TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Các nghiên cứu nước ngoài về mối quan hệ giữa đầu tư và phát triển đến tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp
sinh lời của doanh nghiệp.
Nghiên cứu hiện nay đã chỉ ra mối liên hệ chặt chẽ giữa đầu tư và phát triển, cùng với các khía cạnh ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời.
Nghiên cứu của Archarungoj và Hoshino (1999) về "Kích thước doanh nghiệp và R&D ảnh hưởng đến khả năng sinh lời: Phân tích thực nghiệm trong ngành hóa phẩm và dược phẩm Nhật Bản" cho thấy rằng đầu tư vào R&D có tác động tích cực đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp Nghiên cứu dựa trên dữ liệu của 170 công ty Nhật Bản trong giai đoạn 1992-1996, đo lường mức R&D thông qua tổng số vốn đầu tư và tỷ lệ R&D trên tổng tài sản Để đánh giá khả năng sinh lời, các chỉ số như ROA, ROE, vòng quay tổng tài sản, biên lợi nhuận gộp và biên doanh thu thuần được sử dụng Kết quả phân tích hồi quy chỉ ra rằng các doanh nghiệp lớn quản lý và đầu tư R&D hiệu quả hơn so với các doanh nghiệp nhỏ.
Nghiên cứu "Tác động của R&D đến khả năng sinh lời trong ngành dược phẩm: Nghiên cứu thực nghiệm từ Ấn Độ" của Daniesh (2016) phân tích mối quan hệ giữa hoạt động R&D và khả năng sinh lời của 55 công ty dược phẩm Ấn Độ trong giai đoạn 2005-2014 Sử dụng chỉ số ROA và ROS để đại diện cho khả năng sinh lời, tác giả áp dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng và phát hiện rằng R&D có tác động tích cực đến lợi nhuận của các doanh nghiệp Nghiên cứu nhấn mạnh rằng lợi ích từ đầu tư vào R&D sẽ tích lũy theo thời gian, khuyến khích các công ty dược phẩm nên đầu tư nhiều hơn vào R&D để phát triển bền vững Đặc biệt, các công ty nên tập trung vào các dự án R&D dài hạn để thường xuyên cho ra sản phẩm mới và cải tiến quy trình sản xuất.
Nghiên cứu của Karjalainen (2007) với tiêu đề “R&D investments: The effects of different financial environments on firm profitability” đã phân tích ảnh hưởng của đầu tư vào R&D đối với khả năng sinh lợi của doanh nghiệp trong các môi trường kinh tế khác nhau Dữ liệu được thu thập từ 14,577 công ty ở 10 quốc gia có nền kinh tế năng động từ năm 1985 đến 2004 Tác giả đã đưa ra hai giả thuyết về tác động của đầu tư R&D tại các nền kinh tế dựa vào ngân hàng và thị trường chứng khoán Kết quả cho thấy, các quốc gia có tỷ lệ đầu tư vào R&D thấp thường có khả năng sinh lời thấp, trong khi các quốc gia có đầu tư R&D cao lại có tỷ suất sinh lời cao hơn Phân tích hồi quy cũng chỉ ra rằng tỷ suất sinh lời tăng khi đầu tư vào R&D gia tăng, bất kể là ở nền kinh tế dựa vào ngân hàng hay thị trường chứng khoán.
Nghiên cứu "Effects of R&D Expenditure on the Profitability of Iran Industrial Firm" của Rabiei và Dadkhah (2013) phân tích tác động của chi phí R&D đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp sản xuất tại Iran Tác giả đã sử dụng dữ liệu từ các doanh nghiệp sản xuất ISIC 1 trong giai đoạn 2001-2009 Kết quả từ phân tích hồi quy cho thấy chi tiêu cho R&D có ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận của doanh nghiệp, đặc biệt là sự gia tăng trong khả năng sinh lời.
Hệ thống phân ngành quốc tế do Liên hiệp quốc phát triển giúp phân chia doanh nghiệp theo hoạt động kinh doanh Chi tiêu cho nghiên cứu và phát triển (R&D) và đầu tư vào quảng cáo là hai yếu tố quan trọng thúc đẩy sự tăng trưởng lợi nhuận trong ngành Nghiên cứu cho thấy rằng doanh nghiệp chi nhiều cho quảng cáo sẽ gia tăng độ nhận diện sản phẩm trên thị trường, từ đó thu hút nhiều người tiêu dùng hơn và tác động tích cực đến doanh thu.
Nghiên cứu của Kamasak (2016) với tiêu đề “Sự đóng góp của tài sản hữu hình và vô hình, cùng với khả năng của doanh nghiệp đến lợi nhuận và hiệu suất thị trường” phân tích mối quan hệ giữa hai loại tài sản này và khả năng hoạt động của doanh nghiệp thông qua việc đo lường giá trị thị trường, doanh thu bán hàng và khả năng sinh lời Tác giả đã áp dụng phương pháp hồi quy phân cấp để khảo sát dữ liệu từ 243 trong số 1000 công ty lớn nhất tại Thổ Nhĩ Kỳ Qua việc xây dựng các giả thuyết, nghiên cứu đã chỉ ra rằng tài sản vô hình và khả năng hoạt động của doanh nghiệp có tác động lớn hơn đến kết quả hoạt động so với tài sản hữu hình.
The study titled "Impact of Intangible Assets on Profitability, Efficiency, Capital Structure and Dividend Policy, and Market Value of Technology Firms: A Global Comparative Analysis" by Qureshi and Siddiqui (2020) examines the influence of intangible assets on the operational performance of technology companies Utilizing data from 80 firms across various economies between 2015 and 2018, the authors identify intangible assets as the independent variable, while the dependent variables analyzed include Return on Assets (ROA), Return on Equity (ROE), Return on Invested Capital (ROIC), Asset Turnover, Profitability, Debt to Equity Ratio, Dividend Payout Ratio, Price Earnings Ratio, Price to Sales Ratio, and Price to Book Value.
Kết quả từ mô hình phương trình cấu trúc SEM cho thấy tài sản cố định vô hình ảnh hưởng tiêu cực đến các tỷ số ROE, ROA, ROIC, ATO, nợ trên vốn chủ sở hữu, hệ số giá trên giá trị sổ sách, và hệ số giá trên doanh thu Mặc dù tài sản này có tác động tích cực đến khả năng sinh lời của công ty, nhưng các con số thống kê không đạt ý nghĩa.
Nghiên cứu của Adriana và các đồng nghiệp (2014) mang tiêu đề "Mối Liên Kết Giữa Tài Sản Vô Hình và Khả Năng Sinh Lợi" tập trung vào việc phân tích mối quan hệ giữa tài sản cố định vô hình và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp Tác giả đã sử dụng dữ liệu thu thập để thực hiện nghiên cứu này.
251 công ty đang niêm yết trên sàn chứng khoán Frankfurt (FWB) và 311 doanh nghiệp đang niêm yết trên sàn chứng khoán London (LSE) trong giai đoạn 10 năm từ 2001 đến
Năm 2010, các tác giả đã áp dụng mô hình tác động cố định và hồi quy bội OLS để khảo sát mối quan hệ giữa tỷ lệ tài sản cố định vô hình trên tổng tài sản và các chỉ số khả năng sinh lời như ROA, ROCE và Biên lợi nhuận gộp Kết quả cho thấy tỷ lệ tài sản cố định vô hình có mối tương quan dương với khả năng sinh lời của doanh nghiệp Tuy nhiên, do dữ liệu nghiên cứu được lấy từ các doanh nghiệp niêm yết trên hai sàn chứng khoán khác nhau, cấu trúc vốn của các doanh nghiệp này có sự khác biệt lớn, dẫn đến mức độ ảnh hưởng của tài sản cố định vô hình đến khả năng sinh lời cũng khác nhau Nghiên cứu đã chỉ ra tầm quan trọng của tài sản cố định vô hình đối với khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng bên cạnh các yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, còn có những yếu tố không trực tiếp nhưng cũng có tác động nhất định như quy mô doanh nghiệp và các chỉ số tài chính Nghiên cứu của Gharaibeh và Ghaith (2017) về "Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngành ngân hàng Jordan" đã phân tích dữ liệu từ Ngân hàng Trung ương Jordan và sàn giao dịch chứng khoán Amman trong 22 năm (1993-2014) Nghiên cứu sử dụng ROA để đại diện cho khả năng sinh lợi, cùng với các biến độc lập như GDP thực, nguồn vốn, quy mô doanh nghiệp và tài sản cố định hữu hình Kết quả cho thấy GDP thực và nguồn vốn có ảnh hưởng tích cực đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp ngân hàng, trong khi quy mô doanh nghiệp và tài sản cố định hữu hình lại tác động tiêu cực đến ROA.
Nghiên cứu của Mesut Dogan (2013) chỉ ra mối quan hệ tích cực giữa quy mô doanh nghiệp và khả năng sinh lời, với dữ liệu từ 200 doanh nghiệp tài chính niêm yết tại Istanbul từ 2008-2011 Tác giả sử dụng ROA để đo lường khả năng sinh lời, cùng với các biến độc lập như tổng tài sản, tổng doanh thu và số lượng nhân viên Kết quả cho thấy khi tổng tài sản, doanh thu và số lượng công nhân tăng, khả năng sinh lời cũng tăng theo Nghiên cứu của Alarussi và cộng sự (2017) tại Malaysia cũng khẳng định tác động tích cực của quy mô doanh nghiệp đến khả năng sinh lời, sử dụng ROE và EPS làm chỉ số đại diện Các nghiên cứu trước đây như của Ha-Brookshire (2009) và Stierwald (2010) cũng xác nhận mối tương quan dương này.
Nghiên cứu của Khan và đồng nghiệp (2018) mang tiêu đề “Phân tích Dữ liệu Bảng về Các yếu tố xác định khả năng sinh lời: Bằng chứng từ các công ty viễn thông Ấn Độ” đã chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp trong ngành viễn thông Ấn Độ Các yếu tố chính được xem xét bao gồm quy mô doanh nghiệp (SIZE), đòn bẩy tài chính (Leverage), tính thanh khoản (Liquidity), lá chắn thuế từ nợ vay (Non-debt tax shield), tính hữu hình (Tangibility), cơ hội tăng trưởng (Growth opportunities) và khả năng vỡ nợ (Bankruptcy probability) Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ các công ty viễn thông để phân tích mối tương quan giữa các yếu tố này và khả năng sinh lời.
5 công ty viễn thông được niêm yết trên sàn NSE trong giai đoạn từ năm 2004 đến năm
Năm 2017, các tác giả đã nghiên cứu mối tương quan giữa quy mô doanh nghiệp và khả năng sinh lời, phát hiện rằng doanh nghiệp lớn hơn có khả năng tận dụng lợi thế kinh tế tốt hơn, từ đó giảm chi phí và tăng lợi nhuận Mô hình cũng chỉ ra rằng hệ số đòn bẩy tài chính ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh lời, do đó, tác giả khuyến nghị doanh nghiệp nên sử dụng nguồn vốn nội bộ để mở rộng quy mô và giảm vay mượn Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng cho thấy rằng tính hữu hình, tính thanh khoản, lá chắn thuế từ nợ vay, và khả năng vỡ nợ không ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Các nghiên cứu trong nước về mối quan hệ giữa đầu tư và phát triển đến tỷ suất sinh lời trong doanh nghiệp
Nghiên cứu và phát triển (R&D) là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh hiện tại và phát triển các lĩnh vực mới Thông qua R&D, doanh nghiệp có thể nâng cao vị thế cạnh tranh, tăng thị phần và doanh số bán hàng trên thị trường.
Nghiên cứu "Đánh giá ảnh hưởng của R&D đối với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bằng mô hình DEA" của Nguyễn Trường Sơn và Nguyễn Thị Hạnh (2011) đã phân tích tác động của R&D đến hiệu quả kinh doanh của 40 doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu đồ gỗ Bình Định trong giai đoạn 2007-2009 Sử dụng mô hình DEA và hồi quy OLS, nghiên cứu chỉ ra rằng hiệu quả kỹ thuật của R&D trong các doanh nghiệp này là thấp và có xu hướng giảm Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả bao gồm vốn đầu tư, tổng số lao động và tuổi doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Ngọc Lan và Văn Công (2019) về “Các yếu tố quyết định khả năng sinh lời của doanh nghiệp niêm yết: Nghiên cứu từ sàn chứng khoán Việt Nam” đã phân tích ảnh hưởng của nhiều yếu tố đến khả năng sinh lời của 1.343 doanh nghiệp Việt Nam trong 6 ngành công nghiệp khác nhau được niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam.
Từ năm 2014 đến 2017, các tác giả đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp, bao gồm quy mô doanh nghiệp, khả năng chi trả nợ ngắn hạn và đòn bẩy tài chính, với ba chỉ số đại diện cho khả năng sinh lời là ROA, ROE và ROS Họ đưa ra giả thuyết rằng quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến khả năng sinh lời Kết quả từ mô hình hồi quy cho thấy quy mô doanh nghiệp tác động tích cực đến chỉ số ROA và ROS, trong đó ảnh hưởng đến ROA mạnh hơn, tuy nhiên lại có tác động tiêu cực đến chỉ số ROE.
Nghiên cứu của Phạm Tiến Mạnh và Nguyễn Thanh Phương (2017) với đề tài “Mối quan hệ giữa chi tiêu R&D và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp: Nghiên cứu trường hợp các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam” đã phân tích ảnh hưởng của chi tiêu R&D đến chỉ số tài chính của 359 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội từ năm 2012 đến 2016 Các biến độc lập được xác định bao gồm tỷ lệ chi trả cổ tức, chi phí R&D, tuổi thọ doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp và chỉ số đòn bẩy tài chính, trong khi chỉ số ROA được sử dụng làm biến phụ thuộc Phương pháp dữ liệu bảng và hệ thống GGM đã được áp dụng để ước lượng ảnh hưởng của các biến này Kết quả cho thấy chi phí R&D, tỷ lệ chi trả cổ tức và quy mô doanh nghiệp có tác động tích cực đến ROA, trong khi chỉ số đòn bẩy tài chính có mối quan hệ âm với khả năng sinh lời, và tuổi thọ doanh nghiệp không ảnh hưởng đến khả năng sinh lời.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN VÀ LỢI NHUẬN DOANH NGHIỆP
Nghiên cứu và phát triển
Nghiên cứu và phát triển (R&D) là hoạt động nhằm khám phá hoặc phát triển sản phẩm mới, bao gồm cả việc cải tiến sản phẩm hiện có và quy trình sản xuất hiệu quả hơn Theo OECD, R&D dẫn đến sự sáng tạo có hệ thống, tạo ra kiến thức mới để hình thành sản phẩm mới và cải thiện sản phẩm cũ Hoạt động R&D liên quan đến việc nghiên cứu thị trường và nhu cầu khách hàng, phát triển dịch vụ mới để đáp ứng nhu cầu đó R&D thể hiện tầm nhìn dài hạn và chiến lược của công ty, đồng thời yêu cầu đầu tư để tìm kiếm sản phẩm và quy trình đổi mới nhằm gia tăng lợi nhuận Tăng trưởng trong R&D được coi là động lực chính cho sự đổi mới và phát triển.
Sự đổi mới trong sản phẩm và dịch vụ thường là kết quả của quá trình nghiên cứu và phát triển dài hạn, giúp doanh nghiệp giảm chi phí, tăng sản lượng và nâng cao chất lượng, từ đó tạo lợi thế cạnh tranh và khả năng sinh lợi cao hơn Nghiên cứu cho thấy, trong các ngành như hóa học, điện tử và dược phẩm, đầu tư vào R&D có tác động tích cực đến sự đổi mới và phát triển của công ty Doanh nghiệp nào phát minh và phát triển sản phẩm mới sẽ tạm thời có được thế độc quyền trên thị trường cạnh tranh.
2.1.3 Cách xác định chi phí R&D
Chi phí R&D được ghi nhận trong chuẩn mực IAS 1 38 - Tài sản cố định vô hình (Intangible Assets)
Theo quy định của IAS 38, tài sản cố định vô hình chỉ được ghi nhận khi có khả năng chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và nguyên giá của tài sản được xác định một cách đáng tin cậy Tuy nhiên, việc chứng minh lợi ích kinh tế từ R&D trong thực tế gặp nhiều khó khăn Vì vậy, IAS 38 chia quá trình hình thành tài sản cố định vô hình thành hai giai đoạn: giai đoạn nghiên cứu và giai đoạn phát triển.
Trong giai đoạn nghiên cứu, tất cả các chi phí phát sinh sẽ được ghi nhận là chi phí trong kỳ, mà không được phép vốn hóa vào tài sản cố định vô hình.
Theo IAS 38, các chi phí trong Giai đoạn phát triển sẽ được vốn hóa thành tài sản vô hình nếu đáp ứng các điều kiện sau: (1) Tính khả thi kỹ thuật để hoàn thành và đưa tài sản vào sử dụng; (2) Doanh nghiệp có kế hoạch hoàn thành tài sản để sử dụng hoặc bán; (3) Có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình; (4) Tài sản phải tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai; (5) Đủ nguồn lực kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất triển khai; (6) Có khả năng xác định chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai.
Lợi nhuận doanh nghiệp
Theo chuẩn mực kế toán VAS 1 01, lợi nhuận được xem là thước đo chính cho kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Các yếu tố quyết định lợi nhuận bao gồm doanh thu, thu nhập khác và chi phí Những chỉ tiêu này, bao gồm doanh thu, thu nhập khác, chi phí và lợi nhuận, phản ánh rõ ràng tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Công thức: Lợi nhuận sau thuế = Doanh thu - Chi phí - Thuế
2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận
Biên độ lợi nhuận (Margin)
Công thức: Margin = Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần
Biên độ lợi nhuận phản ánh khả năng chuyển đổi doanh thu thành lợi nhuận của doanh nghiệp, cho phép đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh Nó giúp doanh nghiệp xác định xem đã đạt được lợi nhuận đủ từ doanh số bán hàng hay chưa, đồng thời kiểm soát chi phí hoạt động hàng ngày Doanh nghiệp có tỷ lệ đòn bẩy cao hơn so với ngành thường cho thấy hiệu quả quản lý chi phí tốt hơn và có thể hưởng lợi từ các ưu đãi như giảm thuế và các khoản phải trả nhà nước, từ đó khẳng định vị thế cạnh tranh trong ngành.
Lãi cơ bản trên một cổ phiếu (EPS - Earning Per Share)
Công thức: EPS = Lợi nhuận sau thuế /Tổng số cổ phiếu đang lưu hành
Lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS) là chỉ số quan trọng phản ánh lợi nhuận của một công ty đại chúng trên mỗi cổ phiếu đang lưu hành.
Tỷ lệ EPS (Earnings Per Share) trong chuẩn mực kế toán Việt Nam được tính theo quý hoặc năm, cho thấy lợi nhuận mà nhà đầu tư thu được trên mỗi cổ phiếu nắm giữ EPS cao thu hút nhiều nhà đầu tư, vì nó phản ánh sức hoạt động vượt trội của công ty so với các đối thủ trong cùng ngành.
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA - Return On Asset)
Công thức: Lợi nhuận sau thuế /Tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) phản ánh hiệu suất sử dụng tài sản của công ty, cho biết mỗi đồng tài sản tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ROA cao so với ngành có thể thu hút nhà đầu tư, nhưng cần xem xét nguyên nhân Nếu ROA cao do lợi nhuận sau thuế tăng vượt tổng tài sản, đây là tín hiệu tích cực cho thấy công ty đã cải thiện hiệu suất sử dụng tài sản Ngược lại, nếu ROA cao do tổng tài sản giảm mạnh, đặc biệt là do thanh lý tài sản cố định chưa hết khấu hao, có thể là dấu hiệu của thiếu hụt vốn hoặc nguy cơ phá sản, vì doanh nghiệp thường không bán máy móc quan trọng khi hoạt động sản xuất đang thuận lợi.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (ROE - Return On Equity)
Công thức: Lợi nhuận sau thuế /Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) phản ánh hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp, với ROE cao cho thấy khả năng sử dụng vốn hiệu quả hơn so với các doanh nghiệp cùng ngành Tuy nhiên, ROE cao không phải lúc nào cũng tốt, vì có thể do doanh nghiệp sử dụng nhiều nợ hơn vốn tự có, dẫn đến mẫu số nhỏ trong công thức tính ROE Điều này có thể khiến ROE tăng vọt mà doanh nghiệp vẫn phải đối mặt với chi phí lãi vay lớn Ngoài ra, trường hợp lợi nhuận không nhất quán, như doanh nghiệp có lãi sau nhiều năm thua lỗ, cũng làm giảm vốn chủ sở hữu và khiến ROE cao hơn bình thường Do đó, nhà đầu tư cần so sánh ROE hiện tại với các năm trước và tìm hiểu nguồn gốc của ROE cao để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Tỷ suất hoàn vốn (ROI - Return On Investment)
ROI = (Giá trị hiện tại của khoản đầu tư - Chi phí đầu tư) / Chi phí đầu tư
Tỷ suất hoàn vốn (ROI) là một chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu suất và hiệu quả của các khoản đầu tư khác nhau Với tính linh hoạt và đơn giản, ROI cung cấp cái nhìn tổng quan về khả năng sinh lời của một khoản đầu tư, từ chứng khoán, mở rộng nhà máy đến giao dịch bất động sản Việc tính toán ROI không phức tạp, giúp người dùng dễ dàng áp dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn sử dụng (ROCE - Return On Capital Employed)
Công thức: Lợi nhuận sau thuế / Vốn sử dụng
Vốn sử dụng = Tổng tài sản - Nợ ngắn hạn.
Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn sử dụng (ROCE) là một chỉ số tài chính quan trọng, phản ánh khả năng sinh lời và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ROCE cho phép các nhà đầu tư đánh giá mức độ lợi nhuận mà công ty tạo ra từ vốn, đặc biệt hữu ích khi so sánh hiệu suất giữa các công ty trong lĩnh vực tiện ích và viễn thông Khác với lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), ROCE xem xét cả nợ và các khoản vay, cung cấp cái nhìn toàn diện hơn về tình hình tài chính của các doanh nghiệp có nợ lớn.
Thu nhập trên vốn đầu tư (ROIC - Return On Invested Capital)
Công thức: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh sau thuế / vốn đầu tư
Thu nhập trên vốn đầu tư (ROIC) là chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả phân bổ vốn của một công ty vào các khoản đầu tư sinh lời ROIC phản ánh số tiền lãi mà công ty thu được so với chi phí trung bình cho nợ và vốn chủ sở hữu Nếu ROIC vượt quá 2%, công ty đang tạo ra giá trị; ngược lại, nếu ROIC dưới 2%, giá trị của công ty sẽ bị giảm.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh bao gồm lợi nhuận từ sản xuất hàng hóa và cung cấp dịch vụ theo giấy phép đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như lợi nhuận từ đầu tư tài chính và góp vốn vào các đơn vị, dự án bên ngoài như công ty con, công ty liên doanh, và các giao dịch mua bán giấy tờ có giá.
Lợi nhuận từ hoạt động khác là khoản lợi nhuận không thuộc về các hoạt động chính của doanh nghiệp, thường được coi là lợi nhuận bất thường chỉ xảy ra một lần, chẳng hạn như nhận trợ cấp từ chính phủ hoặc thanh lý tài sản cố định.
Mối quan hệ giữa nghiên cứu phát triển và lợi nhuận doanh nghiệp
Có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng R&D có đóng góp đến tăng trưởng lợi nhuận trong tương lai cũng như thành công của doanh nghiệp (Filatotchev và đồng nghiệp,
Nghiên cứu của Jimenez-Jimenez và Sanz-Valle (2011), cùng với Bell (2005), cho thấy rằng đầu tư vào R&D mang lại giá trị cho doanh nghiệp bằng cách tạo ra lợi thế cạnh tranh Chi phí cho R&D không chỉ giúp phát triển sản phẩm và dịch vụ mới mà còn cải thiện khả năng hoạt động, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh (Hashi và Stojcic, 2013).
Chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam tập trung vào hiệu quả tăng trưởng, phụ thuộc vào sự phát triển của từng mảng kinh doanh và quyết định của chính quyền Chính phủ Việt Nam đang thúc đẩy cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân để gia tăng thặng dư cho nền kinh tế Trong 20 năm qua, doanh nghiệp tư nhân đã trở thành động lực chính cho sự phát triển kinh tế Tuy nhiên, doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa chú trọng vào phát triển bền vững và không phải tất cả đều nhận thức được tầm quan trọng của việc đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D) để cạnh tranh hiệu quả trên thị trường quốc tế, đặc biệt là ở Châu Á.
Nghiên cứu của Archarungoj và Hoshino (1999), Daniesh (2016), Karjalainen
Nghiên cứu của Dadkhah (2013) và Kamasak (2016) cho thấy R&D và tài sản cố định vô hình có ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận doanh nghiệp Tuy nhiên, Qureshi và Siddiqui (2020) lại chỉ ra rằng tài sản cố định vô hình có tác động tiêu cực đến khả năng sinh lời Gharaibeh và Ghaith (2017) phát hiện tài sản cố định hữu hình có tương quan âm với lợi nhuận, trong khi nghiên cứu của Khan và đồng nghiệp (2018) cho thấy tài sản cố định hữu hình không ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp.
PHƯƠNG PHÁP, DỮ LIỆU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Quy trình nghiên cứu
Bước 1: Tìm và nghiên cứu tài liệu tham khảo, đưa ra mô hình nghiên cứu
Bước đầu tiên trong quá trình nghiên cứu là tìm kiếm và tham khảo tài liệu, điều này rất quan trọng vì nó giúp xác định các nghiên cứu có đề tài tương tự và liên quan Việc tổng hợp ưu nhược điểm từ các tài liệu trước đó sẽ hỗ trợ trong việc phát triển phương pháp và mô hình nghiên cứu phù hợp hơn Đồng thời, quá trình này cũng giúp phát hiện những thiếu sót trong các tài liệu đã có, từ đó đưa ra các biến phù hợp cho bài khóa luận.
Bước 2: Kiểm định mô hình
Hình 3 1: Quy trình nghiên cứu
Xác định vấn đề, phương pháp, quy mô, mô hình nghiên cứu
Tham khảo các nghiên cứu trước đó ở Việt Nam và nước ngoài có liên quan đến nghiên cứu và phát triển và lợi nhuận doanh nghiệp
Phân tích, đánh giá những yếu tố ảnh hưởng và đề xuất mô hình
Phân hưởng và đề xuất mô hình
Lựa chọn biến tác động, xây dựng mô hình ĩ
Phân tích kết quả mô hình nghiên cứu Đề xuất và khuyến nghị
Bước 3: Phân tích kể quả, đề xuất và khuyến nghị
Phương pháp nghiên cứu
Mô hình hồi quy tuyến tính (OLS) và mô hình hồi quy tương quan được xử lý trên Excel được áp dụng trong bài khóa luận để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp Các yếu tố được xem xét bao gồm Chi phí R&D, Chi phí đầu tư vào tài sản cố định mới, Tài sản cố định hữu hình và vô hình, Chi phí tài chính, Quy mô doanh nghiệp, và Đòn bẩy tài chính.
Mô hình hồi quy OLS được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu mối tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc Trong phân tích hồi quy đa biến, lợi nhuận doanh nghiệp được đo lường qua hai chỉ số là ROA và ROE, nhằm xem xét ảnh hưởng của các biến độc lập Để đảm bảo tính chính xác, các biến độc lập cần có mối quan hệ tuyến tính và không tương quan với nhau Việc áp dụng mô hình tự tương quan cho phép kiểm định giả thuyết về sự ảnh hưởng của các biến đến lợi nhuận doanh nghiệp Nếu các biến có mối tương quan, sự thay đổi của một biến sẽ dẫn đến sự thay đổi của biến phụ thuộc.
Mô hình hồi quy OLS được ưa chuộng nhờ tính chính xác trong việc ước lượng các tham số Bài khóa luận xây dựng một phương trình hồi quy để phân tích mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc, từ đó đánh giá tác động của các yếu tố nghiên cứu và phát triển đến lợi nhuận doanh nghiệp Hệ số và ý nghĩa của mô hình được kiểm định cho mỗi giả thuyết thông qua mô hình tự tương quan.
1 : Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
Dữ liệu nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu thứ cấp từ 21 doanh nghiệp dệt may niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam, bao gồm HOSE, HNX và UPCOM, trong giai đoạn 2010 - 2020 Tổng cộng có 205 mẫu dữ liệu được sử dụng, tất cả đều là dữ liệu kế toán đã được kiểm toán và công bố qua các báo cáo tài chính, bản cáo bạch và báo cáo thường niên Dữ liệu về ROA, ROE và các biến độc lập được thu thập từ các trang thông tin tài chính như CafeF, FPTS, Fiintrade và Vietstock Tác giả bắt đầu bằng việc xác định số lượng doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam và sau đó lọc ra 21 doanh nghiệp trong ngành dệt may để nghiên cứu sâu hơn.
Các số liệu về biến được thu thập từ nghiên cứu từng doanh nghiệp, bao gồm chi phí R&D, chi phí đầu tư vào tài sản cố định, tài sản cố định vô hình, tài sản cố định hữu hình và chi phí tài chính, đều được lấy từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Tỷ số ROA (Return on Assets) được tính bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho tổng tài sản của doanh nghiệp, và cả hai chỉ tiêu này đều được thể hiện rõ trên báo cáo tài chính Nghiên cứu này đã tiến hành tính toán hệ số ROA, phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản trong việc tạo ra lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế trên tổng vốn chủ sở hữu (ROE) được xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho tổng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp Trong nghiên cứu này, các chỉ số lợi nhuận sau thuế và tổng vốn chủ sở hữu đầu tư của doanh nghiệp được trình bày rõ ràng trong báo cáo tài chính.
1 : Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh
2 : Sỏ giao dịch chứng khoán Hà Nội
Loại biến Tên biến Tên viết tắt Công thức
Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) được tính bằng lợi nhuận sau thuế chia cho tổng tài sản của doanh nghiệp Nghiên cứu này cũng đã xác định hệ số lợi nhuận sau thuế trên tổng vốn chủ sở hữu (ROE).
Chi phí nghiên cứu và phát triển (R&D) của các doanh nghiệp có quy mô khác nhau thường biến động lớn qua các năm, dẫn đến việc áp dụng số liệu R&D vào mô hình hồi quy có thể cho ra kết quả không chính xác Để khắc phục vấn đề này, nghiên cứu đã sử dụng logarit của R&D nhằm giảm thiểu sự biến động của số liệu, từ đó nâng cao độ chính xác của mô hình hồi quy.
Chi phí đầu tư tài sản cố định (CAPEX) của các doanh nghiệp có quy mô khác nhau rất khác biệt, với sự chênh lệch rõ rệt giữa các công ty lớn và nhỏ, và CAPEX cũng biến động theo thời gian Việc sử dụng dữ liệu này trong mô hình hồi quy có thể dẫn đến kết quả không chính xác Để khắc phục tình trạng này, nghiên cứu đã áp dụng logarit của CAPEX nhằm tạo ra mô hình hồi quy có ý nghĩa hơn.
Tài sản cố định vô hình (IA) của doanh nghiệp được thu thập từ báo cáo tài chính, nhưng dữ liệu này có sự chênh lệch lớn giữa các doanh nghiệp có quy mô khác nhau Điều này dẫn đến việc sử dụng dữ liệu này trong mô hình có thể không chính xác Nghiên cứu đã áp dụng logarit của IA để đảm bảo rằng kết quả của mô hình có ý nghĩa hơn.
Tài sản cố định hữu hình (TA) của doanh nghiệp được tổng hợp trong báo cáo tài chính, nhưng dữ liệu này có sự chênh lệch lớn giữa các doanh nghiệp có quy mô khác nhau Việc sử dụng dữ liệu này trong mô hình hồi quy có thể dẫn đến kết quả không chính xác Do đó, bài khóa luận đã áp dụng logarit của TA để cải thiện độ chính xác của mô hình.
Dữ liệu chi phí tài chính (FE) được tổng hợp từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp, và mức chi phí này có sự khác biệt giữa các doanh nghiệp tùy thuộc vào quy mô Để đảm bảo dữ liệu có ý nghĩa trong mô hình hồi quy, bài khóa luận này đã áp dụng logarit cho FE.
Quy mô doanh nghiệp (SIZE) được xác định thông qua tổng tài sản, với nghiên cứu sử dụng logarit của tổng tài sản để xây dựng mô hình hồi quy có ý nghĩa thống kê Đòn bẩy tài chính (DE) được tính bằng tỷ lệ tổng nợ so với tổng vốn chủ sở hữu, với việc nghiên cứu đã tính toán tỷ số này dựa trên dữ liệu tổng nợ và tổng vốn chủ sở hữu được tổng hợp từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Mô hình nghiên cứu
Tác giả đề xuất một mô hình phân tích và kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp, được đo lường bằng ROA và ROE Các biến độc lập trong mô hình bao gồm chi phí nghiên cứu và phát triển (R&D), chi phí đầu tư mới tài sản cố định (CAPEX), tài sản cố định hữu hình (TA), tài sản cố định vô hình (IA), chi phí tài chính (FE), quy mô doanh nghiệp (SIZE) và đòn bẩy tài chính (DE).
Bảng 3 1: Bảng tên biến và chú giải
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE LNST/Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Chi phí nghiên cứu và phát triển R&D Logarit của chi phí
Chi phí đầu tư tài sản cố định CAPEX Logarit của chi phí đầu tư tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình TA Logarit của tài sản cố định hữu hình
Loại biến Tên biến Tên viết tắt Công thức
Tài sản cố định vô hình IA
Logarit của tài sản cố định vô hình
Chi phí tài chính FE
Logarit của chi phí tài chính
Quy mô doanh nghiệp SIZE Logarit của tông tài sản Đòn bẩy tài chính DE Tông nợ / Tông vốn chủ sở hữu
Mô hình đánh giá tác động của nghiên cứu và phát triển đến lợi nhuận của doanh nghiệp được xây dựng như sau:
ROA it — β 0 ÷ /J 11 * R8iD i t ÷ /J 1 2 * CAPEX it ÷ /J 1 3 * TA tt ÷ ∕J 1 4 * IA tt ÷ /J 15 * FE tt ÷ βι.6 * EIZE tt ÷ β 17 * DE i t ÷ ɛit
ROE it = β 0 ÷ β2.1 * E8ιD lt + β 22 * CAPEX i t ÷ /J2.3 * TA tt ÷ ∕J2.4 * IA tt + β 2 ζ * FE tt ÷ β2.6 * EIZE i t + β 2 7 * DE i t + ε tt
Trong đó: β 0 : Hệ số chặn β 1.1 , β 1.2 , β 1.3 , β 1.4 , β 1.5 , β 1.6 , β 1.7: Các hệ số β 2.1 , β 2.2 , β 2.3 , β 2.4 , β 2.5 , β 2.6 , β 2.7: Các hệ số ɛ: Sai số trong mô hình i: Doanh nghiệp i t: Năm thứ t
3.4.2 Các biến mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Chi phí nghiên cứu và phát triển (R&D) được tính bằng Logarit của tổng chi phí R&D ghi trên báo cáo tài chính doanh nghiệp R&D đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng doanh số và doanh thu của doanh nghiệp Tuy nhiên, chưa có bằng chứng rõ ràng cho thấy rằng việc đầu tư lớn vào R&D sẽ luôn dẫn đến lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp.
H1: R&D có ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp
Chi phí đầu tư tài sản cố định (CAPEX) là các khoản chi tiêu dành cho việc mua sắm, sửa chữa hoặc nâng cấp tài sản cố định của doanh nghiệp Những chi phí này nhằm mục đích duy trì và cải thiện hiệu suất hoạt động, giúp doanh nghiệp giữ vững vị thế cạnh tranh Các doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh lâu dài thường chỉ cần tái đầu tư một phần nhỏ lợi nhuận sau thuế hàng năm vào CAPEX để duy trì hoạt động kinh doanh Một doanh nghiệp lớn có CAPEX cao cho thấy họ đang tích cực đầu tư vào sự phát triển và mở rộng hoạt động của mình.
H2: Chiphí đầu tư tài sản cố định có ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp
Tài sản cố định hữu hình (TA) được tính bằng Logarit của tổng tài sản cố định hữu hình ghi nhận trên báo cáo tài chính doanh nghiệp Nghiên cứu của Rifat Kamasak (2016) đã chỉ ra rằng tài sản cố định hữu hình có tác động tích cực đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
H3: Tài sản cố định hữu hình có ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp
Tài sản cố định vô hình (IA) được xác định thông qua Logarit của tài sản cố định vô hình trên báo cáo tài chính doanh nghiệp Theo tiêu chuẩn IAS 38, chi phí trong giai đoạn phát triển của quá trình Nghiên cứu và Phát triển sẽ được ghi nhận là tài sản cố định vô hình nếu đáp ứng đủ các tiêu chí Do đó, sự gia tăng tài sản cố định vô hình có thể một phần đến từ hoạt động Nghiên cứu và Phát triển.
H4: Tài sản cố định vô hình có ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp
Biến Số mẫu Trung bình Độ lệch chuẩn
Chi phí tài chính (FE) được xác định bằng Logarit của các chi phí tài chính ghi nhận trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp Nó bao gồm các khoản chi phí và lỗ phát sinh từ các hoạt động như đầu tư tài chính, cho vay, đi vay vốn, cũng như chi phí đầu tư vào các liên doanh, liên kết, lỗ tỷ giá và một số khoản chi phí khác.
H5: Chiphí tài chính có ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tổng quan số liệu nghiên cứu
Bảng 4 1: Tổng quan dữ liệu
ROA ROE RD CAPEX IA TA FE SIZE DE
Nguồn bảng: Kết quả nghiên cứu
Nghiên cứu này phân tích dữ liệu từ 21 doanh nghiệp trong ngành dệt may niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam, bao gồm HOSE, HNX và UPCOM, trong giai đoạn 2010 - 2020 với 205 mẫu nghiên cứu Hai biến phụ thuộc được xem xét là Lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA) và Lợi nhuận sau thuế trên tổng vốn chủ sở hữu (ROE) Bảy biến độc lập bao gồm Chi phí nghiên cứu và phát triển (R&D), Chi phí đầu tư tài sản cố định (CAPEX), Tài sản cố định vô hình (IA), Tài sản cố định hữu hình (TA), Chi phí tài chính (FE), Quy mô doanh nghiệp (SIZE), và Đòn bẩy tài chính (DE) cũng được áp dụng trong nghiên cứu.
Theo nghiên cứu, chỉ số ROA trung bình của các công ty ngành dệt may đạt 8,14% với độ lệch chuẩn 9,6% Đồng thời, chỉ số ROE trung bình là 22,15% và độ lệch chuẩn lên tới 42,29%, trong đó có doanh nghiệp có tỷ số ROE cao nhất lên đến 593%.
Dựa trên kết quả phân tích, các giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của các biến độc lập và biến kiểm soát trong mô hình không có sự chênh lệch lớn do đã được Logarit hóa để giảm thiểu sai số từ quy mô doanh nghiệp Trong giai đoạn 2010-2020, các doanh nghiệp đầu tư vào tài sản cố định nhiều hơn so với R&D (1,53 so với 1,33), với tài sản cố định hữu hình chiếm ưu thế (2,19) so với tài sản cố định vô hình (0,91) Quy mô doanh nghiệp cũng có sự chênh lệch lớn, với doanh nghiệp lớn nhất có quy mô gần gấp 4 lần so với doanh nghiệp nhỏ nhất (4,34 so với 1,06) Hệ số đòn bẩy tài chính cũng cho thấy sự khác biệt rõ rệt, khi một số doanh nghiệp sử dụng nợ vay nhiều hơn so với những doanh nghiệp chủ yếu dựa vào vốn chủ sở hữu.
Mô hình đa cộng tuyến
Sử dụng phần mềm Stata 14, ta có bảng Ma trận tương quan dưới đây:
Bảng 4 2: Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình
ROA Coef Std Err P-value
Nguồn bảng: Kết quả nghiên cứu
Các biến trong ma trận thường có mức độ tương quan thấp, ngoại trừ một số trường hợp như CAPEX và R&D (69,39%), TA và R&D (70,06%), TA và CAPEX (76,58%), SIZE và R&D (74,65%), SIZE và CAPEX (74,17%), mặc dù vẫn dưới 80% Tuy nhiên, tương quan giữa SIZE và TA đạt 88,44%, cho thấy sự liên kết chặt chẽ giữa hai biến này Điều này có thể giải thích bởi vì tổng tài sản bao gồm tài sản cố định hữu hình và vô hình, do đó khi tài sản cố định hữu hình thay đổi, tổng tài sản cũng sẽ biến động theo.
Mô hình hồi quy OLS
4.3.1 Mô hình hồi quy OLS với ROA là biến phụ thuộc
Sử dụng phần mềm Stata 14 tác giả đã thu được kết quả sau đây:
Bảng 4 3: Kết quả kiểm định với biến ROA
Nguồn bảng: Kết quả nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu cho thấy biến R&D, SIZE và DE có ý nghĩa với P-value lần lượt là 1,1%, 0,1% và gần 0, cùng với R-squared đạt 45,11%, chứng tỏ 45,11% biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến độc lập Biến R&D có hệ số dương (0,2162), cho thấy R&D có tương quan dương với ROA của doanh nghiệp, trong khi SIZE và DE có hệ số âm, cho thấy chúng có tương quan âm với ROA Các biến CAPEX, IA và TA không ảnh hưởng đến ROA Do đó, ta có thể kết luận rằng nghiên cứu và phát triển có tương quan dương với khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
4.3.2 Mô hình hồi quy OLS với ROE là biến phụ thuộc
Sử dụng phần mềm Stata 14, tác giả đã thu được kết quả sau đây:
Bảng 4 4: Kết quả kiểm định với biến ROE
Nguồn bảng: Kết quả nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu cho thấy biến R&D và SIZE có ý nghĩa với P-value lần lượt là 0,5% và 0,4% Điều này cùng với Adjusted R-squared đạt 24,38% cho thấy biến phụ thuộc trong mô hình được giải thích bởi các biến độc lập với mức độ 24,38%.
Hệ số dương (0,6023) cho thấy R&D có ảnh hưởng tích cực đến ROE của doanh nghiệp, trong khi hệ số âm của biến SIZE chỉ ra rằng SIZE có mối tương quan nghịch với ROE Từ đó, có thể kết luận rằng nghiên cứu và phát triển đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
Mô hình tác động cố định (FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM)
4.4.1 Mô hình FEM, REM với ROA
Ta có kết quả mô hình FEM, REM với ROA như sau:
Bảng 4 5: Mô hình FEM với ROA
Nguồn bảng: Kết quả nghuên cứu
Bảng kết quả mô hình FEM cho ROA có Prob>F = 0,2215 lớn hơn mức ý nghĩa 5% nên không có ý nghĩa thống kê.
Bảng 4 6: Mô hình REM với ROA
Nguồn bảng: Kết quả nghiên cứu
Mô hình hồi quy REM cho biến ROA cho thấy Prob>chi2 = 0,0017, nhỏ hơn mức ý nghĩa 5%, chứng tỏ có ý nghĩa thống kê Trong mô hình này, biến DE không chỉ có ý nghĩa thống kê mà còn tác động ngược chiều đến ROA.
4.4.2 Mô hình FEM, REM với ROE
Bảng 4 7: Mô hình FEM với ROE
Nguồn bảng: Kết quả nghiên cứu
Mô hình FEM với ROE có Prob>F = 0,079 lớn hơn 5% nên không có ý nghĩa.
Bảng 4 8: Mô hình REM với ROE
Nguồn bảng: Kết quả nghiên cứu
Mô hình REM cho thấy Prob>chi2 = 0,002, nhỏ hơn 5%, chứng tỏ mô hình có ý nghĩa thống kê Tuy nhiên, chỉ có biến FE đạt ý nghĩa thống kê với P>|z| nhỏ hơn 5% Hơn nữa, biến FE có hệ số dương, cho thấy ảnh hưởng tích cực của nó đến ROE.
Bảng 4 9: Kiểm định Hausman cho mô hình FEM và REM với ROA
(b) (B) (b-B) sqrt (diag (V_b- V_B)) fem rem Difference SẼ
Nguồn bảng: Kết quả nghiên cứu Để kiểm định mô hình REM hay FEM phù hợp với nghiên cứu, bài nghiên cứu đặt ra giả thuyết:
Mô hình nhân tố ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) và mô hình nhân tố ảnh hưởng cố định (FEM) được kiểm định qua kiểm định Hausman với biến phụ thuộc là ROA Kết quả kiểm định cho thấy giá trị Prob>chi2 là 0,6978, lớn hơn mức 5%, do đó chúng ta chấp nhận giả thuyết H0.
Mô hình REM được xác định là phù hợp cho nghiên cứu, cho thấy rằng FE có ảnh hưởng tiêu cực đến ROA, điều này khác với kết quả của mô hình OLS, trong đó FE không có ý nghĩa.
Bảng 4 10: Kiểm định Hausman cho mô hình FEM và REM với ROE
Tên biến Giả thuyết nghiên cứu Kết quả nghiên cứu
R&D (H1): R&D có ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp Chấp nhận
Nguồn bảng: Kết quả nghiên cứu Để kiểm tra mô hình FEM hay REM phù hợp đối với ROE, bài nghiên cứu đã đặt ra giả thuyết:
Mô hình nhân tố ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) và mô hình nhân tố ảnh hưởng cố định (FEM) được kiểm định bằng phương pháp Hausman với biến phụ thuộc là ROE Kết quả kiểm định cho thấy giá trị Prob>chi2 là 0,1406, lớn hơn 5%, do đó chúng ta chấp nhận giả thuyết H0.
Mô hình REM cho thấy rằng FE có ảnh hưởng tích cực đến ROE, trong khi đó, kết quả từ mô hình OLS lại không chỉ ra ý nghĩa của FE.
Tổng hợp kết quả
Bảng tổng hợp kết quả nghiên cứu được hình thành sau khi kiểm định các mô hình được trình bày như sau:
Bảng 4 11: Tổng hợp kết quả
2 CAPEX (H2): Chi phí đầu tư tài sản cố định có ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp Bác bỏ H2
(H3): Tài sản cố định hữu hình có ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp Bác bỏ H3
(H4): Tài sản cố định vô hình có ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp Bác bỏ H4
5 FE (H5): Chi phí tài chính có ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp Bác bỏ H5
Nguồn bảng: Kết quả nghiên cứu