1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Hoàn thiện chu trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính của công ty TNHH kiểm toán sao việt (SVC)

119 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 119
Dung lượng 13,71 MB

Cấu trúc

  • Page 1

  • Page 1

Nội dung

Tính cấp thiết

Báo cáo tài chính là công cụ quan trọng phản ánh kết quả hoạt động và các khía cạnh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Do đó, thông tin trong Báo cáo tài chính cần phải đảm bảo tính trung thực và hợp lý để tạo niềm tin cho các bên liên quan.

Dịch vụ kiểm toán hiện nay được xem là một trong những dịch vụ chuyên nghiệp hàng đầu, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân tại Việt Nam và trên thế giới Sự phát triển mạnh mẽ của các tổ chức kiểm toán độc lập đã góp phần công khai hóa và nâng cao tính minh bạch của nền tài chính, thu hút vốn đầu tư và thúc đẩy hoạt động đầu tư Mặc dù các tổ chức kiểm toán cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng, kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) vẫn là hoạt động chủ yếu của họ.

Kiểm toán Báo cáo tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin tài chính trung thực và hợp lý về doanh nghiệp Ý kiến nhận xét của kiểm toán viên trên Báo cáo kiểm toán tạo ra cơ sở đáng tin cậy cho nhà đầu tư và quản lý trong việc đưa ra quyết định kinh doanh Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán nợ phải trả là một phần thiết yếu, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán và sự tồn tại của đơn vị.

Khoản mục thanh toán bao gồm nợ phải thu và nợ phải trả, trong đó nợ phải trả người bán đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Khoản nợ này giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí sử dụng vốn, từ đó nâng cao lợi nhuận Ngoài ra, nó cũng ảnh hưởng đến các tỷ suất tài chính như tỷ suất thanh toán hiện thời, tỷ suất khả năng thanh toán nhanh và dài hạn Tuy nhiên, khoản mục này có thể chứa đựng nhiều sai phạm do quy mô lớn và liên quan đến hàng tồn kho, giá vốn hàng bán Do đó, kiểm toán viên cần kiểm tra kỹ lưỡng khoản mục phải trả người bán để đưa ra ý kiến chính xác về tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính.

Nhận thức được tầm quan trọng của khoản mục Nợ phải trả người bán, tác giả đã nghiên cứu quy trình kiểm toán liên quan Dựa trên lý thuyết đã học và kinh nghiệm thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt, tác giả lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện chu trình kiểm toán khoản mục Nợ phải trả người bán trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt chi nhánh TP.HCM thực hiện”.

Mục tiêu nghiên cứu

Nội dung bài viết tập trung vào việc phân tích thực trạng kiểm toán khoản mục NPTNB do chi nhánh công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt thực hiện, đồng thời áp dụng quy trình kiểm toán tại Công ty khách hàng ABC.

Vận dụng được các kiến thức đã học áp dụng trong thực tế Điểm mới so với báo cáo thực tập:

Hệ thống hoá cơ sở lý thuyết về kiểm soát khoản mục nợ phải trả người bán bao gồm nội dung, đặc điểm và quy trình kiểm toán liên quan Việc hiểu rõ quy trình kiểm soát này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.

Dựa trên nghiên cứu lý thuyết về các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và chương trình kiểm toán của một số công ty như DTL và CPA, bài viết đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán nợ phải trả người bán tại công ty TNHH kiểm toán Sao Việt.

Phương pháp nghiên cứu

- Thu thập, nghiên cứu tư liệu, chuẩn mực có liên quan khoản mục NPTNB qua các chuẩn mực, tài liệu tại Công ty

- So sánh thực tế áp dụng quy trình để tìm hiểu những vấn đề gặp phải khi áp dụng các quy định, văn bản này

- Quan sát, phỏng vấn, tham gia kiểm toán, nghiên cứu hồ sơ kiểm toán năm trước của Công ty ABC

- Tham khảo ý kiến của các anh chị tại Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt về những vấn đề còn thắc mắc.

Kết cấu

Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận tốt nghiệp có kết cấu gồm 4 chương:

Chương I: Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt - chi nhánh Hồ Chí Minh

Chương II: Cơ sở lý luận về quy trình kiểm toán khoản mục NPTNB

Chương III: Quy trình kiểm toán khoản mục NPTNB thực tế tại chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt thực hiện

Chương IV: Nhận xét và kiến nghị.

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT

Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

1.1.1 Thông tin chung về công ty

− Tên công ty: CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT

− Tên công ty bằng tiếng nước ngoài: SAO VIỆT AUDITING COMPANY LIMITED

− Tên viết tắt : SV CO., LTD

− Trụ sở chính tại: 386/51 Lê Văn Sỹ, Phường 14, Quận 3, TP.HCM

− Giám đốc/Đại diện pháp luật: Nguyễn Mạnh Quân

− Ngày cấp giấy phép: 06/12/2010 Ngày hoạt động: 15/08/2006

− Email: svc-hcm@vnn.vn

− Website: www.saovietaudit.com.vn

− Lĩnh vực kinh doanh: Dịch vụ

+ Chi nhánh TP HCM: 366/7A Chu Văn An, Phường 12, Q Bình Thạnh, TP HCM

+ Chi nhánh TP Cần Thơ: Lô 66, Đường 11, KDC Công ty Xây Dựng Cần Thơ, P Hưng Thạnh, Q Cái Răng, TP Cần Thơ

+ Chi nhánh Hà Nội: 41, Ngõ 62, Trần Bình, P Mai Dịch, Q Cầu Giấy, Hà Nội

1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty Kiểm Toán Sao Việt, được thành lập theo nghị định số 133/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005, là công ty kiểm toán đầu tiên tại miền Nam Việt Nam Để đáp ứng xu hướng phát triển và đủ điều kiện kiểm toán các công ty niêm yết, Công ty TNHH Kiểm Toán Quang Minh và Công ty TNHH Kiểm Toán Sao Việt đã sáp nhập thành Công ty TNHH Kiểm Toán Sao Việt (SVC) vào ngày 06/12/2010 Với hơn 10 năm hoạt động, SVC đã không ngừng đổi mới, hoàn thiện và xây dựng uy tín vững chắc, trở thành một trong những công ty kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam.

Các dịch vụ của công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt

SVC cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập với đội ngũ chuyên gia dày dạn kinh nghiệm, cam kết mang đến giải pháp kiểm toán hiệu quả và chất lượng cao nhất, nhằm gia tăng giá trị cho khách hàng.

Các dịch vụ kiểm toán Công ty cung cấp bao gồm:

- Kiểm toán báo cáo tài chính;

- Soát xét báo cáo tài chính;

- Kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế và dịch vụ quyết toán thuế;

- Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận trước

Công ty SCV chuyên cung cấp dịch vụ kế toán, giữ vai trò chủ yếu trong sự phát triển của Công ty Sao Việt Với nguồn nhân lực đông đảo và dày dạn kinh nghiệm, dịch vụ kế toán của chúng tôi chỉ đứng sau lĩnh vực kiểm toán Đội ngũ chuyên gia am hiểu kế toán Việt Nam và các thông lệ quốc tế, cùng nhiều năm kinh nghiệm thực tiễn, đảm bảo sự hài lòng cho khách hàng Các dịch vụ kế toán mà Công ty Sao Việt cung cấp rất đa dạng và chất lượng.

- Thực hiện báo cáo thuế hàng tháng

+ Báo cáo thuế GTGT hàng tháng;

+ Báo cáo thuế TNCN hàng tháng

- Thực hiện báo cáo thuế hàng quý

+ Báo cáo thuế TNCN hàng quý bằng phần mềm mã vạch hai chiều;

+ Báo cáo thuế TNDN hàng quý bằng phần mềm mã vạch hai chiều;

+ Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn

- Thực hiện báo cáo thuế hàng năm

Quyết toán thuế TNDN và TNCN hàng năm có thể thực hiện dễ dàng thông qua phần mềm mã vạch hai chiều Ngoài ra, báo cáo tài chính năm cần bao gồm các tài liệu quan trọng như Bảng cân đối kế toán, Kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính.

- Thực hiện sổ sách kế toán hàng tháng

+ Sổ cái các tài khoản;

+ Các sổ chi tiết: Sổ chi tiết HTK, công nợ, TSCĐ, CCDC

- Thực hiện hồ sơ đăng ký thuế đầu mỗi năm

+ Tờ khai thuế Môn bài;

+ Bảng thanh quyết toán hóa đơn năm;

+ Tờ khai đăng ký hình thức kế toán;

+ Bảng đăng ký khấu hao TSCĐ

1.2.3 Các dịch vụ tư vấn

Trong kinh doanh, việc tìm kiếm giải pháp hiệu quả để đạt lợi nhuận cao và tuân thủ pháp luật là rất quan trọng Các chuyên gia tư vấn của Công ty Sao Việt, với kiến thức sâu rộng và kinh nghiệm thực tiễn, cung cấp những giải pháp tối ưu giúp cải thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, nâng cao hiệu quả kinh doanh và đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.

Các dịch vụ mà SVC cung cấp rất đa dạng, bao gồm:

Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn cho các doanh nghiệp về các loại luật thuế quan trọng, bao gồm Thuế Giá trị gia tăng, Thuế thu nhập Doanh nghiệp, Thuế thu nhập cá nhân, Thuế xuất nhập khẩu và Thuế tiêu thụ đặc biệt, nhằm giúp doanh nghiệp tuân thủ quy định pháp luật và tối ưu hóa nghĩa vụ thuế.

Chúng tôi cung cấp dịch vụ đăng ký thuế, đăng ký hóa đơn tự in, kê khai thuế, khiếu nại thuế và hoàn thuế, nhằm bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp trong lĩnh vực thuế và tuân thủ pháp luật của Nhà nước.

Tư vấn các vấn đề liên quan đến kế toán:

- Tư vấn tổ chức công tác kế toán, bộ máy kế toán và hoàn thiện các phần hành kế toán, tư vấn phương pháp tính giá thành sản phẩm

Tư vấn các vấn đề về tài chính và quản trị doanh nghiệp:

Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn thiết lập và hoàn thiện hệ thống quản trị tài chính, hệ thống kiểm soát nội bộ, và phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp Ngoài ra, chúng tôi còn tư vấn về cổ phần hóa doanh nghiệp và hỗ trợ niêm yết chứng khoán trên thị trường chứng khoán.

Về Dịch vụ pháp lý:

Chúng tôi cung cấp dịch vụ soạn thảo hồ sơ và thực hiện các thủ tục liên quan đến việc đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam, bao gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Chúng tôi cũng hỗ trợ điều chỉnh Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Ngoài ra, chúng tôi thực hiện các thủ tục chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và giải thể doanh nghiệp một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Các hoạt động Tư vấn khác:

- Theo yêu cầu của Khách hàng trên các phương diện có liên quan đến Pháp luật, Quản trị Doanh nghiệp, Đầu tư

Chúng tôi thực hiện hoạt động tư vấn qua nhiều hình thức, bao gồm trao đổi trực tiếp với từng khách hàng, tổ chức các buổi sinh hoạt nghiệp vụ định kỳ và tổ chức hội thảo chuyên đề hàng năm nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

- Trong những trường hợp cần thiết, chúng tôi có khả năng hợp tác tốt với các

Tổ chức nghề nghiệp Quốc tế và các Cơ quan Quản lý Nhà nước đều hướng tới việc nâng cao chất lượng và hiệu quả phục vụ khách hàng Hoạt động tư vấn hiệu quả của SVC đã gia tăng sự tin cậy và hài lòng của khách hàng đối với các dịch vụ mà chúng tôi cung cấp.

Đặc điểm kinh doanh của công ty

1.3.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty

Chúng tôi cung cấp dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính, tư vấn thuế, tư vấn kế toán và tư vấn đầu tư hiệu quả, nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý kinh tế và tài chính của khách hàng Dịch vụ của chúng tôi giúp hoạt động của khách hàng trở nên thuận lợi, đạt hiệu quả kinh tế cao nhất và góp phần gia tăng giá trị cho doanh nghiệp.

Công ty TNHH Kiểm Toán Sao Việt nhanh chóng nắm bắt hệ thống tài chính quốc gia, chính sách thuế và đầu tư nước ngoài Các dịch vụ của công ty ngày càng được cải tiến, nhận được sự tín nhiệm từ nhiều khách hàng, từ đó khẳng định vị thế vững chắc trên thị trường kiểm toán khu vực phía Nam.

Ban giám đốc công ty TNHH Kiểm Toán Sao Việt là một đội ngũ năng động, đoàn kết và tự tin, với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán Công ty cam kết bảo vệ quyền lợi hợp pháp của khách hàng, cung cấp thông tin chính xác và cần thiết để hỗ trợ doanh nghiệp trong việc ra quyết định quản lý Hoạt động của công ty không chỉ giúp phát hiện và ngăn ngừa rủi ro mà còn đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra thuận lợi, đạt hiệu quả kinh tế cao nhất Chúng tôi luôn giữ bí mật thông tin về số liệu và hoạt động của đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp luật.

1.3.2 Chiến lược, phương hướng phát triển của đơn vị trong tương lai

Công ty cam kết hoạt động dựa trên phương châm “Chân thành - Nhiệt tâm - Hợp tác - Hữu nghị” và cung cấp “Chất lượng cao nhất - Mức phí hợp lý nhất” Đặc biệt, công ty chú trọng tạo ra một môi trường làm việc chuyên nghiệp, không áp lực, nhằm khuyến khích nhân viên phát triển và nâng cao năng lực chuyên môn.

Tổ chức quản lý của công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt chi nhánh

1.4.1 Sơ đồ tổ chức của công ty

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt chi nhánh TP.HCM:

Sơ đồ 1.1 – Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy chi nhánh TP.HCM

Nguồn: Trang web công ty

1.4.2 Sơ đồ tổ chức phòng kiểm toán

Sơ đồ 1.2 – Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng kiểm toán

1.4.3 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận

Trưởng nhóm kiểm toán: là Kiểm toán viên - người trực tiếp kiểm toán tại doanh nghiệp để hoàn thành hồ sơ kiểm toán

Yêu cầu của trưởng nhóm kiểm toán:

- Tốt nghiệp đại học chính quy chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán;

- Có chứng chỉ kiểm toán viên Việt Nam (CPA Việt Nam);

- Có ít nhất 2-3 năm kinh nghiệm làm kiểm toán;

- Sử du ̣ng tốt tiếng Anh hoặc tiếng hoa và kỹ năng tin học văn phòng thành thạo;

- Yêu thích nghề kiểm toán và mong muốn gắn bó và phát triển nghề nghiệp;

- Có khả năng giao tiếp và trình bày tốt;

- Có khả năng thuyết phục khách hàng tốt;

- Chịu được áp lực công việc;

- Sức khỏe tốt, năng động, ham học hỏi;

- Dám thử thách, không ngại khó và cầu tiến;

- Có khả năng thu thập, phân tích và tổng hợp thông tin

Công việc của trưởng nhóm bao gồm:

− Trực tiếp phụ trách nhóm kiểm toán, thường thì số lượng nhân viên kiểm toán khoản từ 3-5 người

Nhận kế hoạch từ trưởng phòng, lập kế hoạch kiểm toán chi tiết cho từng khách hàng và phân công công việc cụ thể cho từng nhân viên trong nhóm.

Trước khi bắt đầu thực hiện kiểm toán, hãy lập "Thư gửi khách hàng về kế hoạch kiểm toán" và "Danh mục hồ sơ khách hàng cần chuẩn bị và cung cấp cho nhóm kiểm toán" Những tài liệu này cần được gửi đến khách hàng ít nhất 10 ngày trước ngày bắt đầu kiểm toán.

− Dẫn nhóm kiểm toán đi làm tại các công ty khách hàng, tham gia trực tiếp làm các phần hành Kiểm toán tại khách hàng

Tại các công ty khách hàng, trưởng nhóm thực hiện việc liên hệ trực tiếp với Giám đốc, Kế toán trưởng và các nhân sự liên quan trong quá trình kiểm toán.

Chúng tôi trực tiếp hướng dẫn nhân viên thực hiện Kiểm toán và cung cấp hỗ trợ chuyên môn để giải quyết những khó khăn mà họ gặp phải trong quá trình Kiểm toán.

− Soát xét và đánh giá công việc kiểm toán các phần hành của nhân viên, hướng dẫn nhân viên hoàn thiện tốt hồ sơ Kiểm toán

Trợ lý kiểm toán: là người hỗ trợ kiểm toán viên trong quá trình làm việc

− Trực tiếp thực hiện công việc Kiểm toán các phần hành tại các Công ty khách hàng theo chỉ đạo của nhóm trưởng

− Tuân thủ nghiêm túc các hướng dẫn được quy định tại “Chương trình kiểm toán mẫu“ do Hiệp hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam quy định

− Trong quá trình thực hiện Kiểm toán, liên hệ trực tiếp với các nhân viên có trách nhiệm của khách hàng

− Trao đổi với nhóm trưởng về các phát hiện của mình trong quá trình Kiểm toán

− Tuân thủ các hướng dẫn của nhóm trưởng về chuyên môn nghiệp vụ, cũng như xử lý các phát hiện trong quá trình Kiểm toán

Công ty khuyến khích nhân viên làm việc theo nhóm, mỗi nhóm gồm 4-5 thành viên và được quản lý bởi một nhóm trưởng Điều này giúp nâng cao tính độc lập của các nhân viên trong công ty.

Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt tại TP.HCM hiện có 3 kiểm toán viên (KTV) sở hữu chứng chỉ CPA, được chia thành 2 phòng kiểm toán Mỗi phòng bao gồm 1-2 KTV và 3-4 trợ lý kiểm toán.

1.4.4 Chương trình kiểm toán công ty áp dụng

Công ty Kiểm toán áp dụng chương trình Kiểm toán mẫu 2016 theo quyết định số 366-2016/QĐ-VACPA, tạo nền tảng vững chắc và điều chỉnh để phù hợp với quy mô và đặc thù của từng doanh nghiệp.

Chương 1 cung cấp cái nhìn tổng quan về chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt, bao gồm lịch sử hình thành, sự phát triển và những thành tựu nổi bật mà công ty đã đạt được Bài viết cũng nêu rõ các loại hình dịch vụ mà SVC cung cấp, từ đó giúp người đọc hiểu rõ vị thế của công ty trong thị trường kiểm toán hiện nay, cũng như định hướng và chiến lược phát triển trong tương lai.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN

Khái quát chung về khoản mục nợ phải trả người bán

Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, khoản phải trả người bán bao gồm các khoản nợ thương mại phát sinh từ giao dịch mua hàng hóa, dịch vụ và tài sản giữa người mua và người bán, trong đó người bán có thể là đơn vị độc lập hoặc bao gồm cả các khoản trả giữa công ty mẹ, công ty con và công ty liên doanh, liên kết Ngoài ra, khoản phải trả này cũng bao gồm các khoản nợ phát sinh khi nhập khẩu thông qua người nhận ủy thác.

Nợ phải trả người bán bao gồm các khoản thanh toán cho việc mua sắm vật tư, hàng hóa, tài sản cố định, công cụ dụng cụ, thiết bị, cũng như dịch vụ điện nước, điện thoại, vệ sinh và sửa chữa Tuy nhiên, các khoản nợ này không bao gồm nợ phải chịu lãi, khoản phạt, giấy nhận nợ, vay nợ hay nợ trái phiếu Tất cả thông tin và số liệu liên quan đến các khoản phải trả người bán được ghi nhận qua tài khoản nợ phải trả người bán.

2.1.2 Đặc điểm của khoản mục

Tài khoản nợ phải trả là tài khoản lưỡng tính vì nó có thể phát sinh bên nợ lẫn có

Nợ phải trả người bán là một khoản khá nhạy cảm với những gian lận như chiếm dụng hoặc tham ô

Nợ phải trả người bán là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, vì nó cho phép doanh nghiệp chiếm dụng vốn, từ đó giảm thiểu chi phí sử dụng vốn Việc này giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí sản xuất và kinh doanh, góp phần nâng cao lợi nhuận.

Khoản mục phải trả người bán thường gặp nhiều sai phạm do đây là một khoản mục lớn trong doanh nghiệp và nằm trong Bảng Cân Đối Kế Toán Nó liên quan chặt chẽ đến hàng tồn kho và giá vốn hàng bán, cho phép doanh nghiệp điều chỉnh công nợ nhằm phục vụ các mục đích riêng.

Các khoản nợ phải trả người bán được ghi nhận trong báo cáo tài chính (BCTC) là có thật, được xác nhận qua các giao dịch thực tế và đã được phê duyệt đúng thẩm quyền, đồng thời phù hợp với từng đối tượng liên quan.

- Đầy đủ: Các khoản nợ phải trả người bán phát sinh có đầy đủ các chứng cứ và chứng từ hợp lệ

Nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp được thể hiện qua các khoản nợ phải trả người bán trong Báo cáo tài chính Những khoản nợ này phản ánh nghĩa vụ thực sự của doanh nghiệp, tức là các khoản nợ tồn tại mà doanh nghiệp cần phải thanh toán cho chủ nợ trong một khoảng thời gian nhất định với số tiền cụ thể.

- Ghi chép chính xác: Các khoản nợ phải trả người bán được tính toán, đánh giá đúng quy định, đúng số lượng và số tiền

- Trình bày và công bố: Các khoản nợ phải trả người bán được trình bày và công bố đúng đắn và đầy đủ theo quy định

2.1.4 Sơ đồ hạch toán tài khoản phải trả người bán

Sơ đồ 2.1- Sơ đồ hạch toán tài khoản phải trả người bán

KSNB khoản mục nợ phải trả người bán

Kiểm soát nội bộ đối với nợ phải trả người bán có sự khác biệt tùy thuộc vào từng nội dung cụ thể Tuy nhiên, điểm nổi bật trong kiểm soát này là việc thường xuyên kiểm tra và đối chiếu các khoản nợ phải trả với khách hàng Đồng thời, các chứng từ liên quan cần phải được kiểm soát nội bộ chặt chẽ, đảm bảo có dấu hiệu rõ ràng của kiểm soát nội bộ.

Có nhiều loại nợ phải trả người bán, mỗi loại yêu cầu quy trình kiểm soát riêng Tuy nhiên, kiểm soát nội bộ đối với nợ phải trả người bán cần phải được thể hiện rõ ràng qua các điểm quan trọng.

- Có các quy định chặt chẽ về từng loại công nợ khi phát sinh và xử lý

Hệ thống sổ kế toán chi tiết ghi chép công nợ theo từng loại và đối tượng, đảm bảo có quy trình kiểm tra, xét duyệt và phê duyệt cho mỗi loại công nợ Ngoài ra, báo cáo công nợ phải trả cho người bán được phân loại theo từng loại nợ và từng người bán, và cũng cần được phê duyệt.

Định kỳ, doanh nghiệp cần thực hiện kiểm tra và đối chiếu công nợ với người bán Theo thông lệ tại nhiều quốc gia, hàng tháng, người bán sẽ gửi cho bên mua bảng kê hóa đơn cùng số dư tài khoản công nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán Việc này giúp doanh nghiệp có cơ sở để kiểm tra, đối chiếu và xử lý kịp thời các chênh lệch (nếu có).

- Sự ghi chép công nợ phải đầy đủ kịp thời, có hệ thống và sự phân loại rõ ràng

- Có những quy định và kiểm soát chặt chẽ về từng loại công nợ phải trả người bán đảm bảo đúng sự phân loại và đúng quy định.

Nguyên tắc hạch toán khoản mục Nợ phải trả người bán

Nợ phải trả cho người bán và nhà cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ cần được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng Trong tài khoản chi tiết, cần phản ánh cả số tiền đã ứng trước cho người bán nhưng chưa nhận được sản phẩm hoặc dịch vụ hoàn thành.

- Tài khoản này không theo dõi các nghiệp vụ mua hàng trả tiền ngay tại thời điểm giao hàng (bằng tiền mặt, séc hoặc đã trả qua ngân hàng )

Những vật tư, hàng hóa và dịch vụ đã nhập kho nhưng chưa có hóa đơn vào cuối tháng cần được ghi sổ theo giá tạm tính Khi nhận được hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức từ người bán, cần điều chỉnh giá trị ghi sổ về giá thực tế.

Khi ghi nhận các nghiệp vụ chiết khấu và giảm giá, người bán cần điều chỉnh số nợ phải thanh toán Kế toán phải hạch toán rõ ràng các khoản chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán từ người bán, ngoài hóa đơn mua hàng.

Đối với các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ, cần theo dõi cả giá trị gốc trên các tài khoản chi tiết và thực hiện quy đổi sang đồng Việt Nam Cuối kỳ, cần điều chỉnh theo tỷ giá thực tế để đảm bảo tính chính xác.

Đối với các khoản nợ phải trả bằng vàng, bạc và đá quý, cần phải ghi rõ cả giá trị và hiện vật Cuối kỳ, các khoản này sẽ được điều chỉnh theo số dư thực tế.

Không được thực hiện việc bù trừ công nợ giữa nhà cung cấp và khách hàng Thay vào đó, cần phải dựa vào sổ chi tiết để thu thập số liệu, từ đó lập bảng cân đối kế toán cho kỳ cuối.

- Theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải trả theo từng đối tượng, thường xuyên tiến hành đối chiếu, kiểm tra tình hình thanh toán được kịp thời

Đối với các đối tượng có giao dịch mua bán thường xuyên và số dư nợ lớn, việc kiểm tra và đối chiếu các khoản nợ lớn phát sinh, số tiền đã thanh toán và số còn phải thanh toán là cần thiết Điều này nên được thực hiện định kỳ hoặc vào cuối tháng kế toán, và cần có xác nhận bằng văn bản để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.

Mục tiêu kiểm toán NPTNB

Đảm bảo rằng các khoản phải trả nhà cung cấp, cả ngắn hạn lẫn dài hạn, đều được ghi nhận chính xác và đầy đủ, thể hiện nghĩa vụ thanh toán của doanh nghiệp Các khoản này cần được đánh giá và trình bày phù hợp với quy định về lập và trình bày báo cáo tài chính hiện hành.

Chu trình kiểm toán khoản mục NPTNB theo chương trình Kiểm toán mẫu của VACPA

2.5.1 Lập kế hoạch kiểm toán

Lập kế hoạch kiểm toán là bước khởi đầu quan trọng mà các kiểm toán viên cần thực hiện để thiết lập các điều kiện pháp lý và những yếu tố cần thiết cho quá trình kiểm toán hiệu quả.

Lập kế hoạch kiểm toán đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán Một kế hoạch kiểm toán phù hợp giúp kiểm toán viên triển khai công việc một cách đúng hướng và trọng tâm, giảm thiểu sai sót và hoàn thành nhiệm vụ nhanh chóng Đối với quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người bán, mục tiêu là xây dựng một chiến lược kiểm toán bao gồm kế hoạch tổng thể và chương trình kiểm toán phù hợp với bản chất, thời gian và phạm vi của các thủ tục kiểm toán Quy trình lập kế hoạch kiểm toán sẽ bao gồm bốn bước công việc chính.

2.5.1.1 Thu thập thông tin cơ sở và thực hiện thủ tục phân tích thông tin

Theo quy định thông thường, các tổ chức có nhu cầu kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) sẽ lựa chọn một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán và gửi thư mời kiểm toán đến doanh nghiệp đó.

Sau khi xác định đối tượng khách hàng tương lai, Công ty kiểm toán sẽ tiến hành thu thập thông tin sơ bộ thông qua việc tiếp cận trực tiếp và tìm hiểu từ các nguồn liên quan.

Thông tin cơ bản như ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, môi trường và điều kiện kinh doanh, cũng như nề nếp công tác tài chính – kế toán, rất quan trọng để Công ty kiểm toán hiểu rõ hơn về khách hàng Điều này giúp xác định các điểm nghi vấn trong hoạt động của doanh nghiệp, từ đó KTV có thể phân tích và đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện lý do kiểm toán, lựa chọn đội ngũ nhân viên phù hợp và đạt được hợp đồng kiểm toán.

2.5.1.2 Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán

Thứ nhất, đánh giá tính trọng yếu:

Trọng yếu là khái niệm liên quan đến tầm cỡ và bản chất của các sai phạm trong thông tin tài chính, bao gồm cả việc bỏ sót thông tin Trong bối cảnh cụ thể, nếu dựa vào những thông tin này để đưa ra xét đoán, có thể dẫn đến những kết luận không chính xác hoặc sai lầm.

KTV cần đánh giá mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC và phân bổ mức đánh giá đó cho từng khoản mục trên BCTC

Bản chất của các khoản mục nợ phải trả người bán là:

Các khoản nợ phải trả người bán thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp

Các khoản nợ phải trả người bán liên quan đến nhiều tài sản quan trọng trên BCTC, bao gồm tài sản cố định, hàng tồn kho và tiền mặt.

Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là một quá trình xét đoán của kiểm toán viên (KTV) và không cố định Mức ước lượng này có thể thay đổi trong suốt cuộc kiểm toán nếu KTV nhận thấy rằng ước lượng ban đầu quá cao hoặc quá thấp, hoặc nếu có sự thay đổi trong các yếu tố xác định mức ước lượng này.

Thứ hai, đánh giá rủi ro kiểm toán:

Rủi ro kiểm toán đề cập đến khả năng mà kiểm toán viên đưa ra ý kiến không chính xác, khi báo cáo tài chính (BCTC) đã được kiểm toán vẫn còn tồn tại những sai sót trọng yếu.

Các rủi ro cơ bản thường liên quan đến công nợ phải trả người bán trong quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán là:

Khoản nợ không được ghi nhận đầy đủ do cố tình ghi giảm hoặc không ghi lại, dẫn đến sai lệch trong báo cáo tài chính (BCTC) Hệ quả là chi phí không được phản ánh đúng kỳ, làm tăng khả năng giả mạo về tình hình thanh toán của doanh nghiệp.

- Phản ánh những khoản nợ phải trả người bán không có thật, ghi tăng chi phí để trốn thuế

- Các khoản phải trả người bán không được phân loại đúng

2.5.1.3 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát

Mục đích của kiểm toán viên (KTV) khi nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ là xác định mức độ tin cậy của hệ thống này Dựa trên kết quả đánh giá, KTV sẽ xác định nội dung, phạm vi và thời gian hợp lý cho các cuộc khảo sát cơ bản cần thực hiện Để đạt được mục đích này, KTV cần thực hiện một số công việc cụ thể.

Thu thập thông tin về môi trường kiểm soát và hệ thống kế toán của đơn vị khách hàng là rất quan trọng để hạch toán chính xác các khoản nợ phải trả người bán Việc này giúp đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong việc quản lý tài chính, đồng thời nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ.

Thủ tục kiểm soát công nợ phải trả cần được thực hiện dựa trên các nguyên tắc quan trọng như phân công và phân nhiệm rõ ràng, nguyên tắc bất kiêm nhiệm nhằm đảm bảo tính minh bạch, cùng với nguyên tắc phê chuẩn và ủy quyền để tăng cường hiệu quả quản lý tài chính.

- Tìm hiểu mức độ độc lập và tính thường xuyên hoạt động của bộ máy kiểm soát nội bộ của khách hàng

Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với khoản mục nợ phải trả người bán cần dựa trên việc xác định các mục tiêu kiểm soát, quy trình kiểm soát cụ thể và phân tích điểm yếu trong hệ thống kiểm soát nội bộ.

2.5.1.4 Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và soạn thảo chương trình kiểm toán

Kế hoạch kiểm toán tổng thể là tài liệu quan trọng cho mọi cuộc kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC), được xây dựng dựa trên chiến lược kiểm toán nếu có Kế hoạch này cần nêu rõ phạm vi dự kiến và phương pháp thực hiện công việc kiểm toán, đảm bảo đầy đủ và chi tiết để làm nền tảng cho việc phát triển các chương trình kiểm toán cụ thể.

THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT CHI NHÁNH

Quy trình kiểm toán BCTC của công ty SVC

Cuộc kiểm toán BCTC của SVC có quy trình như sau:

Sơ đồ quy trình kiểm toán của SVC

Sơ đồ 3.1- Sơ đồ quy trình kiểm toán BCTC của SVC

Lập kế hoạch kiểm toán

Công việc sau kiểm toán Soát xét hồ sơ và đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán

Theo dõi các sự kiện phát sinh sau ngày phát hành báo cáo kiểm toán

Thu thập thông tin về khách hàng Thực hiện thủ tục phân tích Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro

Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro

Kiểm toán viên cần thực hiện các bước quan trọng trong quy trình kiểm toán, bắt đầu bằng việc soát xét giấy tờ làm việc Tiếp theo, họ sẽ tổ chức cuộc họp để thống nhất số liệu với khách hàng Sau khi hoàn tất, báo cáo kiểm toán dự thảo sẽ được tổng hợp và cuối cùng, báo cáo kiểm toán chính thức sẽ được phát hành.

Thiết kế chương trình kiểm toán

Kiểm tra số liệu trên sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản

Kiểm tra việc cộng dồn và đối chiếu số liệu với các chứng từ liên quan là một bước quan trọng trong quy trình kế toán Đồng thời, trao đổi với nhân viên kế toán về công tác kế toán và các bút toán điều chỉnh cũng giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.

Công việc thực hiện trước kiểm toán Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán Lựa chọn nhóm kiểm toán viên Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể

Ký kết hợp đồng kiểm toán

3.1.1 Giai đoạn tiền lập kế hoạch

Giai đoạn này về cơ bản gồm các công việc:

Lãnh đạo công ty hoặc lãnh đạo khối kiểm toán BCTC cần nghiên cứu thư mời kiểm toán và tiếp nhận mối quan hệ với khách hàng do các bộ phận trong công ty xây dựng Họ phải trực tiếp liên hệ để trao đổi các yêu cầu cụ thể của khách hàng một cách tỉ mỉ và thận trọng, đồng thời tìm hiểu nghiệp vụ kinh doanh của doanh nghiệp Việc đánh giá mức độ phức tạp của doanh nghiệp và xem xét giá trị cuộc kiểm toán là rất quan trọng.

Khi khách hàng được chấp nhận, người quản lý sẽ chỉ định nhóm kiểm toán phù hợp và phân công thực hiện cuộc kiểm toán Việc này được thực hiện bởi Ban Giám đốc và Trưởng phòng kiểm toán của SVC Người quản lý sẽ liệt kê các thông tin cần thiết như thời điểm bắt đầu, thời gian kiểm toán, yêu cầu của khách hàng và giá phí kiểm toán, sau đó soạn hợp đồng kiểm toán để trình giám đốc ký.

3.1.2 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

Thu thập thông tin về khách hàng

Với khách hàng mới: SVC yêu cầu cung cấp các tài liệu như Giấy phép thành lập

Để hiểu biết sơ bộ về công ty khách hàng, doanh nghiệp cần thu thập các tài liệu như Điều lệ công ty, biên bản họp Hội đồng quản trị, cơ cấu tổ chức, hợp đồng và cam kết, cũng như các thủ tục kiểm soát nội bộ SVC sẽ thực hiện việc này thông qua việc trao đổi trực tiếp với Ban Giám đốc, Kế toán trưởng hoặc nhân viên của đơn vị được kiểm toán, đồng thời liên hệ với các kiểm toán viên tiền nhiệm và nhà tư vấn đã từng cung cấp dịch vụ Đối với khách hàng thường niên, kiểm toán viên sẽ xem xét Hồ sơ kiểm toán năm trước và Hồ sơ thường trực, cũng như cập nhật thông tin từ Ban Giám đốc về những thay đổi trong năm qua để phục vụ cho công tác kiểm toán hiện tại.

Thực hiện thủ tục phân tích

Sau khi nhận đủ thông tin cần thiết, KTV tiến hành phân tích sơ bộ trên Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của khách hàng Mục tiêu của thủ tục phân tích kiểm toán đối với khoản mục nợ PTNCC là đánh giá tính chính xác và hợp lý của các số liệu tài chính.

Nắm bắt xu hướng và biến động quan trọng trong tình hình nợ phải trả của khách hàng qua các năm, cũng như sự thay đổi về số lượng nhà cung cấp, giúp xác định nguyên nhân của những biến động này.

Kết quả phân tích cho phép KTV xác định các vấn đề nghi ngờ và nghiệp vụ khả nghi, từ đó lập kế hoạch tập trung vào những nghiệp vụ trọng yếu có nguy cơ xảy ra sai sót và gian lận.

Kỹ thuật phân tích tài chính bao gồm phân tích dọc và phân tích ngang Kỹ thuật viên kiểm toán so sánh số dư khoản nợ phải thu ngắn hạn (NPTNB) giữa năm nay và năm trước, đồng thời phân tích sự thay đổi tỷ trọng của NPTNB trong tổng tài sản qua các năm Bên cạnh đó, việc so sánh tỷ lệ này với các đơn vị cùng ngành giúp đánh giá tổng thể tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Để hiểu rõ về hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ, SVC đề nghị kế toán trưởng cung cấp tài liệu liên quan đến chính sách kế toán, hệ thống tài khoản sử dụng và sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ chính Kiểm toán viên của SVC sẽ xem xét tính tuân thủ của việc hạch toán thực tế hàng ngày tại phòng kế toán với các quy định đã được đặt ra.

Xác định mức trọng yếu

Tính trọng yếu của một khách hàng phụ thuộc vào quy mô của họ Vì vậy, cần áp dụng các phương pháp khác nhau để xác định mức trọng yếu cho từng khách hàng riêng biệt.

Yếu tố định lượng của tính trọng yếu được thể hiện qua quy mô sai sót trong các nghiệp vụ, với mức trọng yếu được xác định dựa trên các tiêu chí như lợi nhuận trước thuế (5%-10%), doanh thu thuần (0,5%-3%), tổng chi phí (0,5%-3%), vốn chủ sở hữu (1%-5%) và tổng tài sản (1%-2%).

- Sau khi ước lượng mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC, KTV tiến hành phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục cụ thể

Mức trọng yếu từng khoản mục = (50%- 75%) * Mức trọng yếu tổng thể

Thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết

Chương trình kiểm toán bao gồm các kế hoạch chi tiết về công việc cần thực hiện, thời gian hoàn thành và phân công nhiệm vụ giữa các kiểm toán viên Nó cũng xác định các tài liệu và thông tin liên quan cần thu thập và sử dụng trong quá trình kiểm toán.

Trọng tâm của chương trình kiểm toán là các thủ tục kiểm toán cần thiết thực hiện đối với từng khoản mục hay bộ phận được kiểm toán

3.1.3 Giai đoạn thực hiện kiểm toán

Theo sự phân công của nhóm trưởng, các thành viên tiến hành kiểm toán các phần hành được giao, bao gồm tổng hợp số liệu, thu thập tài liệu, kiểm tra chứng từ gốc và phỏng vấn.

Sau khi hoàn thành từng phần công việc, các thành viên trong nhóm sẽ gửi lại cho nhóm trưởng để kiểm tra và chỉnh sửa theo yêu cầu Vào ngày trước khi kết thúc kiểm toán tại khách hàng, kiểm toán viên điều hành sẽ làm việc trực tiếp với nhóm trưởng.

Quy trình kiểm toán khoản mục NPTNB

3.2.1 Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ

Đối với khách hàng mới, KTV sẽ nghiên cứu và đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) tại doanh nghiệp thông qua các thử nghiệm kiểm soát Quá trình này sẽ tốn thời gian hơn và diễn ra song song với việc tìm hiểu khách hàng trước khi ký hợp đồng kiểm toán.

Đối với khách hàng cũ, KTV cần thu thập bằng chứng về những đổi mới trong hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) để điều chỉnh mức độ đánh giá rủi ro kiểm soát cho phù hợp.

3.2.2 Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế các thử nghiệm cơ bản

Đánh giá lại rủi ro kiểm soát là yếu tố quan trọng giúp kiểm toán viên lựa chọn các thử nghiệm cơ bản cần thiết nhằm kiểm tra giá trị NPTNB tại thời điểm khóa sổ.

Tùy theo mức độ rủi ro kiểm soát, kiểm toán viên sẽ điều chỉnh khối lượng các thử nghiệm cơ bản cần thực hiện nhằm xác định xem báo cáo tài chính có phản ánh trung thực và đầy đủ giá trị của tài sản ngắn hạn vào thời điểm khóa sổ hay không.

3.2.3 Thực hiện thủ tục phân tích đối với khoản mục nợ phải trả

KTV sẽ thực hiện các chỉ tiêu và so sánh với các chỉ tiêu tương ứng của năm trước để nhận diện những biến động bất thường và phân tích nguyên nhân gây ra chúng.

KTV thực hiện việc so sánh và phân tích biến động số dư phải trả nhà cung cấp giữa năm nay và năm trước, đồng thời đánh giá tỷ trọng số dư này trong tổng nợ ngắn hạn và dài hạn Mục tiêu là phát hiện những biến động bất thường và đánh giá tính phù hợp với những thay đổi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Tỷ lệ nợ phải trả trên tổng nợ phải trả

Nợ phải trả người bán Tổng nợ phải trả

Tỷ lệ nợ phải trả người bán trên tổng nợ ngắn hạn

= Nợ phải trả người bán

− Nghiên cứu giá trị NPTNB chi tiết theo từng người bán để phát hiện những điểm bất thường

Lập bảng PIVOT là phương pháp tổng hợp phát sinh tài khoản hàng tháng, giúp đối chiếu với các tài khoản khác tương ứng Thông qua bảng này, kế toán viên có thể dễ dàng phát hiện các nghiệp vụ bất thường xảy ra trong kỳ, đảm bảo không bỏ sót những giao dịch quan trọng.

3.2.4.1 Yêu cầu đơn vị cung cấp bảng số dư chi tiết NPT để đối chiếu với sổ cái và sổ chi tiết

Mục đích của việc xác minh là để đảm bảo rằng số liệu NPTNB trên báo cáo tài chính (BCTC) đồng nhất với các khoản NPT của từng đối tượng trong các sổ chi tiết.

KTV tiến hành tổng hợp các khoản nợ phải trả người bán và kiểm tra sự khớp đúng số liệu giữa các sổ liên quan Bảng tổng hợp nợ phải trả người bán (E210) cung cấp cái nhìn tổng quát về số dư tài khoản phải trả và trả trước cho người bán, đồng thời xác nhận tính chính xác của số dư trên bảng cân đối kế toán và sổ cái tài khoản.

3.2.4.2 Thu thập thư xác nhận một số khoản NPT

NPT được xem như một khoản nợ của doanh nghiệp, do đó, mục tiêu hàng đầu là đảm bảo tính đầy đủ Vì vậy, nếu có khả năng, kiểm toán viên nên yêu cầu doanh nghiệp khách hàng cung cấp thông tin giao dịch (TXN) từ tất cả các nhà cung cấp Nếu không thể, hãy lựa chọn những nhà cung cấp chính của doanh nghiệp để yêu cầu gửi TXN.

Nhiệm vụ của KTV là thu thập các giao dịch (TXN) mà khách hàng đã thực hiện và gửi cho nhà cung cấp, nhằm làm bằng chứng cho quy trình kiểm toán trong việc đối chiếu TXN thuộc chu trình kiểm toán NPTNB.

Nhược điểm của thủ tục này là không cung cấp bằng chứng rằng mọi khoản NPTNB đều được ghi chép

KTV có thể tiến hành kiểm tra việc thanh toán sau niên độ với những khoản NPTNB không có phản hồi TXN.

3.2.4.3 Chọn mẫu để kiểm tra chứng từ gốc và các tài liệu liên quan Đây là thủ tục nhằm kiểm tra sự có thực của các khoản NPTNB KTV sẽ chọn mẫu để kiểm tra chứng từ gốc và các tài liệu có liên quan

3.2.5 Tìm hiểu các khoản NPT không được ghi chép Đây là một thủ tục quan trọng trong kiểm toán NPTNB KTV áp dụng những thủ tục kiểm tra sau:

Kiểm tra các nghiệp vụ sau thời điểm khóa sổ là rất quan trọng để phát hiện các khoản chi chưa được ghi nhận đúng Ví dụ, các khoản thanh toán cho hàng hóa có thể thuộc về chi phí của niên độ trước nhưng lại được ghi nhận vào niên độ sau Nếu kiểm toán viên (KTV) phát hiện sai sót này, điều đó cho thấy kế toán viên đã bỏ sót một khoản chi, ảnh hưởng đến số liệu của niên độ tiếp theo.

Xem xét các tài liệu có thể chứa các khoản NPTNB chưa được ghi chép, bao gồm hồ sơ mua hàng dở dang, chứng từ thanh toán phát hành sau thời điểm khóa sổ, và hóa đơn nhận được sau khi kết thúc niên độ.

3.2.6 Xem xét việc trình bày và công bố các khoản NPT trên BCTC

Nếu các khoản mục NPTNB có số dư bên Nợ, giá trị này phải được trình bày ở phần Nợ phải thu trên CĐKT

Các khoản NPTNB trọng yếu phải được công bố trên thuyết minh BCTC

Các khoản NPTNB được đảm bảo bằng tài sản thế chấp phải được công bố và tham chiếu với tài sản thế chấp

3.2.7 Sự kiện được phát hiện sau ngày công bố BCTC

Nếu kiểm toán viên phát hiện các khoản công nợ bất ngờ hoặc sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ, họ có thể yêu cầu điều chỉnh báo cáo tài chính hoặc công bố thông tin trong thuyết minh của doanh nghiệp, tùy thuộc vào mức độ quan trọng của vấn đề.

Kiểm toán khoản mục NPTNB tại khách hàng ABC năm tài chính 2017

3.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán Công ty khách hàng – Công ty ABC

Nhóm kiểm toán sẽ thu thập thông tin cần thiết để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể cho Công ty ABC, bao gồm việc mở Hồ sơ kiểm toán chung và yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin về sự biến động trong năm 2017 cùng với BCTC của năm này Kết quả, KTV đã thu thập được những thông tin quan trọng.

3.3.1.1 Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng Công ty ABC

- Tên khách hàng: Công ty HHCN ABC

- Trụ sở chính: số X, đường Chợ Chiều, xã Hố Nai, huyện Trảng Bom, Tỉnh Đồng Nai

Công ty HHCN ABC là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, được thành lập bởi công ty X theo giấy phép đầu tư số 1075/GP do Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư cấp vào ngày 09 tháng 12 năm 1994 Công ty hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Ban Quản Lý Các Khu Công Nghiệp Đồng Nai cấp.

Sản xuất linh kiện, phụ tùng giảm xóc xe gắn máy ô tô, xe đạp, sản xuất dụng cụ thể thao, thiết bị văn phòng, gia công cơ khí

3.3.1.2 Hiểu biết về chính sách, hệ thống kế toán mà Công ty HHCN ABC đang áp dụng (Cách thức tổ chức kế toán của đơn vị )

Báo cáo tài chính của Công ty được lập bằng đồng Việt Nam (VNĐ) theo nguyên tắc giá gốc, tuân thủ các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung tại Việt Nam.

Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng:

Công ty áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS)

Công ty áp dụng chế độ Kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính

Phần mềm kế toán sử dụng: Easy Accounting

Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung

Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01 đến 31/12 năm dương lịch

Công ty áp dụng tất cả các chuẩn mực kế toán Việt Nam đã ban hành và Chế độ kế toán Việt Nam

(Các chính sách kế toán của Công ty cụ thể đính kèm tại Phụ Lục 1)

3.3.1.3 Tìm hiểu và đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng

Sau khi thu thập đầy đủ thông tin về tình hình kinh doanh của khách hàng, chủ nhiệm kiểm toán của SVC sẽ tiến hành đánh giá rủi ro kiểm soát và môi trường kiểm soát thông qua một loạt câu hỏi Dựa vào các dữ liệu ban đầu như BCTC, Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh, chủ nhiệm kiểm toán sẽ trả lời các câu hỏi này Công việc này yêu cầu chủ nhiệm kiểm toán phải có trình độ chuyên môn cao và khả năng xét đoán nghề nghiệp tốt.

Công ty HHCN ABC, một khách hàng thường xuyên của SVC, giúp việc đánh giá rủi ro kiểm soát và môi trường kiểm soát trở nên nhanh chóng và hiệu quả khi kết thúc niên độ kế toán Do đó, kiểm toán viên chỉ cần xem xét một số khía cạnh nhất định.

Câu hỏi đánh giá rủi ro kiểm soát và môi trường kiểm soát Công ty ABC (Đính kèm tại PHỤ LỤC 2)

Kết quả từ các câu hỏi cho thấy rủi ro kiểm soát của Công ty HHCN ABC ban đầu được đánh giá thấp Tiếp theo, SVC sẽ tiến hành đàm phán sơ bộ với Ban lãnh đạo khách hàng về các điều khoản hợp đồng, rủi ro có thể gặp phải và mức phí kiểm toán Qua những bước đầu tiên này, SVC đã chính thức ký hợp đồng kiểm toán BCTC năm 2017 cho Công ty HHCN ABC.

3.3.1.4 Tìm hiểu chu trình mua hàng, phải trả, trả tiền

KTV sẽ nghiên cứu quy trình mua hàng và thanh toán của Công ty khách hàng ABC để nắm rõ các khoản nợ phải trả cho người bán, đồng thời đánh giá thiết kế và thực hiện kiểm soát chính trong chu trình kinh doanh Dựa trên những thông tin này, KTV sẽ quyết định có thực hiện thử nghiệm kiểm soát hay không và thiết kế các thủ tục kiểm tra cơ bản phù hợp và hiệu quả.

Thông qua việc phỏng vấn kế toán trưởng và nhân viên bộ phận mua hàng, cùng với các bộ phận liên quan, chúng tôi thu thập sổ sách và giấy tờ công ty cần thiết để hoàn thiện thông tin vào WP - A420 (chi tiết xem tại PHỤ LỤC 3).

Kế toán viên (KTV) sẽ mô tả chu trình mua hàng, phải trả và trả tiền của doanh nghiệp dựa trên sơ đồ chu trình thanh toán đã thu thập và thông tin từ cuộc phỏng vấn với kế toán của công ty khách hàng, sử dụng phương pháp trần thuật hoặc sơ đồ để trình bày rõ ràng quy trình này.

Bảng 2.2 Bảng mô tả chu trình “mua hàng, phải trả, trả tiền”- phương pháp trần thuật (trích từ A420)

Quy trình mua hàng và nợ phải trả bắt đầu từ khi các phòng ban lập phiếu yêu cầu mua hàng và kết thúc khi việc thanh toán cho nhà cung cấp được hoàn tất.

• Thanh toán cho nhà cung cấp Đối tượng liên quan • Nhà cung cấp

• Bộ phận yêu cầu mua hàng, bộ phận mua hàng

• Phó Giám đốc/ Trưởng phòng kinh doanh

CÁC CHÍNH SÁCH CỦA QUY TRÌNH

Bộ phận mua hàng của phòng Nhân sự Tổng vụ có nhiệm vụ tổng hợp yêu cầu mua hàng về số lượng và giá trị dựa trên bảng dự trù do các bộ phận khác gửi, sau đó trình lên Phó Giám đốc điều hành để phê duyệt.

Lập dự trù mua hàng

Dự trù mua hàng được xây dựng dựa trên nhu cầu sản xuất thực tế và tốc độ tăng trưởng tiêu thụ Quy trình này cần có sự phê duyệt từ Trưởng bộ phận kinh doanh và Phó giám đốc điều hành trước khi tiến hành.

Dự trù được thực hiện dựa trên kế hoạch đặt hàng của các khách hàng lớn truyền thống vào cuối năm, nhằm chuẩn bị cho năm tiếp theo.

− Dự trù đặt hàng bổ sung được lập căn cứ vào nhu cầu đặt hàng của khách hàng trong năm

• Trường hợp mua hàng đột xuất phải có sự phê duyệt của Phó Tổng Giám đốc điều hành

• Các bộ phận có trách nhiệm đối với các chi phí thuộc phạm vi phòng quản lý theo chính sách của Công ty

Hợp đồng mua hàng và phê duyệt

• Hợp đồng được lập theo chính sách, quy định của Công ty

Chu trình mua hàng, phải trả, trả tiền của DN bằng sơ đồ (flowchart) (Xem thêm

Để xác định xem doanh nghiệp có thực hiện đúng quy trình kiểm soát nội bộ (KSNB) trong chu trình mua hàng, thanh toán hay không, kiểm toán viên (KTV) sẽ tiến hành kiểm tra và đối chiếu các tài liệu như hóa đơn mua hàng, phiếu nhập kho với hợp đồng mua bán giữa Công ty ABC và Công ty thép Dong Bang Việt Nam, cũng như đơn đặt hàng Ngoài ra, KTV sẽ gửi thư xác nhận, lập bảng tổng hợp hàng hóa và tổng số tiền thanh toán để đối chiếu với sổ sách kế toán.

Chi tiết các kiểm soát chính mà KTV thực hiện xem bảng soát xét 2.2

Bảng 2.3 Bảng soát xét về thiết kế và thực hiện các kiểm soát chính (trích A420)

Sai sót có thể xảy ra Mô tả kiểm soát chính (1)

KSNB đã được thiết kế phù hợp chưa

Thủ tục KSNB có được thực hiện không?

Tham chiếu đến tài liệu

Mục tiêu KS (1): “Tính có thật”: Các khoản mục hàng hóa, dịch vụ, phải trả nhà cung cấp là có thật

Trước khi đặt hàng hoặc ký kết hợp đồng, cần đánh giá năng lực và uy tín của nhà cung cấp Các khoản mua hàng hóa và dịch vụ phải được kiểm tra kỹ lưỡng, đảm bảo rằng các khoản phải trả đã được ghi sổ là thực tế và đã được thực hiện.

• Kế toán HTK chỉ ghi nhận HTK khi có đơn đặt hàng, phiếu nhập kho, phiếu yêu cầu nhập kho, hóa đơn hợp lệ

• Kiểm kê HTK định kỳ cho một số mặt hàng và so sánh với số liệu kế toán  

• Gửi thư xác nhận cho nhà cung cấp

Mục tiêu KS (2): “Tính đầy đủ”: Các khoản mua hàng hóa, dịch vụ và phải trả nhà cung cấp được ghi nhận đầy đủ

Các khoản mua hàng hóa, dịch vụ có thể không được phản ánh vào sổ kế toán

• Hóa đơn mua hàng, phiếu nhập kho phải được chuyển về phòng kế toán để ghi sổ  

• Lập báo cáo toàn bộ hàng hóa và dịch vụ mua đã nhận và đối chiếu với kế toán

Mục tiêu KS (3): “Tính chính xác”: Các khoản mua hàng hóa, dịch vụ và phải trả nhà cung cấp được ghi nhận chính xác, đúng đối tượng

Hàng hóa, dịch vụ có thể không được ghi nhận chính xác

• Kiểm tra hóa đơn (loại hàng hóa, dịch vụ, số lượng, đơn giá…), đối chiếu với hợp đồng, đơn đặt hàng, phiếu nhập kho…

• Đối chiếu độc lập tổng số tiền đã thanh toán theo séc và tổng số tiền thanh toán ghi sổ  

Nợ phải trả có thể bị theo dõi không đúng đối tượng

• Hàng tháng đối chiếu số liệu nợ phải trả giữa phòng kế toán với phòng mua hàng  

• Hàng quý thực hiện đối chiếu nợ phải trả với từng nhà cung cấp  

Chuyển tiền thanh toán không đúng nhà cung cấp

• Việc chuyển tiền thanh toán phải căn cứ vào đề nghị thanh toán của nhà cung cấp và đối chiếu với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ  

KTV sẽ tổng hợp các rủi ro có sai xót trọng yếu phát hiện trong quá trình thực hiện các bước công việc ở trên vào bảng dưới đây: (trích A420)

Mô tả rủi ro TK/ Cơ sở dẫn liệu bị ảnh hưởng

Thủ tục kiểm toán cần thực hiện

( bổ sung vào CTKiT phần hành tương ứng) Ghi nhận sót hàng đang đi đường vào cuối niên độ

Hàng NK về đến cảng đang làm thủ tục thông quan đã có đủ chứng từ Hợp đồng, invoice nhà cung cấp tờ khai nhập khẩu

“331” phải trả nhà cung cấp

− Gửi thư xác nhận nợ

NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ

Ngày đăng: 29/11/2021, 10:28

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.2 Bảng mô tả chu trình “mua hàng, phải trả, trả tiền”- phương pháp trần thuật (trích từ A420) - Hoàn thiện chu trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính của công ty TNHH kiểm toán sao việt (SVC)
Bảng 2.2 Bảng mô tả chu trình “mua hàng, phải trả, trả tiền”- phương pháp trần thuật (trích từ A420) (Trang 53)
Bảng 2.3 Bảng soát xét về thiết kế và thực hiện các kiểm soát chính (trích A420) - Hoàn thiện chu trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính của công ty TNHH kiểm toán sao việt (SVC)
Bảng 2.3 Bảng soát xét về thiết kế và thực hiện các kiểm soát chính (trích A420) (Trang 55)
Chi tiết các kiểm soát chính mà KTV thực hiện xem bảng soát xét 2.2 - Hoàn thiện chu trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính của công ty TNHH kiểm toán sao việt (SVC)
hi tiết các kiểm soát chính mà KTV thực hiện xem bảng soát xét 2.2 (Trang 55)
❖ Lập bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số dư cuối năm trước. Đối chiếu các số dư trên bảng số liệu tổng hợp với bảng CĐPS và giấy tờ làm việc và giấy tờ làm  việc của kiểm toán năm trước (nếu có) - Hoàn thiện chu trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính của công ty TNHH kiểm toán sao việt (SVC)
p bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số dư cuối năm trước. Đối chiếu các số dư trên bảng số liệu tổng hợp với bảng CĐPS và giấy tờ làm việc và giấy tờ làm việc của kiểm toán năm trước (nếu có) (Trang 59)
Qua bảng tổng hợp ta thấy: tỷ trọng phải trả người bán trên tổng nợ ngắn hạn năm nay cao (chiếm 47,2727% - tăng hơn 11% so với năm trước) =>Nợ phải trả năm nay  tăng mạnh so với năm trước do một trong các nguyên nhân sau:  - Hoàn thiện chu trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính của công ty TNHH kiểm toán sao việt (SVC)
ua bảng tổng hợp ta thấy: tỷ trọng phải trả người bán trên tổng nợ ngắn hạn năm nay cao (chiếm 47,2727% - tăng hơn 11% so với năm trước) =>Nợ phải trả năm nay tăng mạnh so với năm trước do một trong các nguyên nhân sau: (Trang 60)
Bảng liệt kê và tổng hợp các nhà cung cấp đã phúc đáp được thể hiện ở giấy tờ làm việc của kiểm toán viên - Hoàn thiện chu trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính của công ty TNHH kiểm toán sao việt (SVC)
Bảng li ệt kê và tổng hợp các nhà cung cấp đã phúc đáp được thể hiện ở giấy tờ làm việc của kiểm toán viên (Trang 62)
Tiếp theo quá trình trên, sau khi có cái nhìn tổng quan về tình hình công nợ của đơn vị khách hàng, cũng như để đảm bảo các khoản công nợ tại thời điểm 31/12/2017  được  phản  ánh  đầy  đủ,  chính  xác - Hoàn thiện chu trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính của công ty TNHH kiểm toán sao việt (SVC)
i ếp theo quá trình trên, sau khi có cái nhìn tổng quan về tình hình công nợ của đơn vị khách hàng, cũng như để đảm bảo các khoản công nợ tại thời điểm 31/12/2017 được phản ánh đầy đủ, chính xác (Trang 63)
Bảng 2.8: Kiểm tra ghi nhận tỷ giá trong kỳ và đánh giá chênh lệch tỷ giá - Hoàn thiện chu trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính của công ty TNHH kiểm toán sao việt (SVC)
Bảng 2.8 Kiểm tra ghi nhận tỷ giá trong kỳ và đánh giá chênh lệch tỷ giá (Trang 65)
Căn cứ vào bảng trên, KTV chọn ra mức trọng yếu để áp dụng khi thực hiện kiểm toán. - Hoàn thiện chu trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính của công ty TNHH kiểm toán sao việt (SVC)
n cứ vào bảng trên, KTV chọn ra mức trọng yếu để áp dụng khi thực hiện kiểm toán (Trang 92)
B. RỦI RO CÓ SAI SÓT TRỌNG YẾU CỦA KHOẢN MỤC Các  rủi  ro  có  sai  - Hoàn thiện chu trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính của công ty TNHH kiểm toán sao việt (SVC)
c rủi ro có sai (Trang 93)
Lập bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số dư cuối năm trước. Đối chiếu các số dư trên bảng số liệu tổng hợp với  BCĐSPS, sổ cái, sổ chi  tiết,… và giấy tờ làm việc của kiểm toán năm trước (nếu có) - Hoàn thiện chu trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính của công ty TNHH kiểm toán sao việt (SVC)
p bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số dư cuối năm trước. Đối chiếu các số dư trên bảng số liệu tổng hợp với BCĐSPS, sổ cái, sổ chi tiết,… và giấy tờ làm việc của kiểm toán năm trước (nếu có) (Trang 93)
1. Thu thập bảng tổng hợp chi tiết các khoản nợ phải trả và trả trước theo từng nhà cung cấp:  - Hoàn thiện chu trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính của công ty TNHH kiểm toán sao việt (SVC)
1. Thu thập bảng tổng hợp chi tiết các khoản nợ phải trả và trả trước theo từng nhà cung cấp: (Trang 94)
Xem xét các cam kết mua hàng nếu có và tình hình thực hiện các cam kết này. Trong trường hợp đơn vị vi phạm các cam kết, các khoản nợ  tiềm tàng phát sinh cần được xem xét, ghi nhận nghĩa vụ nợ phải trả  và công bố trên Bản thuyết minh BCTC - Hoàn thiện chu trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính của công ty TNHH kiểm toán sao việt (SVC)
em xét các cam kết mua hàng nếu có và tình hình thực hiện các cam kết này. Trong trường hợp đơn vị vi phạm các cam kết, các khoản nợ tiềm tàng phát sinh cần được xem xét, ghi nhận nghĩa vụ nợ phải trả và công bố trên Bản thuyết minh BCTC (Trang 95)
Phụ lục 8: Bảng tổng hợp so sánh với số dư cuối năm trước - Hoàn thiện chu trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính của công ty TNHH kiểm toán sao việt (SVC)
h ụ lục 8: Bảng tổng hợp so sánh với số dư cuối năm trước (Trang 97)
Phụ lục 10: Bảng tổng hợp tình hình tăng giảm khoản NPTNB - Hoàn thiện chu trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính của công ty TNHH kiểm toán sao việt (SVC)
h ụ lục 10: Bảng tổng hợp tình hình tăng giảm khoản NPTNB (Trang 99)
Phụ lục 11: Bảng đối ứng tài khoản phải trả với các tài khoản khác - Hoàn thiện chu trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính của công ty TNHH kiểm toán sao việt (SVC)
h ụ lục 11: Bảng đối ứng tài khoản phải trả với các tài khoản khác (Trang 100)
Phụ lục 12: Bảng chi tiết công nợ phải trả theo từng đối tượng - Hoàn thiện chu trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính của công ty TNHH kiểm toán sao việt (SVC)
h ụ lục 12: Bảng chi tiết công nợ phải trả theo từng đối tượng (Trang 102)
Phụ lục 14: Bảng theo dõi thư xác nhận gửi nhà cung cấp - Hoàn thiện chu trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính của công ty TNHH kiểm toán sao việt (SVC)
h ụ lục 14: Bảng theo dõi thư xác nhận gửi nhà cung cấp (Trang 105)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w