1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

053 các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại CTCP vật tư và giải pháp kỹ thuật điện

81 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 81
Dung lượng 409,62 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP (14)
    • 1.1 Khái quát chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (14)
      • 1.1.1 Khái niệm (14)
      • 1.1.2 Bản chất (15)
    • 1.2 Đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (16)
      • 1.2.1 Khái quát tình hình tài chính (16)
      • 1.2.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh (17)
      • 1.2.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời (20)
      • 1.2.4 Nhóm chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động của tài sản (22)
      • 1.2.5 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán (24)
    • 1.3 Các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh (25)
      • 1.3.1 Nhân tố bên trong (25)
      • 1.3.2 Nhân tố bên ngoài (28)
    • 1.4. Các giải pháp tài chính chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của (30)
      • 1.4.1 Vai trò của tài chính đối với hiệu quảkinh doanh (30)
      • 1.4.2 Một số giải pháp tài chính chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.23 TỔNG KẾT CHƯƠNG 1 (33)
  • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CTCP VẬT TƯ VÀ GIẢI PHÁP KỸ THUẬT ĐIỆN (36)
    • 2.1 Tổng quan về CTCP Vật tư và Giải pháp kỹ thuật điện (36)
      • 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển (36)
      • 2.1.2 Cơ cấu tổ chức (37)
    • 2.2 Thực trạng hiệu quả kinh doanh tại CTCP Vật tư và Giải pháp kỹ thuật điện (38)
      • 2.2.1 Thực trạng tình hình tài chính và đánh giá kết quả kinh doanh (38)
      • 2.2.2 Phân tích hiệu quả kinh doanh qua một số chỉ tiêu đặc trưng (54)
      • 2.3.1 Ket quả đạt được (67)
      • 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân (68)
  • CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ (71)
    • 3.1 Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới (71)
      • 3.1.1 Cơ hội và thách thức (71)
      • 3.1.3 Định hướng phát triển trong giai đoạn 2021 - 2025 (71)
    • 3.2 Một số giải pháp tài chính nhằmnâng cao hiệu quả kinh doanh (72)
      • 3.2.1 Các giải pháp quản lý tài sản (72)
      • 3.2.2 Các giải pháp tăng doanh thu (73)
      • 3.2.3 Các giải pháp giảm thiểu chi phí (74)
      • 3.2.4 Một số giải pháp khác (75)
    • 3.3 Kiến nghị (77)
      • 3.3.1 Đối với Nhà nước và các bộ Ngành (77)
      • 3.3.2 Đối với ban lãnh đạo (77)
  • KẾT LUẬN (79)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (80)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

Khái quát chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

1.1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp

Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về định nghĩa doanh nghiệp, tùy thuộc vào góc độ và cách nhìn nhận của từng người Những quan điểm này phản ánh sự đa dạng trong cách hiểu về vai trò và chức năng của doanh nghiệp trong nền kinh tế.

Theo nhà kinh tế học nổi tiếng người Pháp, M Francois Perroux, doanh nghiệp được định nghĩa là một đơn vị tổ chức sản xuất, nơi mà các yếu tố sản xuất khác nhau được kết hợp và quản lý bởi nhân viên của công ty Mục tiêu của doanh nghiệp là cung cấp các sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ ra thị trường, từ đó thu về khoản lợi nhuận chênh lệch giữa giá bán và giá thành sản phẩm.

Theo quan điểm phát triển, doanh nghiệp được coi là một cộng đồng người sản xuất ra của cải, trải qua quá trình sinh ra, phát triển, và đối mặt với cả thất bại lẫn thành công Trong hành trình này, doanh nghiệp có thể vượt qua những thời kỳ khó khăn nhưng cũng có thể phải ngừng sản xuất hoặc thậm chí tiêu vong do những thử thách không thể vượt qua.

Theo định nghĩa pháp luật, doanh nghiệp được hiểu là tổ chức có tên riêng, tài sản, và trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký theo quy định pháp luật với mục đích kinh doanh (Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14).

1.1.1.2 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh

Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau, mục tiêu chung của mọi doanh nghiệp hiện nay là tối đa hóa lợi nhuận Để đạt được điều này, các doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với sự thay đổi của môi trường Do đó, việc đánh giá hiệu quả kinh doanh không chỉ ở cấp độ toàn doanh nghiệp mà còn ở từng bộ phận là rất cần thiết.

Hiệu quả sản xuất được định nghĩa là tình trạng khi xã hội không thể tăng sản lượng của một loại hàng hóa mà không phải giảm sản lượng của một loại hàng hóa khác Một nền kinh tế đạt hiệu quả tối ưu khi hoạt động trên giới hạn khả năng sản xuất của mình.

Quan điểm về phân bổ hiệu quả nguồn lực trong sản xuất xã hội nhấn mạnh rằng hiệu quả chỉ có thể đạt được khi hoạt động trên đường giới hạn năng lực sản xuất Để đạt được mức hiệu quả này, cần nhiều điều kiện, bao gồm việc dự báo chính xác và quyết định đầu tư sản xuất với quy mô phù hợp với cầu thị trường.

Nhiều nhà quản trị cho rằng hiệu quả được xác định bởi tỷ lệ giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra Theo Manfred Kuhn, "tính hiệu quả được tính bằng kết quả theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh."

Hiệu quả kinh doanh phản ánh khả năng khai thác nguồn lực trong quá trình hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra Đánh giá trình độ lợi dụng nguồn lực cần xem xét mối quan hệ với kết quả đạt được, từ đó xác định mức độ kết quả có thể đạt được từ mỗi đơn vị hao phí nguồn lực Do đó, hiệu quả có thể được mô tả qua một công thức tổng quát.

C - hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó

Hiệu quả kinh doanh là chỉ số quan trọng thể hiện chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời phản ánh khả năng sử dụng hiệu quả các nguồn lực sản xuất như lao động, máy móc, nguyên liệu và vốn trong quá trình hoạt động.

Tuy nhiên, để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh doanh cần phân biệt rõ ranh giới giữa hai phạm trù hiệu quả và kết quả.

Kết quả trong kinh doanh là những gì đạt được sau một quá trình hoặc khoảng thời gian hoạt động, phản ánh mục tiêu của doanh nghiệp Kết quả có thể được biểu hiện bằng các đơn vị hiện vật như tấn, kg, m², hoặc đơn vị giá trị như đồng và ngoại tệ Ngoài ra, kết quả cũng có thể thể hiện chất lượng sản xuất kinh doanh một cách định tính, bao gồm uy tín và danh tiếng của doanh nghiệp.

Hiệu quả là chỉ số phản ánh khả năng khai thác nguồn lực sản xuất, được đánh giá qua sự so sánh giữa đầu vào và đầu ra, cũng như giữa chi phí kinh doanh và kết quả đạt được Từ góc độ xã hội, chi phí cần xem xét là chi phí xã hội, bao gồm sự kết hợp giữa lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động, với sự tương quan về số lượng và chất lượng trong quá trình sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm và dịch vụ đạt tiêu chuẩn tiêu dùng.

Nếu như kết quả là mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả là phương tiện để có thể đạt được các mục tiêu đó.

Hiệu quả kinh doanh là chỉ số thể hiện khả năng sử dụng nguồn nhân lực, đồng thời phản ánh chất lượng của quá trình kinh doanh Tuy nhiên, việc tính toán hiệu quả này trở nên phức tạp do khó xác định chính xác cả kết quả đạt được và mức hao phí tài nguyên trong một khoảng thời gian cụ thể.

Đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

1.2.1 Khái quát tình hình tài chính

Hệ số nợ là công cụ quan trọng giúp nhà quản lý doanh nghiệp đánh giá tình hình tài chính và điều chỉnh chính sách tài chính cho phù hợp Đối với chủ nợ, hệ số nợ là yếu tố quyết định trong việc đưa ra các quyết định cho vay và thu hồi nợ Ngoài ra, các nhà đầu tư cũng sử dụng hệ số nợ để đánh giá mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp, từ đó cân nhắc các quyết định đầu tư.

Hệ số nợ được đo bằng tỷ số giữa tổng số nợ phải trả với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn của doanh nghiệp: rt Nợ phải trả

Tong nguồn vốn (tong tòi san)

Hệ số nợ nói lên trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn từ bên ngoài (từ các chủ nợ) là bao nhiêu phần trăm

Hệ số nợ so với tổng tài sản cho thấy mức độ tài trợ tài sản hiện có của doanh nghiệp bằng nguồn vốn bên ngoài.

* Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu

Hệ số nợ được tính bằng cách chia tổng nợ (bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn) của doanh nghiệp cho giá trị vốn chủ sở hữu trong cùng một thời kỳ Các số liệu cần thiết để tính toán có thể được lấy từ bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp Công thức tính hệ số nợ là: Tổng nợ / Vốn chủ sở hữu.

Họ SQ nọ phải trả trên Ì70n chủ sớ hữu = —J - ' ■ _—

* Hệ số vốn chủ sở hữu

Hệ số vốn chủ sở hữu hay tỷ suất tự tài trợ là cách viết ngược của hệ số nợ.

Tỷ số vốn chủ sở hữu là chỉ số quan trọng để đo lường mức độ góp vốn của chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp Công thức tính tỷ số này giúp đánh giá sự đóng góp và vai trò của chủ sở hữu trong hoạt động tài chính của công ty.

Tỷ so von chu SO hữu = — J -ζ -— = 1 — hệ SO nọ

1.2.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh

Doanh thu từ hoạt động kinh doanh được xác định là tổng số tiền thu được từ việc bán sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ, sau khi đã trừ đi các khoản thuế, giảm giá, và hàng hóa bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ) Doanh thu này được ghi nhận khi khách hàng chấp nhận thanh toán, không phân biệt việc đã thu được tiền hay chưa.

* Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là chỉ tiêu quan trọng phản ánh khoản tiền thực tế mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động kinh doanh Để xác định doanh thu thuần, doanh nghiệp cần áp dụng công thức cụ thể.

Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Các khoản giảm trừ doanh thu

- Doanh thu bán hàng: là toàn bộ tiền bán hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán.

- Các khoản giảm trừ doanh thu: bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại

Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm các khoản thu từ hoạt động liên kết, góp vốn cổ phần, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay, thu từ hoạt động mua bán chứng khoán, và hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán từ năm trước chưa sử dụng hết.

Thu nhập khác là các khoản thu phát sinh từ các hoạt động không thường xuyên, bao gồm doanh thu từ việc bán vật tư, hàng hóa, và công cụ dụng cụ đã khấu hao hết giá trị, cũng như từ những tài sản hư hỏng hoặc không còn cần thiết Ngoài ra, thu nhập khác còn bao gồm việc hoàn nhập các khoản giảm giá hàng tồn kho và các khoản phải thu khó đòi từ năm trước nhưng chưa được sử dụng hết, cùng với các khoản thu bất thường khác.

Chi phí của doanh nghiệp là sự tiêu hao các yếu tố, các nguồn lực trong doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu đã định.

Chiphí hoạt động kinh doanh bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến quá trình vận hành của doanh nghiệp, như giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Giá vốn hàng bán là tổng hợp chi phí liên quan đến hàng hóa, bất động sản đầu tư, chi phí sản xuất và thành phẩm đã tiêu thụ Nó bao gồm cả chi phí trực tiếp của dịch vụ đã hoàn thành và các chi phí khác được tính vào giá vốn.

Chi phí bán hàng là những khoản chi phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ, bao gồm chi phí đóng gói, vận chuyển, giới thiệu và bảo hành sản phẩm Các thành phần chính của chi phí bán hàng bao gồm chi phí nhân viên, chi phí khấu hao tài sản cố định và chi phí dịch vụ mua ngoài.

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí chung liên quan đến hoạt động quản lý như chi phí quản lý kinh doanh, chi phí hành chính và các chi phí khác Những chi phí này thường bao gồm chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, cùng với các loại phí và lệ phí khác.

Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp, nhằm tối ưu hóa nguồn vốn, tăng thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh Các chi phí này bao gồm chi phí thuê tài sản, chi phí mua bán trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu, dự phòng giảm giá chứng khoán, cùng với các chi phí khác liên quan đến hoạt động đầu tư ngoài doanh nghiệp và chi phí nghiệp vụ tài chính.

Chi phí khác bao gồm các khoản chi phí không thường xuyên như chi phí từ việc nhượng bán thanh lý tài sản cố định, chi phí tổn thất thực tế, chi phí thu hồi các khoản nợ đã xóa và các chi phí thất thường khác.

Lợi nhuận là sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp phải chi để tạo ra doanh thu đó Nó đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

Các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh

Trong sản xuất kinh doanh, lực lượng lao động không chỉ sáng tạo ra công nghệ kỹ thuật mới mà còn phát triển sản phẩm phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh Sự sáng tạo của lực lượng lao động tác động trực tiếp đến năng suất và khả năng sử dụng các nguồn lực khác như máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu, quyết định thành công của doanh nghiệp.

Ngày nay, sự phát triển của khoa học kỹ thuật đang thúc đẩy nền kinh tế tri thức, trong đó sản phẩm chứa hàm lượng khoa học cao Điều này yêu cầu lực lượng lao động phải có trình độ khoa học kỹ thuật cao và tinh nhuệ, khẳng định vai trò quyết định của họ trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.

* Công nghệ kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật

Công nghệ là yếu tố quyết định trong việc nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm Máy móc và thiết bị đóng vai trò quan trọng trong quá trình lao động, giúp tăng năng suất, sản lượng và chất lượng sản phẩm, đồng thời giảm giá thành Sự phát triển của công nghệ kỹ thuật không chỉ tạo ra tiềm năng tăng trưởng nhanh chóng mà còn nâng cao hiệu quả kinh doanh Chất lượng hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc mạnh mẽ vào trình độ công nghệ, cơ cấu và tính đồng bộ của máy móc Tuy nhiên, chính con người, với khả năng sáng tạo và làm chủ công nghệ, mới là yếu tố quyết định trong quá trình này.

Ngày nay, sự phát triển nhanh chóng của công nghệ kỹ thuật đang tạo ra những chu kỳ công nghệ ngắn hơn và hiện đại hơn, ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng Do đó, doanh nghiệp cần tìm kiếm giải pháp đầu tư hợp lý và chuyển giao công nghệ phù hợp với trình độ tiên tiến toàn cầu Việc bồi dưỡng và đào tạo lực lượng lao động để làm chủ công nghệ hiện đại là rất quan trọng, nhằm ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến và sáng tạo công nghệ mới, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.

* Nhân tố quản trị doanh nghiệp

Quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chiến lược phát triển cho doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh đầy biến động Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần phải vượt qua các đối thủ cạnh tranh Các lợi thế cạnh tranh như chất lượng, sự khác biệt hóa sản phẩm, giá cả hợp lý và tốc độ cung ứng nhanh chóng đều phụ thuộc vào tầm nhìn và năng lực quản lý của các nhà lãnh đạo.

* Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin

Các cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật đang làm thay đổi nhiều lĩnh vực sản xuất, trong đó công nghệ tin học giữ vai trò quan trọng Thông tin hiện nay được xem như hàng hóa và là yếu tố then chốt trong nền kinh tế thông tin hóa Để thành công trong môi trường cạnh tranh quốc tế khốc liệt, doanh nghiệp cần thông tin chính xác về cung cầu thị trường, công nghệ, đối thủ cạnh tranh và người mua Bên cạnh đó, việc nắm bắt kinh nghiệm thành công và thất bại của các doanh nghiệp khác, cũng như các thay đổi trong chính sách kinh tế của Nhà nước và các quốc gia liên quan, là điều cần thiết.

* Nhân tố tính toán kinh tế

Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và hao phí các nguồn lực để đạt kết quả đó.

Khi đánh giá giá trị và sử dụng trong mối quan hệ lợi nhuận, ta có thể hiểu rằng lợi nhuận (Π) được tính bằng cách lấy tổng doanh thu (TR) trừ đi tổng chi phí (TC).

Theo công thức này, lợi nhuận và chi phí là hai khái niệm đối lập, trong đó lợi nhuận không thể được xem là chi phí và ngược lại Điều này cho thấy rằng kết quả và hiệu quả của một doanh nghiệp phụ thuộc lớn vào cách xác định lợi nhuận và chi phí, cũng như các điều kiện liên quan đến chúng.

Kinh tế học nhấn mạnh tầm quan trọng của lợi nhuận kinh tế, coi đây là lợi nhuận "thực" và là kết quả chính xác nhất Để xác định lợi nhuận kinh tế, cần phải tính toán chi phí kinh tế, phản ánh chi phí "thực" liên quan đến việc sử dụng tài nguyên Tuy nhiên, hiện tại khoa học vẫn chưa có khả năng tính toán chi phí và lợi nhuận kinh tế một cách chính xác, mà chỉ dừng lại ở việc sử dụng chi phí tính toán, dẫn đến việc xác định lợi nhuận tính toán.

Môi trường pháp lý đóng vai trò quan trọng trong việc ban hành và thực thi luật pháp, từ các bộ luật đến các văn bản dưới luật Tất cả các quy định pháp luật liên quan đến kinh doanh đều ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Môi trường pháp lý là yếu tố quan trọng tạo ra "sân chơi" cho doanh nghiệp, giúp họ vừa cạnh tranh vừa hợp tác Một môi trường pháp lý lành mạnh không chỉ hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh mà còn điều chỉnh các hoạt động kinh tế vi mô, khuyến khích sự chú ý đến lợi ích của các thành viên trong xã hội, không chỉ tập trung vào kết quả và hiệu quả riêng.

Môi trường pháp lý bình đẳng cho tất cả doanh nghiệp sẽ điều chỉnh các hoạt động kinh doanh và thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh giữa các công ty.

Tính nghiêm minh của luật pháp trong môi trường kinh doanh có ảnh hưởng sâu sắc đến kết quả và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp.

Doanh nghiệp cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật khi hoạt động trên thị trường quốc tế Điều này bao gồm việc nắm rõ luật pháp của quốc gia sở tại và thực hiện các hoạt động kinh doanh với sự tôn trọng đối với các quy định pháp lý của nước đó.

Môi trường kinh tế đóng vai trò quyết định trong việc hình thành và hoàn thiện môi trường kinh doanh, cũng như ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Các yếu tố kinh tế này bao gồm nhiều thành phần quan trọng.

Các giải pháp tài chính chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của

1.4.1 Vai trò của tài chính đối với hiệu quả kinh doanh

Trong bối cảnh sản xuất và kinh doanh hiện nay, doanh nghiệp cần tự quản lý nguồn tài chính của mình một cách hiệu quả và tiết kiệm Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự bền vững và phát triển của hoạt động kinh doanh.

* Khai thác, thu hút các nguồn lực tài chính nhằm đáp ứng các nhu cầu về vốn cho đầu tư kinh doanh

Doanh nghiệp cần vốn để hoạt động, và tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tìm kiếm và huy động các nguồn lực tài chính, chủ yếu là vốn tiền tệ và tài sản khác Các kênh huy động vốn bao gồm vay nợ, phát hành trái phiếu, cổ phiếu, và thuê tài chính Việc xác định chính xác nhu cầu vốn và huy động kịp thời với chi phí thấp giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, trong khi thiếu hụt vốn có thể dẫn đến mất cơ hội kinh doanh và kết quả sản xuất không đạt yêu cầu Do đó, tài chính doanh nghiệp cần đảm bảo cung cấp đủ vốn với phương pháp huy động phù hợp để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục.

* Sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả

Việc sử dụng vốn hiệu quả là yếu tố then chốt trong doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh vốn khan hiếm Tài chính doanh nghiệp cần đóng vai trò tích cực trong việc tối ưu hóa sử dụng vốn, tránh tình trạng vốn nhàn rỗi và chiếm dụng vô ích Doanh nghiệp nên ưu tiên đầu tư vào các dự án có khả năng sinh lời cao, an toàn và đảm bảo thu hồi vốn sớm Trong môi trường cạnh tranh gay gắt, việc tiết kiệm và sử dụng vốn hiệu quả giúp doanh nghiệp tận dụng tối đa cơ hội kinh doanh, giảm chi phí và tăng lợi nhuận Do đó, các doanh nghiệp cần chú trọng vào nghiên cứu, lập kế hoạch kinh doanh, theo dõi tình hình tài chính và đưa ra quyết định đúng đắn để lựa chọn dự án đầu tư hợp lý, tối ưu hóa cơ cấu vốn và tối đa hóa lợi nhuận.

* Kích thích, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh

Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp có mối quan hệ tài chính đa dạng với các bên liên quan bên ngoài và nội bộ, giúp gia tăng sản lượng, thu nhập và lợi nhuận Bằng cách vận dụng hiệu quả các công cụ tài chính như đầu tư, lãi suất, cổ tức, và tiền lương, doanh nghiệp không chỉ tăng cường sức mua của thị trường mà còn thu hút vốn đầu tư, lao động và dịch vụ cho sản xuất Điều này thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa và cung cấp dịch vụ, mang lại lợi ích cho các bên liên quan, đặc biệt là doanh nghiệp.

Doanh nghiệp có thể đầu tư ra ngoài để hợp tác, liên doanh hoặc mua bán chứng khoán, đồng thời vận dụng các công cụ tài chính linh hoạt để ký kết hợp đồng kinh tế với các điều kiện giao dịch hiện đại, từ đó tăng cường tính an toàn và hiệu quả kinh doanh Việc tác động vào các bên liên quan như ngân hàng, nhà đầu tư và người lao động giúp kích thích huy động vốn, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, dẫn đến tăng sản lượng và doanh thu Như vậy, tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất kinh doanh và gia tăng lợi nhuận.

* Kiểm tra, giám sát và phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

Tình hình tài chính doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ tiêu tài chính cụ thể, phản ánh chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh Các chỉ tiêu như hệ số thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn, và hệ số sinh lời giúp nhà quản lý đánh giá tình hình doanh nghiệp và đưa ra quyết định tài chính phù hợp Việc thực hiện các quyết định này cũng được thể hiện qua các chỉ tiêu tài chính, từ đó cho thấy sự phù hợp hay những vướng mắc cần xử lý Do đó, tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm tra, giám sát và đánh giá hoạt động Để phát huy hiệu quả, doanh nghiệp cần tăng cường công tác kế toán và áp dụng các phương pháp quản trị tài chính tiên tiến.

Việc phát huy các vai trò của tài chính doanh nghiệp là rất quan trọng để đạt được mục tiêu kinh doanh Do đó, các nhà quản lý cần chú trọng nâng cao chuyên môn, tích cực nghiên cứu và khai thác các cơ hội thị trường, tuân thủ quy định pháp luật, cùng với việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực nội bộ để thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

1.4.2 Một số giải pháp tài chính chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh

1.4.2.1 Huy động nguồn vốn kịp thời, đầy đủ, với chi phí và cơ cấu hợp lý đáp ứng nhu cầu của hoạt động kinh doanh

Huy động đầy đủ và kịp thời vốn với chi phí hợp lý là giải pháp tài chính quan trọng giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh Để đảm bảo an toàn tài chính trong quá trình tăng trưởng, doanh nghiệp cần xác định mức độ vay nợ hợp lý và tuân thủ nguyên tắc cân bằng tài chính, trong đó tài sản dài hạn phải được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn Ngoài ra, lập kế hoạch huy động vốn cho tương lai là cần thiết để tạo sự chủ động, đồng thời cơ cấu nguồn vốn hợp lý giúp tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn.

1.4.2.2 Nhóm giải pháp gia tăng lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp

Để gia tăng lợi nhuận bền vững trong dài hạn, doanh nghiệp cần tập trung vào ba nhóm giải pháp tài chính chính: đầu tiên là nhóm giải pháp tăng cường doanh thu, tiếp theo là nhóm giải pháp tiết kiệm chi phí, và cuối cùng là chiến lược phân phối lợi nhuận hiệu quả.

Nhóm giải pháp về doanh thu tập trung vào việc xây dựng cơ cấu doanh thu hợp lý cho từng ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp Các giải pháp tài chính được áp dụng nhằm hỗ trợ cho các chương trình tiếp thị và kênh phân phối, từ đó thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm Đồng thời, nhóm này cũng chú trọng đến việc kích thích tiêu thụ, chăm sóc khách hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm, xây dựng thương hiệu và thiết lập chính sách định giá hợp lý.

Nhóm giải pháp tiết kiệm chi phí tập trung vào việc xây dựng bộ máy tổ chức gọn nhẹ và hiệu quả để giảm thiểu chi phí hành chính Các giải pháp này cũng khai thác lợi thế kinh tế nhờ quy mô doanh nghiệp, đồng thời giảm chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý Ngoài ra, các giải pháp về tiền lương và khen thưởng được áp dụng nhằm nâng cao năng suất lao động và khuyến khích sáng kiến cải tiến kỹ thuật, từ đó nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.

Việc phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp cần đảm bảo sự hài hòa lợi ích giữa các bên liên quan như chủ nợ, nhà nước, người lao động và cổ đông Doanh nghiệp phải cân nhắc giữa việc chi trả lợi nhuận cho chủ sở hữu và việc giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư, nhằm bảo đảm lợi ích lâu dài Chính sách phân phối lợi nhuận có ảnh hưởng lớn đến tốc độ tăng trưởng kỳ vọng trong dài hạn của doanh nghiệp.

Chương 1 đã giới thiệu một cách khái quát nhất để hiểu rõ hơn về doanh nghiệp và hiệu quả sản xuất kinh doanh Từ khái niệm, bản chất đến hệ thống các chỉ tiêu đánh giá, các nhân tố ảnh hưởng và cuối cùng là các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh Từ đó, tạo ra khung áp dụng chung trong nghiên cứu hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần vật tư và Giải pháp kỹ thuật điện.

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CTCP VẬT TƯ VÀ GIẢI PHÁP KỸ THUẬT ĐIỆN

Tổng quan về CTCP Vật tư và Giải pháp kỹ thuật điện

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Tên gọi: CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ VÀ GIẢI PHÁP KỸ THUẬT ĐIỆN

Tên tiếng anh: ELECTRICAL MATERIALS & TECHNICAL SOLUTIONS

Nơi đăng ký quản lý: Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng Địa chỉ: P303, tòa nhà 46, ngõ 230, đường Lạc Trung, P Vĩnh Tuy, Q Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam

Người đại diện: Nguyễn Ngọc Hải

Ngành nghề kinh doanh chính: Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác

CTCP Vật tư và giải pháp kỹ thuật điện, được thành lập vào năm 2003, chuyên cung cấp máy móc, thiết bị và phụ tùng cho ngành xây dựng Sản phẩm của công ty bao gồm giấy cách điện, bìa cách điện, đồng hồ đo nhiệt độ, thiết bị giảm áp và đồng hồ đo mức dầu Để đáp ứng nhu cầu đa dạng và chất lượng của khách hàng, công ty đã hợp tác với các doanh nghiệp uy tín như Delfortgroup, Krempel group, IDEF Systemes và Tuboly-Astronic, những đơn vị có nhiều năm kinh nghiệm trong sản xuất thiết bị và phụ tùng.

Công ty đã vượt qua nhiều khó khăn và thử thách trong giai đoạn đầu thành lập, từ việc tiếp cận khách hàng đến tìm kiếm nguồn sản phẩm chất lượng Với gần 18 năm kinh nghiệm, công ty đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, góp phần vào sự phát triển kinh tế của đất nước Lợi nhuận tăng trưởng rõ rệt đã cải thiện đời sống nhân viên, đồng thời công ty luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước Trong tương lai, công ty tự tin mở rộng quy mô và sản phẩm, đồng thời chinh phục thêm nhiều khách hàng mới.

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của CTCP Vật tư và Giải pháp kỹ thuật điện

(Nguồn: Bộ phận hành chính)

Chức năng và trách nhiệm của các phòng ban trong công ty:

Tổng giám đốc là người đại diện hợp pháp cho Công ty, chịu trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày, đồng thời đưa ra các chính sách và phương án kinh doanh phù hợp.

Phó giám đốc có trách nhiệm chủ động thực hiện các nhiệm vụ được giám đốc ủy quyền, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Công ty Đồng thời, phó giám đốc cũng phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về các công việc được giao.

Bộ phận hành chính chịu trách nhiệm quản lý giờ làm việc, cấp phát văn phòng phẩm hàng tháng và quản lý tài sản cố định của công ty Họ cũng tham mưu cho tổng giám đốc về tổ chức, tiền lương, chăm sóc sức khỏe cho nhân viên, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, cũng như thực hiện các chế độ chính sách cho người lao động.

+ Thực hiện công tác kế toán, hạch toán doanh thu, chi phí của Công ty.

TÀI SẢN Chênh lệch 2019/2018 Chênh lệch 2020/2019

Gía trị Tỷ lệ Gía trị Tỷ lệ

1 Tiền và các khoản tương đương tiền _

2 Các khoản phải thu ngắn hạn 468.563.654 5,25% 212.069.411 2,26%

II Tài sản dài hạn 6.298.897 16,24% 27.488.643 60,96%

2 Tài sản dài hạn khác 9.248.435 25,80% 27.488.643 60,96%

Theo dõi và phân tích sự biến động của tài sản và nguồn vốn tại công ty, đồng thời cung cấp thông tin tài chính và kinh tế cho giám đốc để hỗ trợ trong công tác điều hành và hoạch định sản xuất kinh doanh.

+ Lưu trữ, bảo quản chứng từ, sổ sách kế toán, bảo mật số liệu kế toán tài chính theo quy định và điều lệ công ty.

Bộ phận kinh doanh chịu trách nhiệm thực hiện hoạt động bán hàng và tiếp thị nhằm tối ưu hóa doanh số và thị phần của công ty Họ lập kế hoạch kinh doanh chi tiết, tiếp cận thị trường hiệu quả và triển khai các hoạt động quảng cáo, tiếp thị và xây dựng thương hiệu để tăng cường tỷ lệ khách hàng cá nhân và tổ chức.

Bộ phận kho - xưởng đảm nhiệm việc tiếp nhận và quản lý số lượng, chất lượng, và mẫu mã sản phẩm, đồng thời thực hiện công tác bảo quản hiệu quả Họ cũng tiến hành kiểm kê định kỳ và thường xuyên báo cáo tình hình nhập, xuất, và tồn kho hàng hóa.

Thực trạng hiệu quả kinh doanh tại CTCP Vật tư và Giải pháp kỹ thuật điện

2.2.1.1 Tình hình tài chính a Cơ cấu của tài sản

Thông qua bảng Cân đối kế toán của CTCP Vật tư và Giải pháp kỹ thuật điện, ta xét thấy được thực trạng tài sản của công ty:

Bảng 2.1: Tình hình biến động tài sản của CTCP Vật tư và Giải pháp kỹ thuật điện trong giai đoạn năm 2018 -2020

(Nguồn: tính theo BCTC của CTCP Vật tư và Giải pháp kỹ thuật điện)

Tổng tài sản của công ty đã có sự biến động đáng kể trong giai đoạn 2018 - 2020, với mức tăng 6,96% vào năm 2019 so với năm trước.

2018, tương ứng tăng 1.338.852.251 đồng Tuy nhiên đến năm 2020, khoản mục này giảm 9,25% tương ứng với giá trị là 1.902.958.680 đồng.

Với sự biến đổi như thế, tỷ trọng của tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn trên tổng tài sản cũng thay đổi như sau:

Bảng 2.2: Cơ cấu tài sản của công ty trong giai đoạn năm 2018 -2020

Trong ba năm qua, tài sản ngắn hạn (TSNH) luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của công ty, với tỷ lệ lần lượt là 99,8%; 99,78% và 99,61% Điều này cho thấy rằng tài sản dài hạn (TSDH) không được đầu tư nhiều trong giai đoạn này Để có cái nhìn rõ hơn về sự thay đổi cơ cấu tài sản, cần phân tích sâu hơn về TSNH và TSDH.

Tài sản ngắn hạn (TSNH) chiếm ưu thế trong tổng tài sản, do đó sự biến động của nó có ảnh hưởng lớn đến toàn bộ tài sản Trong năm 2019, TSNH đã tăng 6,94%, tương đương với 1.332.553.354 đồng so với năm 2018, nhưng lại giảm 9,40% trong năm 2020.

Hình 2.2: Cơ cấu TSNH của CTCP Vật tư và Giải pháp kỹ thuật điện

■ Tiền và tương đương tiền ■ Khoản phải thu ngản hản ■ Hàng tản kho

(Nguồn: tính theo BCTC của CTCP Vật tư và Giải pháp kỹ thuật điện)

Tiền và tương đương tiền trong ba năm qua chiếm tỷ trọng lần lượt là 19,79%, 17,97% và 22,73% Năm 2019, khoản mục này giảm 2,95% so với năm 2018, nhưng đã tăng 14,62% vào năm 2020 Nguyên nhân giảm trong năm 2019 chủ yếu do công ty đã mua hàng hóa dự trữ trong kho, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và việc trả nợ.

2020, công ty đang trữ tiền nhiều hơn hai năm trước để đảm bảo cho khả năng thanh toán của mình khi cần thiết.

Các khoản phải thu ngắn hạn chiếm phần lớn trong tổng tài sản lần lượt trong ba năm là 46,48%; 45,74% và 51,63% Ngoài ra, khoản mục này qua các năm đều

Chỉ tiêu Chênh lệch 2019/2018 Chênh lệch 2020/2019

Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ

Phải trả người bán ngắn hạn (872.857.759) -38,97% 746.510.864 54,62%

Người mua trả tiền trước ngắn hạn (22.550.000) 2.310.000

Trong những năm gần đây, thuế và các khoản phải nộp nhà nước đã có xu hướng gia tăng, với mức tăng 5,25% từ năm 2018 đến 2019 và 2,26% từ năm 2019 đến 2020, đạt tổng số 139.858.370 đồng, tương đương 16,74% so với 293.128.424 đồng, tức 42,14% Điều này cho thấy tình trạng khách hàng chiếm dụng vốn của công ty, bên cạnh việc công ty áp dụng chính sách bán chịu cho một số khách hàng nhằm tăng doanh thu hàng bán.

Hàng tồn kho của công ty trong năm 2019 đã tăng 15,07% so với năm 2018, nhưng đã giảm mạnh 35,99% vào năm 2020 Trong năm 2019, công ty đã mua và dự trữ nhiều hàng hóa để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu khách hàng và chuẩn bị cho các tình huống cần thiết Tuy nhiên, do ảnh hưởng của dịch Covid-19 vào năm 2020, công ty gặp khó khăn trong việc nhập hàng từ cả trong nước và nước ngoài, dẫn đến việc chủ yếu bán những mặt hàng tồn kho để tạo doanh thu Kết quả là tỷ trọng hàng tồn kho giảm từ 36,29% năm 2019 xuống còn 25,64% năm 2020.

Tài sản dài hạn của công ty chiếm tỷ trọng chưa đến 1% trong tổng tài sản, với chỉ một lần mua sắm TSCĐ vào năm 2018 trị giá 2.949.538 đồng và không có hoạt động mua sắm trong hai năm tiếp theo Tuy nhiên, khoản mục tài sản dài hạn khác đã có xu hướng tăng trưởng, với mức tăng 25,8% trong năm 2019 và 60,96% trong năm 2020.

Phân tích cơ cấu tài sản của công ty giúp nhà quản trị có cái nhìn tổng thể, từ đó đề ra các phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh Đồng thời, việc xem xét cơ cấu nguồn vốn cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

Bảng 2.3: Tình hình biến động nguồn vốn

II Vốn chủ sở hữu 834.118.380 14,42% 1.715.092.032 25,91%

Vốn góp chủ sở hữu - - - -

Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 834.118.380 46,75% 1.715.092.032 65,50%

Theo bảng 2.3, tổng nguồn vốn năm 2019 tăng 6,96% so với năm 2018, nhưng đến năm 2020 lại giảm 9,25% Về cơ cấu nguồn vốn, tỷ trọng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu được phân bổ như sau:

Hình 2.3: Cơ cấu nguồn vốn của CTCP Vật tư và Giải pháp kỹ thuật điện

■ Nả phải trả ■ Vản chả sả hảu

(Nguồn: tính theo BCTC của CTCP Vật tư và Giải pháp kỹ thuật điện)

Theo hình 2.3, nợ phải trả chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn của công ty, cho thấy doanh nghiệp vẫn phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài Tuy nhiên, tỷ trọng nợ phải trả đã giảm từ 69,94% xuống 55,38% trong ba năm qua, cho thấy tỷ trọng vốn chủ sở hữu đang tăng lên Điều này chứng tỏ công ty đang dần giảm sự phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài và cải thiện khả năng tự chủ tài chính, đồng thời phản ánh khả năng chi trả của công ty Để hiểu rõ hơn về sự biến động này, cần phân tích các yếu tố cấu thành nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.

Công ty chỉ chịu ảnh hưởng của các khoản nợ ngắn hạn Từ năm 2019, nợ phải trả tăng 3,75% so với năm 2018, tương ứng tăng 504.733.871 đồng Đến năm

2020, khoản mục này giảm 25,91%, tương ứng giảm một mức giá trị là3.618.050.712 đồng so với năm 2019.

Hình 2.4: Cơ cấu nợ phải trả trong giai đoạn 2018 - 2020

■ Phải trả người bán ■ Người mua trả tiền trước

■ Thuế và các khoản phải nộp nhà nước ■ Vay và nợ thuê tài chính

Nguồn: tính theo BCTC của CTCP Vật tư và Giải pháp kỹ thuật điện

Trong ba năm qua, nợ phải trả người bán của công ty chiếm tỷ trọng lần lượt là 16,64%; 9,79% và 20,43% Đặc biệt, năm 2019 ghi nhận sự giảm mạnh 38,97% so với năm 2018 do công ty đã thanh toán một phần nợ đến hạn và giảm mua chịu Năm 2020 là năm đầy thách thức cho CTCP Vật tư và Giải pháp kỹ thuật điện, mặc dù công ty đã dự trữ hàng tồn kho, nhưng một số mặt hàng đã lỗi thời, khiến công ty cần nhập hàng mới để thúc đẩy kinh doanh Do đó, công ty tiếp tục mua chịu hàng từ các nhà cung cấp để đáp ứng nhu cầu thị trường.

Người mua trả tiền trước ngắn hạn chỉ chiếm 0,17% tổng nợ phải trả vào năm 2019, cho thấy việc nhận ứng trước tiền từ khách hàng chưa hiệu quả Điều này có thể do chính sách hoạt động của công ty và sự thiếu tin tưởng của khách hàng mới đối với chất lượng sản phẩm.

Giá trị (đồng) Tỷ lệ Giá trị (đồng) Tỷ lệ

Trong năm 2019, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước giảm 16,74%, nhưng đến năm 2020 lại tăng 42,14% Công ty luôn tuân thủ và thực hiện đầy đủ các quy định về thuế mà Nhà nước đề ra.

Các khoản vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn chiếm trên 60% tổng nợ phải trả trong ba năm, ảnh hưởng đáng kể đến nợ phải trả của doanh nghiệp Năm 2019, chỉ tiêu này tăng 14,86% so với năm 2018, nhưng đã giảm mạnh 39,16% vào năm 2020.

Về vốn chủ sở hữu

Nguyên nhân chính khiến tổng vốn chủ sở hữu (VCSH) tăng qua các năm, mặc dù vốn góp không thay đổi ở mức 4.000.000.000 đồng, là do sự gia tăng của lợi nhuận sau thuế chưa phân phối Cụ thể, năm 2019, lợi nhuận sau thuế tăng 46,75% so với năm 2018, và đến năm 2020, mức tăng này lên tới 65,50% Khoản mục này phản ánh kết quả kinh doanh của công ty sau khi đã trừ đi các khoản thuế, chi phí và lỗ, qua đó cho thấy tình hình kinh doanh khả quan của công ty.

2.2.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh

CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. D.Larue.A Caillat (1992) “Kinh tế doanh nghiệp”, NXB Khoa học xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế doanh nghiệp
Nhà XB: NXB Khoa học xã hội
2. GS.TS Nguyễn Thành Độ, GS.TS Nguyễn Ngọc Huyền (2011), “Quản trị kinh doanh”, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị kinhdoanh
Tác giả: GS.TS Nguyễn Thành Độ, GS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế quốc dân
Năm: 2011
2. TS. Lê Thị Xuân (2018), “Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp”, Học việnNgân hàng, NXB Lao động Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp
Tác giả: TS. Lê Thị Xuân
Nhà XB: NXB Lao động
Năm: 2018
3. TS. Lê Thị Xuân (2015), “Tài chính doanh nghiệp”, Học viện Ngân hàng, NXB Bách Khoa, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính doanh nghiệp
Tác giả: TS. Lê Thị Xuân
Nhà XB: NXBBách Khoa
Năm: 2015
4. ThS. Trần Thị Hòa (2014), “Giáo trình Tài chính doanh nghiệp”, NXB Đà Nang 5. CTCP Vật tư và Giải pháp kỹ thuật điện, Báo cáo tài chính giai đoạn 2018 - 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tài chính doanh nghiệp
Tác giả: ThS. Trần Thị Hòa
Nhà XB: NXB Đà Nang5. CTCP Vật tư và Giải pháp kỹ thuật điện
Năm: 2014

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của CTCP Vật tư và Giải pháp kỹ thuật điện - 053 các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại CTCP vật tư và giải pháp kỹ thuật điện
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức của CTCP Vật tư và Giải pháp kỹ thuật điện (Trang 37)
+ Theo dõi, phân tích và phản ánh tình hình biến động tài sản, nguồn vốn tại công ty và cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kinh tế cho giám đốc trong công tác điều hành và hoạch định sản xuất kinh doanh. - 053 các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại CTCP vật tư và giải pháp kỹ thuật điện
heo dõi, phân tích và phản ánh tình hình biến động tài sản, nguồn vốn tại công ty và cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kinh tế cho giám đốc trong công tác điều hành và hoạch định sản xuất kinh doanh (Trang 38)
Hình 2.2: Cơ cấu TSNH của CTCP Vật tư và Giải pháp kỹ thuật điện - 053 các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại CTCP vật tư và giải pháp kỹ thuật điện
Hình 2.2 Cơ cấu TSNH của CTCP Vật tư và Giải pháp kỹ thuật điện (Trang 41)
Bảng 2.3: Tình hình biến động nguồn vốn - 053 các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại CTCP vật tư và giải pháp kỹ thuật điện
Bảng 2.3 Tình hình biến động nguồn vốn (Trang 42)
Hình 2.3: Cơ cấu nguồn vốn của CTCP Vật tư và Giải pháp kỹ thuật điện - 053 các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại CTCP vật tư và giải pháp kỹ thuật điện
Hình 2.3 Cơ cấu nguồn vốn của CTCP Vật tư và Giải pháp kỹ thuật điện (Trang 45)
Hình 2.4: Cơ cấu nợ phải trả trong giai đoạn 2018 -2020 - 053 các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại CTCP vật tư và giải pháp kỹ thuật điện
Hình 2.4 Cơ cấu nợ phải trả trong giai đoạn 2018 -2020 (Trang 46)
Bảng 2.4: Tình hình biến động các khoản mục trên Bảng BCKQKD TRONG giai đoạn 2018 - 2020 - 053 các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại CTCP vật tư và giải pháp kỹ thuật điện
Bảng 2.4 Tình hình biến động các khoản mục trên Bảng BCKQKD TRONG giai đoạn 2018 - 2020 (Trang 47)
2.2.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá kết quảkinh doanh - 053 các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại CTCP vật tư và giải pháp kỹ thuật điện
2.2.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá kết quảkinh doanh (Trang 47)
Bảng 2.5: Bảng so sánh đồng quy mô của CTCP Vật tư và Giải pháp kỹ thuật điện - 053 các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại CTCP vật tư và giải pháp kỹ thuật điện
Bảng 2.5 Bảng so sánh đồng quy mô của CTCP Vật tư và Giải pháp kỹ thuật điện (Trang 50)
Hình 2.6: Tình hình biến động của ROS, ROA, ROE trong giai đoạn 2018 -2020 - 053 các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại CTCP vật tư và giải pháp kỹ thuật điện
Hình 2.6 Tình hình biến động của ROS, ROA, ROE trong giai đoạn 2018 -2020 (Trang 58)
Hình 2.7: Sự biến động của doanh thu thuần và KPT bình quân trong giai đoạn năm 2018 - 2020 - 053 các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại CTCP vật tư và giải pháp kỹ thuật điện
Hình 2.7 Sự biến động của doanh thu thuần và KPT bình quân trong giai đoạn năm 2018 - 2020 (Trang 61)
- Giải pháp quân ỉý tài sân (theo tinh hinh cùa công ty - 053 các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại CTCP vật tư và giải pháp kỹ thuật điện
i ải pháp quân ỉý tài sân (theo tinh hinh cùa công ty (Trang 81)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w