lớn khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ theo nguyên tắc "tiết kiệm chi phí dựa trên quy mô".

Khách hàng của dịch vụ ngân hàng bán lẻ (NHBL) thường có tính trung thành thấp, đặc biệt là các khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ (KHCN và DNVVN) với quy mô giao dịch nhỏ Họ dễ dàng chuyển sang ngân hàng khác nếu có lãi suất và chất lượng dịch vụ tốt hơn Do đó, để dịch vụ NHBL phát triển hiệu quả, cần thu hút được nhiều khách hàng hơn.

1.3.3.3 Tính đ a d ạ ng và tính ti ệ n ích c ủ a s ả n ph ẩ m d ị ch v ụ

Ngày nay, các ngân hàng đang chuyển mình để cung cấp dịch vụ đa năng, không chỉ giới hạn ở các sản phẩm truyền thống Họ đang mở rộng danh mục dịch vụ với nhiều sản phẩm ngân hàng hiện đại và các dịch vụ phi tài chính, nhằm nâng cao tính cạnh tranh trong ngành.

NH trong hoạt động kinh doanh

Các ngân hàng nước ngoài đã thâm nhập vào thị trường Việt Nam với hàng trăm sản phẩm bán lẻ, nhằm khai thác tiềm năng của thị trường này Để cạnh tranh, các ngân hàng thương mại nội địa không ngừng cải tiến sản phẩm và dịch vụ, bổ sung nhiều tính năng mới và tiện ích, nhằm nâng cao giá trị sử dụng cho khách hàng.

1.3.3.4 H ệ th ố ng chi nhánh và kênh phân ph ố i

Trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ (NHBL), sự quan trọng của hệ thống chi nhánh và kênh phân phối không thể thiếu, bởi số lượng khách hàng mà ngân hàng phục vụ rất lớn Việc mở rộng mạng lưới giao dịch và kênh phân phối giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng Một mạng lưới kênh phân phối hiệu quả không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng mà còn là tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch vụ của ngân hàng.

Nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của dịch vụ NH bán lẻ

Sự phát triển KT - XH có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của

Các ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc trung gian tài chính và thanh toán, cung cấp phương tiện thanh toán cho nền kinh tế Sự phát triển của kinh tế - xã hội kéo theo sự phát triển của thị trường tài chính, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngân hàng bán lẻ Doanh nghiệp cần vốn để mở rộng sản xuất, dẫn đến việc mở rộng dịch vụ tín dụng và gia tăng các khoản vay Đồng thời, nhu cầu chuyển tiền giữa các doanh nghiệp cũng tăng cao Khi kinh tế - xã hội phát triển, thu nhập của người dân tăng, kéo theo nhu cầu vay tiêu dùng và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ tài chính hiện đại ngày càng gia tăng.

Khi nền kinh tế gặp khó khăn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đối mặt với thách thức trong kinh doanh, dẫn đến việc thu hẹp quy mô sản xuất và hạn chế vay ngân hàng Thu nhập của các hộ cá thể (KHCN) giảm, kéo theo sự sụt giảm trong tiêu dùng và nhu cầu tài chính Điều này làm gia tăng nguy cơ nợ xấu cho các ngân hàng thương mại (NHTM) Chính sách thắt chặt tiền tệ được áp dụng cũng gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của nhiều NHTM.

1.3.4.2 Môi tr ườ ng pháp lu ậ t

Hệ thống khung pháp luật do Nhà nước thiết lập quy định các nguyên tắc cơ bản cho thị trường dịch vụ tài chính, cần phải thống nhất, ổn định, rõ ràng và minh bạch, đồng thời áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế Sự không thống nhất trong quy định giữa các loại hình ngân hàng có thể dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh trong ngành Do đó, các chính sách cần phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài phát triển kinh doanh cùng nhau.

Quá trình mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực tài chính đã tạo điều kiện cho các tập đoàn tài chính nước ngoài tham gia vào thị trường Việt Nam, đồng thời giúp Nhà nước kiểm soát sự tham gia của các chủ thể cung cấp dịch vụ tài chính, từ đó tăng cường tính cạnh tranh và hiệu quả trong nền kinh tế Các ngân hàng thương mại trong nước không chỉ cạnh tranh lẫn nhau mà còn phải đối mặt với các ngân hàng nước ngoài, công ty bảo hiểm trong và ngoài nước, cũng như các doanh nghiệp phi tài chính vốn đã có nhiều thế mạnh Sự cạnh tranh về dịch vụ sẽ mang lại lợi ích cho khách hàng thông qua việc nâng cao sự tự do trong lựa chọn dịch vụ và nhà cung cấp với giá cả cạnh tranh Do đó, để phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, các ngân hàng cần nâng cao năng lực cạnh tranh để tồn tại và phát triển.

1.3.4.4 H ệ th ố ng c ơ quan qu ả n lý nhà n ướ c

Để quản lý thị trường dịch vụ tài chính hiệu quả, cần xây dựng một hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nước dựa trên hệ thống pháp luật hiện hành Trong đó, Ngân hàng Trung ương đóng vai trò chủ chốt, sử dụng các công cụ điều hành và chính sách tiền tệ để đảm bảo hoạt động ngân hàng diễn ra an toàn và ổn định Hệ thống pháp luật và các công cụ thị trường cần được áp dụng để điều chỉnh hoạt động thị trường theo khuôn khổ pháp luật, phục vụ cho mục tiêu quản lý vĩ mô của nền kinh tế quốc dân Đồng thời, hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước cần được tổ chức gọn nhẹ, giảm thiểu thủ tục hành chính nhằm thúc đẩy hoạt động của thị trường dịch vụ tài chính.

Sự phát triển của công nghệ thông tin đã thúc đẩy ngân hàng phát triển sản phẩm và dịch vụ, với hầu hết các sản phẩm ngân hàng bán lẻ ứng dụng công nghệ hiện đại Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ kết hợp với đầu tư vào công nghệ tiên tiến giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, đồng thời tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận sản phẩm dịch vụ dễ dàng hơn, giảm thiểu chi phí giao dịch và tiết kiệm thời gian cho cả hai bên.

Ngân hàng (NH) đang nâng cao hiệu quả hoạt động thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), giúp cải thiện công tác quản lý và chuyên môn hóa trong xử lý giao dịch như chuyển tiền và quản lý thẻ Việc này không chỉ tăng cường khả năng quản trị của NH mà còn nâng cao khả năng quản lý dữ liệu thông tin một cách an toàn và bảo mật.

Các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế - xã hội đóng vai trò quan trọng trong dịch vụ tài chính, ảnh hưởng đến cả cung và cầu nguồn tài chính Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, nhu cầu sử dụng dịch vụ tài chính của các doanh nghiệp ngày càng tăng, đồng thời họ cũng góp phần thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ tài chính tại các ngân hàng.

Giá cả dịch vụ tài chính ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của thị trường và các nhà cung cấp dịch vụ Khi giá dịch vụ quá cao, khách hàng sẽ khó tiếp cận và sử dụng, trong khi giá quá thấp sẽ gây khó khăn cho các nhà cung cấp trong hoạt động kinh doanh Do đó, mức giá dịch vụ tài chính cần được xác định hợp lý, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế xã hội và thị trường dịch vụ tài chính.

Đặc điểm dân cư ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ ngân hàng công nghệ cao Khách hàng cần có kiến thức về CNTT để sử dụng hiệu quả các dịch vụ như máy ATM, internet banking và home banking Trình độ dân trí cao giúp người dùng nhận biết và khai thác nhiều tiện ích từ dịch vụ ngân hàng, từ đó nâng cao khả năng sử dụng các sản phẩm hiện đại Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử.

Yếu tố phong tục tập quán, tâm lý, thói quen, tuổi tác và giới tính của khách hàng ảnh hưởng đáng kể đến quyết định sử dụng dịch vụ bán lẻ của ngân hàng Thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán cản trở sự phát triển của các phương tiện thanh toán hiện đại Bên cạnh đó, tâm lý ngại thay đổi của người dân cũng tác động đến quá trình phát triển dịch vụ mới của ngân hàng.

Hoạt động marketing của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin đầy đủ cho khách hàng, giúp họ nhận thức và hiểu rõ hơn về lợi ích của các dịch vụ Quảng bá sản phẩm và dịch vụ một cách hiệu quả, đúng thời điểm và địa điểm sẽ thu hút được nhiều khách hàng tham gia sử dụng.

Điều kiện cần thiết để phát triển dịch vụ NHBL trong các NHTM

Hiện nay, các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) tại Việt Nam đều xác định mục tiêu hoạt động là trở thành ngân hàng bán lẻ (NHBL), tập trung vào khoa học công nghệ (KHCN) và doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) Các ngân hàng thương mại nhà nước cũng đã lên kế hoạch phát triển thị trường bán lẻ trong quá trình cơ cấu lại và cổ phần hóa sau năm 2010 Dự kiến, sau năm 2015, thị trường bán lẻ sẽ trở thành lĩnh vực chủ đạo mà các ngân hàng nước ngoài khai thác mạnh mẽ khi đã có mặt vững chắc tại thị trường Việt Nam Sự phát triển dịch vụ NHBL đang trở thành xu hướng chính của các NHTM.

Môi trường kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của ngân hàng bán lẻ (NHBL), vì vậy các ngân hàng cần tập trung mở rộng mạng lưới hoạt động tại các đô thị đông dân cư, khu công nghiệp và các khu vực kinh tế đang phát triển Điều kiện kinh doanh thuận lợi sẽ tạo nền tảng thiết yếu cho sự phát triển dịch vụ NHBL.

Năng lực tài chính của ngân hàng đóng vai trò then chốt trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ Những ngân hàng có tiềm lực tài chính mạnh mẽ sẽ dễ dàng hơn trong việc triển khai các sản phẩm và dịch vụ hiện đại, đặc biệt là những dịch vụ có hàm lượng công nghệ cao, mặc dù chi phí đầu tư ban đầu có thể tương đối cao.

Năng lực quản trị điều hành của mỗi ngân hàng (NH) thể hiện qua chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ (NHBL) riêng biệt Tùy thuộc vào năng lực, thế mạnh và từng thời điểm cụ thể, NH sẽ xác định nhóm sản phẩm ưu tiên phát triển Do đó, NH cần cơ cấu tổ chức mô hình hoạt động phù hợp với chiến lược kinh doanh đã đề ra.

Để phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng là rất cần thiết Cần xây dựng hệ thống chi nhánh và phòng giao dịch thuận tiện cho khách hàng Đồng thời, tất cả dữ liệu quản lý và thông tin khách hàng phải được lưu trữ và bảo quản nghiêm ngặt, yêu cầu một hệ thống thiết bị điện tử và phần mềm công nghệ hiện đại.

KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ CỦA MỘT SỐ NƯỚC Ở KHU VỰC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

Kinh nghiệm của NH Bangkok - Thái Lan

Ngân hàng Bangkok Thái Lan là một trong những ngân hàng lớn nhất tại quốc gia này, với tỷ lệ 1/6 người Thái mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng Để hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như khách hàng cá nhân, ngân hàng đã mở rộng mạng lưới chi nhánh trên toàn quốc, bao gồm cả việc đặt chi nhánh tại các siêu thị lớn và trường đại học Thời gian giao dịch đã được kéo dài cả tuần để tạo thuận lợi cho khách hàng Trong hơn 18 tháng qua, ngân hàng đã mở thêm 36 chi nhánh mới, doanh thu tăng gấp 7 lần và số lượng khách hàng tăng thêm 60% so với ban đầu.

Ngân hàng NH Bangkok triển khai chiến lược cung cấp dịch vụ hấp dẫn cho từng nhóm khách hàng riêng biệt, như doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các trung tâm kinh doanh và khách hàng cá nhân tại các khu đô thị lớn Đồng thời, ngân hàng cũng chú trọng đến công tác chăm sóc khách hàng và nâng cao chất lượng dịch vụ để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

Để nâng cao dịch vụ Ngân hàng Bán lẻ (NHBL), Ngân hàng Bangkok đã ra mắt trung tâm hoạt động ngân hàng hiện đại qua điện thoại, cung cấp dịch vụ 24/7 cho khách hàng.

Từ thành công trong kinh doanh dịch vụ NHBL của NH Bangkok Thái Lan, có thể rút ra một số kinh nghiệm sau:

Các nghiệp vụ kế toán và tín dụng tại chi nhánh cần được tập trung vào trung tâm điều hành để nâng cao hiệu quả quản trị Việc áp dụng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại sẽ cải thiện quy trình xử lý thông tin nội bộ và giúp cung cấp sản phẩm đến tay người tiêu dùng một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn.

- Cắt giảm các chi nhánh hoạt động không hiệu quả, các nhân viên dư thừa,

- Các trung tâm xử lý về thẻ, séc, internet, phone… mở rộng ở các tỉnh và các đô thị giúp KH thuận tiện hơn khi giao dịch, thanh toán

Để nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, cần tập trung vào việc nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ marketing Đồng thời, việc tăng cường công tác chăm sóc khách hàng sẽ giúp tạo ra cảm giác hài lòng cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ.

Kinh nghiệm Standard Chartered- Singapore

NH Standard Chartered có trụ sở tại Vương quốc Anh là một trong những

Ngân hàng Standard Chartered Singapore nổi bật trong lĩnh vực tài chính tại Châu Á với mạng lưới toàn cầu rộng lớn Là một trong những ngân hàng bán lẻ hàng đầu, ngân hàng này đã phát triển mạnh mẽ các sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng Đáng chú ý, doanh thu từ các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ chiếm hơn 56% tổng thu nhập của ngân hàng.

Ngân hàng Standard Chartered Singapore đã thành công trong việc áp dụng công nghệ mới để triển khai dịch vụ Ngân hàng điện tử (NHBL) Ngân hàng này đã thiết lập mạng lưới kênh phân phối dịch vụ qua Internet và xây dựng chương trình tự động hóa các kênh cung cấp dịch vụ nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn Họ cung cấp một trung tâm liên lạc và các máy nhận tiền gửi tại các chi nhánh Theo thống kê, hiện tại, 60% giao dịch của ngân hàng này được thực hiện qua các kênh tự động.

Kinh nghiệm của Citibank- Nhật Bản

Hệ thống ngân hàng Nhật Bản có sự phụ thuộc lớn vào chính trị, đồng thời mang tính cồng kềnh và bảo thủ Môi trường kinh doanh trong ngành ngân hàng gặp nhiều thách thức cho các ngân hàng nội địa và không hoàn toàn thuận lợi cho các ngân hàng và công ty tài chính nước ngoài Dù vậy, Citibank đã thành công trong việc tiếp cận thị trường này nhờ vào những chiến lược phát triển kinh doanh hiệu quả.

Citibank đã thu hút một lượng lớn khách hàng tại thị trường này nhờ vào lợi thế về tiềm lực tài chính vững mạnh và chiến lược tiếp thị hiệu quả.

Citibank đã tận dụng hiệu quả các cơ hội và tiềm năng phát triển trên thị trường bằng cách triển khai những chiến lược đón đầu thông minh Nhận thấy nhu cầu ngày càng đa dạng của người Nhật Bản về các phương tiện đầu tư và quyền chọn tài chính so với các nhà cho vay truyền thống, Citibank, với vị thế là một tập đoàn tài chính mạnh mẽ, đã cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích như thanh toán qua mạng điện thoại và trao đổi tiền tệ 24/7 Đồng thời, ngân hàng cũng duy trì hoạt động của hệ thống ATM liên tục, phục vụ khách hàng mọi lúc mọi nơi.

Chiến lược kinh doanh của Citibank tập trung vào việc khai thác thị trường khách hàng thu nhập cao tại Nhật Bản đã giúp ngân hàng này đạt được thành công vượt trội trong lĩnh vực bán lẻ Để thực hiện mục tiêu này, Citibank đã tiến hành tổ chức lại các chi nhánh tại Tokyo, giảm số lượng chi nhánh nhằm cắt giảm chi phí và đồng thời nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng Nhờ vào việc thực hiện hiệu quả chiến lược này, Citibank đã trở thành ngân hàng đáng tin cậy nhất cho nhóm khách hàng thượng lưu.

Citibank đang thực hiện chiến lược tăng cường thương hiệu và khẳng định sức mạnh tài chính thông qua việc đầu tư cổ phần vào các công ty tài chính khác, nhằm củng cố vị thế của mình trong thị trường tài chính Nhật Bản.

Kinh nghiệm của các Chi nhánh NH nước ngoài tại VN

Trước đây, các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam chủ yếu phục vụ cho các tập đoàn và công ty từ quốc gia của họ Tuy nhiên, sau khi Việt Nam gia nhập WTO, các ngân hàng này đã nhận thấy tiềm năng của thị trường ngân hàng bán lẻ (NHBL) và chuyển hướng mạnh mẽ sang lĩnh vực này Trong số đó, HSBC và ANZ Bank là những ngân hàng tiên phong trong việc triển khai dịch vụ NHBL, cung cấp nhiều sản phẩm và tiện ích đa dạng phù hợp với nhu cầu của khách hàng.

Ngân hàng HSBC Việt Nam đã thành công trong việc thâm nhập thị trường nhờ vào chiến lược marketing bài bản và thời gian giao dịch thuận tiện Với phương thức giao dịch hiện đại, bao gồm giao dịch điện tử phát triển, khách hàng có thể dễ dàng gửi hồ sơ qua đường bưu điện Thời gian nhận kết quả trả lời nhanh chóng cùng với khả năng đăng ký dịch vụ linh hoạt đã nâng cao trải nghiệm của khách hàng.

NH qua điện thoại NH HSBC đã đạt giải thưởng “Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam” năm 2006 do Tạp chí The Asian Banker bình chọn

Ngân hàng ANZ VN nổi bật với việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao, dẫn đầu về tỷ lệ giao dịch tự động và doanh thu bán lẻ tại Việt Nam Với lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ấn tượng và sự tăng trưởng mạnh mẽ về số lượng khách hàng, ANZ VN đã vinh dự nhận giải thưởng "Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam" từ Tạp chí The Asian Banker trong các năm 2007, 2008 và 2009.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VN CHI NHÁNH 3 TPHCM

GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VN CN3 TP.HCM 27 1 Quá trình hình thành và phát triển của NHTMCP Công thương VN CN3

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHTMCP Công thương VN CN3 TPHCM

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh 3 TPHCM được thành lập từ việc tiếp quản trụ sở của Chi nhánh Ngân hàng Việt Nam Thương Tín vào tháng 4 năm 1975 Sau khi tiếp quản, ngân hàng đã đổi tên thành Ngân hàng Nhà nước Quận 3, trực thuộc Ngân hàng Nhà nước TPHCM.

Từ tháng 4/1975, NH Nhà Nước Quận 3 hoạt động dưới hình thức bao cấp gồm huy động tiền gửi tiết kiệm, chi trả ngân sách theo kế hoạch

Vào ngày 26/3/1988, theo Nghị định 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, hệ thống ngân hàng Việt Nam chuyển từ mô hình 1 cấp sang 2 cấp, bao gồm Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng chuyên doanh Trong bối cảnh này, Ngân hàng Nhà nước Quận 3 được đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng Công thương 3, trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam tại Chi nhánh TP.HCM.

Tháng 01/1990, các NH chuyên doanh được chuyển thành NH thương mại theo Pháp lệnh NH NH Công thương trở thành NH thương mại hoạt động trên nhiều lĩnh vực

Từ 01/10/1993 Chi nhánh NH Công thương 3 TPHCM tách khỏi NHCTVN

Chi nhánh TPHCM của NHCTVN, trực thuộc quản lý của NHCTVN, đã bắt đầu hạch toán toàn ngành và trở thành ngân hàng thương mại cung cấp đa dạng sản phẩm dịch vụ như huy động tiền gửi tiết kiệm, cho vay, chuyển tiền, chi trả kiều hối và tài trợ thương mại Chi nhánh không ngừng hoàn thiện và phát triển các sản phẩm dịch vụ mới nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của NHTMCP Công thương VN CN3 TPHCM

Vietinbank CN3 hiện có 7 Phòng chuyên trách theo từng mảng nghiệp vụ, 2 Phòng giao dịch loại 1, 1 tổ điện toán, tất cả đều dưới sự quản lý trực tiếp của Ban Giám đốc Ngoài ra, 6 Phòng giao dịch loại 2 được quản lý trực tiếp bởi Phòng Khách hàng Cá nhân, như thể hiện trong sơ đồ hình 2.1.

Mạng lưới phòng giao dịch hiện có: 8 Phòng giao dịch

2 phòng giao dịch loại 1 (thực hiện huy động vốn và cho vay)

6 phòng giao dịch loại 2 (chỉ thực hiện huy động vốn)

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức NHTMCP Công thương VN CN3 TPHCM

(Nguồn: Phòng Tổ chức-Hành chính Vietinbank CN3) [11]

Cơ cấu nhân sự của Vietinbank CN3 hiện có 119 nhân viên, trong đó hơn 65% có trình độ đại học trở lên, đáp ứng yêu cầu của Hội sở Viettinbank tại TP HCM.

Biểu đồ 2.1 Cơ cấu nhân sự Vietinbank CN3 TPHCM T9/2012

Sau Đại học Đại học Cao đẳng, Trung cấp PTTH

2.1.3 Đánh giá sơ lược kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Công thương VN CN3 TPHCM giai đoạn 2009- 2011

2.1.3.1 Tình hình ho ạ t độ ng kinh doanh

Bảng 2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietinbank CN3 giai đoạn 2009-2011 Đơn vị: tỷ đồng, ngàn USD

Doanh số KD ngoại tệ (ngàn USD) 15.452 21.623 38.277 39,9 77 Doanh số kiều hối (ngàn USD) 5.179 5.726 5.289 10,6 -7,6

Thu phí dịch vụ NH 5,1 9,4 16,8 84, 78,7

(Nguồn:Tổng hợp từ Báo cáo kết quả HĐKD của Vietinbank CN3 2009-2011) [11]

Nhìn chung, các hoạt động kinh doanh của Vietinbank CN3 tăng trưởng tốt

Biểu đồ 2.2: Số dư vốn huy động giai đoạn 2009-2011

(Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD của Vietinbank CN3 giai đoạn 2009-2011) [11]

Qua biểu đồ 2.2 cho thấy vốn huy động của Chi nhánh 3 tăng liên tục qua các năm Năm 2009 vốn huy động là 2.320 tỷ đồng, năm 2010 nguồn vốn này tăng

Chi nhánh 3 ghi nhận nguồn vốn huy động đạt 724 tỷ đồng, tăng 31,2% so với năm trước, cho thấy sự tăng trưởng ổn định và hiệu quả trong công tác huy động vốn Năm 2011, nguồn vốn này cũng tăng 705 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 23,2% so với năm 2010.

Ho ạ t độ ng tín d ụ ng

Biểu đồ 2.3: Dư nợ tín dụng giai đoạn 2009 - 2011

(Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD của Vietinbank CN3 giai đoạn 2009-2011) [11]

Hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, do đó, các ngân hàng luôn tìm cách tăng trưởng tín dụng một cách an toàn Theo số liệu, dư nợ cho vay của Chi nhánh đã có sự tăng trưởng ấn tượng, từ 1.060 tỷ đồng năm 2009, tăng thêm 697 tỷ đồng (65,8%) vào năm 2010, và tiếp tục tăng 1.654 tỷ đồng (74,1%) trong năm 2011 Tốc độ tăng trưởng tín dụng nhanh hơn so với huy động vốn, cho thấy nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của doanh nghiệp và khu vực công nghệ cao rất lớn Dù lãi suất cho vay năm 2011 ở mức 21-22%, nhưng dư nợ cho vay của Chi nhánh vẫn tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ.

Doanh số kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh 3 tăng trưởng mạnh Năm

Từ năm 2009 đến 2011, doanh số mua ngoại tệ của Chi nhánh đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ, từ 15.452 ngàn USD năm 2009 lên 38.277 ngàn USD năm 2011, tương ứng với mức tăng 39,9% trong năm 2010 và 77% trong năm 2011 Sự gia tăng này đã góp phần làm tăng nguồn ngoại tệ dự trữ, tạo điều kiện thuận lợi cho Chi nhánh phát triển hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu.

Doanh số kiều hối tăng ổn định qua các năm Năm 2009, doanh số kiều hối đạt 5.179 ngàn USD, năm 2010 đạt 5.726 USD tăng 10,6% so với năm trước, năm

2011 doanh số kiều hối giảm nhẹ, đạt 5.289 USD giảm 7,6% so với năm 2010

Thu phí dịch vụ ngân hàng

Trong những năm gần đây, Chi nhánh đã tập trung phát triển các dịch vụ ngân hàng tài chính và phi tài chính, chuyển dịch doanh thu từ hoạt động truyền thống sang các dịch vụ ngân hàng hiện đại, nhằm tạo ra nguồn thu bền vững và ít rủi ro Kết quả là, khoản thu phí dịch vụ tại Chi nhánh đã tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm: từ 5,1 tỷ đồng năm 2009 lên 9,4 tỷ đồng năm 2010, tăng 84,3%, và đạt 16,8 tỷ đồng năm 2011, tăng 78,7%.

Chi nhánh 3 đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong các chỉ tiêu hoạt động nghiệp vụ, không chỉ chú trọng vào việc gia tăng doanh số mà còn mở rộng thị phần Sự phát triển này được thể hiện qua việc tăng số lượng khách hàng giao dịch và mở tài khoản tại Chi nhánh 3 qua từng năm.

Bảng 2.2: Số lượng tài khoản tiền gửi thanh toán của Vietinbank CN3 TPHCM Đơn vị tính: tài khoản

Số tài khoản TG Tiết kiệm cá nhân 5.727 7.494 9.586 1.767 2.092

Số tài khoản TGTT cá nhân 275 418 583 143 165

Số tài khoản TT của DN 2.760 3.590 4.680 830 1.090

(Nguồn: Số liệu từ P Tổng hợp của Vietinbank CN3) [11]

Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, nhu cầu thanh toán hàng hóa trong sản xuất và kinh doanh ngày càng gia tăng Số lượng tài khoản tiền gửi thanh toán của cá nhân và doanh nghiệp ngày càng tăng, nhờ vào thủ tục mở tài khoản đơn giản và tiện ích giao dịch tại nhiều địa điểm khác nhau.

Sự gia tăng số tài khoản thanh toán của doanh nghiệp phản ánh nhu cầu ngày càng cao về thanh toán không dùng tiền mặt từ cả doanh nghiệp lẫn cá nhân Việc sử dụng tài khoản thanh toán mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng, giúp họ thực hiện giao dịch một cách an toàn, nhanh chóng và hiệu quả mà không cần mang theo nhiều tiền mặt.

Chi nhánh hiện đang nỗ lực xây dựng và hoàn thiện quy chế mở và sử dụng tài khoản, cùng với các quy định thanh toán, nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng Mục tiêu là thu hút nguồn vốn giá rẻ từ tiền gửi thanh toán của cá nhân và doanh nghiệp.

2.1.3.2 K ế t qu ả ho ạ t độ ng kinh doanh c ủ a Vietinbank CN3 TPHCM

Qua bảng 2.3 về tình hình hoạt động kinh doanh cho thấy thu nhập của Vietinbank CN3 tăng nhanh Cụ thể thu nhập năm 2009 là 244 tỷ đồng, năm 2010 là

350 tỷ đồng, tăng 43,4% so với năm 2009, năm 2011 là 966 tăng 276% so với năm

Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh Vietinbank CN3 giai đoạn 2009-2011 Đơn vị: tỷ đồng Tốc độ tăng, giảm(%)

Lợi nhuận ( đã trích dự phòng rủi ro) 82 84 118 2,4 40,5

(Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD Vietinbank CN3 TPHCM) [11]

Năm 2011, Chi nhánh ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong thu nhập và chi phí do biến động lãi suất huy động và cho vay Lãi suất cho vay cao, dao động từ 18-22%, giúp ngân hàng thu được lợi nhuận lên đến 14% và duy trì trong thời gian dài, thu hút lượng vốn huy động lớn Tuy nhiên, điều này cũng làm tăng chi phí lãi phải trả cho các khoản tiền gửi có kỳ hạn Sự chênh lệch lãi suất giữa huy động và cho vay đã tạo ra lợi nhuận tương đối lớn cho Chi nhánh 3 trong năm 2011.

Biểu đồ 2.4: Lợi nhuận của Vietinbank CN3 giai đoạn 2009-2011

( Nguồn: Báo cáo tổng kết HĐKD Vietinbank CN3 TP.HCM) [11]

Trong giai đoạn 2009-2011, lợi nhuận của ngân hàng có sự biến động đáng chú ý, với 82 tỷ đồng năm 2009, 84 tỷ đồng năm 2010 và 118 tỷ đồng năm 2011 Mặc dù thu nhập tăng qua các năm, chi phí cũng gia tăng, khiến lợi nhuận năm 2010 chỉ tăng 2,4% so với năm trước Tuy nhiên, năm 2011, lợi nhuận đã tăng mạnh 40,5% so với năm 2010 nhờ vào tình hình kinh tế thuận lợi và lãi suất huy động cao, thu hút lượng lớn tiền nhàn rỗi từ dân cư Đồng thời, lãi suất cho vay cao cũng góp phần gia tăng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG VN CN3 TPHCM

TMCP CÔNG THƯƠNG VN CN3 TPHCM

2.2.1 Hoạt động huy động vốn

Bảng 2.4: Tình hình huy động vốn của các NHTM trên địa bàn TP.HCM Đơn vị tính: ngàn tỷ đồng

(Nguồn: Cục thống kê TP HCM, http://www.pso.hochiminhcity.gov.vn) [22]

Theo bảng 2.4, tổng vốn huy động của các ngân hàng tại TP HCM trong năm 2010 giảm 2,6% so với năm 2009 Tuy nhiên, sang năm 2011, tổng số vốn huy động đã tăng trưởng 10% so với năm 2010.

Bảng 2.5: Tốc độ tăng trưởng vốn huy động của NH TMCP Công thương VN

Tốc độ tăng, giảm Vốn huy động so với năm trước (%) 26,1 54 24

(Nguồn: Báo cáo thường niên Vietinbank 2009-2011) [12,13]

Trong bối cảnh lạm phát gia tăng vào năm 2011, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã triển khai nhiều chính sách nhằm giảm lãi suất và ổn định kinh tế vĩ mô, bao gồm Thông tư số 14/2011/TT.

NHNN đã kiểm soát mức trần lãi suất huy động USD theo Thông tư số 13/2011/TT-NHNN, yêu cầu các tập đoàn và tổng công ty Nhà nước phải thực hiện việc kết hối nguồn tiền gửi ngoại tệ.

Quyết định số 1209/QĐ-NHNN đã điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ cho các tổ chức tín dụng, nhằm ứng phó với những thách thức chung của nền kinh tế.

KT trong nước và thế giới đã ảnh hưởng lớn tới hoạt động huy động vốn của các

Trong giai đoạn 2009-2011, kinh tế Việt Nam đối mặt với nhiều thách thức do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu Tuy nhiên, Vietinbank vẫn duy trì hoạt động kinh doanh tăng trưởng mạnh mẽ, đảm bảo an toàn và hiệu quả Nguồn vốn huy động của ngân hàng này tiếp tục tăng trưởng ổn định qua các năm, với mức tăng đáng kể trong năm 2009.

Mặc dù trong năm 2011, tình hình kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn với tỷ lệ lạm phát cao và chính sách thắt chặt tiền tệ từ Ngân hàng Nhà nước, Chi nhánh 3 của Vietinbank vẫn đạt được tốc độ tăng trưởng vốn huy động tốt, cho thấy khả năng quản lý và điều hành hiệu quả trong bối cảnh đầy thách thức.

Tốc độ tăng trưởng vốn huy động của Vietinbank CN3 đã vượt trội hơn so với các ngân hàng khác trên địa bàn TPHCM và dần tiệm cận tốc độ tăng trưởng của toàn hệ thống Vietinbank Cụ thể, năm 2010, trong khi toàn hệ thống đạt 54% thì CN3 đạt 31,2%; năm 2011, tốc độ tăng trưởng của hệ thống là 24% và của CN3 là 23,2% Điều này chứng tỏ công tác huy động vốn của Vietinbank CN3 đang hoạt động hiệu quả.

Bảng 2.6: Tình hình huy động vốn tại Vietinbank CN3 giai đoạn 2009- T9/2012 Đơn vị tính: tỷ đồng Tốc độ tăng, giảm(%)

- KH từ 12 tháng trở lên

Theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank CN3 từ năm 2009 đến tháng 9 năm 2011, nguồn vốn huy động không kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn huy động Cụ thể, vào năm 2009, nguồn vốn không kỳ hạn đạt 1.026 tỷ đồng, tương đương 44,2% tổng vốn huy động.

Từ năm 2010 đến 2011, nguồn vốn không kỳ hạn đã tăng từ 1.353 tỷ đồng lên 1.675 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ cao trong tổng vốn huy động, chủ yếu là số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của cá nhân và doanh nghiệp Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn không kỳ hạn chậm hơn so với vốn huy động kỳ hạn dưới 12 tháng, mặc dù chi phí sử dụng nguồn này thấp Chi nhánh cần thận trọng khi sử dụng nguồn tiền không ổn định và dễ biến động này Ngược lại, vốn huy động có kỳ hạn trên 12 tháng luôn chiếm tỷ lệ thấp, từ 13,1% năm 2009 đến 5,4% năm 2011 Để tạo nguồn vốn ổn định cho hoạt động kinh doanh, Chi nhánh nên đẩy mạnh các sản phẩm huy động tiền gửi có kỳ hạn dài như chứng chỉ tiền gửi ghi danh và kỳ phiếu.

Theo cơ cấu vốn huy động theo thành phần kinh tế, tỷ lệ tiền gửi từ khu vực kinh tế cá nhân (KHCN) thấp hơn so với vốn huy động từ các tổ chức kinh tế khác Trong năm qua, vốn huy động từ KHCN vẫn chưa đạt được mức cao như mong đợi.

Từ năm 2009 đến 2011, tỷ lệ vốn huy động từ khu vực kinh tế nhà nước lần lượt là 46,1%, 42,3% và 40,8% Tốc độ tăng trưởng của vốn huy động từ khu vực kinh tế nhà nước chậm hơn so với mức tăng trưởng của vốn huy động từ các tổ chức kinh tế khác.

Trong cơ cấu nguồn vốn theo tiền tệ, vốn huy động bằng VND chiếm ưu thế lớn, với tỷ lệ lần lượt là 87,9% vào năm 2009, 90,1% vào năm 2010 và 90,7% vào năm 2011 Trong giai đoạn này, lãi suất huy động VND luôn cao hơn so với lãi suất huy động USD và EUR Nhờ vào lượng ngoại tệ dự trữ dồi dào và thanh khoản tốt, lãi suất huy động USD đã được duy trì ở mức 2%/năm trong một thời gian dài.

Trong huy động vốn, Vietinbank CN3 tập trung vào các nhóm khách hàng chính như doanh nghiệp lớn với vốn điều lệ trên 50 tỷ đồng, doanh nghiệp vừa và nhỏ, các đơn vị hành chính sự nghiệp, nhóm khoa học công nghệ và hộ gia đình Ngân hàng này định hướng phát triển theo mô hình kết hợp giữa bán buôn và bán lẻ, nhưng vẫn ưu tiên tăng cường huy động vốn từ mảng bán lẻ Tỷ trọng vốn huy động từ nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ, khoa học công nghệ và hộ gia đình đạt mức cao, như thể hiện trong bảng 2.7.

Bảng 2.7: Tỷ trọng huy động vốn từ KHCN và DNVVN tại Vietinbank CN3 giai đoạn 2009 –T9/2012 Đơn vị tính: tỷ đồng Tốc độ tăng, giảm(%)

Tỷ trọng VHĐ trong bán lẻ/Tổng VHĐ (%) 61,4 69,5 68,5 72 8,1 -1

(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo kết quả HĐKD của Vietinbank CN3) [11]

Vốn huy động từ KHCN và DNVVN đóng góp tỷ trọng cao, tạo nguồn vốn trung dài hạn ổn định cho Chi nhánh, với tỷ lệ 61,4% năm 2009, 69,5% năm 2010 và 68,5% năm 2011 Tỷ trọng vốn huy động từ KH bán lẻ tăng 8,1% năm 2010 so với 2009 và tăng 1% năm 2011 so với 2010, mặc dù có sự giảm nhẹ Nguồn vốn từ hoạt động bán lẻ vẫn được chú trọng, vì đây là yếu tố quan trọng đảm bảo tính thanh khoản cho Chi nhánh, khiến các ngân hàng cạnh tranh quyết liệt để thu hút nguồn vốn này.

Sản phẩm huy động vốn

Vietinbank CN3 đã mở rộng danh mục sản phẩm huy động vốn với nhiều lựa chọn vượt trội, bao gồm các hình thức tiền gửi như tiết kiệm, kỳ phiếu và chứng chỉ tiền gửi bằng VND, USD hoặc EUR Các kỳ hạn gửi đa dạng từ 1 tuần đến 60 tháng, đi kèm với nhiều phương thức trả lãi linh hoạt như trả lãi trước, trả lãi sau và trả lãi theo định kỳ Sản phẩm tiết kiệm còn cung cấp lãi suất bậc thang, giúp khách hàng hưởng lãi suất cao hơn khi số tiền gửi lớn hơn Đặc biệt, sản phẩm tiết kiệm linh hoạt cho phép khách hàng rút một phần gốc mà vẫn được hưởng lãi suất theo kỳ hạn ban đầu, khác với sản phẩm tiết kiệm truyền thống khi rút trước hạn sẽ mất toàn bộ lãi suất.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VN CHI NHÁNH 3 TPHCM

Ngày đăng: 09/04/2022, 20:05

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức NHTMCP Công thương VN CN3 TPHCM - (LUẬN văn THẠC sĩ) dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh 3 thành phố hồ chí minh
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức NHTMCP Công thương VN CN3 TPHCM (Trang 42)
thể hiện theo sơ đồ hình 2.1 - (LUẬN văn THẠC sĩ) dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh 3 thành phố hồ chí minh
th ể hiện theo sơ đồ hình 2.1 (Trang 42)
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietinbank CN3 giai đoạn 2009-2011 - (LUẬN văn THẠC sĩ) dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh 3 thành phố hồ chí minh
Bảng 2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietinbank CN3 giai đoạn 2009-2011 (Trang 43)
2.1.3.1. Tình hình hoạt động kinh doanh - (LUẬN văn THẠC sĩ) dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh 3 thành phố hồ chí minh
2.1.3.1. Tình hình hoạt động kinh doanh (Trang 43)
Qua bảng 2.3 về tình hình hoạt động kinh doanh cho thấy thu nhập của Vietinbank CN3 tăng nhanh - (LUẬN văn THẠC sĩ) dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh 3 thành phố hồ chí minh
ua bảng 2.3 về tình hình hoạt động kinh doanh cho thấy thu nhập của Vietinbank CN3 tăng nhanh (Trang 46)
Qua phân tích cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của Vietinbank CN3 là rất hiệu quả, thu nhập và lợi nhuận luôn tăng qua các năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh 3 thành phố hồ chí minh
ua phân tích cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của Vietinbank CN3 là rất hiệu quả, thu nhập và lợi nhuận luôn tăng qua các năm (Trang 47)
Bảng 2.9: Tốc độ tăng trưởng tín dụng của NHTMCP CTVN - (LUẬN văn THẠC sĩ) dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh 3 thành phố hồ chí minh
Bảng 2.9 Tốc độ tăng trưởng tín dụng của NHTMCP CTVN (Trang 53)
1. Dư nợ tín dụng - (LUẬN văn THẠC sĩ) dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh 3 thành phố hồ chí minh
1. Dư nợ tín dụng (Trang 54)
Bảng 2.12: Chất lượng tín dụng toàn hệ thống Vietinbank - (LUẬN văn THẠC sĩ) dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh 3 thành phố hồ chí minh
Bảng 2.12 Chất lượng tín dụng toàn hệ thống Vietinbank (Trang 55)
Bảng 2.13: Chất lượng tín dụng tại Vietinbank CN3 giai đoạn 2009-2011 - (LUẬN văn THẠC sĩ) dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh 3 thành phố hồ chí minh
Bảng 2.13 Chất lượng tín dụng tại Vietinbank CN3 giai đoạn 2009-2011 (Trang 56)
Bảng 2.14: Doanh số thanh toán quốc tế tại Vietinbank CN3 giai đoạn 2009-T9/2012 - (LUẬN văn THẠC sĩ) dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh 3 thành phố hồ chí minh
Bảng 2.14 Doanh số thanh toán quốc tế tại Vietinbank CN3 giai đoạn 2009-T9/2012 (Trang 57)
Bảng 2.16: Các ngân hàng Vietinbank hợp tác chuyển tiền kiều hối - (LUẬN văn THẠC sĩ) dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh 3 thành phố hồ chí minh
Bảng 2.16 Các ngân hàng Vietinbank hợp tác chuyển tiền kiều hối (Trang 59)
Bảng 2.19: Số lượng máy ATM và POS của Vietinbank CN3 giai đoạn 2009-T9/2011 - (LUẬN văn THẠC sĩ) dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh 3 thành phố hồ chí minh
Bảng 2.19 Số lượng máy ATM và POS của Vietinbank CN3 giai đoạn 2009-T9/2011 (Trang 62)
Bảng 3.2: Phân tích NHTMCP CTVN CN3 theo mô hình SWOT - (LUẬN văn THẠC sĩ) dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh 3 thành phố hồ chí minh
Bảng 3.2 Phân tích NHTMCP CTVN CN3 theo mô hình SWOT (Trang 76)
Bảng 3.3: Tỷ lệ các giao dịch và chi phí trung bình qua các kênh phân phối trong hoạt động ngân hàng bán lẻ - (LUẬN văn THẠC sĩ) dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh 3 thành phố hồ chí minh
Bảng 3.3 Tỷ lệ các giao dịch và chi phí trung bình qua các kênh phân phối trong hoạt động ngân hàng bán lẻ (Trang 90)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN