1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

750 mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển thị trường chứng khoán việt nam giai đoạn 2000 2019

72 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 72
Dung lượng 289,77 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (11)
    • 1.1. Các nghiên cứu nước ngoài (11)
    • 1.2. Các nghiên cứu trong nước (18)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN (30)
    • 2.1. Tăng trưởng kinh tế (30)
      • 2.1.1. Khái niệm (30)
      • 2.1.2. Phương pháp đo lường tăng trưởng kinh tế Việt Nam (30)
      • 2.1.3. Các lý thuyết tăng trưởng kinh tế (31)
      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế (32)
      • 2.1.5. Ý nghĩa của sự tăng trưởng kinh tế (34)
    • 2.2. Giới thiệu về thị trường chứng khoán Việt Nam (34)
      • 2.2.1. Giới thiệu thị trường chứng khoán (34)
      • 2.2.2. Các chỉ tiêu đo lường sự phát triển của thị trường chứng khoán (37)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP, DỮ LIỆU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (39)
    • 3.1. Quy trình nghiên cứu (39)
    • 3.2. Phương pháp nghiêncứu (39)
    • 3.3. Dữ liệu nghiên cứu (40)
    • 3.4. Mô hình nghiên cứu (41)
      • 3.4.1. Mô hình nghiên cứu (41)
      • 3.4.2. Xây dựng các biến trong mô hình (42)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (46)
    • 4.1. Mô tả tổng quan kết quả nghiên cứu (46)
    • 4.2. Kiểm định mô hình hồi quy (48)
      • 4.2.1. Kiem định tự tương quan (Correlation) (0)
      • 4.2.2. Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến ( Regression) (50)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ (57)
    • 5.1. Kết luận (57)
    • 5.2. Khuyến nghị (61)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Các nghiên cứu nước ngoài

Caporale, Howells và Soliman (2005) đã thực hiện nghiên cứu về "Tăng trưởng kinh tế và phát triển thị trường chứng khoán", cung cấp cơ sở lý thuyết cho mối liên hệ giữa thị trường chứng khoán và tăng trưởng kinh tế dài hạn Nghiên cứu xem xét giả thuyết của các mô hình tăng trưởng nội sinh, cho rằng phát triển tài chính thúc đẩy tăng trưởng thông qua ảnh hưởng đến mức đầu tư và năng suất đầu tư Phần thực nghiệm sử dụng các kỹ thuật mới để kiểm tra mối quan hệ nhân quả trong VAR, với bằng chứng từ bốn quốc gia cho thấy năng suất đầu tư là kênh chính qua đó sự phát triển của thị trường chứng khoán thúc đẩy tốc độ tăng trưởng dài hạn.

Nghiên cứu của Padhan và cộng sự (2007) về "Phát triển thị trường chứng khoán và tăng trưởng kinh tế ở Ấn Độ" nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hiểu mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh các nền kinh tế mới nổi Mục tiêu chính của nghiên cứu là xác định mối quan hệ nhân quả giữa tăng trưởng kinh tế và thị trường chứng khoán tại Ấn Độ Bài báo áp dụng mô hình kiểm định phi nhân quả Granger của Toda Yamamota, Dolado và Lutkephol (mô hình TYDL) để thực hiện phân tích Kết quả cho thấy có mối quan hệ hai chiều giữa giá cổ phiếu (BSE Sensex) và hoạt động kinh tế (IIP), cho thấy rằng một thị trường chứng khoán phát triển có thể thúc đẩy hoạt động kinh tế và ngược lại trong giai đoạn hậu tự do hóa.

Một bài nghiên cứu khác về “Financial development growth and stock market development: The trilateral analysis in Pakistan” do Shahbaz, Ahmed và Ali

Nghiên cứu năm 2008 đã phân tích mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển thị trường chứng khoán tại Pakistan, sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian từ 1971 đến 2006 Các nhà nghiên cứu áp dụng mô hình DF-GLS để xác định thứ tự thích hợp của các biến trong nghiên cứu Kết quả cho thấy có một mối quan hệ dài hạn giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển thị trường chứng khoán, với sự tương tác hai chiều giữa hai yếu tố này.

Tiếp theo, bài nghiên cứu của Naceur, Ghazouani, và Omran (2008) về

Nghiên cứu "Thị trường chứng khoán, ngân hàng và tăng trưởng kinh tế: Bằng chứng thực nghiệm từ khu vực MENA" khám phá mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và sự phát triển của thị trường chứng khoán Đây là một trong những nghiên cứu hiếm hoi tập trung vào các quốc gia MENA, giải quyết các vấn đề liên quan đến tác động của tự do hóa thị trường chứng khoán đối với tăng trưởng kinh tế Nghiên cứu sử dụng dữ liệu hàng năm từ 11 quốc gia MENA trong giai đoạn 1979-2023 để đưa ra những kết luận quan trọng về mối quan hệ này.

Nghiên cứu năm 2005 cho thấy tự do hóa thị trường chứng khoán không có tác động tích cực ngay lập tức đến tăng trưởng kinh tế và đầu tư, mà ngược lại, có ảnh hưởng tiêu cực trong ngắn hạn nhưng tích cực trong dài hạn Khi áp dụng các điều kiện tiền đề nhất định, thị trường chứng khoán có sự phát triển hơn trước khi tự do hóa, với sự can thiệp của chính phủ giảm bớt và việc không mở cửa hoàn toàn nền kinh tế với ngoại thương giúp củng cố tác động tích cực này Những phát hiện này gợi ý rằng cải cách tài chính trong nước cần được thực hiện trước khi áp dụng các chính sách tự do hóa thị trường chứng khoán, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển nền kinh tế nội địa trước khi cho phép sự tham gia của nước ngoài.

Năm 2009, Nowbutsing và cộng sự đã hoàn thiện bài nghiên cứu về

Sự phát triển của thị trường chứng khoán là một chỉ báo quan trọng về sức khỏe tài chính của nền kinh tế, phản ánh tình trạng của các nhà đầu tư trong quốc gia Tại Mauritius, thị trường chứng khoán vẫn còn mới mẻ so với nhiều nước khác, nhưng lại đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Bài nghiên cứu này phân tích tác động của sự phát triển thị trường chứng khoán đối với tăng trưởng kinh tế ở Mauritius thông qua một cuộc điều tra kinh tế lượng theo chuỗi thời gian từ năm 1989.

Năm 2006, các nhà nghiên cứu đã xây dựng mô hình ECM để phân tích mối quan hệ giữa phát triển thị trường chứng khoán và tăng trưởng kinh tế tại Mauritius Hai yếu tố chính được xem xét là quy mô, đo bằng tỷ trọng vốn hóa thị trường trên GDP, và tính thanh khoản, được xác định qua khối lượng cổ phiếu giao dịch trên GDP Kết quả nghiên cứu cho thấy phát triển thị trường chứng khoán có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế cả trong ngắn hạn và dài hạn.

Nghiên cứu của Enisan và Olufisayo (2009) về "Phát triển thị trường chứng khoán và tăng trưởng kinh tế: Bằng chứng từ bảy quốc gia châu Phi cận Sahara" đã chỉ ra mối quan hệ nhân quả dài hạn giữa hai yếu tố này Sử dụng phương pháp ARDL, nghiên cứu phát hiện rằng sự phát triển của thị trường chứng khoán có liên quan chặt chẽ đến tăng trưởng kinh tế ở Ai Cập và Nam Phi, trong khi tăng trưởng kinh tế cũng thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán Thêm vào đó, kiểm định Granger cho thấy mối quan hệ hai chiều giữa phát triển thị trường chứng khoán và tăng trưởng kinh tế ở Cote D'Ivoire, Kenya, Morocco và Zimbabwe Từ những kết quả này, nghiên cứu khuyến nghị rằng để thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán ở châu Phi, cần có các chính sách điều tiết và kinh tế vĩ mô phù hợp.

Nghiên cứu của Vazakidis và Adamopoulos (2009) đã điều tra mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển thị trường chứng khoán tại Pháp trong giai đoạn 1965-2007, sử dụng mô hình vecto hiệu chỉnh (VECM) Mục tiêu là xác định liệu tăng trưởng kinh tế có thúc đẩy phát triển thị trường chứng khoán hay không, đồng thời xem xét tác động của lãi suất Phân tích Johansen đã được áp dụng để kiểm tra sự đồng tích hợp của các biến Kết quả cho thấy, trong ngắn hạn, tăng trưởng kinh tế 1% dẫn đến chỉ số chứng khoán tăng 0,24%, trong khi lãi suất tăng 1% làm giảm chỉ số này 0,64% Các xét nghiệm nhân quả Granger xác nhận rằng sự tăng trưởng kinh tế có tác động tích cực đến phát triển thị trường chứng khoán, trong khi lãi suất lại có tác động tiêu cực tại Pháp.

Năm 2010, Regmi đã thực hiện nghiên cứu về mối quan hệ giữa sự phát triển thị trường chứng khoán và tăng trưởng kinh tế tại Nepal từ 1988 đến 2005, sử dụng kiểm định nhân quả Granger Mặc dù Nepal có thị trường vốn nhỏ, nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ tích hợp và nhân quả dài hạn giữa các biến kinh tế vĩ mô và thị trường chứng khoán Dữ liệu bao gồm GDP thực, GDP danh nghĩa, chỉ số thị trường chứng khoán và vốn hóa thị trường, được thu thập từ các nguồn như chính phủ Nepal và Ngân hàng Nepal Rastra Kết quả cho thấy biến động thị trường chứng khoán có khả năng dự đoán tăng trưởng kinh tế, với mối quan hệ đồng chiều từ tăng trưởng kinh tế đến vốn hóa thị trường Những thay đổi trong GDP thực được "Granger-gây ra" bởi biến động vốn hóa thị trường, nhấn mạnh vai trò quan trọng của thị trường chứng khoán trong việc xác định hoạt động kinh tế tại các quốc gia đang phát triển như Nepal, với độ trễ 3-4 năm giữa các biến.

Năm 2012, Ho và Odhiamo đã tiến hành nghiên cứu mối quan hệ giữa phát triển thị trường chứng khoán và tăng trưởng kinh tế ở Hồng Kông, sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian và ba phương thức phát triển thị trường chứng khoán: vốn hóa, giá trị giao dịch và doanh thu Nghiên cứu áp dụng phương pháp kiểm tra giới hạn ARDL để phân tích mối liên hệ trong bối cảnh biến động Kết quả cho thấy mối quan hệ nhân quả giữa phát triển thị trường chứng khoán và tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào chỉ số đo lường Khi vốn hóa thị trường chứng khoán được sử dụng, có mối quan hệ một chiều từ phát triển thị trường chứng khoán đến tăng trưởng kinh tế Ngược lại, khi sử dụng vòng quay thị trường chứng khoán, nhân quả từ tăng trưởng kinh tế đến phát triển thị trường chứng khoán chiếm ưu thế cả ngắn hạn và dài hạn, trong khi mối quan hệ từ phát triển thị trường chứng khoán đến tăng trưởng kinh tế chỉ tồn tại trong ngắn hạn Đặc biệt, giữa giá trị giao dịch trên thị trường chứng khoán và tăng trưởng kinh tế không có mối quan hệ nhân quả lâu dài nào, chỉ có thể nhận thấy nhân quả ngắn hạn từ tăng trưởng kinh tế đến giá trị giao dịch.

Nghiên cứu của Paramati và Gupta (2013) mang tên “Phân tích thực nghiệm về hiệu suất thị trường chứng khoán và tăng trưởng kinh tế: Bằng chứng từ Ấn Độ” nhằm điều tra mối quan hệ giữa hoạt động của thị trường chứng khoán và tăng trưởng kinh tế Bài nghiên cứu xem xét cả động lực ngắn hạn và dài hạn của thị trường chứng khoán, sử dụng dữ liệu Chỉ số Sản xuất Công nghiệp (IIP) hàng tháng và Tổng sản phẩm Quốc nội (GDP) hàng quý từ tháng 4 năm 1996 đến tháng 3 năm.

Năm 2009, nghiên cứu này cung cấp dữ liệu phong phú cho phân tích thực nghiệm thông qua việc sử dụng các kiểm tra đơn vị gốc như ADF, PP và KPSS, cùng với kiểm tra Nhân quả Granger và mô hình vecto Kết quả từ kiểm tra quan hệ nhân quả Granger hàng tháng cho thấy có mối quan hệ hai chiều giữa chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) và giá cổ phiếu trên sàn BSE và NSE Tuy nhiên, kết quả hàng quý chỉ ra rằng không có mối quan hệ giữa GDP và BSE, trong khi giữa GDP và NSE tồn tại mối quan hệ một chiều từ GDP đến NSE Kiểm định đồng liên kết được thực hiện dựa trên thặng dư.

Nghiên cứu của Engle-Granger chỉ ra rằng có mối quan hệ lâu dài giữa thị trường chứng khoán và tăng trưởng kinh tế Kết quả từ mô hình vecto cho thấy khi có sự lệch lạc trong cân bằng dài hạn, tăng trưởng kinh tế sẽ tự điều chỉnh để khôi phục trạng thái cân bằng Nghiên cứu này cung cấp bằng chứng cho giả thuyết 'theo dõi nhu cầu' trong ngắn hạn, đồng thời nhấn mạnh vai trò quan trọng của tăng trưởng kinh tế trong sự phát triển của thị trường chứng khoán Mô hình hiệu chỉnh sai cũng xác nhận rằng sự điều chỉnh của tăng trưởng kinh tế là cần thiết để khôi phục cân bằng khi có sự mất cân bằng xảy ra.

Gần đây, hai nhà nghiên cứu Lei và Mishra (2018) đã nghiên cứu đề tài:

Sự phát triển của thị trường chứng khoán và tăng trưởng kinh tế có mối liên hệ chặt chẽ, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế Trung Quốc, quốc gia đang nổi lên như một trong những nền kinh tế lớn nhất và phát triển nhanh nhất thế giới Nghiên cứu này sử dụng phương pháp kiểm tra gốc đơn vị với sự phá vỡ cấu trúc và mô hình ARDL để phân tích tác động của thị trường tài chính đối với tăng trưởng kinh tế Kết quả cho thấy cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2007 đã ảnh hưởng đáng kể đến mối quan hệ này, nhấn mạnh tầm quan trọng của thị trường chứng khoán trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế.

Các nghiên cứu trong nước

Nghiên cứu của Phương Nhung (2016) về "Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển thị trường chứng khoán tại Việt Nam" đã áp dụng cả phương pháp định lượng và định tính, sử dụng mô hình VECM để phân tích mối quan hệ nhân quả giữa hai yếu tố này Bài nghiên cứu đã phỏng vấn chuyên gia và khảo sát các nhà quản lý từ nhiều tổ chức, làm rõ các biến ảnh hưởng đến sự phát triển thị trường chứng khoán và tăng trưởng kinh tế Tác giả đã hệ thống hóa các nhóm biến vĩ mô và đưa ra mô hình nghiên cứu với các biến như tổng đầu tư trên GDP, nguồn cung tiền M2 trên GDP và chỉ số giá tiêu dùng CPI Dữ liệu được thu thập từ quý 1 năm 2004 đến quý 4 năm 2013, đánh giá sự phát triển thị trường chứng khoán từ năm 2000 - 2013 Mặc dù thị trường chứng khoán Việt Nam đã có những thành tựu quan trọng, vẫn còn nhiều thách thức như vốn hóa thấp và hành vi bầy đàn của nhà đầu tư Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đạt cao và ổn định nhờ vào cải cách kinh tế, nhưng hiệu quả đầu tư còn hạn chế, đặc biệt trong khu vực nhà nước Nghiên cứu cũng tính toán chỉ số phát triển thị trường chứng khoán dựa trên tỷ lệ vốn hóa thị trường/GDP và tính thanh khoản, nhấn mạnh rằng một thị trường lớn và thanh khoản cao sẽ giảm thiểu rủi ro và chi phí giao dịch.

Tác giả Văn Hoàng và Bảo Trân (2014) đã thực hiện nghiên cứu mang tên “Sử dụng kiểm định nhân quả để phân tích mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam” Nghiên cứu này nhằm xác định mối quan hệ nhân quả giữa tăng trưởng kinh tế và thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2003-2012 Dữ liệu chuỗi thời gian theo quý của GDP và VN-Index được sử dụng và kiểm định nhân quả Granger dựa trên mô hình VAR.

Mô hình VAR phân tích mối quan hệ giữa các chuỗi thời gian khác nhau, và việc kiểm tra tính dừng của chuỗi dữ liệu là rất quan trọng Nếu không kiểm định tính dừng, việc hồi quy giữa các chuỗi không dừng có thể dẫn đến hiện tượng hồi quy giả Nghiên cứu áp dụng các phương pháp kiểm định như ADF và Phillip-Peron để đảm bảo tính chính xác của kết quả.

Nghiên cứu sử dụng kiểm định KPSS để xác định tính dừng và kiểm định đồng liên kết theo phương pháp VAR của Johansen và Juselius (1990) nhằm phân tích mối quan hệ giữa thị trường chứng khoán và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam từ 1/1/2003 đến 31/12/2012 Kiểm định Granger được áp dụng để xác định chiều hướng tác động giữa các biến, cho thấy có sự tác động một chiều từ thị trường chứng khoán đến tăng trưởng kinh tế, với dữ liệu thu thập từ Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh và Tổng cục Thống kê Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng sự tăng trưởng của vốn hóa thị trường và số lượng công ty niêm yết cải thiện khả năng huy động vốn và phân tán rủi ro, đồng thời tính thanh khoản cao của thị trường chứng khoán thu hút nhà đầu tư Kết quả cho thấy biến động giá chứng khoán phản ánh tình hình kinh tế vĩ mô và có thể dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong tương lai, khẳng định vai trò quan trọng của thị trường chứng khoán trong phát triển kinh tế.

Nghiên cứu của Minh Kiều và Văn Điệp (2013) về "Quan hệ giữa các yếu tố kinh tế vĩ mô và biến động của thị trường chứng khoán" đã chỉ ra mối liên hệ giữa bốn yếu tố kinh tế vĩ mô: chỉ số giá tiêu dùng, tỷ giá hối đoái VND/USD, cung tiền M2 và giá vàng trong nước với biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam (VNINDEX) Lạm phát, được đo qua chỉ số giá tiêu dùng, có mối quan hệ nghịch chiều với thị trường chứng khoán, khi lạm phát cao làm giảm sức hấp dẫn của đầu tư chứng khoán và khiến người dân chuyển sang nắm giữ tài sản khác như vàng và bất động sản Bên cạnh đó, cung tiền có mối quan hệ cùng chiều với thị trường chứng khoán, phản ánh qua chính sách tiền tệ Cuối cùng, mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và thu nhập từ chứng khoán vẫn còn gây tranh cãi trong giới nghiên cứu, với nhiều kết quả không thống nhất về ảnh hưởng của tỷ giá lên giá chứng khoán.

Nghiên cứu của Narayan (2010) và Solnick (1987) cho thấy tỷ giá hối đoái và giá chứng khoán có mối quan hệ đồng biến, trong khi Ajayi và Mougoue (1996) chỉ ra rằng sự mất giá của đồng tiền có tác động nghịch đối với thị trường chứng khoán trong cả ngắn hạn và dài hạn Các nghiên cứu khác, như của Abdalla và Murinde (1977), khẳng định rằng tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến giá chứng khoán ở Ấn Độ, Pakistan và Hàn Quốc, nhưng không tìm thấy mối liên hệ nào tại Philippines Về lý thuyết, có ba cách tiếp cận mối quan hệ này: Dornbusch và Fisher (1980) cho rằng chúng có mối quan hệ cùng chiều, trong khi Branson (1983) chứng minh rằng chúng có thể ngược chiều Tóm lại, mối quan hệ giữa tỷ giá và chỉ số giá chứng khoán là một câu hỏi thực nghiệm, với kết quả khác nhau giữa các thị trường Ngoài ra, giá vàng, với tính thanh khoản cao, thường được xem là "nơi tránh bão" trong thời kỳ khủng hoảng, khi giá vàng tăng mạnh và giá chứng khoán giảm Các nhà đầu tư thường đa dạng hóa danh mục đầu tư của họ bằng cách kết hợp vàng hoặc dầu, vì hai tài sản này thường có mối quan hệ nghịch đảo với xu hướng của thị trường chứng khoán.

TT Công trình Mục tiêu/ Đóng góp mới

Tác giả Đối tượng nghiên cứu Thời gian Mô hình/ phươn g pháp

The Economic growth and stock market development

Sự phát triên của thị trường chứng khoán có gây ra tăng trưởng kinh tế không _

-Peter G A Howells -Guglielmo Maria Caporale -Alaa M

Nghiên cứu ở 4 quốc gia 2005 Mô hình VAR

Nghiên cứu từ bốn quốc gia cho thấy rằng tỷ giá hối đoái, cung tiền M2, giá vàng trong nước và chỉ số VNINDEX là các biến nghiên cứu chính Phương pháp định lượng được sử dụng với dữ liệu chuỗi thời gian hàng tháng từ tháng 1/2004 đến tháng 12/2011, tổng cộng 96 quan sát cho mỗi biến Phân tích sử dụng kiểm định ADF để xác định tính dừng và kiểm định đồng tích hợp của Johansen và Juselius nhằm khám phá mối quan hệ dài hạn giữa các biến Khi các chuỗi dữ liệu không dừng và có mối quan hệ đồng tích hợp, phương pháp hồi quy đồng tích hợp FMOLS được áp dụng để xác định mối quan hệ dài hạn Kết quả cho thấy trong dài hạn, VNINDEX có mối quan hệ tích cực với cung tiền M2 và giá vàng, nhưng tiêu cực với lạm phát; không có mối liên hệ giữa tỷ giá hối đoái và VNINDEX Trong ngắn hạn, VNINDEX hiện tại có mối quan hệ cùng chiều với tháng trước và ngược chiều với tỷ giá hối đoái Thị trường chứng khoán Việt Nam cần khoảng 8 tháng để điều chỉnh và đạt trạng thái cân bằng dài hạn, với tốc độ điều chỉnh khoảng 13,04% mỗi tháng.

Bảng 1.1: Tóm tắt các bài nghiên cứu

Soliman năng suât đầu tư là kênh thông qua đó sự phát triển của thị trường chứng khoán nâng cao tôc độ tăng trưởng trong dài hạn.

2 Stock market development and economic growth in India

Tìm ra môi liên hệ nhân quả giữa tăng trưởng kinh tế và thị trường chứng khoán ở Ấn Độ

Padhan Nghiên cứu ở Ấn Độ

2007 Phé p thử phi nhân quả Grange r Mô hình TYDL

Có mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa giá cổ phiếu và hoạt động kinh tế trong thời kỳ hậu tự do hóa, cho thấy rằng một thị trường chứng khoán phát triển tốt có khả năng thúc đẩy hoạt động kinh tế.

Môi quan hệ dài hạn giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển thị trường chứng khoán cho Pakistan

-Liaquat Ali -Nadeem Ahmed -Muhammad Shahbaz

Pakistan Dữ liệu chuỗi thời gian hằng năm từ 1971- 2006.

DF- GLS J-J Co- integra tion và ARDL Grange r- Causali ty

Tăng trưởng kinh tế và phát triển thị trường chứng khoán có môi quan hệ hai chiều.

4 Stock market, banks, and economic growth:

Empirial evidence from the MENA region

Tăng trưởng chứng khoán làm thúc đẩy phát triển kinh tế

-Samy Ben Naceur -Samir Ghazouani, và Mohammed Omran

11 quôc gia MENA trong giai đoạn 1979- 2005

Tự do hóa thị trường chứng khoán không làm ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế và đầu tư Thay vào đó, tác động của nó đến sự phát triển của thị trường chứng khoán có thể là tiêu cực trong ngắn hạn nhưng lại mang lại hiệu quả tích cực trong dài hạn.

5 Stock market development and economic growth: The case of

Xem xét tác động của sự phát triển thị trường chứng khoán đối với tăng trưởng ở Mauritius

Trường đại học Mauritius Reduit

Sự phát triển của thị trường chứng khoán ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế ở Mauritius cả trong ngắn hạn và dài hạn.

6 Stock market development and economic growth:

Nghiên cứu mối quan hệ nhân quả và tác động lâu dài giữa sự phát triển của thị trường chứng khoán và tăng trưởng kinh tế tại bảy quốc gia ở châu Phi cận Sahara là rất quan trọng Bài viết này sẽ phân tích cách mà sự phát triển của thị trường chứng khoán có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đồng thời xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến mối liên hệ này Các quốc gia được nghiên cứu sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự tương tác giữa các yếu tố kinh tế và tài chính trong khu vực.

Bài viết này đề cập đến phương pháp kiểm tra giới hạn độ trễ phân tán tự động hồi quy (ARDL) trong việc xác định quan hệ nhân quả Granger Phương pháp này dựa trên mô hình sửa lỗi vector, cho phép phân tích mối liên hệ giữa các biến trong thời gian Việc áp dụng ARDL giúp các nhà nghiên cứu hiểu rõ hơn về động lực của các yếu tố kinh tế và đưa ra những dự đoán chính xác hơn trong các nghiên cứu kinh tế lượng.

Tăng trưởng kinh tế và phát triển thị trường chứng khoán có mối quan hệ hai chiêu.

Tăng trưởng kinh tế có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường chứng khoán, nhưng cũng cần xem xét tác động tiêu cực của lãi suất đối với mối quan hệ này Khi nền kinh tế phát triển, thị trường chứng khoán thường có xu hướng tăng trưởng, tuy nhiên, lãi suất cao có thể làm giảm khả năng đầu tư và tiêu dùng, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường Do đó, cần phân tích kỹ lưỡng mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và thị trường chứng khoán trong bối cảnh biến động lãi suất.

Athanasios Vazakidis và Antonios Adamopoulos Điêu tra mối quan hệ nhân quả giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển thị trường chứng khoán Pháp trong giai đoạn 1965- 2007

2007 Mô hình hiệu chỉnh (VEC M)

Tăng trưởng kinh tế thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán tại Pháp, trong khi lãi suất cao lại ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển này.

Kiểm tra mối quan hệ nhân quả giữa tăng trưởng kinh tế và sự phát triển của thị trường chứng khoán là một chủ đề quan trọng, dựa trên phân tích chuỗi thời gian Nghiên cứu này giúp xác định liệu sự gia tăng kinh tế có ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường chứng khoán hay ngược lại Việc hiểu rõ mối liên hệ này không chỉ hỗ trợ các nhà đầu tư đưa ra quyết định thông minh mà còn cung cấp thông tin quý giá cho các nhà hoạch định chính sách.

Chuỗi thời gian kinh tế và tài chính của Nepal từ năm 1988 đến 2005 bao gồm các chỉ số quan trọng như GDP thực, GDP danh nghĩa, chỉ số thị trường chứng khoán và vốn hóa thị trường Những dữ liệu này cung cấp cái nhìn tổng quan về sự phát triển kinh tế của Nepal trong giai đoạn này, giúp phân tích xu hướng và biến động của nền kinh tế.

2005 Sử dụng cách kiêm định nhân quả Grange r

Tăng trưởng kinh tế và phát triển thị trường chứng khoán có mối quan hệ cùng chiều.

Nghiên cứu vai trò của sự phát triên thị trường chứng khoán đối với tăng trưởng kinh tế ở Hồng Kông

Phư ơ ng pháp kiêm tra giới hạn ARDL

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

Tăng trưởng kinh tế

Theo lý thuyết tăng trưởng và phát triển kinh tế trong kinh tế học phát triển, tăng trưởng kinh tế được định nghĩa là sự gia tăng quy mô sản lượng của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định.

Sự tăng trưởng được đánh giá thông qua các thời điểm gốc, phản ánh tốc độ tăng trưởng của quy mô sản lượng Điều này cho thấy sự gia tăng nhanh chóng hoặc chậm chạp so với thời điểm ban đầu.

Tăng trưởng kinh tế được định nghĩa là sự gia tăng tổng sản phẩm quốc dân (GNP) hoặc tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm, và có thể được tính cho toàn bộ nền kinh tế hoặc theo bình quân đầu người.

2.1.2 Phương pháp đo lường tăng trưởng kinh tế Việt Nam Để đo lường tăng trưởng kinh tế có thể dùng mức tăng trưởng tuyệt đối, tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối hoặc tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trong một giai đoạn.

Mức tăng trưởng tuyệt đối là mức chênh lệch quy mô kinh tế giữa hai kỳ cần so sánh.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế được xác định bằng cách tính chênh lệch giữa quy mô kinh tế của kỳ hiện tại và kỳ trước, sau đó chia cho quy mô kinh tế của kỳ trước Kết quả này được biểu thị dưới dạng phần trăm (%).

Biểu diễn bằng toán học, sẽ có công thức: y = dY/Y × 100(%)

• Y: quy mô của nền kinh tế

Quy mô kinh tế có thể được đo bằng GDP (hoặc GNP) danh nghĩa hoặc thực tế Khi sử dụng GDP danh nghĩa, ta sẽ có tốc độ tăng trưởng GDP danh nghĩa, trong khi GDP thực tế sẽ cho ra tốc độ tăng trưởng GDP thực tế Thông thường, tăng trưởng kinh tế thường được đánh giá dựa trên các chỉ tiêu thực tế thay vì các chỉ tiêu danh nghĩa.

(Nguồn: Giáo trình kinh tế vĩ mô NEU - FTU)

2.1.3 Các lý thuyết tăng trưởng kinh tế Để giải thích nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế các nhà kinh tế học dùng các mô hình kinh tế:

Mô hình David Ricardo (1772-1823) nhấn mạnh rằng đất đai sản xuất nông nghiệp là yếu tố then chốt của tăng trưởng kinh tế Tuy nhiên, do hạn chế về diện tích đất, người sản xuất buộc phải mở rộng canh tác trên những vùng đất kém hơn, dẫn đến lợi nhuận của chủ đất giảm dần Điều này làm tăng chi phí sản xuất lương thực, khiến giá nông sản tăng, tiền lương danh nghĩa cao hơn và lợi nhuận của các nhà tư bản công nghiệp cũng bị ảnh hưởng tiêu cực Kết quả là, lợi nhuận giảm ảnh hưởng đến khả năng tích lũy và đầu tư, từ đó kìm hãm tăng trưởng kinh tế Mặc dù mô hình này giải thích mối liên hệ giữa đất đai và sản xuất, nhưng thực tế cho thấy mức tăng trưởng kinh tế vẫn gia tăng, cho thấy mô hình không hoàn toàn giải thích được nguồn gốc của sự phát triển kinh tế.

Mô hình hai khu vực tập trung vào tăng trưởng kinh tế thông qua sự phát triển đồng thời của nông nghiệp và công nghiệp, với lao động (L) là yếu tố chính Sự gia tăng năng suất trong hai khu vực này được thúc đẩy bởi đầu tư và ứng dụng khoa học kỹ thuật Các mô hình tiêu biểu cho phương pháp này bao gồm mô hình Lewis, Tân cổ điển và Harry T Oshima.

• Lý thuyết trường phái Keynes: Mô hình Harrod-Domar: nguồn gốc tăng trưởng kinh tế là do lượng vốn (yếu tố K, capital) đưa vào sản xuất tăng lên.

Mô hình Robert Solow (1956) nhấn mạnh rằng việc gia tăng vốn sản xuất chỉ tác động đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn, trong khi dài hạn, tăng trưởng sẽ đạt trạng thái dừng Điều này có nghĩa là một nền kinh tế với mức tiết kiệm cao hơn sẽ có sản lượng cao hơn, nhưng không mang lại tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế lâu dài, dẫn đến mức tăng trưởng kinh tế bằng không (0).

• Mô hình Kaldor: Tăng trưởng kinh tế phụ thuộc phát triển kỹ thuật hoặc trình độ công nghệ.

• Mô hình Sung Sang Park: Nguồn gốc tăng trưởng là tăng cường vốn đầu tư quốc gia cho đầu tư con người.

• Mô hình Tân cổ điển: Nguồn gốc của tăng trưởng tùy thuộc vào cách thức kết hợp hai yếu tố đầu vào vốn(K) và lao động (L).

(Nguồn: Giáo trình kinh tế vĩ mô NEU - FTU)

2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế

2.1.4.1 Các yếu tố kinh tế

Chất lượng đầu vào lao động đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế, được đánh giá qua kỹ năng, kiến thức và kỷ luật của người lao động Các yếu tố như thiết bị, nguyên vật liệu và công nghệ chỉ phát huy hiệu quả tối đa khi có sự tham gia của đội ngũ lao động khỏe mạnh và có trình độ cao.

Tài nguyên thiên nhiên, bao gồm đất đai, nguồn nước và khoáng sản, đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất Mặc dù không phải là yếu tố thiết yếu đối với nền kinh tế, nhưng những quốc gia được thiên nhiên ưu đãi, như Ả Rập Xê Út với sản lượng dầu mỏ lớn, thường có mức thu nhập đầu người cao.

Tư bản đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa năng suất lao động và phát triển thương mại, bao gồm các cơ sở vật chất và trang thiết bị trong sản xuất Yếu tố này là nền tảng cho sự phát triển bền vững và dài hạn Các quốc gia có tỷ lệ đầu tư tư bản trên GDP cao thường đạt được mức tăng trưởng ổn định.

Tư bản không chỉ đến từ đầu tư tư nhân trong sản xuất, mà còn bao gồm tư bản cố định xã hội, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế quốc gia Tư bản cố định xã hội thường liên quan đến các dự án quy mô lớn do chính phủ thực hiện, chẳng hạn như các dự án thủy lợi, sức khỏe cộng đồng và hạ tầng sản xuất như hệ thống giao thông và mạng lưới điện quốc gia.

Trong suốt lịch sử, tăng trưởng kinh tế không chỉ là sự sao chép mà còn là quá trình liên tục biến đổi công nghệ sản xuất Tri thức công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất, giúp tạo ra sản lượng lớn với chi phí tối ưu hơn.

Công nghệ đang phát triển mạnh mẽ, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin, vật liệu mới và công nghệ sinh học, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất Trí tuệ công nghệ không chỉ nằm ở việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mà còn ở việc duy trì cơ chế bảo vệ và đền bù xứng đáng cho các phát minh.

(Nguồn: giáo trình kinh tế vĩ mô NEU - FTU)

2.1.4.2 Yếu tố phi kinh tế

Giới thiệu về thị trường chứng khoán Việt Nam

2.2.1 Giới thiệu thị trường chứng khoán

Trong 20 năm qua, thị trường chứng khoán Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ, trở thành một thị trường có quy mô đáng kể so với GDP trong khu vực Sự hoàn thiện về cấu trúc của thị trường không chỉ góp phần vào việc phát triển hệ thống tài chính quốc gia theo hướng bền vững mà còn tạo ra kênh huy động vốn quan trọng cho nền kinh tế Các khu vực thị trường đã được hình thành, bao gồm thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu (bao gồm trái phiếu chính phủ) và thị trường chứng khoán phái sinh.

TTCK Việt Nam đã chứng kiến sự gia tăng đáng kể về số lượng công ty niêm yết, với khoảng 200 công ty vào năm 2006 Đến cuối năm, con số này tiếp tục tăng, phản ánh sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán trong nước.

Tính đến ngày 30/6/2020, Việt Nam có hơn 1.600 công ty với giá trị vốn hóa thị trường cổ phiếu đạt 3.894 nghìn tỷ đồng, tương đương 64,5% GDP, tăng 3.949 lần trong 20 năm Thị trường trái phiếu cũng ghi nhận mức tăng trưởng tích cực, đạt 30,3% GDP năm 2019, trong đó trái phiếu doanh nghiệp chiếm gần 10,9% GDP Tổng giá trị vốn hóa thị trường chứng khoán đạt 94,8% GDP, góp phần định hình hệ thống tài chính hiện đại, hài hòa giữa thị trường chứng khoán và thị trường tiền tệ - tín dụng Trong 20 năm qua, vốn hóa thị trường chứng khoán ước tính tăng trưởng trung bình hơn 50% mỗi năm.

Sự phát triển của thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam đã thúc đẩy quá trình cơ cấu lại nền kinh tế qua ba trụ cột chính: cải cách doanh nghiệp nhà nước thông qua cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước với các cơ chế đấu giá minh bạch; tái cơ cấu đầu tư công, giúp huy động vốn quan trọng cho ngân sách nhà nước; và hỗ trợ tái cơ cấu các tổ chức tín dụng, đặc biệt là ngân hàng thương mại niêm yết trên TTCK Hiện nay, tỉ trọng vốn hóa khu vực chứng khoán trong tổng tài sản hệ thống tài chính đạt khoảng 30,6%, gần với mức 68,7% của các tổ chức tín dụng và cao hơn đáng kể so với tỉ trọng 21% của năm 2010.

Thị trường chứng khoán Việt Nam đang thu hút ngày càng nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước, với số lượng tài khoản giao dịch tăng từ 3.000 vào năm 2000 lên 2,5 triệu tài khoản hiện nay Trong đó, có khoảng 33.000 tài khoản thuộc về các tổ chức và cá nhân nước ngoài, với tổng giá trị chứng khoán nắm giữ gần tương đương.

Tính đến ngày 30/6/2020, thị trường chứng khoán Việt Nam đã thu hút 35 tỷ USD, cho thấy chất lượng nhà đầu tư ngày càng được nâng cao Sự tham gia tích cực của các nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức đã góp phần cải thiện quản trị công ty và phát triển bền vững tại các doanh nghiệp Thị trường chứng khoán được coi là "bệ phóng" giúp nhiều doanh nghiệp như Vietcombank, Vinamilk, Vingroup, Hòa Phát và FPT phát triển vượt bậc về quy mô và chất lượng.

TTCK đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, giúp cho việc này trở nên thuận lợi, công khai và minh bạch hơn Điều này không chỉ hỗ trợ các doanh nghiệp nhà nước trong việc tái cơ cấu mà còn góp phần thực hiện hiệu quả các chủ trương của chính phủ.

Mặc dù thị trường chứng khoán Việt Nam đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm, quy mô và thanh khoản của nó vẫn còn nhỏ so với các nước trong khu vực và tính ổn định chưa cao Năm 2019, giá trị vốn hóa thị trường chứng khoán Việt Nam chỉ đạt 102,6% GDP, thấp hơn nhiều so với Nhật Bản (337%), Singapore (257%), Thái Lan (161%), Malaysia (215%) và Philippines (107%) Thêm vào đó, tỷ suất vòng quay chứng khoán của Việt Nam năm 2019 đạt 22,3%, cũng thấp hơn so với mức trung bình của ASEAN-5 (28,3%), Ấn Độ (29%), Hàn Quốc (130%), Trung Quốc (223,7%) và mức bình quân thế giới (87%).

Hình 2.1: Quy mô vốn hóa thị trường chứng khoán so với GDP

Vốn hóa thị trường/ GDP

(Nguồn: Ths Nguyễn Hữu Bình - Trường Đại học Lao động - Xã hội)

Hình 2.2: Số lượng doanh nghiệp niêm yết theo các năm trên sàn HOSE qua

BSL NY mới BSL NY lũy kế

(Nguồn: Tạp chí Thị trường, Tài chính- Tiền tệ)

2.2.2 Các chỉ tiêu đo lường sự phát triển của thị trường chứng khoán

Vốn hoá thị trường là chỉ số quan trọng để đo lường quy mô của thị trường chứng khoán Thị trường có kích cỡ lớn thường thể hiện sự năng động và khả năng vận động hiệu quả trong việc huy động vốn, đồng thời giúp giảm thiểu rủi ro.

Chỉ số thị trường chứng khoán là một giá trị thống kê quan trọng, phản ánh tình hình hoạt động của thị trường cổ phiếu Nó được tính toán từ một danh mục cổ phiếu nhất định, thường bao gồm các cổ phiếu có đặc điểm chung như cùng niêm yết tại một sở giao dịch, thuộc cùng ngành hoặc có mức vốn hóa thị trường tương tự.

Chỉ số giá chứng khoán là một chỉ báo quan trọng phản ánh xu hướng phát triển của thị trường cổ phiếu, thể hiện sự thay đổi của giá cổ phiếu và tình hình giao dịch Các chỉ số này có thể được xác định bởi sở giao dịch chứng khoán như VNINDEX, hoặc bởi các hãng thông tin như Nikkei 225, hay các thể chế tài chính như Hang Seng Index Chúng được theo dõi chặt chẽ bởi các nhà kinh tế học do mối liên hệ mật thiết với tình hình kinh tế, chính trị và xã hội của quốc gia cũng như toàn cầu Mỗi thị trường chứng khoán thường công bố một hoặc nhiều chỉ số giá, có thể đại diện cho toàn bộ cổ phiếu của quốc gia hoặc cho từng ngành cụ thể.

PHƯƠNG PHÁP, DỮ LIỆU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:59

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

5. Môhình và phương pháp nghiêncứu - 750 mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển thị trường chứng khoán việt nam giai đoạn 2000 2019
5. Môhình và phương pháp nghiêncứu (Trang 11)
2005 hình Mô ARDL - 750 mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển thị trường chứng khoán việt nam giai đoạn 2000 2019
2005 hình Mô ARDL (Trang 26)
6 Stock market development and   economic - 750 mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển thị trường chứng khoán việt nam giai đoạn 2000 2019
6 Stock market development and economic (Trang 27)
Hình 2.1: Quy mô vốn hóa thị trường chứng khoán so với GDP - 750 mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển thị trường chứng khoán việt nam giai đoạn 2000 2019
Hình 2.1 Quy mô vốn hóa thị trường chứng khoán so với GDP (Trang 39)
Hình 2.2: Số lượng doanh nghiệp niêm yết theo các năm trên sàn HOSE qua 20 năm - 750 mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển thị trường chứng khoán việt nam giai đoạn 2000 2019
Hình 2.2 Số lượng doanh nghiệp niêm yết theo các năm trên sàn HOSE qua 20 năm (Trang 40)
Bảng 4.1: Thống kê, mô tả giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất, nhỏ nhất - 750 mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển thị trường chứng khoán việt nam giai đoạn 2000 2019
Bảng 4.1 Thống kê, mô tả giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất, nhỏ nhất (Trang 50)
4.2. Kiểm định mô hình hồi quy - 750 mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển thị trường chứng khoán việt nam giai đoạn 2000 2019
4.2. Kiểm định mô hình hồi quy (Trang 53)
4.2.2. Môhình hồi quy tuyến tính đa biế n( Regression) - 750 mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển thị trường chứng khoán việt nam giai đoạn 2000 2019
4.2.2. Môhình hồi quy tuyến tính đa biế n( Regression) (Trang 56)
Từ kết quả chạy mô hình OLS của bảng 4.3, bài nghiêncứu cho thấy hệ số xác định R2   là 0,6706 (67,06%) - 750 mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển thị trường chứng khoán việt nam giai đoạn 2000 2019
k ết quả chạy mô hình OLS của bảng 4.3, bài nghiêncứu cho thấy hệ số xác định R2 là 0,6706 (67,06%) (Trang 58)
Môhình 3: UPCOMINDEX t - 750 mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển thị trường chứng khoán việt nam giai đoạn 2000 2019
hình 3 UPCOMINDEX t (Trang 59)
Môhình 4: - 750 mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển thị trường chứng khoán việt nam giai đoạn 2000 2019
hình 4 (Trang 60)
Kết quả bảng 4.4 chỉ ra rằng tất cả cácbiến độc lập trong mô hình đều không ảnh hưởng đến HNXINDEX vì các kết quả giá trị p đều lớn hơn 0,05 - 750 mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển thị trường chứng khoán việt nam giai đoạn 2000 2019
t quả bảng 4.4 chỉ ra rằng tất cả cácbiến độc lập trong mô hình đều không ảnh hưởng đến HNXINDEX vì các kết quả giá trị p đều lớn hơn 0,05 (Trang 62)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w