1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

526 hoàn thiện kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán vaco thực hiện,khoá luận tốt nghiệp

94 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Kiểm Toán Khoản Mục Nợ Phải Trả Người Bán Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính
Tác giả Phùng Minh Tuấn
Người hướng dẫn TS. Lê Thị Thu Hà
Trường học Học Viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Kế Toán - Kiểm Toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 675,05 KB

Cấu trúc

  • KHOÁ LUẬN TÓT NGHIỆP

    • LỜI CAM ĐOAN

    • Sinh viên thực hiện

    • LỜI CẢM ƠN

    • 2. Tổng quan nghiên cứu

    • 3. Mục tiêu nghiên cứu

    • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 5. Câu hỏi nghiên cứu

    • 6. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu

    • Phương pháp nghiên cứu

    • Dữ liệu nghiên cứu

    • 1.1.1. Khái niệm, bản chất khoản mục nợ phải trả người bán

    • 1.1.2. Kế toán đối khoản mục nợ phải trả người bán

    • Tài khoản sử dụng

    • Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 331 - Phải trả cho người bán

    • Bên Nợ:

    • Bên có:

    • Số dư bên có:

    • Sơ đồ 1.1: Phương pháp kế toán đối với khoản mục phải trả người bán

    • 1.1.3. Sai phạm, rủi ro thường gặp đối với khoản mục nợ phải trả người bán

    • Gian lận

    • Sai sót

    • 1.1.4. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục nợ phải trả người bán

    • * Thanh toán:

    • 1.2.1. Mục tiêu, căn cứ kiểm toán đối với khoản mục

    • * Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán

    • 1.2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán

    • Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh

    • Phân tích sơ bộ BCTC

    • Đánh giá chung KSNB và rủi ro

    • * Thực hiện thử nghiệm kiểm soát nhằm đánh giá kiểm soát nội bộ đối với khoản mục nợ phải trả người bán

    • * Thủ tục phân tích

    • (3) Kiểm tra cơ sở dẫn liệu chính xác, đánh giá của số dư nợ phải trả ngưới bán

    • (4) Kiểm tra cơ sở dẫn liệu quyền và nghĩa vụ của số dư nợ phải trả người bán

    • (5) Kiểm tra cơ sở dẫn liệu phân loại và trình bày của số dư nợ phải trả người bán

    • 1.2.2.3. Kết thúc kiểm toán

    • Phân tích BCTC

    • Đánh giá lại giả định hoạt động liên tục

    • * Phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý

    • 2.1. Tổng quan về công ty TNHH Kiểm toán VACO

    • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

  • vac□

    • 2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý

    • Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của VACO

    • 2.1.3. Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính chung do Công ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện

    • 2.1.4.1. Giai đoạn thực hiện các công việc trước kiểm toán

    • 2.1.4.2. Lập kế hoạch kiểm toán

    • Khảo sát khách hàng và các yếu tố ảnh hưởng tới báo cáo tài chính

    • 2.1.4.3. Thực hiện kiểm toán

    • Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát

    • * Thực hiện các thử nghiệm cơ bản

    • 2.1.4.4. Kết thúc kiểm toán

    • 2.1.4.5. Kiểm soát chất lượng kiểm toán

    • 2.2.2.1. Giới thiệu khách hàng

    • 2.2.2.2. Chuẩn bị kiểm toán

    • Khảo sát về hệ thống kế toán

    • Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ

    • Bảng 2.3: Trích GTLV A510 - Phân tích sơ bộ BCTC trước kiểm toán

    • * Thiết kế chương trình kiểm toán cho khoản mục nợ phải trả người bán

    • 2.2.2.3. Thực hiện kiểm toán

    • Bảng 2.6: GTLV E240: Tổng hợp số dư nợ phải trả người bán

    • Thủ tục số (3): Kiểm tra chi tiết khoản mục nợ phải trả người bán

    • Bảng 2.8: GTLV E240 - Các khoản ứng trước cho người bán

    • Bảng 2.10: Giấy tờ làm việc E240 - Chọn mẫu và gửi TXN

    • Thủ tục số (5): GTLV E240 - Kiểm tra các nghiệp vụ gần ngày khóa sổ

    • Bảng 2.11: GTLV E240 - Các nghiệp vụ phát sinh gần ngày khóa sổ

    • Thủ tục số (6): Tổng hợp ý kiến kiểm toán và đưa ra bút toán điều chỉnh

    • Quan sát

    • 2.2.2.4. Kết thúc kiểm toán

    • * Xác định sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ

    • 2/ Xem xét các BCTC giữa niên độ kỳ gần nhất kể từ sau ngày kết thúc kỳ kế toán (nếu có) và nhật ký chung từ ngày kết thúc kỳ kế toán cho đến thời điểm kiểm toán để xác định các sự kiện cần điều chỉnh/hoặc công bố:

    • * Tìm hiểu và đánh giá khả năng hoạt động liên tục

    • Bảng 2.13: GTLV H160 - Đánh giá khả năng hoạt động liên tục

    • Thu thập thư giải trình của ban giám đốc

    • Phát hành báo cáo kiểm toán

    • 2.2.2.5. Các công việc sau kiểm toán

    • 2.3.1. Ưu điểm

    • Lập kế hoạch kiểm toán

    • Hồ sơ kiểm toán

    • 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

    • Thủ tục phân tích chưa được sử dụng hiệu quả

    • Thủ tục gửi thư xác nhận

    • Chương trình kiểm toán

    • 3.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán VACO

    • 3.2. Giải pháp hoàn thiện kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do VACO thực hiện

    • * Hoàn thiện việc thực hiện các thủ tục phân tích

    • Hoàn thiện thủ tục gửi thư xác nhận

    • Hoàn thiện phần mềm VACO Audit Tool

    • Xây dựng CTKiT riêng của công ty

    • * Hoàn thiện công tác xác định mức trọng yếu

    • 3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp

    • 3.3.1. về phía các cơ quan nhà nước và bộ tài chính

    • 3.3.2. về phía các hiệp hội kiểm toán

    • 3.3.3. về phía khách hàng

    • 3.3.4. về phía Công ty TNHH Kiểm toán VACO

    • KẾT LUẬN

    • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • A. Mục tiêu

    • 1. Hiểu biết về môi trường hoạt động và các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến DN

    • 1.2. Các yếu tố pháp lý

    • 2. Hiểu biết về đặc điểm DN

    • 2.2. Loại hình sở hữu và bộ máy quản trị

    • 2.3. Các hoạt động đầu tư tài chính của DN

    • 3. Mục tiêu, chiến lược và những rủi ro kinh doanh có liên quan

    • NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

    • IV. Rủi ro xác định

    • 2.2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán

    • * Khảo sát khách hàng và môi trường hoạt động kinh doanh

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Kinh tế Việt Nam đang hội nhập sâu rộng với kinh tế toàn cầu, đặc biệt sau khi Hiệp định CPTPP có hiệu lực vào ngày 14/01/2019, tạo điều kiện thu hút đầu tư nước ngoài Điều này dẫn đến nhu cầu minh bạch thông tin tài chính ngày càng cao để thu hút vốn đầu tư Sự gia tăng này đã thúc đẩy sự phát triển của ngành kiểm toán, trong đó kiểm toán độc lập trở thành một yếu tố thiết yếu cho hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.

Kiểm toán đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá các khoản mục trên báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp, trong đó nợ phải trả người bán (NPTNB) là một yếu tố then chốt ảnh hưởng đến các khoản mục khác Hiện nay, nhiều doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ dựa vào nguồn vốn tự có mà còn huy động từ nhiều kênh khác, bao gồm cả nguồn vốn chiếm dụng từ nhà cung cấp NPTNB thường chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp, và các sai sót liên quan đến khoản mục này có thể tác động tiêu cực đến quyết định của người sử dụng thông tin trên BCTC.

Nhận thức rõ vai trò quan trọng của việc kiểm toán khoản mục NPTNB trong kiểm toán BCTC, tôi đã áp dụng kiến thức từ Học viện Ngân hàng và kinh nghiệm thực tế tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO Do đó, tôi quyết định chọn đề tài “HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN” để nghiên cứu và phát triển.

KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIẾM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIẾM TOÁN VACO THỰC HIỆN”.

Tổng quan nghiên cứu

Kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) và kiểm toán khoản mục nợ phải trả ngắn hạn (NPTNB) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế hiện đại Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện từ các khóa luận, luận văn đến luận án, nhằm phân tích các khía cạnh khác nhau của vấn đề này Các nghiên cứu đều nhấn mạnh sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục NPTNB trong bối cảnh kiểm toán BCTC.

Những nghiên cứu nổi bật có thể kể đến:

Luận án tiến sĩ kinh tế của Tạ Thu Trang (2017) nghiên cứu về "Kiểm toán gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam", đã hệ thống hóa cơ chế hình thành gian lận trong lập báo cáo tài chính và xác định các chỉ báo cho kiểm toán viên về dấu hiệu gian lận Tác giả phát triển kiểm toán gian lận bằng cách lồng ghép nó vào kiểm toán báo cáo tài chính Tuy nhiên, do phạm vi nghiên cứu rộng, luận án chưa đi sâu vào các gian lận có thể xảy ra ở từng khoản mục và giải pháp hạn chế gian lận tại các khoản mục đó.

Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Thị Mai Anh (2018) với đề tài:

Bài viết "Kiểm toán báo cáo tài chính các DN bảo hiểm ở Việt Nam" đã cung cấp cái nhìn khách quan về thực trạng kiểm toán BCTC của các doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam, được thực hiện bởi các công ty kiểm toán độc lập Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ tập trung tổng quan và chưa đi sâu vào phân tích thực trạng kiểm toán của từng khoản mục cụ thể.

Nhiều nghiên cứu từ các khóa luận sinh viên tại các trường đại học trên toàn quốc đã chỉ ra các vấn đề quan trọng liên quan đến kiểm toán khoản mục NPTNB trong báo cáo tài chính (BCTC) Những nghiên cứu này đã làm rõ khái niệm và đặc điểm của khoản mục NPTNB, đồng thời phân tích các rủi ro và sai sót thường gặp Hơn nữa, chúng cũng nêu bật ảnh hưởng của khoản mục NPTNB đến các khoản mục khác trong BCTC, cũng như vai trò của kiểm toán khoản mục NPTNB trong quy trình kiểm toán tổng thể.

BCTC, đưa ra nhận xét về thực trạng từ đó kiến nghị giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán khoản mục này.

Nghiên cứu về hoàn thiện kiểm toán khoản mục NPTNB trong kiểm toán BCTC đã đóng góp lớn vào việc nâng cao chất lượng kiểm toán Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại sự khác biệt giữa lý thuyết và thực tiễn trong quá trình kiểm toán Những khác biệt này là lý do chính để tiến hành khóa luận này.

Mục tiêu nghiên cứu

Khoá luận này nhằm làm rõ mục tiêu chung về thực trạng kiểm toán khoản mục NPTNB trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện, đồng thời nghiên cứu các mục tiêu cụ thể liên quan.

* Đưa ra và nghiên cứu các lý luận chung làm cơ sở cho việc tìm hiểu kiểm toán khoản mục phải trả người bán.

* Tìm hiểu về quy trình kiểm toán khoản mục NPTNB trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện trong thực tế.

Bài viết này tập trung vào việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn quy trình kiểm toán khoản mục NPTNB trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) Qua đó, tác giả rút ra nhận xét và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục NPTNB tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO.

Câu hỏi nghiên cứu

Những nghiên cứu được trình bày trong khóa luận này nhằm trả lời những câu hỏi:

* Cơ sở lý luận chung về khoản mục NPTNB trong quy trình kiểm toán BCTC là gì?

* Quy trình kiểm toán khoản mục NPTNB trong kiểm toán BCTC thực tế diễn ra như thế nào tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO.

Để khắc phục các tồn tại trong quy trình kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán khoản mục NPTNB trong báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO, cần đề xuất các giải pháp cụ thể Trước hết, cần cải thiện quy trình kiểm tra và xác minh số liệu, đảm bảo tính chính xác và minh bạch Thứ hai, tăng cường đào tạo cho đội ngũ kiểm toán viên về các tiêu chuẩn và quy định mới nhất Cuối cùng, cần thiết lập cơ chế phản hồi từ khách hàng để liên tục cải tiến chất lượng dịch vụ kiểm toán.

Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu

Phương pháp chung: Khóa luận này lấy phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử làm phương pháp nghiên cứu.

Phương pháp so sánh được sử dụng để xác định sự khác biệt giữa quy trình kiểm toán khoản mục NPTNB trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện và lý thuyết cơ sở.

Phương pháp tổng hợp và phân tích là quá trình thu thập có chọn lọc các dữ liệu liên quan đến nghiên cứu Qua đó, chúng ta tiến hành tổng hợp và phân tích thông tin để đưa ra những nhận xét chính xác và có giá trị.

* Phương pháp sử dụng các sơ đồ, biểu đồ: Nhằm minh họa các số liệu dưới dạng trực quan, sinh động.

* Phương pháp kế toán: chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, tính giá, tổng hợp cân đối kế toán.

Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ hồ sơ kiểm toán, kế hoạch kiểm toán và các giấy tờ làm việc thực tế trong quá trình tham gia kiểm toán tại Công ty cổ phần ABC.

Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát, điều tra và phỏng vấn kế toán trưởng cùng các nhân viên kế toán trong quá trình kiểm toán tại Công ty cổ phần ABC.

Kết cấu khóa luận

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, khóa luận được chia ra làm 3 chương, trong đó:

Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do kiểm toán độc lập thực hiện.

Chương 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHHKiểm toán VACO thực hiện.

Chương 3 trình bày các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong báo cáo tài chính của Công ty TNHH Kiểm toán VACO Các biện pháp này bao gồm việc cải thiện quy trình kiểm tra, tăng cường đào tạo nhân viên kiểm toán, và áp dụng công nghệ hiện đại để tăng cường độ chính xác và minh bạch trong quá trình kiểm toán Những đề xuất này không chỉ giúp nâng cao chất lượng kiểm toán mà còn đảm bảo tính tuân thủ và giảm thiểu rủi ro tài chính cho khách hàng.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN

Đặc điểm của khoản mục nợ phải trả người bán ảnh hưởng đến kiểm toán báo cáo tài chính

1.1.1 Khái niệm, bản chất khoản mục nợ phải trả người bán

Nợ phải trả người bán là các khoản nợ chưa thanh toán liên quan đến hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp đã nhận trong quá trình kinh doanh Những khoản nợ này bao gồm chi phí mua nguyên vật liệu, thiết bị, điện nước, sửa chữa và nhiều sản phẩm, dịch vụ khác mà doanh nghiệp đã tiếp nhận trước thời điểm kết thúc năm tài chính.

Nợ phải trả người bán là khoản vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng từ đối tác và nhà cung cấp, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nguồn vốn của doanh nghiệp Đây là một mục quan trọng trên báo cáo tài chính, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nợ phải trả của doanh nghiệp.

1.1.2 Kế toán đối khoản mục nợ phải trả người bán

Tài khoản 331 - phải trả cho người bán, phản ánh tình hình thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp đối với người bán vật tư, hàng hóa, dịch vụ, cũng như các khoản đầu tư tài chính theo hợp đồng đã ký Tài khoản này cũng ghi nhận các khoản nợ phải trả cho nhà thầu xây lắp chính và phụ, nhưng không bao gồm các giao dịch mua trả tiền ngay.

TK 331 - Phải trả cho người bán không có TK cấp 2.

Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 331 - Phải trả cho người bán Bên Nợ:

- Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ,người nhận thầu xây lắp;

Số tiền ứng trước cho người bán, nhà cung cấp, hoặc nhà thầu xây lắp là khoản chi phí được thanh toán trước khi nhận được vật tư, hàng hóa, dịch vụ hoặc khối lượng sản phẩm xây lắp đã hoàn thành và bàn giao.

- Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng hóa hoặc dịch vụ đã giao theo hợp đồng;

- Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được người bán chấp thuận cho DN giảm trừ vào khoản nợ phải trả người bán;

- Giá trị vật tư, hàng hóa thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán;

- Đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam);

- Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ và người nhận thầu xây lắp;

Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính và giá thực tế của vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã nhận là cần thiết khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức.

- Đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam);

- Số tiền còn phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp.

Số dư bên nợ (nếu có):

Số tiền ứng trước cho người bán hoặc số tiền đã thanh toán vượt quá số phải trả cho từng đối tượng cụ thể cần được ghi nhận Khi lập Bảng Cân đối kế toán, cần sử dụng số dư chi tiết của từng đối tượng từ tài khoản này để ghi vào hai chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn vốn”.

Sơ đồ 1.1: Phương pháp kế toán đối với khoản mục phải trả người bán

111, 112, 341 Phải trả cho người bán 151, 152, 153, 156, 611 Ứng trước tiền cho người bán Mua vật tư hàng hóa nhập kho

Thanh toán các khoản phải trả

213 Giảm giá, hàng mua trả lại, chiết khấu thương mại Đưa TSCĐ vào sử dụng

152, 153, 157, 211 Gía trị của hàng hóa NK

Trường hợp khoản nợ phải trả cho người bán không tìm ra chủ nợ

Hoa hồng đại lý được hưởng

111, 112, 131 Khi nhận hàng bán đại lý đúng giá hưởng hoa hồng

Trả trước tiền ủy thác mua hàng cho đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu Phí ủy thác nhập khẩu phải trả 151, 152, 156, 211 đơn vị nhận ủy thác

Trả tiền hàng nhập khẩu và các chi phí liên quan đến hàng nhập khẩu cho đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu

(Nguồn: Tập slide bài giảng môn kế toán tài chính - Học viện ngân hàng)

1.1.3 Sai phạm, rủi ro thường gặp đối với khoản mục nợ phải trả người bán

NPTNB là một khoản mục chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng nợ phải trả của

Các sai sót trọng yếu trong khoản mục NPTNB có thể ảnh hưởng đáng kể đến quyết định của người sử dụng thông tin trong báo cáo tài chính Những sai phạm thường gặp trong kiểm toán báo cáo tài chính liên quan đến khoản mục này cần được chú ý để đảm bảo tính chính xác và minh bạch.

Kế toán không ghi nhận khoản nợ phải trả người bán (NPTNB) mà doanh nghiệp (DN) có nghĩa vụ thanh toán, dẫn đến việc không hạch toán giảm nợ khi DN được hưởng các ưu đãi như giảm giá, chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán Điều này có thể gây ra sự thiếu chính xác trong báo cáo tài chính và ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý tài chính của DN.

- Phản ánh các nghiệp vụ thanh toán các khoản NPTNB trong khi thực tế chưa thanh toán nhằm làm giảm số dư nợ phải trả vào cuối kì.

Chưa thực hiện hạch toán và theo dõi chi tiết cho từng nhà cung cấp, bao gồm vật tư, hàng hóa, dịch vụ và nhà thầu xây dựng Đồng thời, việc phân loại các khoản phải trả cho bên liên quan, bên thứ ba và các số dư tồn đọng lâu ngày vẫn chưa được thực hiện, gây ra những vấn đề tiềm ẩn.

- Các khoản nợ phải trả bị hạch toán sai kì;

- Theo dõi công nợ chưa phù hơp: theo dõi công nợ của một đối tượng trên hai mã mà không tiến hành bù trừ;

- Không theo dõi chi tiết công nợ theo nguyên tệ đối với công nợ phải trả có gốc ngoại tệ;

- Cuối kì,chưa đánh giá lại số dư các khoản mục nợ phải trả có gốc ngoại tệ theo tỉ giá phù hơp với Thông tư 179/BTC-2012;

- Không thực hiện quản lý, theo dõi thời hạn thanh toán đối với các khoản nợ;

1.1.4 Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục nợ phải trả người bán

Kiểm soát tốt các khoản phải trả người bán giúp doanh nghiệp tận dụng vốn tạm thời từ nhà cung cấp và hưởng lợi từ chính sách chiết khấu Đồng thời, việc này cũng ngăn chặn các tổn thất như mua hàng không đúng yêu cầu, không đủ số lượng và chất lượng, cũng như các sai sót trong ghi chép thanh toán Khoản phải trả người bán liên quan trực tiếp đến quá trình mua hàng, đóng vai trò quan trọng trong chu kỳ mua hàng và thanh toán của doanh nghiệp Do đó, kiểm soát nội bộ đối với khoản mục này cần được tích hợp chặt chẽ với toàn bộ quy trình mua hàng và thanh toán.

Sơ đồ 1.2: Minh họa chu trình mua hàng - thanh toán

(Nguồn: Giáo trình Kiểm toán hoạt động - Đại học kinh tế quốc dân)

KSNB sẽ được thiết kế và vận hành tương ứng theo quy trình chu trình mua hàng - thanh toán như sau:

* Xác định như cầu/lập đơn đề nghị mua hàng:

Bộ phận kiểm soát hàng tồn kho lập phiếu đề nghị mua dựa vào nhu cầu từ bộ phận sản xuất và mức dự trữ tối thiểu của bộ phận kho.

Trước khi chuyển cho bộ phận mua hàng, 11 hàng cần được Giám đốc hoặc người có thẩm quyền ký duyệt Sau khi hoàn tất nghiệp vụ mua hàng và đối chiếu, chứng từ này sẽ được lưu trữ kèm theo các tài liệu liên quan như đơn đặt hàng và phiếu nhập kho.

Bộ phận mua hàng, sau khi nhận phiếu đề nghị mua hàng đã được phê duyệt, sẽ tiến hành lựa chọn nhà cung cấp thông qua hình thức đấu thầu hoặc dựa vào các nhà cung cấp có mối quan hệ kinh doanh lâu dài.

Sau khi chọn nhà cung cấp và ký hợp đồng, bộ phận mua hàng sẽ lập đơn đặt hàng gửi cho nhà cung cấp Trong giai đoạn này, yêu cầu kiểm soát là các bộ phận tham gia phải đảm bảo tính độc lập Đơn đặt hàng cần được phê duyệt đầy đủ bởi người có thẩm quyền như Giám đốc hoặc Trưởng bộ phận, được đánh số liên tục và lập thành các bản sao để gửi cho nhà cung cấp, bộ phận kho, và kế toán nợ phải trả.

* Nhận vật tư, hàng hóa, dịch vụ và kiểm nghiệm:

Khi hàng hóa được giao đến địa điểm đã thỏa thuận, bộ phận nhận hàng sẽ kiểm tra quy cách, số lượng và chất lượng dựa trên đơn đặt hàng và hợp đồng mua bán (nếu có) Sau khi kiểm tra, họ sẽ lập phiếu nhập kho hoặc báo cáo nhận hàng, có chữ ký của người giao hàng, người lập phiếu và thủ kho Phiếu nhập kho sẽ được đánh số thứ tự liên tục và gửi cho thủ kho cùng kế toán nợ phải trả.

* Xử lý và ghi nhận các khoản nợ phải trả người bán:

Kiểm toán đối với khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính

2 Nghĩa vụ Các khoản nợ phải trả trên BCTC thật sư là nghĩa vụ của đơn vị.

Yêu cầu kiểm soát đặt ra là phải đảm bảo tính độc lập (bất kiêm nhiệm) giữa kế toán, thủ quỹ, thủ kho và bộ phận vật tư.

Chỉ thực hiện thanh toán khi có đủ tài liệu chứng từ như đơn đề nghị mua hàng phê duyệt, đơn đặt hàng, hóa đơn từ bên bán và biên bản giao nhận hàng Phiếu chi cần được đánh số thứ tự và xét duyệt đầy đủ trước khi thanh toán Cần phân tách trách nhiệm giữa việc xét duyệt chi quỹ và thực hiện thanh toán Để tăng cường kiểm soát nội bộ trong chu trình mua hàng - thanh toán, vào cuối tháng, bộ phận kế toán nợ phải trả cần đối chiếu sổ chi tiết phải trả người bán với sổ cái, thu thập bảng theo dõi công nợ của nhà cung cấp để tìm hiểu và sửa chữa các chênh lệch, đồng thời thông báo cho người bán nếu cần thiết.

1.2 Mục tiêu và căn cứ kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán Báo cáo tài chính

1.2.1 Mục tiêu, căn cứ kiểm toán đối với khoản mục

Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán là thu thập bằng chứng phù hợp nhằm đánh giá độ tin cậy của thông tin tài chính liên quan đến khoản phải trả trên báo cáo tài chính Để đạt được mục tiêu tổng quát này, kiểm toán nợ phải trả người bán cần thực hiện các mục tiêu cụ thể khác.

Bảng 1.1: Mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục nợ phải trả người bán

3 Đầy đủ Tất cả các khoản nợ phải trả đã được ghi chép đầy đủ

4 Đánh giá và Phân bổ Các khoản nợ phải trả được đánh giá, ghi nhận phù hợp.

Số liệu chi tiết của tài khoản nợ phải trả khớp đúng với số dư trên sổ cái.

Các phép tính liên quan đến tài khoản nợ phải trả đều chính xác về số học.

6 Trình bày và Thuyết minh

Các khoản nợ phải trả được trình bày, phân lọại đúng, diễn đạt dễ hiểu và đầy đủ các thuyết minh cần thiết.

(Nguồn: Giáo trình Kiểm Toán - Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh)

* Căn cứ kiểm toán đối với khoản mục nợ phải trả người bán

Để KTV đưa ra ý kiến kiểm toán trung thực và hợp lý về khoản mục NPTNB, cần thu thập các bằng chứng về quá trình xử lý kế toán liên quan đến các nghiệp vụ của khoản NPTNB.

- Các quy chế nội bộ của đơn vị liên quan đến việc quản lý và ghi nhận khoản NPTNB cũng như quá trình thanh toán của DN.

- Các sổ kế toán tổng hợp, chi tiết của các tài khoản có liên quan.

- Các chứng từ, hóa đơn mua hàng, phiếu chi tiền, phiếu nhập kho, hóa đơn giá trị gia tăng, chứng từ vận chuyển, biên bản kiểm nghiệm.

Các hợp đồng mua bán, cho thuê tài sản, nhà cửa, đất đai, cùng với các đơn đặt hàng và biên bản thanh lý hợp đồng mua bán, vận chuyển, hợp đồng cho thuê đều là những tài liệu quan trọng trong giao dịch Chúng đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch trong các thỏa thuận giữa các bên liên quan.

- Các kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch mua, giấy đề nghị mua của bộ phận trực tiếp sử dụng có xác nhận của người có thẩm quyền.

- Các nhật kí mua hàng, báo cáo mua hàng, nhật kí chi tiền.

- Các phiếu báo giá của bên bán, giấy báo nhận hàng, biên bản và báo cáo nhận hàng.

- Các tài liệu tính toán chiết khấu, giảm giá, hàng bị trả lại.

- Các quy định kiểm soát nội bộ có liên quan đến chu kì mua hàng hóa, tài sản và thanh toán.

- Sổ chi tiết, sổ tổng hợp của tài khoản 331, các biên bản đối chiếu định kì về số liệu giữa các DN với ngân hàng.

1.2.2 Kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính

Sơ đồ 1.3: Quy trình kiểm toán mẫu của VACPA

(Nguồn: Quy trình kiểm toán mẫu của VACPA)

Quy trình kiểm toán khoản mục NPTNB và kiểm toán BCTC có thể khác nhau giữa các công ty kiểm toán, nhưng thường bao gồm ba giai đoạn cơ bản theo chương trình kiểm toán mẫu của Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA).

1.2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán

Bước đầu tiên khi tiến hành mỗi cuộc kiểm toán đó là lập kế hoạch kiểm toán Trong giai đoạn này, KTV sẽ thực hiện các công việc sau:

* Xem xét chấp nhận khách hàng và rủi ro hợp đồng

Kiểm toán viên thu thập thông tin về khách hàng để hiểu rõ hoạt động của đơn vị, hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ, cũng như nhận diện các vấn đề tiềm ẩn Dựa trên những hiểu biết này, họ sẽ quyết định có ký kết hợp đồng kiểm toán hay không.

* Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán

Sau khi công ty khách hàng quyết định chấp nhận kiểm toán, bước quan trọng tiếp theo là ký kết hợp đồng kiểm toán Nếu cả hai bên đều đồng ý với các điều khoản trong hợp đồng, việc ký kết sẽ được thực hiện Sau khi hợp đồng đã được ký, công ty kiểm toán cần ước lượng quy mô và độ phức tạp của cuộc kiểm toán để lựa chọn đội ngũ nhân viên phù hợp cho công việc này.

* Tìm hiểu về khách hàng và môi trường hoạt động

Sau khi ký hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên tiến hành lập kế hoạch kiểm toán tổng quát để đảm bảo chất lượng và đạt được các mục tiêu đề ra Để thực hiện điều này, kiểm toán viên cần tìm hiểu về khách hàng, bao gồm các yếu tố nội tại như đặc điểm sở hữu, quản lý, tình hình kinh doanh và khả năng tài chính của đơn vị Ngoài ra, việc nắm bắt môi trường và lĩnh vực hoạt động, bao gồm tình hình thị trường, cạnh tranh và đặc điểm ngành nghề cũng rất quan trọng.

* Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh

KTV cần nắm rõ các chính sách kế toán mà đơn vị áp dụng, đặc biệt trong quy trình mua hàng và thanh toán, bao gồm việc ghi nhận các khoản phải trả người bán Kiểm toán viên cần đánh giá tính phù hợp của các chính sách kế toán với lĩnh vực kinh doanh của đơn vị, đồng thời đảm bảo sự nhất quán với khuôn khổ lập và trình bày báo cáo tài chính cũng như các chính sách kế toán của các đơn vị trong cùng lĩnh vực.

* Phân tích sơ bộ BCTC

Sau khi thu thập thông tin về khách hàng, kiểm toán viên thực hiện các thủ tục phân tích nhằm hỗ trợ lập kế hoạch kiểm toán Thủ tục phân tích được sử dụng chủ yếu để đánh giá rủi ro sai sót trọng yếu, thông qua việc xác định các biến động bất thường và khoanh vùng những khu vực có khả năng xảy ra sai sót.

* Đánh giá chung KSNB và rủi ro

Kiểm toán viên cần nắm rõ thông tin về kiểm soát nội bộ của đơn vị để thực hiện cuộc kiểm toán hiệu quả Việc hiểu biết về kiểm soát nội bộ giúp kiểm toán viên xác định các sai sót tiềm tàng và các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro sai sót trọng yếu, từ đó xác định nội dung, lịch trình và phạm vi cho các thủ tục kiểm toán tiếp theo.

* Xác định mức trọng yếu tổng thể và mức trọng yếu thực hiện tổng thể

Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên cần xác định mức trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính (BCTC) và cho từng khoản mục cụ thể Điều này giúp ước tính sai lệch có thể chấp nhận được cho BCTC cũng như từng khoản mục, phục vụ cho việc điều tra chi tiết.

Mức trọng yếu cho tổng thể báo cáo tài chính (BCTC) được xác định dựa trên loại hình doanh nghiệp, tình hình hoạt động tài chính và mục đích sử dụng thông tin của người dùng Kiểm toán viên thường dựa vào các chỉ tiêu tài chính để xác định mức trọng yếu này.

Doanh thu đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của đơn vị, ngay cả khi đơn vị chưa đạt được lợi nhuận ổn định Việc có doanh thu ổn định là một yếu tố cần thiết để tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững trong tương lai.

17 hiệu quả hoạt động Tỷ lệ được các công ty kiểm toán lựa chọn thường từ 0.5% - 3% doanh thu.

Lợi nhuận trước thuế là chỉ tiêu quan trọng khi doanh nghiệp có lãi ổn định, được nhiều kế toán viên lựa chọn do sự quan tâm của đông đảo người sử dụng báo cáo tài chính, đặc biệt là cổ đông Tỷ lệ lợi nhuận trước thuế thường dao động từ 5% đến 10%.

THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY

Tổng quan về công ty TNHH Kiểm toán VACO

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Tên công ty: Công ty TNHH Kiểm toán VACO

Tên giao dịch quốc tế: VACO Auditing Company Limited vac□

Công ty có trụ sở chính tại tầng 12A, tòa nhà Tổng Công ty 319, số 63 đường Lê Văn Lương, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội, và có ba chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng và Đồng Nai.

Công ty TNHH Kiểm toán VACO, được thành lập vào tháng 5 năm 1991, là một trong những công ty kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam VACO cung cấp đa dạng dịch vụ chuyên ngành như kiểm toán, tư vấn tài chính, kế toán, thuế, thẩm định giá và xác định giá trị doanh nghiệp, cùng với đào tạo và quản lý nguồn nhân lực cho khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động tại Việt Nam.

Các dịch vụ mà VACO cung cấp rất đa dạng, phong phú ở nhiều lĩnh vực khác nhau như:

Dịch vụ kiểm toán của VACO là nguồn doanh thu chính cho công ty, bao gồm nhiều dịch vụ khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

- Kiểm toán báo cáo tài chính theo luật định

- Kiểm toán báo cáo tài chínhcho mụcđích thuế và đặc biệt

- Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành

- Soát xét thông tin trên báo cáo tài chính

- Kiểm tra thông tin trên cơ sở các tuân thủ thỏa ước trước

* Dịch vụ tư vấn thuế: bên cạnh dịch vụ kiểm toán, VACO còn cung cấp cho KH những dịch vụ tư vấn thuế sau:

- Dịch vụ tư vấn thuế thường xuyên

- Dịch vụ lập tờ khai/báo cáo các sắc thuế

- Dịch vụ tư vấn về hoàn thuế, ưu đãi thuế

- Soát xét tính tuân thủ luật thuế của DN

- Tư vấn cơ cấu kinh doanh có hiệu quả cho mục đích tính thuế

- Dịch vụ lập báo cáo giao dịch liên kết (thuế chống chuyển giá)

* Dịch vụ kế toán: những dịch vụ kế toán VACO cung cấp cho KH có thể kể đến bao gồm:

- Xây dựng/tư vấn thiết lập hệ thống kế toán quản trị và tài chính

- Lập báo cáo tài chính

- Soát xét công tác kế toán, hệ thống kế toán

* Dịch vụ thẩm định giá và xác định giá trị DN:

- Xác định giá trị DN

- Thẩm định giá bất động sản

- Thẩm định giá động sản

- Thẩm định dự án đầu tư

- Tư vấn đầu tư dự án

- Xác định giá trị doanh nghiệp cho mục đích cổ phần hóa

* Dịch vụ kiểm soát rủi ro DN (ERS):

- Soát xét và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ

- Kiểm soát, đánh giá rủi ro hệ thống công nghệ thông tin

Tổng doanh thu trong đó 55.529.420.37

Doanh thu từ kiểm toán BCTC của các đơn vị có lợi ích công chúng

Doanh thu từ cung cấp dịch vụ cho đơn vị, tổ chức khác

Chi phí tiền lương, thưởng của nhân viên, BH,

Chi phí mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp

- Các dịch vụ kiểm soát và tư vấn rủi ro khác

* Dịch vụ đào tạo và quản lý nguồn nhân lực:

- Tổ chức hội thảo, tập huấn, cập nhật kiến thức tài chính - kế toán - kiểm toán - thuế

- Quản lý nguồn nhân lực

- Đào tạo về kế toán, tài chính, thuế

- Kết quả hoạt động trong ba năm liền kề của VACO

Bảng 2.1: Các thông tin tài chính của VACO trong ba năm 2017, 2018, 2019 đó: 1 0

Tình hình trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp

Trong đó trích năm nay

(Nguồn: Báo cáo minh bạch của VACO các năm 2016, 2017, 2018)

2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý

Công ty TNHH Kiểm toán VACO hoạt động theo mô hình chức năng với các phòng ban hỗ trợ lẫn nhau để đáp ứng nhu cầu khách hàng Cơ cấu quản lý hiện tại bao gồm Ban Giám đốc, văn phòng và các phòng nghiệp vụ cùng với các chi nhánh tại Hải Phòng, Đồng Nai và TP.Hồ Chí Minh Ban Giám đốc gồm một Tổng giám đốc và ba phó Tổng giám đốc, trong đó phòng nghiệp vụ 1 chuyên kiểm toán đầu tư xây dựng cơ bản và phòng kiểm toán 2 đảm nhận kiểm toán báo cáo tài chính.

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của VACO

Tồng Giám đốc Biii Văn Ngọc

Kiểm toán 2 Kliối Vin phòng

(Nguồn: Tài liệu đào tạo của VACO)

2.1.3 Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính chung do Công ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện

VACO hiện đang sử dụng quy trình kiểm toán mẫu của VACPA thông qua phần mềm VACO Audit 1.0, từ khâu lập kế hoạch cho đến khi hoàn tất kiểm toán Phần mềm này không chỉ giúp kiểm toán viên giảm tải công việc mà còn đảm bảo chất lượng kiểm toán đạt yêu cầu.

Sơ đồ 2.2: Quy trình kiểm toán chung tại VACO

(Nguồn: Quy trình kiểm toán mẫu của VACPA)

2.1.4.1 Giai đoạn thực hiện các công việc trước kiểm toán Ở giai đoạn này, sau khi đánh giá KH và chấp nhận hợp đồng kiểm toán dựa trên các tiêu chí: cơ cấu quản lý của KH, sự chính trực của nhà quản lý, môi trường kinh doanh hiện tại, tình hình tài chính, sự liên kết với các bên liên quan, hiểu biết và kinh nghiệm của bản thân KTV Nếu đánh giá những yếu tố trên là phù hợp để chấp nhận KH, VACO sẽ tiến hành ký kết hợp đồng kiểm toán với KH và chọn ra nhóm kiểm toán tiến hành hợp đồng đó.

2.1.4.2 Lập kế hoạch kiểm toán

* Khảo sát khách hàng và các yếu tố ảnh hưởng tới báo cáo tài chính

Việc khảo sát khách hàng tại VACO không chỉ áp dụng cho các khách hàng mới mà còn cho cả khách hàng cũ Đối với khách hàng cũ, VACO dựa trên bộ HSKiT năm trước để đánh giá các yếu tố có thể ảnh hưởng tới báo cáo tài chính HSKiT được lưu trữ dưới dạng bản cứng niêm phong cẩn thận và bản mềm trong phần mềm VACO Audit 1.0, chỉ có những người có thẩm quyền mới có quyền truy cập Đối với khách hàng mới được kiểm toán trong năm nay, sau khi nhận thông tin cơ bản, VACO sẽ đánh giá các ảnh hưởng có thể có tới báo cáo tài chính, phân loại các ảnh hưởng thành hai loại.

- Ảnh hưởng từ bên trong: hoạt động kinh doanh chính của KH, bộ máy điều hành, quản lý.

- Ảnh hưởng từ bên ngoài: Môi trường kinh doanh, đối thủ kinh doanh, những vấn đề pháp lý ràng buộc tới hoạt động kinh doanh của KH.

Trong giai đoạn khảo sát kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán của khách hàng, KTV của VACO sẽ thu thập thông tin về hệ thống kế toán của khách hàng và đánh giá tính phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam cùng các quy định liên quan Đồng thời, KTV cũng sẽ xem xét năng lực của đội ngũ nhân sự kế toán và phần mềm kế toán mà khách hàng đang sử dụng.

Khoản mục NPTNB luôn gắn liền với chu trình mua hàng và thanh toán Do đó, KTV của VACO sẽ tiến hành nghiên cứu về KSNB của khách hàng trong mối liên hệ với chu trình này.

Trong chu trình mua sắm, việc kiểm tra các chứng từ như đề xuất mua hàng, lệnh mua hàng và chứng từ thanh toán là rất quan trọng Cần xác minh rằng những chứng từ này đã được phê duyệt bởi những người có thẩm quyền để đảm bảo tính hợp lệ và minh bạch trong quy trình.

- Thu thập thông tin bằng cách phỏng vấn những người có liên quan (bộ phận mua hàng, thủ quỹ, kế toán )

Sau khi thu thập thông tin cần thiết, KTV của VACO sẽ tiến hành đánh giá sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) liên quan đến khoản mục nợ phải thu ngắn hạn (NPTNB) của khách hàng.

* Thu thập thông tin về các bên liên quan

Những thông tin mà KTV của VACO cần thu thập về các bên liên quan của

Mối quan hệ và giao dịch với các bên liên quan cần được xem xét kỹ lưỡng, bất kể có quy định cụ thể nào về lập và trình bày báo cáo tài chính hay không Việc hiểu rõ các yếu tố này sẽ giúp đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong báo cáo tài chính, đồng thời nâng cao sự tin cậy từ các bên liên quan.

- Những giao dịch quan trọng và những giao dịch ngoài hoạt động kinh doanh thông thường có được các cấp có thẩm quyền phê duyệt hay không.

* Xác định mức trọng yếu

VACO sử dụng các tiêu chí như lợi nhuận trước thuế, doanh thu thuần, tổng chi phí, vốn chủ sở hữu và tổng tài sản để xác định mức trọng yếu chung (PM) Tỷ lệ phần trăm tương ứng với tiêu chí đã chọn sẽ được áp dụng để đánh giá mức độ quan trọng này.

- DN niêm yết: thường là 5% đến 10% /lợi nhuận trước thuế

• 5% đến 10% lợi nhuận trước thuế

• 0,8% đến 5% /doanh thu thuần trên cơ sở bảng chọn tương ứng với mức phù hợp

• 1% đến 5% của vốn chủ sở hữu

Sau khi xác định được PM, nhóm kiểm toán sẽ nhận được thông báo trước khi tiến hành kiểm toán tại khách hàng, từ đó làm cơ sở để kiểm tra các khoản mục được phân công.

Mức trọng yếu thực hiện là giá trị do kiểm toán viên xác định, thấp hơn mức trọng yếu tổng thể của BCTC, nhằm giảm thiểu khả năng sai sót ở mức độ hợp lý Tại VACO, mức trọng yếu thực hiện thường dao động từ 70% đến 90% của PM Bên cạnh đó, kiểm toán viên cũng cần xác định mức sai sót có thể chấp nhận, thường là 5% của PM.

* Thiết kế chương trình kiểm toán

VACO thiết kế sẵn CTKiT, KTV sẽ bám vào đó khi thực hiện kiểm toán. CTKiT của VACO có nhiều điểm giống với CTKiT mẫu của VACPA.

* Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát

Thực trạng quy trình kiểm toán đối với khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện

2.2.1 Quy trình chung trong kiểm toán đối với khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện Đối với khoản mục NPTNB, quy trình kiểm toán do VACO thực hiện vẫn bao gồm ba giai đoạn tương tự như quy trình chung của cuộc kiểm toán là Lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán, kết thúc kiểm toán.

Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên cần nghiên cứu kỹ lưỡng hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) của khách hàng liên quan đến khoản mục nguyên vật liệu và tài sản cố định (NPTNB) Cụ thể, họ phải xác minh xem các đề nghị mua hàng có được phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền trước khi thực hiện hay không, đồng thời đánh giá năng lực và uy tín của nhà cung cấp.

Trước khi đặt hàng hoặc ký kết hợp đồng, hóa đơn mua hàng và phiếu nhập kho cần được gửi về phòng kế toán để ghi sổ Hàng tháng, cần thực hiện đối chiếu số liệu nợ phải trả giữa phòng kế toán và phòng mua hàng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.

Mức trọng yếu sử dụng cho khoản mục NPTNB là mức trọng yếu chung cho tổng thể BCTC.

Toàn bộ GTLV liên quan đến khoản mục NPTNB được lưu trong chỉ mục E200 - Phải trả nhà cung cấp ngắn hạn và dài hạn (Phụ lục 1 đính kèm).

2.2.2 Áp dụng quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại khách hàng ABC do Công ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện

Công ty cổ phần ABC, được kiểm toán bởi VACO trong năm thứ hai, được thành lập vào ngày 26/12/2003 ABC hoạt động chủ yếu trong ba lĩnh vực: khách sạn, nhà hàng và đầu tư xây dựng.

Công ty ABC được chọn làm đối tượng nghiên cứu cho khóa luận này vì đây là một doanh nghiệp có quy mô trung bình, đại diện cho nhóm khách hàng chủ yếu của VACO.

VACO thực hiện đánh giá rủi ro và chấp nhận hợp đồng với từng khách hàng trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán Đối với khách hàng ABC, đây là năm thứ hai VACO tiến hành kiểm toán Do đó, thông tin liên quan đến rủi ro và hợp đồng từ năm trước được cập nhật và trình bày trong giấy tờ làm việc của năm nay, kèm theo các thông tin mới nhất.

IV Rủi ro xác định

Lý do doanh thu được đánh giá không có rủi ro gian lận: Có

Công ty áp dụng phần mềm quản trị nội bộ để theo dõi quy trình từ lễ tân, tổng hợp số liệu đến bộ phận kế toán, nhằm kiểm soát hiệu quả quy trình ghi nhận doanh thu.

Lý do cho các rủi ro xác định không có rủi ro gian lận: không

VI Đánh giá mức độ rủi ro hợp đồng Đánh giá mức độ rủi ro hợp đồng: trung bình

Đánh giá mức độ rủi ro được thực hiện dựa trên phân tích báo cáo tài chính năm 2018 và cuộc trao đổi với ban giám đốc khách hàng, cho thấy mức độ rủi ro ở mức trung bình.

(Nguồn: HSKiT của VACO năm 2019)

2.2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán

* Khảo sát khách hàng và môi trường hoạt động kinh doanh

Công ty ABC, khách hàng đã được kiểm toán bởi VACO năm trước, đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm hiểu thông tin sơ bộ Kiểm toán viên đã cập nhật thông tin từ hồ sơ kiểm toán các năm trước và bổ sung các thông tin mới liên quan đến môi trường kinh doanh, nhân sự và pháp lý Giấy tờ liên quan đến việc tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động kinh doanh được lưu trữ tại chỉ mục A310 (Phụ lục 2 đính kèm).

* Khảo sát hệ thống kế toán và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng

Đội ngũ kế toán của công ty ABC gồm 8 thành viên, bao gồm một kế toán trưởng, một kế toán tổng hợp và 6 kế toán phụ trách các phần hành khác nhau Hiện tại, công ty đang sử dụng phần mềm kế toán BRAVO phiên bản 7.0 để quản lý hệ thống kế toán.

Báo cáo tài chính (BCTC) được chuẩn bị bởi kế toán tổng hợp, sau đó được kiểm tra bởi kế toán trưởng và xem xét bởi kiểm soát nội bộ (KSNB) của công ty Cuối cùng, giám đốc là người có trách nhiệm phê duyệt BCTC.

GTLV Liên quan đến việc khảo sát hệ thống kế toán của KH được lưu tại chỉ mục A311 - Tìm hiểu chính sách kế toán (Phụ lục 3 đính kèm)

- Khảo sát về hệ thống KSNB đối với chu trình mua hàng - thanh toán.

KTV đã tiến hành khảo sát chu trình kiểm soát nội bộ đối với chu trình mua hàng, thanh toán song chưa trình bày lên GTLV.

* Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ Bảng 2.3: Trích GTLV A510 - Phân tích sơ bộ BCTC trước kiểm toán

Trong quá trình phân tích sơ bộ báo cáo tài chính (BCTC), việc đánh giá các mối quan hệ bất thường hoặc bất ngờ là rất quan trọng Qua các thủ tục phân tích, không phát hiện được mối quan hệ nào liên quan đến tài khoản doanh thu cho thấy có rủi ro sai sót trọng yếu do gian lận.

Tóm tắt các vấn đề chủ yếu phát hiện: phân loại và trình bày các khoản vay,

Các rủi ro đã được phát hiện bao gồm những yếu tố quan trọng mà KTV nhận diện thông qua việc phân tích tài liệu đánh giá rủi ro và kế hoạch kiểm toán (A92X) phù hợp.

Bảng cân đối kế toán:

Công ty đang tích cực thực hiện việc giảm nhẹ khoản phải trả cho nhà cung cấp thông qua quy trình gửi thư xác nhận và xác định chính xác các khoản nợ.

Phân tích hệ số đòn bẩy

Chỉ tiêu 31/12/2019 Thay đổi Thay đổi (%) 01/01/2018

Nợ dài hạn/vốn chủ sở hữu 67% 0,1 17,2% 57%

Nợ phải trả/vốn chủ sở

Nợ dài hạn/tổng tài sản

Đánh giá thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện

* Lập kế hoạch kiểm toán

Tại VACO, quy trình lập kế hoạch kiểm toán được thực hiện một cách cẩn thận và tỉ mỉ, chú trọng đến các thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động và rủi ro trong chu trình mua hàng thanh toán Các kiểm toán viên (KTV) luôn tìm hiểu mức trọng yếu của đơn vị được kiểm toán Để đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB) của khách hàng, KTV sử dụng nhiều kỹ thuật thu thập bằng chứng như phỏng vấn, kiểm tra và điều tra, kết hợp linh hoạt trong từng trường hợp Ngoài việc dựa vào thông tin do khách hàng cung cấp, KTV còn thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của dữ liệu.

Để đảm bảo tính khách quan và độc lập trong thông tin thu thập, chúng tôi sử dụng 55 nguồn khác nhau, bao gồm mạng xã hội, báo chí và các cuộc kiểm toán trước đó.

Mức trọng yếu được xác định dựa trên tình hình thực tế của doanh nghiệp, theo công thức mẫu của VACO, nhằm giảm thiểu sự chủ quan của kiểm toán viên trong việc lựa chọn tiêu chí và tỷ lệ phần trăm áp dụng.

* Phương pháp và chương trình kiểm toán

VACO áp dụng phương pháp kiểm toán báo cáo tài chính dựa trên rủi ro, một cách tiếp cận hiện đại và phù hợp với xu thế kiểm toán hiện nay Phương pháp này giúp kiểm toán viên đảm bảo khối lượng kiểm toán hợp lý, tập trung vào các vấn đề trọng yếu, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh tế và chất lượng kiểm toán Đặc biệt, VACO thiết kế chương trình kiểm toán riêng cho từng khoản mục dựa trên phân tích rủi ro, giúp chương trình linh hoạt và phù hợp với từng khách hàng cụ thể Chương trình kiểm toán của VACO đã xác định rõ ràng các rủi ro sai sót trọng yếu và chi tiết các thủ tục kiểm toán cho từng phần hành, tạo điều kiện thuận lợi cho nhóm kiểm toán trong quá trình thực hiện.

* Lựa chọn nhóm kiểm toán

Nhóm kiểm toán được hình thành từ những chuyên gia có năng lực và trình độ cao Trưởng nhóm phân công công việc một cách khoa học, dựa trên mức độ quan trọng của từng khoản mục và khả năng của từng kiểm toán viên Ban Giám đốc luôn theo dõi sát sao, trực tiếp chỉ đạo các thành viên trong nhóm thực hiện nhiệm vụ, đồng thời chú trọng trao đổi với các cấp quản lý của khách hàng.

* Ứng dụng công nghệ thông tin

VACO luôn ưu tiên ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực kiểm toán Việc sử dụng các phần mềm tiên tiến không chỉ giúp giảm bớt khối lượng công việc của kiểm toán viên mà còn đảm bảo chất lượng cao cho các cuộc kiểm toán.

VACO Audit Tool là một phần mềm tiên tiến nổi bật với nhiều tính năng vượt trội, hỗ trợ hiệu quả cho kiểm toán viên (KTV) Một số chức năng tiêu biểu của phần mềm này bao gồm khả năng phân tích dữ liệu, tạo báo cáo tự động và hỗ trợ quản lý quy trình kiểm toán.

- Giao diện trực quan, sinh động, giúp người dùng dễ tìm hiểu và thao tác trên phần mềm.

Bài viết này cung cấp toàn bộ hồ sơ kiểm toán mẫu của công ty, đồng thời hỗ trợ KTV trong việc truy cập dễ dàng các hồ sơ kiểm toán từ các năm trước.

- Các công cụ hỗ trợ tính toán mức trọng yếu, chọn mẫu cũng được tích hợp sẵn ở trong phần mềm.

* Quá trình thực hiện kiểm toán

Quy trình kiểm toán khoản mục NPTNB được các KTV tuân thủ nghiêm ngặt, với các thủ tục kiểm tra chi tiết được thực hiện bài bản Những rủi ro liên quan đến khoản mục NPTNB đã được kiểm soát hiệu quả thông qua các thủ tục kiểm toán đã đề ra.

Trong quá trình kiểm toán, các KTV cần phối hợp chặt chẽ với nhau để kiểm tra các khoản mục liên quan, như KTV phụ trách NPTNB làm việc cùng KTV kiểm toán chi phí hoạt động Sự phối hợp này giúp giảm khối lượng công việc mà vẫn đảm bảo hiệu quả Tại VACO, việc tham chiếu GTLV giữa các khoản mục liên quan được chú trọng nhằm tránh chồng chéo trong thủ tục kiểm tra, từ đó nâng cao hiệu suất công việc.

Thủ tục phân tích báo cáo tài chính (BCTC) cuối cùng được thực hiện sau khi Ban Giám đốc đơn vị kiểm toán chấp nhận các bút toán điều chỉnh từ các Kiểm toán viên (KTV) tại VACO Quy trình này giúp KTV có cái nhìn tổng quát về BCTC của khách hàng, từ đó xác định tính trung thực và hợp lý của các thông tin tài chính sau kiểm toán Mục tiêu không chỉ là đánh giá tính chính xác của BCTC mà còn tư vấn cho khách hàng về cách nâng cao chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) và kế toán Để thực hiện tốt việc tư vấn, KTV cần nắm rõ tình hình tài chính và quy trình của khách hàng.

Việc KTV phân tích báo cáo tài chính sau khi thực hiện các điều chỉnh là rất quan trọng để hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của mình trong thư quản lý.

Hồ sơ kiểm toán tại VACO được lưu trữ trong vòng ba năm để phục vụ cho các cuộc kiểm toán và kiểm tra hàng năm của cơ quan chức năng Các hồ sơ giữa niên độ cũng được lưu kèm theo, với nội dung được đánh dấu hợp lý và chỉ mục rõ ràng nhằm thuận lợi cho việc kiểm tra và tham khảo Hồ sơ kiểm toán được bảo quản nghiêm ngặt dưới dạng bản cứng trong kho chứa và bản mềm lưu trữ trên máy chủ của công ty.

* Công tác kiểm soát chất lượng

Tại VACO, công tác kiểm soát chất lượng được thực hiện nghiêm túc, với KTV phụ trách NPTNB kiểm tra lại công việc của mình và gửi báo cáo cho trưởng nhóm kiểm toán Sau khi đánh giá, trưởng nhóm chuyển báo cáo cho chủ nhiệm kiểm toán và các thành viên trong BGĐ để xem xét thêm Nhờ quy trình kiểm soát chất lượng thường xuyên, VACO nâng cao chất lượng các cuộc kiểm toán, tạo lợi thế cạnh tranh so với đối thủ trong ngành.

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân

* Thủ tục phân tích chưa được sử dụng hiệu quả

Trong các cuộc kiểm toán tại VACO, thủ tục phân tích được áp dụng trước và trong quá trình kiểm toán, nhưng hiệu quả trong việc phát hiện rủi ro và sai phạm vẫn chưa cao Đối với khoản mục NPTNB, phương pháp so sánh ngang giữa các khoản phải trả năm nay và năm trước thường được sử dụng, nhưng các chỉ tiêu phân tích tài chính như khả năng thanh toán ngắn hạn và tỷ lệ nợ phải trả người bán ít được áp dụng Việc kiểm tra chi tiết không tập trung vào các vùng có rủi ro nếu KTV chỉ sử dụng phương pháp so sánh ngang mà không áp dụng đa dạng các chỉ số phân tích khác.

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VACO THỰC HIỆN

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:53

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Tình hình trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề - 526 hoàn thiện kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán vaco thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
nh hình trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề (Trang 38)
Công ty TNHHKiểm toán VACO được tổ chức theo mô hình chức năng, phân chia thành các phòng ban - 526 hoàn thiện kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán vaco thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
ng ty TNHHKiểm toán VACO được tổ chức theo mô hình chức năng, phân chia thành các phòng ban (Trang 39)
Bảng 2.5: Trích giấy tờ làm việc A93 0- Chương trình kiểm toán khoản mục phải trả người bán - 526 hoàn thiện kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán vaco thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.5 Trích giấy tờ làm việc A93 0- Chương trình kiểm toán khoản mục phải trả người bán (Trang 52)
Bảng 2.7: GTLV E24 0- Tổng hợp đối tượng nhà cung cấp - 526 hoàn thiện kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán vaco thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.7 GTLV E24 0- Tổng hợp đối tượng nhà cung cấp (Trang 57)
Bảng 2.10: Giấy tờ làm việc E24 0- Chọn mẫu và gửi TXN - 526 hoàn thiện kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán vaco thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.10 Giấy tờ làm việc E24 0- Chọn mẫu và gửi TXN (Trang 60)
1. Xác định các sự kiện đe dọa khả năng hoạt động liên tục của DN (thông qua phỏng vấn BGĐ, xem xét BCTC, tình hình hoạt động và các tài liệu liên quan ...)________________________________________________ - 526 hoàn thiện kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán vaco thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
1. Xác định các sự kiện đe dọa khả năng hoạt động liên tục của DN (thông qua phỏng vấn BGĐ, xem xét BCTC, tình hình hoạt động và các tài liệu liên quan ...)________________________________________________ (Trang 66)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w