LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
Công ty TNHH Kiểm Toán AS, được thành lập vào ngày 17 tháng 5 năm 2000, đã được cấp giấy chứng nhận số 4102001086 bởi Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hồ Chí Minh Công ty đã đăng ký hành nghề kiểm toán tại Bộ Tài Chính Việt Nam và được Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước chấp nhận kiểm toán cho các tổ chức phát hành, niêm yết và kinh doanh chứng khoán Với hơn 17 năm kinh nghiệm, Kiểm Toán AS nằm trong top các công ty kiểm toán độc lập lâu năm tại Việt Nam, khẳng định vị thế và sự phát triển bền vững của thương hiệu.
Mục tiêu chính của công ty là chuyển giao kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn thành những dịch vụ hiệu quả và có giá trị cho tất cả khách hàng.
Công Ty TNHH Kiểm toán AS hoạt động dựa trên nguyên tắc độc lập, khách quan và chính trực, đồng thời cam kết bảo vệ quyền lợi hợp pháp cũng như bí mật kinh doanh của khách hàng.
- Tên công ty: Công ty TNHH Kiểm toán AS
- Tên tiếng anh: AS AUDITING COMPANY
- Địa chỉ: 63A, Võ Văn Tần, Quận 3, TP Hồ Chí Minh – Cao ốc văn phòng Bitexco
- Email: as@kiemtoanas.com.vn
- Website: www.kiemtoanas.com.vn
- Loại hình doanh nghiệp: Trách nhiệm hữu hạn
- Tổng số vốn đầu tư của công ty hiện nay: 5.000.000.000 đồng
1.1.2 Nguyên tắc và mục tiêu hoạt động
Công ty TNHH Kiểm toán AS hoạt động dựa trên nguyên tắc độc lập, khách quan và chính trực, nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp cũng như bí mật kinh doanh của khách hàng.
- Luôn đặt uy tín, chất lượng dịch vụ lên hàng đầu;
- Luôn quan tâm đến lợi ích thiết thực của khách hàng;
- Luôn bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của khách hàng;
- Luôn đáp ứng các mục tiêu phát triển ngắn và dài hạn của nhà đầu tư;
- Luôn nghiên cứu để phát triển và đa dạng hóa các dịch vụ có chất lựợng cao;
- Luôn trang bị đầy đủ kỹ năng, kinh nghiệm và kiến thức cần thiết cho toàn thể nhân viên;
- Luôn xây dựng đội ngũ kiểm toán trình độ chuyên môn cao, am tường luật lệ địa phương;
Chúng tôi cam kết hợp tác chặt chẽ với các tổ chức nghề nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước nhằm phát triển các giải pháp tối ưu và hoàn hảo cho doanh nghiệp.
Công ty cam kết đặt lợi ích hợp đồng của khách hàng lên hàng đầu, với mục tiêu cung cấp dịch vụ chuyên ngành và thông tin đáng tin cậy, nhằm hỗ trợ khách hàng trong việc đưa ra các quyết định quản lý, tài chính và kinh tế hiệu quả.
Công ty hỗ trợ doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cũng như các tổ chức quốc tế tại Việt Nam, nắm vững các quy định pháp luật về kế toán, tài chính, thống kê và thuế Nhờ đó, công ty đã góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức hệ thống kế toán cho các doanh nghiệp.
Công ty hướng dẫn cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế thực hiện tốt công tác
Kế toán – Tài Chính cần tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật của Việt Nam và tiêu chuẩn quốc tế Điều này đảm bảo rằng số liệu kế toán phản ánh chính xác tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời giúp phát hiện và khắc phục sai sót, cũng như phòng ngừa rủi ro và thiệt hại cho hoạt động của doanh nghiệp.
Giúp các cơ quan Nhà nước có số liệu hợp pháp và trung thực là rất quan trọng để thực hiện tốt chức năng kiểm tra và kiểm soát các hoạt động kinh doanh dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân Điều này giúp xác định nghĩa vụ, quyền lợi và trách nhiệm của các doanh nghiệp, từ đó góp phần duy trì kỷ cương và trật tự trong công tác kế toán và quản lý tài chính.
Ngành nghề kinh doanh
Công ty TNHH Kiểm toán AS tự hào sở hữu đội ngũ nhân sự chuyên môn cao, tận tâm với nghề và dày dạn kinh nghiệm, đã xây dựng được lòng tin từ nhiều doanh nghiệp, điều này được thể hiện qua sự gia tăng số lượng khách hàng qua các năm Dưới đây là những dịch vụ chính mà công ty cung cấp.
1.2.1 Dịch vụ về kiểm toán
- Kiểm toán báo cáo tài chính theo luật định;
- Kiểm toán báo cáo tài chính, thông tin tài chính vì mục đích thuế hoặc theo mục đích thỏa thuận trước;
- Kiểm toán các khoản mục thông tin trong báo cáo tài chính: chi phí hoạt động, nguồn vốn, công nợ, thu chi;
- Soát xoát thông tin tài chính, báo cáo tài chính cho việc chia tách, hợp nhất, giải thể, tái cấu trúc doanh nghiệp, mua bán doanh nghiệp.
1.2.2 Dịch vụ về xác định giá giao dịch liên kết
- Hướng dẫn kê khai giao dịch liên kết trong quyết toán thuế TNDN;
- Hỗ trợ kê khai giao dịch liên kết trong quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp;
Dự báo rủi ro trong lĩnh vực kế toán liên quan đến giao dịch liên kết cần được thực hiện thông qua chứng thực tư vấn, nhằm nhận diện các lỗ hổng kế toán Việc ước lượng nghĩa vụ thuế về chuyển giá từ góc độ chuyên môn là rất quan trọng, từ đó đưa ra các khuyến cáo cần thiết để hỗ trợ khách hàng trong việc tuân thủ quy định và tối ưu hóa nghĩa vụ thuế.
1.2.3 Dịch vụ về kế toán – thống kê
- Hướng dẫn xây dựng hệ thống kế toán;
- Hướng dẫn và thực hiện ghi chép sổ sách kế toán;
- Hướng dẫn và thực hiện các hồ sơ kế toán: quyết toán thuế, hoàn thuế, ưu đãi thuế;
- Chuyển đổi báo cáo tài chính được lập từ chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) sang chuẩn mực kế toán quốc tế (IFRS);
- Thống kê, xử lý, phân loại thông tin kế toán.
- Đánh giá báo cáo tài chính về tình hình chấp hành luật thuế.
- Quản lý, giám sát các rủi ro về thuế.
- Xây dựng cấu trúc thuế.
- Tư vấn về thuế với các hợp đồng ký kết, dự án liên doanh, liên kết.
- Đại diện doanh nghiệp giải quyết các vấn đề về thuế.
Thành tựu và chiến lược phát triển của công ty
Trong suốt 17 năm hoạt động, Công Ty TNHH Kiểm Toán AS đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, được công nhận không chỉ qua sự tín nhiệm của hơn 400 doanh nghiệp mà còn thông qua các giải thưởng uy tín Đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm của công ty luôn tận tâm phục vụ khách hàng, không ngừng nâng cao nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp, góp phần vào sự gia tăng đáng kể số lượng khách hàng qua các năm.
Chiến lược phát triển của AS luôn đồng hành cùng xu thế phát triển của đất nước và ngành nghề, không ngừng xác định các phương hướng hoạt động cụ thể nhằm đạt được những mục tiêu đề ra.
Chúng tôi cam kết giữ vững mục tiêu hoạt động và tiếp thu có chọn lọc các phương thức làm việc hiệu quả Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp được đào tạo bài bản nhằm hoàn thành nội dung chương trình kiểm toán Chúng tôi không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, đồng thời nỗ lực giảm giá phí mà vẫn đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán.
- Công ty luôn củng cố và mở rộng các hình thức hoạt động, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ.
Công ty chủ yếu phục vụ khách hàng là các doanh nghiệp tại các tỉnh phía Nam Để phát triển hơn nữa, công ty đặt mục tiêu mở rộng hoạt động kinh doanh ra nhiều tỉnh thành khác trong thời gian tới.
Tất cả nhân viên công ty kiểm toán AS, với tinh thần đoàn kết và quyết tâm cao, cùng sức trẻ năng động và sáng tạo, cam kết đưa AS phát triển vững mạnh trong bối cảnh cạnh tranh ngành nghề khốc liệt hiện nay Chúng tôi luôn nỗ lực cung cấp dịch vụ chất lượng cao nhất, góp phần duy trì sự tín nhiệm bền vững từ khách hàng đối với công ty.
Cơ cấu tổ chức
Phòng hành chính kế toán Bộ phận kinh doanh Bộ phận kiểm toán
Kế toán Trưởng phòng hành chính Nhân viên hành chính
Phó giám đốc Nhân viên kinh doanh
Phó giám đốc Kiểm toán viên Nhân viên tư vấn
Nguồn: Công ty TNHH Kiểm Toán AS
Công ty TNHH Kiểm toán AS được tổ chức với cơ cấu rõ ràng, trong đó giám đốc đứng đầu và điều hành toàn bộ hoạt động của công ty Dưới sự lãnh đạo của giám đốc, các bộ phận trực tiếp hoạt động nhằm đảm bảo sự hiệu quả và chuyên nghiệp trong công việc.
- Bộ phận hành chính kế toán
Bộ phận kiểm toán cung cấp dịch vụ kiểm toán, kế toán và tư vấn chuyên nghiệp cho khách hàng Mỗi phòng được lãnh đạo bởi trưởng phòng kiểm toán, dưới sự hỗ trợ của phó phòng, kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán.
Bộ phận kinh doanh: có nhiệm vụ hỗ trợ về ngôn ngữ, tư vấn khách hàng, tìm kiếm khách hàng mới và báo giá.
Công ty TNHH Kiểm toán AS, với quy mô vừa và nhỏ, có bộ phận hành chính kế toán bao gồm kế toán trưởng và nhân viên kế toán Bộ phận này chịu trách nhiệm ghi sổ, quản lý phiếu thu, phiếu chi, lập hóa đơn thanh toán, thu nợ và hoạch định chính sách lương.
Mối quan hệ giữa các bộ phận trong công ty:
Giám đốc là người điều hành toàn bộ hoạt động của công ty, bên dưới là Phó Giám Đốc và các bộ phận như đã nêu trên.
Bộ phận kinh doanh cần tìm kiếm khách hàng mới và đánh giá số lượng hợp đồng hiện tại của các phòng nghiệp vụ thông qua các trưởng phòng để quyết định xem có nên ký kết hợp đồng mới hay không.
Quy trình kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán AS
Công ty TNHH Kiểm toán AS tuân thủ chương trình kiểm toán mẫu của Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) theo quyết định số 366/QĐ – VACPA ngày 28/12/2016 Chương trình này chia quy trình kiểm toán thành ba giai đoạn: Chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán và hoàn thành kiểm toán Do đó, quy trình kiểm toán chung của công ty cũng bao gồm ba giai đoạn này.
1.5.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán là giai đoạn đầu tiên trong chu trình kiểm toán, giai đoạn bao gồm những bước sau:
Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng
Khi nhận yêu cầu kiểm toán từ khách hàng, ban giám đốc sẽ chỉ định người phụ trách khảo sát bằng nhiều phương pháp khác nhau, bao gồm truyền thông, internet, và các mối quan hệ Họ sẽ tiếp xúc trực tiếp với khách hàng để đánh giá tình hình hoạt động của công ty và thực hiện khảo sát sơ bộ báo cáo tài chính.
Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng.
Đối với khách hàng cũ, cần dựa vào thông tin có sẵn trong hồ sơ kiểm toán trước đó và thu thập thêm dữ liệu phát sinh trong năm tài chính mới Việc này bao gồm việc sử dụng mẫu chấp nhận để duy trì mối quan hệ với khách hàng cũ và đánh giá rủi ro liên quan đến việc chấp nhận hợp đồng mới.
Đối với khách hàng mới, việc tìm hiểu về lĩnh vực kinh doanh, thông tin kế toán và chính sách áp dụng trong năm tài chính là rất quan trọng Cần đặc biệt chú ý đến các vấn đề như kiện tụng, tranh chấp hoặc nguy cơ phá sản Ngoài ra, cần có mẫu chấp nhận khách hàng mới và đánh giá rủi ro khi chấp nhận hợp đồng.
Kết quả khảo sát cần được giải thích một cách rõ ràng, đánh giá mức độ hồ sơ và thời gian thực hiện của nhân sự dự kiến Nếu công việc kiểm toán có nguy cơ cao, người khảo sát có thể đề xuất không ký hợp đồng, kèm theo lý do và thông báo cho khách hàng Sau đó, kết quả khảo sát sẽ được trình lên Trưởng phòng kiểm toán để xem xét và ký tên trước khi Giám đốc tiến hành xem xét và phê duyệt.
Bước 2: Gửi thông báo giá cho khách hàng mới và thường xuyên Đối với khách hàng mới, Giám đốc sẽ xem xét và duyệt giá phí dựa trên đề nghị của Trưởng phòng kiểm toán, sau đó phòng Kinh doanh sẽ soạn thảo thông báo giá để gửi cho khách hàng qua bộ phận hành chính hoặc nhóm khảo sát Đối với khách hàng thường xuyên, sau khi phát hành báo cáo kiểm toán năm trước, KTV sẽ lập báo cáo về khối lượng công việc và mức độ phức tạp so với năm trước để đề nghị giá phí Giám đốc cũng sẽ xem xét và duyệt giá phí dựa trên đề nghị của Trưởng phòng kiểm toán, và phòng Kinh doanh sẽ thực hiện quy trình tương tự như với khách hàng mới.
Bước 3: Nhận hồi báo và lập hợp đồng kiểm toán
Hồi báo cảu khách hàng có thể bằng thư hoặc qua điện thoại Mọi trường hợp hồi báo đều phải báo cáo trực tiếp với phó giám đốc.
Khi khách hàng đã đồng ý kiểm toán, Phòng kinh doanh lập hợp đồng kiểm toán theo mẫu thống nhất của công ty và gửi tới cho khách hàng.
Bước 4: Tổ chức nhóm kiểm toán
Ban giám đốc sẽ các Trưởng phòng kiểm
Bài viết đề cập đến việc tổ chức công việc cho nhóm kiểm toán, bao gồm 3-4 người, trong đó có KTV chính và các Trưởng phòng Kiểm toán KTV chính sẽ phân công hợp đồng cụ thể cho từng trưởng phòng, từ đó đưa ra quyết định phân công nhiệm vụ cho các nhóm Mỗi nhóm sẽ bao gồm KTV và trợ lý KTV để đảm bảo hiệu quả trong quá trình kiểm toán.
Bước 5: Lập kế hoạch kiểm toán
KTV chính cần lập kế hoạch kiểm toán, đặc biệt cho những khách hàng quan trọng, yêu cầu điều chỉnh chương trình kiểm toán mẫu theo tình hình cụ thể Cần liệt kê danh mục tài liệu và yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin cần thiết Ngoài ra, KTV cũng phải tìm hiểu thông tin liên quan đến khoản mục nợ phải trả người bán và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) để xác định mức trọng yếu.
1.5.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Bước 6: Thực hiệm kiểm toán tại văn phòng công ty khách hàng
KTV có trách nhiệm gửi thư thông báo cho khách hàng về kế hoạch kiểm toán ít nhất ba ngày trước khi thực hiện Thư này cần nêu rõ ngày giờ, thời gian và nội dung công việc kiểm toán Trước khi gửi, thư phải được Trưởng phòng kiểm toán xem xét và phê duyệt Sau khi nhận được sự đồng ý từ Trưởng phòng, trưởng nhóm sẽ tiến hành gửi thư cho khách hàng.
Trong giai đoạn này, kiểm toán viên thực hiện việc thu thập bằng chứng kiểm toán nhằm đánh giá hiệu quả của thiết kế và hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Kết quả thử nghiệm sẽ cung cấp bằng chứng cho kiểm toán viên quyết định giữ nguyên hoặc mở rộng các thử nghiệm cơ bản Kiểm toán viên dựa vào chuyên môn để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá là hiệu quả, kiểm toán viên sẽ thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát Ngược lại, nếu hệ thống yếu kém, kiểm toán viên sẽ không thực hiện thử nghiệm kiểm soát mà sẽ mở rộng phạm vi các thử nghiệm cơ bản.
Thử nghiệm cơ bản bao gồm: thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết.
Thủ tục phân tích tài chính là quá trình so sánh các thông tin và tỷ lệ để phát hiện bất thường Để thực hiện, cần chọn các nghiệp vụ cần kiểm tra, sau đó tiến hành xem xét chi tiết tài liệu và chứng từ liên quan, cũng như quá trình luân chuyển qua các tài khoản Bên cạnh đó, kiểm tra chi tiết bao gồm việc kiểm tra trực tiếp các nghiệp vụ và số dư để đảm bảo tính chính xác và minh bạch của thông tin tài chính.
Kiểm tra trực tiếp nghiệp vụ là phương pháp thích hợp khi số phát sinh của tài khoản ít, không có số dư hoặc trong các trường hợp bất thường Quá trình kiểm tra này bao gồm việc lựa chọn các nghiệp vụ cần kiểm tra, sau đó xem xét chi tiết các tài liệu, chứng từ liên quan và theo dõi quá trình luân chuyển của chúng qua các tài khoản.
Kiểm tra số dư là quá trình đánh giá tính trung thực của các số dư tài chính, trong đó kiểm toán viên phân tích từng bộ phận hoặc đối tượng cụ thể Sau khi áp dụng các phương pháp kiểm tra phù hợp, họ sẽ đánh giá kết quả và xác định số dư cuối kỳ.
1.5.3 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán
Bước 7: Hoàn tất hồ sơ tại văn phòng công ty
KTV chính có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ giấy tờ làm việc của trợ lý kiểm toán, hoàn tất hồ sơ kiểm toán và lập bản dự thảo BCTC đã kiểm toán tại văn phòng công ty Để đảm bảo tiến độ kiểm toán, KTV chính cần soạn thảo thư đề nghị các bút toán điều chỉnh hoặc yêu cầu giải thích, cung cấp thêm hồ sơ nếu cần Thư đề nghị này sẽ được trình cho Trưởng phòng kiểm toán kèm theo hồ sơ kiểm toán đã hoàn tất.
21
Đặc điểm khoản mục nợ phải trả người bán trong báo cáo tài chính
Khoản NPTNB là các khoản nợ liên quan đến việc mua sắm các yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh, bao gồm nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, điện, nước, cũng như chi phí sửa chữa, bảo trì và bảo dưỡng tài sản cố định.
Theo thời hạn thanh toán, NPTNB có hai loại:
- NPTNB ngắn hạn: là những khoản nợ NCC do mua sắm các yếu tố đầu vào mà đơn vị phải thanh toán trong vòng 1 năm.
- NPTNB dài hạn: là các khoản nợ NCC do mua sắm vật tư, hàng hóa, tài sản mà đơn vị được phép trả trong nhiều năm.
Khoản NPTNB là khoản phát sinh thường xuyên trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, liên quan đến việc mua sắm vật tư, hàng hóa và dịch vụ mà chưa thanh toán cho nhà cung cấp Ngoài các khoản nợ tiền mua hàng, còn có những trường hợp đặc biệt khác cần được xem xét.
DN ứng trước tiền hàng cho nhà cung cấp (NCC) là một phần quan trọng trong quy trình mua hàng và thanh toán, thể hiện mối liên hệ chặt chẽ với khoản NPTNB.
Những sai sót về nợ phải trả có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC:
Tình hình tài chính của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng lớn từ NPTNB, ảnh hưởng đến các chỉ số tài chính như tỷ số nợ và hệ số thanh toán hiện thời Do đó, bất kỳ sai sót nào trong việc ghi chép hoặc trình bày NPTNB trên báo cáo tài chính có thể dẫn đến sự hiểu lầm về tình hình tài chính của đơn vị.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (DN) chịu ảnh hưởng lớn từ chi phí sản xuất kinh doanh, đặc biệt là khi có sai sót trong việc ghi chép NPTNB Việc ghi thiếu một khoản chi phí chưa thanh toán không chỉ ảnh hưởng đến chi phí trong kỳ mà còn tác động đến NPTNB cuối kỳ Do đó, những sai sót trong ghi chép và trình bày NPTNB có thể dẫn đến kết quả hoạt động kinh doanh không chính xác.
Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán
Để đảm bảo hoạt động kiểm toán diễn ra hiệu quả, kiểm toán viên (KTV) cần xác định mục tiêu kiểm toán dựa trên các mối quan hệ vốn có và tính khách quan của đối tượng Khi kiểm toán khoản mục NPTNB, KTV phải thiết lập một hệ thống mục tiêu kiểm toán rõ ràng cho khoản mục này.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200, mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên (KTV) và doanh nghiệp kiểm toán (DN kiểm toán) khi thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính được xác định rõ ràng tại khoản 11.
Đảm bảo rằng báo cáo tài chính (BCTC) không còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn là điều cần thiết Điều này giúp kiểm toán viên (KTV) đưa ra ý kiến về tính phù hợp của BCTC với khuôn khổ lập và trình bày BCTC đã áp dụng, từ đó đánh giá các khía cạnh trọng yếu của báo cáo.
Lập báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính (BCTC) và trao đổi thông tin theo quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam là một bước quan trọng, đảm bảo tính minh bạch và chính xác Quá trình này cần phải phù hợp với các phát hiện của kiểm toán viên, nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán và đáp ứng yêu cầu của các bên liên quan.
Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) là giúp đơn vị được kiểm toán nhận diện và khắc phục các tồn tại, sai sót, từ đó nâng cao chất lượng thông tin tài chính Đặc biệt, trong kiểm toán các khoản NPTNB, mục tiêu chính là xác minh tính trung thực và độ tin cậy của các khoản này, đồng thời đảm bảo việc trình bày trên BCTC phải đầy đủ, đúng đắn và hợp lý theo quy định của chuẩn mực Để đạt được mục tiêu này, kiểm toán NPTNB cần thực hiện các mục tiêu cụ thể.
Mục tiêu hiện hữu trong báo cáo tài chính (BCTC) yêu cầu các khoản nợ phải thu và nợ phải trả (NPTNB) phải được xác thực, đảm bảo rằng thông tin về công nợ phản ánh đúng sự tồn tại của các khoản công nợ đó Điều này nhấn mạnh tính chính xác của nội dung kinh tế liên quan đến công nợ, đặc biệt trong mối quan hệ với các nghiệp vụ như mua hàng và thanh toán.
- Mục tiêu nghĩa vụ: Các khoản NPTNB thể hiện trên BCTC thật sự là nghĩa vụ của đơn vị.
Mục tiêu chính trong kiểm toán các khoản NPTNB là đảm bảo rằng tất cả các khoản nợ phải trả nhà cung cấp đều được ghi chép đầy đủ và chính xác trong sổ sách kế toán Việc này nhằm xác minh tính đầy đủ của các khoản công nợ, đảm bảo không có bất kỳ khoản nào bị bỏ sót trong quá trình ghi sổ Đây là yếu tố quan trọng nhất cần được chú trọng trong kiểm toán.
Mục tiêu của việc đánh giá và phân bổ các khoản NPTNB là đảm bảo sự chính xác và minh bạch, thông qua việc ghi nhận dựa trên các tài liệu và chứng từ liên quan như hợp đồng mua bán, hóa đơn và biên bản giao nhận hàng hóa – dịch vụ.
- Mục tiêu ghi chép chính xác:
Số liệu chi tiết của tài khoản NPTNB khớp đúng với số dư trên sổ cái.
Các phép tính liên quan đến tài khoản NPTNB đều chính xác về số học.
- Mục tiêu trình bày và thuyết minh: Các khoản NPTNB được trình bày, phân loại đúng, diễn đạt dễ hiểu và đầy đủ các thuyết minh cần thiết.
Những sai phạm khi kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán
Đơn vị được kiểm toán chưa thực hiện hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả như người bán, nhà cung cấp vật tư, hàng hóa và dịch vụ, cũng như người nhận thầu xây lắp chính và phụ Ngoài ra, đơn vị cũng chưa tiến hành đối chiếu hoặc đối chiếu công nợ với người bán một cách đầy đủ tại thời điểm khóa sổ.
Đơn vị được kiểm toán cần cải thiện quy trình theo dõi công nợ, hiện tại đang theo dõi trên hai mã cho cùng một đối tượng mà không thực hiện bù trừ các khoản công nợ của đối tượng đó Việc này dẫn đến sự không nhất quán trong quản lý công nợ, ảnh hưởng đến tính chính xác của báo cáo tài chính.
- Đơn vị được kiểm toán không theo dõi chi tiết công nợ phải trả NCC theo gốc ngoại tệ.
- Cuối kỳ, đơn vị được kiểm toán chưa đánh giá lại số dư các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ.
- Đơn vị được kiểm toán phân loại sai nội dung các khoản phải trả khác vào các khoản phải trả người bán.
- Đơn vị được kiểm toán không lập bảng phân tích tuổi nợ để có kế hoạch thanh toán, các khoản nợ quá hạn chưa được thanh toán.
Đơn vị được kiểm toán không được phép hạch toán giảm công nợ phải trả khi có giảm giá hàng bán hoặc khi nhận được chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán.
Đơn vị kiểm toán đã phát hiện việc hạch toán xuất nhập khẩu ủy thác không đúng kỳ kế toán, đồng thời việc theo dõi công nợ với đối tác nước ngoài cũng chưa được thực hiện một cách phù hợp.
- Đơn vị được kiểm toán bù trừ số dư trả tiền trước cho người bán và số dư phải trả người bán không cùng đối tượng.
Số liệu trên sổ tổng hợp và sổ chi tiết không khớp nhau, đồng thời cũng không phù hợp với hóa đơn, chứng từ gốc hoặc thư xác nhận của KTV.
- Đơn vị được kiểm toán ghi nhận khoản phải trả không trên cơ sở hóa đơn chứng từ hoặc hóa đơn chứng từ không hợp lệ.
- Số liệu trên sổ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng với tổng phát PSN trên tài khoản NPTNB không khớp nhau, có chênh lệch lớn.
Việc thanh toán bằng tiền mặt cho người bán với số tiền lớn thông qua nhân viên công ty cho thấy quản lý tiền mặt chưa hiệu quả Điều này có thể dẫn đến rủi ro tài chính cho công ty và khả năng xảy ra tình trạng chiếm dụng vốn cho mục đích cá nhân do việc nhận tiền không đúng hạn.
Khi hàng hóa đã về nhưng hóa đơn chưa được nhận, đơn vị cần lưu ý rằng phản ánh giá trị chưa chính xác và cần thực hiện điều chỉnh kịp thời Việc điều chỉnh này phải được thực hiện đúng cách khi hóa đơn đến để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.
Kiểm soát nội bộ về nợ phải trả cho người bán
Nghiên cứu về KSNB đối với NPTNB cần được thực hiện trong bối cảnh các thủ tục kiểm soát khác trong quy trình mua hàng và thanh toán Một quy trình mẫu cho công việc này có thể được mô tả như sau:
Kho hàng hoặc bộ phận kiểm soát hàng tồn kho sẽ chuẩn bị phiếu đề nghị mua hàng gửi đến bộ phận mua hàng, đồng thời lưu giữ một liên của chứng từ để theo dõi tình hình thực hiện yêu cầu Sau khi hoàn tất nghiệp vụ mua hàng và đối chiếu, chứng từ này sẽ được lưu trữ kèm theo các tài liệu liên quan như đơn đặt hàng và phiếu nhập kho.
Bộ phận mua hàng dựa vào phiếu đề nghị mua hàng để đánh giá nhu cầu và loại hàng cần mua, đồng thời khảo sát các nhà cung cấp, chất lượng và giá cả Sau khi hoàn tất, bộ phận này phát hành đơn đặt hàng với số thứ tự liên tục và nhiều liên Ngoài liên gửi cho nhà cung cấp, các liên còn lại sẽ được chuyển cho bộ phận kho, bộ phận nhận hàng và kế toán nợ phải trả.
Khi tiếp nhận hàng tại kho, bộ phận nhận hàng thực hiện kiểm tra chất lượng lô hàng và tiến hành cân đo đong đếm Tất cả các nghiệp vụ nhận hàng đều phải được lập phiếu nhập kho hoặc báo cáo nhận hàng, có chữ ký của người giao hàng, bộ phận nhận hàng và thủ kho để đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quy trình.
Phiếu này cần được đánh số thứ tự liên tục trước khi sử dụng và phải được lập thành nhiều liên để chuyển ngay cho các bộ phận liên quan như kho hàng, mua hàng và kế toán nợ phải trả.
Trong bộ phận kế toán nợ phải trả, việc đóng dấu ngày nhận cho các chứng từ là rất quan trọng Các chứng từ thanh toán và các tài liệu khác cần được kiểm soát bằng cách đánh số thứ tự liên tục trước khi sử dụng Mỗi công đoạn kiểm tra yêu cầu người thực hiện ghi ngày và ký tên để xác nhận trách nhiệm Các phương pháp kiểm tra và đối chiếu thường được áp dụng bao gồm việc kiểm tra tính chính xác và đầy đủ của các chứng từ.
So sánh số lượng trên hóa đơn với số lượng trên phiếu nhập kho và đơn đặt hàng là cần thiết để đảm bảo rằng số lượng hàng hóa thanh toán không vượt quá số lượng đã đặt và số lượng thực tế nhận được.
So sánh giá cả, chiết khấu trên đơn đặt hàng và trên hóa đơn để đảm bảo không thanh toán vượt số NPTNB.
- Việc xét duyệt chi quỹ để thanh toán cho người bán sẽ do bộ phận tài vụ thực hiện.
Sự tách biệt giữa chức năng kiểm tra và chấp nhận thanh toán của bộ phận kế toán với xét duyệt chi quỹ của bộ phận tài vụ là một biện pháp kiểm soát hiệu quả Trước khi thực hiện chi, bộ phận tài vụ sẽ xem xét tính đầy đủ, hợp lệ và hợp pháp của các chứng từ để kiểm tra mọi khía cạnh của nghiệp vụ Người ký duyệt chi quỹ cần đánh dấu các chứng từ nhằm ngăn chặn việc tái sử dụng.
Nhiều doanh nghiệp hiện nay đã kết hợp chức năng tài vụ và kế toán trong cùng một phòng ban, vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm Điều này có thể làm tăng nguy cơ xảy ra sai phạm trong công tác tài chính kế toán.
Cuối tháng, bộ phận kế toán nợ phải trả cần tiến hành đối chiếu giữa sổ chi tiết người bán và sổ cái Việc này được thực hiện thông qua Bảng tổng hợp chi tiết, và bảng này cần được lưu giữ để chứng minh quá trình đối chiếu đã diễn ra, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc hậu kiểm sau này.
Để cải thiện công tác kiểm soát nợ, nhiều nhà cung cấp (NCC) đã thực hiện việc gửi bảng kê hóa đơn hàng tháng cho khách hàng, bao gồm các hóa đơn đã thực hiện, khoản đã thanh toán và số dư cuối tháng Khi nhận được bảng kê này, kế toán của đơn vị mua cần đối chiếu với sổ chi tiết để phát hiện và sửa chữa các sai sót (nếu có), hoặc thông báo cho nhà cung cấp khi cần thiết.
Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán
2.5.1 Chuẩn bị kiểm toán Để đảm bảo công việc kiểm toán đạt hiệu quả và đúng tiến độ thì giai đoạn chuẩn bị kiểm toán phải được tiến hành một cách hết sức công phu Các bước công việc trong giai đoạn này được thực hiện nhằm thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết, tạo cơ sở cho việc thực hiện kiểm toán một cách khoa học và hợp lý Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán khoản phải trả nhà cung cấp bao gồm các bước cơ bản sau:
2.5.1.1 Lập kế hoạch kiểm toán Để lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên có thể thảo luận với kiểm toán viên nội bộ, Giám đốc và các nhân viên của đơn vị được kiểm toán về những vấn đề liên quan đến kế hoạch kiểm toán và thủ tục kiểm toán nhằm nâng cao hiệu quả công việc kiểm toán và phối hợp công việc với các nhân viên của khách hàng Đối với khoản mục phải trả nhà cung cấp, kiểm toán viên đã lập kế hoạch kiểm toán trên các bước công việc sau:
Thu thập thông tin cơ sở
Trong giai đoạn này, kiểm toán viên tiến hành nghiên cứu về ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng, đồng thời tìm hiểu hệ thống kế toán để thu thập những thông tin cơ bản cần thiết về khách hàng.
Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng:
Hiểu biết về hoạt động kinh doanh của khách hàng giúp kiểm toán viên xác định xem các loại hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp mua vào có phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh hay không Điều này cho phép họ đánh giá tính hợp lý của các khoản phải trả nhà cung cấp về mặt nội dung kinh tế.
Tham khảo kết quả của các cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung
Hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán của các năm trước cung cấp thông tin quan trọng về ngành nghề, tổ chức quản lý, điều lệ Công ty và chính sách tài chính - kế toán của khách hàng Việc tham khảo kết quả kiểm toán trước giúp kiểm toán viên tiết kiệm thời gian và công sức, nhanh chóng nắm bắt bản chất số liệu, nhận diện các vấn đề cần lưu ý, cũng như các yếu kém trong ghi sổ nghiệp vụ và hoạt động kiểm soát liên quan đến các khoản mục.
Thực hiện các cuộc phỏng vấn
Kiểm toán viên phỏng vấn nhà quản lý và kế toán công nợ để thu thập thông tin về trình độ nhân viên và các thủ tục thực hiện liên quan đến khoản nợ phải trả nhà cung cấp Qua đó, họ đánh giá ưu nhược điểm của các thủ tục này và ảnh hưởng của các quy định đến việc hạch toán khoản phải trả nhà cung cấp.
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Quy định này yêu cầu kiểm toán viên thu thập thông tin về các quy trình pháp lý ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Thông tin này được lấy từ sự tiếp xúc với Ban giám đốc của đơn vị khách hàng.
Giấy phép thành lập và điều lệ công ty cung cấp cho kiểm toán viên thông tin quan trọng về quá trình hình thành, mục tiêu hoạt động, cơ cấu tổ chức và lĩnh vực sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Báo cáo tài chính cung cấp dữ liệu quan trọng về tình hình tài chính, giúp kiểm toán viên có cái nhìn tổng quát và đánh giá xu hướng tài chính của đơn vị, đặc biệt là các khoản phải trả cho nhà cung cấp và ứng trước cho nhà cung cấp.
Báo cáo kiểm toán thanh tra hoặc kiểm tra là công cụ quan trọng giúp kiểm toán viên phát hiện các khả năng sai phạm trong quá trình kiểm toán Từ đó, báo cáo này cung cấp những định hướng cụ thể cho các hoạt động kiểm toán liên quan đến từng khoản mục, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
Biên bản họp của Hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban giám đốc đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ kiểm toán viên xác định các sự kiện có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, đặc biệt là các khoản mục liên quan.
Các hợp đồng mua hàng dài hạn và các cam kết khác là yếu tố quan trọng giúp kiểm toán viên hiểu rõ các khía cạnh pháp lý ảnh hưởng đến công nợ phải trả của đơn vị.
Các nội quy và chính sách về mua hàng và thanh toán đóng vai trò quan trọng trong việc giúp kiểm toán viên đánh giá sự tuân thủ của các quyết định quản lý đối với chính sách công ty và các quy định pháp luật.
Thực hiện các thủ tục phân tích:
Quy trình phân tích bao gồm việc xem xét các số liệu và thông tin quan trọng để phát hiện xu hướng và biến động Qua đó, nó giúp xác định những mối quan hệ không nhất quán với các thông tin khác hoặc có sự chênh lệch đáng kể so với giá trị dự kiến.
Thủ tục phân tích là một phần quan trọng trong tất cả các cuộc kiểm toán, được thực hiện ở mọi giai đoạn của quá trình kiểm toán Trong kiểm toán khoản phải trả nhà cung cấp, thủ tục này giúp kiểm toán viên xác định các vấn đề liên quan đến khả năng hoạt động liên tục và đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ Có hai loại thủ tục phân tích mà kiểm toán viên thường sử dụng để đạt được mục tiêu này.
40
Đặc điểm khoản mục nợ phải trả người bán tại công ty TNHH ABC
Công ty TNHH ABC, một doanh nghiệp sản xuất, thường xuyên phát sinh khoản nợ phải trả ngắn hạn (NPTNB) trong hoạt động kinh doanh, liên quan đến việc mua hàng hóa, vật tư và dịch vụ mà chưa thanh toán cho nhà cung cấp Ngoài các khoản nợ từ việc mua hàng, công ty cũng có thể ứng trước tiền hàng cho nhà cung cấp Khoản mục NPTNB đóng vai trò quan trọng trên báo cáo tài chính (BCTC) của công ty ABC.
Mục tiêu kiểm toán khoản mục NPTNB tại công ty TNHH ABC
Đảm bảo rằng các khoản phải trả nhà cung cấp, cả ngắn hạn và dài hạn, đều được ghi nhận chính xác và đầy đủ, thể hiện nghĩa vụ thanh toán của doanh nghiệp Những khoản này cần được đánh giá và trình bày phù hợp với khuôn khổ lập và trình bày báo cáo tài chính đang áp dụng.
3.4 Kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán của Công Ty ABC
Kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán tại công ty TNHH ABC
3.4.1.1 Tìm hiểu môi trường kinh doanh
Mục tiêu chính là thu thập thông tin về khách hàng và môi trường hoạt động của họ, từ đó xác định và hiểu rõ các sự kiện, giao dịch và thực tiễn kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến báo cáo tài chính Việc này giúp nhận diện các rủi ro có thể dẫn đến sai sót trọng yếu, bao gồm cả gian lận hoặc nhầm lẫn.
Thu thập thông tin cơ sở:
ABC là khách hàng quen thuộc của công ty TNHH Kiểm toán AS, vì vậy thông tin về doanh nghiệp đã có sẵn trong hồ sơ kiểm toán các năm trước Kiểm toán viên đã sử dụng tài liệu từ hồ sơ thường niên và qua tiếp xúc với khách hàng, xác định rằng trong năm 2018, doanh nghiệp không có thay đổi đáng kể nào về hoạt động kinh doanh, cơ cấu quản lý, hệ thống kế toán cũng như các chính sách kế toán liên quan đến khoản NPTNB.
Về ngành nghề kinh doanh:
Theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 3501769056 và Giấy chứng nhận đầu tư số 492043000202 do Ban Quản Lý Các Khu Công Nghiệp Bà Rịa - Vũng Tàu cấp, ABC là doanh nghiệp chuyên sản xuất các sản phẩm sợi, bao gồm sợi xoắn Oxy (ATY), sợi tăng độ đàn hồi (DTY) và sợi nylon.
Về quy mô và cơ cấu vốn:
Công ty ABC là một công ty TNHH 100% vốn nước ngoài, được thành lập năm
2011 với số vốn điều lệ là 7.500.000 USD (Bảy triệu năm trăm nghìn đô la Mỹ) và vốn đầu tư là 25.000.000 USD (Hai mươi lăm triệu đô la Mỹ).
Về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
Trang 41 SVTH: Hoàng Thị Hương
Ban Giám đốc của Công ty ABC gồm Giám đốc và hai Phó Giám đốc, điều hành các bộ phận chính như Hành chính, Tài chính – Kế toán, Kinh doanh và Sản xuất.
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty ABC
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Về tổ chức hạch toán kế toán:
Bộ máy kế toán của Công ty TNHH ABC bao gồm Kế toán trưởng, một Kế toán tổng hợp, một Kế toán hàng tồn kho kiêm tính giá thành, một Kế toán công nợ, một Kế toán lương và các chuyên viên kế toán khác.
Công ty thực hiện chế độ kế toán theo chuẩn mực của Doanh nghiệp Việt Nam, dựa trên Thông tư 200/2014/TT-BTC được ban hành vào ngày 22 tháng 12.
Vào năm 2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 75/2015/TT-BTC vào ngày 18 tháng 5 năm 2015 và Thông tư 53/2016/TT-BTC vào ngày 21 tháng 3 năm 2016, nhằm hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp, các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản sửa đổi, bổ sung liên quan.
Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán:
Kỳ kế toán năm: Bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là đồng Việt Nam (VND).
Các chính sách kế toán áp dụng:
Các giao dịch phát sinh bằng ngoại tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán sẽ được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch tại thời điểm phát sinh.
Vào cuối năm, các khoản tiền và phải thu có gốc ngoại tệ sẽ được đánh giá lại dựa trên tỷ giá mua của ngân hàng thương mại, trong khi các khoản phải trả có gốc ngoại tệ sẽ được đánh giá theo tỷ giá bán được công bố của ngân hàng thương mại vào ngày kết thúc tài chính.
Tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá thực tế và chênh lệch do đánh giá lại số gốc tiền tệ ngoại tệ trong kỳ được hạch toán vào kết quả hoạt động kinh doanh Lãi chênh lệch tỷ giá từ việc đánh giá lại số dư tại ngày kết thúc niên độ kế toán không được phân chia cho chủ sở hữu.
Nguyên tắc kế toán nợ phải trả:
Các khoản nợ phải trả được ghi nhận chi tiết theo từng đối tượng, loại nguyên tệ và thời hạn thanh toán Chúng được phân loại thành nợ dài hạn hoặc ngắn hạn khi được trình bày trên báo cáo tài chính.
Các khoản phải trả thương mại và phải trả khác được thể hiện theo giá gốc.
3.4.1.2 Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục nợ phải trả người bán
Xác định và hiểu được các giao dịch, sự kiện liên quan tới chu trình mua hàng và thanh toán của khách hàng.
Đánh giá về mặt thiết kế và thực hiện đối với hệ thống kiểm soát nội bộ khoản mục NPTNB của khách hàng.
Quyết định xem liệu có thực hiện thử nghiệm kiểm soát không.Thiết kế các thủ tục kiểm tra cơ bản phù hợp và có hiệu quả.
Trang 43 SVTH: Hoàng Thị Hương
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên Qua bảng câu hỏi, hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) của Công ty đối với khoản phải trả nhà cung cấp được đánh giá ở mức trung bình Kiểm toán viên xác định cần kết hợp các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản một cách hợp lý để nâng cao hiệu quả của hệ thống.
Bảng câu hỏi phỏng vấn tìm hiểu về hệ thông kiểm soát nội bộ Công Ty TNHH ABC được trình bày ở phần phụ lục.
3.4.1.3 Thực hiện các thủ tục phân tích tổng quát
Kỹ thuật này cung cấp cho kiểm toán viên cái nhìn tổng quát về khách hàng, bao gồm tình hình thanh toán, trạng thái lãi lỗ và khả năng duy trì hoạt động của doanh nghiệp.
Các kiểm toán viên của AS thực hiện việc so sánh sự biến động số dư tài khoản giữa năm nay và năm trước, đồng thời tính toán các tỷ suất liên quan để đánh giá hiệu quả tài chính.
Bảng 3.1: Bảng biến động số dư tài khoản 331 của khách hàng ABC
Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán AS Đơn vị tính: VND
Trả truớc cho người bán
Phải trả cho người bán
Ngoài ra, kiểm toán viên còn thực hiện thủ tục phân tích dọc bằng cách tính toán các tỷ suất về khả năng thanh toán của khách hàng ABC.
Bảng 3.2: Bảng tỷ suất về khả năng thanh toán của khách hàng ABC Nguồn: Công ty TNHH Kiểm Toán AS
Trang 44 SVTH: Hoàng Thị Hương
Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán bằng tiền
Các tỷ suất khả năng thanh toán của Công ty ABC cho thấy tính ổn định trong khả năng thanh toán, không có biến động lớn Tuy nhiên, hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) liên quan đến khoản phải trả nhà cung cấp chỉ đạt mức trung bình, do đó cần bổ sung thêm các thủ tục để đảm bảo thu thập được bằng chứng kiểm toán đáng tin cậy.
3.4.1.4 Xác định mức trọng yếu
Thực hiện kiểm toán
E250 – Xem xét nguyên tắc và chính sách áp dụng
Mục tiêu của bài viết là kiểm tra tính nhất quán của các nguyên tắc kế toán so với năm trước, đồng thời đảm bảo sự phù hợp với các quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Nguồn gốc số liệu: Sổ kế toán và các chứng từ liên quan
Công việc thực hiện: Phỏng vấn đơn vị về nội dung, các chính sách, điều kiện ghi nhận TK 331 – Phải trả nhà cung cấp.
- Mô tả giấy làm việc:
Trang 51 SVTH: Hoàng Thị Hương
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AS
Nội dung: Phải trả nhà cung cấp ngắn hạn, dài hạn Thực hiện
XEM XÉT CÁC NGUYÊN TẮC, CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN ÁP DỤNG
- Đơn vị sử dụng TK 331 để theo dõi tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả :
+ Người bán vật tư, hàng hóa
+ Người cung cấp dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Đơn vị không theo dõi tiểu khoản của TK 331 nhưng có chi tiết theo từng đối
- Căn cứ ghi nhận TK 331:
+ Khi doanh nghiệp được nghĩa vụ phải trả cho bên liên quan.
+ Các khoản phải trả thương mại và phải trả khác được thể hiện theo giá gốc.
Trang 52 SVTH: Hoàng Thị Hương
TK 331 được ghi nhận chi tiết cho từng đối tượng phải trả, bao gồm cả số tiền đã ứng trước cho người bán và nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
Không phản ánh vào TK 331 các nghiệp vụ mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ trả + tiền ngay (bằng tiền mặt, tiền séc hoặc đã trả qua Ngân hàng).
- Nguyên tắc hạch toán các khoản công nợ có gốc ngoại tệ:
Nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ làm tăng các khoản phải trả trong kỳ được ghi
+ sổ theo tỷ giá giao dịch.
Nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ giúp giảm các khoản phải trả trong kỳ được ghi sổ theo tỷ giá ghi nhận Khoản chênh lệch phát sinh sẽ được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính.
Tỷ giá giao dịch thực tế để đánh giá lại khoản phải trả cho người bán được xác định bằng tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp thường xuyên giao dịch, tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
Số dư cuối kỳ của tài khoản này có thể bao gồm cả số dư bên Có và bên Nợ Số dư bên Có thể hiểu là số tiền còn phải thanh toán cho người bán hoặc nhà cung cấp.
Số dư bên Nợ phản ánh số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số tiền đã thanh toán vượt mức, cùng với số tiền phải trả cho từng đối tượng cụ thể.
Trình bày trên BCTC: Khi lập bảng cấn đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết của
- từng đối tượng phản ánh ở Tài khoản này để ghi 2 chỉ tiêu bên "Tài sản" và bên
- Việc hạch toán các khoản phải trả là phù hợp với Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam hiện hành.
- Chính sách kế toán đơn vị áp dụng nhất quán với năm trước và phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC.
Hình 3.1 Giấy tờ làm việc E250 – Nguồn công ty TNHH kiểm toán AS
E210 – Bảng tổng hợp số liệu tổng hợp phải trả nhà cung cấp ngắn và dài hạn
- Bước công việc này được thực hiện để xác minh việc cộng dồn, chuyển sổ là chính xác.
- Khách hàng ABC áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung Do đó, kiểm toán
331, Sổ chi tiết tài khoản 331 và Nhật ký chung.
Trang 53 SVTH: Hoàng Thị Hương
- Mô tả giấy tờ làm việc:
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AS
Tên khách hàng CÔNG TY TNHH ABC
331C Phải trả người bán 331N Trả trước cho người bán
TB, GLKhớp với số liệu trên bảng CĐPS và Sổ cái
PY khớp với báo cáo kiểm toán năm trước và c/c kiểm tra tổng cộng Đồng thời, tham chiếu đến bảng tổng hợp điều chỉnh kiểm toán xxx và số liệu trên BCTC đã được kiểm toán.
Hình 3.2: Giấy tờ làm viêc E210 – Nguồn công ty TNHH Kiểm toán AS
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AS
Nội dung: Phải trả nhà cung cấp ngắn hạn, dài hạn
Thực hiện Soát xét 1 Soát xét 2
- Các tỷ số trước điều chỉnh
Số dư phải trả người bán
Tỷ lệ NPTNB/Nợ ngắn hạn
Vì không phát sinh khoản phải trả người bán dài hạn nên không tính tỷ lệ NPTNBDH/ Nợ dài hạn Phân tích biến động
Tỷ lệ nợ phải trả người bán và nợ ngắn hạn đã tăng gấp đôi so với năm trước, chủ yếu do đơn vị đã vay thêm vốn để phục vụ cho hoạt động kinh doanh trong năm 2018.
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AS
So sánh số dư và tỷ trọng số dư phải trả nhà cung cấp trong tổng nợ ngắn hạn năm nay với năm trước:
Phải trả người bán/ Nợ ngắn hạn (a/b)
- Khoản phải trả cho người bán tại ngày 31/12/2018 là 84.679.604.097 VND, giảm so với cuối năm 2016 là 2.972.465.463 VND tương đương
7% Và tỷ trọng số dư phải trả nhà cung cấp ngắn hạn trong tổng nợ ngắn hạn giảm 6,71 % so với năm 2016.
-> Khoản phải trả cho người bán giảm nhẹ so với năm 2018, biến động không đáng kể.
So sánh kỳ trả tiền bình quân
Số ngày thanh toán bình quân (a/b*360)
Số ngày thanh toán bình quân năm 2018 là 46.96 ngày tăng ngày so với năm 2017, chứng tỏ doanh nghiệp thanh toán cho người bán nhanh hơn năm trước
Số dư phải trả người bán trong năm 2018 tăng cao so với năm 2017, cho thấy khả năng thanh toán của đơn vị đã giảm do giá vốn tăng.
Biến động không bất thường
Hình 3.3: Giấy tờ làm việc E240, E260 – Nguồn công ty TNHH kiểm toán AS
Tổng hợp chi tiết các khoản phải trả cho người bán, bao gồm cả khoản trả trước cho người bán không phải nhà cung cấp và các số dư âm, là rất quan trọng Cần thực hiện kiểm tra thủ tục nếu cần thiết để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
Mô tả giấy làm việc:
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AS
Tên khách hàng: CÔNG TY TNHH ABC
1 Tổng hợp chi tiết các khoản phải trả người bán a Phải trả người bán ngắn hạn
CT TNHH HƯNG NGHIỆP FORMOSA
CTY GIẤY YUEN FOONG YU
CÔNG TY TNHH BAO BÌ KAOTEN VN
TNHH BAO BÌ VIỆT LONG
CÔNG TY TNHH ĐIỆN CƠ TECO
DNTN VT PHẠM HOÀNG NAM
CÔNG TY TNHH DV KT CN BÌNH GIA
Tổng cộng b Các khoản phải trả dài hạn
2 Tổng hợp chi tiết các khoản trả trước người bán
Tương đương USD SHUNDAI TECHNOLOGY CO., LTD
Tương đương USD Shinkong Synthetic Fiber crop
Tương đương USD Suzhou Shenghong
Hình 3.4: Giấy tờ làm việc E270 – Nguồn công ty TNHH kiểm toán AS
Đọc lướt sổ cái, chọn mẫu kiểm tra chi tiết chứng từ:
Trong bước này, kiểm toán viên tiến hành đọc lướt sổ cái để phát hiện các nghiệp vụ bất thường liên quan đến nội dung, giá trị và tài khoản đối ứng Đồng thời, họ cũng kiểm tra chi tiết các khoản phải trả để đảm bảo tính chính xác và hợp lệ của các giao dịch.
Hương nhà cung cấp thông qua các chứng từ có liên quan nhằm đảm bảo chính sách mua hàng của đơn vị được thực hiện trên thực tế.
Minh hạ giấy tờ làm việc E270:
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AS
Tên khách hàng: CÔNG TY TNHH ABC
Nội dung: Phải trả nhà cung cấp ngắn hạn, dài hạn
2 Đọc lướt sổ cái để kiểm tra các nghiệp vụ bất thường
Kết luận: Đã đọc lướt sổ cái, không có nghiệp vụ bất thường nào về nội dung, giá trị nghiệp vụ
Hình 3.5: Giấy tờ làm việc E270-2 – Nguồn công ty TNHH kiểm toán AS
Để xác nhận số dư cuối năm của tài khoản 331, kiểm toán viên cần lập và gửi thư xác nhận khoản phải trả cho nhà cung cấp (NCC) và thực hiện đối chiếu danh sách khoản phải trả NCC trên Báo cáo với Sổ chi tiết và thư xác nhận công nợ.
Kiểm toán viên đã gửi thư xác nhận công nợ của Công ty ABC với tất cả các nhà cung cấp có số dư cuối kỳ trong khoản mục NPTNB Kết quả cho thấy phần lớn số dư nợ phải trả trên sổ tại thời điểm 31/12/2018 khớp với số dư trong thư xác nhận Do đó, kiểm toán viên có thể khẳng định tính chính xác của số dư tài khoản 331.
CÔNG TY KIỂM TOÁN AS
Số liệu lấy từ sổ cái đã đối chiếu khớp với bảng CĐSPS
CT TNHH HƯNG NGHIỆP FORMOSA CTY GIẤY YUEN FOONG YU
QUỐC TẾ HẢI MINH-海海海海
CÔNG TY TNHH BAO BÌ KAOTEN VN
TNHH BAO BÌ VIỆT LONG
Công ty TNHH Điện Cơ TECO, DNTN VT Phạm Hoàng Nam, Công ty TNHH DV KT CN Bình Gia, Công ty TNHH TMDVXD Kim Hùng Hưng, Công ty TNHH Bao Bì Phú Gia Phát và Long Hải VN là những doanh nghiệp nổi bật trong lĩnh vực điện cơ và dịch vụ kỹ thuật, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế của khu vực.
CTY TNHH VT DL HOÀNG THẮNG CÔNG TY BẢO HIỂM CATHAY / /
CỬA HÀNG THẢO MY BĂNG KEO ANYTAPE
CN 1 -CÔNG TY TNHH MTV LỢI HÂN CTY TNHH SX TM THẮNG LỢI LONG DỊCH VỤ NHẤT PHẨM
HỢP NHẤT XĂNG DẦU BÀ RỊA VŨNG TÀU CHIEU NHAT
NATION PUMP HSBC CTY TNHH TM VÀ VT SINH THÁI NGÂN HÀNG STANDARD CHARTERED
CN CTY CP TM VÀ CPN NB (NETCO) CTY TNHH DV KT AN PHÁT ĐẠT
2 Phải trả người bán ngoại tệ Tên công ty
Hình 3.6: Giấy tờ làm việc E270-2 – Nguồn công ty TNHH kiểm toán AS
CÔNG TY KIỂM TOÁN AS
Số liệu lấy từ sổ cái đã đối chiếu khớp với bảng CĐSPS
I Chi tiết số dư phải trả người bán và đối chiếu thứ xác nhận
AI Chi tiết số dư trả trước người bán và đối chiếu thứ xác nhận
1 Trả trước người bán bằng VNĐ
2 Trả trước người bán bằng ngoại tệ a Trả trước người bán bằng ngoại tệ ngắn hạn
SUZHOU SHENGHONG SHUNDAI TECHNOLOGY CO., LTD
Hình 3.6: Giấy tờ làm việc E270-2(tiếp) – Nguồn công ty TNHH kiểm toán AS
Công ty ABC hiện có 38 nhà cung cấp, trong đó 34 nhà cung cấp đã hoàn tất đối chiếu công nợ, chiếm 85% tổng giá trị trả trước bằng ngoại tệ, 99% tổng giá trị phải trả bằng đồng Việt Nam và 100% tổng giá trị phải trả bằng ngoại tệ Chỉ còn 6 nhà cung cấp chưa đối chiếu công nợ Do đó, KTV có thể khẳng định số dư của tài khoản 331 là chính xác.
Kiểm tra các khoản trả trước cho người bán
- Đối chiếu với điều khoản trả trước quy định trong hợp đồng mua bán hàng hóa dịch vụ.
- Kiểm tra chứng từ chi.
- Kiểm tra xem các khoản trả trước cho nhà cung cấp có rủi ro không nhận được hàng/không hoàn được tiền không?
KẾT THÚC KIỂM TOÁN
Sau khi hoàn tất kiểm toán khoản phải trả nhà cung cấp, trưởng nhóm kiểm toán sẽ tiến hành soát xét các giấy tờ làm việc của kiểm toán viên Mục đích của việc soát xét này là để đảm bảo đạt được các yêu cầu cần thiết trong quy trình kiểm toán.
Các bằng chứng thu thập được đã cung cấp thông tin chi tiết về các khoản ứng trước cho nhà cung cấp cũng như các khoản phải trả cho nhà cung cấp, giúp đánh giá và mô tả rõ ràng tình hình tài chính liên quan.
Quá trình kiểm toán khoản phải trả nhà cung cấp được thực hiện theo kế hoạch đã đề ra, đảm bảo tuân thủ các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và các chuẩn mực kiểm toán quốc tế được công nhận.
- Các mục tiêu kiểm toán xác định đối với khoản mục phải trả nhà cung cấp đã được thỏa mãn.
Trang 65 SVTH: Hoàng Thị Hương
-Các giấy tờ làm việc đã chứa đựng đầy đủ thông tin cần thiết làm căn cứ chứng minh cho kết luận trong báo cáo kiểm toán.
Trong quá trình kiểm toán, nếu phát hiện điểm chưa hoàn thiện, trưởng nhóm kiểm toán sẽ yêu cầu kiểm toán viên thực hiện sửa chữa và bổ sung Đối với khoản phải trả nhà cung cấp tại Công ty ABC, sau khi soát xét, trưởng nhóm đánh giá rằng công việc kiểm toán đã được thực hiện đầy đủ, với bằng chứng thu thập mô tả rõ ràng về các khoản ứng trước và khoản phải trả, đồng thời đạt được các mục tiêu kiểm toán đã đề ra.