1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

736 kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán VACO thực hiện

140 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kiểm Toán Khoản Mục Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty TNHH Kiểm Toán VACO Thực Hiện
Tác giả Ngô Thị Thùy
Người hướng dẫn TS. Lê Thị Thu Hà
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 140
Dung lượng 1,61 MB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP

    • LỜI CAM ĐOAN

    • LỜI CẢM ƠN

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

    • 2. Tổng quan nghiên cứu

    • 3. Mục tiêu nghiên cứu

    • 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

    • 5. Câu hỏi nghiên cứu

    • 6. Phương pháp nghiên cứu

    • 7. Ket cấu khóa luận

    • 1.1.1. Bản chất và chức năng cơ bản của khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương

    • 1.1.2. Tổ chức kế toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương

    • Tiền lương ngày = Tiền lương tháng / Số ngày làm việc trong tháng theo quy định

    • Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán TK 334 theo Thông tư 200/2014/TT-BTC

    • Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương theo Thông tư 200/2014/TT-BTC

    • Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ các nghiệp vụ tiền lương theo hình thức sổ Nhật ký chung

    • 1.1.3. Những rủi ro thường gặp đối đối với kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương

    • 1.1.4. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương

    • 1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán

    • 1.3.2. Thực hiện kiểm toán

    • 1.3.3. Kết thúc kiểm toán

    • 2.1.1. Lịch sử hình thành phát triển Công ty TNHH Kiểm toán VACO

    • Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VACO

    • 2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của VACO

    • 2.1.4 Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán và kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO

    • 2.1.5. Quy trình chung Kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Kiểm toán VACO

    • 2.2. QUY TRÌNH KIỂM KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI VACO

    • Sơ đồ 2.3: Quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích

    • theo lương tại VACO

    • 2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán

    • 2/ Xem xét tính nhất quán của cách trình bày lương, trích chi phí lương qua các niên độ kế toán.

    • IV - Kiểm tra các khoản bảo hiểm bắt buôc và thuế TNCN

    • 2.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán

    • 2.2.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán

    • 2.3.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán

    • Bảng 2.5: Nhân sự kiểm toán tại khách hàng ABC cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2020

    • Bảng 2.10: Chương trình kiểm toán của công ty ABC

    • 2.3.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán

    • Bảng 2.12: WPs Tổng hợp chi phí lương theo từng bộ phận của công ty ABC năm 2020

    • Bảng 2.13: Tính toán lại lương và các khoản trích theo lương tại công ty ABC năm 2020

    • Bảng 2.15: Kiểm tra chọn mẫu việc tính chi phí gia công

    • Bảng 2.17: WPs kiểm tra các nghiệp vụ thanh toán lương tại công ty ABC

    • Bảng 2.19: Bảng tổng hợp các khoản bảo hiểm bắt buộc tại công ty ABC năm 2020

    • Bảng 2.20: Bảng phân tách phát sinh các tài khoản trích theo lương

    • Bảng 2.23: Đối chiếu số dư bảo hiểm

    • Bảng 2.25: WPs tổng hợp thuế TNCN năm 2020

    • 2.3.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán

    • 2.4.1 Ưu điểm

    • 2.4.2. Hạn chế

    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VACO TRONG THỜI GIAN TỚI

    • 3.2.1. Nguyên tắc hoàn thiện

    • 3.2.2. Yêu cầu hoàn thiện

    • 3.3.1. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán và nhận diện rủi ro

    • 3.3.2. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán

    • 3.3.3. Trong giai đoạn kết thúc cuộc kiểm toán

    • 3.4. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP

    • 3.4.1. về phía Nhà nước và Bộ Tài chính

    • 3.4.2. về phía khách hàng được kiểm toán

    • 3.4.3. về phía cá nhân mỗi Kiểm toán viên

    • KẾT LUẬN

    • XÁC ĐỊNH MỨC TRỌNG YẾU

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN

ĐẶC ĐIỂM CỦA KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA KHÁCH HÀNG CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA KHÁCH HÀNG CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN

KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.1.1 Bản chất và chức năng cơ bản của khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương

1.1.1.1 Tiền lương và đặc điểm của các khoản trích theo lương

Theo Chủ nghĩa Mác - Lênin, tiền lương được coi là một phần thu nhập quốc dân, biểu hiện bằng tiền mà người lao động nhận được Tiền lương phản ánh giá trị lao động mà người lao động đã cống hiến để sản xuất ra số lượng và chất lượng sản phẩm cho doanh nghiệp.

Tiền lương là giá trị mà doanh nghiệp phân phối cho người lao động, đóng vai trò là nguồn thu nhập chính Người lao động sử dụng tiền lương để chi tiêu cho tư liệu tiêu dùng và tái sản xuất sức lao động, nhằm bù đắp cho hao phí lao động đã bỏ ra.

Tiền lương là một phần của thu nhập quốc dân, được phân phối cho người lao động và chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như trình độ phát triển sản xuất, mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng, cùng với chính sách của Nhà nước Điều này có nghĩa là tiền lương phụ thuộc vào hoàn cảnh kinh tế xã hội của đất nước Trong một nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu với phương tiện sản xuất chưa tiên tiến và trình độ lao động còn thấp, hiệu quả sản xuất kinh doanh kém, tiền lương sẽ không thể cao.

Tiền lương được xem như một loại hàng hóa đặc biệt trên thị trường, chịu ảnh hưởng bởi quy luật giá trị và quy luật cung - cầu Do đó, việc xem xét tiền lương trong chính sách của công ty là rất quan trọng Bên cạnh đó, các khoản trích theo lương như Quỹ BHXH, quỹ BHYT, BHTN, quỹ trợ cấp mất việc làm, KPCĐ và Bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp (BHTNLĐ - BNN) thể hiện sự quan tâm của xã hội đối với người lao động và được quy định rõ trong pháp luật.

Qũy bảo hiểm xã hội:

Theo khoản 1 Điểu 3 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định về định nghĩa của bảo hiểm xã hội:

Bảo hiểm xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ thu nhập của người lao động, giúp bù đắp một phần thu nhập khi họ gặp phải các tình huống như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc qua đời Hệ thống này hoạt động dựa trên các khoản đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội, đảm bảo sự an toàn tài chính cho người lao động trong những thời điểm khó khăn.

Theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH ban hành ngày 14 tháng 4 năm 2014, đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại doanh nghiệp bao gồm người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng xác định thời hạn, hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ 3 tháng đến dưới 12 tháng Điều này cũng áp dụng cho hợp đồng lao động ký kết với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2018, nhằm thuận tiện cho việc theo dõi và đảm bảo quyền lợi cho người lao động, đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đã được bổ sung thêm người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 1 tháng đến dưới 3 tháng.

Về mức đóng BHXH bắt buộc, theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH quy định:

- NLĐ: Hàng tháng trích 8% mức tiền lương tháng đóng BHXH (phân bổ vào Quỹ Hưu trí và tử tuất)

Đơn vị sử dụng lao động hàng tháng trích 17% tiền lương tháng để tính vào chi phí, bao gồm 3% cho quỹ ốm đau và thai sản, và 14% cho quỹ khác.

Hưu trí và tử tuất) để nộp BHXH cho NLĐ tại đơn vị.

Về mức lương đóng (tính) BHXH theo Quyết định 595/QĐ-BHXH quy

Theo Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16/11/2015, mức lương được ghi theo thời gian công việc hoặc chức danh theo thang lương do người sử dụng lao động xây dựng, dựa trên thỏa thuận giữa hai bên Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán, mức lương tính theo thời gian được dùng để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán Các khoản phụ cấp lương bao gồm phụ cấp chức vụ, trách nhiệm, nặng nhọc, độc hại, thâm niên, khu vực và các phụ cấp tương tự, nhằm bù đắp cho điều kiện lao động và mức độ thu hút lao động Từ 01/01/2018, mức lương tính BHXH còn bao gồm các khoản bổ sung cụ thể theo hợp đồng lao động, không tính các khoản phúc lợi khác như thưởng, hỗ trợ đi lại, nhà ở và các khoản trợ cấp khác Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định mức lương tính BHXH tối đa là 20 lần tháng lương cơ sở, hiện tại là 29.800.000 VNĐ, và từ 1/7/2020, mức lương cơ sở điều chỉnh thành 1.600.000 VNĐ/tháng.

Bảo hiểm tai nạn lao động — bệnh nghề nghiệp

Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp là một phần của Quỹ bảo hiểm xã hội, được quản lý và sử dụng theo quy định của Luật Vệ sinh và An toàn lao động cùng với Luật Bảo hiểm xã hội Mức đóng bảo hiểm cho người lao động được xác định là 0,5% trên tổng quỹ lương đóng bảo hiểm xã hội.

Bảo hiểm y tế là loại hình bảo hiểm bắt buộc, được quy định bởi Luật Bảo hiểm y tế 2014, nhằm mục đích chăm sóc sức khỏe cho các đối tượng nhất định Hình thức bảo hiểm này do Nhà nước tổ chức thực hiện và không nhằm mục đích lợi nhuận.

Theo Quyết định 595/QĐ-BHXH, người lao động (NLĐ) trong doanh nghiệp phải tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) bắt buộc nếu làm việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ) không xác định thời hạn hoặc HĐLĐ có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên, bao gồm cả NLĐ là người quản lý doanh nghiệp Mức đóng BHYT hàng tháng được quy định là 4,5% mức tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 3% và NLĐ đóng 1,5% Tiền lương tháng dùng để đóng BHYT là tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội (BHXH).

Bảo hiểm thất nghiệp là một chế độ hỗ trợ người lao động (NLĐ) khi họ mất việc làm, giúp bù đắp một phần thu nhập Chế độ này còn cung cấp hỗ trợ cho NLĐ trong việc học nghề, duy trì công việc và tìm kiếm việc làm, dựa trên các khoản đóng góp vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm.

Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) theo Điều 57 Luật Việc làm quy định rằng người lao động trong doanh nghiệp phải đóng 1% tiền lương tháng, trong khi đơn vị sử dụng lao động cũng đóng 1% quỹ tiền lương tháng của những người tham gia BHTN Tiền lương tháng dùng để đóng BHTN tương đương với tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) Đáng lưu ý, mức giới hạn đóng BHTN không vượt quá 20 lần tháng lương tối thiểu vùng, tương tự như mức giới hạn đối với BHXH và bảo hiểm y tế (BHYT) là 20 lần tháng lương cơ sở.

Kinh phí công đoàn (KPCĐ) là nguồn tài trợ thiết yếu cho các hoạt động của tổ chức công đoàn ở mọi cấp Theo Nghị định 191/2013/NĐ-CP, mức đóng KPCĐ hiện tại là 2% quỹ tiền lương dùng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động, trong đó quỹ tiền lương này bao gồm tổng mức tiền lương của những người lao động thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội Doanh nghiệp được phép sử dụng 69% tổng số KPCĐ, trong khi 31% còn lại sẽ được nộp lên công đoàn cấp trên; tỷ lệ này trong năm 2020 là 70% và 30% Công đoàn 2012 bao gồm tất cả các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, không phân biệt có hay không có tổ chức công đoàn cơ sở, và áp dụng cho các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp và Luật đầu tư.

Tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những vấn đề không chỉ

Tiền lương là một yếu tố quan trọng mà cả người lao động (NLĐ) và doanh nghiệp đều quan tâm, ảnh hưởng trực tiếp đến quy trình tuyển dụng, quản lý và sử dụng NLĐ trong công ty Đây là khoản chi lớn, tác động đến các chỉ tiêu chi phí sản xuất dở dang, thành phẩm, cũng như tiền lương trên Bảng cân đối kế toán Hạch toán và phân bổ chính xác tiền lương là nhiệm vụ thiết yếu mà doanh nghiệp cần chú ý, vì nó liên quan đến giá vốn, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trên Báo cáo Kết quả Kinh doanh Do đó, kiểm toán phần hành tiền lương cũng chứa nhiều rủi ro, đòi hỏi sự chú ý và xem xét kỹ lưỡng từ các kiểm toán viên.

1.1.1.2 Chức năng của khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương

Khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lươngtrong doanh nghiệp thể hiện các chức năng như sau:

MỤC TIÊU KIỂM KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO

Công ty TNHH Kiểm toán VACO đã thiết lập hệ thống mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể cho các khoản mục liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương.

Mục tiêu chung của kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương là giúp kiểm toán viên và công ty kiểm toán xác nhận rằng các khoản mục này trên báo cáo tài chính được lập đúng theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, tuân thủ pháp luật liên quan, và phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính ở các khía cạnh trọng yếu.

Khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương liên quan đến tài khoản 334, 338, 335 được trình bày trên bảng cân đối kế toán Mục tiêu kiểm toán chu trình này tập trung vào việc xác minh số dư tài khoản vào cuối kỳ, với các mục tiêu cụ thể như đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin tài chính liên quan.

Mục tiêu đầy đủ trong quản lý tiền lương yêu cầu tất cả các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương phải được ghi chép chính xác và đầy đủ trong sổ sách kế toán Việc không ghi chép một khoản thanh toán lương cho nhân viên, dù vô tình hay cố ý, sẽ dẫn đến việc báo cáo chi phí tiền lương và các khoản phải thanh toán cũng như tài sản liên quan không phản ánh đúng thực tế.

Mục tiêu hiện hữu và phát sinh trong nghiệp vụ tiền lương đảm bảo rằng tất cả các giao dịch liên quan đến tiền lương đã được ghi nhận thực sự xảy ra và số dư các tài khoản tiền lương cùng các khoản trích theo lương tồn tại tại thời điểm khóa sổ kế toán Điều này giúp xác nhận rằng mọi chi phí lương của người lao động đã phát sinh một cách chính xác, ngăn chặn tình trạng khai khống các nghiệp vụ trích lập và thanh toán lương.

Mục tiêu chính là đảm bảo tất cả các nghiệp vụ trong chu trình được tính toán và ghi chép một cách chính xác, đồng nhất giữa các loại sổ sách và báo cáo; đồng thời, chi phí lương cũng được quản lý chặt chẽ.

Mục tiêu đo lường và đánh giá trong các nghiệp vụ tiền lương là đảm bảo rằng các giá trị ghi chép là hợp lệ và chính xác Điều này cần được tuân thủ trong quá trình đối chiếu và đánh giá chi phí lương phát sinh hàng năm, nhằm đảm bảo việc tính lương cho các bộ phận được thực hiện theo đúng tỷ lệ và mức lương quy định.

Mục tiêu phân loại và trình bày chi phí tiền lương và các khoản phải thanh toán cho công nhân viên là rất quan trọng, vì chúng cần được ghi nhận vào các tài khoản thích hợp Việc phân loại sai chi phí tiền lương giữa các bộ phận có thể xảy ra do nhầm lẫn hoặc do sự chuyển giao lao động mà không có sự phân loại lại hợp lý Những sai sót này có thể nghiêm trọng, vì chi phí liên quan đến tiền lương và thưởng chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi phí của doanh nghiệp, và thường là kết quả của sai phạm trong hệ thống phân loại.

Doanh nghiệp có trách nhiệm trích lập các khoản bảo hiểm, chi trả lương, thưởng và phúc lợi theo đúng quy định của pháp luật và chế độ tài chính kế toán.

Mục tiêu đầy đủ: Các khoản phải trả công nhân viên, phải nộp các cơ quan nhà nước được phản ánh đầy đủ.

QUY TRÌNH KIỂM KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH .22 CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG KIỂM KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN

CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO

Quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương gồm 3 giai đoạn sau:

- Lập kế hoạch kiểm toán

1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán

Trong các cuộc kiểm toán quy mô lớn, việc lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán chiến lược là rất cần thiết Tuy nhiên, trong bài luận văn này, tôi sẽ chỉ tập trung vào việc lập kế hoạch kiểm toán.

❖ Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể

> Thu thập thông tin về khách hàng

Việc thu thập thông tin về đối tượng khách hàng là bước quan trọng giúp Kiểm toán viên (KTV) hiểu rõ ngành nghề kinh doanh, hoạt động của đơn vị và hệ thống kế toán, từ đó xác định trọng tâm cho kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương Để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, KTV cần thu thập tài liệu pháp lý như giấy phép thành lập doanh nghiệp, điều lệ, quy chế công ty, biên bản họp Hội đồng quản trị và các báo cáo tài chính Đặc biệt, trong kiểm toán khoản mục tiền lương, KTV cần chú ý đến các chính sách tiền lương, hợp đồng lao động và sự biến động quy mô sản xuất kinh doanh của đơn vị.

Dựa trên các thông tin đã thu thập, KTV thực hiện phân tích và đánh giá sơ bộ để xác định ảnh hưởng đến khoản mục tiền lương Qua đó, KTV sẽ nhận diện các vấn đề chính liên quan đến khoản mục này tại đơn vị được kiểm toán và đề xuất các thủ tục kiểm toán phù hợp.

> Nghiên cứu HTKSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát

Dựa trên thông tin thu thập được, KTV đánh giá độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) liên quan đến khoản mục tiền lương của đơn vị được kiểm toán Từ những đánh giá này, KTV xác định rủi ro kiểm soát, làm cơ sở cho các bước kiểm toán tiếp theo.

Trong kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương, để tìm hiểu về HTKSNB thì KTV cần chú trọng đến các khía cạnh:

Nghiệp vụ phê duyệt trong quy trình quản lý nhân sự rất quan trọng, bao gồm các bước từ tuyển dụng đến thanh toán lương Cần có quy định rõ ràng và đảm bảo rằng tất cả các hóa đơn chứng từ như bảng tính lương, phiếu đề nghị thanh toán, hợp đồng lao động và bảng chấm công đều có dấu vết của người phê chuẩn Điều này giúp tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm trong quản lý tài chính.

Việc ghi sổ sách kế toán là rất quan trọng, yêu cầu phải thực hiện đầy đủ và kịp thời các chi phí phát sinh Đồng thời, bảng thanh toán lương cần có chữ ký của người lao động nhận lương để đảm bảo tính chính xác và minh bạch Hệ thống sổ sách kế toán cần được tiếp cận một cách hiệu quả để quản lý tài chính tốt hơn.

Phân chia trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận là rất quan trọng Cụ thể, bộ phận nhân sự cần tách biệt nhiệm vụ tính toán chi phí lương, thưởng, lập bảng lương và chi trả lương, thưởng để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý nhân sự.

> Đánh giá mức trọng yếu và rủi ro

Khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên cần xem xét các yếu tố có thể gây ra sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính Việc đánh giá mức độ trọng yếu liên quan đến số dư các khoản mục sẽ hỗ trợ kiểm toán viên trong việc lựa chọn các thủ tục kiểm toán phù hợp.

Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV cần đánh giá mức độ trọng yếu để ước tính sai sót có thể chấp nhận trong BCTC Việc ước lượng trọng yếu ban đầu giúp KTV thu thập bằng chứng kiểm toán một cách hiệu quả hơn Nếu KTV xác định mức trọng yếu thấp, số lượng bằng chứng cần thu thập sẽ nhiều hơn so với trường hợp xác định mức trọng yếu cao.

Tiền lương và các khoản trích theo lương là những yếu tố quan trọng trong báo cáo tài chính (BCTC) Mức độ trọng yếu của các khoản mục này được xác định dựa trên từng đối tượng và kinh nghiệm đánh giá của kiểm toán viên (KTV).

+ Qui mô của tiền lương, các khoản trích theo lương và các tỷ trọng của nó chiếm trong tổng chi phí sản xuất.

+ Sự xét đoán nghề nghiệp của KTV: thông thường, KTV phân bổ mức trọng yếu cho khoản mục tiền lương theo doanh thu, lợi nhuận hoặc giá vốn.

Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV cần đánh giá ba loại rủi ro quan trọng: rủi ro từ khách hàng, chính sách và hình thức trả lương của từng khách hàng, và tính trung thực của Ban giám đốc Ngoài ra, việc xem xét kết quả kiểm toán trước đó cùng với các nghiệp vụ không thường xuyên cũng là cần thiết để xác định rủi ro cố hữu một cách chính xác.

Rủi ro kiểm soát trong hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương của khách hàng được đánh giá dựa trên quy trình tuyển dụng và ký kết hợp đồng lao động Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng hoạt động hiệu quả, với sự phê duyệt của Ban giám đốc cho việc tuyển dụng, cùng với sự xác nhận của trưởng phòng, kế toán trưởng và giám đốc đối với bảng lương và bảng chấm công, thì rủi ro kiểm soát sẽ ở mức thấp Ngược lại, nếu quy trình này không được tuân thủ, rủi ro kiểm soát sẽ tăng cao.

Rủi ro phát hiện là khả năng tồn tại sai sót hoặc gian lận mà hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) và kiểm toán viên (KTV) không phát hiện được Trình độ của kiểm toán viên đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến mức độ rủi ro này.

Khi thu thập thông tin ban đầu, KTV đánh giá mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát liên quan đến khoản mục tiền lương để xác định phạm vi và quy mô thủ tục kiểm toán Nếu rủi ro được đánh giá cao, KTV sẽ thực hiện nhiều thủ tục kiểm toán chi tiết Ngược lại, nếu rủi ro thấp, phạm vi và mức độ thủ tục sẽ được thu hẹp hợp lý, đảm bảo chất lượng kiểm toán đồng thời tiết kiệm thời gian và chi phí.

Sau khi đánh giá mức độ trọng yếu cho toàn bộ cuộc kiểm toán, kiểm toán viên phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho từng bộ phận Việc phân bổ này là cần thiết vì bằng chứng được thu thập theo từng bộ phận thay vì theo toàn bộ báo cáo tài chính chung.

NGUYÊN TẮC VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM

MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG

KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN

Quá trình hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC cần tuân thủ những nguyên tắc nhất định, đồng thời cần cải thiện pháp luật liên quan đến các thông lệ và chuẩn mực kiểm toán.

Việc hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương cần phải phản ánh đầy đủ và toàn diện các vấn đề liên quan Mặc dù tập trung vào các vấn đề cơ bản là cần thiết, nhưng cũng không nên bỏ qua những chi tiết ít cơ bản hơn, nhằm đảm bảo tính chất hoàn thiện của quy trình này.

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương phải tuân thủ các thông lệ và chuẩn mực kiểm toán đã được công nhận Nguyên tắc này không chỉ áp dụng cho quy trình kiểm toán mà còn cho tất cả hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán, đảm bảo rằng các hoạt động diễn ra theo đúng quy chuẩn của hệ thống Điều này cũng góp phần vào mục tiêu quản lý thống nhất của Nhà nước và phù hợp với các thông lệ quốc tế.

Vào thứ tư, việc hoàn thiện kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) theo phương pháp tiếp cận dựa trên rủi ro tại VACO cần đảm bảo nâng cao chất lượng, đồng thời tăng cường hiệu quả và tiết kiệm trong công tác kiểm toán Phương pháp này không chỉ nâng cao trách nhiệm của kiểm toán viên (KTV) mà còn giúp quản lý khối lượng công việc lớn trong việc đánh giá rủi ro, từ đó mang lại tính kinh tế và chất lượng cho toàn bộ quá trình kiểm toán.

Hoàn thiện kiểm toán BCTC theo phương pháp tiếp cận dựa trên rủi ro tại VACO không chỉ mang tính lý luận mà còn đảm bảo tính ứng dụng thực tiễn Nguyên tắc này yêu cầu quá trình hoàn thiện phải dựa trên cơ sở khoa học của lý luận kiểm toán và thực trạng hoạt động kiểm toán của VACO Điều này giúp công tác kiểm toán đạt được sự hoàn thiện cả về lý luận khoa học và ý nghĩa thực tiễn.

Quá trình hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương phải đảm bảo các yêu cầu sau:

Thứ nhất, là tiết kiệm Các giải pháp đưa ra phải đảm bảo tối thiểu hóa chi phí kiểm toán đồng thời mang lại hiệu quả công việc cao.

Thứ hai, dễ hiểu, dễ thực hiện.

Thứ ba, mang tính ứng dụng cao Hiện tại, chương trình Kiểm toán của

VACO là kết quả của nhiều năm kinh nghiệm, mang đến những giải pháp thực tiễn và hợp lý.

3.3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC

TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM

TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VACO

Sau thời gian thực tập tại VACO, tôi đã tham gia vào nhiều cuộc kiểm toán khác nhau và tích lũy được những hiểu biết cũng như kinh nghiệm quý báu, đặc biệt là trong lĩnh vực kiểm toán khoản tiền lương và các khoản trích theo lương Dưới đây là một số ý kiến của tôi nhằm cải thiện công tác kiểm toán cho khoản mục này.

3.3.1 Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán và nhận diện rủi ro

Thứ nhất, đánh giá chung hệ thống KSNB của khách hàng:

Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 310 quy định rằng việc thu thập thông tin về tình hình kinh doanh của đơn vị kiểm toán là một quá trình liên tục, bao gồm thu thập, đánh giá và đối chiếu thông tin với bằng chứng kiểm toán Đồng thời, Chuẩn mực số 400 nhấn mạnh rằng KTV có quyền lựa chọn các kỹ thuật lưu trữ thông tin liên quan đến hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ, tùy thuộc vào quy mô và tính chất của đơn vị Do đó, thông tin thu thập cần được cập nhật liên tục trong suốt quá trình kiểm toán, và KTV nên áp dụng các phương pháp KSNB phù hợp với từng khách hàng Việc thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và có sự kiểm chứng là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của quy trình KSNB.

VACO thiết kế một lưu đồ chuẩn để áp dụng chung cho tất cả khách hàng, giúp KTV có thể lấy làm cơ sở và kết hợp với kiến thức về khách hàng Nhờ đó, KTV có thể linh hoạt điều chỉnh sơ đồ theo đặc thù riêng của từng doanh nghiệp, đảm bảo hiệu quả trong quá trình thực hiện.

Để giảm thiểu những hạn chế về thời gian trong quá trình đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB), các công ty nên lập kế hoạch thực hiện công việc này từ sớm, trước khi vào mùa kiểm toán Việc này không chỉ giúp nâng cao độ chính xác của đánh giá mà còn giảm áp lực về thời gian, đồng thời giúp kiểm toán viên (KTV) duy trì tinh thần tỉnh táo hơn trong suốt quá trình làm việc.

Thứ hai, đối với việc xác định mức trọng yếu kế hoạch (M), mức trọng yếu thực hiện (PM), và mức sai sót kế hoạch (Threshold):

Trong một số trường hợp, VACO cần xác lập M và PM cho các nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh, theo quy định tại đoạn A10 của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA - 320 Chuẩn mực này nhấn mạnh rằng việc xác định mức trọng yếu không chỉ là một phép tính cơ học mà còn đòi hỏi sự xét đoán chuyên môn, phụ thuộc vào hiểu biết của kiểm toán viên về đơn vị được kiểm toán và các thay đổi trong quá trình thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro VACO có thể tính toán tỷ lệ phần trăm phù hợp của PM so với mức trọng yếu trong lập kế hoạch, nhằm đảm bảo sự thận trọng dựa trên các yếu tố liên quan.

- Về mức độ rủi ro mà KTV đánh giá sơ bộ cho khoản mục: Rủi ro càng cao thì ngưỡng sai sót có thể bỏ qua (CTT) càng nhỏ

Kinh nghiệm của kiểm toán viên (KTV) rất quan trọng trong việc phát hiện sai sót và gian lận liên quan đến các khoản mục tài chính Chẳng hạn, khi kiểm toán các đơn vị trong cùng ngành hoặc so sánh với năm trước, KTV có thể nhận diện những bất thường và sai sót, từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục hiệu quả.

Thứ ba, đánh giá rủi ro kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán:

VACO cần linh hoạt thiết kế chương trình kiểm toán để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng từ các lĩnh vực khác nhau Đặc biệt, nội dung các thủ tục thực hiện cần được trình bày rõ ràng, dựa trên các yếu tố như mục tiêu kiểm toán, rủi ro sai phạm, công việc cần thực hiện và tài liệu cần thu thập.

KTV có thể tự thiết kế chương trình kiểm toán riêng, nhưng cần đảm bảo phù hợp với khách hàng và tuân thủ các thủ tục cần thiết theo chương trình kiểm toán chuẩn của VACO Điều này cho phép KTV điều chỉnh, thêm bớt hoặc thay đổi thứ tự các bước trong chương trình mẫu, từ đó tạo ra một chương trình kiểm toán mới phù hợp với đặc thù kinh doanh của từng khách hàng, giúp rút ngắn thời gian và nâng cao hiệu quả kiểm toán.

3.3.2 Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán

Thử nghiệm kiểm soát là một quy trình quan trọng trong kiểm toán, theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500, nhằm thu thập bằng chứng về thiết kế và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ Mục tiêu chính của thủ tục này là xác định sự hiện diện và hiệu quả của kiểm soát nội bộ tại đơn vị kiểm toán Kết quả từ thử nghiệm kiểm soát sẽ hướng dẫn kiểm toán viên trong việc thực hiện các thử nghiệm cơ bản tiếp theo Do đó, cả hai thủ tục này cần được thực hiện song song để khắc phục những nhược điểm nếu chỉ thực hiện một trong hai Nếu thử nghiệm kiểm soát cho kết quả tích cực, kiểm toán viên có thể tiết kiệm thời gian cho thử nghiệm cơ bản; ngược lại, nếu kết quả cho thấy kiểm soát nội bộ yếu, kiểm toán viên sẽ cần tập trung vào thử nghiệm cơ bản để giảm thiểu rủi ro.

Ngày đăng: 07/04/2022, 13:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kếtoán doanh nghiệp
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2014
5. Nguyễn Quang Quynh & Nguyễn Thị Phương Hoa (2012), Giáo trình lý thuyết kiểm toán, Nhà xuất bản Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: (2012), Giáo trình lýthuyết kiểm toán
Tác giả: Nguyễn Quang Quynh & Nguyễn Thị Phương Hoa
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài Chính
Năm: 2012
6. Nguyễn Quang Quynh & Ngô Trí Tuệ (2014), Giáo trình kiểm toán tài chính, Nhà xuất bản đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kiểm toán tàichính
Tác giả: Nguyễn Quang Quynh & Ngô Trí Tuệ
Nhà XB: Nhà xuất bản đại học Kinh tế Quốc dân
Năm: 2014
7. Nguyễn Văn Công (2017), Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân.DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính
Tác giả: Nguyễn Văn Công
Nhà XB: Nhàxuất bản Đại học Kinh tế quốc dân.DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Năm: 2017
1. Bộ Tài chính (2012), Thông tư số 214/2012/TT-BTC ban hành Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, ban hành ngày 6 tháng 12 năm 2012 Khác
3. VACO (2016), Nguồn tài liệu phục vụ đào tạo tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO Việt Nam Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

BCĐKT Bảng cđn đốikế toân - 736 kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán VACO thực hiện
Bảng c đn đốikế toân (Trang 7)
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ câc nghiệp vụ tiền lương theo hình thức sổ Nhật ký chung - 736 kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán VACO thực hiện
Sơ đồ 1.3 Trình tự ghi sổ câc nghiệp vụ tiền lương theo hình thức sổ Nhật ký chung (Trang 28)
+ Thực hiện xđy dựng mô hình ước tinh chi phí lương - 736 kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán VACO thực hiện
h ực hiện xđy dựng mô hình ước tinh chi phí lương (Trang 56)
Bảng 2.6: Hiểu biết về Công ty vă Môi trường kinh doanh của công ty ABC - 736 kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán VACO thực hiện
Bảng 2.6 Hiểu biết về Công ty vă Môi trường kinh doanh của công ty ABC (Trang 82)
+ Không có sự thay đổi lớn năo trong tình hình kinh doanh của Công ty vă KSNB; - 736 kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán VACO thực hiện
h ông có sự thay đổi lớn năo trong tình hình kinh doanh của Công ty vă KSNB; (Trang 88)
bảng lương (Phât sinh vă Đầy đủ) - 736 kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán VACO thực hiện
bảng l ương (Phât sinh vă Đầy đủ) (Trang 89)
- Bảng chấm công không ghi - 736 kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán VACO thực hiện
Bảng ch ấm công không ghi (Trang 90)
Bảng 2.11: Trích WPs tổng hợp số liệu tăi khoản 334 tạicông ty ABC năm2020 - 736 kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán VACO thực hiện
Bảng 2.11 Trích WPs tổng hợp số liệu tăi khoản 334 tạicông ty ABC năm2020 (Trang 96)
Tổng hợp số từ bảng lươr g, so sânh với số trín sổ, giải thích chính lệch (nếu có) - 736 kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán VACO thực hiện
ng hợp số từ bảng lươr g, so sânh với số trín sổ, giải thích chính lệch (nếu có) (Trang 100)
Bảng 2.13: Tính toân lại lương vă câc khoản trích theo lương tạicông ty ABC năm2020 - 736 kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán VACO thực hiện
Bảng 2.13 Tính toân lại lương vă câc khoản trích theo lương tạicông ty ABC năm2020 (Trang 104)
Bảng 2.16: Kiểm tra chọn mẫu câc hợp đồng lao động của nhđn viín - 736 kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán VACO thực hiện
Bảng 2.16 Kiểm tra chọn mẫu câc hợp đồng lao động của nhđn viín (Trang 108)
Bảng 2.17: WPs kiểm tra câc nghiệp vụ thanhtoân lương tạicông ty ABC - 736 kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán VACO thực hiện
Bảng 2.17 WPs kiểm tra câc nghiệp vụ thanhtoân lương tạicông ty ABC (Trang 110)
Bảng 2.20: Bảng phđn tâch phât sinh câc tăi khoản trích theo lương - 736 kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán VACO thực hiện
Bảng 2.20 Bảng phđn tâch phât sinh câc tăi khoản trích theo lương (Trang 113)
Bảng 2.21: Bảng liệt kí tổng số bảo hiểm hăng thâng mă công ty ABC đê nộp theo thông bâo bảo hiểm năm2020 - 736 kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán VACO thực hiện
Bảng 2.21 Bảng liệt kí tổng số bảo hiểm hăng thâng mă công ty ABC đê nộp theo thông bâo bảo hiểm năm2020 (Trang 114)
Từ bảng tính trín, KTV tính lại số chi phí bảo hiểm vă kinh phí công đoăn mă công ty ABC phải chịu thay nhđn viín vă số mă NLĐ phải trả: - 736 kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán VACO thực hiện
b ảng tính trín, KTV tính lại số chi phí bảo hiểm vă kinh phí công đoăn mă công ty ABC phải chịu thay nhđn viín vă số mă NLĐ phải trả: (Trang 115)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w