1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

752 môi trường kinh doanh quốc tế ở mỹ của nông sản việt nam thực trạng và giải pháp,khoá luận tốt nghiệp

109 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 109
Dung lượng 574,33 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA NGÀNH NÔNGSẢN (18)
    • 1.1. KHÁI QUÁT VỀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC TẾ (18)
      • 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về môi trường kinh doanh quốc tế (18)
      • 1.1.2. Các yếu tố của môi trường kinh doanh quốc tế (22)
      • 1.1.3. Tác động của môi trường kinh doanh quốc tế đến doanh nghiệp (24)
    • 1.2. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC TẾ NGÀNH NÔNG SẢN (26)
      • 1.2.1. Khái quát về ngành nông sản (26)
      • 1.2.2. Đặc điểm của các mặt hàng nông sản (27)
      • 1.2.3. Vai trò của ngành nông sản đối với nền kinh tế (28)
      • 1.2.4. Các yếu tố của môi trường kinh doanh quốc tế ngành nông sản (30)
    • 1.3. KINH NGHIỆM THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ CỦA NGÀNH NÔNG SẢN MỘT SỐ NƯỚC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT (36)
      • 1.3.1: Kinh nghiệm của ngành nông sản Thái Lan (36)
      • 1.3.2. Kinh nghiệm của ngành nông sản Trung Quốc (38)
      • 1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho ngành nông sản Việt Nam (40)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG KINH DOANH Ở THỊ TRƯỜNG MỸ CỦA NGÀNH NÔNG SẢN VIỆT NAM (42)
    • 2.1. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CÁC MẶT HÀNG NÔNG SẢN VIỆT NAM VÀO T H Ị TRƯỜNG MỸ (42)
      • 2.1.1. Thực trạng xuất khẩu mặt hàng nông sản của Việt Nam (42)
    • 2.2. THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC TẾ NGÀNH NÔNG SẢN Ở T HỊ TRƯỜNG MỸ (56)
      • 2.2.1. Đặc điểm của thị trường Mỹ (56)
      • 2.2.2. Các rào cản xuất khẩu nông sản vào thị trường Mỹ (60)
    • 2.3. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC TẾ Ở THỊ TRƯỜNG MỸ CỦA NGÀNH NÔNG SẢN VIỆT NAM (64)
      • 2.3.1. Phân tích điểm mạnh (S) (64)
      • 2.3.2. Phân tích điểm yếu (W) (65)
      • 2.3.3. Phân tích cơ hội (O) (67)
      • 2.3.4. Phân tích thách thức (T) (68)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ (73)
    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH NÔNG SẢN VIỆT NAM TRONG (73)
      • 3.1.1. Định hướng phát triển xuất khẩu nông sản của Việt Nam ra thế giới (73)
      • 3.1.2. Định hướng phát triển xuất khẩu nông sản của Việt Nam vào thị trường Mỹ. .67 3.2. GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU NÔNG SẢN VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ (75)
      • 3.2.1. Giải pháp đối với doanh nghiệp sản xuất (76)
      • 3.2.2. Giải pháp đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu nông sản Việt Nam (78)
    • 3.3. KIẾN NGHỊ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP (80)
      • 3.3.1. Đối với Chính phủ (80)
      • 3.3.2. Đối với các bộ/ban/ngành liên quan (82)
      • 3.3.3. Đối với các doanh nghiệp (84)
  • KẾT LUẬN (87)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA NGÀNH NÔNGSẢN

KHÁI QUÁT VỀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC TẾ

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm về môi trường kinh doanh quốc tế

Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, doanh nghiệp cần mở rộng hoạt động ra nước ngoài để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt Việc này không chỉ giúp tăng trưởng thị trường và đa dạng hóa sản phẩm, mà còn mang lại cho người tiêu dùng cơ hội tiếp cận những sản phẩm độc đáo từ các nền kinh tế khác Sự trao đổi này rút ngắn khoảng cách văn hóa và kinh tế, tạo ra sự kết nối toàn cầu Hơn nữa, khi nguồn lực sản xuất vượt quá nhu cầu trong nước, doanh nghiệp có thể tìm kiếm lợi nhuận từ việc tiêu thụ sản phẩm ra thế giới, khám phá những thị trường và thói quen tiêu dùng mới.

Kinh doanh quốc tế là hoạt động trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia, dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang giá Các giao dịch này diễn ra giữa các tổ chức và cá nhân ở các nước khác nhau với mục tiêu đạt được thành công trong kinh doanh, theo tiến sĩ Charles, giáo sư tại đại học Washington, Hoa Kỳ.

Hành vi kinh doanh quốc tế bao gồm các hoạt động thương mại và đầu tư của doanh nghiệp ra ngoài biên giới quốc gia Đầu tư quốc tế diễn ra khi doanh nghiệp sử dụng nguồn lực của mình để tham gia vào thị trường nước ngoài Trong khi đó, thương mại quốc tế liên quan đến việc ký kết giao dịch với đối tác và xuất khẩu hàng hóa sang thị trường khác.

Kinh doanh quốc tế có nhiều đặc điểm khác biệt so với kinh doanh trong nước, chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như văn hóa, luật pháp và thói quen tiêu dùng của từng khu vực Để phát triển thành công trên thị trường quốc tế, doanh nghiệp cần vượt qua các thách thức như bất đồng ngôn ngữ, văn hóa và cạnh tranh Việc hiểu rõ luật pháp và chính sách sản phẩm tại thị trường mục tiêu là rất quan trọng Để giảm thiểu rủi ro khi thâm nhập vào một thị trường mới, doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ lưỡng môi trường kinh doanh, xác định thế mạnh và điểm khác biệt của mình, từ đó xây dựng chiến lược phát triển phù hợp nhằm đạt được lợi nhuận và mục tiêu kinh doanh.

Khi nền kinh tế toàn cầu phát triển, hoạt động kinh doanh quốc tế cũng gia tăng tương ứng Sự tiến bộ trong khoa học kỹ thuật cùng với các chính sách cải cách đã làm cho hoạt động kinh doanh quốc tế trở nên đa dạng hơn Hiện nay, nhiều doanh nghiệp trên thế giới ngày càng quan tâm đến lĩnh vực này.

Kinh doanh quốc tế bao gồm tất cả các hoạt động giao dịch mua bán và mở rộng thị trường cho sản phẩm, dịch vụ của cá nhân hoặc tổ chức ra ngoài biên giới quốc gia Mục tiêu chính của những hoạt động này là nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh và tối đa hóa lợi nhuận.

Thế nào là môi trường kinh doanh ?

Môi trường kinh doanh quốc tế bao gồm các yếu tố như pháp luật, chính trị, kinh tế, văn hóa, cạnh tranh và tài chính, ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động của doanh nghiệp Những yếu tố này tồn tại trong từng quốc gia và yêu cầu doanh nghiệp điều chỉnh mục tiêu, hình thức và chức năng hoạt động để thích ứng và tận dụng cơ hội kinh doanh, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động.

Trong bối cảnh quốc tế hóa và khu vực hóa nền kinh tế toàn cầu, hoạt động kinh doanh quốc tế đang phát triển mạnh mẽ Để thích ứng với xu hướng này, các doanh nghiệp cần nâng cao khả năng hội nhập và linh hoạt trước những thay đổi trong môi trường kinh doanh Điều này không chỉ giúp họ tăng cường cơ hội, giảm thiểu thách thức và rủi ro, mà còn gia tăng lợi nhuận một cách hiệu quả.

Hình 1.1 Mô hình môi trường kinh doanh

Nguồn: Tài liệu học tập Môi trường kinh doanh quốc tế - Học viện Ngân Hang[24]

Khi một tổ chức phát triển trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế, nó sẽ phải đối mặt với nhiều khác biệt so với môi trường kinh doanh trong nước, bao gồm hình thức, văn hóa và cách thức vận hành Môi trường kinh doanh bao gồm tất cả các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp, từ các yếu tố nội bộ trong doanh nghiệp đến các yếu tố bên ngoài như môi trường quốc gia và quốc tế Để tồn tại và phát triển cả trong nước lẫn quốc tế, doanh nghiệp cần phải hiểu biết, thích nghi và đáp ứng các yêu cầu của môi trường kinh doanh đa dạng này.

Môi trường bên trong doanh nghiệp bao gồm các yếu tố như khả năng tài chính, nhân sự, đầu vào nguyên vật liệu và quy trình sản xuất, mà doanh nghiệp có thể kiểm soát và quản lý hiệu quả Ngược lại, môi trường quốc gia bao gồm các yếu tố chính trị, pháp luật, sự biến đổi của nền kinh tế và cạnh tranh, mà mọi doanh nghiệp đều phải tính toán kỹ lưỡng Để tận dụng tối đa nguồn lực và phát triển bền vững, doanh nghiệp cần thích ứng với những thay đổi trong môi trường bên ngoài, đặc biệt là trong bối cảnh kinh doanh quốc tế.

Kinh tế quốc gia và quốc tế đang trải qua những biến đổi đáng kể, ảnh hưởng bởi các chính sách tài khóa và các chỉ số kinh tế như GDP và GNP Chi phí lao động và mức chi tiêu của cá nhân cũng là những yếu tố quan trọng phản ánh tình hình kinh tế hiện tại.

- Chính trị: các yếu tố như tôn giáo, chủ nghĩa chính trị, các vấn đề về chủng tộc,

- Pháp luật: doanh nghiệp chịu ảnh hưởng luật của ngành, luật quốc gia, luật thế giới,

- Tài chính: các chỉ số về lạm phát, tỷ lệ lãi suất,

- Phân phối: Kênh phân phối nguyên liệu đầu vào để sản xuất, phân phối về đầu ra của sản phẩm,

Công nghệ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của khoa học và kỹ thuật, giúp cải tiến các máy móc thiết bị Sự tiến bộ này không chỉ tăng năng suất kinh doanh mà còn góp phần tạo ra lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp.

- Cạnh tranh: Các đối thủ cạnh tranh trong ngành, trong quốc gia, trên thế giới,

- Lao động: Cấu trúc lao động, kỹ năng, trình độ của người lao động.

- Văn hóa, xã hội: các yếu tố văn hóa, tín ngưỡng, niềm tin, ảnh hưởng trực tiếp đến thói quen tiêu dùng của người dân.

Môi trường bên ngoài doanh nghiệp bao gồm tất cả các yếu tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, cho dù là trong nước hay quốc tế Sự khác biệt giữa kinh doanh trong nước và quốc tế chủ yếu nằm ở phạm vi thay đổi của các yếu tố này Do đặc thù văn hóa và xã hội của mỗi quốc gia, doanh nghiệp không thể áp dụng kinh nghiệm từ một nước vào nước khác Vì vậy, khi thâm nhập vào một thị trường mới, doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ lưỡng môi trường kinh doanh quốc tế tại quốc gia đó để giảm thiểu chi phí và rủi ro.

Môi trường kinh doanh quốc tế (MTKDQT) của một doanh nghiệp bao gồm môi trường nội bộ, môi trường quốc gia và môi trường nước ngoài Trong MTKDQT, doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều khó khăn và rủi ro cao, do đó, việc ra quyết định cần phải cẩn trọng Các yếu tố như văn hóa, chính trị và xã hội có thể gây ra những rủi ro không lường trước nếu doanh nghiệp không đưa ra quyết định phù hợp Để tồn tại và phát triển trong MTKDQT, doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ lưỡng các yếu tố của môi trường, xác định rõ điểm mạnh và điểm yếu của mình, đồng thời đánh giá cơ hội và thách thức để chủ động giải quyết vấn đề.

1.1.2 Các yếu tố của môi trường kinh doanh quốc tế

Môi trường kinh doanh quốc tế bao gồm các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp Để quản lý hiệu quả, doanh nghiệp cần chú trọng đến các yếu tố chính trị, pháp luật, văn hóa, xã hội và kinh tế, vì chúng có mối liên hệ chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau Giáo sư Francis J Aguilar từ Harvard đã phát triển mô hình PESTLE để phân tích các yếu tố bên ngoài mà doanh nghiệp quốc tế phải đối mặt, bao gồm: “P - Chính trị”, “E - Kinh tế”, “S - Văn hóa - xã hội” và “T - Công nghệ”.

“L-Legal” - Yếu tố pháp lý và “E- Ecological” - Yếu tố sinh thái.

• P - Political: Yếu tố chính trị - pháp luật

MÔI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC TẾ NGÀNH NÔNG SẢN

1.2.1 Khái quát về ngành nông sản

Theo Tổ chức Nông lương Thế giới (FAO), nông sản được định nghĩa là bất kỳ sản phẩm hoặc hàng hóa nào có nguồn gốc từ nông nghiệp, bao gồm cả sản phẩm thô và đã qua chế biến, được giao dịch trên thị trường nhằm phục vụ tiêu dùng của con người hoặc làm thức ăn cho động vật.

Nông sản là các sản phẩm và hàng hóa được sản xuất từ hoạt động nông nghiệp, bao gồm trồng trọt và chăn nuôi gia súc, gia cầm, cũng như thủy hải sản Những sản phẩm nông sản phổ biến bao gồm lúa, ngô, khoai, rau, đậu, bò, gà, lợn, cá và tôm.

Trên thế giới hiện nay, các quốc gia đang phát triển là những nhà xuất khẩu hàng nông sản chủ yếu, nhưng sản phẩm chủ yếu là hàng thô hoặc sơ chế, dẫn đến giá trị xuất khẩu chưa cao Ngược lại, các nước không thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, bao gồm cả các nước chậm phát triển và đang phát triển, thường là những nhà nhập khẩu lớn hàng nông sản Nhu cầu về nông sản tại các nước này thường là sản phẩm lương thực giá rẻ với yêu cầu chất lượng không cao, và một sự thay đổi nhỏ về giá có thể ảnh hưởng lớn đến hành vi tiêu dùng Trong khi đó, người tiêu dùng tại các nước phát triển chỉ chấp nhận sản phẩm nông sản chất lượng cao, mặc dù giá cả có thể cao hơn Thị trường nhập khẩu hàng nông sản đang thu hẹp, với các nước phát triển hiện là những nhà nhập khẩu lớn nhất thế giới, nhưng cũng thực hiện chính sách trợ cấp nông nghiệp cao và bảo hộ thị trường nội địa.

1.2.2 Đặc điểm của các mặt hàng nông sản

1.2.2.1 Nông sản chịu ảnh hưởng lớn của các điều kiện tự nhiên Đất đai, khí hậu thời tiết, địa hình nguồn nước hay nói một cách cụ thể hơn là các điều kiện tự nhiên tác động trực tiếp đến sự tăng trưởng và phát triển của cây trồng.

Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất lượng và giá cả nông sản xuất khẩu Khi thời tiết thuận lợi, năng suất và chất lượng nông sản sẽ tăng cao, ngược lại, nếu thời tiết không thuận lợi, năng suất và chất lượng sẽ giảm, dẫn đến giá cả tăng cao.

1.2.2.2 Nông sản mang tính thời vụ

Sản xuất và thu hoạch nông sản thường diễn ra theo mùa vụ cụ thể cho từng loại cây và khu vực, nhằm phù hợp với điều kiện thời tiết Năng suất, chất lượng và giá cả nông sản biến động theo mùa; trong chính vụ, sản lượng lớn, chất lượng đồng đều và giá rẻ, trong khi trái vụ hoặc thời tiết xấu dẫn đến sản lượng thấp, chất lượng không đồng đều và giá cao.

1.2.2.3 Nông sản mang tính phân tán

Mỗi loại cây trồng đều thích hợp với điều kiện khí hậu khác nhau, ví dụ như chè phát triển tốt ở vùng núi phía Bắc, cà phê ở Tây Nguyên, và gạo tại các đồng bằng Nông sản phân bố rộng rãi ở các vùng nông thôn, do hàng triệu nông dân sản xuất, nhưng tiêu thụ chủ yếu tập trung ở thành phố và khu công nghiệp Do đó, phương thức lưu thông hàng nông sản cần phải được tổ chức hợp lý, từ thu mua, chế biến đến vận chuyển, để phù hợp với đặc điểm phân tán ở nông thôn và tập trung ở thành phố.

1.2.2.4 Các mặt hàng nông sản có tính tươi sống

Hàng nông sản thường dễ bị hỏng và có chất lượng không đồng đều, vì vậy việc thu mua cần chú ý đến loại, chế biến, bảo quản và vận chuyển Doanh nghiệp cần có phương thức kinh doanh phù hợp để đảm bảo thu mua nhanh chóng, kịp thời nhằm tránh hao tổn Giá cả hàng nông sản xuất khẩu phụ thuộc vào chất lượng, mà chất lượng này không chỉ do khâu sản xuất quyết định mà còn phụ thuộc nhiều vào bảo quản và chế biến Do đó, các doanh nghiệp cần đặc biệt chú trọng đến quy trình chế biến và bảo quản nông sản để nâng cao giá trị sản phẩm.

1.2.2.5 Nông sản phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của con người

Chất lượng nông sản ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng, vì vậy yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm cần được chú trọng và quy định nghiêm ngặt trong sản xuất, chế biến và bảo quản Hiện nay, chất lượng trở thành công cụ cạnh tranh hiệu quả, giúp sản phẩm xâm nhập vào các thị trường khó tính, đòi hỏi phải đáp ứng các tiêu chuẩn cao mà thị trường nhập khẩu đặt ra.

1.2.2.6 Nông sản rất phong phú và đa dạng về chủng loại và chất lượng

Mỗi loại hàng hóa có điều kiện sinh trưởng và phát triển riêng, dẫn đến sự khác biệt về chất lượng Ngay trong cùng một mặt hàng, chất lượng cũng được phân loại đa dạng Thói quen tiêu dùng và đánh giá sản phẩm trên thị trường toàn cầu rất khác nhau Ví dụ, gạo hiện nay được chia thành 6 loại chính: thị trường Châu Âu ưa chuộng gạo hạt dài, trong khi Châu Á thường sử dụng gạo chất lượng trung bình hạt dài Thị trường Châu Phi tiêu thụ gạo hấp có chất lượng thấp, không được chấp nhận ở nhiều nơi khác Thị trường Trung Đông ưa chuộng gạo thơm, còn thị trường Lào quen với gạo nếp.

1.2.3 Vai trò của ngành nông sản đối với nền kinh tế

1.2.3.1 Ngành nông nghiệp cung cấp lương thực thực phẩm cho nhu cầu xã hội

Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, đặc biệt ở các nước đang phát triển, nơi mà phần lớn dân cư sống nhờ vào nông nghiệp Mặc dù ở các quốc gia có nền công nghiệp phát triển cao, tỷ trọng GDP nông nghiệp không lớn, nhưng sản lượng nông sản vẫn đáng kể và ngày càng tăng Điều này giúp đảm bảo cung cấp đầy đủ lương thực, thực phẩm cần thiết cho cuộc sống con người Lương thực thực phẩm không chỉ là yếu tố thiết yếu cho sự tồn tại mà còn quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.

Khi xã hội phát triển và đời sống con người được cải thiện, nhu cầu về lương thực và thực phẩm ngày càng tăng lên về số lượng, chất lượng và đa dạng Điều này xuất phát từ sự gia tăng dân số và yêu cầu nâng cao mức sống của người dân.

Lịch sử các quốc gia trên thế giới đã chỉ ra rằng, sự phát triển kinh tế nhanh chóng chỉ xảy ra khi có an ninh lương thực Thiếu an ninh lương thực sẽ dẫn đến bất ổn chính trị và thiếu nền tảng pháp lý, kinh tế cho sự phát triển, từ đó khiến các nhà đầu tư không dám rót vốn vào các dự án dài hạn.

1.2.3.2 Cung cấp yếu tố đầu vào cho phát triển công nghiệp và khu vực đô thị

Nông nghiệp ở các nước đang phát triển không chỉ là nguồn lao động cho công nghiệp và đô thị mà còn cung cấp nguyên liệu phong phú cho ngành chế biến Ngành chế biến giúp gia tăng giá trị sản phẩm nông nghiệp, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh và mở rộng thị trường cho nông sản hàng hóa.

Khu vực nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho sự phát triển kinh tế, đặc biệt là trong giai đoạn đầu của công nghiệp hóa, nhờ vào quy mô lớn về lao động và sản phẩm quốc dân Nguồn vốn từ nông nghiệp được hình thành qua nhiều hình thức, bao gồm tiết kiệm của nông dân cho các hoạt động phi nông nghiệp, thuế nông nghiệp và ngoại tệ từ xuất khẩu nông sản, trong đó thuế nông nghiệp giữ vị trí rất quan trọng.

1.2.3.3 Làm thị trường tiêu thụ của công nghiệp và dịch vụ

KINH NGHIỆM THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ CỦA NGÀNH NÔNG SẢN MỘT SỐ NƯỚC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT

1.3.1: Kinh nghiệm của ngành nông sản Thái Lan

1.3.1.1 Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế hướng vào xuất khẩu

Thái Lan, một quốc gia Đông Nam Á, có diện tích canh tác khoảng 19,62 triệu ha, gấp hơn 2,5 lần so với Việt Nam Với dân số 66,19 triệu người (2018), bình quân đất canh tác trên đầu người của Thái Lan cao gấp 4 lần so với Việt Nam Hiện nay, Thái Lan đã phát triển thành một nước công nghiệp với mức thu nhập bình quân đầu người gấp khoảng 10 lần Việt Nam Kể từ năm 1960, Thái Lan đã thực hiện chính sách “hướng vào xuất khẩu”, tập trung vào các thị trường chính như ASEAN, Mỹ, Nhật Bản và EU.

Sự phát triển vượt bậc của Thái Lan nhờ vào chính sách đổi mới tập trung vào nông nghiệp và nông thôn, coi đây là xương sống của đất nước Chính phủ đã thực hiện các biện pháp đặc biệt để khắc phục tình trạng tụt hậu, trong kế hoạch 5 năm (1977 - 1981) khuyến khích chiến lược công nghiệp hóa và đa dạng hóa nền kinh tế, hướng tới sản xuất hàng hóa xuất khẩu Nhờ đó, tiềm năng nông nghiệp được khai thác triệt để, dẫn đến sự phát triển nhanh chóng Đến đầu thập kỷ 80, Thái Lan đã trở thành một trong những nước xuất khẩu hàng đầu thế giới về gạo, sắn, cao su, mía và đường, với cơ cấu kinh tế chuyển biến rõ rệt.

Chính phủ Thái Lan đã triển khai các chính sách nhằm khuyến khích nông dân phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo ra nhiều khu công nghiệp chế biến nông sản hiện đại, từ đó nâng cao giá trị nông sản và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế Trong vòng 10 năm qua, tổng kim ngạch xuất khẩu của Thái Lan đã tăng mạnh, từ 153 tỷ USD vào năm 2007 lên 215 tỷ USD vào năm 2017 Thành công trong chiến lược xuất khẩu nông sản phần lớn nhờ vào sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến và bảo quản sản phẩm, giúp nâng cao chất lượng nông sản Thái Lan, đảm bảo tính cạnh tranh và ổn định trên thị trường.

1.3.1.2 Tạo cơ chế, chính sách thông thoáng hỗ trợ cho nông nghiệp sản xuất, xuất khẩu nông sản hàng hóa

Chính phủ đã thực hiện các biện pháp quản lý vĩ mô nhằm hỗ trợ nông nghiệp, bao gồm việc ổn định giá vật tư và cung cấp vốn vay ưu đãi lãi suất thấp, như khoản vay 1,5 tỷ USD cho nông dân vào năm 2000 để phát triển sản xuất Những khoản đầu tư này được coi là then chốt cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng phát triển Điều này cho thấy vai trò quan trọng của chính sách trong việc hình thành các ngành hàng mũi nhọn và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.

Thái Lan có tiềm năng sản xuất lúa gạo tương tự như Việt Nam, nhưng kim ngạch xuất khẩu gạo của Thái Lan vượt xa Việt Nam, chỉ đạt khoảng 50-60% so với Thái Lan Thành công của Thái Lan trong lĩnh vực xuất khẩu gạo có nhiều nguyên nhân khác nhau.

Thái Lan không chỉ tận dụng lợi thế từ thị trường tiêu thụ mà còn đầu tư mạnh mẽ vào trang thiết bị công nghệ chế biến hiện đại Điều này giúp đảm bảo điều kiện vận tải và kỹ thuật đóng gói tiên tiến, đồng thời đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn chất lượng của từng thị trường.

Chính phủ Thái Lan đã triển khai các biện pháp khuyến khích xuất khẩu gạo, bao gồm việc bỏ chế độ hạn ngạch và không thu thuế xuất khẩu, đồng thời chỉ yêu cầu nhà xuất khẩu nộp thuế lợi tức khi có lợi nhuận Họ cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vay ngân hàng với lãi suất ưu đãi và sẵn sàng hỗ trợ xuất khẩu khi cần thiết, định hướng thị trường và can thiệp để ký kết các hợp đồng lớn Nhờ những chính sách hỗ trợ này, Thái Lan đã nâng cao khả năng cạnh tranh và vị thế của mình trên thị trường quốc tế trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản.

1.3.2 Kinh nghiệm của ngành nông sản Trung Quốc

1.3.2.1 Xác định việc nâng cao giá trị gia tăng hàng nông sản xuất khẩu là tiêu điểm xây dựng các chính sách

Trung Quốc đã đầu tư mạnh mẽ vào việc nâng cao giá trị gia tăng hàng nông sản xuất khẩu, coi đây là trọng tâm trong chính sách phát triển nông nghiệp Nhằm khai thác các xu hướng phát triển của nông nghiệp thế giới, Trung Quốc đã xây dựng các chính sách và chương trình nhằm cải thiện giá trị gia tăng cho nông sản xuất khẩu Các xu hướng này không chỉ ảnh hưởng đến việc điều chỉnh chính sách hiện có mà còn định hướng cho việc xây dựng chính sách mới, bao gồm cải tạo kỹ thuật nông nghiệp truyền thống, thúc đẩy nông nghiệp hiện đại và liên kết nhiều ngành trong phát triển nông nghiệp.

1.3.2.2 Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và chế biến nông sản

Để đạt được mục tiêu đề ra trong phát triển nông nghiệp, cần xác định rõ ràng rằng con đường duy nhất là ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.

Trung Quốc sẽ duy trì lợi thế cạnh tranh trong nông nghiệp thông qua việc phát triển giống lúa siêu hạng và bông kháng bệnh biến đổi gen, đồng thời mở rộng các giống mới Bên cạnh đó, việc phát triển công nghệ then chốt cho sản xuất nông sản an toàn, kiểm soát dịch bệnh và chế biến nông sản sẽ được ưu tiên Trung Quốc cũng cam kết tự sản xuất các thiết bị nông nghiệp thiết yếu để giảm phụ thuộc vào nhập khẩu Hơn nữa, quốc gia này sẽ nâng cao năng lực nghiên cứu công nghệ cao cho nông nghiệp và ứng dụng công nghệ hiện đại theo hướng cải tiến và quốc tế hóa Cuối cùng, Trung Quốc khuyến khích các viện và trường đại học nông nghiệp hợp tác với các trung tâm nghiên cứu nhằm tăng cường tính cạnh tranh toàn cầu.

Các xu hướng phát triển nông nghiệp toàn cầu hiện nay tập trung vào việc gia tăng giá trị sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là hàng xuất khẩu, thông qua việc ứng dụng các nghiên cứu khoa học và công nghệ Chiến lược phát triển khoa học - kỹ thuật nông nghiệp của Trung Quốc được xây dựng trên nền tảng khoa học - kỹ thuật và công nghiệp hiện đại, nhằm chuyển đổi nông nghiệp truyền thống thành nông nghiệp hiện đại Mục tiêu là giảm dần tỷ lệ dân số làm nông nghiệp, tối ưu hóa việc sử dụng đất và tài nguyên, nâng cao năng suất lao động và giá trị sản phẩm, cũng như thiết lập một hệ thống sản xuất kỹ thuật hiện đại.

1.3.2.3 Chính sách thúc đẩy xuất khẩu có sự thay đổi qua từng giai đoạn, phù hợp với tình hình kinh tế trong nước và quốc tế

Để thúc đẩy xuất khẩu, các biện pháp chính bao gồm giảm kiểm soát hoạt động xuất khẩu, khuyến khích xuất khẩu thông qua điều chỉnh tỷ giá, chế độ giữ lại ngoại tệ, thiết lập tỷ giá kép, và áp dụng khoán hợp đồng ngoại thương Những biện pháp này không nhằm tạo ra sự thiên vị cho xuất khẩu mà chủ yếu để giảm bớt xu hướng chống xuất khẩu do bảo hộ cao cho sản xuất trong nước và đồng nội tệ định giá cao Tại Trung Quốc, cải cách được thực hiện một cách cục bộ và thử nghiệm, với phương châm từ dễ đến khó, vừa làm vừa rút kinh nghiệm và điều chỉnh theo thực tế.

1.3.3 Bài học kinh nghiệm cho ngành nông sản Việt Nam

Ngành nông nghiệp đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển kinh tế, vì vậy cần xác định nông nghiệp là nền tảng khởi đầu cho sự phát triển công nghiệp Để đạt được điều này, cần tập trung mọi nỗ lực vào việc phát triển sản xuất nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, thực hiện chiến lược phát triển bền vững Mục tiêu là đẩy mạnh sản xuất hàng nông sản, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và hướng tới xuất khẩu với sản lượng ổn định, đồng thời nâng cao giá trị hàng nông sản.

Để phát triển nông nghiệp hướng tới xuất khẩu, cần xây dựng chiến lược dựa trên lợi thế cạnh tranh so với các quốc gia khác trong khu vực và thế giới Từ đó, tập trung đầu tư vào nghiên cứu và ứng dụng khoa học - kỹ thuật trong sản xuất và chế biến nông sản xuất khẩu.

Để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, cần xây dựng các chính sách phù hợp nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến sản xuất, chế biến và xuất khẩu Đồng thời, việc hiện đại hóa cơ sở hạ tầng nông thôn cũng là một yếu tố quan trọng cần được chú trọng.

THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG KINH DOANH Ở THỊ TRƯỜNG MỸ CỦA NGÀNH NÔNG SẢN VIỆT NAM

GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ

Ngày đăng: 07/04/2022, 13:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
8. Bộ Công Thương (2019), Báo cáo tình hinh hoạt động ngành Công nghiệp và thương mại Việt Nam 2018, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hinh hoạt động ngành Công nghiệp và thươngmại Việt Nam 2018
Tác giả: Bộ Công Thương
Năm: 2019
10. Bộ Công thương (2012), “Nghiên cứu các giải pháp đồng bộ để phát triển thị trường xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp, nông nghiệp chủ lực” Nghiên cứu khoa học cấp nhà nước Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nghiên cứu các giải pháp đồng bộ để phát triển thị trườngxuất khẩu các sản phẩm công nghiệp, nông nghiệp chủ lực”
Tác giả: Bộ Công thương
Năm: 2012
11. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2019), Báo cáo thống kê năm 2018, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Báo cáo thống kê năm 2018
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Năm: 2019
12. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2018), Định hướng phát triển nông nghiệp và nông thôn giai đoạn 2016 -2020, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Định hướng phát triển nông nghiệpvà nông thôn giai đoạn 2016 -2020
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Năm: 2018
13. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch qua các năm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch qua cácnăm
14. Trần Nguyên Chất (2017), ii Chinh sách thương mại quốc tế của Hoa Kỳ và các giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ”” Tạp chíKinh tế đối ngoại số 92, 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ii"Chinh sách thương mại quốc tế của Hoa Kỳ và các giảipháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ””
Tác giả: Trần Nguyên Chất
Năm: 2017
15. Đỗ Đức Bình và Bùi Huy Nhượng (2009) “Đáp ứng rào cản phi thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu bền vững hàng thủy sản Việt Nam”” Luận văn tốt nghiệp, Đại học Ngoại Thương Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Đáp ứng rào cản phi thuế quan để đẩymạnh xuất khẩu bền vững hàng thủy sản Việt Nam””
16. Nguyễn Thúy Hằng (1997), “Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty Rau quả Việt Nam'" Luận văn tooiy nghiệp, Đại học kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu vàthúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty Rau quả Việt Nam'
Tác giả: Nguyễn Thúy Hằng
Năm: 1997
17. Nguyễn Hoàng (2008) “Thực tiễn áp dụng hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế của Hoa Kỳ và bài học kinh nghiệm với Việt Nam”” Tạp chí kinh doanh Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Thực tiễn áp dụng hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốctế của Hoa Kỳ và bài học kinh nghiệm với Việt Nam””
18. Đoàn Lưu Minh Huy (2014) “Xuất khẩu rau quả Việt Nam sang thị trường Đài Loan ”, Luận văn tốt nghiệp, Đai học Ngoại Thương Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Xuất khẩu rau quả Việt Nam sang thị trường ĐàiLoan ”
20. Nguyễn Hữu Khải (1998), “Thực trạng và định hướng xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ yếu của Việt Nam” Luận văn tốt nghiệp, Đại học Ngoại Thương Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Thực trạng và định hướng xuất khẩu một số mặt hàngnông sản chủ yếu của Việt Nam”
Tác giả: Nguyễn Hữu Khải
Năm: 1998
21. Võ Thị Phương Nhung, Đỗ Thị Thúy Hằng, Võ Thị Hải Hiền (2010), “Xuất khẩu rau quả Việt Nam - Thực trạng và giải pháp”” Nghiên cứu khoa học, Đại học Lâm Nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Xuất khẩu rauquả Việt Nam - Thực trạng và giải pháp””
Tác giả: Võ Thị Phương Nhung, Đỗ Thị Thúy Hằng, Võ Thị Hải Hiền
Năm: 2010
22. Đinh Văn Thành (2006), “Các biện pháp phi thuế quan đối với hàng nông sản trong thương mại quốc tế” Kỷ yếu khoa học Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Các biện pháp phi thuế quan đối với hàng nông sản trongthương mại quốc tế”
Tác giả: Đinh Văn Thành
Năm: 2006
23. Mai Thị Cẩm Tú (2015) “Tác động của tỷ giá hối đoái đến giá trị xuất khẩu của thủy sản Việt Nam” Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Ngoại Thương Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Tác động của tỷ giá hối đoái đến giá trị xuất khẩu của thủysản Việt Nam”
26. Tổng cục Hải Quan Việt Nam, Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa Việt Nam 2018, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa Việt Nam 2018
28. Nguyễn Tiến Việt, “Triển vọng quan hệ thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ khi Việt Nam tham gia Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP)” Tạp chí khoa học và công nghệ, 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Triển vọng quan hệ thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ khi Việt Namtham gia Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP)”
30. Nguyễn Thị Hải Yến (2007) “Xuất khẩu hàng nông sản ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế” Luận văn tốt nghiệp, Đại học Quốc gia Hà Nội.C. Website Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Xuất khẩu hàng nông sản ở Việt Nam trong quá trìnhhội nhập kinh tế quốc tế”
31. Người Việt dùng hàng Việt, Hạt gạo làng ta,...gửi ra thế giới, truy cập ngày 5/4/2019, < https://www.nguoivietdunghangviet.vn/bai-viet/hat-gao-lang-ta-gui-ra-the-gioi.1964/&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hạt gạo làng ta,...gửi ra thế giới
32. Tin dự báo, Những thương vụ tỷ đô góp phần cân bằng cán cân thương mại Việt Mỹ, truy cập ngày 19/3/2019, < http://tindubao.vn/nhung-thuong-vu-ty-do-gop-phan-can-bang-can-can-thuong-mai-viet--my/n/13329.html&gt Link
35. Thị trường cao su, Xuất khẩu nông sản Việt Nam đến nửa đầu tháng 8/2018 và dự báo các tháng cuối năm, truy cập ngày 5/5/2019, < https://thitruongcaosu.net/2018/09/12/xuat-khau-nong-san-viet-nam-den-nua-dau-thang-8201-va-du-bao-nhung-thang-cuoi-nam-2018/&gt Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1 Mô hình môi trường kinh doanh - 752 môi trường kinh doanh quốc tế ở mỹ của nông sản việt nam   thực trạng và giải pháp,khoá luận tốt nghiệp
Hình 1.1 Mô hình môi trường kinh doanh (Trang 22)
Hình 1.2: Mô hình PESTEL - 752 môi trường kinh doanh quốc tế ở mỹ của nông sản việt nam   thực trạng và giải pháp,khoá luận tốt nghiệp
Hình 1.2 Mô hình PESTEL (Trang 24)
2.1.1.2: Tình hình xuấtkhẩu nôngsản của Việt Nam - 752 môi trường kinh doanh quốc tế ở mỹ của nông sản việt nam   thực trạng và giải pháp,khoá luận tốt nghiệp
2.1.1.2 Tình hình xuấtkhẩu nôngsản của Việt Nam (Trang 49)
Bảng 2.3: Trị giáxuất khẩu một số mặt hàngnông sảnViệt Nam vào Mỹ - 752 môi trường kinh doanh quốc tế ở mỹ của nông sản việt nam   thực trạng và giải pháp,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.3 Trị giáxuất khẩu một số mặt hàngnông sảnViệt Nam vào Mỹ (Trang 56)
Tình hình quan hệ Mỹ - Việt Nam - 752 môi trường kinh doanh quốc tế ở mỹ của nông sản việt nam   thực trạng và giải pháp,khoá luận tốt nghiệp
nh hình quan hệ Mỹ - Việt Nam (Trang 58)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w