1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

813 nghiên cứu tâm lý nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán việt nam,khoá luận tốt nghiệp

132 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Tâm Lý Nhà Đầu Tư Trên Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
Tác giả Lê Nguyễn Khánh Linh
Người hướng dẫn ThS. Đào Thị Hồ Hương
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 132
Dung lượng 1,75 MB

Cấu trúc

  • —^<^Ω^∙^—

    • LỜI CẢM ƠN

    • LỜI CAM ĐOAN

    • MỤC LỤC

    • 1.1. Cơ sở lý luận

    • 1.2. Các nghiên cứu thực nghiệ m

    • 1.3. Khoảng trống nghiên cứu và các câu hỏi nghiên cứu

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

    • 2.1. Phương pháp nghiên cứu

    • 2.2. Số liệu sử dụng

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

    • 3.1. Thực trạng đầu tư của các cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam

    • Hình 5. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý nhà nước và tổ chức thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 1990 - 2000

    • 3.2. Phân tích tâm lý các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua kết quả nghiên cứu

    • trên thi trường chứng khoán

    • Đồ thị 9. Thống kê đánh giá của các nhà đầu tư về mức độ tin cậy của các nguồn thông tin

    • Đồ thị 11. Mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lời với xu hướng nắm giữ chứng khoán

    • Đồ thị 15. Mối quan hệ giữa trình độ học vấn với xu hướng nắm giữ chứng khoán

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

    • 4.2. Định hướng cho nhà đầu tư

    • 4.3. Một số kiến nghị với Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

    • KẾT LUẬN

    • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • BANG CẢU HOI

    • NHẬN XÉT VÀ XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

    • Xác nhận của đơn vị thực tập

    • NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:

    • 2. Mục đích nghiên cứu

    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 4. Phương pháp nghiên cứu

    • 5. Những đóng góp mới của khóa luận

    • 6. Nội dung bài khóa luận

    • Y = 1,280 + 0,261X1 + 0,312X2 + 0,334X3 + 0,246X4 + 0,194X5

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý luận

1.1.1 Tổng quan về chứng khoán và thị trường chứng khoán a Khái niệm chứng khoán và thị trường chứng khoán

Chứng khoán, hay còn gọi là công cụ tài chính, là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành Chứng khoán có thể được thể hiện dưới dạng chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử Các loại chứng khoán bao gồm nhiều hình thức khác nhau, tùy thuộc vào đặc điểm và chức năng của chúng.

+ Cổ phiếu (CP), trái phiếu, chứng chỉ quỹ;

+ Quyền mua CP, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm CK hoặc chỉ số CK;

+ Hợp đồng góp vốn đầu tư;

+ Các loại CK khác theo quy định của Bộ Tài chính.

Chứng khoán (CK) là một loại hàng hóa đặc biệt, mang lại lợi ích cho những người có khoản tiền nhàn rỗi tạm thời Những khoản tiền này được hình thành dưới dạng quyền lợi đối với các khoản tiền sẽ được tạo ra trong tương lai.

Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra hoạt động mua bán và giao dịch các loại chứng khoán giữa các cá nhân và tổ chức tham gia Hiện nay, loại chứng khoán được giao dịch nhiều nhất và phổ biến nhất trên thị trường là

CP hay cụ thể hơn là CP sở hữu trong một công ty đại chúng.

Thuật ngữ TTCK thường ám chỉ các chỉ số như VN-Index, Dow Jones và S&P 500, đại diện cho toàn bộ thị trường chứng khoán Mặc dù chỉ phản ánh một phần của TTCK, hiệu suất của những chỉ số này được coi là chỉ báo chính xác cho tình hình chung của toàn bộ thị trường.

SV: Lê Nguyễn Khánh Linh K18TCB - 2019

Khóa luận tốt nghiệp của ThS Đào Thị Hồ Hương đã chỉ ra rằng giá trị của các cổ phiếu (CP) trong chỉ số có sự biến động, có thể tăng hoặc giảm Điều này tạo cơ sở cho các nhà đầu tư (NĐT) thực hiện giao dịch mua bán cổ phiếu với hy vọng thu được lợi nhuận từ sự biến động giá cả Thị trường chứng khoán vì vậy trở thành một môi trường đầy tiềm năng nhưng cũng không kém phần rủi ro cho các NĐT.

Thị trường chứng khoán (TTCK) là một hình thức tài chính trực tiếp, nơi người cần vốn và người có vốn nhàn rỗi tham gia trực tiếp mà không cần trung gian tài chính như ngân hàng.

Thị trường chứng khoán (TTCK) hoạt động gần gũi với mô hình thị trường tự do cạnh tranh hoàn hảo, cho phép mọi người tham gia một cách tự do Giá cả trên TTCK không bị áp đặt mà được xác định dựa trên mối quan hệ cung - cầu.

Thị trường chứng khoán (TTCK) kết hợp cả tài chính ngắn hạn và dài hạn, với sự hiện diện của thị trường tiền tệ cho các công cụ tài chính dưới một năm và thị trường vốn cho các công cụ tài chính từ một năm trở lên.

Thị trường chứng khoán (TTCK) là một thị trường có tổ chức, nơi mỗi sàn giao dịch chứng khoán được quản lý bởi một ủy ban có thẩm quyền Ủy ban này chịu trách nhiệm quản lý và kiểm soát mọi hoạt động giao dịch Tất cả các giao dịch trong TTCK đều phải tuân theo các quy định và thủ tục hướng dẫn của ủy ban quản lý, đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong giao dịch.

Thị trường chứng khoán (TTCK) hoạt động liên tục, cho phép nhà đầu tư (NĐT) mua bán chứng khoán (CK) nhiều lần trên thị trường thứ cấp sau khi chúng được phát hành trên thị trường sơ cấp Điều này mang lại sự linh hoạt cho NĐT, giúp họ chuyển đổi CK thành tiền mặt bất cứ lúc nào.

Thứ sáu, chỉ có thể tiến hành giao dịch thông qua các Thành viên được ủy quyền:

Nhà đầu tư (NĐT) chỉ có thể thực hiện giao dịch mua bán chứng khoán trên sàn giao dịch chứng khoán thông qua các thành viên được ủy quyền, hay còn gọi là người môi giới Chỉ những thành viên này mới có quyền thực hiện giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán (SGDCK), vì vậy NĐT cần sự hỗ trợ từ họ để có thể trao đổi các công cụ tài chính một cách hiệu quả.

SV: Lê Nguyễn Khánh Linh K18TCB - 2019

Khóa luận tốt nghiệp 6 ThS Đào Thị Hồ Hương

1.1.2 Tổng quan về hành vi nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán a Khái niệm và đặc điểm nhà đầu tư cá nhân

Nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán được chia thành hai loại chính: nhà đầu tư cá nhân và tổ chức đầu tư Mỗi nhà đầu tư đều hướng đến mục tiêu thu lợi ích kinh tế Cụ thể, nhà đầu tư cá nhân là những người sử dụng vốn nhàn rỗi của chính mình để đầu tư, với kỳ vọng đạt được các mục tiêu tài chính cá nhân.

Các đặc điểm của NĐT cá nhân:

Các nhà đầu tư cá nhân thường có quy mô vốn nhàn rỗi nhỏ, dẫn đến mức độ đa dạng hóa danh mục đầu tư thấp hơn và giá trị, khối lượng giao dịch cũng nhỏ hơn so với các nhà đầu tư tổ chức.

Nhiều nhà đầu tư cá nhân thiếu chiến lược đầu tư dài hạn và không tuân thủ các nguyên tắc đầu tư rõ ràng Họ thường bị cuốn theo xu hướng đám đông, chịu ảnh hưởng từ những ý kiến phổ biến và dễ dàng trở nên dễ tổn thương trong quyết định đầu tư của mình.

Quá trình đầu tư của nhà đầu tư cá nhân thường diễn ra nhanh chóng nhờ vào khả năng tự quyết định trên tài khoản đầu tư của họ Hành vi của nhà đầu tư cá nhân phản ánh sự linh hoạt và độc lập trong việc đưa ra các quyết định đầu tư.

Các nghiên cứu thực nghiệm

a Xây dựng chỉ số tâm lý để đo lường yếu tố tác động lên tâm lý nhà đầu tư ở Việt

Nam (Phan Thị Nhã Trúc, 2019)

Nghiên cứu đã áp dụng phân tích thành tố và phương pháp bình phương nhỏ nhất để xác định mối quan hệ giữa chỉ số tâm lý thị trường (SENT) và năm nhân tố ảnh hưởng đến tâm lý nhà đầu tư (NĐT) Năm nhân tố được chọn gồm tính thanh khoản của thị trường (TURN), phần bù cổ tức (DIV), giao dịch của chứng chỉ quỹ đóng và quỹ hoán đổi danh mục (CEFD), số lượng cổ phiếu phát hành lần đầu (IPOs) và số lượng cổ phiếu mới (S) Các yếu tố này được xác định là có tác động lớn đến tâm lý NĐT, từ đó ảnh hưởng đến hành vi của họ trên thị trường và có thể dự đoán tỷ suất sinh lợi trong tương lai.

Tính thanh khoản của thị trường (TURN) bị ảnh hưởng đáng kể bởi phản ứng của công chúng đầu tư; khi nhà đầu tư tin tưởng vào khả năng tăng trưởng của thị trường, khối lượng chứng khoán mua bán sẽ gia tăng, từ đó tạo ra lợi nhuận cao hơn.

NĐT nhận được sẽ tăng đến mức kỳ vọng và ngược lại.

Phần bù cổ tức (DIV) là yếu tố quan trọng mà các nhà đầu tư tại Việt Nam đặc biệt chú trọng, bởi họ thường tập trung vào lợi ích ngắn hạn Chính sách chi trả cổ tức của các doanh nghiệp trở thành mối quan tâm hàng đầu, ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của họ.

SV: Lê Nguyễn Khánh Linh K18TCB - 2019

Khóa luận tốt nghiệp 24 ThS Đào Thị Hồ Hương và sẽ không cần phải nhờ đến các hình thức kêu gọi đầu tư khác.

Nghiên cứu cho thấy rằng chỉ số tâm lý thị trường bị ảnh hưởng tới 95,1% bởi các thành tố khác, với độ tin cậy của các biến nhỏ hơn 0,05 Đặc biệt, thành tố DIV2 cũng có độ tin cậy cao.

< 0,1 Phương trình mối quan hệ giữa chỉ số tâm lý thị trường và 5 biến thành tố được trình bày như sau:

SENT t = 0,1268TURN + 0,121DIV2 + 0,061CEFD - 0,168NIPOs + 2,31S + ɛ (i,t)

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng có năm nhân tố chính tác động đến tâm lý của nhà đầu tư, trong đó thị trường có sự ảnh hưởng đáng kể từ khối lượng giao dịch.

Các yếu tố như cổ phiếu được giao dịch, phần bù cổ tức, giao dịch của các quỹ và số lượng cổ phiếu mới phát hành trên thị trường đều ảnh hưởng đến tâm lý và hành vi của nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư cá nhân Tuy nhiên, những đợt phát hành cổ phiếu của các công ty mới niêm yết không mang lại tác động tích cực đến tâm lý của nhà đầu tư.

Nghiên cứu cho thấy rằng các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh bị ảnh hưởng bởi năm yếu tố chính: độ tin cậy của thông tin tài chính (X1), hình ảnh công ty (X2), lời khuyên từ các nhà tư vấn (X3), ảnh hưởng của đám đông (X4), và sự tự tin thái quá (X5) Để xác minh 192 kết quả khảo sát, các nhà nghiên cứu đã áp dụng phân tích EFA và hồi quy tuyến tính Kết quả cho thấy các yếu tố này có thể được lượng hóa thành phương trình hồi quy tuyến tính bội với các hệ số chuẩn hóa.

SV: Lê Nguyễn Khánh Linh K18TCB - 2019

Khóa luận tốt nghiệp của ThS Đào Thị Hồ Hương nghiên cứu các nhân tố hành vi ảnh hưởng đến quyết định đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam, tập trung vào bốn yếu tố chính: tự nghiệm, triển vọng, thị trường và hiệu ứng đám đông Kết quả cho thấy tính tự nghiệm có tác động vừa phải đến quyết định đầu tư, với các nhà đầu tư thường dựa vào thông tin dễ tiếp cận từ doanh nghiệp trong nước Họ có xu hướng bỏ qua khả năng đa dạng hóa danh mục đầu tư do các lỗ hổng trong tính minh bạch thông tin trên thị trường Hiệu ứng đám đông cũng ảnh hưởng vừa phải, mặc dù các nhà đầu tư đã trở nên thận trọng hơn trong việc tiếp nhận thông tin Tuy nhiên, do thị trường Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn trưởng thành, việc loại bỏ hoàn toàn yếu tố này là khó khăn Nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất là biến thị trường, thể hiện qua thông tin và biến động giá chứng khoán, cho thấy tầm quan trọng của phương pháp phân tích kỹ thuật trong quyết định đầu tư.

Khoảng trống nghiên cứu và các câu hỏi nghiên cứu

Các nghiên cứu hiện tại chỉ ra rằng các tác giả đã xác định được ảnh hưởng của một số yếu tố cá nhân liên quan đến quyết định đầu tư, nhưng chưa làm rõ mức độ tác động của các yếu tố vi mô và vĩ mô đối với tâm lý và quyết định của nhà đầu tư.

SV: Lê Nguyễn Khánh Linh K18TCB - 2019

Khóa luận tốt nghiệp 26 ThS Đào Thị Hồ Hương

Trong nghiên cứu của mình, tôi đã thiết kế một bộ câu hỏi nhằm thu thập thông tin cá nhân cơ bản về các nhà đầu tư (NĐT) Từ những thông tin này, tôi liên hệ với các yếu tố vi mô, vĩ mô và các yếu tố liên quan đến bản thân chứng khoán, nhằm phân tích ảnh hưởng của chúng đến hành vi đầu tư của NĐT trên thị trường Bên cạnh đó, khả năng tiếp cận và độ tin cậy của các luồng thông tin mà NĐT nhận được trong quá trình đầu tư cũng được xây dựng thành câu hỏi và đánh giá trong nghiên cứu.

Trong toàn bộ Chương 1, em đã đề cập đến những vấn đề tổng quan chung nhất về

TTCK chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố tác động đến tâm lý nhà đầu tư (NĐT), và việc áp dụng Lý thuyết thị trường hiệu quả cùng Lý thuyết tài chính hành vi giúp giải thích hành vi của NĐT cá nhân Bên cạnh đó, tác giả đã phân tích các nghiên cứu trước đây để chỉ ra những lỗ hổng, từ đó hình thành bảng câu hỏi cho nghiên cứu của mình Chương 1 sẽ là nền tảng quan trọng để tác giả tiếp tục khám phá vấn đề này.

SV: Lê Nguyễn Khánh Linh K18TCB - 2019

Khóa luận tốt nghiệp 27 ThS Đào Thị Hồ Hương

PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu

Để hiểu rõ tâm lý của nhà đầu tư (NĐT) trên thị trường chứng khoán Việt Nam, một bảng câu hỏi gồm 21 câu đã được thiết kế cho NĐT cá nhân, được trình bày trong phụ lục 1 Những câu hỏi này nhằm làm sáng tỏ các vấn đề liên quan đến tâm lý đầu tư.

Để hiểu rõ tâm lý của nhà đầu tư cá nhân, trước tiên cần đo lường các yếu tố vĩ mô và vi mô tác động đến họ Tiếp theo, việc xác định cơ sở cho những người có vốn dư thừa trong việc đưa ra quyết định đầu tư là rất quan trọng.

Thứ ba, làm rõ mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lời và xu hướng nắm giữ CK chính của các NĐT.

Thứ tư, làm rõ mối quan hệ giữa độ tuổi với các nhân tố có liên quan.

Thứ năm, làm rõ mối quan hệ giữa trình độ học vấn với các nhân tố có liên quan.

Thứ sáu, làm rõ mối quan hệ giữa thời gian đầu tư với khả năng dự báo thị trường và khả năng nhận định CK đầu tư.

Số liệu sử dụng

Số lượng phản hồi hợp lệ được sử dụng để phân tích là 165, sau khi loại trừ 6 phản hồi không đáp ứng yêu cầu Chi tiết thống kê câu trả lời cho từng câu hỏi được trình bày trong phụ lục 2.

Trong biểu đồ dưới đây, tỷ lệ giữa giới tính nam và giới tính nữ tham gia đầu tư

CK hiện đang ở trạng thái tương đối cân bằng, với 63,64% nhà đầu tư tham gia khảo sát nằm trong độ tuổi từ 21 đến 30 Tỷ lệ nhà đầu tư ở độ tuổi 31 - 40 và 41 - 50 gần như tương đương, mỗi nhóm chiếm khoảng 15% Các nhà đầu tư dưới 20 tuổi và trên 51 tuổi có số lượng ít hơn trong khảo sát, do đó, nghiên cứu này sẽ tập trung vào việc phản ánh biến động tâm lý và hành vi của các nhà đầu tư trong độ tuổi từ 21 đến 50.

SV: Lê Nguyễn Khánh Linh K18TCB - 2019

Phần lớn nhà đầu tư tham gia thị trường chứng khoán nhằm tìm kiếm lợi nhuận từ vốn dư thừa, với 116 người cho biết họ đầu tư vì lợi nhuận cao Ngoài ra, sự ảnh hưởng từ người thân và bạn bè, cùng với xu hướng đầu tư theo đám đông, cũng thu hút nhiều người tham gia vào thị trường, mặc dù nó đã trải qua giai đoạn “bong bóng” vào năm 2006-2007 Các lý do khác mà nhà đầu tư đưa ra bao gồm sở thích cá nhân và yêu cầu từ công việc.

Khóa luận tôt nghiệp 28 ThS Đào Thị Hồ Hương

Hình 3 Thống kê vè giới tính và độ tuổi của nhà đầu tư

Hầu hết các nhà đầu tư tham gia khảo sát đều có trình độ đại học (80,61%), không có nhà đầu tư nào đang học trung học hoặc có trình độ học vấn khác Do đó, trong các phân tích tiếp theo, hai yếu tố này sẽ được loại bỏ.

Những người có thu nhập dưới 6 triệu VND/tháng chiếm tỷ lệ cao hơn trong nhóm nhà đầu tư Sự chênh lệch giữa những người đã được đào tạo và chưa được đào tạo về chứng khoán không đáng kể, như thể hiện trong hình dưới đây.

Hình 4 Thống kê về trình độ học vấn, thu nhập bình quân hàng tháng và tỷ lệ

NĐT đã được đào tạo về chứng khoán

Thu nhập bình quân/tháng

SV: Lê Nguyễn Khánh Linh K18TCB - 2019

Khóa luận tôt nghiệp 29 ThS Đào Thị Hồ Hương

Tỷ l ệ các NĐT đã đượ c đào t ạ o

Số lượng nhà đầu tư có kinh nghiệm dưới 3 năm là khá cao, với 112 người tham gia khảo sát Điều này cho thấy sự gia tăng của những nhà đầu tư mới trong thị trường hiện nay.

Nhà đầu tư trẻ tuổi thường có mức độ chấp nhận rủi ro thấp do thời gian tham gia thị trường còn hạn chế Một khảo sát cho thấy gần 40% nhà đầu tư chỉ đầu tư dưới 50 triệu VND vào các công cụ tài chính, trong khi chỉ có 16 người dám đầu tư trên 1 tỷ VND Thống kê này phản ánh rõ ràng thâm niên và xu hướng đầu tư của nhóm nhà đầu tư trẻ.

SV: Lê Nguyễn Khánh Linh K18TCB - 2019

Khóa luận tốt nghiệp 30 ThS Đào Thị Hồ Hương

“có thêm kinh nghiệm và tri thức”,

Bảng câu hỏi gồm 21 câu được thiết kế để khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến tâm lý và hành vi của nhà đầu tư cá nhân, với 165 phản hồi hợp lệ được sử dụng cho phân tích Đối tượng khảo sát chủ yếu là những nhà đầu tư dưới 50 tuổi, có ít kinh nghiệm và mức vốn đầu tư không cao Để làm rõ mức độ tác động của các yếu tố này, nghiên cứu đã áp dụng các phương pháp trước đây để xây dựng hệ thống câu hỏi, nhằm định lượng ảnh hưởng đến hành vi của nhà đầu tư cá nhân Những đánh giá trong chương này sẽ là nền tảng cho việc phân tích quan điểm đầu tư hiện tại của nhà đầu tư và mối quan hệ giữa các yếu tố trong các phần tiếp theo.

SV: Lê Nguyễn Khánh Linh K18TCB - 2019

Khóa luận tốt nghiệp 31 ThS Đào Thị Hồ Hương

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 4: KINH NGHIỆM CHO THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Ngày đăng: 07/04/2022, 13:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
8. Hiện tại, trên tài khoản giao dịch, tổng giá trị đầu tư hiện nay của ông/bà là bao nhiêu?a. Dưới 50 triệu VND b. Từ 50 - 200 triệu VND c. Từ 200 triệu - 500 triệu VND ci. Từ 500 triệu - 1 tỷVND 1 tỷ VNDe. Trên 1 tỷ VNDSV: Lê Nguyễn Khánh Linh K18TCB - 2019Khóa luận tôt nghiệp ThS. Đào Thị Hồ Hương Sách, tạp chí
Tiêu đề: SV: Lê Nguyễn Khánh Linh K18TCB - 2019
5. Xin vui lòng cho biết thu nhập bình quân tháng của ông/bà a. Dưới 6 triệuVNDc. Từ 15 - 30 triệuci. Từ 6 - 15 triệu VNDcii. Trên 30 triệu Khác
6. Ông/bà đã tham gia đầu tư trên sàn giao dịch chứng khoán được bao lâu?a. Dưới 1 năm b. Từ 1 - 3 năm c. Từ 3 - 5 năm d. Trên 5 năm 7. Ông/bà có tham gia khóa đào tạo nào về chứng khoán không?a. Có b. Không c. Khác Khác
9. Tỷ suất sinh lời (lợi nhuận) từ đầu tư chứng khoán của ông/bà trong 3 năm gầnđây là bao nhiêu?a. Chịu lỗ b. Hòa vốn c. Lãi từ 0 - 50% d. Lãi trên 50% Khác
10. Xu hướng năm giữ chứng khoán chính của ông/bà là gì?a. Bán ngay sau khi chứng khoán vào tài khoản b. Ngắn hạn (từ 1 - 6 tháng) c. Trung hạn (từ 6 - 12 tháng) d. Dài hạn (trên 1 năm) Khác
11. Động lực nào khuyến khích ông/bà tham gia đầu tư vào thị trường chứng khoánViệt Nam (Có thể lựa chọn nhiều phương án):a. Lợi nhuận lớn b. Tính rủi ro thấpc. Có người lôi kéo d. Đầu tư theo đám đông e. Khác Khác
12. Đánh giá về mức độ dễ dàng trong dự đoán diễn biến của thị trường chứng khoán Việt Nam của ông/bà (Trong đó:1. Rất không dễ dàng; 2. Không dễ 13. Mức độ ông/bà tin tưởng rằng thị trường chứng khoán Việt Nam hàng năm có diễn biến theo chu kì và có thể dự đoán được? (Trong đó: 1. Rất không tintưởng; 2.Không tin tưởng; 3. Bình thường; 4. Tin tưởng; 5. Rất tin tưởng) Khác
14. Đánh giá về mức độ dễ dàng trong việc tự định giá (xác định giá trị nội tại) củacác chứng khoán trong danh mục đầu tư của ông/bà: (Trong đó:1. Hoàn toàn khôngdễ dàng; 2. Rất không dễ dàng; 3. Không dễ dàng; 4. Bình thường; 5. Dễ Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Biểu đồ về giá và khối lượng giao dịch của chỉ số VN-Index giai đoạn 2000 – 2012 [18] - 813 nghiên cứu tâm lý nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Hình 1.1 Biểu đồ về giá và khối lượng giao dịch của chỉ số VN-Index giai đoạn 2000 – 2012 [18] (Trang 11)
* Lịch sử hình thành và phát triển của Tài chính hành vi - 813 nghiên cứu tâm lý nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán việt nam,khoá luận tốt nghiệp
ch sử hình thành và phát triển của Tài chính hành vi (Trang 28)
Hình 1. Phân loại các lỗi lệch lạc về hành vi đầu tư - 813 nghiên cứu tâm lý nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Hình 1. Phân loại các lỗi lệch lạc về hành vi đầu tư (Trang 35)
Bảng 2.5: Tỷ trọng xuất nhập khẩu của từng nước (%) - 813 nghiên cứu tâm lý nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.5 Tỷ trọng xuất nhập khẩu của từng nước (%) (Trang 41)
Hình 3. Thống kê vè giới tính và độ tuổi của nhà đầu tư - 813 nghiên cứu tâm lý nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Hình 3. Thống kê vè giới tính và độ tuổi của nhà đầu tư (Trang 46)
Hình 4. Thống kê về trình độ học vấn, thu nhập bình quân hàng tháng và tỷ lệ NĐT đã được đào tạo về chứng khoán - 813 nghiên cứu tâm lý nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Hình 4. Thống kê về trình độ học vấn, thu nhập bình quân hàng tháng và tỷ lệ NĐT đã được đào tạo về chứng khoán (Trang 46)
Bảng 3.2: Kiểm định độ trễ - 813 nghiên cứu tâm lý nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 3.2 Kiểm định độ trễ (Trang 46)
Hình 5. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý nhà nước và tổ chức thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 1990 - 2000 - 813 nghiên cứu tâm lý nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Hình 5. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý nhà nước và tổ chức thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 1990 - 2000 (Trang 51)
Hình 6. Chỉ số VN-Index giai đoạn 200 0- 2005 - 813 nghiên cứu tâm lý nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Hình 6. Chỉ số VN-Index giai đoạn 200 0- 2005 (Trang 53)
Hình 8. Chỉ số VN-Index từ năm 2008 đến tháng 2 năm 2009 - 813 nghiên cứu tâm lý nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Hình 8. Chỉ số VN-Index từ năm 2008 đến tháng 2 năm 2009 (Trang 56)
mỗi Sở. Hình 10. Chỉ số VN-Index từ năm 2013 đến nay - 813 nghiên cứu tâm lý nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán việt nam,khoá luận tốt nghiệp
m ỗi Sở. Hình 10. Chỉ số VN-Index từ năm 2013 đến nay (Trang 59)
này không quan trọng khi các NĐT xem xét để hình thành quyết định đầu tư. - 813 nghiên cứu tâm lý nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán việt nam,khoá luận tốt nghiệp
n ày không quan trọng khi các NĐT xem xét để hình thành quyết định đầu tư (Trang 69)
Bảng 1. Thống kê dữ liệu về trình độ học vấn và khả năng dự báo thị trường - 813 nghiên cứu tâm lý nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 1. Thống kê dữ liệu về trình độ học vấn và khả năng dự báo thị trường (Trang 80)
Bảng 6. Thôngtin cơ bản về nhà đầu tư chứng khoán - 813 nghiên cứu tâm lý nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 6. Thôngtin cơ bản về nhà đầu tư chứng khoán (Trang 122)
Bảng 8. Đánh giá của các nhà đầu tư về mức độ tác động của từng yếu tố làm tỷ lệ sinh lời của danh mục đầu tư tăng - 813 nghiên cứu tâm lý nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 8. Đánh giá của các nhà đầu tư về mức độ tác động của từng yếu tố làm tỷ lệ sinh lời của danh mục đầu tư tăng (Trang 126)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w