1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

748 mối quan hệ giữ thành phần ban lãnh đạo và tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam,khoá luận tốt nghiệp

57 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Mối Quan Hệ Giữa Thành Phần Ban Lãnh Đạo Và Tỷ Lệ Nắm Giữ Tiền Mặt Của Các Công Ty Niêm Yết Trên Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
Tác giả Bùi Tố Nga
Người hướng dẫn TS. Phạm Tiến Mạnh
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 57
Dung lượng 180,62 KB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

    • 4. Nguồn dữ liệu thu thập đối với từng biến

    • 5. Hạn chế nghiên cứu

    • 1.1. Các nghiên cứu nước ngoài

    • 1.2. Các nghiên cứu trong nước

    • 2.1. Ban lãnh đạo

    • 2.1.1. Khái niệm

    • 2.1.2. Phân loại

    • 2.1.3. Các yếu tố quyết định đến thành phần ban lãnh đạo trong doanh nghiệp

    • 2.2. Tiền mặt trong doanh nghiệp

    • 2.2.1. Khái niệm và vai trò của tiền mặt trong doanh nghiệp

    • 2.2.2. Phân loại

    • 2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nắm giữ tiền mặt

    • 3.1. Dữ liệu nghiên cứu

    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu

    • 3.4. Mô hình nghiên cứu

    • CASHit - a1+ β1 T-BODit + β2 FE-BODit + β3 FOR-BODit

      • + β4FE-EXCECit + β5 FOR-EXCECit + β6 FE-CONTROLit

      • + β7 FOR-CONTROLit + βs DIVit

        • 3.4.2. Xây dựng các biến trong mô hình

        • 4.1. Mô tả tổng quan số liệu nghiên cứu

        • 4.1.1. Hệ số tương quan giữa các biến

        • 4.2. Kết quả mô hình

        • 4.2.1. Mô hình OLS

        • 4.2.2. Mô hình tác động cố định (Fixed Effects Model - FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model - REM)

        • 5.1. Kết luận

        • 5.2. Khuyến nghị

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Sau dịch bệnh Covid-19, nhu cầu tích lũy tiền mặt tăng cao ở doanh nghiệp và cá nhân do sự sụt giảm của thị trường chứng khoán, bất động sản và giá vàng Kể từ ngày 17/03/2020, lãi suất ngân hàng cũng đồng loạt giảm, khiến nhiều nhà đầu tư gửi tiết kiệm lo lắng Trong bối cảnh kinh tế suy thoái, nhiều người cho rằng "tiền mặt là vua", nhưng việc nắm giữ quá nhiều tiền mặt lại có thể dẫn đến những rủi ro không mong muốn.

Khi doanh nghiệp tăng cường giữ tiền mặt, tính thanh khoản và linh hoạt tài chính sẽ được cải thiện, giúp dễ dàng thực hiện các nghĩa vụ tài chính như vay nợ, thanh toán cho nhà cung cấp, chi phí hoạt động, đầu tư dự án và ứng phó với các tình huống khẩn cấp.

Việc doanh nghiệp lạm dụng nắm giữ tiền mặt có thể gây hại cho lợi ích của cổ đông và giá trị công ty Điều này xảy ra khi ban lãnh đạo dễ dàng theo đuổi lợi ích cá nhân, dẫn đến đầu tư quá mức vào các dự án không hiệu quả hoặc đầu tư dưới mức vào các dự án có tiềm năng cao.

Để giúp doanh nghiệp và nhà đầu tư hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nắm giữ tiền mặt, tác giả đã chọn nghiên cứu "Mối quan hệ giữa tỷ lệ nắm giữ tiền mặt và thành phần ban lãnh đạo của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam." Nghiên cứu này nhằm đưa ra các giải pháp và chính sách phù hợp cho quyết định đầu tư, tài trợ và phân bổ nhân sự hợp lý trong doanh nghiệp.

- Thứ nhất, xây dựng cơ sở lý luận về thành phần ban lãnh đạo và tỷ lệ nắm giữ tiền mặt trong doanh nghiệp.

- Thứ hai, tìm hiểu thực trạng ảnh hưởng của ban lãnh đạo đến tỷ lệ nắm giữ tiền mặt.

- Thứ ba, tìm ra giải pháp để nâng cao chất lượng nắm giữ tiền mặt tại doanh nghiệp.

Bài nghiên cứu này phải trả lời được các câu hỏi sau:

Thành phần ban lãnh đạo đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Những quyết định và chiến lược tài chính của ban lãnh đạo ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng quản lý nguồn vốn và mức độ tích trữ tiền mặt Sự đa dạng trong kinh nghiệm và chuyên môn của các thành viên ban lãnh đạo cũng có thể dẫn đến những quyết định khác nhau về việc duy trì mức tiền mặt tối ưu, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh của công ty Việc nghiên cứu mối liên hệ này là cần thiết để hiểu rõ hơn về cách thức quản lý tài chính trong bối cảnh thị trường Việt Nam.

- Các yếu tố nào có ảnh hưởng đến tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam?

3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Các yếu tố có liên quan trực tiếp, gián tiếp đến tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của các công ty tài chính niêm yết.

Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các yếu tố thành phần của ban lãnh đạo và ảnh hưởng của chúng đến tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của các công ty tài chính niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh Thông qua việc đánh giá vai trò của ban lãnh đạo, nghiên cứu nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách thức quản lý tài chính và quyết định đầu tư trong bối cảnh thị trường hiện nay.

- Thời gian: dữ liệu nghiên cứ trong giai đoạn từ 2010 - 2018.

Nguồn dữ liệu cho các biến độc lập liên quan đến thành phần ban lãnh đạo của công ty tài chính niêm yết được thu thập từ báo cáo thường niên qua các năm Đối với biến kiểm soát tỷ lệ chi trả cổ tức bằng tiền mặt, dữ liệu lịch sử chia cổ tức được lấy từ trang thông tin tài chính CafeTvn.

5 Hạn chế nghiên cứu số dữ liệu của doanh nghiệp trong một vài năm không công khai Mong nhận được sự thông cảm và góp ý từ thầy cô.

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1 Các nghiên cứu nước ngoài

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ giữa thành phần ban lãnh đạo và tỷ lệ nắm giữ tiền mặt, trong đó có nghiên cứu của Aitzaz và các cộng sự (2017) về các công ty niêm yết tại Pháp từ năm 2006 đến 2014 Sử dụng phương pháp dữ liệu kết và định luật Copé - Zimmermann, nghiên cứu cho thấy trung bình các doanh nghiệp Pháp nắm giữ 7% tổng tài sản ròng Kết quả chỉ ra rằng thành phần hội đồng quản trị độc lập làm giảm đáng kể tỷ lệ nắm giữ tiền mặt, trong khi các biến kiểm soát có ít ảnh hưởng Do đó, tỷ lệ nắm giữ tiền mặt sẽ thấp hơn khi có nhiều thành viên hội đồng quản trị độc lập, và ngược lại, tỷ lệ này tăng lên khi có sự kiểm soát quyền sở hữu.

Nghiên cứu của Adams và các cộng sự (2010) chỉ ra rằng các thành viên độc lập trong Hội đồng quản trị, mặc dù không có mối liên hệ tài chính với doanh nghiệp, vẫn có vai trò quan trọng trong việc duy trì danh tiếng cá nhân và sức mạnh của tổ chức Do đó, việc giám sát khách quan từ các thành viên này là cần thiết để đảm bảo quản lý doanh nghiệp hiệu quả.

Nghiên cứu của Liu và các cộng sự (2015) cho thấy ban lãnh đạo độc lập đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp Trung Quốc, với ảnh hưởng mạnh mẽ hơn ở các doanh nghiệp do chính phủ quản lý và những doanh nghiệp có chi phí mua lại thấp Nghiên cứu này sử dụng kiểm định Endogeneity cùng với các biến độc lập, phương pháp tổng quát động và phương pháp sự khác biệt trong những sự khác biệt để xác minh kết quả.

Nghiên cứu của Torchia cho thấy sự hiện diện của nữ giới trong ban lãnh đạo có ảnh hưởng tích cực đến mức độ đổi mới của doanh nghiệp thông qua nhiệm vụ chiến lược Kết quả cho thấy rằng ảnh hưởng này tỷ lệ thuận với số lượng nữ lãnh đạo, đặc biệt khi có từ một đến ba phụ nữ trong ban lãnh đạo Sự khác biệt trong quyết định của ban lãnh đạo cũng được kỳ vọng giữa nữ và nam giới, liên quan đến việc mở rộng cơ hội, đa dạng hóa nguồn nhân lực và tăng cường tính đổi mới, sáng tạo trong doanh nghiệp (Rose, 2017).

Ikueze và Egungwu (2017) đã nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị doanh nghiệp đến việc nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp sản xuất tại Nigeria trong giai đoạn 2012-2015 Nghiên cứu xem xét các yếu tố như sự bồi thường của Hội đồng quản trị, tỷ lệ thành viên nữ, quy mô Hội đồng quản trị, quyền sở hữu và trình độ học vấn của các thành viên Sử dụng dữ liệu thứ cấp và mô hình hồi quy bội, kết quả cho thấy số lượng thành viên nữ, trình độ học vấn, sự bồi thường và độ tuổi của thành viên Hội đồng quản trị có tác động tích cực đến việc nắm giữ tiền mặt, trong khi quy mô và quyền sở hữu của Hội đồng quản trị lại có ảnh hưởng tiêu cực.

Nghiên cứu của Abdioglu về vai trò của chất lượng quản trị doanh nghiệp đối với tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Borsa Istanbul trong giai đoạn 2009 - 2013 cho thấy rằng khi chất lượng quản trị doanh nghiệp giảm, tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của các công ty tăng lên Sử dụng phương pháp hồi quy GMM, nghiên cứu này làm nổi bật mối liên hệ giữa quản trị doanh nghiệp và quyết định tài chính của các công ty.

Nghiên cứu của Veronica và Mariana (2016) sử dụng phương pháp phân tích hồi quy dữ liệu bảng trên các công ty tài chính niêm yết tại Indonesia từ năm 2010 đến 2015, ngoại trừ nhóm ngân hàng Kết quả cho thấy dòng tiền có tác động tiêu cực đáng kể đến việc nắm giữ tiền mặt của các công ty Các công ty có thể sử dụng dòng tiền như một nguồn thanh khoản để tài trợ cho các khoản đầu tư Tuy nhiên, các yếu tố như đáo hạn nợ, chi trả cổ tức, quy mô doanh nghiệp, cơ hội tăng trưởng, đòn bẩy và lợi nhuận không có ảnh hưởng đáng kể đến việc nắm giữ tiền mặt.

Nghiên cứu của Shabbir và các cộng sự (2015) đã chỉ ra rằng các yếu tố như cơ hội tăng trưởng, dòng tiền, lợi nhuận vững chắc và biến động dòng tiền có ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ nắm giữ tiền mặt tại Pakistan Ngược lại, quy mô doanh nghiệp, đòn bẩy và thanh khoản lại có tác động tiêu cực đến việc nắm giữ tiền mặt của các công ty ở nước này Đặc biệt, đáo hạn nợ và chi trả cổ tức không có ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ nắm giữ tiền mặt.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BAN LÃNH ĐẠO VÀ TỶ LỆ NẮM GIỮ TIỀN MẶT TRONG DOANH NGHIỆP

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 07/04/2022, 13:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Phạm Tiến Mạnh và Nguyễn Thanh Phương (2018). “The relationship between board of directors and cash holding - Empirical Research in listed firms on Vietnam Stock Exchange”, International Journal of Advanced Engineering and Management Research, Vol. 3 Issue 3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The relationship betweenboard of directors and cash holding - Empirical Research in listed firms on VietnamStock Exchange
Tác giả: Phạm Tiến Mạnh và Nguyễn Thanh Phương
Năm: 2018
2. Nguyễn Thị Uyên Uyên và Từ Thị Kim Thoa (2014). “Mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi: Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam”, Tạp chí kinh tế và hội nhập. 14 (24) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mối quan hệ giữa quảntrị vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi: Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Uyên Uyên và Từ Thị Kim Thoa
Năm: 2014
3. Nguyễn Như Quỳnh (2014). “Các nhân tố tài chính tác động đến việc nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp Việt Nam”, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố tài chính tác động đến việc nắm giữtiền mặt của các doanh nghiệp Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Như Quỳnh
Năm: 2014
4. Âu Thùy Linh (2019). “Những yếu tố tài chính ảnh hưởng đến việc nắm giữ tiềnmặt của doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam”, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những yếu tố tài chính ảnh hưởng đến việc nắm giữtiềnmặt của doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam
Tác giả: Âu Thùy Linh
Năm: 2019
5. Mai Thanh Giang (2017). “Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến việc nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp ngành vật liệu xây dựng niêm yết tại Việt Nam”, Tạp chí kinh tế & Quản trị kinh doanh số 01 (03), Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến việc nắm giữtiền mặt của các doanh nghiệp ngành vật liệu xây dựng niêm yết tại Việt Nam
Tác giả: Mai Thanh Giang
Năm: 2017
6. Lại Thị Phương Nga (2014). “Những yếu tố tác động đến việc nắm giữ tiền mặtcủa doanh nghiệp tại Việt Nam”, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những yếu tố tác động đến việc nắm giữ tiềnmặtcủa doanh nghiệp tại Việt Nam
Tác giả: Lại Thị Phương Nga
Năm: 2014
7. Bùi Đức Hòa (2017). “Các nhân tố tác động đến nắm giữ tiền mặt của các doanhnghiệp Việt Nam”, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố tác động đến nắm giữ tiền mặt của cácdoanhnghiệp Việt Nam
Tác giả: Bùi Đức Hòa
Năm: 2017

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2 mô tả các giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất của các biến nghiên cứu - 748 mối quan hệ giữ thành phần ban lãnh đạo và tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2 mô tả các giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất của các biến nghiên cứu (Trang 36)
Bảng 3 cho thấy các hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu khá chặt chẽ, đa số hệ số tương quan có giá trị tuyệt đối nằm trong khoảng 0.05 đến 0.43 - 748 mối quan hệ giữ thành phần ban lãnh đạo và tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 3 cho thấy các hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu khá chặt chẽ, đa số hệ số tương quan có giá trị tuyệt đối nằm trong khoảng 0.05 đến 0.43 (Trang 38)
Nguồn: Bảng số liệu từ phần mềm Stata 14.0 - 748 mối quan hệ giữ thành phần ban lãnh đạo và tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam,khoá luận tốt nghiệp
gu ồn: Bảng số liệu từ phần mềm Stata 14.0 (Trang 39)
Bảng 6- Hệ số VIF - 748 mối quan hệ giữ thành phần ban lãnh đạo và tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 6 Hệ số VIF (Trang 41)
Với giá trị Prob > F >5% của kiểm định Wooldridge như trên, mô hình được kết luận không có hiện tượng tự tương quan. - 748 mối quan hệ giữ thành phần ban lãnh đạo và tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam,khoá luận tốt nghiệp
i giá trị Prob > F >5% của kiểm định Wooldridge như trên, mô hình được kết luận không có hiện tượng tự tương quan (Trang 43)
Bảng 13 - Ket quả mô hình FEM được khắc phục - 748 mối quan hệ giữ thành phần ban lãnh đạo và tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 13 Ket quả mô hình FEM được khắc phục (Trang 46)
Sau khi khắc phục hiện tượng phương sai sai số thay đổi của mô hình FEM, ta có mô hình cuối cùng như sau: - 748 mối quan hệ giữ thành phần ban lãnh đạo và tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam,khoá luận tốt nghiệp
au khi khắc phục hiện tượng phương sai sai số thay đổi của mô hình FEM, ta có mô hình cuối cùng như sau: (Trang 46)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w