1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

560 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán vaco thực hiện,khoá luận tốt nghiệp

141 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Quy Trình Kiểm Toán Khoản Mục Chi Phí Bán Hàng Và Chi Phí Quản Lý Doanh Nghiệp Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty TNHH Kiểm Toán VACO Thực Hiện
Tác giả Bùi Hồng Hạnh
Người hướng dẫn Th.S Nguyễn Thanh Nhã
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 141
Dung lượng 492 KB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    • 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý

    • doanh nghiệp trong kiểm toán Báo cáo tài chính:

    • 1.1.1.1 Khái niệm:

    • 1.1.1.2 Đặc điểm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ảnh hưởng đến kiểm toán Báo cáo tài chính:

    • Đặc điểm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ảnh hưởng đến kiểm toán Báo cáo tài chính:

    • 1.1.2.2 Chứng từ sử dụng

    • 1.1.3 Sai phạm thường gặp liên quan đến khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

    • 1.1.4 Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp

    • Mục tiêu kiểm toán cụ thể:

    • b, Căn cứ kiểm toán:

    • 1.2.2 Quy trình kiểm toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính:

    • 1.2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán:

    • d, Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh

    • e, Phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính

    • b, Thủ tục phân tích:

    • c, Kiểm tra chi tiết:

    • 1.2.2.3 Kết thúc kiểm toán:

    • a, Tổng hợp kết quả kiểm toán

    • c, Đánh giá lại giả định hoạt động liên tục

    • 2.1.1 Quá trình hình thành, xây dựng và phát triển công ty

    • 2.1.1.1 Giới thiệu khái quát về công ty

    • 2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển công ty

    • a Lịch sử hình thành và phát triển:

    • 2.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty TNHHKiểm toán VACO:

    • 2.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức VACO:

    • 2.1.2.2 Chức năng từng bộ phận

    • 2.1.3 Giới thiệu về quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán VACO

    • a, Phần mềm kiểm toán:

    • a, Giai đoạn thực hiện kiểm toán:

    • b, Giai đoạn kết thúc kiểm toán:

    • 2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán:

    • a, Xem xét chấp nhận và đánh giá rủi ro hợp đồng

    • c, Tìm hiểu về khách hàng, môi trường hoạt động và các chính sách kế toán và chu trình kinh doanh:

    • f, Đánh giá KSNB và rủi ro gian lận:

    • g, Xác định mức trọng yếu:

    • 2.2.2 Thực hiện kiểm toán:

    • a, Thực hiện các thủ tục đánh giá KSNB:

    • b, Thủ tục phân tích:

    • c, Thủ tục kiểm tra chi tiết:

    • 2.2.3 Kết thúc kiểm toán:

    • Tổng hợp và soát xét toàn bộ kết quả kiểm toán

    • 2.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán cho công việc kiểm toán tại Công ty ABC:

    • a, Xem xét chấp nhận và đánh giá rủi ro hợp đồng

    • g, Tổng hợp đánh giá rủi ro và kế hoạch kiểm toán

    • 2.3.2 Thực hiện kiểm toán:

    • 2.3.2.1 Chiphí bán hàng:

    • a, Đánh giá kiểm soát nội bộ đối với CPBH, CPQLDN:

    • b, Thủ tục phân tích:

    • c, Thủ tục kiểm tra chi tiết:

    • 2.3.2.2 Chiphí quản lý doanh nghiệp

    • a, Thủ tục phân tích

    • b, Thủ tục kiểm tra chi tiết:

    • 2.3.3 Kết thúc cuộc kiểm toán

    • Tổng hợp và soát xét các giấy tờ kiểm toán:

    • b, Giai đoạn thực hiện kiểm toán:

    • c, Giai đoạn kết thúc kiểm toán:

    • Nguồn nhân lực

    • Hạn chế:

    • a, Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán:

    • b, Giai đoạn thực hiện kiểm toán:

    • c, Giai đoạn kết thúc kiểm toán:

    • Nguyên nhân:

    • Hoàn thiện đánh giá sơ bộ KSNB khách hàng

    • b, Giai đoạn thực hiện kiểm toán:

    • Tăng cường thủ tục đánh giá KSNB

    • Hoàn thiện thủ tục phân tích

    • 3.3.1 Đối với nhà nước và cơ quan chức năng

    • 3.3.2 Đối với hiệp hội nghề nghiệp (VACPA)

    • 3.3.3 Đối với công ty kiểm toán

    • 3.3.4 Đối với kiểm toán viên:

    • 3.3.5 Đối với khách hàng được kiểm toán

    • a, Hồ sơ kiểm toán:

    • 2.1.1 Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHHKiểm toán VACO:

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Khái quát về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ảnh hưởng đến kiểm toán Báo cáo tài chính

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán Báo cáo tài chính:

Chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh được chia thành hai loại chính: chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất Trong đó, chi phí ngoài sản xuất, bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, là những khoản chi phát sinh trong kỳ hoạt động của doanh nghiệp Mặc dù không trực tiếp liên quan đến quá trình sản xuất, nhưng các chi phí này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định kết quả kinh doanh và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận.

1.1.1.1 Khái niệm: a, Khái niệm chi phí bán hàng:

Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính:

Chi phí bán hàng bao gồm các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ, như chi phí chào hàng, quảng cáo, hoa hồng bán hàng, bảo hành sản phẩm, bảo quản, đóng gói và vận chuyển Những chi phí này không bao gồm hoạt động xây lắp.

Nội dung của chi phí bán hàng bao gồm các yếu tố:

Chi phí nhân viên là các khoản chi trả cho đội ngũ nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển và bảo quản sản phẩm Những khoản này bao gồm tiền lương, tiền ăn giữa ca, tiền công, cùng với các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và bảo hiểm thất nghiệp.

Chi phí vật liệu và bao bì là những khoản chi cần thiết để đảm bảo việc bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ Các chi phí này bao gồm vật liệu đóng gói, nhiên liệu phục vụ bảo quản, bốc vác và vận chuyển sản phẩm trong quá trình tiêu thụ, cũng như vật liệu dùng cho sửa chữa và bảo trì tài sản cố định trong bộ phận bán hàng.

Chi phí dụng cụ và đồ dùng là khoản chi phản ánh chi phí liên quan đến các công cụ và dụng cụ cần thiết cho quá trình tiêu thụ sản phẩm và hàng hóa, bao gồm các thiết bị đo lường, phương tiện tính toán và các công cụ làm việc khác.

Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) phản ánh các khoản chi phí liên quan đến việc bảo quản và bán hàng, bao gồm chi phí cho nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển, cũng như các thiết bị dùng để tính toán, đo lường và kiểm nghiệm chất lượng.

Chi phí bảo hành là khoản chi phí phản ánh việc bảo trì sản phẩm và hàng hóa Đối với chi phí sửa chữa và bảo hành liên quan đến công trình xây lắp, khoản này được ghi nhận ở tài khoản 627.

“Chi phí sản xuất chung” mà không phản ánh ở TK này.

Chi phí dịch vụ mua ngoài là những khoản chi thiết yếu cho hoạt động bán hàng, bao gồm chi phí thuê sửa chữa tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho bán hàng, chi phí thuê kho bãi, chi phí vận chuyển sản phẩm, và tiền hoa hồng cho đại lý bán hàng cũng như các đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu.

Chi phí bằng tiền khác là những khoản chi phát sinh trong quá trình bán hàng, bao gồm chi phí tiếp khách, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo, chào hàng và tổ chức hội nghị khách hàng Đồng thời, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng là một khái niệm quan trọng cần được xem xét trong quản lý tài chính.

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí chung như lương nhân viên quản lý, bảo hiểm xã hội và y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp Ngoài ra, còn có chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao tài sản cố định, tiền thuê đất và thuế môn bài Doanh nghiệp cũng cần dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi và chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản và cháy nổ, cùng với các chi phí khác như tiếp khách và hội nghị khách hàng.

Nội dung của chi phí bán hàng bao gồm các yếu tố:

Chi phí nhân viên quản lý bao gồm các khoản thanh toán cho cán bộ quản lý doanh nghiệp, như tiền lương, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và bảo hiểm thất nghiệp Những khoản chi này áp dụng cho Ban Giám đốc cũng như nhân viên quản lý tại các phòng, ban trong doanh nghiệp.

Chi phí vật liệu quản lý bao gồm các khoản chi cho vật liệu phục vụ công tác quản lý doanh nghiệp, như văn phòng phẩm và vật liệu sửa chữa tài sản cố định, công cụ, dụng cụ Những chi phí này có thể tính cả giá đã bao gồm thuế hoặc chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT).

Chi phí đồ dùng văn phòng bao gồm các khoản chi cho dụng cụ và thiết bị phục vụ công tác quản lý, có thể tính cả thuế hoặc không tính thuế giá trị gia tăng (GTGT).

Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCD) thể hiện các khoản chi phí liên quan đến việc sử dụng chung tài sản trong doanh nghiệp, bao gồm nhà làm việc của các phòng ban, kho bãi, vật kiến trúc, phương tiện vận tải, và máy móc thiết bị quản lý tại văn phòng.

- u v Phản ánh chi ph về thuế, ph và lệ ph như: thuế môn bài, tiền thuê đất, và các khoản phí, lệ phí khác.

- Chi phí dự phòng: Phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả t nh vào chi ph sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm các khoản chi phục vụ quản lý doanh nghiệp, như chi phí mua tài liệu kỹ thuật và bằng sáng chế không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ Những khoản chi này được phân bổ dần vào chi phí quản lý doanh nghiệp Ngoài ra, chi phí thuê TSCĐ và chi phí trả cho nhà thầu phụ cũng nằm trong danh mục này.

Quy trình kiểm toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính

1.2.1 Mục tiêu, căn cứ kiểm toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp a, Mục tiêu kiểm toán:

Mục tiêu kiểm toán nói chung

Theo Chuẩn mực kiểm toán số 200, mục tiêu chính của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán là nâng cao độ tin cậy của báo cáo tài chính cho người sử dụng Kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập và trình bày một cách trung thực và hợp lý, phù hợp với các khuôn khổ lập báo cáo tài chính hiện hành hay không Điều này giúp đảm bảo rằng các báo cáo tài chính đáp ứng các yêu cầu về độ tin cậy và tính chính xác trong các khía cạnh trọng yếu.

Mục tiêu chính của kiểm toán Chi phí Bảo hiểm (CPBH) và Chi phí Quản lý Doanh nghiệp (CPQLDN) là thu thập đầy đủ và chính xác các bằng chứng cần thiết để xác nhận rằng các chi phí này đã được phản ánh một cách trung thực và hợp lý trên các khía cạnh quan trọng.

Mục tiêu kiểm toán cụ thể:

Mục tiêu tổng thể của kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) và các mục tiêu chung liên quan đến chi phí bán hàng (CPBH) và chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) bao gồm việc đảm bảo tính chính xác và minh bạch Để đạt được mục tiêu kiểm toán cụ thể cho khoản mục này, cần chú ý đến 6 cơ sở dẫn liệu quan trọng.

- Phát sinh: Các khoản chi phí đã ghi sổ phải thực sự phát sinh.

- Đầy đủ: Mọi khoản chi phí phát sinh đều đuợc ghi nhận.

- Chính xác: Các số liệu của CPBH và CPQLDN cần phải khớp giữa sổ cái và sổ chi tiết Các phép tính phải đúng về mặt số học.

- Đánh giá và phân bổ: Các khoản CPBH và CPQLDN đuợc đánh giá, phân bổ và ghi nhận phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.

- Đúng kỳ: Chi phí phải đuợc ghi nhận đúng kỳ mà chúng phát sinh.

- Trình bày và thuyết minh: CPBH và CPQLDN phải đuợc phân loại và trình bày phù hợp với chế độ kế toán. b, Căn cứ kiểm toán:

Các chính sách và quy định do Nhà nước ban hành, bao gồm Thông tư 200/2014/TT-BTC và Thông tư 133/2016/TT-BTC, cùng với các văn bản pháp luật liên quan, đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn và quản lý các hoạt động kinh tế Những quy định này giúp đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc thực hiện các chế độ tài chính, kế toán và thuế của các tổ chức và doanh nghiệp.

Báo cáo tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích các khoản mục chi phí hoạt động, bao gồm Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD), Thuyết minh báo cáo tài chính và Bảng cân đối tài khoản Những báo cáo này cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

- Sổ cái, sổ nhật ký chung, sổ chi tiết TK 641, 642 và sổ cái các tài khoản có liên quan nhu TK111, TK112, TK214, TK331, TK334, TK338,

- Các chứng từ gốc nhu:

Chứng từ liên quan đến thu chi bằng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng bao gồm các loại như phiếu thu, phiếu chi, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, cùng với giấy báo nợ và giấy báo có của ngân hàng Những chứng từ này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính và đảm bảo tính minh bạch trong các giao dịch.

Các chứng từ liên quan đến nguyên vật liệu (NVL), công cụ dụng cụ (CCDC) và đồ dùng phục vụ cho hoạt động bán hàng và quản lý doanh nghiệp bao gồm phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định (TSCĐ), cũng như biên bản bàn giao TSCĐ.

Chứng từ liên quan đến chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm hóa đơn giá trị gia tăng, bảng kê dịch vụ và hàng hóa, phiếu giao hàng, hợp đồng thuê nhà, hợp đồng cung cấp điện, nước, cùng với hóa đơn văn phòng phẩm.

Chứng từ liên quan đến chi phí lương nhân viên bao gồm bảng chấm công, bảng tính lương, phiếu thanh toán lương, và sổ phụ ngân hàng nếu trả lương qua chuyển khoản Ngoài ra, cần có phiếu chi cho trường hợp thanh toán lương bằng tiền mặt và giấy xác nhận nộp tiền của cơ quan bảo hiểm.

Các quy chế và chính sách của công ty bao gồm định mức chi phí, quy trình trích lập và phân bổ chi phí hoạt động, chính sách bảo hành sản phẩm, hợp đồng lao động, cùng với các quy định liên quan đến lương, thưởng và phụ cấp cho nhân viên Ngoài ra, cần xem xét các tài liệu liên quan đến chi phí bảo hành (CPBH) và chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN).

1.2.2 Quy trình kiểm toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính:

Kiểm toán các khoản mục Chi phí bán hàng (CPBH) và Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) là một phần quan trọng trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) Quy trình này được thực hiện theo ba bước chính: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.

1.2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán:

Lập kế hoạch kiểm toán là bước đầu tiên và rất quan trọng trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) Theo chuẩn mực kiểm toán số 300, mục tiêu của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán là đảm bảo cuộc kiểm toán diễn ra hiệu quả Giai đoạn này không chỉ giúp xác định các bước cần thiết mà còn đảm bảo chất lượng và hiệu quả tổng thể của toàn bộ cuộc kiểm toán.

Việc lập kế hoạch kiểm toán thường được thực hiện theo các bước như sau: a, Xem xét chấp nhận khách hàng và rủi ro hợp đồng:

Hàng năm, các công ty kiểm toán phải đánh giá việc chấp nhận khách hàng mới và cũ để đảm bảo rằng không làm tăng rủi ro cho hoạt động kiểm toán và duy trì uy tín của mình Để thực hiện điều này, họ dựa vào nhiều yếu tố như năng lực phục vụ của công ty kiểm toán, tính độc lập và khả năng đáp ứng yêu cầu của Ban giám đốc, cũng như tính liêm chính của Ban giám đốc khách hàng và thông tin từ kiểm toán viên tiền nhiệm Dựa trên những yếu tố này, công ty kiểm toán sẽ quyết định ký kết hợp đồng kiểm toán và thành lập nhóm kiểm toán phù hợp.

Khi việc chấp nhận khách hàng được phê duyệt, công ty kiểm toán sẽ ký hợp đồng kiểm toán, tạo thành thỏa thuận chính thức về việc thực hiện dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ liên quan Hợp đồng này cần xác định rõ mục tiêu, phạm vi kiểm toán, trách nhiệm của các bên, phương thức thông báo kết quả, thời gian thực hiện, mức phí và hình thức thanh toán Sau đó, Giám đốc kiểm toán sẽ lựa chọn đội ngũ nhân viên dựa trên năng lực, chuyên môn, tính độc lập và đạo đức, đảm bảo phù hợp với đặc điểm của khách hàng, đồng thời thông báo lịch trình kiểm toán.

Dù là khách hàng mới hay cũ, KTV cần cập nhật thông tin cơ sở của khách hàng để nhận diện các yếu tố có thể ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán Đối với khoản mục CPBH và CPQLDN, KTV cần thu thập các thông tin liên quan để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ trong quá trình kiểm toán.

THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VACO THỰC HIỆN

Giới thiệu về công ty TNHH Kiểm toán VACO

2.1.1 Quá trình hình thành, xây dựng và phát triển công ty

2.1.1.1 Giới thiệu khái quát về công ty

Công ty TNHH Kiểm toán VACO, hay còn gọi là “VACO”, là một trong những công ty kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam, chuyên cung cấp dịch vụ kiểm toán, tư vấn tài chính, kế toán, thuế, thẩm định giá và xác định giá trị doanh nghiệp VACO phục vụ đa dạng khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động tại Việt Nam, đồng thời cũng cung cấp đào tạo và quản lý nguồn nhân lực.

- Tên công ty: Công ty TNHH Kiểm toán VACO

- Tên tiếng Anh: VACO Auditing Company LTD vac□

-Trụ sở chính: Tầng 12A, tòa nhà Tổng Công ty 319, số 63 đuờng Lê Văn Luơng, phuờng Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội

- Website: http://www.vaco.com.vn/vi

Các công ty trực thuộc VACO:

Công ty TNHH Tu vấn thuế và tài chính VACO (VACO TAX AND FINANCE ADVISORY CO., LTD)

Các văn phòng trực thuộc VACO: Đến thời điểm hiện tại, công ty TNHH Kiểm toán VACO đã có 4 văn phòng:

Lầu 6 tòa nhà HUD, 159 Điện Biên Phủ, P 15, Q Bình Thạnh, Tp Hồ Chí Minh Điện thoại: (84-28) 3840 6618

Email: vacohcm@vaco.com.vn

VACO Hải Phòng: Tầng 4, số 19 Đường Điện Biên Phủ, phường Máy Tơ, quận Ngô Quyền, Tp Hải Phòng Điện thoại: (84-225) 3534 655

Email: vacohp@vaco.com.vn

VACO Đồng Nai: Số 79 Hà Huy Giáp, P Quyết Thắng, Tp Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai Điện thoại: (84-251) 3828 560

Email: vacodongnai@vaco.com.vn

Nguyên tắc hoạt động của chúng tôi bao gồm sự độc lập và khách quan, đảm bảo chịu trách nhiệm vật chất và bảo mật thông tin cho khách hàng Chúng tôi luôn coi trọng chất lượng dịch vụ và uy tín nghề nghiệp trong mọi hoạt động.

VACO cam kết cung cấp nguồn lực chất lượng và dịch vụ ưu tiên nhằm đáp ứng nhu cầu cụ thể của từng khách hàng Chúng tôi đảm bảo mang đến sự quan tâm tối đa, đáp ứng tốt nhất mong muốn và lợi ích của khách hàng.

Tầm nhìn: Trở thành một trong các Công ty kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam.

Sứ mệnh: Hỗ trợ khách hàng và nhân viên của Công ty thành công vượt bậc. Các loại hình dịch vụ cung cấp:

Dịch vụ kiểm toán bao gồm kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) theo quy định pháp luật, kiểm toán BCTC phục vụ mục đích thuế, kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán nội bộ, kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, và soát xét thông tin trên BCTC Chúng tôi cũng thực hiện kiểm tra thông tin dựa trên các thủ tục đã thỏa thuận trước để đảm bảo tính chính xác và minh bạch.

Dịch vụ tư vấn thuế bao gồm hoạch định chiến lược thuế, lập kế hoạch thuế và tờ khai/báo cáo các loại thuế Chúng tôi cung cấp tư vấn về hoàn thuế, ưu đãi thuế và soát xét tính tuân thủ luật thuế của doanh nghiệp Ngoài ra, dịch vụ còn hỗ trợ cơ cấu kinh doanh hiệu quả cho mục đích tính thuế và giải đáp các tình huống, vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách thuế, đồng thời cung cấp văn bản và cập nhật kiến thức về thuế.

Dịch vụ kế toán chuyên nghiệp bao gồm xây dựng và tư vấn thiết lập hệ thống kế toán quản trị và tài chính, lập chứng từ kế toán, ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính (BCTC) và soát xét công tác kế toán cùng hệ thống kế toán.

VACO hiện đang triển khai dịch vụ mới độc đáo là keep booking qua biên giới, một dịch vụ chưa từng có trên thị trường Công ty đang nỗ lực mở rộng và phát triển cơ sở khách hàng cho dịch vụ này Dự báo rằng trong những năm tới, keep booking qua biên giới sẽ trở thành một trong những nguồn doanh thu tiềm năng và khả quan cho VACO.

Ngoài các dịch vụ trên thì VACO còn cung cấp các nhóm dịch vụ khác như:

Dịch vụ tư vấn tài chính và quản lý bao gồm tư vấn về cơ cấu tài chính doanh nghiệp, định giá giá trị doanh nghiệp, phát triển mô hình doanh nghiệp, xây dựng chiến lược, thiết lập hệ thống quản trị, và huy động vốn đầu tư Chúng tôi cũng thực hiện soát xét toàn diện hoạt động doanh nghiệp để đảm bảo hiệu quả và phát triển bền vững.

Dịch vụ kiểm soát rủi ro doanh nghiệp (ERS) bao gồm việc soát xét và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm soát và đánh giá rủi ro trong hệ thống công nghệ thông tin, cùng với các dịch vụ kiểm soát và tư vấn rủi ro khác nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và bảo vệ tài sản doanh nghiệp.

Dịch vụ đào tạo và quản lý nguồn nhân lực bao gồm tổ chức hội thảo và tập huấn nhằm cập nhật kiến thức về tài chính, kế toán, kiểm toán và thuế Chúng tôi cung cấp các chương trình đào tạo chuyên sâu về quản lý nguồn nhân lực cũng như các lĩnh vực kế toán, tài chính và thuế để nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân viên.

2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển công ty a Lịch sử hình thành và phát triển:

Công ty TNHH Kiểm toán VACO, công ty kiểm toán độc lập đầu tiên tại Việt Nam, đã có một lịch sử hình thành và phát triển ấn tượng, với nhiều cột mốc quan trọng đánh dấu sự trưởng thành và vị thế của mình trong ngành kiểm toán.

- Ngày 13/05/1991,VACO được thành lập theo Quyết định số 165TC/QĐ-

Chỉ tiêu ' ——— Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Tỷ lệ tăng doanh thu năm sau so với năm trước 9,71% 23,68%

Tỷ lệ tăng lợi nhuận năm sau so với năm trước 33,57% 62,59%

Tỷ lệ tăng nộp NSNN năm sau so với năm trước -77,7% 28,79%

Số KTV hành nghề được chấp nhận 24 22 26

TCCB của Bộ tài chính với tên gọi ban đầu là Công ty Kiểm toán Việt Nam;

Vào ngày 01/10/1997, VACO đã chính thức gia nhập Hãng kiểm toán Deloitte Touche Tohmatsu, đánh dấu cột mốc quan trọng khi trở thành công ty kiểm toán đầu tiên tại Việt Nam đạt tiêu chuẩn quốc tế.

- Tháng 03/2007, Công ty Kiểm toán VACO được chuyển thành Công ty TNHH Deloitte Vietnam;

Vào tháng 11 năm 2007, VACO được tách ra từ Công ty TNHH Deloitte Vietnam và chính thức mang tên Công ty TNHH Kiểm toán VACO Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu được cấp vào ngày 27 tháng 11 năm 2007 bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội, với đăng ký thay đổi lần thứ 14 vào ngày 15 tháng 1 năm 2014.

Kể từ năm 2007, VACO đã xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, được đào tạo bài bản từ các trường đại học hàng đầu và các tổ chức đào tạo danh tiếng, có trình độ chuyên môn vững vàng trong lĩnh vực kiểm toán, tài chính, kế toán, thuế và đầu tư tại Việt Nam Với sự am hiểu sâu sắc về hệ thống pháp luật và các chuẩn mực nghề nghiệp trong nước và quốc tế, cùng với mạng lưới văn phòng tại các thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng và Đồng Nai, VACO không ngừng phát triển và cải tiến các dịch vụ hiện có cũng như giới thiệu các dịch vụ mới nhằm nâng cao chất lượng phục vụ và khẳng định vị thế thương hiệu trên thị trường Trong giai đoạn 2016-2019, công ty TNHH Kiểm toán VACO đã đạt được nhiều chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh nổi bật.

Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh của VACO giai đoạn

2.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty TNHHKiểm toán VACO: 2.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức VACO:

VACO là công ty trách nhiệm hữu hạn với tư cách pháp nhân và hạch toán độc lập Dựa trên đặc điểm hoạt động kinh doanh, công ty đã thiết lập một cơ cấu tổ chức hợp lý.

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức công ty TNHH Kiểm toán VACO

2.1.2.2 Chức năng từng bộ phận

- Hộ ỉ đồng thành viên: Hội đồng thành viên gồm 6 thành viên là Bùi Văn

Ngọc, Nguyễn Thị Bảo Ngọc, Nguyễn Đức Tiến, Bùi Ngọc Bình, Lê Xuân Thắng, Trịnh Thị Hồng, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty.

- Ban gỉám đốc: Là bộ phận trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm về các mặt hoạt động kinh doanh, quản lý và giám sát tổng thể.

+ Tổng giám đốc: chịu trách nhiệm quản lý chung toàn Công ty.

Quy trình kiểm toán chung chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

Quy trình kiểm toán CPBH và CPQLDN tuân thủ các giai đoạn và bước cụ thể trong quy trình kiểm toán BCTC chung của VACO, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.

2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán: a, Xem xét chấp nhận và đánh giá rủi ro hợp đồng

Khi nhận thư mời kiểm toán từ khách hàng, VACO sẽ cập nhật các thay đổi so với năm trước và lưu ý các vấn đề từ cuộc kiểm toán trước đối với khách hàng cũ Đối với khách hàng mới, VACO tiến hành thu thập thông tin cơ bản như loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, vị thế trong ngành, sản phẩm và dịch vụ chính, cũng như thông tin về các công ty liên quan và ban lãnh đạo Giám đốc kiểm toán sẽ xem xét các thông tin này, bao gồm kế toán, kiểm soát nội bộ và tình hình tài chính của doanh nghiệp trong ba năm gần nhất.

Khi làm việc với khách hàng mới, công ty kiểm toán cần xem xét KTV tiền nhiệm để đánh giá năng lực chuyên môn và khả năng thực hiện hợp đồng kiểm toán Đối với khách hàng cũ, tính chính trực của công ty kiểm toán và các vấn đề trọng yếu khác cũng cần được xem xét kỹ lưỡng.

- Rủi ro được xác định: (đối với khách hàng cũ và mới)

Đánh giá thông tin thu thập từ các thủ tục đánh giá rủi ro và các hoạt động liên quan giúp xác định liệu có tồn tại một hoặc nhiều rủi ro sai sót trọng yếu do gian lận hay không Việc này là cần thiết để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của thông tin tài chính.

+ Dựa trên xét đoán của KTV, xác định xem liệu có rủi ro đáng kể trong số các rủi ro đã được xác định không?

Để đảm bảo tính độc lập của công ty kiểm toán, cần xem xét các biện pháp bảo vệ sự độc lập của thành viên chủ chốt trong nhóm kiểm toán, đặc biệt đối với khách hàng cũ và mới Việc duy trì tính độc lập không chỉ giúp nâng cao chất lượng kiểm toán mà còn tạo lòng tin cho khách hàng và các bên liên quan.

Đánh giá mức độ rủi ro hợp đồng là yếu tố quan trọng trong việc chấp nhận khách hàng Nếu rủi ro được xác định ở mức thấp hoặc trung bình, Ban Giám Đốc (BGĐ) sẽ đồng ý chấp nhận khách hàng Tuy nhiên, nếu rủi ro ở mức cao, cần tham khảo ý kiến từ các thành viên khác trong BGĐ hoặc toàn bộ BGĐ trước khi đưa ra quyết định chấp nhận.

Mặt khác, BGĐ cũng cần quan tâm đến các yếu tố ảnh hưởng đến kế hoạch kiểm toán chiến lược:

Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến kế toán bao gồm các chính sách kế toán quan trọng do khách hàng ban hành, chính sách kế toán của doanh nghiệp trong cùng ngành, phân tích của ban giám đốc về các rủi ro kinh doanh quan trọng và những kỳ vọng liên quan đến việc soát xét tuân thủ cũng như các thách thức trong công tác kế toán.

Các xét đoán quan trọng trong kiểm toán bao gồm ước tính của ban giám đốc, các vấn đề kế toán gần đây, và sự tồn tại của các vấn đề đáng ngờ trên báo cáo tài chính, như giao dịch ngoài bảng và các chỉ số cần xem xét lại Cần lưu ý đến sự thay đổi trong chính sách kế toán từ kỳ trước và các khu vực nhạy cảm với thuế Thông tin về cuộc kiểm toán trước cũng rất quan trọng, bao gồm lịch sử sai sót, các thiếu sót trong kiểm soát nội bộ, và các vấn đề đã được thảo luận với ban giám đốc nhưng chưa được xem xét Hợp đồng kiểm toán cũng cần được chú trọng để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quá trình kiểm toán.

Tại VACO, sau khi nhận thông báo chấp nhận kiểm toán từ lãnh đạo công ty, khối văn phòng sẽ soạn hợp đồng kiểm toán để giám đốc ký Hợp đồng này sẽ được gửi đến đơn vị được kiểm toán cùng với kế hoạch, thư hẹn kiểm toán và danh mục tài liệu cần khách hàng cung cấp.

Giám đốc kiểm toán phân công nhiệm vụ cho nhóm kiểm toán dựa trên năng lực và thảo luận kế hoạch kiểm toán Kỹ thuật viên phụ trách sẽ liên hệ với khách hàng qua email, SMS hoặc điện thoại để thông báo về thời gian, địa điểm, phạm vi và kế hoạch kiểm toán Đồng thời, nhóm kiểm toán cần tìm hiểu về khách hàng, môi trường hoạt động, các chính sách kế toán và chu trình kinh doanh để đảm bảo hiệu quả trong quá trình kiểm toán.

Nội dung chính cần tìm hiểu liên quan đến CPBH, CPQLDN bao gồm:

Môi trường hoạt động và các yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp, bao gồm ngành nghề và xu hướng phát triển của ngành, mức độ cạnh tranh trong thị trường, cũng như các hoạt động mang tính chu kỳ và thời vụ Ngoài ra, sự thay đổi trong công nghệ và nguồn cung cấp đầu vào, cùng với giá cả và thông tin liên quan, cũng đóng vai trò quan trọng trong việc định hình chiến lược kinh doanh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Các yếu tố pháp lý ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp bao gồm chế độ kế toán và các thông lệ kế toán hiện hành Hệ thống pháp luật và các quy định liên quan đến loại hình và ngành nghề kinh doanh cũng đóng vai trò quan trọng Các quy định về thuế và môi trường cũng cần được xem xét vì chúng có tác động lớn đến hoạt động của doanh nghiệp Cuối cùng, việc đánh giá tính tuân thủ của doanh nghiệp đối với các quy định pháp lý là rất cần thiết.

+ Các yếu tố bên ngoài khác ảnh huởng tới doanh nghiệp: Thực trạng chung nền kinh tế, biến động về t giá ngoại tệ, lãi suất, lạm phát.

Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp bao gồm các sản phẩm và dịch vụ cung cấp, chính sách giá bán, cũng như các nguồn cung cấp chính và vấn đề liên quan đến mua bán hàng Doanh nghiệp còn tham gia vào các hoạt động liên doanh, liên kết và thuê ngoài quan trọng, đồng thời cần chú ý đến sự phân tán về địa lý và phân khúc thị trường như địa điểm sản xuất, nhà kho và hàng tồn kho Các khách hàng và nhà cung cấp chính cũng đóng vai trò quan trọng, cùng với các thỏa thuận lớn với người lao động Hoạt động nghiên cứu và phát triển cần được đầu tư chi tiêu hợp lý Đánh giá việc hạch toán và thuyết minh các mối quan hệ với các bên liên quan là cần thiết, bên cạnh việc xem xét các tranh chấp pháp lý và kiện tụng có thể ảnh hưởng đến báo cáo tài chính.

+ Loại hình sở hữu, bộ máy quản trị: Mỗi loại hình và bộ máy khác nhau sẽ có cách quản lý khác nhau, ảnh huởng trực tiếp đến CPQLDN.

Việc áp dụng và điều chỉnh chính sách kế toán, bao gồm các loại ước tính kế toán, kế toán cho các giao dịch ngoại tệ và các giao dịch bất thường, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và kiểm soát các khoản mục chi phí Những thay đổi này không chỉ ảnh hưởng đến báo cáo tài chính mà còn giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình kế toán, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc ghi nhận chi phí.

Mục tiêu và chiến lược phát triển của doanh nghiệp cần được xác định rõ ràng để đối phó với những rủi ro kinh doanh, bao gồm sự phát triển của ngành, việc ra mắt sản phẩm và dịch vụ mới, cũng như tuân thủ các quy định pháp lý mới Đồng thời, doanh nghiệp cần chú trọng đến các yêu cầu tài chính hiện tại và tương lai, cùng với việc ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả hoạt động.

Thực trạng quy trình kiểm toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện tại công ty A

2.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán cho công việc kiểm toán tại Công ty ABC: a, Xem xét chấp nhận và đánh giá rủi ro hợp đồng

Công ty A đã là khách hàng của VACO từ năm 2018, nhưng khi nhận thư mời kiểm toán, VACO tiến hành xem xét khả năng tiếp tục cung cấp dịch vụ kiểm toán cho A Quá trình này bao gồm việc xem lại thông tin cũ trong hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm trước, đồng thời kiểm tra xem có sự thay đổi nào ở khách hàng A trong kỳ kiểm toán năm nay hay không Sau khi thu thập đầy đủ thông tin, các thành viên trong Ban Giám Đốc thực hiện đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng đối với công ty A, và kết quả của việc xem xét này được ghi chép trong giấy tờ.

A120 Đánh giá rủi ro hợp đồng và chấp nhận giữ khách hàng cũ tại công ty A -

Sau khi đánh giá khách hàng và xác định rằng rủi ro hợp đồng nằm trong mức chấp nhận được, VACO quyết định tiến hành kiểm toán cho công ty A VACO lập biên bản chấp nhận hợp đồng kiểm toán, trình giám đốc ký và gửi đến khách hàng kèm theo mức phí kiểm toán.

Sau khi nhận được phản hồi đồng ý từ khách hàng, Khối văn phòng của VACO sẽ lập hợp đồng kiểm toán (HĐKiT) và tiến hành ký kết giữa hai bên Trong giai đoạn này, Chủ nhiệm kiểm toán sẽ lựa chọn các thành viên cho nhóm kiểm toán, ưu tiên chọn những nhân sự phù hợp.

1 Trần Tuấn Anh Manager - Chủ nhiệm kiểm toán

"2 Vũ Anh Tú Senior 2 Đỗ Thị Lan Phương Senior 1

^4 Phạm Thị Hải Quỳnh Junior 2

^6 Đoàn Minh Tiến Intern đã thực hiện kiểm toán ở khách hàng này) và tiến hành phân công công việc.

Nhóm kiểm toán bao gồm:

Sau khi nhận thông báo từ chủ nhiệm kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán sẽ liên lạc với các thành viên trong nhóm và khách hàng qua email hoặc điện thoại để thảo luận về lịch trình kiểm toán và danh sách tài liệu cần cung cấp Việc chốt lịch kiểm toán sẽ được thực hiện trong khoảng thời gian từ 24/2/2020 đến 28/2/2020 Đồng thời, nhóm kiểm toán cũng sẽ tìm hiểu về khách hàng và các chính sách kế toán liên quan.

Công ty A, với tư cách là khách hàng cũ của VACO, đã có thông tin cơ bản, môi trường hoạt động, chính sách kế toán và chu trình kinh doanh được lưu trữ trong hồ sơ chung và hồ sơ năm trước của VACO Dưới đây là một số thông tin quan trọng về công ty A.

Công ty cổ phần A được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 060000XXXX, cấp ngày 29/12/2017 bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nam Định Địa chỉ trụ sở chính của công ty là X, phường Trần Tế Xương, thành phố Nam Định.

Ngành nghề kinh doanh chính: Khai thác, sản xuất kinh doanh nước sạch phục vụ sinh hoạt, sản xuất và các nhu cầu khác.

Vốn điều lệ của công ty: 343,117,480,000 VND

Kỳ kế toán của công ty diễn ra từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12, với đơn vị tiền tệ sử dụng là VNĐ Công ty áp dụng các chuẩn mực và chế độ kế toán theo quy định hiện hành.

1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 234,281,642,355 212,779,989,353 21,501,653,002 10.11%

2 Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0 0 #DIV/0!

3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 234,281,642,355 212,779,989,353 21,501,653,002 10.11%

5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 87,263,624,849 66,327,532,098 20,936,092,751 31.56%

6 Doanh thu hoạt động tài chính 70,598,058 47,227,055 23,371,003 49.49%

- Trong đó: Chi phí lãi vay 7,196,642,327

9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 26,069,052,508 18,730,872,496 7,338,180,012 39.18%

10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30,793,899,991 21,474,525,485 9,319,374,506 43.40%

17 Lãi cơ bản trên cổ phiếu _

Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính, tuân thủ đầy đủ các yêu cầu của Chuẩn mực Kế toán hiện hành trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính (BCTC) Doanh nghiệp sử dụng sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung và áp dụng tài khoản cấp 1, cấp 2 của TK641 và TK642.

2019, công ty không thay đổi chính sách kế toán, thống nhất với năm 2018. d, Phân tích sơ bộ BCTC trước kiểm toán

Bảng 2.4 Trích giấy tờ làm việc “A510 Phân tích sơ bộ BCTC trước kiểm toán”

(Nguồn: File kiểm toán - Công ty TNHH Kiểm toán VACO)

Dựa vào bảng trên, KTV rút ra nhận xét sơ bộ như sau:

Trong năm 2019, công ty A ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 10.11%, tương đương với 21,501,653,002 VNĐ, cho thấy sự phát triển tích cực trong hoạt động kinh doanh Doanh thu tài chính không đáng kể, chứng tỏ lợi nhuận chủ yếu đến từ hoạt động sản xuất Đặc biệt, trong khi doanh thu tăng 10.11%, giá vốn hàng bán chỉ tăng 0.39%, phản ánh tình hình kinh doanh ổn định và hiệu quả của doanh nghiệp.

- Đánh giá sơ bộ hệ thống KSNB:

Trong cuộc phỏng vấn với bộ phận kế toán, KTV ghi nhận rằng trong năm tài chính 2019, các chính sách và phương pháp hạch toán chi phí hoạt động chủ yếu không có sự thay đổi so với năm 2018 Do đó, KTV đã áp dụng bảng câu hỏi đánh giá ban đầu để xem xét hoạt động kiểm soát nội bộ, được thể hiện rõ trong các tài liệu liên quan.

Bài viết này đánh giá hoạt động kiểm soát nội bộ (KSNB) tại cấp độ doanh nghiệp, tập trung vào các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty A Phụ lục 2.6 và 2.7 cung cấp bảng đánh giá chi tiết, giúp phân tích hiệu quả KSNB trong việc quản lý chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Kết quả đánh giá cho thấy hoạt động kiểm soát nội bộ (KSNB) của đơn vị được tổ chức hiệu quả, giúp phát hiện và ngăn ngừa sai phạm, với rủi ro trọng yếu về KSNB không được xác định Tuy nhiên, KTV kết luận mức độ KSNB đối với chi phí hoạt động ở mức trung bình do tính thận trọng và hoài nghi nghề nghiệp Đối với khách hàng cũ như công ty A, nhóm kiểm toán chỉ tập trung vào các thay đổi trong kỳ kế toán và không phát hiện bất thường nào về tính chính trực của BGĐ BGĐ đã ghi nhận và tiếp thu các đề xuất liên quan đến KSNB, trong khi kế toán trưởng có kiến thức và kinh nghiệm vững vàng, cùng với đội ngũ kế toán đủ năng lực Không có sự thay đổi đáng kể nào về nhân sự trong năm, dẫn đến đánh giá rủi ro tiềm tàng của công ty A là thấp Đối với khách hàng mới, KTV sẽ sử dụng bảng câu hỏi và thực hiện phỏng vấn, quan sát để đánh giá hoạt động KSNB.

- Rà soát lại yếu tố dẫn đến rủi ro có gian lận:

Kế hoạch đổi Thực hiện Đơn vị VNĐ “ ■ sau KiT

Tiêu chí được sử dụng để ước tính mức trọng yếu Doanh thu Doanh thu

Giá trị tiêu chí đuợc lựa chọn (a) 212,779,989,3

53 234,281,642,355 Điều chỉnh ảnh huởng của các biến động bất thuờng (b)

Giá trị tiêu chí được 1ựa chọn sau điều chỉnh (c) =(a) -

Tỷ lệ sử dụng để uớc tính mức trọng yếu (d) 0.94% 1.04%

Mức trọng yếu tổng thể (e) = (c) *

Tỷ lệ sử dụng để uớc tính mức trọng yếu thực hiện (f) 90% 85%

Mức trọng yếu thực hiện (g) = (e) *

Tỷ lệ sử dụng để uớc tính nguỡng sai sót không đáng kể (h) 5% 5%

Ngưỡng sai sót không đáng kể/ sai sót có thể bỏ qua (i) - (h)* (e

KTV VACO đã thực hiện cuộc trao đổi với Ban Giám Đốc và các cá nhân liên quan để điều tra về vấn đề gian lận, đồng thời tiến hành rà soát các yếu tố có thể dẫn đến rủi ro gian lận trong tổ chức.

A620 Trao đổi BGĐ và các cá nhân 1 iên quan về gian lận - Phụ lục 2.8 f, Xác định mức trọng yếu:

Công ty A, với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực cung cấp nước, đã chọn tiêu chí doanh thu thuần để xác định mức trọng yếu Tỷ lệ ước lượng mức trọng yếu chung cho tất cả các khoản mục là 1.04% Doanh thu trên báo cáo tài chính của khách hàng đạt 234,281,642,355 VNĐ Dựa vào công thức đã thiết lập, Excel sẽ tự động tính toán mức trọng yếu tổng thể, mức trọng yếu thực hiện và ngưỡng sai sót có thể bỏ qua.

Bảng 2.6:Trích giấy tờ làm việc: “ A710 Xác định mức trọng yếu kế hoạch - thực tế”

(Nguồn: File kiểm toán - Công ty TNHH Kiểm toán VACO) g, Tổng hợp đánh giá rủi ro và kế hoạch kiểm toán

VACO xây dựng chương trình kiểm toán cho các khoản mục chi phí bán hàng (CPBH) và chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) dựa trên mẫu chương trình kiểm toán và điều kiện cụ thể của khách hàng A.

Bảng 2.7: Chương trình kiểm toán đối với CPBH - Phụ lục 2.9 Bảng 2.8: Chương trình kiểm toán đối với CPQLDN - Phụ lục 2.10

Cơ sở dẫn liệu Có tin cậy vào Kiểm tra tinh Kiểm tra Kiểm toán Mức độ rủi

HT KSNB không hiệu quả (OE) HTTTTT sơ bộ ro (R)

Chi phí ghi nhận không đầy đủ và chính xác Đầy đủ và chính xác Không Không Không Không Trung bình

Chi phí trình bày không phù hợp

Phân loại, trình bày và công bố

Không Không Không Không Trung bình

Chi ph ghi nhận không đúng kỳ Tính đúng kỳ Không Không Không Không Trung bình

Chi phí không phù hợp với mục đích thuế Đánh giá Không Không Không Không Trung bình a, Đánh giá kiểm soát nội bộ đối với CPBH, CPQLDN:

- Mục tiêu: Đánh giá xem KSNB đối với CPBH, CPQLDN có hiệu quả, hiệu lực không? Kiểm tra chính sách kế toán áp dụng.

Đánh giá thực trạng quy trình kiểm toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý

lý doanh nghiệp trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán VACO:

2.4.1 Ưu điểm a, Giai đoạn lập kế hoạch:

VACO luôn tiến hành đánh giá rủi ro hợp đồng đối với cả khách hàng mới và cũ, đồng thời gửi email thông báo đến toàn bộ nhân viên phòng nghiệp vụ để đảm bảo tính độc lập trước khi ký hợp đồng ký kết với khách hàng.

Việc lựa chọn KTV cho cuộc kiểm toán cần dựa trên năng lực và kinh nghiệm chuyên môn của từng cá nhân Một đội ngũ kiểm toán thường bao gồm từ 4-7 thành viên với các cấp bậc khác nhau, được phân công rõ ràng dựa trên đặc điểm, quy mô và độ phức tạp của hoạt động kinh doanh của khách hàng Sự phân công này góp phần đảm bảo chất lượng và thời gian cho công việc kiểm toán.

- Thủ tục phân tích đánh giá sơ bộ đối với BCTC khá đầy đủ, được thực hiện dựa trên giấy tờ thiết kế sẵn, rất khoa học.

- Quy trình đánh giá mức trọng yếu và rủi ro được thiết kế bài bản.

CTKiT được xây dựng khoa học với hướng dẫn chi tiết cho từng phần, dựa trên mẫu CTKiT do VACPA phát hành, đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực kế toán và kiểm toán tại Việt Nam, giúp kiểm toán viên có định hướng rõ ràng trong quá trình thực hiện kiểm toán.

KTV sử dụng linh hoạt các phương pháp và kỹ thuật kiểm toán nhằm thu thập đầy đủ và đáng tin cậy các bằng chứng Đồng thời, việc lưu trữ tài liệu trong suốt quá trình thực hiện cũng được chú trọng để tránh tình trạng mất mát thông tin.

- Các thành viên trong nhóm kiểm toán đều tuân thủ chương trình kiểm toán được thiết lập đảm bảo hoàn thành đầy đủ các mục tiêu đã nêu.

KTV thực hiện phần hành CPBH và CPQLDN cần phối hợp chặt chẽ với các KTV liên quan đến lương, chi phí trích trước, TSC'Đ để tiết kiệm thời gian và đảm bảo không bỏ sót sai phạm Giai đoạn kết thúc kiểm toán là thời điểm quan trọng để tổng hợp và đánh giá toàn bộ quy trình, giúp tránh tình trạng trùng lặp giữa các phần hành.

Trước khi tổ chức cuộc họp tổng kết với khách hàng, trưởng nhóm kiểm toán sẽ tiến hành xem xét kỹ lưỡng các giấy tờ làm việc của từng phần hành Họ sẽ tổng hợp ý kiến, ghi chú và các bút toán điều chỉnh để đưa vào biên bản kiểm toán, nhằm đảm bảo cuộc họp diễn ra một cách thuận lợi, tập trung vào các nội dung chính và không bỏ sót thông tin quan trọng.

Trước khi đưa ra ý kiến, trưởng nhóm, chủ nhiệm và giám đốc kiểm toán cần kiểm tra toàn bộ giấy tờ làm việc và tổng hợp các phát hiện để giảm thiểu sai sót từ các thành viên trong nhóm Điều này nhằm đảm bảo tính chính xác của báo cáo tài chính (BCTC), đặc biệt là các khoản mục chi phí bán hàng (CPBH) và chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN).

- Các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ đều được KTV chú ý, theo dõi đảm bảo hạn chế ảnh hưởng tới báo cáo kiểm toán.

Các báo cáo kiểm toán (BCKiT) trước khi phát hành đều trải qua một quy trình soát xét nghiêm ngặt, bắt đầu từ trưởng nhóm kiểm toán, tiếp theo là chủ nhiệm kiểm toán, và cuối cùng là Ban giám đốc, nhằm đảm bảo chất lượng cao cho BCKiT.

- Bên cạnh đó, khối văn phòng luôn thực hiện kiểm tra lại cách trình bày, các lỗi có trong báo cáo đảm bảo tính chuyên nghiệp của VACO.

- BCKiT của VACO được phát hành nhiều thứ tiếng tùy thuộc vào nhu cầu của đơn vị khách hàng.

VACO thường xuyên phát hành thư quản lý kèm theo báo cáo kiểm toán, nhằm cung cấp các tư vấn và kiến nghị quan trọng, giúp nâng cao hiệu quả trong công tác kế toán và quản lý cho khách hàng.

Hồ sơ kiểm toán được lưu trữ dưới dạng bản mềm và bản cứng, được sắp xếp theo các chỉ mục rõ ràng, giúp dễ dàng và nhanh chóng tra cứu thông tin cũng như số liệu từ các năm trước.

Ngoài những ưu điểm nói trên, VACO còn nhiều điểm mạnh khác cụ thể:

Phương pháp và phần mềm kiểm toán

- Phương pháp kiểm toán tập trung vào rủi ro và hệ thống kiểm soát giúp VACO tăng cường hiệu suất và hiệu quả cuộc kiểm toán.

Phần mềm VACO Audit 1.0, được phát triển bởi đội ngũ kiểm toán viên dày dạn kinh nghiệm và chuyên gia IT, liên tục được cập nhật để hoàn thiện quy trình kiểm toán Phần mềm này tăng cường sự tham gia của ban giám đốc trong các cuộc kiểm toán, đồng thời hỗ trợ xác định rủi ro, giúp hoạt động kiểm toán diễn ra nhanh chóng và hiệu quả hơn.

- Đội ngũ KTV có kinh nghiệm sâu rộng trong nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhiệt tình, trách nhiệm, độc lập và có năng lực quản lý, điều hành.

- Các thành viên BGĐ luôn cập nhật các luật, thông tu, nghị định, một cách nhanh chóng và phổ biến đến toàn thể nhân viên các phòng ban.

- Các chuyên gia về thuế, tài chính, quản trị rủi ro luôn sẵn sàng tham gia vào nhóm kiểm toán nếu cần thiết.

VACO cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp với đội ngũ tư vấn viên người Hàn, đảm nhận vai trò liên lạc và tư vấn cho khách hàng cũng như các công ty Hàn Quốc, đồng thời kiểm tra và soát xét các giấy tờ liên quan khi cần thiết.

2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân

Hạn chế: a, Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán:

Chương trình kiểm toán cần được thiết kế riêng biệt cho từng loại hình doanh nghiệp, tuy nhiên, điều này có thể khiến kiểm toán viên không đánh giá đầy đủ các rủi ro đặc thù của nhiều công ty, dẫn đến khả năng thực hiện thiếu sót trong các thủ tục cần thiết.

Việc thu thập và cập nhật thông tin khách hàng, đặc biệt là đối với khách hàng truyền thống, thường bị xem nhẹ do có thể dựa vào hồ sơ kiểm toán năm trước, điều này có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quy trình kiểm toán Hơn nữa, trong một số cuộc kiểm toán, KTV thường chỉ tập trung vào thông tin do khách hàng cung cấp mà không xem xét các nguồn thông tin khác, dẫn đến việc thông tin từ một phía không đảm bảo cho KTV có cái nhìn toàn diện về khách hàng.

KTV thường không duy trì liên lạc với các KTV đã thực hiện kiểm toán trong các kỳ trước hoặc với những KTV đã kiểm toán cho các khách hàng trong cùng lĩnh vực, điều này có thể dẫn đến việc tái diễn các rủi ro và sai sót đã xảy ra trước đó.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN HIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:54

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.13: Bảng tổng hợp đối ứng tài khoản 58 Bảng 2.14: Bảng tổng hợp CPQLDN theo yếu tố, theo tháng trong năm:59 Bảng 2.15: Bảng tổng hợp đối ứng tài khoản60 - 560 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán vaco thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.13 Bảng tổng hợp đối ứng tài khoản 58 Bảng 2.14: Bảng tổng hợp CPQLDN theo yếu tố, theo tháng trong năm:59 Bảng 2.15: Bảng tổng hợp đối ứng tài khoản60 (Trang 10)
công ty là hình thức hợp nhất báo cáo bộ phận của các chi nhánh. - 560 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán vaco thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
c ông ty là hình thức hợp nhất báo cáo bộ phận của các chi nhánh (Trang 48)
+ Lập bảng số liệu tổng hợp, so sánh với số năm truớc. Đối chiếu cácsố liệ uở bảng tổng hợp với BCĐSPS, sổ cái, sổ chi tiết - 560 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán vaco thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
p bảng số liệu tổng hợp, so sánh với số năm truớc. Đối chiếu cácsố liệ uở bảng tổng hợp với BCĐSPS, sổ cái, sổ chi tiết (Trang 72)
+ Thu thập bảng tổng hợp chi tiết CPQLDN theo khoản mục và các tháng trong năm: - 560 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán vaco thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
hu thập bảng tổng hợp chi tiết CPQLDN theo khoản mục và các tháng trong năm: (Trang 77)
Bảng 2.13: Bảng tổng hợp đối ứng tài khoản - 560 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán vaco thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.13 Bảng tổng hợp đối ứng tài khoản (Trang 77)
Bảng 2.15: Bảng tổng hợp đối ứng tài khoản - 560 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán vaco thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.15 Bảng tổng hợp đối ứng tài khoản (Trang 79)
thập đủ bằng chứng kiểmtoán thích hợp để hình thành ý kiến kiểm - 560 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán vaco thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
th ập đủ bằng chứng kiểmtoán thích hợp để hình thành ý kiến kiểm (Trang 112)
1. Thảo luận với thành viên BGĐ phụ trách tổng thể cuộc kiểmtoán và xem xét hồ sơ kiểm toán liên quan về: - 560 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán vaco thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
1. Thảo luận với thành viên BGĐ phụ trách tổng thể cuộc kiểmtoán và xem xét hồ sơ kiểm toán liên quan về: (Trang 112)
Phụ lục 2.4- Bảng 2.5: Đánh giá KSNB chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty A - 560 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán vaco thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
h ụ lục 2.4- Bảng 2.5: Đánh giá KSNB chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty A (Trang 129)
2, Có quy định về chức năng, trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ của người hay bộ phận liên quan đến xử lý công việc liên - 560 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán vaco thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
2 Có quy định về chức năng, trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ của người hay bộ phận liên quan đến xử lý công việc liên (Trang 129)
Phụ lục 2.1 2- Bảng 2.17: Trích giấy tờ làm việc: “G34 0- Kiểm tra tính đúng kì CPQLDN - 560 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán vaco thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
h ụ lục 2.1 2- Bảng 2.17: Trích giấy tờ làm việc: “G34 0- Kiểm tra tính đúng kì CPQLDN (Trang 140)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w