1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá và đề xuất chiến lược khai thác tiềm năng tài nguyên du lịch sinh thái tại vườn quốc gia phong nha kẻ bàng, tỉnh quảng bình​

146 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Và Đề Xuất Chiến Lược Khai Thác Tiềm Năng Tài Nguyên Du Lịch Sinh Thái Tại Vườn Quốc Gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Tỉnh Quảng Bình
Tác giả Đinh Huy Trí
Người hướng dẫn TS. Đặng Văn Hà
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Lâm Học
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2011
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 146
Dung lượng 4,27 MB

Cấu trúc

  • BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • TRANG PHỤ BÌA

  • LỜI CẢM ƠN i

  • DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

  • DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ, BẢN ĐỒ

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

  • Chương 1

  • TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

    • 1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài

      • 1.1.1. Những nghiên cứu về du lịch sinh thái

      • 1.1.2. Nghiên cứu về tài nguyên DLST

    • 1.2. Những nghiên cứu ở trong nước

      • 1.2.1 Một số khái niệm:

      • 1.2.2. Những nghiên cứu về du lịch sinh thái

      • 1.2.3. Tài nguyên Du lịch sinh thái

  • Chương 2

  • MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG VÀ

  • PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu

      • 2.1.1.Mục tiêu chung

      • 2.1.2. Mục tiêu cụ thể

    • 2.2. Nội dung nghiên cứu

    • 2.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

      • 2.3.1. Đối tượng

      • 2.3.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu

      • 2.4.1. Nguyên tắc đánh giá tài nguyên du lịch

      • 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu

        • 2.4.2.1 Chuẩn bị cho việc thu thập số liệu

        • 2.4.2.2. Thu thập số liệu gián tiếp liên quan đến nội dung nghiên cứu

        • 2.4.2.3 Khảo sát thực địa (Ngoại nghiệp)

        • 2.4.2.4 Nội nghiệp

        • Bảng 2.1: Đánh giá tính hấp dẫn của tài nguyên du lịch tự nhiên

        • b. Tính an toàn

        • c. Tính bền vững

        • d. Tính thời vụ

        • e. Tính liên kết: Nghĩa là giá trị tài nguyên có khả năng khai thác trong sự kết nối với các giá trị ở khu vực lân cận trong một điểm, tuyền, vùng du lịch.

  • Chương 3

  • ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN VỀ TỰ NHIÊN VÀ KT- XH KHU VỰC

  • VƯỜN QUỐC GIA PHONG NHA - KẺ BÀNG

    • 3.1. Điều kiện tự nhiên

      • 3.1.1. Vị trí địa lý

      • 3.1.2. Diện tích

        • Bảng 3.1: Diện tích chia theo các phân khu chức năng

      • 3.1.3 Địa hình

      • 3.1.4. Địa chất

      • 3.1.5. Thổ nhưỡng

      • 3.1.6. Tài nguyên rừng

    • 3.2. Điều kiện KT-XH

      • 3.2.1. Dân số các xã vùng đệm

      • 3.2.2. Thành phần Dân tộc

      • 3.2.3. Cơ sở hạ tầng

  • Chương 4

  • KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 4.1. Đánh giá hiện trạng tài nguyên DLST tại VQG PN-KB

      • 4.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên

        • 4.1.1.1 Khí hậu - Thủy văn

        • Bảng 4.1: Chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với con người [7]

        • 4.1.1.2 Tài nguyên cảnh quan địa hình địa mạo (Karst):

        • Bảng 4.2 Thống kê hệ thống hang động tại khu vực nghiên cứu

        • 4.1.1.3 Địa chất

        • Hình 4.1: Hang Tối- một dạng hang động karst Hình 4.2: Tháp Kasrt cổ rất phổ biến

        • Hình 4.3 Địa hình karst phổ biến trong toàn khu vực

      • 4.1.2 Tài nguyên sinh vật - một dạng điển hình của TNDLST

        • Hình 4.4 Thảm thực vật núi đá vôi Hình 4.5 Thảm thực vật trên núi đất

        • Hình 4.6 Rừng Bách xanh nguyên thủy trên núi đá vôi >700 m

        • Bảng 4.3: Diện tích các kiểu thảm thực vật và sinh cảnh

        • Bảng 4.4: Thống kê hệ thực vật VQG Phong Nha - Kẻ Bàng

        • Hình 4.7: Các loài Lan hài, Bách xanh đá có giá trị bảo tồn toàn cầu

        • Hình 4.8: Loài Vọoc ngũ sắc quí hiếm

        • Hình 4.9: Một số loài chim Bộ Gà quí‎ hiếm trong khu vực

        • Hình 4.10: Một số loài Tắc kè mới cho khoa học

      • 4.1.3 Tài nguyên DLST nhân văn

      • + Bản sắc văn hoá dân tộc

      • Trong quá trình lao động sản xuất ra của cải vật chất, đồng bào dân tộc ít người ở VQG Phong Nha - Kẻ Bàng đã sáng tạo ra những giá trị văn hoá tinh thần rất đặc sắc, mang đậm đà sắc thái riêng của mình. Một số lễ hội và nghệ thuật đặc sắc của dân cư ...

        • Hình 4.11: Định cư và sinh kế của người dân địa phương

      • + Các di tích lịch sử tiêu biểu cho các thời kỳ bao gồm:

        • Hình 4.12 Di tích lịch sử đường 20 Quyết thắng Hình 4.13 Dấu tích chiến tranh

    • 4.2 Đánh giá các điểm cảnh có tiềm năng khai thác du lịch

      • Bảng 4.5: Đánh giá khả năng khai thác du lịch của các điểm cảnh

    • 4.3. Đánh giá tình hình khai thác DLST tại VQG PN-KB

      • 4.3.1. Thị trường khách du lịch

        • Bảng 4.6 : Các số liệu kinh tế cơ bản của Du lịch Quảng Bình và VQG PNKB

        • Bảng 4. 7: Số liệu du khách đến Quảng Bình và khu vực VQG PNKB

        • từ 2002 đến 2009

      • 4.3.2 Các loại hình khai thác du lịch

      • 4.3.3. Các dự án đầu tư phát triển du lịch

      • 4.3.4. Sự tham gia của các bên liên quan trong khai thác du lịch

        • Bảng 4.8 Dịch vụ du lịch có sự tham gia của người dân địa phương

        • (2003-2008)

      • 4.3.5. Tính thời vụ của Du lịch PN-KB

        • Hình 4.14: Tính thời vụ của du khách tham quan khu vực VQG PNKB năm 2009

      • 4.3.6. Tiếp thị và quảng bá, xúc tiến, diễn giải du lịch

      • 4.3.7. Đánh giá tác động của du lịch về môi trường tự nhiên và xã hội

        • 4.3.7.1 Đánh giá tác động về môi trường tự nhiên

        • Bảng 4.9: Đánh giá gia tăng lợi ích môi trường và giảm nhẹ tác động tiêu cực

        • 4.3.7.2 Tác động đến môi trường xã hội và nhân văn

        • Bảng 4.10: Phân tích điểm mạnh điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với khai thác Du lịch sinh thái tại VQG PN- KB

    • 4.4. Đề xuất chiến lược khai thác tiềm năng tài nguyên du lịch sinh thái tại VQG PN-KB đến năm 2010

      • 4.4.1. Quan điểm chiến lược khai thác tài nguyên DLST tại VQG PN-KB

      • 4.4.2. Mục tiêu chiến lược đến năm 2020

      • 4.4.3. Dự báo về lượng du khách đến 2020:

        • Bảng 4.11: Dự báo lượng khách của khu vực VQG PNKB, giai đoạn 2009-2020

      • 4.4.4 Đề xuất các loại hình hoạt động du lịch sinh thái tiềm năng

        • Bảng 4.12: Các hoạt động du lịch sinh thái đề xuất

      • 4.4.5. Phân vùng không gian chức năng du lịch

      • 4.4.6. Các tuyến du lịch ở khu vực VQG PNKB

        • Bảng 4.13: Các tuyến du lịch khu vực VQG PNKB

      • 4.4.7. Phát triển các sản phẩm du lịch

      • 4.4.8. Tiếp thị và quảng bá du lịch

      • 4.4.9. Quản lý thông tin du lịch và quản lý diễn giải

      • 4.4.10. Phát triển nguồn nhân lực du lịch

      • 4.4.11. Phát triển cơ sở hạ tầng du lịch

      • 4.4.12. Các chiến lược thành phần

      • 4.4.13. Các giải pháp thực hiện chiến lược

  • KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • Kết luận

      • Kiến nghị

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • TIẾNG VIỆT

    • TIẾNG ANH

  • PHỤ LỤC

  • MẪU BIỂU 01: ĐIỀU TRA DU KHÁCH VỀ TÀI NGUYÊN DU LỊCH SINH THÁI

  • VQG PN- KB

  • II. Thông tin của khách du lịch đến với VQG Phong Nha - Kẻ Bàng

  • MẪU BIỂU 02: BIỂU ĐIỀU TRA THÔNG TIN DU KHÁCH

  • Xin chân thành cảm ơn ý kiến của Ông/bà. Chúc Ông/bà có chuyến du lịch vui vẻ

  • MẪU BIỂU 03: BIỂU ĐIỀU TRA THỊ TRƯỜNG TÀI NGUYÊN DU LỊCH

  • MẪU BIỂU 04: PHIẾU ĐIỀU TRA TÀI NGUYÊN HANG ĐỘNG VQG PN-KB

  • Nguồn: Viện Điều tra qui hoạch rừng, 2007; UBND tỉnh QB, 2008.

  • Phụ lục 4.1: Danh sách các hang động tại Khu vực Phong Nha - Kẻ Bàng

  • Bảng 4.3 : Thống kê hệ động vật VQG Phong Nha - Kẻ Bàng

  • Phụ lục 4.6: Các loài thú đặc hữu

  • Phụ lục 4.7: Các loài chim đặc hữu

  • Phụ lục 4.9: Các loài cá đặc hữu

  • Phụ lục 4.11: Các loài cây thuốc quý hiếm tại Vườn quốc gia

  • BIỂU TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA 100 DU KHÁCH NỘI ĐỊA

  • ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN DLST VQG PN- KB

  • II. Thông tin của khách du lịch đến với VQG Phong Nha - Kẻ Bàng

  • BIỂU TỔNG HỢP KẾT QUẢ BIỂU ĐIỀU TRA THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG DL VÀ KINH DOANH QUA 100 DU KHÁCH (BIỂU 03)

  • Xin chân thành cảm ơn ý kiến của Ông/bà. Chúc Ông/bà có chuyến du lịch vui vẻ

  • BIỂU TỔNG HỢP BIỂU ĐIỀU TRA THỊ TRƯỜNG TÀI

  • NGUYÊN DU LỊCH QUA 100 KHÁCH VQG PN- KB

  • BIỂU TỔNG HỢP PHIẾU ĐIỀU TRA TÀI NGUYÊN HANG ĐỘNG VQG PN-KB QUA 12 NGƯỜI DÂN ĐỊA PHƯƠNG

Nội dung

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Những nghiên cứu ở nước ngoài

1.1.1 Những nghiên cứu về du lịch sinh thái

Du lịch sinh thái không chỉ hỗ trợ bảo tồn mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội bền vững Tại hội nghị các Vườn Quốc gia thế giới lần thứ V do IUCN tổ chức, du lịch sinh thái được khẳng định là phương pháp bảo tồn hiệu quả, nâng cao nhận thức về giá trị sinh thái, văn hóa, tinh thần, thẩm mỹ, giải trí và kinh tế của các khu bảo tồn Nó cũng tạo ra nguồn thu nhập để bảo vệ đa dạng sinh học, hệ sinh thái và di sản văn hóa, đồng thời cải thiện chất lượng cuộc sống cho cộng đồng bản địa.

Du lịch sinh thái đóng vai trò quan trọng trong bảo tồn và phát triển bền vững, với nhiều lợi ích cụ thể Tại Costa Rica và Nê Pan, Thái Lan, các chủ trang trại đã bảo vệ diện tích rừng nhiệt đới quan trọng, biến chúng thành điểm du lịch sinh thái hấp dẫn, giúp bảo tồn hệ sinh thái và tạo ra việc làm cho cộng đồng địa phương Ở Ecuador, doanh thu từ du lịch sinh thái tại đảo Galapagos được sử dụng để duy trì mạng lưới vườn quốc gia Tại Nam Phi, du lịch sinh thái đã nâng cao mức sống cho người da đen ở nông thôn, khuyến khích sự tham gia của họ vào các hoạt động du lịch này.

Chính phủ Nhật Bản đang tích cực thúc đẩy du lịch sinh thái thông qua các chính sách rõ ràng và việc thành lập các đơn vị chuyên trách Họ cũng thiết lập các quỹ nhằm duy trì và phát triển ngành du lịch thiên nhiên, từ đó tăng cường công tác bảo vệ môi trường và phát triển du lịch quốc gia Báo cáo về xu hướng du lịch của khách du lịch Nhật Bản do Công ty Giao thông Nhật Bản thực hiện vào năm

Năm 2004, du lịch tắm suối nước nóng là loại hình được du khách Nhật Bản ưa chuộng nhất, chiếm 57,9%, tiếp theo là du lịch hướng tới thiên nhiên với 45,7% Trong những năm gần đây, nhận thức của người dân về du lịch sinh thái đã có sự cải thiện rõ rệt.

Hector Ceballos-Lascurain, một nhà nghiên cứu tiên phong trong lĩnh vực du lịch sinh thái, đã định nghĩa du lịch sinh thái lần đầu tiên vào năm 1987 Ông mô tả du lịch sinh thái là việc đến những khu vực tự nhiên ít bị ô nhiễm hoặc xáo trộn, với mục tiêu nghiên cứu, trân trọng và thưởng ngoạn cảnh quan cũng như hệ động-thực vật hoang dã, cùng với các biểu hiện văn hóa từ quá khứ đến hiện tại trong những khu vực này.

Vào năm 1994, Úc đã giới thiệu khái niệm "Du lịch sinh thái" (DLST), định nghĩa là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, kết hợp với việc giáo dục và giải thích về môi trường thiên nhiên, trong đó việc quản lý được thực hiện một cách bền vững và thân thiện với sinh thái.

Du lịch sinh thái (DLST) được định nghĩa bởi Hiệp hội DLST Hoa Kỳ vào năm 1998 là loại hình du lịch có mục đích khám phá các khu vực tự nhiên, tìm hiểu văn hóa và lịch sử mà không làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái, đồng thời tạo cơ hội phát triển kinh tế và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên cho cộng đồng địa phương Theo Honey (1999), DLST hướng đến những khu vực nhạy cảm, nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực, giáo dục du khách, tạo quỹ bảo vệ môi trường, mang lại lợi ích kinh tế cho cộng đồng và khuyến khích tôn trọng các giá trị văn hóa cũng như quyền con người.

Theo Hiệp hội Du lịch Sinh Thái (The Internatonal Ecotourism society) thì

“DLST là du lịch có trách nhiệm với các khu thiên nhiên là nơi bảo tồn môi trường và cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa phương”[38]

Nghiên cứu của Drumm chỉ ra rằng để phát triển du lịch sinh thái tại các khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) và vườn quốc gia (VQG), cần chú trọng đến một số yêu cầu cơ bản Những yếu tố này đóng vai trò quyết định trong việc tổ chức thành công các hoạt động du lịch sinh thái.

- Ít gây ảnh hưởng tới tài nguyên thiên nhiên của KBTTN và VQG

- Thu hút sự tham gia của các cá nhân, cộng đồng, khách DLST, các nhà điều hành tour và các cơ quan tổ chức phi chính phủ

- Tôn trọng văn hóa truyền thống địa phương

Tạo ra thu nhập bền vững và công bằng cho cộng đồng địa phương cũng như cho các bên liên quan, bao gồm cả các nhà điều hành tour tư nhân, là mục tiêu quan trọng nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội.

- Tạo nguồn tài chính cho công tác bảo tồn của KBTTN

Giáo dục người tham gia về vai trò của họ trong công tác bảo tồn là rất quan trọng Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (WTO), nguyên tắc phát triển du lịch sinh thái nhấn mạnh sự cần thiết của việc nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng đối với bảo vệ môi trường Việc này không chỉ giúp bảo tồn tài nguyên thiên nhiên mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững trong ngành du lịch.

Du lịch sinh thái (DLST) nhằm đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, tham quan và khám phá thiên nhiên cùng con người Đây là nguyên tắc cơ bản trong hoạt động DLST, giúp du khách trải nghiệm và hiểu rõ hơn về môi trường xung quanh.

Du lịch sinh thái (DLST) đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn tài nguyên du lịch sinh thái và tài nguyên tại các Vườn Quốc Gia (VQG) và Khu Bảo Tồn (KBT) Để đạt được hiệu quả, DLST cần được tổ chức một cách khoa học, mang tính giáo dục môi trường cao, đồng thời tạo ra lợi nhuận để tái đầu tư cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học.

Hỗ trợ kinh tế không chỉ mang lại lợi ích lâu dài cho cộng đồng địa phương mà còn giúp họ tham gia vào quá trình ra quyết định về sự phát triển của Vườn Quốc Gia (VQG) và quy hoạch du lịch.

Nếu các hoạt động du lịch không đáp ứng được những tiêu chí cần thiết, thì không thể coi đó là du lịch sinh thái.

* Kinh nghiệm phát triển DLST tại một số VQG và khu BTTN trên thế giới:

Vườn Quốc gia Galapagos ở Ecuador không chỉ là một khu bảo tồn thiên nhiên mà còn là di sản thế giới và khu dự trữ sinh quyển Nằm tách biệt với lục địa, Galapagos sở hữu môi trường lý tưởng cho nhiều loài sinh vật đặc hữu như rùa, kỳ đà, chim sẻ, xương rồng khổng lồ, họ hàng hướng dương, chim cốc không bay, và chim bói cá Đây là nơi bảo tồn sự đa dạng sinh học độc đáo với nhiều giống động thực vật quý hiếm.

Những nghiên cứu ở trong nước

Luật Du Lịch (có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2006) đã nêu rõ:

Du lịch là những hoạt động mà con người thực hiện khi rời khỏi nơi cư trú thường xuyên để tham quan, khám phá, giải trí và nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.

Tài nguyên du lịch bao gồm cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, và các công trình sáng tạo của con người Những tài nguyên này không chỉ đáp ứng nhu cầu du lịch mà còn là nền tảng quan trọng để phát triển các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch và đô thị du lịch.

Khách du lịch là những người tham gia vào hoạt động du lịch, bao gồm cả việc kết hợp đi du lịch, nhưng không bao gồm những trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để kiếm thu nhập tại địa điểm đến.

Khu du lịch là địa điểm sở hữu tài nguyên du lịch phong phú, đặc biệt là tài nguyên tự nhiên, được quy hoạch và đầu tư phát triển để phục vụ nhu cầu đa dạng của du khách Điều này không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn góp phần cải thiện xã hội và bảo vệ môi trường.

- Điểm du lịch: là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch

Du lịch bền vững là phát triển ngành du lịch sao cho đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu du lịch trong tương lai.

Du lịch sinh thái là một hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, kết hợp với bản sắc văn hóa địa phương và sự tham gia của cộng đồng, nhằm mục tiêu phát triển bền vững.

Du lịch văn hóa là hình thức khám phá dựa trên bản sắc văn hóa dân tộc, với sự tham gia tích cực của cộng đồng, nhằm mục đích bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống.

Du lịch địa chất là một hình thức du lịch đặc biệt, mang đến cho du khách những kiến thức phong phú về cơ chế hình thành và lịch sử phát triển của các thắng cảnh và cảnh quan thiên nhiên độc đáo Hình thức du lịch này giúp du khách hiểu rõ hơn về những sản phẩm của tự nhiên, được hình thành từ các quá trình nội sinh và ngoại sinh.

- Môi trường du lịch: là môi trường tự nhiên và môi trường xã hội nhân văn nơi diễn ra các hoạt động du lịch

Chất lượng dịch vụ là một khái niệm phức tạp, khó xác định do những đặc điểm riêng biệt của dịch vụ Nó được hình thành trong quá trình cung cấp dịch vụ và thường diễn ra trong sự tương tác giữa khách hàng và nhân viên giao tiếp.

Chất lượng dịch vụ du lịch đề cập đến mức độ phù hợp của các dịch vụ mà nhà cung cấp du lịch cung cấp, nhằm đáp ứng các yêu cầu và mong đợi của khách du lịch trong thị trường mục tiêu.

1.2.2 Những nghiên cứu về du lịch sinh thái

Việt Nam, nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa với địa hình chủ yếu là đồi núi và cao nguyên, sở hữu hơn 3200 km bờ biển và hàng ngàn hòn đảo, là nơi có đa dạng sinh học phong phú và cộng đồng nhiều dân tộc Với lịch sử hàng nghìn năm và nhiều di tích văn hóa, Việt Nam có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch sinh thái Tuy nhiên, loại hình du lịch này vẫn còn ở giai đoạn khởi đầu, với khái niệm và tổ chức quản lý chưa hoàn thiện, cùng với công tác nghiên cứu và quy hoạch phát triển còn hạn chế.

Nhận thức rõ vai trò của du lịch sinh thái trong phát triển bền vững, Tổng cục Du lịch Việt Nam đã tổ chức Hội thảo quốc tế vào tháng 9/1999 nhằm xây dựng khung chiến lược phát triển du lịch sinh thái Sự kiện này không chỉ tạo nền tảng cho chiến lược phát triển du lịch Việt Nam mà còn thúc đẩy hợp tác quốc tế trong lĩnh vực du lịch sinh thái, góp phần bảo vệ tài nguyên và môi trường, đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững cho đất nước.

Du lịch sinh thái là một loại hình du lịch thiên nhiên, tập trung vào giáo dục về sinh thái và môi trường Hình thức du lịch này không chỉ góp phần bảo vệ môi trường và văn hóa, mà còn mang lại lợi ích tài chính cho cộng đồng địa phương và hỗ trợ các nỗ lực bảo tồn.

Du lịch sinh thái, theo Lê Huy Bá vào năm 2000, được định nghĩa là loại hình du lịch tập trung vào các hệ sinh thái tự nhiên, phục vụ cho những du khách yêu thiên nhiên và muốn khám phá, thưởng thức cảnh quan hoặc nghiên cứu về các hệ sinh thái Đây là hình thức kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế du lịch và việc giới thiệu vẻ đẹp của quốc gia, đồng thời giáo dục và bảo vệ môi trường cũng như phát triển bền vững tài nguyên thiên nhiên.

Du lịch sinh thái, theo luật du lịch năm 2005, được định nghĩa là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, kết hợp với bản sắc văn hóa địa phương và sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững Quy chế quản lý hoạt động du lịch sinh thái tại các Vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên, do Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành năm 2007, cũng khẳng định rằng du lịch sinh thái gắn liền với sự tham gia của cộng đồng dân cư địa phương để đảm bảo sự phát triển bền vững.

MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG VÀ

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng tài nguyên thiên nhiên và đề xuất chiến lược khai thác hiệu quả, góp phần bảo tồn và phát huy giá trị của Vườn quốc gia Mục tiêu là đáp ứng nhu cầu du khách và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

1 Chỉ ra được các giá trị tài nguyên du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia, nhấn mạnh các giá trị tiềm năng tài nguyên DLST tự nhiên chưa được khai thác;

2 Đề xuất các chiến lược khai thác tài nguyên du lịch sinh thái tại VQG nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch, phù hợp với chiến lược phát triển ngành và kinh tế xã hội của địa phương

Nội dung nghiên cứu

1 Thực trạng nghiên cứu và phát triển du lịch sinh thái trên Thế giới và Việt nam;

2 Đánh giá thực trạng và tiềm năng tài nguyên DLST thiên nhiên và nhân văn tại VQG Phong Nha – Kẻ Bàng; trong đó nhấn mạnh tài nguyên Du lịch sinh thái tự nhiên;

3 Thực trạng khai thác tài nguyên du lịch sinh thái tại VQG PN-KB;

4 Xây dựng đề xuất chiến lược khai thác DLST tại Vườn quốc gia PN-KB.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Tài nguyên DLST tự nhiên và nhân văn tại VQG Phong Nha - Kẻ Bàng bao gồm:

- Tài nguyên DLST tự nhiên gồm Tài nguyên sinh vật, sông suối, hệ thống kaster và hang động, cảnh quan thiên nhiên;

- Tài nguyên sinh thái nhân văn gồm Di tích lịch sử, văn hóa bản địa;

- Các loại hình và hoạt động du lịch sinh thái

Nghiên cứu này tập trung vào thực trạng hoạt động du lịch sinh thái tại vùng lõi của Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, nằm ở xã Sơn Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

Phạm vi về nội dung:

- Nghiên cứu về tài nguyên trong phạm vi tài nguyên địa hình, địa mạo; đa dạng sinh học, và văn hóa - lịch sử;

- Chỉ nghiên cứu trong phạm vi các hoạt động du lịch do VQG Phong Nha -

- Tập trung nghiên cứu hoạt động từ hiện tại đến 5 năm về trước;

Phương pháp nghiên cứu

2.4.1 Nguyên tắc đánh giá tài nguyên du lịch Đề tài sẽ áp dụng các kiến thức tổng hợp có liên quan đế các lĩnh vực khoa học khác nhau như: Lâm sinh học, Du lịch và du lịch sinh thái, Đa dạng sinh học, Sinh thái rừng, Kinh tế lâm nghiệp và Chính sách lâm nghiệp Đề tài tiếp cận khái niệm lâm nghiệp với chức năng hỗn hợp cả về xây dựng, bảo vệ và sử dụng rừng, cung cấp dịch vụ, bảo tồn đa dạng sinh học

Việc đánh giá được thực hiện trên những nguyên tắc sau:

* Nguyên tắc thực tế khách quan: Khi đánh giá phải xuất phát từ thực tế tài nguyên, trình độ mở mang khai thác của khu vực

Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học là yếu tố quan trọng nhằm cung cấp cho du khách những tri thức chính xác và có tính giáo dục Điều này bao gồm việc vận dụng lý luận và kiến thức đa dạng để giải thích và đánh giá thông tin một cách hiệu quả.

Nguyên tắc hệ thống toàn diện trong đánh giá tài nguyên du lịch nhấn mạnh sự đa dạng và phong phú của các loại tài nguyên này Để xác định giá trị và công dụng của tài nguyên du lịch, cần phải xem xét nhiều khía cạnh, hình thức và nội dung khác nhau Việc đánh giá phải được thực hiện một cách tổng hợp, đảm bảo tính toàn diện và hoàn chỉnh để phản ánh đúng giá trị của tài nguyên du lịch.

Nguyên tắc khái quát cao độ trong đánh giá tài nguyên du lịch yêu cầu rằng bất kể là đánh giá định tính hay định lượng, những nhận xét và kết luận cần phải rõ ràng, cô đọng, và thể hiện được giá trị, công dụng cũng như những nét đặc sắc của tài nguyên đó.

Tùy thuộc vào nội dung nghiên cứu, việc chọn phương pháp nghiên cứu là rất quan trọng Một phương pháp có thể áp dụng cho nhiều nội dung khác nhau, trong khi một nội dung có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau Dưới đây là tóm tắt một số phương pháp và các bước cơ bản trong nghiên cứu.

2.4.2.1 Chuẩn bị cho việc thu thập số liệu

- Chuẩn bị các mẫu biểu điều tra sau (phụ lục kèm theo)

- Thiết kế khung nghiên cứu và lựa chọn đối tượng tham gia

2.4.2.2 Thu thập số liệu gián tiếp liên quan đến nội dung nghiên cứu

Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ Ban quản lý VQG Phong Nha – Kẻ Bàng, các chương trình dự án, Trung tâm Du lịch VHST, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cùng với Niên giám thống kê huyện Bố Trạch và tỉnh Quảng Bình, nhằm đánh giá sự biến động các chỉ tiêu và kết quả hoạt động du lịch từ năm 2001 đến 2010 Thông tin này bao gồm khí hậu thủy văn khu vực, các tai biến môi trường như cháy rừng, lũ quét, sạt lở, cũng như tác động của biến đổi khí hậu Bên cạnh đó, các báo cáo kết quả từ các cuộc điều tra và nghiên cứu đánh giá tài nguyên và kinh tế xã hội cũng được xem xét.

Số liệu sơ cấp Được thu thập từ việc điều tra số liệu qua du khách tham quan VQG Phong Nha – Kẻ Bàng từ tháng 5 đến tháng 6 năm 2011

2.4.2.3 Khảo sát thực địa (Ngoại nghiệp)

Phương pháp khảo sát thực địa bao gồm việc tiếp cận và quan sát các vùng tài nguyên cùng điểm khai thác du lịch, ghi nhận thực trạng khai thác và các giá trị tiềm năng như hệ thống hang động, karst, sông suối, rừng tự nhiên, cảnh quan, động thực vật đặc trưng và cộng đồng dân cư xung quanh Quá trình này cũng bao gồm việc đo đếm các chỉ tiêu để đánh giá tiềm năng và sức chứa của các điểm du lịch Ngoài ra, điều tra phỏng vấn cộng đồng địa phương, đặc biệt là các cộng tác viên trong khảo sát hang động và đa dạng sinh học, cũng như du khách tại các điểm du lịch, là một phần quan trọng của phương pháp này.

Bên cạnh các phương pháp đã nêu, việc thu thập ý kiến từ các chuyên gia và nhà quản lý liên quan đến quản lý, bảo vệ, hỗ trợ và phát triển du lịch là rất cần thiết Điều này sẽ giúp đưa ra các kết luận chính xác, phù hợp với thực tiễn và khả thi.

Sử dụng phương pháp tổng hợp để hệ thống hóa tài liệu thu thập, nhằm phân tích và đánh giá tình hình tổ chức khai thác du lịch Việc thu thập số liệu về tài nguyên du lịch, đầu tư, nhân lực, lượng khách và thu nhập của các bên liên quan giúp nắm bắt quy luật cũng như phân tích biến động và xu thế phát triển của ngành du lịch.

Phân tích các giá trị và điều kiện khai thác du lịch sinh thái cần tuân thủ các nguyên tắc, yêu cầu và tiêu chuẩn của hoạt động này Việc áp dụng những tiêu chí này không chỉ đảm bảo sự bền vững trong phát triển du lịch mà còn bảo vệ môi trường và tôn trọng văn hóa địa phương Du lịch sinh thái góp phần nâng cao nhận thức cộng đồng về tầm quan trọng của việc bảo tồn thiên nhiên, đồng thời tạo ra cơ hội phát triển kinh tế cho các khu vực địa phương.

Phân tích SWOT (Điểm mạnh, Điểm yếu, Cơ hội, Thách thức) của tài nguyên du lịch sinh thái (DLST) tại khu vực giúp đánh giá các yếu tố nội bộ và bên ngoài Trong đó, điểm mạnh và điểm yếu tập trung vào việc nghiên cứu các điều kiện nội bộ nhằm so sánh khả năng cạnh tranh với các khu vực tương tự Ngược lại, cơ hội và thách thức liên quan đến việc phân tích các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến việc khai thác tài nguyên và phát triển thị trường du lịch.

Tính hấp dẫn là yếu tố quan trọng nhất trong việc đánh giá tài nguyên du lịch, quyết định sức thu hút khách du lịch Độ hấp dẫn này có tính chất tổng hợp cao, thường được xác định qua vẻ đẹp phong cảnh, khí hậu phù hợp, cùng với sự đặc sắc và độc đáo của tài nguyên tự nhiên và nhân văn Nó được thể hiện qua số lượng và chất lượng của các tài nguyên, cũng như khả năng đáp ứng đa dạng các loại hình du lịch.

Bảng 2.1: Đánh giá tính hấp dẫn của tài nguyên du lịch tự nhiên

Mức độ Cảnh quan tự nhiên Cảnh quan độc đáo Loại hình du lịch

Chỉ tiêu thu hút du khách đảm bảo an toàn về sinh thái và xã hội phụ thuộc vào tình hình an ninh chính trị, trật tự xã hội và vệ sinh môi trường.

- Rất an toàn: Bảo đảm an sinh và không có thiên tai

- Khá an toàn: Bảo đảm an sinh và thiên tai, nhưng có hoạt động bán hàng rong

- An toàn trung bình: Có hoạt động bán hàng rong và có hiện tượng ăn xin

- Kém an toàn: Xảy ra tai nạn rủi ro, ảnh hưởng đến tính mạng của du khách c Tính bền vững

Tính bền vững phản ánh khả năng duy trì và bảo vệ các thành phần tự nhiên cũng như bộ phận sinh thái trước áp lực từ hoạt động du lịch và các hiện tượng thiên tai tiêu cực.

Du lịch bền vững là một mô hình hoạt động không chỉ bảo vệ môi trường mà còn duy trì sự cân bằng sinh thái Tất cả các thành phần và bộ phận trong hệ sinh thái đều được bảo vệ, không bị phá hoại Khả năng tự phục hồi của môi trường diễn ra nhanh chóng, giúp tài nguyên du lịch tự nhiên tồn tại vững chắc Với hơn 100 năm hoạt động du lịch liên tục, mô hình này chứng tỏ tính bền vững và hiệu quả trong việc bảo tồn thiên nhiên.

ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN VỀ TỰ NHIÊN VÀ KT- XH KHU VỰC VƯỜN QUỐC GIA PN-KB

Điều kiện tự nhiên

Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng tọa lạc tại khu vực Trung Trung bộ Việt Nam, thuộc phía Tây tỉnh Quảng Bình, cách thành phố Đồng Hới 40 km về phía Tây và cách Thủ đô Hà Nội 500 km về phía Nam Với tọa độ địa lý 17°21'12" - 17°44'59" vĩ độ Bắc và 105°46'24" - 106°24'19" kinh độ Đông, nơi đây nổi bật với vẻ đẹp thiên nhiên hùng vĩ và hệ thống hang động kỳ thú.

Khu vực này có vị trí địa lý đặc biệt, phía Tây và Tây Nam giáp với nước CHDCND Lào, bao gồm Khu bảo tồn Đa dạng sinh học quốc gia Hin Nậm Nô thuộc tỉnh Khăm Muộn Phía Bắc tiếp giáp với xã Trung Hóa huyện Minh Hóa và đường Hồ Chí Minh, trong khi phía Đông cũng giáp đường Hồ Chí Minh Cuối cùng, phía Nam và Đông Nam giáp xã Thượng Trạch huyện Bố Trạch và xã Trường Sơn huyện Quảng Ninh.

Tổng diện tích khu vực VQG Phong Nha - Kẻ Bàng là 343.503 ha Trong đó, diện tích vùng lõi là 116.824 ha; diện tích vùng đệm là 226.679 ha

Bảng 3.1: Diện tích chia theo các phân khu chức năng Vùng đệm

Tổng PK BVNN PK DVHC PK PHST Chưa QH

Vùng lõi của Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, theo dự án đầu tư năm 2001 và thông tin từ UBND tỉnh Quảng Bình năm 2008, có tổng diện tích 85.754 ha Khu vực này nằm trên địa bàn của 5 xã: Xuân Trạch, Phúc Trạch, Sơn Trạch, Tân Trạch và Thượng Trạch thuộc huyện Bố Trạch, bao gồm cả phần diện tích mở rộng.

Vào năm 2008, khu vực 31.070 ha được xác định nằm trên địa bàn hai xã Thượng Hóa và Hóa Sơn thuộc huyện Minh Hóa Phần diện tích này mới được mở rộng từ tháng 7 năm 2008 và chưa được quy hoạch vào bất kỳ phân khu chức năng nào của Vườn.

Vùng đệm của Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng được xác định gồm 13 xã thuộc 3 huyện Minh Hóa; Bố Trạch và huyện Quảng Ninh (phụ lục)

3.1.3 Địa hình Địa hình khu vực có 3 dạng chính, trong đó chủ yếu là địa hình núi đá vôi

Địa hình núi đất tại Vườn quốc gia chiếm tỷ lệ thấp và chủ yếu phân bố ở phía Đông Nam, với độ cao dao động từ 500 đến 1.000 m, trong đó đỉnh núi Ubò cao nhất đạt 1.009 m Mặc dù là địa hình núi đất, nhưng khu vực này có độ chia cắt tương đối sâu và độ dốc lớn, trung bình từ 25 đến 30 độ.

Địa hình chuyển tiếp tại khu vực này đặc trưng bởi sự xen kẽ phức tạp giữa các khối đá vôi và địa hình lục nguyên Những vùng gò đồi thấp này nằm dọc theo đường Hồ Chí Minh nhánh Đông, tạo nên một cảnh quan độc đáo và đa dạng.

Địa hình núi đá vôi tại Vườn có diện tích 101.543 ha, chiếm 87% tổng diện tích 116.824 ha Khối núi đá vôi Kẻ Bàng mở rộng từ huyện Minh Hóa đến huyện Quảng Ninh, với tổng diện tích gần 200.000 ha Khu vực Karst này, khi tính cả phần núi đá vôi của Việt Nam và Lào, được xem là hoang mạc đá vôi lớn nhất thế giới (Pierre G, 1966).

Vùng Karst Phong Nha - Kẻ Bàng, theo Viện Điều tra qui hoạch rừng (2001, 2007), nằm trong khu vực trũng Trường Sơn và được hình thành vào cuối kỷ Permi, đánh dấu giai đoạn có chế độ lục địa.

Cấu trúc địa chất tại khu vực này phản ánh sự đa dạng và lịch sử phát triển lâu dài của vỏ trái đất, bao gồm tất cả các giai đoạn phát triển chính từ kỷ Ordovic cho đến nay Khu vực này đã trải qua 5 chu kỳ kiến tạo lớn, tương ứng với 5 giai đoạn tiến hóa địa chất của thế giới.

1 Giai đoạn Orđovic muộn - Silur (450 - 410 triệu năm)

2 Giai đoạn Devon (410 - 355 triệu năm)

3 Giai đoạn Carbon - Permi (355 - 250 triệu năm)

4 Giai đoạn Mesozoi (250 - 65 triệu năm)

5 Giai đoạn Kainozoi: Neogen (23,75 - 1,75 triệu năm) và Đệ tứ (1,75 triệu năm đến nay)

Theo Viện Điều tra qui hoạch rừng (2001, 2007), quá trình vận động địa chất đã tạo ra sự đa dạng đất đai trong Vườn quốc gia, bao gồm các loại đất chủ yếu như: Đất đen Macgalit - Feralit trên núi đá vôi (MgFv), Đất Feralit màu đỏ và đỏ nâu trên núi đá vôi (Fv), Đất Feralit đỏ vàng trên phiến thạch sét (Fs), và Đất Feralit vàng đỏ trên đá Macma acid (Fa).

Feralit vàng nhạt trên đá Sa thạch (Fq) Đất dốc tụ trong thung lũng đá vôi (Tv); Đất dốc tụ trong thung lũng hay máng trũng (T1, T2)

3.1.6 Tài nguyên rừng a Thảm thực vật rừng:

Theo Viện Điều tra qui hoạch rừng (2007), Vườn quốc gia này có 95,3% diện tích được che phủ bởi rừng kín thường xanh, trong đó 88,1% là rừng nguyên sinh ít bị tác động Đây là vườn quốc gia có độ che phủ và tỷ lệ rừng nguyên sinh lớn nhất trong hệ thống rừng đặc dụng của Việt Nam cũng như các khu vực núi đá vôi trên thế giới Thảm thực vật ở đây chủ yếu bao gồm các kiểu rừng phong phú và đa dạng.

Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, tọa lạc tại miền Trung Việt Nam, là nơi giao thoa giữa hai khu hệ thực vật miền Nam và miền Bắc, mang đến sự đa dạng phong phú cho hệ thực vật nơi đây Theo số liệu thống kê năm 2008, VQG Phong Nha - Kẻ Bàng ghi nhận 2.651 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 906 chi và 193 họ Đặc biệt, khu vực này có 439 loài thực vật đặc hữu của Việt Nam, cùng với 116 loài thực vật bị đe dọa được ghi trong sách Đỏ Việt Nam (2007) và sách Đỏ Thế giới (IUCN, 2006).

Theo thống kê năm 2008 của VQG Phong Nha – Kẻ Bàng, khu vực này có 736 loài động vật có xương sống thuộc 142 họ và 42 bộ Cụ thể, có 132 loài thú, 338 loài chim, 97 loài bò sát, 45 loài lưỡng thê, 124 loài cá nước ngọt và 369 loài côn trùng Đáng chú ý, nơi đây có 110 loài quý hiếm, 38 loài đặc hữu của Trường Sơn, 28 loài đặc hữu của Việt Nam, cùng 91 loài được ghi trong sách Đỏ Việt Nam (2007) và 72 loài được ghi trong sách Đỏ Thế giới (IUCN, 2004).

Điều kiện KT-XH

3.2.1 Dân số các xã vùng đệm

Theo thống kê từ Viện Điều tra qui hoạch rừng và các cơ quan khác, vùng đệm của Vườn quốc gia bao gồm 13 xã với tổng cộng 22.163 hộ và 60.641 khẩu, đạt mật độ dân số trung bình 17,7 người/km² Trong đó, xã Tân Trạch có mật độ dân số thấp nhất là 0,7 người/km², trong khi xã Phúc Trạch ghi nhận mật độ cao nhất với 166,9 người/km².

Dân số ở trong độ tuổi lao động chiếm trên 51,1% tổng dân số vùng đệm, tỷ lệ lao động nam (50,6%) cao hơn lao động nữ (49,4%)

Vùng đệm Vườn quốc gia là nơi sinh sống của ba dân tộc, bao gồm dân tộc Kinh, Bru-Vân Kiều và Chứt Dân tộc Kinh chiếm tỷ lệ lớn nhất với 79,82%, chủ yếu cư trú ở các xã vùng thấp có điều kiện canh tác thuận lợi Trong khi đó, dân tộc Bru-Vân Kiều gồm bốn tộc người: Vân Kiều, Khùa, Ma Coong và Trì Dân tộc Chứt, đứng thứ 44 trong số 54 dân tộc của Việt Nam, bao gồm bốn tộc người: Rục, Sách, Mày và Arem.

3.2.3 Cơ sở hạ tầng a Tình hình kinh tế:

Hầu hết các xã vùng đệm của Vườn quốc gia là xã miền núi, trong đó một số xã giáp ranh với nước Lào Khoảng 80% hộ gia đình tại đây phụ thuộc vào sản xuất nông, lâm nghiệp Tuy nhiên, đời sống người dân trong vùng đệm rất khó khăn, với sự chênh lệch lớn về tỷ lệ hộ nghèo giữa các xã.

Trình độ sản xuất của người dân vẫn còn hạn chế và thiếu chủ động Mặc dù đã có nhiều chương trình và dự án đào tạo về khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi, trồng trọt và phát triển vườn hộ, cũng như các hoạt động giao đất và giao khoán bảo vệ rừng, nhưng hiệu quả thực tế vẫn chưa rõ ràng Ngoài ra, hạ tầng giao thông, điện và nước cũng cần được cải thiện để nâng cao đời sống và sản xuất của người dân.

Giao thông trong khu vực khá thuận lợi, ngoại trừ hai xã Tân Trạch và Thượng Trạch chỉ có một tuyến đường 20 duy nhất Tuyến đường này đã bị xuống cấp sau chiến tranh và hiện đang trong quá trình đầu tư nâng cấp Người dân có thể di chuyển từ trung tâm xã đến các bản bằng xe máy, trong khi một số ít thôn/bản vẫn phải đi bộ hoặc sử dụng thuyền.

Hầu hết các xã vùng đệm đã có điện lưới quốc gia, ngoại trừ xã Tân Trạch và xã Thượng Trạch vẫn phải sử dụng điện năng lượng mặt trời Đa số hộ dân sử dụng nước giếng hoặc nước máy, nhưng một số xã như Tân Trạch, Thượng Trạch, Dân Hóa, Trọng Hóa, Hóa Sơn và Trường Sơn vẫn còn nhiều hộ sử dụng nước từ sông suối Vào mùa khô, tình trạng thiếu nước sinh hoạt xảy ra, khiến người dân phải di cư xuống suối để tìm nước.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 09/04/2022, 20:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. [1]Adiran Phillips (1997), Hướng dẫn của IUCN về bảo vệ karst và hang động, WCPA Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn của IUCN về bảo vệ karst và hang động
Tác giả: Adiran Phillips
Nhà XB: WCPA
Năm: 1997
2. [2]Auther Peterson (2002), Cẩm nang quản lý Du lịch tại các khu Di sản Thế giới Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang quản lý Du lịch tại các khu Di sản Thế giới
Tác giả: Auther Peterson
Năm: 2002
6. [6]Bộ KNCN & MT (1996), Sách đỏ Việt Nam (Phần thực vật), NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách đỏ Việt Nam (Phần thực vật)
Tác giả: [6]Bộ KNCN & MT
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 1996
14. [14]Graeme Worboys, Adrian Davey, Clyde Stiff (1979), Hướng dẫn phân loại hệ thống hang động được phép mở đón khách Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn phân loại hệ thống hang động được phép mở đón khách
Tác giả: Graeme Worboys, Adrian Davey, Clyde Stiff
Năm: 1979
15. [15] R.W. Butler (1997), “Du lịch di sản văn hoá bền vững” - Tuyển tập Hội thảo quốc tế “Phát triển du lịch bền vững ở VN”, Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Du lịch di sản văn hoá bền vững
Tác giả: R.W. Butler
Nhà XB: Tuyển tập Hội thảo quốc tế “Phát triển du lịch bền vững ở VN”
Năm: 1997
16. [16]GTZ (2010), Quy hoạch phát triển du lịch bền vững khu vực Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng giai đoạn 2010 – 2020, tầm nhìn đến 2025, trang . 17. [17]Hiệp Hội Du Lịch Sinh Thái - DU LỊCH SINH THÁI (năm), Hướngdẫn cho các nhà lập kế hoạch và quản lý Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch phát triển du lịch bền vững khu vực Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng giai đoạn 2010 – 2020, tầm nhìn đến 2025
Tác giả: GTZ
Năm: 2010
19. [19]Hồ Thị Ngọc Lanh và Marianne meijboom (2002), Hệ động thực vật ở Phong Nha- Kẻ bàng và Hin nậmnô Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ động thực vật ở Phong Nha- Kẻ bàng và Hin nậmnô
Tác giả: Hồ Thị Ngọc Lanh, Marianne Meijboom
Năm: 2002
20. [20]Kreg Lindberg (1999), Du lịch Sinh thái hướng dẫn cho các nhà lập kế hoạch và quản lý, Dự án “Tăng cường năng lực quản lý môi trường ở Việt Nam” - Tổng cục Môi trường Sách, tạp chí
Tiêu đề: Du lịch Sinh thái hướng dẫn cho các nhà lập kế hoạch và quản lý", Dự án “Tăng cường năng lực quản lý môi trường ở Việt Nam
Tác giả: [20]Kreg Lindberg
Năm: 1999
21. [21]Lê Xuân Cảnh, Trương Văn Lã và cộng sự (1996), Báo cáo kết quả khảo sát thực địa tại khu rừng Phong Nha – Kẻ Bàng tỉnh Quảng Bình, Dự án Ras/93/102 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả khảo sát thực địa tại khu rừng Phong Nha – Kẻ Bàng tỉnh Quảng Bình
Tác giả: Lê Xuân Cảnh, Trương Văn Lã, cộng sự
Nhà XB: Dự án Ras/93/102
Năm: 1996
22. [22]Lê Thúc Định (2000), Tìm hiểu kiến thức bản địa về việc sử dụng cây Lồ Ô (Pseudostachyum polymorphum Munron) của người Khùa ở bản La Trọng xã Dân Hóa, huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình, Báo cáo khoa học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tìm hiểu kiến thức bản địa về việc sử dụng cây Lồ Ô (Pseudostachyum polymorphum Munron) của người Khùa ở bản La Trọng xã Dân Hóa, huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình
Tác giả: Lê Thúc Định
Nhà XB: Báo cáo khoa học
Năm: 2000
23. [23]Lê Thúc Định và cộng sự (2005), Tìm hiểu phong tục tập quán của người Măng coong xã Thượng Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình trong việc sử dụng tài nguyên cá nhằm đề xuất các giải pháp bảo tồn tính đa dạng và độc đáo khu hệ cá Phong Nha - Kẻ Bàng dựa vào cộng đồng, Báo cáo khoa học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tìm hiểu phong tục tập quán của người Măng coong xã Thượng Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình trong việc sử dụng tài nguyên cá nhằm đề xuất các giải pháp bảo tồn tính đa dạng và độc đáo khu hệ cá Phong Nha - Kẻ Bàng dựa vào cộng đồng
Tác giả: Lê Thúc Định, cộng sự
Nhà XB: Báo cáo khoa học
Năm: 2005
24. [24]Phạm Trường Hoàng (2009), Kinh nghiệm phát triển DLST tại Nhật Bản đối với Việt Nam, Tạp chí du lịch Việt Nam số 8/2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm phát triển DLST tại Nhật Bản đối với Việt Nam
Tác giả: [24]Phạm Trường Hoàng
Năm: 2009
25. [25]Lê Huy Bá (2005), Du lịch Sinh thái, NXB Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Du lịch Sinh thái
Tác giả: Lê Huy Bá
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh
Năm: 2005
26. [27] IUCN, WWF, NEA (1998), Báo cáo tham luận các nguyên tắc DL bền vững, Bên kia chân trời xanh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tham luận các nguyên tắc DL bền vững
Tác giả: IUCN, WWF, NEA
Nhà XB: Bên kia chân trời xanh
Năm: 1998
27. [28]Jill Grant (1999), Xây dựng và thực hiện chiến lược Quốc gia về DLST của Australia, Tài liệu hội thảo xây dựng chiến lược quốc gia về DLST ở Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng và thực hiện chiến lược Quốc gia về DLST của Australia
Tác giả: Jill Grant
Nhà XB: Tài liệu hội thảo xây dựng chiến lược quốc gia về DLST ở Việt Nam
Năm: 1999
28. [29]Hoàng Hải Vân (2009), Phát triển Du lịch văn hóa sinh thái tại VQG Phong Nha- Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình" Luận văn Cao học Đại học Kinh tế Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển Du lịch văn hóa sinh thái tại VQG Phong Nha- Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình
Tác giả: Hoàng Hải Vân
Nhà XB: Đại học Kinh tế Huế
Năm: 2009
29. [30]Lê Văn Lanh, Bùi Xuân Trường (2010), Hiện trạng và những giải pháp cho phát triển DLST tại Việt Nam, Báo cáo tại hội thảo hội thảo “Xây dựng chính cơ chế chính sách phát triển DLST tại các VQG/KBT Việt Nam” Hà Nội – Cúc Phương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiện trạng và những giải pháp cho phát triển DLST tại Việt Nam
Tác giả: Lê Văn Lanh, Bùi Xuân Trường
Nhà XB: Báo cáo tại hội thảo hội thảo “Xây dựng chính cơ chế chính sách phát triển DLST tại các VQG/KBT Việt Nam”
Năm: 2010
30. [31]Lê Văn Minh (2008) Du lịch sinh thái - tiềm năng và thế mạnh của du lịch Việt Nam - Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch Sách, tạp chí
Tiêu đề: Du lịch sinh thái - tiềm năng và thế mạnh của du lịch Việt Nam
Tác giả: Lê Văn Minh
Nhà XB: Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch
Năm: 2008
31. [32]Nguyễn Nghĩa Thìn (2006), Báo cáo đa dạng sinh vật khu hệ thực vật Phong Nha- Kẻ Bàng, Đại học Quốc gia Hà Nội (Tài liệu chưa xuất bản) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo đa dạng sinh vật khu hệ thực vật Phong Nha- Kẻ Bàng
Tác giả: [32]Nguyễn Nghĩa Thìn
Năm: 2006
32. [33]Nguyễn Thị Sơn (2007), Bài giảng Du lịch Sinh thái, Tài liệu giảng dạy khóa tập huấn về Du lịch Sinh thái cho các VQG và KBT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Du lịch Sinh thái
Tác giả: Nguyễn Thị Sơn
Nhà XB: Tài liệu giảng dạy khóa tập huấn về Du lịch Sinh thái cho các VQG và KBT
Năm: 2007

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Đỏnh giỏ tớnh hấp dẫn của tài nguyờn du lịch tự nhiờn - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá và đề xuất chiến lược khai thác tiềm năng tài nguyên du lịch sinh thái tại vườn quốc gia phong nha   kẻ bàng, tỉnh quảng bình​
Bảng 2.1 Đỏnh giỏ tớnh hấp dẫn của tài nguyờn du lịch tự nhiờn (Trang 28)
Bảng 4.1: Chỉ tiờu khớ hậu sinh học đối với con người [7] - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá và đề xuất chiến lược khai thác tiềm năng tài nguyên du lịch sinh thái tại vườn quốc gia phong nha   kẻ bàng, tỉnh quảng bình​
Bảng 4.1 Chỉ tiờu khớ hậu sinh học đối với con người [7] (Trang 40)
Bảng 4.2 Thống kờ hệ thống hang động tại khu vực nghiờn cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá và đề xuất chiến lược khai thác tiềm năng tài nguyên du lịch sinh thái tại vườn quốc gia phong nha   kẻ bàng, tỉnh quảng bình​
Bảng 4.2 Thống kờ hệ thống hang động tại khu vực nghiờn cứu (Trang 43)
Bảng 4.4: Thống kờ hệ thực vật VQG PhongNh a- Kẻ Bàng - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá và đề xuất chiến lược khai thác tiềm năng tài nguyên du lịch sinh thái tại vườn quốc gia phong nha   kẻ bàng, tỉnh quảng bình​
Bảng 4.4 Thống kờ hệ thực vật VQG PhongNh a- Kẻ Bàng (Trang 48)
Thiếu cỏc bảng diễn giải du lịch phự hợp. - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá và đề xuất chiến lược khai thác tiềm năng tài nguyên du lịch sinh thái tại vườn quốc gia phong nha   kẻ bàng, tỉnh quảng bình​
hi ếu cỏc bảng diễn giải du lịch phự hợp (Trang 57)
Thiếu cỏc bảng chỉ dẫn, thụng tin, biển bỏo. - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá và đề xuất chiến lược khai thác tiềm năng tài nguyên du lịch sinh thái tại vườn quốc gia phong nha   kẻ bàng, tỉnh quảng bình​
hi ếu cỏc bảng chỉ dẫn, thụng tin, biển bỏo (Trang 62)
Bảng 4.6: Cỏc số liệu kinh tế cơ bản của Du lịch Quảng Bỡnh và VQG PNKB - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá và đề xuất chiến lược khai thác tiềm năng tài nguyên du lịch sinh thái tại vườn quốc gia phong nha   kẻ bàng, tỉnh quảng bình​
Bảng 4.6 Cỏc số liệu kinh tế cơ bản của Du lịch Quảng Bỡnh và VQG PNKB (Trang 71)
Bảng 4.7: Số liệu du khỏch đến Quảng Bỡnh và khu vực VQG PNKB từ 2002 đến 2009 - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá và đề xuất chiến lược khai thác tiềm năng tài nguyên du lịch sinh thái tại vườn quốc gia phong nha   kẻ bàng, tỉnh quảng bình​
Bảng 4.7 Số liệu du khỏch đến Quảng Bỡnh và khu vực VQG PNKB từ 2002 đến 2009 (Trang 72)
Bảng 4.8 Dịch vụ du lịch cú sự tham gia của người dõn địa phương  (2003-2008) - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá và đề xuất chiến lược khai thác tiềm năng tài nguyên du lịch sinh thái tại vườn quốc gia phong nha   kẻ bàng, tỉnh quảng bình​
Bảng 4.8 Dịch vụ du lịch cú sự tham gia của người dõn địa phương (2003-2008) (Trang 75)
4.3.7. Đỏnh giỏ tỏc động của du lịch về mụi trường tự nhiờn và xó hội - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá và đề xuất chiến lược khai thác tiềm năng tài nguyên du lịch sinh thái tại vườn quốc gia phong nha   kẻ bàng, tỉnh quảng bình​
4.3.7. Đỏnh giỏ tỏc động của du lịch về mụi trường tự nhiờn và xó hội (Trang 80)
Từ bảng trờn cho thấy, nhỡn chung hậu quả và tỏc độn gụ nhiễm mụi trường trước mặt là chưa nghiờm trọng, nhưng qua cỏc chỉ bỏo cho thấy, toàn bộ khu vực  này chưa ỏp dụng cỏc tiờu chuẩn và đầu tư để kiểm soỏt tỏc động mụi trường - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá và đề xuất chiến lược khai thác tiềm năng tài nguyên du lịch sinh thái tại vườn quốc gia phong nha   kẻ bàng, tỉnh quảng bình​
b ảng trờn cho thấy, nhỡn chung hậu quả và tỏc độn gụ nhiễm mụi trường trước mặt là chưa nghiờm trọng, nhưng qua cỏc chỉ bỏo cho thấy, toàn bộ khu vực này chưa ỏp dụng cỏc tiờu chuẩn và đầu tư để kiểm soỏt tỏc động mụi trường (Trang 81)
Bảng 4.11: Dự bỏo lượng khỏch của khu vực VQG PNKB, giai đoạn 2009-2020 - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá và đề xuất chiến lược khai thác tiềm năng tài nguyên du lịch sinh thái tại vườn quốc gia phong nha   kẻ bàng, tỉnh quảng bình​
Bảng 4.11 Dự bỏo lượng khỏch của khu vực VQG PNKB, giai đoạn 2009-2020 (Trang 86)
Bảng 4.12: Cỏc hoạt động du lịch sinh thỏi đề xuất - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá và đề xuất chiến lược khai thác tiềm năng tài nguyên du lịch sinh thái tại vườn quốc gia phong nha   kẻ bàng, tỉnh quảng bình​
Bảng 4.12 Cỏc hoạt động du lịch sinh thỏi đề xuất (Trang 87)
Bảng 4.13: Cỏc tuyến du lịch khu vực VQG PNKB - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá và đề xuất chiến lược khai thác tiềm năng tài nguyên du lịch sinh thái tại vườn quốc gia phong nha   kẻ bàng, tỉnh quảng bình​
Bảng 4.13 Cỏc tuyến du lịch khu vực VQG PNKB (Trang 91)
22. Cần cú cỏc bảng hướng dẫn du lịch, bản đồ du lịch chỉ dẫn trong khu du lịch. - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá và đề xuất chiến lược khai thác tiềm năng tài nguyên du lịch sinh thái tại vườn quốc gia phong nha   kẻ bàng, tỉnh quảng bình​
22. Cần cú cỏc bảng hướng dẫn du lịch, bản đồ du lịch chỉ dẫn trong khu du lịch (Trang 114)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN