1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kiểm toán phần hành nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán và thẩm định giá mh thực hiện

78 18 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kiểm Toán Phần Hành Nợ Phải Trả Người Bán Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Kiểm Toán Và Thẩm Định Giá M&H Thực Hiện
Tác giả Văn Nguyên Anh Đào
Người hướng dẫn Nguyễn Thị Thanh Huyền
Trường học Đại Học Đà Nẵng Phân Hiệu Đhđn Tại Kon Tum
Thể loại Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Kon Tum
Định dạng
Số trang 78
Dung lượng 2,13 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ M&H (9)
    • 1.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Kiểm toán và thẩm định giá M&H (9)
      • 1.1.1. Khái quát chung (9)
      • 1.1.2. Tổng quan về công ty (9)
    • 1.2. Nguyên tắc hoạt động (9)
    • 1.3. Các loại hình dịch vụ và khách hàng của M&H (11)
      • 1.3.1. Các loại hình dịch vụ của M&H (11)
      • 1.3.2. Khách hàng (12)
      • 1.3.3. Sứ mệnh và tầm nhìn (12)
    • 1.4. Quy trình kiểm toán chung tại M&H (12)
      • 1.4.1. Lập kế hoạch kiểm toán (13)
      • 1.4.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán (14)
      • 1.4.2. Giai đoạn kết thúc kiểm toán (15)
  • CHƯƠNG 2. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN PHẦN HÀNH NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ M&H (16)
    • 2.1. Lập kế hoạch kiểm toán Nợ phải trả người bán (16)
      • 2.1.1. Công cuộc trước kiểm toán (16)
      • 2.1.2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và soạn thảo chương trình kiểm toán (16)
      • 2.1.3. Phân tích sơ bộ khoản mục Nợ phải trả người bán (21)
      • 2.1.4. Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát (25)
      • 2.1.5. Đánh giá trọng yếu khoản mục Nợ phải trả người bán (25)
      • 2.1.6. Xác định phương pháp chọn mẫu – cỡ mẫu (27)
      • 2.1.7. Thiết kế chương trình kiểm toán (27)
    • 2.2. Thực hiện kiểm toán Nợ phải trả người bán (28)
      • 2.2.1. Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát (29)
      • 2.2.2. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản (35)
      • 2.2.3. Kết thúc kiểm toán (42)
  • CHƯƠNG 3. MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN (8)
    • 3.1. Nhận xét (44)
      • 3.1.1. Tình hình nhân sự (44)
      • 3.1.2. Giấy tờ làm việc (44)
      • 3.1.3. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán (44)
      • 3.1.4. Giai đoạn thực hiện kiểm toán (45)
    • 3.2. Đánh giá (46)
      • 3.2.1 Về công ty được kiểm toán (46)
      • 3.2.2 Về quy trình được kiểm toán (46)
    • 3.3. Kiến nghị (48)
      • 3.3.1. Kiểm toán số dư đầu năm tài chính khi kiểm toán Báo cáo tài chính năm đầu tiên (0)
      • 3.3.2. Chương trình kiểm toán (48)
      • 3.3.3. Thủ tục phân tích (48)
      • 3.3.4. Các kiến nghị khác (48)
  • KẾT LUẬN (34)

Nội dung

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ M&H

Giới thiệu chung về công ty TNHH Kiểm toán và thẩm định giá M&H

 Tên giao dịch tiếng Việt: Công ty TNHH Kiểm Toán và Thẩm định giá M&H

 Tên tiếng Anh viết tắt: M&H Auditing and Valuation Co,.Ltd

Trụ sở chính: Lầu 14-08B, Tòa nhà Vincom, 72 Lê Thánh Tôn, P.Bến Nghé, Quận 1, TP HCM

 Văn phòng làm việc tại Hồ Chí Minh

Add: Tòa nhà M&H, 39N Hoàng Quốc Việt, phường Phú Mỹ, Quận 7, TP Hồ Chí Minh

 Chi nhánh tại Thành phố Đà Nẵng

Add:Tầng 7, tòa nhà Danabook, 76-78 Bạch Đằng, P.Hải Châu 1, Q Hải Châu,

Công ty có văn phòng đại diện và chi nhánh tại nhiều tỉnh, thành phố trên toàn quốc, bao gồm Bình Dương, Đồng Nai, Cần Thơ, Nha Trang, Quảng Ngãi, Huế, Hải Phòng, cùng với chi nhánh tại Hà Nội và văn phòng đại diện tại Nhật Bản.

1.1.2.Tổng quan về công ty

Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá M&H cung cấp đa dạng dịch vụ chuyên nghiệp bao gồm kiểm toán, kế toán, tư vấn thuế, tư vấn đầu tư và tư vấn luật cho doanh nghiệp Chúng tôi hỗ trợ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và cung cấp dịch vụ thẩm định giá cho nhiều mục đích khác nhau, phục vụ mọi đối tượng khách hàng.

Công ty TNHH Kiểm Toán và Thẩm định giá M&H, với Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0302166788, chuyên cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán, tư vấn thuế và các dịch vụ tư vấn đầu tư, quản lý khác.

Nguyên tắc hoạt động

Nguyên tắc cơ bản trong kiểm toán là sử dụng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và các chuyên gia có trình độ cao, được đào tạo bài bản, nhằm cung cấp dịch vụ chất lượng và đáng tin cậy cho khách hàng Quá trình kiểm toán được thực hiện theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và các văn bản liên quan.

Công ty cam kết hoạt động dựa trên nguyên tắc “Độc lập, Khách quan và Bảo mật số liệu”, với tiêu chí chất lượng là thước đo cho sự hoàn hảo trong từng dịch vụ.

- Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị được trình bày qua Hình 1.1 và chức năng của từng bộ phận được thể hiện như sau:

HÌNH 1.1 CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY

- Vai trò và trách nhiệm

Giám đốc là người có quyền lực cao nhất trong công ty, có đầy đủ tư cách và năng lực quản lý, tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày Người này đại diện cho công ty trong việc ký kết hợp đồng kinh doanh, bao gồm hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán, kế toán và các dịch vụ khác, đồng thời giao dịch với khách hàng và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của công ty trước pháp luật và các chính sách của nhà nước.

Phó giám đốc là người làm việc dưới sự giám sát của Tổng giám đốc, có nhiệm vụ thực hiện và theo dõi các cuộc kiểm toán, đồng thời thường giữ vai trò chủ nhiệm trong các cuộc kiểm toán này.

Tất cả các thành viên của ban giám đốc M&H chịu trách nhiệm về chất lượng kiểm toán, đánh giá rủi ro và quyết định ký hợp đồng kiểm toán Họ thực hiện soát xét cuối cùng đối với hồ sơ kiểm toán và đại diện công ty ký phát hành Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý.

Bộ phận dịch vụ kế toán

Bộ phận dịch vụ tư vấn thuế và luật

Bộ phận Thẩm định giá Phòng kế toán tài chính

Bộ phận hành chính nhân sự

Bộ phận phát triển khách hàng

Phòng Hành chính nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nhân sự trong Công ty, đồng thời thực hiện giao dịch với khách hàng và quản lý trang thiết bị văn phòng hiệu quả.

Phòng Kế toán tài chính: Có nhiệm vụ ghi chép sổ sách về tình hình thu chi trong quá trình hoạt động của M&H, quản lý tài chính cho M&H

Bộ phận Kiểm toán đảm nhận việc thực hiện các hợp đồng kinh tế liên quan đến tư vấn và kiểm toán báo cáo tài chính, đồng thời tiến hành các nghiệp vụ kiểm toán cho từng cuộc kiểm toán cụ thể.

Kiểm toán viên chính (KTV chính) là những chuyên gia được cấp giấy phép hành nghề hoặc chứng nhận tương đương, có trách nhiệm giám sát trợ lý và nhân viên trong quá trình thực hiện các hợp đồng kiểm toán lớn hoặc các vụ việc đặc biệt Họ báo cáo trực tiếp cho người quản lý phụ trách và hỗ trợ ban quản lý trong việc xem xét tài liệu làm việc sơ bộ, đào tạo nhân viên, và bố trí nhân sự cho hoạt động kiểm toán KTV chính cũng được quyền ký vào các Báo cáo kiểm toán theo phân công của trưởng phòng.

Trợ lý kiểm toán viên (KTV) là những cá nhân tham gia vào quá trình kiểm toán nhưng chưa sở hữu chứng chỉ KTV độc lập Tùy thuộc vào năng lực và kinh nghiệm làm việc, trợ lý KTV được phân chia thành ba cấp độ khác nhau.

Cấp 1 (Junior 1): KTV có kinh nghiệm trên 1 năm

Cấp 2 (Junior 2): KTV có kinh nghiệm trên 2 năm

Cấp 3 (Senior) : KTV có kinh nghiệm trên 3 năm

Nhân sự của M&H là những người đã tốt nghiệp Đại học và trên Đại học chuyên ngành về kế toán, kiểm toán, tài chính, luật, kinh tế xây dựng

Công ty M&H áp dụng quy trình tuyển dụng nghiêm ngặt, yêu cầu cao đối với ứng viên, giúp xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp Các cán bộ quản lý tại M&H đều là những chuyên gia dày dạn kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn, từng làm việc tại các công ty kiểm toán uy tín cũng như các cơ quan quản lý thuế tại Việt Nam Đội ngũ tư vấn của M&H không chỉ am hiểu luật pháp mà còn nắm vững hoạt động thực tế của các doanh nghiệp, điều này lý giải vì sao khách hàng luôn hài lòng với dịch vụ mà M&H cung cấp.

Các loại hình dịch vụ và khách hàng của M&H

1.3.1.Các loại hình dịch vụ của M&H

 Kiểm toán báo cáo tài chính

 Kiểm toán quyết toán vốn xây dựng công trình

– Công trình giao thông vận tải

 Kiểm toán tuân thủ theo yêu cầu của khách hàng

 Kiểm toán xác nhận hàng tồn kho theo yêu cầu để thanh khoản nguyên vật liệu nhập khẩu với hải quan

 Kiểm toán tuân thủ về thuế

Ngoài ra, M&H còn cung cấp các dịch vụ về tư vấn Luật, Thẩm định giá, Tư vấn thuế, tư vấn Chuyển giá, tư vấn Kế toán cho khách hàng

M&H luôn đặt mối quan hệ với khách hàng lên hàng đầu, cam kết cung cấp dịch vụ tốt nhất, từ đó nâng cao uy tín và mở rộng phạm vi khách hàng Chất lượng phục vụ xuất sắc giúp M&H duy trì được lượng khách hàng lâu dài và truyền thống Đối tượng phục vụ của M&H bao gồm các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Hồng Kông, Singapore, cùng các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc loại hình liên doanh, liên kết, và trách nhiệm hữu hạn.

1.3.3 Sứ mệnh và tầm nhìn

Công tác kiểm toán của M&H tập trung vào các lĩnh vực có rủi ro cao, được xác định qua quá trình kiểm toán và thảo luận với Ban lãnh đạo công ty Việc đánh giá đúng các yếu tố rủi ro trong từng hoạt động và áp dụng chính sách kiểm soát nội bộ phù hợp giúp giảm thiểu rủi ro, được thể hiện trong kế hoạch kiểm toán Nhờ vào việc chú trọng vào các lĩnh vực rủi ro cao, M&H thực hiện kiểm toán hiệu quả, đảm bảo tuân thủ các yêu cầu của Chuẩn mực kế toán Việt Nam và nguyên tắc kiểm toán chung tại Việt Nam.

Quy trình kiểm toán chung tại M&H

Hiện nay, M&H đang thực hiện kiểm toán theo chương trình mẫu do VACPA ban hành vào năm 2013, chính thức áp dụng từ kỳ kiểm toán năm 2014 theo Quyết định số 368/QĐ – VACPA Chương trình này đã được sửa đổi và cập nhật dựa trên Hệ thống 37 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành tháng 12/2012 Tài liệu này được thiết kế để hỗ trợ các công ty kiểm toán và KTV Việt Nam tuân thủ chuẩn mực kiểm toán quốc tế cũng như chuẩn mực kiểm toán trong nước, áp dụng cho các cuộc kiểm toán doanh nghiệp độc lập trong lĩnh vực sản xuất, thương mại và dịch vụ.

HÌNH 1.2 CHU TRÌNH KIỂM TOÁN CHUNG TẠI M&H

Các cột dọc màu xanh nhạt biểu thị các hoạt động kiểm toán diễn ra trong suốt toàn bộ giai đoạn kiểm toán Ô màu xanh da trời đậm đại diện cho các bước kiểm toán, trong đó tài liệu và giấy tờ làm việc của từng bước cần phải được Giám đốc hoặc thành viên Ban giám đốc phụ trách kiểm toán ký duyệt.

Các yếu tố chi phối cuộc kiểm toán được thể hiện qua các ô màu hồng, với độ đậm của màu sắc phản ánh vai trò quan trọng của từng yếu tố trong toàn bộ chu trình kiểm toán.

Quy trình kiểm toán chung gồm ba giai đoạn:

+ Lập kế hoạch kiểm toán

+ Kết thúc cuộc kiểm toán

1.4.1 Lập kế hoạch kiểm toán

Kế hoạch kiểm toán là những định hướng cơ bản cho cuộc kiểm toán, được xây dựng dựa trên sự hiểu biết của kiểm toán viên về hoạt động kinh doanh của khách hàng và trọng tâm của cuộc kiểm toán, theo chuẩn mực kế toán Việt Nam 300.

Trình tự lập kế hoạch kiểm toán:

 Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng:

 Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán:

 Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động:

 Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh quan trọng

 Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính

 Đánh giá chung về hệ thống Kiểm soát nội bộ (KSNB) và rủi ro gian lận

 Xác định mức trọng yếu

 Xác định phương pháp chọn mẫu - cỡ mẫu

 Tổng hợp kế hoạch kiểm toán

1.4.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán

Kiểm toán là quá trình áp dụng các phương pháp kỹ thuật phù hợp để thu thập bằng chứng và đánh giá tính trung thực của báo cáo tài chính Qua việc triển khai chương trình kiểm toán, mục tiêu là cung cấp ý kiến xác thực dựa trên bằng chứng đầy đủ và đáng tin cậy.

Trong giai đoạn kiểm toán, các KTV cần bám sát kế hoạch đã lập và có thể điều chỉnh khi cần thiết Quá trình này bao gồm thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản, với việc đánh giá lại tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) dựa trên kết quả đánh giá ở giai đoạn lập kế hoạch Nếu KTV tin tưởng vào hệ thống KSNB, họ sẽ thực hiện thử nghiệm cơ bản ở mức độ trung bình; ngược lại, nếu hệ thống yếu kém, thử nghiệm cơ bản sẽ được thực hiện ở mức cao KTV sử dụng nhiều kỹ thuật thu thập bằng chứng như kiểm kê, xác nhận, và phân tích để đưa ra ý kiến cho các khoản mục được kiểm toán.

Chương trình kiểm toán bao gồm:

 Mục tiêu kiểm toán: Đạt được bằng chứng kiểm toán có hiệu lực về một hay nhiều cơ sở dẫn liệu về BCTC

 Cơ sở dẫn liệu BCTC: sự tồn tại, sự phát sinh, sự đầy đủ, sự đánh giá, sự chính xác, sự trình bày và công bố

 Các thủ tục thực hiện:

 Thủ tục kiểm toán khác

Sau khi hoàn tất các thủ tục và thu thập đầy đủ bằng chứng cần thiết, KTV sẽ đưa ra kết luận về việc liệu các mục tiêu của khoản mục đó có được đạt được hay không.

KTV trình bày chi tiết các công việc đã thực hiện cho từng chương trình kiểm toán trong giấy làm việc Giấy tờ làm việc đóng vai trò là cơ sở và chứng minh cho các hoạt động kiểm toán.

Báo cáo kiểm toán về BCTC được xây dựng dựa trên các bằng chứng kiểm toán thu thập được, trong đó giấy tờ làm việc đóng vai trò quan trọng như là tập hợp các bằng chứng này Giấy tờ làm việc không chỉ là cơ sở pháp lý cho quá trình kiểm toán mà còn phải đảm bảo tính đầy đủ và rõ ràng, chứng minh các công việc mà kiểm toán viên đã thực hiện mà không gây nhầm lẫn Mỗi giấy tờ làm việc cần bao gồm bốn nội dung chính: mục tiêu kiểm tra, công việc đã tiến hành, kết quả kiểm toán (bao gồm số liệu và so sánh với BCTC), và kết luận của kiểm toán viên.

1.4.2 Giai đoạn kết thúc kiểm toán

Kết thúc kiểm toán là giai đoạn cuối cùng trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC), nơi các kiểm toán viên tổng kết toàn bộ quá trình kiểm toán, trao đổi ý kiến với khách hàng và phát hành báo cáo kiểm toán.

Trong giai đoạn này cơ bản có các nội dung:

Trước khi hoàn tất cuộc kiểm toán tại văn phòng của công ty khách hàng, trưởng nhóm sẽ tổ chức một cuộc họp với các thành viên để thảo luận và trao đổi về những vấn đề đã được ghi trong giấy làm việc Đồng thời, nhóm cũng sẽ làm việc cùng kế toán khách hàng để làm rõ những khúc mắc cần được giải quyết.

 Trưởng nhóm lập biên bản trao đổi, họp và trao đổi với ban giám đốc khách hàng và những người có liên quan

Sử dụng thủ tục phân tích để rà soát báo cáo tài chính cuối cùng, thống nhất các bút toán điều chỉnh với khách hàng và lập báo cáo tài chính Cần lưu ý rằng việc lập báo cáo tài chính là trách nhiệm của khách hàng, trong khi kiểm toán viên thực hiện để dễ dàng theo dõi số liệu và đồng nhất mẫu biểu với khách hàng Cuối cùng, hoàn thiện báo cáo kiểm toán và đóng hồ sơ.

Nhóm trưởng kiểm toán nộp hồ sơ làm việc cùng bản thảo báo cáo kiểm toán cho phòng kiểm soát Giám đốc kiểm tra sẽ phê duyệt và xin ý kiến từ lãnh đạo.

 Phòng kiểm soát có trách nhiệm kiểm tra chặt chẽ nhằm cho cuộc kiểm toán có chất lượng cao hơn, giảm thiểu những rủi ro có thể xảy ra

Sau khi bản thảo được phê duyệt, nhóm trưởng sẽ lập báo cáo kiểm toán chính thức và viết Thư quản lý có chữ ký Báo cáo này sau đó được trình lên ban soát xét và tổng giám đốc để ký duyệt, trước khi được gửi đến hội đồng quản trị của khách hàng.

 Kết thúc kiểm toán và lưu hồ sơ

QUY TRÌNH KIỂM TOÁN PHẦN HÀNH NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ M&H

Lập kế hoạch kiểm toán Nợ phải trả người bán

Lập kế hoạch kiểm toán là bước đầu tiên trong quá trình xác định phương hướng và thủ tục cần thiết để kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, phù hợp với đặc điểm và tình hình kinh doanh của khách hàng Theo Chuẩn mực VAS300 khoản 8, kế hoạch kiểm toán cần được xây dựng hợp lý để đảm bảo quản lý rủi ro và các vấn đề tiềm ẩn, đồng thời bảo đảm cuộc kiểm toán hoàn thành đúng hạn Kế hoạch này cũng hỗ trợ kiểm toán viên phân công công việc cho trợ lý và phối hợp với các chuyên gia khác trong quá trình kiểm toán Việc lập kế hoạch kiểm toán diễn ra sau khi M&H tổ chức cuộc họp với khách hàng và ký kết hợp đồng kiểm toán.

2.1.1 Công cuộc trước kiểm toán

Tiếp cận khách hàng là bước khởi đầu quan trọng cho mọi cuộc kiểm toán Công ty Kiểm toán M&H, dù mới hoạt động, đã nhanh chóng xây dựng uy tín trong ngành Để mở rộng thị trường, công ty chủ động gửi thư chào hàng tới các doanh nghiệp có nhu cầu kiểm toán, giới thiệu dịch vụ, năng lực và lợi ích mà khách hàng nhận được Đây là phương pháp tiếp cận khách hàng hiệu quả.

2.1.2 Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và soạn thảo chương trình kiểm toán

Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 300, kế hoạch kiểm toán tổng thể là việc cụ thể hóa kế hoạch chiến lược và phương pháp tiếp cận chi tiết Nó bao gồm nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của các thủ tục kiểm toán.

Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán”

Hình thức và nội dung kế hoạch kiểm toán tổng thể được xác định bởi quy mô khách hàng và độ phức tạp của công việc kiểm toán Kiểm toán viên cần trình bày các thông tin chung đã thu thập trong quá trình chuẩn bị kiểm toán, bao gồm việc soạn thảo chương trình kiểm toán.

Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 300 quy định rằng chương trình kiểm toán phải được xây dựng và thực hiện cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó cần xác định rõ nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần thiết nhằm thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng thể.

Kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán sẽ được điều chỉnh trong quá trình kiểm toán khi xuất hiện các tình huống phát sinh ngoài dự toán hoặc đánh giá ban đầu của kiểm toán viên.

Kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán là một phần thiết yếu trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính Do đó, việc xây dựng chương trình kiểm toán cho khoản mục này là công việc không thể thiếu trong mọi cuộc kiểm toán.

Chương trình kiểm toán đối với các khoản mục nợ phải trả người bán gồm bốn nội dung sau:

Các thủ tục kiểm toán cần thiết bao gồm hướng dẫn chi tiết để thu thập bằng chứng kiểm toán về các khoản phải trả Những thủ tục này bao gồm thử nghiệm kiểm soát, thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết, sẽ được trình bày cụ thể trong phần thực hiện kiểm toán.

Trong quy trình kiểm toán, việc chọn mẫu là rất quan trọng do quy mô lớn của các nghiệp vụ liên quan đến nợ phải trả người bán Kiểm toán viên không thể kiểm tra tất cả các giao dịch, do đó cần tiến hành chọn mẫu một cách hợp lý để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của cuộc kiểm toán.

Kiểm toán viên cần chọn mẫu đại diện để giảm thiểu rủi ro chọn mẫu, tức là khả năng kết luận dựa trên mẫu có thể sai lệch so với tổng thể Đặc biệt đối với các khoản nợ phải trả, như nợ phải trả người bán, KTV thường sử dụng kỹ thuật phân tầng để tiến hành chọn mẫu.

Kiểm toán viên phân chia các nghiệp vụ phát sinh thành các nhóm dựa trên quy mô, áp dụng cho từng nhà cung cấp, nhằm giảm sự khác biệt và tập trung vào các nghiệp vụ có khả năng sai phạm cao Ví dụ, đối với nhà cung cấp A, các nghiệp vụ có quy mô từ 1 triệu đến 50 triệu được xếp vào một nhóm do có mức trọng yếu và rủi ro tương tự Ngoài ra, kiểm toán viên cũng có thể nhóm tất cả các khoản có số dư Có lại với nhau, vì những khoản này thường có khả năng xảy ra sai phạm lớn hơn.

Kiểm toán viên áp dụng các phương pháp chọn mẫu khác nhau cho từng nhóm Đối với nhóm có quy mô nghiệp vụ nhỏ và không trọng yếu, kiểm toán viên có thể bỏ qua việc kiểm tra Ngược lại, với nhóm có quy mô lớn và được đánh giá là rất trọng yếu, kiểm toán viên sẽ kiểm tra toàn bộ tổng thể Ngoài ra, các nhóm khác nhau có thể sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hoặc phi xác suất.

Thời gian thực hiện kiểm toán các khoản nợ phải trả bao gồm thời gian bắt đầu và kết thúc của quá trình này Đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng là một yếu tố quan trọng trong việc xác định tính hợp lệ của các khoản nợ.

 Đối với khách hàng cũ

Kỹ thuật chính mà KTV thực hiện là kiểm tra tài liệu, do khách hàng là đối tác thường xuyên của công ty Tất cả thông tin chung về khách hàng đều được M&H lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán thường trực, đồng thời đánh giá chất lượng dịch vụ được thực hiện một cách kỹ lưỡng.

Trong một năm làm việc trực tiếp với 11 khách hàng, Ban giám đốc đã thể hiện tính chính trực cao, điều này ảnh hưởng tích cực đến phạm vi kiểm toán Khả năng hoạt động liên tục của M&H cũng được củng cố, đảm bảo công ty có thể tiếp tục cung cấp dịch vụ một cách ổn định và hiệu quả.

MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN

Nhận xét

Trước khi thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên thu thập thông tin từ báo chí về ngành nghề và tình hình kinh doanh của khách hàng, nhằm có cái nhìn toàn diện và đầy đủ trước khi ký hợp đồng kiểm toán.

- Trong thời gian thực hiện kiểm toán khoản mục Nợ phải trả tại công ty, kiểm toán viên nhận thấy

+ Công ty ABC đã cung cấp đầy đủ những thông tin giúp cho kiểm toán viên làm việc được thuận lợi, dễ dàng hơn

Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên thực hiện công việc dựa trên các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, áp dụng phương pháp chọn mẫu và thực hiện các thử nghiệm cần thiết để đảm bảo có đủ cơ sở đưa ra ý kiến chính xác.

Nhân viên tại M&H được đào tạo theo chính sách riêng của công ty, với các buổi đào tạo thường xuyên do Trưởng phòng kiểm toán trực tiếp hướng dẫn Công ty cũng hỗ trợ các trợ lý kiểm toán tham gia các khóa học do VACPA tổ chức để cập nhật kiến thức mới nhất trong lĩnh vực kiểm toán.

Giấy tờ làm việc của M&H được thiết kế khoa học và dễ hiểu, giúp KTV và trợ lý linh hoạt trong công việc và ghi chép thông tin Việc ghi chép với các tham chiếu không chỉ tạo căn cứ cho KTV so sánh và phối hợp, mà còn khuyến khích tính linh hoạt và sáng tạo trong công việc Điều này thể hiện rõ khi KTV sử dụng kết quả kiểm toán từ các phần hành liên quan, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí kiểm toán.

Mặc dù giấy tờ làm việc của KTV đã được thiết kế đầy đủ theo tiêu chuẩn VACPA, nhưng do thời gian hạn chế, người thực hiện chỉ lựa chọn các vấn đề trọng yếu và không thể hoàn thành toàn bộ nội dung của mỗi phần hành.

3.1.3 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Để chuẩn bị tốt cho cuộc kiểm toán, Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá M&H đã rất chú trọng tới việc xây dựng một chương trình kiểm toán đầy đủ, phù hợp với thực tế tại từng Công ty khách hàng Mỗi Công ty khác nhau, chương trình kiểm toán chung lại được áp dụng một cách linh hoạt để đem lại kết quả kiểm toán cao nhất Muốn có được một kế hoạch kiểm toán phù hợp, Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá M&H đã thực hiện đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện

Kiểm toán khách hàng là bước quan trọng trong quá trình ký kết hợp đồng kiểm toán, với 38 lý do chính để thực hiện Qua các thủ tục như phỏng vấn, quan sát và phân tích sơ bộ, kiểm toán viên (KTV) sẽ thu thập thông tin cần thiết về khách hàng, từ đó lập kế hoạch kiểm toán tổng hợp và thiết kế chương trình kiểm toán phù hợp.

Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán là rất quan trọng trước khi tiến hành kiểm toán bất kỳ chu trình nào Công việc này thường do trưởng nhóm kiểm toán hoặc những người có kinh nghiệm thực hiện, nhằm xây dựng kế hoạch cho tất cả các bước công việc Điều này bao gồm việc phân công nhiệm vụ và lập chương trình kiểm toán một cách chi tiết.

Sau khi ký hợp đồng, công ty sẽ cử một người liên lạc với khách hàng để thông báo ngày bắt đầu kiểm toán Đồng thời, công ty cũng cung cấp cho khách hàng danh sách các tài liệu cần chuẩn bị cho quá trình kiểm toán.

Công ty đặc biệt chú trọng đến việc tiếp cận khách hàng, đặc biệt là khách hàng mới, vì đây là bước đầu tiên để tạo ấn tượng và xây dựng niềm tin với họ.

Số lượng thành viên trong nhóm kiểm toán thường phụ thuộc vào quy mô của công ty, với một chủ nhiệm kiểm toán có kinh nghiệm từ các năm trước, người này sẽ giám sát toàn bộ quá trình kiểm toán Cụ thể, tại công ty ABC, M&H đã cử một nhóm kiểm toán gồm 5 người, trong đó trưởng nhóm là các kiểm toán viên cấp cao.

Thông qua việc phỏng vấn, điều tra các chính sách và quan sát việc áp dụng chúng trong doanh nghiệp, KTV có khả năng đánh giá chính xác các rủi ro liên quan đến hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty.

3.1.4 Giai đoạn thực hiện kiểm toán

Dựa trên kế hoạch kiểm toán tổng hợp và chương trình đã xây dựng, công việc kiểm toán được thực hiện theo trình tự từ kiểm toán số dư đầu năm tài chính đến các thủ tục kiểm soát, phân tích và kiểm tra chi tiết Mỗi trợ lý kiểm toán viên sẽ được giao nhiệm vụ cho một số khoản mục nhất định, và kết quả làm việc sẽ được ghi lại trên giấy tờ làm việc với hệ thống số tham chiếu rõ ràng.

Mỗi loại hình doanh nghiệp có quy trình tuyển dụng, hạch toán và thanh toán lương khác nhau, do đó việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương là rất quan trọng Điều này giúp kiểm toán viên (KTV) xác định rủi ro tiềm ẩn và đưa ra những ước tính chính xác, hợp lý và đầy đủ, từ đó tập trung vào các thủ tục kiểm toán để phát hiện các sai phạm trọng yếu.

Sau khi hoàn tất các thủ tục kiểm soát cần thiết, KTV tiến hành thử nghiệm cơ bản đối với khoản mục nợ phải trả người bán Đồng thời, các thủ tục phân tích cũng được thực hiện để đảm bảo tính chính xác và minh bạch của thông tin tài chính.

Đánh giá

3.2.1 Về công ty được kiểm toán

- Công ty đã thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ khá hữu hiệu

Khoản nợ phải trả được thể hiện một cách trung thực và hợp lý trong báo cáo tài chính của công ty tính đến ngày 31/12/2017 Việc trình bày và công bố các khoản nợ phải trả tuân thủ đầy đủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.

3.2.2 Về quy trình được kiểm toán

3.2.2.1 Ưu điểm của quy trình

Đối với khách hàng cũ, công ty thường chủ động liên hệ để ký kết hợp đồng kiểm toán hàng năm Đối với khách hàng mới, công ty gửi thư chào hàng để giới thiệu về dịch vụ kiểm toán mà mình cung cấp.

Quy trình kiểm toán được chia thành nhiều công đoạn cụ thể, với mỗi bước được xác định rõ ràng Những công việc này hỗ trợ kiểm toán viên hoàn thành nhiệm vụ hiệu quả và giảm thiểu rủi ro.

Quy trình kiểm toán diễn ra một cách logic, bắt đầu từ các thử nghiệm tổng quát đến các chi tiết cụ thể, nhằm đảm bảo rằng số liệu được kiểm toán là trung thực và hợp lý.

- Thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản được thực hiện song song để tiết kiệm chi phí và thời gian

Hồ sơ kiểm toán được tổ chức một cách khoa học, với các phương pháp ghi chép và sắp xếp tài liệu theo chuẩn mực chung Điều này không chỉ tạo thuận lợi cho kiểm toán viên trong quá trình làm việc mà còn giúp trưởng nhóm kiểm toán dễ dàng tham gia vào việc soát xét cuộc kiểm toán.

Mặc dù thời gian thực hiện kiểm toán ngắn, KTV vẫn linh hoạt áp dụng các phương pháp kỹ thuật để thu thập đầy đủ bằng chứng, từ đó đưa ra kết luận chính xác về báo cáo tài chính của khách hàng.

Sau khi báo cáo kiểm toán được phát hành, kiểm toán viên của công ty sẽ tiếp tục theo dõi các sự kiện phát sinh sau ngày phát hành báo cáo, nhằm đánh giá những ảnh hưởng của chúng đến báo cáo tài chính.

- M&H chú trọng đào tạo, nâng cao phẩm chất nghiệp vụ cho nhân viên đồng thời cũng tạo mọi điều kiện để nâng viên nâng cao trình độ

Hồ sơ kiểm toán được tổ chức một cách khoa học, với cách ghi chép và sắp xếp giấy tờ làm việc theo chuẩn chung, giúp KTV làm việc hiệu quả hơn Điều này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho trưởng nhóm kiểm toán tham gia dễ dàng vào quá trình soát xét cuộc kiểm toán.

3.2.2.2 Nhược điểm của quy trình

Công ty xây dựng một kế hoạch kiểm toán mẫu đầy đủ với các bước đánh giá rủi ro, nhưng thực tế ít khi thực hiện các bước này Thường thì, công ty xác định rủi ro ở mức trung bình cao cho khách hàng năm đầu tiên Mặc dù điều này giúp giảm khối lượng công việc trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, nhưng lại làm tăng khối lượng công việc trong giai đoạn sau, do công ty không dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ để giảm thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ.

Chương trình kiểm toán hiện tại được áp dụng đồng nhất cho tất cả các doanh nghiệp, dẫn đến việc thiếu tính linh hoạt và không phù hợp với sự đa dạng trong ngành nghề của khách hàng.

- Khi tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên mới yêu cầu công ty cung cấp tài liệu

Ngày đăng: 27/08/2021, 16:54

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị được trình bày qua Hình 1.1 và chức năng của từng bộ phận được thể hiện như sau:  - Kiểm toán phần hành nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán và thẩm định giá mh thực hiện
c điểm tổ chức quản lý của đơn vị được trình bày qua Hình 1.1 và chức năng của từng bộ phận được thể hiện như sau: (Trang 10)
HÌNH 1.2. CHU TRÌNH KIỂM TOÁN CHUNG TẠI M&H - Kiểm toán phần hành nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán và thẩm định giá mh thực hiện
HÌNH 1.2. CHU TRÌNH KIỂM TOÁN CHUNG TẠI M&H (Trang 13)
BẢNG 2.1. BIẾN ĐỘNG SỐ DƢ TÀI KHOẢN 331 CỦA CÔNG TY ABC - Kiểm toán phần hành nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán và thẩm định giá mh thực hiện
BẢNG 2.1. BIẾN ĐỘNG SỐ DƢ TÀI KHOẢN 331 CỦA CÔNG TY ABC (Trang 20)
BẢNG 2.3. BẢNG PHÂN TÍCH HỆ SỐ NỢ CỦA CÔNG TY ABC - Kiểm toán phần hành nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán và thẩm định giá mh thực hiện
BẢNG 2.3. BẢNG PHÂN TÍCH HỆ SỐ NỢ CỦA CÔNG TY ABC (Trang 21)
HÌNH 2.1 LƢU ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ BÁN HÀNG - Kiểm toán phần hành nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán và thẩm định giá mh thực hiện
HÌNH 2.1 LƢU ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ BÁN HÀNG (Trang 24)
Bảng 2.4. XÁC ĐỊNH MỨC TRỌNG YẾU TỔNG THỂ CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH (PM) VÀ MỨC TRỌNG YẾU KHOẢN MỤC (TE)   - Kiểm toán phần hành nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán và thẩm định giá mh thực hiện
Bảng 2.4. XÁC ĐỊNH MỨC TRỌNG YẾU TỔNG THỂ CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH (PM) VÀ MỨC TRỌNG YẾU KHOẢN MỤC (TE) (Trang 26)
Bảng 2.5. KHẢO SÁT KIỂM TOÁN NỘI BỘ KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƢỜI BÁN  - Kiểm toán phần hành nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán và thẩm định giá mh thực hiện
Bảng 2.5. KHẢO SÁT KIỂM TOÁN NỘI BỘ KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƢỜI BÁN (Trang 31)
bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc hình thành nợ phải trả người bán theo các cơ sở dẫn liệu của chúng, sau đó chỉnh sửa nội dung lại sai cho phù hợp với  từng đơn vị khách hàng của M&H  - Kiểm toán phần hành nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán và thẩm định giá mh thực hiện
b ộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc hình thành nợ phải trả người bán theo các cơ sở dẫn liệu của chúng, sau đó chỉnh sửa nội dung lại sai cho phù hợp với từng đơn vị khách hàng của M&H (Trang 32)
Bảng 2.8. THỦ TỤC KIỂM TOÁN CẦN THỰC HIỆN - Kiểm toán phần hành nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán và thẩm định giá mh thực hiện
Bảng 2.8. THỦ TỤC KIỂM TOÁN CẦN THỰC HIỆN (Trang 36)
Hình 2.3. GIẤY TỜ LÀM VIỆC E240 5.Kết luận  - Kiểm toán phần hành nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán và thẩm định giá mh thực hiện
Hình 2.3. GIẤY TỜ LÀM VIỆC E240 5.Kết luận (Trang 37)
- Xem xét Bảng tổng hợp công nợ để xác định các khoản mục bất thường (số dư lớn, các bên liên quan, nợ lâu ngày số dư không biến động, các khoản nợ không phải là  nhà cung cấp,..) và tìm hiểu nguyên nhân - Kiểm toán phần hành nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán và thẩm định giá mh thực hiện
em xét Bảng tổng hợp công nợ để xác định các khoản mục bất thường (số dư lớn, các bên liên quan, nợ lâu ngày số dư không biến động, các khoản nợ không phải là nhà cung cấp,..) và tìm hiểu nguyên nhân (Trang 37)
- Tiến hành gởi thư xác nhận đến 4 nhà cung cấp dựa vào bảng số dư chi tiết để xác nhận số dư các khoản phải trả người bán có số dư nhỏ, không cung cấp hóa đơn  hàng tháng theo mẫu của công ty kiểm toán  - Kiểm toán phần hành nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán và thẩm định giá mh thực hiện
i ến hành gởi thư xác nhận đến 4 nhà cung cấp dựa vào bảng số dư chi tiết để xác nhận số dư các khoản phải trả người bán có số dư nhỏ, không cung cấp hóa đơn hàng tháng theo mẫu của công ty kiểm toán (Trang 38)
HÌNH 2.5: GIẤY TỜ LÀM VIỆC E244  Ghi chú:  Khớp với các chứng từ gốc có liên quan  - Kiểm toán phần hành nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán và thẩm định giá mh thực hiện
HÌNH 2.5 GIẤY TỜ LÀM VIỆC E244 Ghi chú: Khớp với các chứng từ gốc có liên quan (Trang 39)
Bảng 2.7 .BẢNG KÊ CÁC NGHIỆP VỤ CHI TIỀN SAU NGÀY KHÓA SỔ - Kiểm toán phần hành nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán và thẩm định giá mh thực hiện
Bảng 2.7 BẢNG KÊ CÁC NGHIỆP VỤ CHI TIỀN SAU NGÀY KHÓA SỔ (Trang 41)
 Các khoản phải trả bằng ngoại tệ và bảng tính chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản phải trả có gốc ngoại tệ tại ngày 31/12/2016 - Kiểm toán phần hành nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán và thẩm định giá mh thực hiện
c khoản phải trả bằng ngoại tệ và bảng tính chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản phải trả có gốc ngoại tệ tại ngày 31/12/2016 (Trang 61)
8. Cập nhật các biến động trọng yếu, lớn về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN so với năm  trước (thị trường, khách hàng, nhà  cung cấp, sản phẩm, dây chuyền  sản xuất  mới….) và  giải  thích của BGĐ về nguyên nhân thay đổi nêu trên  - Kiểm toán phần hành nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán và thẩm định giá mh thực hiện
8. Cập nhật các biến động trọng yếu, lớn về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN so với năm trước (thị trường, khách hàng, nhà cung cấp, sản phẩm, dây chuyền sản xuất mới….) và giải thích của BGĐ về nguyên nhân thay đổi nêu trên (Trang 63)
(2) Hệ thống pháp luật và các quy định áp dụng đối với loại hình/ngành nghề kinh doanh của DN và có ảnh hưởng trọng yếu tới hoạt động của DN (Luật DN, luật chuyên ngành, kể cả các quy định về thị trường chứng khoán  - Kiểm toán phần hành nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán và thẩm định giá mh thực hiện
2 Hệ thống pháp luật và các quy định áp dụng đối với loại hình/ngành nghề kinh doanh của DN và có ảnh hưởng trọng yếu tới hoạt động của DN (Luật DN, luật chuyên ngành, kể cả các quy định về thị trường chứng khoán (Trang 65)
Căn cứ vào bảng trên, KTV chọn ra mức trọng yếu để áp dụng khi thực hiện kiểm toán. - Kiểm toán phần hành nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán và thẩm định giá mh thực hiện
n cứ vào bảng trên, KTV chọn ra mức trọng yếu để áp dụng khi thực hiện kiểm toán (Trang 69)
1. Thu thập bảng tổng hợp chi tiết các khoản nợ phải trả và trả trước theo từng nhà cung cấp:  - Kiểm toán phần hành nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán và thẩm định giá mh thực hiện
1. Thu thập bảng tổng hợp chi tiết các khoản nợ phải trả và trả trước theo từng nhà cung cấp: (Trang 70)
2. Lập bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số dư cuối năm trước. Đối chiếu các số dư trên bảng số liệu tổng hợp với  BCĐSPS, sổ cái, sổ chi tiết,… và giấy tờ làm việc của  kiểm toán năm trước (nếu có) - Kiểm toán phần hành nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán và thẩm định giá mh thực hiện
2. Lập bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số dư cuối năm trước. Đối chiếu các số dư trên bảng số liệu tổng hợp với BCĐSPS, sổ cái, sổ chi tiết,… và giấy tờ làm việc của kiểm toán năm trước (nếu có) (Trang 70)
Xem xét các cam kết mua hàng nếu có và tình hình thực hiện các cam kết này. Trong trường hợp đơn vị vi phạm các cam kết, các khoản nợ tiềm tàng phát sinh cần được  xem xét, ghi nhận nghĩa vụ nợ phải trả và công bố trên Bản thuyết minh BCTC - Kiểm toán phần hành nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán và thẩm định giá mh thực hiện
em xét các cam kết mua hàng nếu có và tình hình thực hiện các cam kết này. Trong trường hợp đơn vị vi phạm các cam kết, các khoản nợ tiềm tàng phát sinh cần được xem xét, ghi nhận nghĩa vụ nợ phải trả và công bố trên Bản thuyết minh BCTC (Trang 71)
6. Đã soát xét việc hình thành ý kiến kiểm toán phù hợp với bằng chứng kiểm toán thu thập được và yêu cầu của CMKiT (B140). - Kiểm toán phần hành nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán và thẩm định giá mh thực hiện
6. Đã soát xét việc hình thành ý kiến kiểm toán phù hợp với bằng chứng kiểm toán thu thập được và yêu cầu của CMKiT (B140) (Trang 78)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w