1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

041 bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán việt nam thực trạng và giải pháp,khoá luận tốt nghiệp

87 30 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Bảo Vệ Quyền Lợi Của Nhà Đầu Tư Trên Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam - Thực Trạng Và Giải Pháp
Tác giả Nguyễn Hà Phương Anh
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Cẩm Giang
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 87
Dung lượng 543,16 KB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    • LỜI CẢM ƠN

    • LỜI CAM ĐOAN

    • MỤC LỤC

    • DANH MỤC VIẾT TẮT

    • DANH MỤC BẢNG BIỂU

      • Error! Bookmark not defined.3

    • DANH MỤC HÌNH MINH HỌA

      • Bookmark not defined.2

    • LỜI MỞ ĐẦU

      • 1. Tính cấp thiết của đề tài

      • 2. Câu hỏi nghiên cứu

      • 3. Mục đích nghiên cứu

      • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

      • 5. Phương pháp nghiên cứu

      • 6. Tính mới của khóa luận

      • 7. Ket cấu của khóa luận

    • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TÔNG QUAN NGHIÊN CỨU

      • 1.1. Cơ sở lý luận

      • 1.1.1. Khái quát về khái niệm, bản chất thị trường chứng khoán

      • 1.1.3. Các loại hàng hóa trên thị trường chứng khoán

      • 1.2. Tổng quan nghiên cứu

      • 1.2.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài

      • 1.2.2. Những nghiên cứu trong nước

      • 1.2.3. Những thành tựu của các công trình và khoảng trống cần nghiên cứu

      • 1.2.4. Những đóng góp mới của nghiên cứu

    • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH BẢO VỆ QUYỀN LỢI NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

    • VIỆT NAM •

      • 2.2. Thực trạng hoạt động của các công ty chứng khoán ảnh hưởng đến việc bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư

      • 2.3. Thực trạng bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư của các cơ quan quản lý thị trường chứng khoán

      • 2.3.1. Độ bao quát đầy đủ, nghiêm minh của hệ thống pháp luật

      • 2.3.2. Thực trạng hoạt động thanh tra giám sát, xử lý vi phạm trên thị trường chứng khoán Việt Nam

      • 2.4. Thực trạng tự bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam

    • CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH TRẠNG BẢO VỆ QUYỀN LỢI NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

      • 3.1. Giải pháp nâng cao tính minh bạch trong công bố thông tin và quản trị công ty của các doanh nghiệp niêm yết

      • 3.2. Giải pháp hỗ trợ các công ty chứng khoán nâng cao vai trò bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư

      • 3.3.2. Giải pháp cải thiện tình hình thanh tra giám sát, xử lý vi phạm của các cơ quan quản lý trên thị trường chứng khoán Việt Nam

      • 3.4. Giải pháp đối với bản thân nhà đầu tư

      • 3.5. Kiến nghị, đề xuất đối với cơ quan quản lý Nhà nước

      • 3.5.1. Đẩy mạnh quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp niêm yết

      • 3.5.2. Đẩy mạnh quản lý Nhà nước đối với các công ty chứng khoán

      • 3.5.3. Tăng cường hỗ trợ và quản lý Nhà nước đối với các cơ quan quản lý thị trường chứng khoán

    • KẾT LUẬN

    • TÀI LIỆU THAM KHẢO

      • TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

      • TÀI LIỆU TIẾNG ANH

    • PHỤ LỤC

      • E. Các cổ đông nào dưới đây có quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát?

      • J. Quyền nào dưới đây KHÔNG phải là quyền của MỌI cổ đông trong công ty?

      • O. Cổ đông có được ủy quyền cho người khác tham dự ĐHĐCĐ hay không?

      • R. Khi công ty giải thể hoặc phá sản, các cổ đông thường được chia phần tài sản còn lại của công ty khi nào?

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý luận

1.1.1 Khái quát về khái niệm, bản chất thị trường chứng khoán

Thị trường chứng khoán là một phần thiết yếu của thị trường vốn, có chức năng huy động nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội để tạo thành nguồn vốn lớn phục vụ cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và Nhà nước, nhằm phát triển sản xuất và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Tại đây, các hoạt động giao dịch chứng khoán diễn ra, bắt đầu từ thị trường sơ cấp khi người mua mua chứng khoán lần đầu từ người phát hành, tiếp theo là thị trường thứ cấp, nơi diễn ra mua bán các chứng khoán đã được phát hành Do đó, thị trường chứng khoán không chỉ là nơi phát hành mà còn là nơi trao đổi các loại chứng khoán.

Thị trường chứng khoán là một quá trình chuyển đổi tư bản từ sở hữu sang kinh doanh, nơi diễn ra giao dịch quyền sở hữu tư bản Đây cũng được coi là hình thức phát triển cao nhất của sản xuất và lưu thông hàng hóa.

1.1.2 Những chủ thể tham gia thị trường chứng khoán a) Nhà phát hành

Nhà phát hành là các tổ chức cần huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán, cung cấp các chứng khoán - hàng hóa chính của thị trường Thông thường, nhà phát hành bao gồm nhiều loại hình tổ chức khác nhau.

- Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành các trái phiếu chính phủ và trái phiếu địa phương.

- Doanh nghiệp là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp.

Các tổ chức tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc phát hành các công cụ tài chính như trái phiếu và chứng chỉ thụ hưởng, nhằm phục vụ cho các hoạt động của họ Nhà đầu tư là những cá nhân hoặc tổ chức tham gia vào thị trường tài chính, tìm kiếm cơ hội sinh lời từ các sản phẩm này.

Nhà đầu tư là những cá nhân hoặc tổ chức tham gia vào thị trường chứng khoán với mục tiêu kiếm lợi nhuận từ việc mua bán chứng khoán Có hai loại nhà đầu tư chính: nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư tổ chức.

* Nhà đầu tư cá nhân

Nhà đầu tư cá nhân là những người tham gia mua bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận.

Các nhà đầu tư cá nhân là những người có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia vào thị trường chứng khoán nhằm kiếm lời Trong giai đoạn nền kinh tế chưa phát triển, họ thường đầu cơ bất động sản hoặc chọn tài sản an toàn để bảo toàn giá trị Tuy nhiên, khi nền kinh tế tăng trưởng mạnh mẽ, các nhà đầu tư cá nhân chuyển hướng sang đầu tư vào chứng khoán, vì thị trường này phản ánh sự phát triển kinh tế và mang lại cơ hội lợi nhuận từ sự tăng trưởng này.

Các nhà đầu tư cá nhân tham gia thị trường chứng khoán nhằm mục tiêu đạt được lợi nhuận, tuy nhiên, mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro là tỷ lệ thuận: lợi nhuận cao đồng nghĩa với rủi ro lớn và ngược lại Trong cộng đồng này, có hai nhóm nhà đầu tư với những thái độ khác nhau đối với rủi ro.

- Nhà đầu tư chấp nhận rủi ro

Các nhà đầu tư cá nhân chấp nhận rủi ro thường tập trung vào việc tối đa hóa lợi nhuận thông qua các đợt phát hành cụ thể Họ có xu hướng chọn các chứng khoán có độ rủi ro cao với tiềm năng sinh lời lớn và thường là những nhà đầu tư ngắn hạn, không giữ vị trí lâu dài trong bất kỳ loại chứng khoán nào.

- Nhà đầu tư không thích rủi ro

Nhà đầu tư không thích rủi ro thường rất thận trọng trong các phương thức đầu tư, họ luôn tìm cách giảm thiểu rủi ro và ưu tiên lợi nhuận từ các chứng khoán có mức rủi ro thấp Thông thường, họ có xu hướng đầu tư dài hạn và chủ yếu là các nhà đầu tư nhỏ.

* Nhà đầu tư có tổ chức

Nhà đầu tư tổ chức, hay còn gọi là nhà đầu tư chuyên nghiệp, là các tổ chức đầu tư thực hiện giao dịch chứng khoán với khối lượng lớn Những tổ chức này thường sở hữu các bộ phận chức năng với đội ngũ chuyên gia có kinh nghiệm, chuyên nghiên cứu thị trường và đưa ra quyết định đầu tư Trên thị trường, có một số nhà đầu tư chuyên nghiệp nổi bật.

Công ty đầu tư, hay quỹ đầu tư, là một định chế tài chính trung gian quan trọng, đóng vai trò kết nối giữa những người cần vốn và những người có vốn nhàn rỗi Những công ty này tập hợp nguồn vốn từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm tập đoàn tư bản, doanh nghiệp và cá nhân, nhằm đầu tư vào thị trường chứng khoán.

Nhà đầu tư đầu tư vào cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ của công ty đầu tư, trong khi các chuyên gia của công ty nghiên cứu và đưa ra quyết định đầu tư hợp lý Vì vậy, công ty đầu tư vừa là tổ chức phát hành chứng khoán vừa là tổ chức đầu tư chứng khoán.

Công ty bảo hiểm có vai trò quan trọng trong việc cung cấp tài chính cho thị trường chứng khoán, sử dụng nguồn vốn từ đóng góp của khách hàng không chỉ để chi trả bảo hiểm mà còn để đầu tư sinh lời Tỷ trọng các khoản đầu tư của công ty bảo hiểm thường được quy định rất chặt chẽ, đảm bảo sự an toàn và hiệu quả trong hoạt động đầu tư.

- Quỹ hưu trí và quỹ bảo hiểm xã hội khác

Quỹ hưu trí và các quỹ bảo hiểm xã hội thu phí đóng góp định kỳ từ người lao động, sau đó chi trả trợ cấp khi họ về hưu hoặc mất sức lao động Để đảm bảo khả năng chi trả, số tiền đóng góp cần phải lớn hơn số tiền phải trả cho lương hưu, tạo ra một khoản vốn dư thừa Khoản vốn này thường được các nhà quản lý đầu tư vào các chứng khoán, chủ yếu là trái phiếu có độ an toàn cao.

Khi các công ty và tập đoàn phát triển mạnh mẽ, họ thường thành lập công ty tài chính để huy động vốn cho công ty mẹ Công ty tài chính này có nhiệm vụ sử dụng nguồn vốn của mình để đầu tư vào chứng khoán nhằm mục đích sinh lợi.

Tổng quan nghiên cứu

Bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư là yếu tố then chốt cho sự phát triển bền vững của thị trường chứng khoán và nền kinh tế quốc gia Trên thế giới và tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để làm rõ tầm quan trọng của vấn đề này.

1.2.1 Những nghiên cứu ở nước ngoài

Mariassunta G., Yrjo K (2010) với bài nghiên cứu “Investor Protection,

Bài viết "Equity Returns and Financial Globalization" phân tích tác động của việc bảo vệ nhà đầu tư đến giá cổ phiếu, lãi suất và quyết định phân bổ danh mục đầu tư Tác giả kết luận rằng lãi suất kỳ vọng của cổ phiếu thấp hơn khi bảo vệ nhà đầu tư yếu kém, tỷ lệ tham gia thị trường cổ phiếu của nhà đầu tư ở các nước này thường thấp, và các nhà đầu tư nên nắm giữ nhiều cổ phiếu nước ngoài hơn Cuối cùng, các nước cần thu hút nhiều nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài hơn để cải thiện tình hình.

Năm 2012, Pavel S đã nghiên cứu về “Hợp đồng Tài chính và Kinh tế Chính trị của Bảo vệ Nhà đầu tư”, chỉ ra rằng mức độ bảo vệ nhà đầu tư thấp có thể dẫn đến mâu thuẫn giữa nhà đầu tư và doanh nghiệp, từ đó làm tăng chi phí tài chính để giải quyết vấn đề Hơn nữa, việc bảo vệ nhà đầu tư không đầy đủ cũng gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc thu hút nguồn vốn nước ngoài.

Alessandra B (2012) với bài viết: “Investor Protection and Income

Bài nghiên cứu “Inequality: Risk sharing vs Risk Taking” đã phân tích mối liên hệ giữa bảo vệ nhà đầu tư và bất cân xứng thu nhập, sử dụng dữ liệu từ 67 quốc gia trong giai đoạn 1976-2004 Kết quả cho thấy việc nâng cao bảo vệ nhà đầu tư không chỉ thúc đẩy việc chia sẻ rủi ro mà còn làm giảm sự biến động thu nhập của doanh nghiệp Tuy nhiên, điều này cũng dẫn đến việc phân tán rủi ro tài chính, gây ra rủi ro thu nhập và làm tăng độ bất cân xứng trong thu nhập Tác giả kết luận rằng ảnh hưởng của bảo vệ nhà đầu tư tới bất cân xứng thu nhập là không đồng đều.

Các nghiên cứu hiện có đã xem xét vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư từ nhiều khía cạnh khác nhau và đã có những đóng góp quan trọng, được áp dụng trong nghiên cứu và giảng dạy ở nhiều quốc gia Tuy nhiên, vẫn chưa có bài viết nào tập trung phân tích vấn đề này trong bối cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam.

1.2.2 Những nghiên cứu trong nước

Vào năm 2008, Vũ Nhất Tâm đã thực hiện một nghiên cứu Thạc sĩ về "Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam" Tác giả đã áp dụng các phương pháp phân tích, so sánh, duy vật biện chứng và thống kê để đánh giá cơ sở lý luận, quy định pháp lý và thực trạng bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư cá nhân tại Việt Nam Nghiên cứu chỉ ra những hạn chế và bất cập trong pháp luật hiện hành, đồng thời đề xuất các định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định và điều luật, nhằm bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư nói chung và nhà đầu tư cá nhân nói riêng.

Luận văn Thạc sĩ của Trần Thị Hà Trang (2009) với chủ đề "Bảo vệ quyền và lợi ích của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán tập trung theo quy định của pháp luật chứng khoán ở Việt Nam" đã phân tích cơ sở lý luận và quy định cụ thể về bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư theo Luật Chứng khoán Việt Nam, so sánh với pháp luật các nước khác Tác giả tập trung vào thực trạng bảo vệ quyền của nhà đầu tư trong việc tham gia thị trường, thực hiện giao dịch chứng khoán, quyền được cung cấp thông tin, quyền sở hữu tài sản đầu tư, cùng với những hạn chế của hệ thống pháp luật và nguyên nhân của chúng Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp về pháp lý, kỹ thuật, quản lý thị trường, nâng cao chất lượng thông tin báo chí và trình độ nhà đầu tư để hoàn thiện việc bảo vệ quyền và lợi ích của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán tập trung.

Nguyễn Thị Thu Phương (2012) đã thực hiện nghiên cứu về “Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư trong công ty niêm yết ở Việt Nam” thông qua phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh Tác giả không chỉ xem xét các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc bảo vệ nhà đầu tư trong mối quan hệ với công ty niêm yết mà còn đề xuất các giải pháp khắc phục những hạn chế hiện có từ góc độ pháp lý Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ cập nhật số liệu và quy định đến ngày 30/01/2012 và chưa khai thác các khía cạnh khác ngoài pháp luật trong việc bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư.

Luận án Tiến sĩ kinh tế của Hà Thị Đoan Trang năm 2015 về “Bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam” đã phân tích vấn đề này từ nhiều khía cạnh, bao gồm pháp lý và tài chính, thông qua các phương pháp luận của chủ nghĩa Marx-Lenin và các phương pháp nghiên cứu như thẻ điểm, khảo sát, thống kê, so sánh, đánh giá và phân tích Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và xây dựng tiêu chí để đánh giá mức độ bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư, đồng thời đưa ra giải pháp tài chính và pháp lý nhằm nâng cao quyền lợi cho nhà đầu tư Tuy nhiên, nghiên cứu chủ yếu tập trung vào giai đoạn 2011-2014 và đối tượng nhà đầu tư cổ phiếu không chuyên.

1.2.3 Những thành tựu của các công trình và khoảng trống cần nghiên cứu

Các nghiên cứu đã chỉ ra tầm quan trọng của việc bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư trong sự phát triển của thị trường chứng khoán Chúng không chỉ nêu ra các vấn đề lý luận liên quan đến nhà đầu tư mà còn đánh giá thực trạng mức độ bảo vệ quyền lợi đầu tư hiện tại Đồng thời, các nghiên cứu cũng đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán.

Các công trình nghiên cứu hiện tại chủ yếu tập trung vào dữ liệu và quy định trước năm 2014, do đó chưa phản ánh chính xác tình hình và thông tin mới nhất hiện nay.

1.2.4 Những đóng góp mới của nghiên cứu

Bài viết này nghiên cứu tình hình bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2015-2018 Từ đó, bài viết đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện tình hình, nâng cao tính minh bạch và bền vững cho thị trường chứng khoán.

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH BẢO VỆ QUYỀN LỢI NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết ảnh hưởng đến việc bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam

2.1.1 Tình hình công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết

Công bố thông tin (CBTT) của doanh nghiệp là yếu tố then chốt giúp nhà đầu tư (NĐT) đưa ra quyết định có nên mua cổ phiếu của công ty hay không, vì vậy, vai trò của CBTT là rất quan trọng trong việc xây dựng niềm tin và minh bạch trên thị trường.

Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp niêm yết (DNNY) đã chú trọng hơn đến việc công bố thông tin (CBTT) theo quy định pháp luật, dẫn đến sự giảm thiểu vi phạm trong báo cáo Nguyên nhân chủ yếu là do yêu cầu đạt tiêu chuẩn khi phát hành cổ phiếu để thu hút nhà đầu tư trong và ngoài nước Khi tham gia niêm yết hoặc đăng ký giao dịch, các DNNY phải chịu sự giám sát của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN), đảm bảo tính minh bạch và chính xác của thông tin Theo khảo sát của Vietstock năm 2018 với 686 công ty niêm yết, có 266 công ty đạt tiêu chuẩn CBTT, chiếm 38,78%, tăng đáng kể so với 16,96% của năm 2017.

Hình 2.1: DNNY đạt chuấn CBTT giai đoạn 2015-2018

^^ ■ Tổng số DNNY khảo sát DNNY hoàn thành tốt CBTT Tỷ lệ

Bài khóa luận tiến hành khảo sát mức độ bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư (NĐT) trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam, đặc biệt là về tính minh bạch trong công bố thông tin (CBTT) của doanh nghiệp niêm yết Khảo sát được thực hiện qua bảng hỏi đối với 100 NĐT cá nhân, chủ yếu là sinh viên năm cuối ngành tài chính và những người làm việc trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, ngân hàng, cùng với một số NĐT không chuyên Đối tượng tham gia có độ tuổi từ 22 đến 40 và có kinh nghiệm đầu tư từ 1 đến 5 năm Bảng hỏi được gửi qua mạng xã hội và phát trực tiếp Kết quả cho thấy, khi đánh giá độ minh bạch trong CBTT của các doanh nghiệp niêm yết theo thang điểm từ 1 đến 5, 65% NĐT chọn mức 3, trong khi chỉ 7% chọn mức 5.

Hình 1.2: Đánh giá của NĐT về độ minh bạch trong CBTT của các DNNY trên

■ 1 Rất kộm ■ 2 Kộm ô3 Trung bỡnh ■ 4 Tốt ô5 Rất tốt

Bên cạnh những tiến bộ so với các năm trước, hiện nay vấn đề minh bạch thông tin trên TTCK Việt Nam còn một số vấn đề như sau:

Trong những năm gần đây, vi phạm hành chính liên quan đến công bố và minh bạch thông tin trên thị trường chứng khoán vẫn diễn ra phổ biến Năm 2017, UBCKNN đã xử phạt 214 vụ vi phạm, bao gồm 80 cá nhân và 134 tổ chức Đến năm 2018, số vụ vi phạm tăng lên với 397 trường hợp từ 129 tổ chức và 268 cá nhân, trong đó có 9 cá nhân bị xử phạt vì thao túng giá chứng khoán và 3 trường hợp phải sửa thông tin công bố không chính xác Vi phạm về báo cáo và công bố thông tin luôn chiếm hơn một nửa tổng số vi phạm bị xử phạt.

Báo cáo tài chính của nhiều doanh nghiệp hiện nay còn chất lượng kém, với việc công bố chậm và thiếu tự giác trong việc cung cấp thông tin về hoạt động và tình hình sử dụng vốn Tình trạng chênh lệch số liệu giữa báo cáo tự lập và báo cáo sau kiểm toán vẫn diễn ra, điển hình như trường hợp của CTCP Hùng Vương (HVG) và CTCP Tập đoàn Đại Châu (DCS), trong đó DCS từ lãi 1,7 tỷ đồng sau kiểm toán đã chuyển thành lỗ 715 triệu đồng Việc kiểm toán không đạt yêu cầu đã khiến cổ phiếu của DCS có nguy cơ bị hủy niêm yết Các công ty kiểm toán, trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, có thể bị ảnh hưởng đến tính trung thực và độc lập trong quá trình kiểm toán, như vụ việc của CTCP Mỏ và xuất khập khẩu khoáng sản miền Trung (MTM), nơi mà kiểm toán viên đã không kiểm tra kỹ lưỡng và chấp nhận báo cáo tài chính giả mạo Những sai sót này không chỉ gây thiệt hại cho nhà đầu tư mà còn ảnh hưởng đến sự ổn định của thị trường chứng khoán Hiện tại, pháp luật chỉ quy định xử phạt doanh nghiệp chậm công bố báo cáo tài chính mà chưa có quy định cụ thể cho những sai sót liên tục trong số liệu kiểm toán.

Nhiều doanh nghiệp niêm yết (DNNY) hiện vẫn thực hiện công bố thông tin (CBTT) về quản trị công ty (QTCT) một cách đối phó, chưa chủ động nâng cao chất lượng QTCT để phát triển bền vững và bảo vệ quyền lợi cổ đông Theo Thông tư 155/2015/TT-BTC, Luật Chứng khoán 2006 và Luật Doanh nghiệp 2014, DNNY có nghĩa vụ CBTT định kỳ về tình hình QTCT, tập trung vào cơ cấu nhân sự và hoạt động của đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ), hội đồng quản trị (HĐQT) và ban kiểm soát (BKS) Tuy nhiên, các quy định này chỉ mang tính tối thiểu, chưa đạt tiêu chuẩn quốc tế, dẫn đến hiệu quả QTCT kém Việc thiếu yêu cầu cụ thể trong hệ thống pháp luật khiến nhiều doanh nghiệp không tự giác thực hiện báo cáo theo các tiêu chuẩn quốc tế, chỉ một số ít DNNY lớn mới cung cấp thông tin QTCT đầy đủ để thu hút vốn đầu tư.

Việc sử dụng vốn thu được từ các đợt chào bán đã gặp một số vi phạm, chủ yếu liên quan đến việc giải tỏa số tiền mà không có thông báo bằng văn bản từ UBCKNN, cũng như thay đổi phương án sử dụng vốn mà không thực hiện công bố thông tin và báo cáo theo quy định pháp luật.

2.1.2 Tình hình quản trị công ty của các doanh nghiệp niêm yết a) Quyền của cổ đông và đối xử công bằng giữa các cổ đông

Trong quản trị công ty, việc bảo vệ quyền lợi cổ đông và đảm bảo sự công bằng giữa các cổ đông là rất quan trọng, góp phần tạo niềm tin cho nhà đầu tư Theo báo cáo Thẻ điểm quản trị công ty ASEAN năm 2015, khảo sát 55 doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam cho thấy, trung bình các doanh nghiệp chỉ đạt 4,89/10 điểm cho việc đảm bảo quyền của cổ đông, tương đương 48,9% yêu cầu Đối với việc đảm bảo công bằng giữa các cổ đông, điểm số trung bình đạt 7,38 trên tổng số 15 điểm, tương ứng với 49,2% yêu cầu.

Hình 2.3: Ket quả đánh giá việc DNNY đảm bảo quyền của cổ đông và đối xử công bằng với các cổ đông năm 2015

Nguồn: Báo cáo Thẻ điểm QTCTASEAN năm 2015

Theo Báo cáo đánh giá QTCT các DNNY Việt Nam năm 2018, trong số 485 DNNY thuộc chỉ số VNX-All share, các doanh nghiệp đạt trung bình 55,2% yêu cầu về quyền của cổ đông và sự công bằng trong đối xử với cổ đông, với doanh nghiệp có điểm số cao nhất đạt 84,1%.

Hình 2.4: Ket quả đánh giá việc DNNY đảm bảo quyền của cổ đông và đối xử công bằng với các cổ đông năm 2018

Nguồn: Báo cáo đánh giá QTCT các DNNY Việt Nam năm 2018

Theo khảo sát của khóa luận, 88% người tham gia đánh giá mức độ đảm bảo quyền cổ đông và đối xử công bằng tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ trung bình trở lên, trong khi chỉ có 4% người chọn mức 1 (rất kém).

Hình 2.5: Đánh giá của NĐT về tình hình đảm bảo quyền cổ đông và đối xử công bằng với cổ đông của DNNY tại Việt Nam

■ 1 Rất kém “2 Kém "3 Trung bình ■ 4 Tốt "5 Rất tốt

Năm 2018, tình hình bảo đảm quyền cổ đông và đối xử công bằng với các cổ đông của doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam đã có những cải thiện rõ rệt so với năm trước.

Năm 2015, một số hạn chế vẫn tồn tại trong việc trả cổ tức cho cổ đông và công bố tài liệu họp ĐHĐCĐ đúng hạn Theo báo cáo đánh giá QTCT các DNNY Việt Nam năm 2018, chỉ 64% công ty thực hiện chi trả cổ tức đầy đủ trong vòng 6 tháng sau họp ĐHĐCĐ thường niên Doanh nghiệp cần nỗ lực hơn để tuân thủ quy định của Nhà nước về thời gian trả cổ tức, hướng tới tiêu chuẩn ASEAN yêu cầu trả cổ tức bằng tiền mặt trong 30 ngày và cổ tức cổ phiếu trong 60 ngày Bên cạnh đó, chỉ có 8% DNNY tuân thủ quy định cung cấp tài liệu ĐHĐCĐ và thông tin ứng viên HĐQT, với nhiều doanh nghiệp đăng tải bản tiếng Anh muộn hơn và thiếu thông tin so với bản tiếng Việt Điều này ảnh hưởng đến sự công bằng giữa cổ đông trong nước và ngoài nước, gây khó khăn trong việc tiếp cận thông tin và quyết định đầu tư của NĐT nước ngoài.

Hình 2.6: Kết quả đánh giá việc thực hiện trách nhiệm của HĐQT của các DNNY năm 2015 và 2018

■ Điểm trung bình BDiem tối đa BĐiểm tối thiểu

Nguồn: Báo cáo Thẻ điểm QTCT ASEAN năm 2015, Báo cáo đánh giá QTCT các DNNY Việt Nam năm 2018

Biểu đồ cho thấy các DNNY đã có tiến bộ trong vai trò của HĐQT, với tỷ lệ thực hiện yêu cầu tăng từ 24,1% năm 2015 lên 46,4% năm 2018 Tuy nhiên, con số này vẫn thấp so với một số quốc gia trong khu vực 67% công ty không công bố thông tin về các thành viên HĐQT nắm giữ vị trí tại nhiều công ty khác, và chỉ 10% công ty tuân thủ quy định về thành viên độc lập trong HĐQT Điều này phản ánh sự thiếu minh bạch trong quản trị và tính độc lập của HĐQT Tình trạng xung đột lợi ích giữa cổ đông đại diện cho Nhà nước và lợi ích cá nhân trong một số doanh nghiệp Nhà nước cũng gây ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững Hơn nữa, việc lãnh đạo công ty và người liên quan lợi dụng thông tin nội bộ để giao dịch cổ phiếu bất minh đã gây thiệt hại cho nhiều NĐT, đặc biệt là NĐT nhỏ lẻ Mặc dù UBCKNN đã xử phạt nhiều trường hợp vi phạm, nhưng mức xử phạt vẫn chưa đủ nghiêm khắc để ngăn chặn tình trạng này.

Bên cạnh vai trò của Hội đồng Quản trị (HĐQT), Ban Kiểm soát (BKS) cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát hoạt động của công ty Tuy nhiên, chức năng và vai trò của BKS tại nhiều doanh nghiệp vẫn chưa được thể hiện đầy đủ Gần đây, nhiều doanh nghiệp đã gặp phải sai phạm và khủng hoảng nội bộ, dẫn đến tình trạng phá sản, nhưng vai trò của BKS trong việc khắc phục tình hình lại rất mờ nhạt Nhiều báo cáo của BKS còn sơ sài, thiếu chi tiết và không rõ ràng về đánh giá hoạt động trong năm Thêm vào đó, hầu hết thành viên BKS cũng là nhân viên công ty hoặc nắm giữ các vị trí chủ chốt tại các công ty con, điều này làm giảm tính khách quan trong việc đánh giá HĐQT và Ban Giám đốc, ảnh hưởng đến độ minh bạch thông tin mà BKS công bố và gây nhầm lẫn cho nhà đầu tư, dẫn đến các quyết định đầu tư sai lầm.

Thực trạng hoạt động của các công ty chứng khoán ảnh hưởng đến việc bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư

Các công ty chứng khoán (CTCK) thường gặp phải xung đột lợi ích với nhà đầu tư (NĐT), ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của họ Trong dịch vụ môi giới chứng khoán, một số chuyên viên tư vấn có thể khuyến nghị NĐT mua bán cổ phiếu chỉ để đạt chỉ tiêu doanh thu và nhận hoa hồng Hơn nữa, nghiệp vụ tự doanh của CTCK cũng dễ dẫn đến xung đột lợi ích, khi công ty khuyến nghị NĐT giao dịch theo hướng có lợi cho hoạt động kinh doanh của mình Tình trạng này gây khó khăn trong việc duy trì sự công bằng và minh bạch của thị trường chứng khoán Thêm vào đó, trình độ chuyên môn của nhân viên cũng là một vấn đề đáng lo ngại, khi nhiều nhân viên chưa đủ năng lực dẫn đến tư vấn sai cho NĐT hoặc gây ra sai sót trong quá trình làm việc.

Về việc quản lý tách bạch tài sản của khách hàng, tính đến nay, phần lớn các CTCK trên thị trường đã thực hiện tốt.

Theo điểm 7, điều 71 Luật Chứng khoán, các công ty chứng khoán (CTCK) có nghĩa vụ mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp hoặc trích lập quỹ bảo vệ nhà đầu tư (NĐT) để bồi thường thiệt hại do sự cố kỹ thuật và sơ suất của nhân viên Tuy nhiên, quy định này vẫn chưa được thực hiện hiệu quả do thiếu tính khả thi Sản phẩm bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho lĩnh vực chứng khoán tại Việt Nam gặp khó khăn vì hệ thống dữ liệu chưa đầy đủ để tính toán độ rủi ro và mức phí Các công ty bảo hiểm thường không thể đưa ra mức phí chung do phụ thuộc vào quy mô vốn và lao động của CTCK Hơn nữa, phạm vi bảo hiểm còn hạn chế, không bao quát hết các rủi ro có thể xảy ra Do cơ chế hoạt động yêu cầu cá nhân gây ra sai phạm phải chịu trách nhiệm bồi thường, nhiều CTCK chưa mua sản phẩm bảo hiểm này.

Về việc trích lập quỹ bảo vệ nhà đầu tư (NĐT) tại Việt Nam, hiện nay vẫn còn nhiều bất cập và ý kiến trái chiều từ các công ty chứng khoán (CTCK) và NĐT Dự thảo Luật Chứng khoán sửa đổi đề xuất rằng quỹ này được hình thành từ sự đóng góp của các CTCK để hoàn trả một phần cho NĐT trong trường hợp CTCK mất khả năng hoàn trả tài sản Tuy nhiên, VASB cho rằng chưa có quy định cụ thể về việc xác định công ty “mất khả năng hoàn trả” và kiến nghị chỉ những đối tượng sử dụng trái phép tài sản của khách hàng mới phải hoàn trả Hơn nữa, tài sản của NĐT cần được quản lý tách bạch, và nếu quỹ này được thành lập, cần xem xét vai trò của ngân hàng và Trung tâm lưu ký Tại hội thảo sửa đổi Luật chứng khoán, công ty Manulife cũng cho rằng việc lập quỹ chung có thể phức tạp hóa quản lý và tạo gánh nặng chi phí cho CTCK và NĐT Các công ty còn băn khoăn về mức đóng góp vào quỹ và mức bồi thường hợp lý cho NĐT khi xảy ra sự cố Tình hình này yêu cầu các cơ quan quản lý cần cân nhắc kỹ lưỡng và điều chỉnh quy định để bảo vệ quyền lợi của NĐT và các bên liên quan Hiện nay, chứng khoán được lưu ký tại CTCK và Trung tâm lưu ký, giúp NĐT có thể kiểm tra và đảm bảo quyền sở hữu cổ phiếu của mình.

Theo khảo sát khóa luận, khi được yêu cầu đánh giá mức độ bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư (NĐT) bởi các công ty chứng khoán (CTCK) tại Việt Nam, người tham gia đã sử dụng thang đo từ 1 đến 5.

5 (với 1 là “rất kém” và 5 là “rất tốt”), 61% các NĐT thực hiện khảo sát chọn mức

Theo khảo sát, 22% người tham gia chọn mức đánh giá 4 cho các công ty chứng khoán (CTCK) về việc bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư (NĐT), trong khi chỉ 4% chọn mức 1 Điều này cho thấy phần lớn người tham gia khảo sát đánh giá các CTCK ở mức trung bình và tốt Tuy nhiên, kết quả này chỉ dựa trên mẫu nhỏ 100 người, do đó chưa phản ánh đầy đủ ý kiến của tất cả NĐT trên thị trường chứng khoán.

Hình 2.7: Đánh giá của NĐT về mức độ thực hiện bảo vệ quyền lợi NĐT của các

■ 1 Rất kém "2 Kém "3 Trung bình "4 Tốt "5 Rất tốt

2.3 Thực trạng bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư của các cơ quan quản lý thị trường chứng khoán

Hiện nay, việc bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán được đánh giá qua hai yếu tố chính: tính đầy đủ và nghiêm minh của hệ thống pháp luật, cùng với hiệu quả của các hoạt động thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm.

2.3.1 Độ bao quát đầy đủ, nghiêm minh của hệ thống pháp luật

Hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm Luật Chứng khoán, Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp, đã thiết lập những quy định rõ ràng về hoạt động trên thị trường chứng khoán, nhằm bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư.

Quyền của nhà đầu tư (NĐT) với tư cách là cổ đông trong công ty cổ phần được quy định rõ ràng trong chương V của Luật Doanh nghiệp Các điều khoản từ điều 114 đến điều 120 nêu bật các quyền lợi và nghĩa vụ của cổ đông, bao gồm quyền tham gia quyết định các vấn đề quan trọng của công ty, quyền nhận cổ tức và quyền được thông tin đầy đủ về hoạt động của công ty Những quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cổ đông và đảm bảo sự minh bạch trong quản lý doanh nghiệp.

Luật 118 quy định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của cổ đông phổ thông và cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi Cổ đông phổ thông có quyền tham dự và phát biểu tại các Đại hội đồng cổ đông, thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc qua đại diện theo ủy quyền, nhận cổ tức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, và được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần của mình trong công ty.

Quyền lợi của nhà đầu tư (NĐT) với tư cách là khách hàng của công ty chứng khoán (CTCK) hiện chưa được quy định cụ thể trong các điều luật, tạo ra rủi ro cho NĐT Tuy nhiên, các văn bản luật liên quan đến hoạt động và nghĩa vụ của CTCK đã đề cập đến vấn đề này Cụ thể, theo điều 50 văn bản hợp nhất 07/VBHN-BTC, CTCK phải quản lý tách bạch tiền gửi giao dịch của từng khách hàng và không được lạm dụng tiền của khách hàng Điều 51 quy định rằng CTCK phải tách biệt chứng khoán của khách hàng và thông báo kịp thời về quyền lợi phát sinh liên quan đến chứng khoán đó Ngoài ra, CTCK phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của chính mình và công bố khi là đối tác trong giao dịch với khách hàng Về tư vấn đầu tư, theo điều 56, CTCK phải đảm bảo khách hàng có đủ thông tin để đưa ra quyết định đầu tư và tư vấn phù hợp với mục tiêu đầu tư cũng như tình hình tài chính của khách hàng, đồng thời chịu trách nhiệm về độ tin cậy của thông tin cung cấp.

Các quy định xử phạt hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chứng khoán được quy định tại chương IX Luật Chứng khoán Theo điều 119, tổ chức hoặc cá nhân vi phạm có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền, và tùy thuộc vào mức độ vi phạm, có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung như đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép, và tịch thu lợi nhuận từ hành vi vi phạm Ngoài ra, họ còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục như hủy bỏ thông tin sai lệch và hoàn trả tiền cho nhà đầu tư Mặc dù các chế tài xử phạt khá đầy đủ, nhưng tính răn đe vẫn chưa cao, dẫn đến tình trạng vi phạm vẫn còn phổ biến Hơn nữa, việc bồi thường cho nhà đầu tư trong trường hợp vi phạm quyền lợi vẫn gặp nhiều khó khăn, và quá trình giải quyết khi có kiện cáo thường kéo dài, gây thiệt hại cho nhà đầu tư về thời gian và tài chính.

Hình 2.8: Đánh giá của NĐT về độ đầy đủ, nghiêm minh của pháp luật Việt Nam về bảo về quyền lợi NĐT 4

■ 1 Rất kộm ■ 2 Kộm ô3 Trung bỡnh ■ 4 Tốt ô5 Rất tốt

2.3.2 Thực trạng hoạt động thanh tra giám sát, xử lý vi phạm trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Năm 2018, UBCKNN đã chú trọng vào công tác giám sát và thanh tra, thường xuyên kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về chứng khoán của các tổ chức và cá nhân trên thị trường Đồng thời, UBCKNN cũng đã xử lý kịp thời và công khai các vụ vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này.

Năm 2018, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) đã thực hiện 78 đoàn thanh kiểm tra, bao gồm 15 đoàn thanh tra, 43 đoàn kiểm tra theo kế hoạch và 20 đoàn kiểm tra đột xuất Trong năm này, UBCKNN đã ban hành 364 quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các tổ chức và cá nhân, với tổng số tiền phạt gần 20 tỷ đồng Các vi phạm chủ yếu liên quan đến thao túng giá cổ phiếu, giao dịch nội gián, và việc công bố thông tin không đúng thời hạn hoặc không chính xác.

Hình 2.9: Tình hình xử phạt vi phạm trên TTCK Việt Nam (2015-2018)

■ Quyết định xử phạt ■ Số tiền xử phạt (tỷ đồng)

Để duy trì trật tự trên thị trường chứng khoán và xử lý các vi phạm, UBCKNN đã tích cực hợp tác với các cơ quan công an và bộ phận tố tụng Cụ thể, UBCKNN đã tham gia điều tra vụ thao túng cổ phiếu CDO và phối hợp tại tòa trong vụ MTM đang xét xử Ngoài ra, UBCKNN cũng đang làm việc với cơ quan công an để xử lý các giao dịch bất thường dựa trên kết quả thanh kiểm tra, giám sát trong năm 2018.

UBCKNN đã thực hiện hiệu quả việc giải quyết đơn khiếu nại và tố cáo, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật về trình tự, thủ tục và thời hạn, không để tồn đọng đơn thư Đồng thời, UBCKNN cũng đã chỉ đạo và phối hợp với các SGDCK và TTLKCK Việt Nam trong việc phân tích, phát hiện và xử lý các hành vi gian lận như thao túng giá và giao dịch nội bộ.

Thực trạng tự bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Để đánh giá khả năng tự bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư (NĐT), khảo sát được chia thành ba phần chính Phần 1 (câu 1 đến câu 11) tập trung vào mức độ hiểu biết của NĐT về quyền lợi của họ Phần 2 (câu 12 đến câu 16) khảo sát các khía cạnh khác liên quan đến việc bảo vệ quyền lợi của NĐT.

Trong khảo sát về hiểu biết của nhà đầu tư (NĐT) về nghĩa vụ của mình, kết quả cho thấy 87% NĐT có kiến thức đúng đắn trong các câu hỏi từ 1 đến 16, trong khi 13% còn lại chưa nắm rõ Phần ba của khảo sát (câu 17 đến 20) tập trung vào kinh nghiệm và kiến thức đầu tư chứng khoán của NĐT Qua quá trình thu thập và phân tích câu trả lời, bài viết đã ghi nhận tỷ lệ phần trăm những người trả lời đúng và những người có câu trả lời tích cực.

Bảng 2.1: Kết quả khảo sát mức độ hiểu biết của NĐT về quyền lợi của mình 6

Bảng 2.2: Ket quả khảo sát mức độ hiểu biết của NĐT về nghĩa vụ của mình

Bảng 2.3: Kết quả khảo sát kinh nghiệm và kiến thức đầu tư chứng khoán của NĐT

Kết quả chính xác của các câu hỏi trong khảo sát được dựa trên Luật Doanh nghiệp 2014, Thông tư 203/2015/TT-BTC hướng dẫn giao dịch trên thị trường chứng khoán, và Luật Chứng khoán.

Theo giả thiết, từ câu 1 đến 16, mỗi câu trả lời đúng sẽ được 1 điểm, trong khi câu trả lời sai sẽ không được tính điểm Đối với câu 17 đến 20, những câu trả lời mang ý nghĩa tích cực sẽ được 1 điểm, còn câu trả lời tiêu cực sẽ không được tính điểm.

- Phần 1: Mức độ hiểu biết của NĐT về quyền lợi của mình:

Phần 2: Mức độ hiểu biết của NĐT về nghĩa vụ của mình:

Phần 3: Mức độ hiểu biết về đầu tư chứng khoán và kinh nghiệm của NĐT:

Như vậy, số điểm trung bình của 3 tiêu chí trên là:

-= 73,09%, tức là mức độ tự bảo vệ quyền lợi của NĐT trên TTCK Việt Nam đạt 73,09%.

Hình 2.10: Ket quả khảo sát mức độ tự bảo vệ quyền lợi của NĐT

Mức độ hiểu biết của nhà đầu tư (NĐT) về đầu tư chứng khoán ảnh hưởng lớn đến khả năng tự bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của họ Kiến thức vững vàng giúp NĐT nhận thức rõ hơn về các rủi ro và cơ hội, từ đó đưa ra quyết định đầu tư thông minh và hiệu quả Việc nâng cao hiểu biết về thị trường chứng khoán không chỉ bảo vệ quyền lợi cá nhân mà còn góp phần gia tăng lợi nhuận cho NĐT.

Kết quả khảo sát từ 100 nhà đầu tư cho thấy khả năng tự bảo vệ quyền lợi của họ đạt mức khá, nhưng kinh nghiệm và hiểu biết về đầu tư chỉ ở mức 56,5% Các câu hỏi trong khảo sát chủ yếu mang tính cơ bản và chỉ đề cập đến một số quyền và nghĩa vụ nổi bật của nhà đầu tư Để nâng cao hiệu quả bảo vệ bản thân trong đầu tư, nhà đầu tư cần tích cực trau dồi kiến thức về luật pháp liên quan đến quyền và nghĩa vụ của mình, cũng như mở rộng hiểu biết và kinh nghiệm đầu tư để giảm thiểu rủi ro trên thị trường.

Những thành tựu và hạn chế trong hoạt động bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam

2.5.1 Thành tựu về phía các DNNY, nhìn chung tình hình đảm bảo CBTT đã có bước tiến đáng kể so với các năm trước Đối với vấn đề QTCT, trung bình các doanh nghiệp đã có những kết quả tích cực trong việc đảm bảo quyền của cổ đông và đối xử công bằng với các cổ đông cũng như việc thực hiện trách nhiệm của HĐQT.

Các công ty chứng khoán (CTCK) đã thực hiện tốt việc tách bạch tài sản của khách hàng và tài sản của chính mình Họ cũng thiết lập các quy định nghiêm ngặt nhằm ngăn chặn các hành vi gian lận, bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư (NĐT).

Các cơ quan quản lý TTCK đã thiết lập các quy định pháp luật nhằm bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư (NĐT), tạo điều kiện để họ tự bảo vệ quyền của mình Những quy định này không ngừng được cập nhật, điều chỉnh để phù hợp với thông lệ quốc tế, giúp kiểm soát việc bảo vệ quyền lợi của NĐT một cách chặt chẽ hơn Bên cạnh đó, đã có các chế tài xử phạt rõ ràng với nhiều mức độ đối với các vi phạm ảnh hưởng đến NĐT Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) cũng đã tích cực thanh tra, giám sát các hoạt động trên thị trường chứng khoán để kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật.

Các nhà đầu tư (NĐT) hiện nay có mức độ tự bảo vệ quyền lợi khá cao Hầu hết NĐT chủ động tìm hiểu về quyền và nghĩa vụ của mình khi tham gia mua bán chứng khoán Sự chủ động này giúp NĐT tự bảo vệ mình trước những mánh khóe lừa đảo tinh vi và các hành vi gian lận có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của họ.

2.5.2 Hạn chế a) Hạn chế trong hoạt động bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư của các doanh nghiệp niêm yết

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp vẫn công bố báo cáo tài chính và báo cáo thường niên chậm trễ hoặc thiếu thông tin cần thiết Việc công bố thông tin thường mang tính đối phó, không cung cấp giá trị thực sự cho người đọc Hơn nữa, còn tồn tại tình trạng công bố thông tin sai lệch và ghi nhận số liệu ảo, gây thiệt hại lớn về thời gian và tài chính cho các nhà đầu tư.

Chất lượng quản trị công ty (QTCT) của các doanh nghiệp niêm yết (DNNY) tại Việt Nam vẫn còn thấp so với các quốc gia trong khu vực và toàn cầu Phần lớn báo cáo QTCT của các công ty chỉ mang tính hình thức và thiếu sâu sắc Về việc đảm bảo quyền lợi cổ đông, các vấn đề chủ yếu liên quan đến việc chi trả cổ tức không đúng hạn và việc cung cấp tài liệu đại hội đồng cổ đông chưa đầy đủ và kịp thời Ngoài ra, vai trò của hội đồng quản trị (HĐQT) cũng gặp phải rủi ro do tính độc lập và khách quan của các thành viên HĐQT chưa được đảm bảo Hơn nữa, hoạt động bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư của các công ty chứng khoán cũng còn nhiều hạn chế cần khắc phục.

Hiện nay, nhiều công ty chứng khoán (CTCK) vẫn gặp phải vấn đề về trình độ chuyên môn của nhân viên, dẫn đến sai sót trong công việc Một số nhân viên vì lợi ích cá nhân đã thực hiện hành vi gian lận, xâm hại quyền lợi của khách hàng như giao dịch trước khách hàng hoặc tư vấn mua cổ phiếu để hưởng hoa hồng Bên cạnh đó, các CTCK chưa chủ động mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp hay lập quỹ bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư Khả năng phòng ngừa, phát hiện và xử lý rủi ro của các công ty cũng còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư từ các cơ quan quản lý thị trường chứng khoán.

* Quy định pháp luật về việc bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư trên TTCK Việt Nam

Các quy định pháp luật hiện hành tuy đã cơ bản góp phần bảo vệ quyền lợi của NĐT nhưng còn một số hạn chế, cụ thể:

Các quy định về thị trường chứng khoán (TTCK) và nhà đầu tư (NĐT) hiện nay còn chồng chéo và thiếu tính đồng bộ trong nhiều văn bản pháp lý như Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, cùng các nghị định và thông tư Do đó, cần thiết phải xây dựng một hệ thống pháp lý thống nhất và vững chắc nhằm nâng cao tính công bằng và minh bạch của TTCK, qua đó bảo vệ quyền lợi của NĐT.

Các quy định và điều luật bảo vệ nhà đầu tư tại Việt Nam chưa hoàn toàn tuân thủ các thông lệ quốc tế, đặc biệt là các nguyên tắc của Tổ chức Quốc tế các Ủy ban Chứng khoán (IOSCO) IOSCO khuyến nghị các cơ quan quản lý thị trường chứng khoán xây dựng một thị trường công bằng, minh bạch, bảo vệ nhà đầu tư và giảm rủi ro hệ thống Để đạt được mục tiêu này, cần có một hệ thống pháp luật chứng khoán hoàn thiện, với thẩm quyền rộng cho các cơ quan quản lý trong việc điều tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật Tuy nhiên, thực trạng tại Việt Nam cho thấy còn nhiều bất cập, như việc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) không có quyền khởi tố điều tra các vi phạm nghiêm trọng mà chỉ xử lý hành chính Ngoài ra, các điều luật trong Luật Chứng khoán chưa làm rõ thẩm quyền của UBCKNN trong việc yêu cầu cung cấp thông tin và triệu tập các tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm Trong khi đó, IOSCO quy định các cơ quan quản lý phải có quyền này, theo nguyên tắc số 8 của Bộ quy tắc quản lý thị trường chứng khoán 2003.

Thị trường Upcom và OTC hiện vẫn thiếu quy định quản lý chặt chẽ, dẫn đến gia tăng các hành vi vi phạm pháp luật như giao dịch nội gián và gian lận Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến tính minh bạch, công bằng và sự bền vững của thị trường.

Trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay, nhiều loại hàng hóa mới như chứng quyền có đảm bảo và quỹ hoán đổi danh mục chứng khoán đã xuất hiện Tuy nhiên, do tính mới mẻ của những sản phẩm này, vẫn chưa có đầy đủ quy định pháp luật để bảo vệ nhà đầu tư trong quá trình mua bán.

Hiện nay, cơ chế xây dựng Quỹ bảo vệ nhà đầu tư và mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp còn thiếu rõ ràng và chi tiết Luật Chứng khoán cùng một số văn bản dưới luật chỉ đưa ra một vài quy định chung chung về vấn đề này Cụ thể, theo khoản 7 điều 71 Luật Chứng khoán, nghĩa vụ của công ty chứng khoán cần được làm rõ hơn để đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu tư.

Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho hoạt động kinh doanh chứng khoán tại công ty hoặc trích lập Quỹ Bảo vệ Nhà đầu tư là cần thiết để bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư do sự cố kỹ thuật và sơ suất của nhân viên Tuy nhiên, do thiếu kiểm tra chặt chẽ và tính khả thi của điều khoản này còn thấp, nhiều công ty chứng khoán chưa thực hiện nghiêm túc vấn đề này.

* Hạn chế trong hoạt động thanh tra giám sát, xử lý vi phạm trên TTCK

Các hoạt động thanh tra, xử lý vi phạm trên TTCK tuy đã có nhiều bước tiến so với trước đây nhưng còn một số hạn chế như sau:

Bộ máy kiểm tra và giám sát giao dịch hiện tại chưa đủ mạnh để phát hiện kịp thời các dấu hiệu và hành vi giao dịch bất thường, như giao dịch với tần suất thấp ở các giai đoạn khác nhau hoặc việc sử dụng nhiều tài khoản tại nhiều công ty chứng khoán, dẫn đến khả năng kiếm lời bất hợp pháp.

UBCKNN vẫn đối mặt với thách thức trong việc thu thập thông tin và kiểm tra các hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng trên thị trường chứng khoán, như giao dịch nội gián và thao túng thị trường Việc xử lý kịp thời và nghiêm khắc các trường hợp này là rất cần thiết để bảo vệ tính minh bạch và công bằng của thị trường.

GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH TRẠNG BẢO VỆ QUYỀN LỢI NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. AEC (2016), Báo cáo Thẻ điểm Quản trị công ty ASEAN năm 2015-2016, Hà Nội 2. AraVietnam (2018), Báo cáo đánh giá quản trị công ty các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam 2018, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Thẻ điểm Quản trị công ty ASEAN năm 2015-2016," Hà Nội2. AraVietnam (2018), "Báo cáo đánh giá quản trị công ty các doanh nghiệp niêm yếttại Việt Nam 2018
Tác giả: AEC (2016), Báo cáo Thẻ điểm Quản trị công ty ASEAN năm 2015-2016, Hà Nội 2. AraVietnam
Năm: 2018
3. Bộ tài chính (2015), Thông tư 203/2015/TT-TBC hướng dẫn về giao dịch trên thị trường chứng khoán, ban hành ngày 21 tháng 12 năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 203/2015/TT-TBC hướng dẫn về giao dịch trên thịtrường chứng khoán
Tác giả: Bộ tài chính
Năm: 2015
4. Phương Dung (2018), “ Lập quỹ bảo vệ nhà đầu tư chứng khoán, phòng trường hợp doanh nghiệp phá sản?”, Dantri, truy cập lần cuối ngày 3/5/2019, từ< httpsV/dantri.com.vn/kinh-doanh/lap-quy-bao-ve-nha-dau-tu-chung-khoan-phong-truong-hop-doanh-nghiep-pha-san-20181107140849889.htm &gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lập quỹ bảo vệ nhà đầu tư chứng khoán, phòng trường hợpdoanh nghiệp phá sản?”, "Dantri
Tác giả: Phương Dung
Năm: 2018
5. Lê Hải (2019), “Vi phạm về báo cáo, công bố thông tin trên thị trường chứng khoán đã giảm”, NDH, truy cập lần cuối ngày 3/5/2019, từ< http:ZZndh.vn/vi-pham-ve-bao-cao-cong-bo-thong-tin-tren-thi-truong-chung-khoan-da-giam-20190306092636569p4c146.news&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vi phạm về báo cáo, công bố thông tin trên thị trường chứng khoánđã giảm”, "NDH
Tác giả: Lê Hải
Năm: 2019
7. Nguyễn Hữu (2018), “Chờ lấp khoảng trống cơ chế bảo vệ nhà đầu tư”, Tinnhanhchungkhoan, truy cập lần cuối ngày 3/5/2019, từ<https://tinnhanhchungkhoan.vn/chung-khoan/cho-lap-khoang-trong-co-che-bao-ve-nha-dau-tu-236646.html&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chờ lấp khoảng trống cơ chế bảo vệ nhà đầu tư”,"Tinnhanhchungkhoan
Tác giả: Nguyễn Hữu
Năm: 2018
8. Chí Kiên (2018), “Quỹ bảo vệ nhà đầu tư chứng khoán sẽ tạo thêm gánh nặng chi phí cho nhà đầu tư?”, Vietstock, truy cập lần cuối ngày 3/5/2019, từ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quỹ bảo vệ nhà đầu tư chứng khoán sẽ tạo thêm gánh nặng chiphí cho nhà đầu tư?”, "Vietstock
Tác giả: Chí Kiên
Năm: 2018
9. Khắc Lâm (2018), “Nỗi lo của nhà đầu tư khi số liệu tài chính nhảy múa”, Dautuchungkhoan, truy cập lần cuối ngày 3/5/2019, từ<https://tinnhanhchungkhoan.vn/chung-khoan/noi-lo-cua-nha-dau-tu-khi-so-lieu-tai-chinh-nhay-mua-222340.html&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nỗi lo của nhà đầu tư khi số liệu tài chính nhảy múa”,"Dautuchungkhoan
Tác giả: Khắc Lâm
Năm: 2018
10. Nguyên Minh (2019), “Tái diễn chênh lệch lớn giữa lợi nhuận trước và sau kiểm toán”, Dautuchungkhoan, truy cập lần cuối ngày 3/5/2019, từ< https://tinnhanhchungkhoan.vn/chung-khoan/tai-dien-chenh-lech-lon-giua-loi-nhuan-truoc-va-sau-kiem-toan-262858.html&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tái diễn chênh lệch lớn giữa lợi nhuận trước và sau kiểmtoán”, "Dautuchungkhoan
Tác giả: Nguyên Minh
Năm: 2019
11. Tín Nghĩa (2018), “Điểm yếu quản trị công ty nhìn từ thẻ điểm”, Thời báo kinh tế Sài Gòn Online, truy cập lần cuối ngày 3/5/2019, từ< https://www.thesaigontimes.vn/272631/diem-yeu-quan-tri-cong-ty-nhin-tu-the-diem.html&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điểm yếu quản trị công ty nhìn từ thẻ điểm”, "Thời báo kinh tếSài Gòn Online
Tác giả: Tín Nghĩa
Năm: 2018
12. Nguyễn Thị Thu Phương (2012), “Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tưtrong công ty niêm yết ở Việt Nam”, luận văn thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tưtrong công ty niêm yết ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Thu Phương
Năm: 2012
14. Quốc hội (2013), Văn bản hợp nhất số 27/VBHN-VPQHLuật Chứng khoán, ban hành ngày 18 tháng 12 năm 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn bản hợp nhất số 27/VBHN-VPQHLuật Chứng khoán
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2013
15. Vũ Nhất Tâm (2008), “Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam”, luận văn thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội.<http://tapchitaichinh.vn/kinh-te-vi-mo/co-che-bao-ve-nha-dau-tu-tren-thi-truong-chung-khoan-viet-nam- 119399.html&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư cá nhântrên thị trường chứng khoán ở Việt Nam
Tác giả: Vũ Nhất Tâm
Năm: 2008
17. Bùi Trang (2018), “Vụ MTM: Phơi bày nhiều góc khuất”, Dautuchungkhoan, truy cập lần cuối ngày 3/5/2019, từ<https://tinnhanhchungkhoan.vn/phap-luat/vu-mtm-phoi-bay-nhieu-goc-khuat-245774.html&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vụ MTM: Phơi bày nhiều góc khuất”, "Dautuchungkhoan
Tác giả: Bùi Trang
Năm: 2018
18. Hà Thị Đoan Trang (2015), “Bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư trên thị trường chứngkhoán Việt Nam”, luận án tiến sĩ, Học viện Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư trên thị trườngchứngkhoán Việt Nam
Tác giả: Hà Thị Đoan Trang
Năm: 2015
19. Trần Thị Hà Trang (2009), “Bảo vệ quyền và lợi ích của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán tập trung theo quy định của pháp luật chứng khoán ở Việt Nam”, luận văn thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội.TÀI LIỆU TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bảo vệ quyền và lợi ích của nhà đầu tư trên thị trườngchứng khoán tập trung theo quy định của pháp luật chứng khoán ở Việt Nam
Tác giả: Trần Thị Hà Trang
Năm: 2009
20. Alessandra B. (2012), “Investor protection and income inequality: Risk sharing vs risk taking”, Journal of Development Economics, 99 (2012), 92-104 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Investor protection and income inequality: Risk sharing vsrisk taking
Tác giả: Alessandra B. (2012), “Investor protection and income inequality: Risk sharing vs risk taking”, Journal of Development Economics, 99
Năm: 2012
21. Mariassunta G., Yrjo K. (2010), “Investor Protection, Equity Returns, and Financial Globalization”, University of Pennsylvania Sách, tạp chí
Tiêu đề: Investor Protection, Equity Returns, andFinancial Globalization
Tác giả: Mariassunta G., Yrjo K
Năm: 2010
22. Pavel S. (2012), “Financial Contracts and the Political Economy of Investor Protection”, American Economic Journal: Macroeconomics, 4(4), 163-197 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Financial Contracts and the Political Economy of InvestorProtection
Tác giả: Pavel S
Năm: 2012
6. TS. Bạch Đức Hiển (2009), Giáo trình Thị trường chứng khoán, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: DNNY đạt chuấn CBTT giai đoạn 2015-2018 800 700 600 500 400 300 200 100 0 - 041 bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán việt nam   thực trạng và giải pháp,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.1 DNNY đạt chuấn CBTT giai đoạn 2015-2018 800 700 600 500 400 300 200 100 0 (Trang 40)
Hình 1.2: Đánh giá của NĐT về độ minh bạch trong CBTT của các DNNY trên TTCK Việt Nam - 041 bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán việt nam   thực trạng và giải pháp,khoá luận tốt nghiệp
Hình 1.2 Đánh giá của NĐT về độ minh bạch trong CBTT của các DNNY trên TTCK Việt Nam (Trang 41)
Hình 2.4: Ket quả đánh giá việc DNNY đảm bảo quyền của cổ đông và đối xử công bằng với các cổ đông năm 2018 - 041 bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán việt nam   thực trạng và giải pháp,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.4 Ket quả đánh giá việc DNNY đảm bảo quyền của cổ đông và đối xử công bằng với các cổ đông năm 2018 (Trang 44)
Hình 2.3: Ket quả đánh giá việc DNNY đảm bảo quyền của cổ đông và đối xử công bằng với các cổ đông năm 2015 - 041 bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán việt nam   thực trạng và giải pháp,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.3 Ket quả đánh giá việc DNNY đảm bảo quyền của cổ đông và đối xử công bằng với các cổ đông năm 2015 (Trang 44)
Hình 2.5: Đánh giá của NĐT về tình hình đảm bảo quyền cổ đông và đối xử công bằng với cổ đông của DNNY tại Việt Nam - 041 bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán việt nam   thực trạng và giải pháp,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.5 Đánh giá của NĐT về tình hình đảm bảo quyền cổ đông và đối xử công bằng với cổ đông của DNNY tại Việt Nam (Trang 45)
Hình 2.6: Kết quả đánh giá việc thực hiện trách nhiệm của HĐQT của các DNNY năm 2015 và 2018 - 041 bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán việt nam   thực trạng và giải pháp,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.6 Kết quả đánh giá việc thực hiện trách nhiệm của HĐQT của các DNNY năm 2015 và 2018 (Trang 46)
b) Trách nhiệm của Hội đồng quản trị - 041 bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán việt nam   thực trạng và giải pháp,khoá luận tốt nghiệp
b Trách nhiệm của Hội đồng quản trị (Trang 46)
Hình 2.7: Đánh giá của NĐT về mức độ thực hiện bảo vệ quyền lợi NĐT của các CTCK tại Việt Nam - 041 bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán việt nam   thực trạng và giải pháp,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.7 Đánh giá của NĐT về mức độ thực hiện bảo vệ quyền lợi NĐT của các CTCK tại Việt Nam (Trang 50)
Hình 2.8: Đánh giá của NĐT về độ đầy đủ, nghiêm minh của pháp luật Việt Nam về bảo về quyền lợi NĐT4 - 041 bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán việt nam   thực trạng và giải pháp,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.8 Đánh giá của NĐT về độ đầy đủ, nghiêm minh của pháp luật Việt Nam về bảo về quyền lợi NĐT4 (Trang 53)
Hình 2.9: Tình hình xử phạt vi phạm trên TTCK Việt Nam (2015-2018) - 041 bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán việt nam   thực trạng và giải pháp,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.9 Tình hình xử phạt vi phạm trên TTCK Việt Nam (2015-2018) (Trang 54)
Bảng 2.2: Ket quả khảo sát mức độ hiểu biết của NĐT về nghĩa vụ của mình - 041 bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán việt nam   thực trạng và giải pháp,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.2 Ket quả khảo sát mức độ hiểu biết của NĐT về nghĩa vụ của mình (Trang 56)
Bảng 2.3: Kết quả khảo sát kinh nghiệm và kiến thức đầu tư chứng khoán của NĐT - 041 bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán việt nam   thực trạng và giải pháp,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.3 Kết quả khảo sát kinh nghiệm và kiến thức đầu tư chứng khoán của NĐT (Trang 56)
Hình 2.10: Ket quả khảo sát mức độ tự bảo vệ quyền lợi của NĐT - 041 bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán việt nam   thực trạng và giải pháp,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.10 Ket quả khảo sát mức độ tự bảo vệ quyền lợi của NĐT (Trang 58)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w