1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

857 quản trị chuỗi cung ứng của toyota và giải pháp cho các doanh nghiệp ngành ô tô việt nam

102 75 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản trị chuỗi cung ứng của Toyota và giải pháp cho các doanh nghiệp ngành ô tô Việt Nam
Tác giả Dương Minh Trang
Người hướng dẫn GS.TS. Nguyễn Văn Tiến
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Kinh doanh quốc tế
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 102
Dung lượng 880,17 KB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    • LỜI CAM ĐOAN

    • LỜI CẢM ƠN

    • MỤC LỤC

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Tổng quan nghiên cứu

    • 3. Mục đích nghiên cứu

    • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 5. Phương pháp nghiên cứu

    • 6. Ket cấu đề tài

    • 1.1.1. Khái niệm chuỗi cung ứng

    • 1.1.2. ĐỐI TƯỢNG THAM GIA CHUỖI CUNG ỨNG

    • Hình 1.2 - Mô hình cấu trúc chuỗi cung ứng đơn giản

    • Hình 1.3 - Mô hình cấu trúc chuỗi cung ứng mở rộng

    • 1.1.3. PHÂN LOẠI CHUỖI CUNG ỨNG

    • 1.1.4. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHUỖI CUNG ỨNG

    • 1.2.1. KHÁI NIỆM

    • 1.2.2. NỘI DUNG CỦA QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG

    • Hình 1.4 - Các thành phần của chuỗi cung ứng

    • 1.2.3. QUY TRÌNH QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG

    • Hình 1.5 - Quy trình quản trị chuỗi cung ứng cơ bản

    • 1.2.4. MỤC TIÊU VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG

    • TÓM TẮT CHƯƠNG 1

    • 2.1.2. Hoạt động kinh doanh của Toyota

    • Bảng 2.1 - Thu nhập hoạt động và thu nhập ròng (từ 2016 đến 2020) của Toyota (Đơn vị: tỷ Yên)

    • 2.2.1. Mô hình chuỗi cung ứng của Toyota

    • Hình 2.1 - Quy trình chế tạo ra một chiếc xe Toyota

    • 2.2.2. QUY TRÌNH VẬN HÀNH CHUỖI CUNG ỨNG CỦA TOYOTA

    • Jidoka

    • Bảng 2.2 - Lịch trình đặt và nhận hàng nguyên vật liệu thời gian dài (Đơn vị: chiếc)

    • Hình 2.2 - Mạng lưới logistics

    • Hình 2.4 - Bãi điều phối

    • 2.3.1. Nhận xét chung

    • 2.3.2. Điểm mạnh trong quản trị chuỗi cung ứng Toyota

    • 2.3.3. Hạn chế trong quản trị chuỗi cung ứng Toyota

    • TÓM TẮT CHƯƠNG 2

    • 3.1. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM HIỆN NAY

    • Biểu đồ 3.1 - Biểu đồ tăng trưởng GDP và bình quân GDP của Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020

    • Biểu đồ tăng trưởng GDP và bình quân GDP của VN giai đoạn 2010-2020

  • ■111111111

    • Biểu đồ 3.2 - Biểu đồ sản xuất và tiêu thụ ô tô ở một số nước Đông Nam Á năm

    • 2020 (đơn vị: chiếc)

    • Sản xuất và tiêu thụ ô tô ở một số nước Đông Nam Á

    • 2020

    • 2020

      • 3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH Ô TÔ VIỆT NAM

      • 3.2.1. Trong việc lập kế hoạch sản xuất và phân phối

      • 3.2.2. Trong quản lý nguồn cung và mối quan hệ với các nhà cung cấp

      • 3.2.3. Trong sản xuất

      • 3.2.4. Trong quản trị logistics

      • 3.2.5. Trong quản trị hệ thống phân phối

      • 3.2.6. Trong việc làm chủ công nghệ

      • Hình 3 - Mức độ tham gia của Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu

      • 3.3. KIẾN NGHỊ PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM

      • 3.3.1. Kiến nghị với các cơ quan Nhà nước

      • 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

      • 3.3.3. Kiến nghị với các Hiệp hội

      • TÓM TẮT CHƯƠNG 3

      • KẾT LUẬN

      • C. Website

      • NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

      • BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG VÀ QUẢN TRỊ CHUỖI.CUNG ỨNG

TỔNG QUAN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG

1.1.1 Khái niệm chuỗi cung ứng

Trong môi trường kinh doanh hiện đại, để duy trì vị thế cạnh tranh, doanh nghiệp cần kiểm soát mọi hoạt động từ cung ứng đến tiêu thụ sản phẩm Điều này đòi hỏi sự quan tâm đến quy trình vận chuyển nguyên vật liệu, thiết kế, đóng gói, bảo quản và dịch vụ khách hàng, cũng như những mong đợi của người tiêu dùng Để đạt được điều này, doanh nghiệp phải xây dựng chuỗi cung ứng riêng, thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với nhà cung cấp và khách hàng, bao gồm cả khách hàng của khách hàng Sự phát triển của chuỗi cung ứng trong bối cảnh kinh tế toàn cầu không ngừng mở rộng cả về lý thuyết lẫn thực tiễn, và việc định nghĩa chính xác về chuỗi cung ứng sẽ giúp doanh nghiệp có cái nhìn tổng quan về quản trị chuỗi cung ứng.

Dưới đây là một số khái niệm về chuỗi cung ứng nổi bật:

The supply chain is the interconnected network of companies that collaborates to deliver products or services to the market, as defined in "Fundaments of Logistics Management" by Lambert, Stock, and Elleam (1998).

Chuỗi cung ứng là tổng thể các bước liên quan đến việc đáp ứng nhu cầu khách hàng, bao gồm cả nhà sản xuất, nhà cung cấp, nhà vận chuyển, kho, người bán lẻ và khách hàng Điều này cho thấy rằng quản lý chuỗi cung ứng không chỉ dừng lại ở sản xuất mà còn mở rộng ra nhiều khía cạnh khác trong quá trình cung cấp sản phẩm đến tay người tiêu dùng.

Chuỗi cung ứng là mạng lưới liên kết các hoạt động sản xuất và phân phối, bao gồm việc thu mua nguyên liệu, chuyển đổi chúng thành bán thành phẩm và thành phẩm, và cuối cùng là phân phối đến tay khách hàng.

(“An introduction to supply chain management” Ganesham, Ran and Terry P.Harrison, 1995)

Chuỗi cung ứng là một mạng lưới liên kết các hoạt động từ sản xuất, cung cấp, vận chuyển, lưu kho đến bán lẻ, nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng Ví dụ về chuỗi cung ứng sản phẩm sữa có thể thấy rõ qua các thương hiệu nổi tiếng như Vinamilk, TH true milk, Dutch lady và Mộc Châu Những sản phẩm sữa này đã trải qua nhiều công đoạn để có thể đến tay người tiêu dùng.

Các hãng sữa cần chú trọng vào việc tìm kiếm nguồn nguyên liệu sữa phù hợp Vậy nguyên liệu này đến từ đâu? Thông thường, nguyên liệu dùng để sản xuất sữa chủ yếu đến từ hai nguồn chính.

• Từ các nông trại chuyên nuôi bò sữa

• Từ việc nhập khẩu ở các quốc gia khác

Nguyên liệu sẽ được thu mua và đưa vào nhà máy sản xuất với chi phí và chất lượng phù hợp với dự toán ban đầu Các bước trong quy trình sản xuất tại nhà máy sẽ tạo ra sản phẩm sữa hoàn chỉnh.

Để sản phẩm được người tiêu dùng biết đến, việc marketing và quảng bá thương hiệu là rất quan trọng Bộ phận marketing cần phối hợp chặt chẽ với các bộ phận sản xuất, lưu kho, bảo quản, vận chuyển và phân phối để đáp ứng nhu cầu khách hàng kịp thời, từ đó xây dựng lòng tin và sự gắn bó của khách hàng với thương hiệu Đây là những chiến lược mà Vinamilk và các hãng sữa lớn khác đang áp dụng trong quản lý và vận hành chuỗi cung ứng của họ Chuỗi cung ứng này được minh họa đơn giản trong hình 1.1.

Hình 1.1 - Mô hình chuỗi cung ứng sữa

1.1.2 ĐỐI TƯỢNG THAM GIA CHUỖI CUNG ỨNG

Một chuỗi cung ứng đơn giản bao gồm: Nhà cung cấp doanh nghiệp và khách hàng của doanh nghiệp

Hình 1.2 - Mô hình cấu trúc chuỗi cung ứng đơn giản

(Nguồn: Michael H Hugos (2011), “ Essentials of Supply chain Management, Third Edition”)

Trong chuỗi cung ứng mở rộng, ngoài ba thành phần chính, còn có ba đối tượng quan trọng khác, bao gồm nhà cung cấp của các nhà cung cấp (nhà cung cấp đầu tiên), khách hàng của các khách hàng (khách hàng cuối cùng) và các công ty cung cấp dịch vụ như logistics, tài chính, marketing và công nghệ thông tin.

Hình 1.3 - Mô hình cấu trúc chuỗi cung ứng mở rộng

(Nguồn: Michael H Hugos (2011), “ Essentials of Supply chain Management, Third

Trong chuỗi cung ứng, có sự kết hợp chặt chẽ giữa các đối tượng, mỗi đối tượng đảm nhận vai trò và chức năng riêng biệt Các thành phần chính bao gồm nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ, và khách hàng cá nhân hoặc tổ chức Bên cạnh đó, các công ty cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho các đối tượng này, tạo nên một hệ thống hoạt động hiệu quả trong chuỗi cung ứng.

Chịu trách nhiệm sản xuất sản phẩm bao gồm các doanh nghiệp khai thác và sản xuất nguyên vật liệu thô, đánh bắt và nuôi trồng nông sản cũng như thủy hải sản Sản phẩm có thể là hữu hình như đồ gia dụng, thực phẩm và đồ uống, hoặc vô hình như âm nhạc, trò chơi điện tử, phần mềm và thiết kế Ngoài ra, còn có các dịch vụ như vận chuyển, dọn vệ sinh, cắt tỉa cây, phẫu thuật và giảng dạy.

Nhà phân phối là các công ty chuyên dự trữ và phân phối hàng hóa từ nhà cung ứng đến khách hàng doanh nghiệp, thường sở hữu sản phẩm và quản lý hàng tồn kho, vận chuyển, hỗ trợ khách hàng cùng dịch vụ sau bán Ngoài vai trò quảng bá và thúc đẩy doanh số, nhà phân phối cũng có thể hoạt động như tổ chức môi giới mà không sở hữu sản phẩm, tập trung vào quảng bá và bán hàng Dù ở hình thức nào, nhà phân phối đều theo dõi nhu cầu khách hàng, giúp nhà sản xuất nắm bắt biến động thị trường Họ thực hiện chức năng "Thời gian và địa điểm", cung cấp sản phẩm đúng lúc và đúng nơi mà khách hàng cần.

Nhà bán lẻ là những người dự trữ và bán hàng hóa với số lượng nhỏ, nắm vững nhu cầu và sở thích của khách hàng Họ quảng bá sản phẩm đến tay người tiêu dùng, thường áp dụng các chiến lược về giá cả, lựa chọn sản phẩm và tính tiện lợi để thu hút sự chú ý của khách hàng.

Khách hàng là những cá nhân hoặc tổ chức mua và sử dụng sản phẩm Họ có thể mua sản phẩm để tiếp tục bán cho người tiêu dùng khác hoặc để phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân của mình.

1.1.2.5 Nhà cung cấp dịch vụ

Các nhà cung cấp dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng, phục vụ cho nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ và khách hàng Họ có chuyên môn và kỹ năng đặc biệt, giúp thực hiện các hoạt động hiệu quả hơn và với chi phí hợp lý hơn so với việc tự thực hiện Những nhà cung cấp dịch vụ phổ biến bao gồm nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển và nhà xưởng, được gọi là nhà cung cấp dịch vụ logistics Ngoài ra, còn có các dịch vụ tài chính như cho vay và phân tích tín dụng từ ngân hàng và công ty tài chính, cùng với các dịch vụ nghiên cứu thị trường, quảng cáo, thiết kế sản phẩm, dịch vụ kỹ thuật, pháp lý và tư vấn quản lý Tất cả các nhà cung cấp dịch vụ này được tích hợp với nhau, hỗ trợ sự hoạt động liên tục của toàn bộ chuỗi cung ứng.

QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG

Thuật ngữ “quản trị chuỗi cung ứng” đã xuất hiện từ cuối những năm 80 và trở nên phổ biến vào thập niên 90, thay thế cho các khái niệm như “hậu cần” và “quản lý hoạt động.” Khi xem xét quản lý chuỗi cung ứng như những hoạt động ảnh hưởng đến hành vi của chuỗi cung ứng để đạt được kết quả mong muốn, chúng ta cần chú ý đến một số khái niệm quan trọng.

Quản trị chuỗi cung ứng là sự kết hợp chặt chẽ giữa các quy trình kinh doanh quan trọng, bắt đầu từ người tiêu dùng cuối cùng đến các nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ và thông tin Mục tiêu của quản trị chuỗi cung ứng là tạo ra giá trị gia tăng cho khách hàng và các bên liên quan khác, như được nêu bởi Douglas M Lambert vào năm 2004.

Quản trị chuỗi cung ứng là quá trình kết hợp hiệu quả giữa các nhà cung cấp, nhà sản xuất, kho hàng và cửa hàng, nhằm đảm bảo hàng hóa được sản xuất và phân phối đúng số lượng, địa điểm và thời điểm Mục tiêu chính là giảm thiểu chi phí hệ thống đồng thời đáp ứng yêu cầu về mức độ dịch vụ.

Philip Kaminsky và Edith Simchi Levi, 2008)

Quản trị chuỗi cung ứng được định nghĩa là sự kết hợp chiến lược và hệ thống các chức năng kinh doanh truyền thống, đồng thời xây dựng sách lược phối hợp các chức năng này trong một công ty cụ thể Mục tiêu của quản trị chuỗi cung ứng là nâng cao năng lực của từng doanh nghiệp và toàn bộ chuỗi cung ứng trong dài hạn.

Dewitt, Min, Nix, Smith và Zachia, 2001).

Quản trị chuỗi cung ứng là quá trình phối hợp hiệu quả giữa sản xuất, tồn kho, vị trí và vận chuyển trong chuỗi cung ứng, nhằm đáp ứng nhanh chóng và chính xác nhu cầu thị trường.

Quản trị chuỗi cung ứng và quản trị logistics là hai khái niệm dễ bị nhầm lẫn Theo Hiệp hội về quản trị chuỗi cung ứng (CSCMP), quản trị logistics là một phần của quản trị chuỗi cung ứng, bao gồm việc hoạch định, thực hiện và kiểm soát việc vận chuyển và dự trữ hàng hóa, dịch vụ, cũng như thông tin từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ để đáp ứng nhu cầu khách hàng Các hoạt động của quản trị logistics bao gồm quản lý vận tải, kho bãi, nguyên vật liệu, thực hiện đơn hàng, thiết kế mạng lưới logistics, và hoạch định cung cầu Ngược lại, quản trị chuỗi cung ứng được định nghĩa là một chức năng tích hợp, kết nối các chức năng và quy trình kinh doanh trong công ty và giữa các công ty để tạo ra một mô hình kinh doanh hiệu quả Quản trị chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm các hoạt động logistics mà còn mở rộng đến sản xuất và phối hợp giữa các bộ phận như marketing, kinh doanh, thiết kế sản phẩm, tài chính và công nghệ thông tin.

Logistics thường diễn ra trong phạm vi một công ty nhỏ, trong khi chuỗi cung ứng là mạng lưới hợp tác giữa nhiều công ty để phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng Trong khi logistics truyền thống tập trung vào các hoạt động như thu mua, phân phối, bảo trì và quản lý tồn kho, quản lý chuỗi cung ứng mở rộng ra bao gồm cả tiếp thị, phát triển sản phẩm mới, tài chính và dịch vụ khách hàng.

1.2.2 NỘI DUNG CỦA QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG

Mỗi chuỗi cung ứng, bất kể quy mô hay cấu trúc, đều bao gồm 5 thành phần cơ bản: sản xuất, lưu kho, địa điểm, vận tải và thông tin Doanh nghiệp cần đưa ra các quyết định quản trị liên quan đến những thành phần này để tối ưu hóa hoạt động của chuỗi cung ứng.

Hình 1.4 - Các thành phần của chuỗi cung ứng

(Nguồn: Michael H Hugos (2011), “ Essentials of Supply chain Management, Third

Sản xuất là khả năng tạo ra và lưu trữ sản phẩm trong chuỗi cung ứng, với các phương tiện sản xuất như nhà máy và kho Quyết định sản xuất liên quan đến việc xác định thị trường cần sản phẩm nào, số lượng và thời điểm sản xuất Hoạt động này bao gồm lập kế hoạch sản xuất chính dựa trên công suất nhà máy, cân đối công việc, quản lý chất lượng và bảo trì thiết bị.

Hàng tồn kho là một phần quan trọng trong chuỗi cung ứng, bao gồm nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm do nhà sản xuất, nhà phân phối và nhà bán lẻ nắm giữ Mỗi giai đoạn trong chuỗi cung ứng yêu cầu một loại hàng tồn kho cụ thể với số lượng dự trữ phù hợp Mục tiêu chính của hàng tồn kho là giảm thiểu rủi ro từ sự bất định trong chuỗi cung ứng, nhưng việc duy trì hàng tồn kho có thể rất tốn kém Do đó, doanh nghiệp cần xác định mức độ tồn kho và điểm mua bổ sung tối ưu một cách cẩn thận để tối ưu hóa chi phí và hiệu quả hoạt động.

Việc xác định vị trí cho các nhà máy sản xuất và lưu trữ hàng tồn là rất quan trọng, ảnh hưởng đến chi phí và hoạt động của chuỗi cung ứng Cần cân nhắc giữa việc sử dụng các nhà máy có sẵn hay xây dựng mới để đạt hiệu quả tối ưu Khi kích thước, số lượng và địa điểm của các cơ sở được quyết định, điều này sẽ xác định các lộ trình khả thi cho sản phẩm đến tay khách hàng Quyết định về địa điểm không chỉ liên quan đến chi phí mà còn phản ánh chiến lược cơ bản của công ty trong việc xây dựng và phân phối sản phẩm ra thị trường.

Vận chuyển hàng tồn kho giữa các vị trí trong chuỗi cung ứng có thể được thực hiện thông qua nhiều phương thức Phân phối hàng không và xe tải mang lại tốc độ và độ tin cậy, nhưng chi phí thường cao Ngược lại, vận chuyển bằng đường biển và xe lửa tiết kiệm hơn, nhưng thường kéo dài thời gian trung chuyển và không đảm bảo Để bù đắp cho sự không chắc chắn này, các doanh nghiệp cần duy trì mức trữ hàng tồn kho cao hơn.

Thông tin là yếu tố then chốt quyết định các hoạt động trong chuỗi cung ứng, kết nối mọi hoạt động của nó Khi thông tin được cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời, các công ty có thể đưa ra quyết định tối ưu, từ đó tối đa hóa lợi nhuận cho toàn bộ chuỗi Tương tự như thị trường chứng khoán, chuỗi cung ứng cũng thể hiện tính năng động và linh hoạt, với thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc điều phối các yếu tố khác Thông tin được sử dụng nhằm hai mục đích chính.

Các hoạt động hàng ngày trong chuỗi cung ứng liên quan đến bốn nhân tố chính: sản xuất, hàng tồn kho, địa điểm và vận tải Các công ty trong cùng chuỗi cung ứng sử dụng dữ liệu có sẵn về cung ứng sản phẩm và nhu cầu để đưa ra quyết định về lịch sản xuất hàng tuần, mức hàng tồn kho, lộ trình vận chuyển và vị trí lưu trữ hàng hóa.

Dự báo và lập kế hoạch là rất quan trọng để dự đoán nhu cầu tương lai Thông tin hiện có được sử dụng để thực hiện các dự báo chiến thuật, giúp thiết lập lịch sản xuất và thời gian biểu hàng tháng, hàng quý Ngoài ra, thông tin cũng hỗ trợ trong việc đưa ra các dự báo chiến lược, hướng dẫn quyết định về việc xây dựng cơ sở mới, tham gia vào thị trường mới hoặc rút lui khỏi thị trường hiện tại.

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY TOYOTA

Ngày đăng: 07/04/2022, 13:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
13. Những rào cản khiến ngành công nghiệp ô tô Việt Nam “chậm lớn”. Truy cập ngày 15 tháng 04 năm 2021 https ://www.thesaigontimes.vn/310241/nhung-rao-can-khien-nganh-cong-nghiep-o-to-viet-nam-cham-lon.html?fbclid=IwAR1d5tLqL6CQUV i8rLGSlPDm75L2Hhe2pX- HFTAJOBkNQowcavQk684LwE Sách, tạp chí
Tiêu đề: chậm lớn
14. Kaizen là gì? Lợi ích từ việc ý thức Kazen. Truy cập ngày 15 tháng 04 năm 2021 http://hirayamavietnam.com.vn/kaizen-su-cai-tien-lien-tuc-cua-nguoi-nhat/?fbclid=IwAR26j3XJDBAl8W9VD79V5gQ 39hE0kXGqdfrXtNYcGuyy 6Fb0r2p uXNEI Link
15. Miễn thuế nhập khẩu linh kiện, nguyên liệu lắp ráp ô tô trong nước. Truy cập ngày 02 tháng 05 năm 2021 https://cafef.vn/ap-dung-thue-suat-thue-nhap-khau-0-voi-linh-kien-o-to-20200529091145371.chn Link
16. Chuỗi giá trị Vinfast - Cách mạng ngành ô tô Việt Nam. Truy cập ngày 03 tháng 05 năm 2021 https://vilas.edu.vn/chuoi- gia-tri-vinfast.html Link
17. Thị trường ô tô: Cần một chính sách thoáng hơn. Truy cập ngày 05 tháng 05 năm 2021 https://vneconomy.vn/thi-truong-oto-can-mot-chinh-sach-thoang-hon.htm?fbclid=IwAR2MZeRhGyE98w2YjES alsDwEiULoiYVyBnGd3qj9R OIhnBQzDFjvC2WZ4 Link
19. Webside của ASEAN automotive federation. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2021 https://www.asean- autofed.com/?fbclid=IwAR02tG300weoBiNrNZoooWwH4z5kbj FFIqbwXKC rufTZfcQnF0TeDLj4K0 Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1. 2- Mô hình cấu trúc chuỗi cung ứng đơn giản - 857 quản trị chuỗi cung ứng của toyota và giải pháp cho các doanh nghiệp ngành ô tô việt nam
Hình 1. 2- Mô hình cấu trúc chuỗi cung ứng đơn giản (Trang 19)
Hình 1. 1- Mô hình chuỗi cung ứng sữa 1.1.2. ĐỐI TƯỢNG THAM GIA CHUỖI CUNG ỨNG - 857 quản trị chuỗi cung ứng của toyota và giải pháp cho các doanh nghiệp ngành ô tô việt nam
Hình 1. 1- Mô hình chuỗi cung ứng sữa 1.1.2. ĐỐI TƯỢNG THAM GIA CHUỖI CUNG ỨNG (Trang 19)
Hình 1. 3- Mô hình cấu trúc chuỗi cung ứng mở rộng - 857 quản trị chuỗi cung ứng của toyota và giải pháp cho các doanh nghiệp ngành ô tô việt nam
Hình 1. 3- Mô hình cấu trúc chuỗi cung ứng mở rộng (Trang 20)
Hình 1. 4- Các thành phần của chuỗi cung ứng - 857 quản trị chuỗi cung ứng của toyota và giải pháp cho các doanh nghiệp ngành ô tô việt nam
Hình 1. 4- Các thành phần của chuỗi cung ứng (Trang 31)
Hình 1.5 -Quy trình quản trị chuỗi cung ứng cơ bản - 857 quản trị chuỗi cung ứng của toyota và giải pháp cho các doanh nghiệp ngành ô tô việt nam
Hình 1.5 Quy trình quản trị chuỗi cung ứng cơ bản (Trang 33)
Hình 2.1 -Quy trình chế tạo ra một chiếc xe Toyota - 857 quản trị chuỗi cung ứng của toyota và giải pháp cho các doanh nghiệp ngành ô tô việt nam
Hình 2.1 Quy trình chế tạo ra một chiếc xe Toyota (Trang 51)
Hình 2. 2- Mạng lưới logistics - 857 quản trị chuỗi cung ứng của toyota và giải pháp cho các doanh nghiệp ngành ô tô việt nam
Hình 2. 2- Mạng lưới logistics (Trang 64)
được đề cập đến ở phần đặt hàng nguyên vật liệu. Hình 2.3 mô tả quá trình đóng gói - 857 quản trị chuỗi cung ứng của toyota và giải pháp cho các doanh nghiệp ngành ô tô việt nam
c đề cập đến ở phần đặt hàng nguyên vật liệu. Hình 2.3 mô tả quá trình đóng gói (Trang 66)
Hình 2. 4- Bãi điều phối - 857 quản trị chuỗi cung ứng của toyota và giải pháp cho các doanh nghiệp ngành ô tô việt nam
Hình 2. 4- Bãi điều phối (Trang 67)
Hình 3- Mức độ tham gia của Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu - 857 quản trị chuỗi cung ứng của toyota và giải pháp cho các doanh nghiệp ngành ô tô việt nam
Hình 3 Mức độ tham gia của Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu (Trang 94)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w